Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Khảo sát chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối tại bệnh viện e năm 2020 bằng bộ câu hỏi EQ 5d 5l

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.52 KB, 71 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC Y DƢỢC

BÙI HIẾU TRUNG

KHẢO SÁT CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH
NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI TẠI BỆNH
VIỆN E NĂM 2020 BẰNG BỘ CÂU HỎI EQ-5D-5L

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH Y ĐA KHOA

HÀ NỘI – 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC Y DƢỢC

BÙI HIẾU TRUNG

KHẢO SÁT CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG
CỦA BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI
TẠI BỆNH VIỆN E NĂM 2020 BẰNG BỘ CÂU HỎI
EQ-5D-5L

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH Y ĐA KHOA
KHÓA: QH.2015.Y
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: ThS. Mạc Đăng Tuấn

ThS. Nguyễn Xuân Bách



HÀ NỘI – 2021


LỜI CẢM ƠN
Ngay sau khi đƣợc giao đề tài khóa luận này, em đã cảm thấy mình rất
may mắn vì em có cơ hội đƣợc làm nghiên cứu, đƣợc học hỏi thêm về lĩnh
vực mà em đam mê nhất. Trong q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp,
ngồi nỗ lực học hỏi của bản thân, em đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ q
báu từ phía các thầy cơ, bạn bè và những ngƣời thân yêu trong gia đình em.
Lời đầu tiên, với tất cả lịng kính trọng, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân
thành nhất đến Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Y Dƣợc, Ban giám đốc Bệnh
viện E Trung ƣơng, cùng tồn thể các thầy cơ bộ môn Y dƣợc học Cộng
đồng, các bác sĩ Bệnh viện E Trung ƣơng đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em thực hiện nghiên cứu và hồn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới hai ngƣời thầy kính mến:
ThS. MẠC ĐĂNG TUẤN đã tận tâm dìu dắt, giúp đỡ hƣớng dẫn em
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
ThS. NGUYỄN XUÂN BÁCH, thầy đã ln quan tâm, hết lịng giúp
đỡ, chỉ bảo ân cần trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn, lời yêu thƣơng đến gia đình, ngƣời
thân và bạn bè, những ngƣời đã ln sát cánh bên em, cổ vũ, động viên và tạo
mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài này.
Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2021
Sinh viên

BÙI HIẾU TRUNG



DANH MỤC VIẾT TẮT

CDC

Centers for Disease Control and Prevention (Trung tâm
kiểm sốt và phịng ngừa dịch bệnh)

HRQOL

Health-related quality of life (Chất lƣợng cuộc sống liên

quan đến sức khỏe)
BTM

Bệnh thận mạn

ESRD

End-stage renal disease (Bệnh thận mạn giai đoạn cuối

MLCT

Mức lọc cầu thận

QOL

Quality of life (Chất lƣợng cuộc sống

SKTC


Sức khỏe thể chất

SKTT

Sức khỏe tinh thần

TPPM

Thẩm phân phúc mạc

WHO

World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Phân loại nguyên nhân bệnh thận mạn.............................................3
Bảng 1. 2 Kết quả xét nghiệm albumine và protein trong nước tiểu………… 5
Bảng 1. 3 Phân loại giai đoạn bệnh thận mạn[3]............................................ 6
Bảng 1. 4 Các bộ câu hỏi phổ biến để đánh giá HRQOL.................................9
Bảng 1.5. Sử dụng bộ câu hỏi EQ-5D theo lứa tuổi.......................................12
Bảng 1.6 Danh sách biến................................................................................19
Bảng 3.1 Đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên cứu....................................22
Bảng 3.2 Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu....................................23
Bảng 3.3 Đặc điểm nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu...........................24
Bảng 3.4 Tình trạng nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu.........................24
Bảng 3.5 Số người trong gia đình của đối tượng nghiên cứu.........................24
Bảng 3.6 Tỷ lệ thời gian điều trị thay thế thận............................................... 25
Bảng 3.7 Điểm chất lượng cuộc sống EQ-5D-5L và EQ-VAS........................30
Bảng 3.8 Điểm EQ-5D-5L với các biến số nhân khẩu xã hội học..................31



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Phân bố bệnh nhân theo giới........................................................... 23
Biểu đồ 3.2 Phân bố tình trạng đi lại của bệnh nhân.......................................... 26
Biểu đồ 3.3 Phân bố tình trạng tự chăm sóc của các đối tƣợng......................... 27
Biểu đồ 3.4 Phân bố tình trạng thực hiện các hoạt động thƣờng ngày của các
đối tƣợng.............................................................................................................28
Biểu đồ 3.5 Phân bố tình trạng Đau/ khó chịu của những đối tƣợng.................29
Biểu đồ 3.6 Phân bố tình trạng lo lắng/u sầu của các đối tƣợng........................ 30
Biểu đồ 4.1 So sánh khía tự đi lại lại trong các nghiên cứu................................35
Biểu đồ 4.2 So sánh khía tự chăm sóc lại trong các nghiên cứu.........................37
Biểu đồ 4.3 So sánh khía cạnh lo lắng/u sầu trong các nghiên cứu....................40

M
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................
Chƣơng 1

T

1.1
1.1.1
1.1.2
1.1.3
1.1.4

Đại cƣơng về bệnh thận mạn ....................................
Định nghĩa về bệnh th
Nguyên nhân bệnh thậ
Các yếu tố dịch tễ xã

Chẩn đoán bệnh thận

1.2
1.2.1
1.2.3

Bệnh thận mạn giai đoạn cuối (end stage renal disea
Định nghĩa ..................
Điều trị bệnh thận mạ

1.3
Đánh giá chất lƣợng cuộc sống ................................
1.3.1 Chất lƣợng cuộc sống (QOL) và chất lƣợng cuộc sống liên quan đến
sức khỏe (HRQOL) ............................................................................................
1.3.2
Một số công cụ đánh g
1.3.3
Bộ công cụ đánh giá c

1.4
Một số nghiên cứu về chất lƣợng cuộc sống của b
giai đoạn cuối ...................................................................................................
1.4.1
Trên Thế giới...............
1.4.2
Tại Việt Nam ..............


Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................
2.1


Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .........

2.2

Đối tƣợng nghiên cứu .............................................

2.3

Phƣơng pháp nghiên cứu và thu thập số liệu ..........

2.4

Xử lý số liệu ............................................................

2.5

Đạo đức nghiên cứu ................................................

Chƣơng 3.

K


3.1. Mô tả chất lƣợng cuộc sống của bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn
cuối tại Bệnh viện E năm 2020 bằng bộ câu hỏi EQ-5D-5L ...........................
3.1.1. Đặc điểm thông tin chung của những đối tƣợng nghiên cứu .....
3.1.2. Các khía cạnh chất lƣợng cuộc sống ................................................
3.1.3.
VAS


Điểm đ
30

3.2. Đối chiếu điểm chất lƣợng cuộc sống EQ-5D-5L với các biến số nhân
khẩu xã hội học ................................................................................................
Chƣơng 4.
4.1. Mô tả chất lƣợng cuộc sống của bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn
cuối tại Bệnh viện E năm 2020 bằng bộ câu hỏi EQ-5D-5L ...........................
4.1.1. Đặc điểm thông tin chung của những đối tƣợng nghiên cứu ...........
4.1.2. Mô tả chất lƣợng cuộc sống của bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn
cuối tại Bệnh viện E năm 2020 bằng bộ câu hỏi EQ-5D-5L ......................
4.2. Xác định một số yếu tố liên quan đến chất lƣợng cuộc sống của đối
tƣợng trên .........................................................................................................
KẾT LUẬN .....................................................................................................
KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................

BÀN


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh thận mạn là tình trạng suy giảm chức năng thận một cách thƣờng
xuyên, liên tục, chậm (nhiều tháng hay nhiều năm) và không phục hồi. Hầu hết
các bệnh lý thận mãn tính dù khởi phát là bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận.[1, 2]
Bệnh thận mạn là vấn đề ngày càng phổ biến, có tính chất tồn cầu khơng
chỉ với ngƣời làm y tế mà cịn với cộng đồng. Nó khơng những gây ra những
gánh nặng với bệnh nhân mà còn là gánh nặng cho y tế cộng đồng, làm giảm
chất lƣợng cuộc sống, làm ảnh hƣởng xã hội, tài chính quốc gia. Trên tồn cầu,
năm 2017 có 1,2 triệu ngƣời chết vì bệnh thận mạn, tăng 41,5% so với số ngƣời
chết năm 1990. Tỉ lệ hiện mắc 9,1% dân số toàn cầu [3].

Ngày nay, cùng với sự phát triển vƣợt bậc của khoa học kỹ thuật, các
biện pháp điều trị bảo tồn, các phƣơng pháp điều trị thay thế thận suy đã đƣợc
ứng dụng và thành công trong điều trị bệnh thận mạn giai đoạn cuối. Bệnh nhân
bệnh thận mạn ngày càng đƣợc chăm sóc tốt hơn về nhiều phƣơng diện, tuổi thọ
của bệnh nhân ngày càng đƣợc nâng cao và tiên lƣợng bệnh có cải thiện đáng
kể. Điều trị thay thế thận bằng ghép thận, lọc máu là những phƣơng pháp hiện
đại đang đƣợc áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới và Việt Nam.
Tổ chức CDC đã định nghĩa "chất lƣợng cuộc sống liên quan đến sức
khỏe" (HRQOL) là những ảnh hƣởng do một bệnh, tật hoặc một rối loạn sức
khỏe của một cá nhân đến sự thoải mái và khả năng hƣởng thụ cuộc sống của cá
nhân đó[4]. Theo định nghĩa này, kết quả điều trị bệnh khơng chỉ đƣợc xem xét
dƣới góc độ y khoa thuần túy mà cịn dƣới góc độ tâm lý, xã hội và kinh tế.
Ngày nay, để đo lƣờng kết quả điều trị việc đánh giá chất lƣợng cuộc sống cũng
là một tiêu chí rất quan trọng, đặc biệt là đối với nhóm mãn tính nhƣ bệnh thận
mạn, bệnh nhân phải chung sống với căn bệnh đến cuối đời.
Việc đánh giá HRQOL cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho ngƣời làm y
tế trong việc theo dõi bệnh nhân về các vấn đề tâm lý xã hội hoặc kiểm tra thực
hành chăm sóc sức khỏe. Các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe có thể sử
dụng kết quả đánh giá HRQOL để đánh giá các công nghệ mới trong điều trị.

1


Đồng thời đối tƣợng bệnh nhân cũng có thể sử dụng thƣớc đo này để so sánh
các phƣơng pháp điều trị.
Nhằm nâng cao chất lƣợng điều trị, chất lƣợng cuộc sống và giảm thiểu
tử vong ở bệnh nhân bệnh thận mạn, chúng tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát chất
lƣợng cuộc sống của bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối tại Bệnh viện
E năm 2020 bằng bộ câu hỏi EQ- 5D- 5L” với 02 mục tiêu nhƣ sau:
Mô tả chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bệnh thận mạn giai

đoạn cuối tại Bệnh viện E năm 2020 bằng bộ câu hỏi EQ-5D-5L.
1.

Xác định một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của
những đối tượng trên.
2.

.

2


Chƣơng 1 TỔNG QUAN

1.1 Đại cƣơng về bệnh thận mạn
Bệnh thận mạn là tình trạng chức năng thận suy giảm mạn tính kéo dài
hàng tháng cho đến vài năm và không hồi phục. Ngày nay, ngƣời ta sử dụng
danh từ bệnh thận mạn (BTM) để có đánh giá tốt hơn để giúp điều trị sớm các
loại bệnh thận [1].
1.1.1 Định nghĩa về bệnh thận mạn tính (theo KDIGO 2012)
Tổn thƣơng về cấu trúc và chức năng thận kéo dài trên 3 tháng, kèm hoặc
không kèm giảm mức lọc cầu thận (MLCT), đƣợc biểu hiện bởi:
-

Bất thƣờng bệnh học mô thận (sinh thiết thận).

Dấu chứng tổn thƣơng thận qua xét nghiệm máu, nƣớc tiểu, xét
nghiệm hình ảnh.
-


Giảm mức lọc cầu thận (MLCT) < 60ml/ph/1,73 m2 da kéo dài trên 3
tháng kèm hoặc không kèm tổn thƣơng thận [5].
1.1.2 Nguyên nhân bệnh thận mạn
Dựa vào lâm sàng, tiền sử cá nhân, gia đình, hồn cảnh xã hội, yếu tố mơi
trƣờng, thuốc dùng, khám lâm sàng, xét nghiệm sinh hóa, hình ảnh học, và thậm
chí sinh thiết thận để chẩn đốn ngun nhân bệnh thận mạn.
Theo Hội Thận học Quốc Tế KDIGO năm 2012, nguyên nhân bệnh thận
mạn đƣợc phân dựa vào vị trí tổn thƣơng giải phẫu học và bệnh căn nguyên chủ
yếu tại thận, hoặc thứ phát sau các bệnh lý toàn thân [5].
Bảng 1.1 Phân loại nguyên nhân bệnh thận mạn.
Nguyên nhân
Bệnh cầu thận

3


Bệnh
thận mô kẽ
Bệnh
máu thận
Bệnh
thận
thận bẩm sinh
1.1.3 Các yếu tố dịch tễ xã hội
Tần suất bệnh thận mạn trong cộng đồng theo nghiên cứu NHANES III
(Third National Health and Nữtrition Examination Survey) tiến hành trên 15.625
ngƣời trƣởng thành trên 20 tuổi, công bố năm 2007 là 13% [6]. Cứ mỗi ngƣời
bệnh BTM giai đoạn cuối đến điều trị thay thế thận, tƣơng ứng với ngồi cộng
đồng có khoảng 100 ngƣời đang bị bệnh thận ở những giai đoạn khác nhau.
Hiện nay trên thế giới có khoảng trên 1,5 triệu ngƣời BTM giai đoạn cuối đang

đƣợc điều trị thay thế thận và số lƣợng ngƣời này ƣớc đốn sẽ tăng gấp đơi vào
năm 2020[7]. Trên thực tế, do chi phí cao của các biện pháp điều trị thay thế
thận nên điều trị thay thế thận chỉ áp dụng chủ yếu (80%) cho ngƣời bệnh tại
các nƣớc đã phát triển. Tại các nƣớc đang phát triển chỉ 10-20% ngƣời bệnh
BTM giai đoạn cuối đƣợc điều trị thay thế thận và thậm chí khơng có điều trị
thay thế thận, và ngƣời bệnh sẽ tử vong khi vào BTM giai đoạn cuối[7].
Tại Việt Nam chƣa có nghiên cứu nào ở quy mơ tồn quốc về tỷ lệ mắc
bệnh thận mạn tính, chủ yếu là các kết quả báo cáo mang tính chất dịch tễ của
một vùng cụ thể. Tác giả Võ Tam cho thấy tỷ lệ suy thận mạn ở tỉnh Thừa Thiên
Huế chiếm 0,92% trong số ngƣời trong cộng đồng đƣợc khảo sát [8].
1.1.4 Chẩn đoán bệnh thận mạn
1.1.4.1 Chẩn đoán xác định bệnh thận mạn
Chẩn đốn bệnh thận mạn dựa vào[5]:
Lâm sàng có thể có hoặc khơng có biểu hiện lâm sàng của bệnh thận biểu
hiện bệnh thận nhƣ phù toàn thân, tiểu máu…
4


Cận lâm sàng tầm soát:
Xét nghiệm định lƣợng créatinine huyết thanh: Tử créatinine huyết
thanh ƣớc đoán độ thanh lọc créatinine theo cơng thức Cockcroft Gault, hoặc
ƣớc đốn mức lọc cầu thận theo công thức của MDRD (Modification of Diet in
Renal Disease)
-

Xét nghiệm nƣớc tiểu tìm protein hoặc albumine trong nƣớc tiểu:
với mẫu nƣớc tiểu bất kỳ, tốt nhất là mẫu nƣớc tiểu đầu tiên buổi sáng sau ngủ
dậy.
-


Bảng 1. 2 Kết quả xét nghiệm albumine và protein trong nước tiểu
Xét nghiệm
Tỷ lệ albumine/creatinine niệu
(ACR)
Albumine niệu 24 giờ
Tỷ lệ protein/creatinine niệu
(PCR)
Protein niệu 24giờ
Protein niệu giấy nhúng

Xét nghiệm khảo sát cặn lắng nƣớc tiểu (tìm cặn lắng bất thƣờng
nhƣ hồng cầu, bạch cầu, các trụ niệu), xét nghiệm điện giải đồ, và sinh thiết thận
-

Xét nghiệm hình ảnh: siêu âm thận và hệ niệu (tìm sỏi, nang thận,
kích thƣớc thận), niệu ký nội tĩnh mạch.
-

Chẩn đoán xác định bệnh thận mạn, khi các xét nghiệm vẫn bất thƣờng
trong những lần xét nghiệm sau trong vòng 3 tháng.

5


1.1.4.2 Chẩn đoán các giai đoạn của bệnh thận mạn
Dựa vào mức lọc cầu thận (MLCT) bằng hệ số thanh thải creatinine ƣớc
đoán, Hội thận quốc gia Hoa Kỳ năm 2002 đã chia thành giai đoạn [5]:
Bảng 1. 2 Phân loại giai đoạn bệnh thận mạn[3]

Giai đo


1

2

3

4

5
MLCT tính dựa vào hệ số thanh thải các chất ngoại sinh đƣợc lọc qua cầu
thận, nhƣng không đƣợc tái hấp thu và không đƣợc bài tiết ở ống thận nhƣ
inữlin, EDTA đƣợc đánh dấu bởi chất đồng vị phóng xạ Cr51, iotholamt hoặc
Iohxol. Tuy nhiên thƣờng đƣợc sử dụng trong thực hành là tính hệ số thanh thải
ƣớc tính dựa vào creatinine huyết thanh, tuổi, cân nặng và chiều cao
1.2 Bệnh thận mạn giai đoạn cuối (end stage renal disease, ESRD)
1.2.1 Định nghĩa
Là bệnh thận mạn giai đoạn 5 theo quá trình tiến triển của bệnh và đƣợc
đánh giá bằng mức độ lọc của cầu thận (MLCT). Đây là giai đoạn nặng nhất của
bệnh thận mạn (BTM) với mức lọc cầu thận (MLCT) < 15mL/ph/1,73 m2, biểu
hiện bằng hội chứng urê máu, tích tụ chất độc, nƣớc, rối loạn điện giải và tình
trạng này sẽ gây tử vong nếu không đƣợc điều trị thay thế thận [5].
1.2.2 Biến chứng của suy thận mạn giai đoạn cuối
Một số biến chứng suy thận mạn giai đoạn cuối có thể kể đến gồm:

6


-


Ngƣời bệnh sẽ bị nhiễm trùng da do da khô và gây ngứa ngáy khó

-

Tăng nguy cơ bị nhiễm trùng trong cơ thể

-

Xƣơng yếu đi nhiều

-

Tổn thƣơng thần kinh

-

Thay đổi nồng độ đƣờng huyết

-

Nồng độ chất điện giải bất thƣờng

-

Đau cơ xƣơng khớp.

chịu

Đặc biệt, ngƣời bệnh có thể sẽ xuất hiện một số biến chứng suy thận mạn
giai đoạn cuối mặc dù ít phổ biến nhƣng nghiêm trọng hơn nhƣ:

-

Suy gan

-

Chứng tăng năng tuyến cận giáp

-

Co giật

-

Rối loạn xƣơng khớp

-

Suy dinh dƣỡng

-

Thiếu máu

-

Chảy máu dạ dày và ruột

-


Rối loạn chức năng não và mất trí nhớ

-

Dễ bị gãy xƣơng

-

Các vấn đề về tim và mạch máu

-

Tích tụ dịch nhầy ở phổi.

1.2.3 Điều trị bệnh thận mạn giai đoạn cuối
1.2.3.1 Điều trị bảo tồn
Mục đích của điều trị bảo tồn là đảm bảo cho bệnh nhân giữ đƣợc chức
năng còn lại của thận với thời gian dài nhất có thể đƣợc nhờ vào giữ đƣợc hằng
định nội mơi dù có giảm chức năng thận.

7


Điều trị bảo tồn gồm biện pháp thiết thực và thuốc. Những biện pháp này
cần thực hiện ở giai đoạn sớm nhằm giúp bệnh nhân tránh các biến chứng
1.2.3.2 Điều trị thay thế thận
Tiêu chuẩn chung đƣợc chấp nhận ở nhiều nƣớc trên thế giới là điều trị
thay thế thận suy khi mức lọc cầu thận giảm từ 5 đến 10ml/phút, tƣơng ứng với
nồng độ creatinin máu từ 600 đến 1000µmol/l tùy theo độ tuổi và cân nặng bệnh
nhân. Lựa chọn biện pháp điều trị thay thế thận suy (lọc máu chu kỳ, TPPM,

ghép thận) phải đƣợc cân nhắc đến các yếu tố sau: tổng trạng chung, các bệnh lý
kết hợp, ngồi ra cịn lƣu ý đến độ tuổi, hoạt động nghề nghiệp, điều kiện kinh
tế và điều kiện sống của bệnh nhân[5].
Các phƣơng pháp điều trị thay thế thận:
Lọc máu chu kỳ: máu của bệnh nhân đƣợc đƣa qua một hệ thống
ngồi cơ thể, ở đó chất độc của cơ thể đƣợc thải loại theo cơ chế khuếch tán
giữa máu và dịch lọc xuyên qua một màng bán thấm. Bệnh nhân đƣợc lọc máu
định kỳ tại một trung tâm lọc máu.
Thẩm phân phúc mạc định kỳ: trao đổi giữa dịch lọc đƣợc đƣa vào
-

bụng, máu thông qua màng bụng. Bệnh nhân có thể thực hiện tại nhà hay nhờ
vào máy tự động.


Ghép thận: ghép thận của một ngƣời khác vào cơ thể bệnh nhân
kèm theo sử dụng thuốc ức chế miễn dịch suốt đời để chống lại thải ghép thận.
Thận có thể lấy từ ngƣời cho thận cịn sống hoặc từ ngƣời đã chết não.
1.3 Đánh giá chất lƣợng cuộc sống
-

1.3.1 Chất lượng cuộc sống (QOL) và chất lượng cuộc sống liên quan đến sức
khỏe (HRQOL)
1.3.1.1 Chất lượng cuộc sống
WHO định nghĩa Chất lượng Cuộc sống là nhận thức của một cá nhân về
vị trí của họ trong cuộc sống trong bối cảnh của nền văn hóa và hệ thống giá trị
nơi họ sống và liên quan đến mục tiêu, kỳ vọng, tiêu chuẩn và mối quan tâm của
họ [9] .
QOL là một khái niệm đa chiều bao gồm những đánh giá chủ quan về cả
khía cạnh tích cực và tiêu cực của cuộc sống. Điều này khiến cho việc đo lƣờng

8


trở nên khó khăn là mặc dù thuật ngữ “chất lƣợng cuộc sống” có ý nghĩa đối với
hầu hết mọi ngƣời và mọi ngành học, các cá nhân và nhóm có thể định nghĩa nó
theo cách khác nhau
1.3.1.2 Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe (HRQOL)
Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, chất lƣợng cuộc sống liên quan đến
sức khỏe (HRQoL) là sự đánh giá mức độ hạnh phúc của cá nhân có thể bị ảnh
hƣởng theo thời gian bởi bệnh tật , khuyết tật hoặc rối loạn [4].
Theo dõi đánh giá HRQOL là hết sức quan trọng:
Đo lƣờng HRQOL có thể giúp xác định gánh nặng của bệnh tật,
thƣơng tích và khuyết tật có thể phịng ngừa đƣợc, đồng thời có thể cung cấp
những hiểu biết mới có giá trị về mối quan hệ giữa HRQOL và các yếu tố nguy
cơ.
-

Đo lƣờng HRQOL sẽ giúp theo dõi tiến độ đạt đƣợc các mục tiêu y
tế của quốc gia.
-

Phân tích dữ liệu giám sát HRQOL có thể xác định các phân nhóm
có nhận thức sức khỏe tƣơng đối kém và giúp hƣớng dẫn các biện pháp can
thiệp để cải thiện tình hình của họ và ngăn ngừa hậu quả nghiêm trọng hơn. Việc
giải thích và cơng bố những dữ liệu này có thể giúp xác định nhu cầu về chính
sách và luật y tế, giúp phân bổ nguồn lực dựa trên những nhu cầu chƣa đƣợc
đáp ứng, hƣớng dẫn xây dựng các kế hoạch chiến lƣợc và giám sát hiệu quả của
các can thiệp rộng rãi trong cộng đồng.
-


1.3.2 Một số công cụ đánh giá
Trong 3 thập kỷ qua, nhiều công cụ đã đƣợc phát triển để đo HRQOL
trong các quần thể bệnh nhân khác nhau, với 2 cách tiếp cận cơ bản: chung cho
nhiều bệnh và theo bệnh cụ thể. Ngƣời ta cần đánh giá xem nội dung, khái niệm,
cấu trúc và phƣơng pháp cho điểm của một cơng cụ có hợp lệ hay khơng và liệu
nó có đƣợc dân chúng ta chấp nhận hay khơng. Hiện tại trên tồn cầu, 6 bộ cơng
cụ đƣợc sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu khoa học về sức khỏe. Các đặc
tính cơ bản của 6 bộ cơng cụ này đƣợc tóm tắt ở bảng dƣới đây:
Bảng 1. 3 Các bộ câu hỏi phổ biến để đánh giá HRQOL
9

Dụng cụ


15D [10]

AQoL-8D
[11]

EQ-5D-5L
[12]

HUI [13]

QWB-SA
[14]

SF-6D
(SF-36v2)


10

Dụng cụ


[15]

1.3.3 Bộ công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống EQ-5D
EQ-5D là một cơng cụ tiêu chuẩn hóa về chất lƣợng cuộc sống liên quan
đến sức khỏe do Tập đoàn EuroQol giới thiệu vào năm 1990 và liên tục phát
triển để cung cấp một bảng câu hỏi đơn giản, chung chung để sử dụng trong
đánh giá lâm sàng và kinh tế cũng nhƣ khảo sát sức khỏe dân số. EQ-5D đánh
giá tình trạng sức khỏe theo năm khía cạnh sức khỏe và đƣợc coi là một bảng
câu hỏi tổng quát vì những khía cạnh này khơng dành riêng cho bất kỳ nhóm
bệnh nhân hoặc tình trạng sức khỏe nào [12].
EQ-5D là một cơng cụ đƣợc tiêu chuẩn hóa để đo tình trạng sức khỏe
chung. Bộ cơng cụ này đã đƣợc sử dụng rộng rãi trong các cuộc điều tra sức
khỏe dân số, nghiên cứu lâm sàng, đánh giá kinh tế và đo lƣờng kết quả thƣờng
quy trong việc cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe hoạt động. Đến giữa năm
2020, tổng số nghiên cứu EQ-5D đƣợc đăng ký với EuroQol Group là hơn
39.000. Các lĩnh vực này bao gồm hơn 80 lĩnh vực lâm sàng và liên quan đến
thủ tục phẫu thuật, danh sách chờ bệnh viện, vật lý trị liệu, thực hành tổng quát
và chăm sóc ban đầu, và phục hồi chức năng. Số lƣợng yêu cầu sử dụng EQ-5D
hàng năm là khoảng 5000 và dữ liệu EQ-5D đã đƣợc báo cáo trong hơn 8000
bài báo đƣợc đánh giá ngang hàng trong 30 năm qua.
Thang điểm đo lƣờng chất lƣợng cuộc sống EQ-5D-5L cho Việt Nam từ
nhóm nghiên cứu của GS. TS. Hoàng Văn Minh và các cộng sự phát triển dựa
trên một nghiên cứu đƣợc giám sát và phê chuẩn của Euroqol (đơn vị sở hữu bộ
công cụ này). Đây là nghiên cứu xây dựng thang điểm đo lƣờng chất lƣợng
cuộc sống đầu tiên tại Việt Nam.

Nghiên cứu đƣợc thực hiện vào năm 2017-2018 bởi nhóm nghiên cứu của
Trƣờng Đại học Y tế công cộng, Trƣờng Đại học Y Hà Nội và Trƣờng Đại học
11


Umea, Thụy Điển. Nghiên cứu đƣợc thực hiện theo quy định, tiêu chuẩn và
dƣới sự giám sát của các chuyên gia của Euroqol. Kết quả nghiên cứu và thang
điểm đo lƣờng chất lƣợng cuộc sống tại Việt Nam đã đƣợc Euroqol phê chuẩn.
Kết quả của nghiên cứu là cơ sở quan trọng cho các nghiên cứu, đánh giá chất
lƣợng cuộc sống cũng nhƣ các đánh giá công nghệ y tế tại Việt Nam.
1.3.3.1 Các thành phần của bộ công cụ EQ-5D
EQ-5D về cơ bản bao gồm hai phần: hệ thống mô tả (EQ-5D) và đánh giá
chủ quan (EQ- VAS).
Hệ thống mơ tả
Hệ thống mơ tả EQ-5D bao gồm năm khía cạnh: khả năng đi lại, tự chăm
sóc, các hoạt động thơng lệ, đau/khó chịu, lo lắng/u sầu. Số lƣợng mức độ trong
khía cạnh này khác nhau ở EQ-5D-3L (ba cấp) và EQ-5D-5L (năm cấp). EQ5D-Y có cùng năm kích thƣớc, nhƣng chúng đƣợc điều chỉnh phù hợp hơn với
những ngƣời trẻ tuổi.

Độ tuổi
0-3 năm
4-7 năm

8-11 năm

12-15 năm
16 tuổi trở
lên



EQ-5D-3L

12


Khi EQ-5D lần đầu tiên đƣợc phát triển, thang đo đƣợc sử dụng trong
phần mô tả trạng thái sức khỏe là ba cấp; khơng có vấn đề gì, gặp một số vấn đề
hoặc vừa phải, không thể làm đƣợc / gặp vấn đề nghiêm trọng. Ví dụ: ba cấp độ
của khía cạnh sự đi lại: "Tơi khơng gặp vấn đề gì khi đi bộ", "Tơi gặp một số
vấn đề khi đi bộ" và "Tôi không thể tự đi lại". Những ngƣời đƣợc hỏi đƣợc yêu
cầu chọn một trong những câu mơ tả đúng nhất tình trạng sức khỏe của họ trong
ngày khảo sát. Mức độ xếp hạng có thể đƣợc mã hóa là số 1, 2 hoặc 3, cho biết
khơng có vấn đề gì đối với số 1, có vấn đề đối với số 2 và có vấn đề nghiêm
trọng đối với số 3. Do đó, tình trạng sức khỏe của một ngƣời có thể đƣợc miêu
tả bằng một chuỗi 5 số, nằm trong khoảng từ 11111 (khơng có vấn đề ở khía
cạnh) đến 33333 (có vấn đề ở mọi khía cạnh). 12321 cho biết khơng có vấn đề gì
về khả năng đi lại và lo lắng /u sầu, có vấn đề nhỏ trong việc tự chăm sóc bản
thân và đau / khó chịu, và gặp khó khăn nghiêm trọng trong các hoạt động
thƣờng lệ. Có thể có 243 (= 35) các trạng thái sức khỏe khác nhau.


EQ-5D-Y

Một 'phiên bản dành cho thanh thiếu niên' của hệ thống mô tả EQ-5D-3L
đã đƣợc phát triển để phù hợp với đối tƣợng trẻ em và thanh thiếu niên. Nó bao
gồm các khía cạnh tƣơng đƣơng với EQ-5D-3L ban đầu, đƣợc diễn giải để dễ
hiểu và phù hợp hơn với những ngƣời trẻ tuổi. Các khía cạnh là: 'đi lại’, 'chăm
sóc bản thân', 'thực hiện các hoạt động bình thƣờng', 'đau/khó chịu' và 'cảm thấy
lo lắng, buồn hoặc không vui'. Phiên bản sau của EQ-5D-Y, đƣợc gọi là EQ-5DY-5L đƣợc phát triển nhƣ một phiên bản dành cho trẻ em với 5 mức độ. EQ-5DY-5L phù hợp đối tƣợng trẻ em


EQ-5D-5L
EQ-5D-3L, thang đo ba cấp cho thấy một số hạn chế. Phiên bản mới của
EQ-5D với thang năm cấp đã đƣợc phát triển (EQ-5D-5L). Số mức độ đã đƣợc
tăng lên năm trong phiên bản mới này; khơng có vấn đề gì, có vấn đề nhẹ, có
vấn đề vừa phải, có vấn đề nghiêm trọng và khơng thể làm đƣợc / có vấn đề cực
đoan. Phiên bản mới có thể xác định 3,125 (= 5 5) các trạng thái sức khỏe khác
nhau.

13


Tính hợp lệ và độ tin cậy của EQ-5D đã đƣợc đánh giá cho các phiên bản
ngôn ngữ khác nhau và các tình trạng sức khỏe khác nhau, bao gồm bệnh thận
mạn, ung thƣ, tiểu đƣờng loại 2, COPD, hen suyễn và bệnh tim mạch, v.v. Hệ
thống 5L cho thấy khả năng đáp ứng đƣợc cải thiện so với hệ thống 3L, cũng
nhƣ tính hợp lệ và độ tin cậy tốt. EQ-5D-5L cũng đã đƣợc khuyến nghị cho
ngƣời cao tuổi nhƣ một phép đo tình trạng sức khỏe chung, kết hợp với các
phép đo bổ sung khác để nắm bắt tất cả các khía cạnh liên quan đến chất lƣợng
cuộc sống của họ.

Đánh giá chủ quan EQ-VAS
Nghiên cứu viên sử dụng một thang điểm đƣợc chia chia độ từ 0 (rất trầm
trọng) – 100 (hoàn toàn khỏe), và đề nghị ngƣời trả lời đánh dấu vị trí tƣơng
ứng với tình trạng sức khỏe của mình trên thang điểm đó. EQ VAS ghi lại đánh
giá của chính ngƣời trả lời về tình trạng sức khỏe của họ.
1.4 Một số nghiên cứu về chất lƣợng cuộc sống của bệnh nhân thận mạn
giai đoạn cuối
1.4.1 Trên Thế giới
Trên thế giới, vấn đề HRQOL của bệnh nhân thận mạn giai đoạn cuối
đƣợc đề cập trong nghiên cứu. Trong đó có những nghiên cứu lớn, lấy dữ liệu từ

nhiều quốc gia, có nghiên cứu chỉ khu trú trong một nhóm đối tƣợng cụ thể, một
lứa tuổi cụ thể. Kết quả của mỗi nghiên cứu sẽ có tính đặc thù riêng do đặc điểm
nhân khẩu xã hội học của mỗi mẫu đƣợc nghiên cứu.
Nghiên cứu chất lƣợng cuộc sống của bệnh nhân chạy thận nhân tạo ở
Yogyakarta của tác giả Novena Adi Yuhara (Indonesia) thực hiện trên 132 bệnh
nhân [2]. Trong đó 57 nam (43,18%) và 75 nữ (56,82%). Nhóm tuổi của bệnh
nhân chủ yếu ở nhóm 30-45 tuổi. Phần lớn cơng việc của bệnh nhân là lao động
chân tay 52 (39,39%). Thời gian lọc máu của bệnh nhân ở nhóm 1-3 năm nhiều
nhất là 54 (40,91%). Ngồi thận bệnh, mắc các bệnh mãn tính khác nhƣ tăng
huyết áp 53 (40,15%), đái tháo đƣờng 64 (48,48%), và tăng acid uric máu 26
(19,70%). Trong nghiên cứu này, có một mối tƣơng quan khiêm tốn giữa các
yếu tố nhân khẩu học xã hội và điểm số EQ-5D. Theo nghiên cứu cho thấy điểm

14


EQ-5D, QOL giảm ở giới nữ so với nam, tuổi già, giáo dục thấp và sự hiện diện
của các bệnh đi kèm.
Chất lƣợng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân Châu Á giai
đoạn cuối bệnh thận (ESRD) ở Singapore [16].Kết quả 502 bệnh nhân đƣợc đƣa
vào nghiên cứu (tuổi trung bình 57,1 tuổi; nam 52,4%; điểm chất lƣợng sống
theo bộ câu hỏi EQ-5D-5L là 0,60 (0,21). Trung bình tuổi của bệnh nhân là 57,1
11,9 tuổi, với 52,4% nam, 73,1% có trình độ trung học cơ sở trở xuống,69,1%
đã kết hôn và 90,6% sống tại các khu dân cƣ đông ngƣời. Nồng độ albumin và
hemoglobin huyết thanh trung bình Lần lƣợt là 33,3 ± 14,3 g / l và 11,2
±

±1,6g/dl. Trong nghiên cứu này, đã xác định các yếu tố nhân khẩu học xã hội và
các yếu tố lâm sàng có thể ảnh hƣởng đến HRQOL của bệnh nhân thuốc đất
nƣớc đa sắc tộc Châu Á là Singapore. Nghiên cứu đã chỉ ra tuổi tác, dân tộc, tỷ

lệ mắc bệnh, mức albumin, mức hemoglobin, phƣơng thức lọc máu và phƣơng
pháp lọc máu có sự liên quan với HRQOL. Kết luận Đặc điểm lâm sàng là yếu
tố dự báo tốt hơn HRQOL ở bệnh nhân ESRD so với nhân khẩu học xã hội ở
Singapore [16].
Nghiên cứu HRQOL bằng công cự EQ-5D ở bệnh nhân Thái Lan đang lọc
màng bụng của tác giả Phantipa Sakthong [17]. Kết quả của nghiên cứu Tuổi
trung bình của bệnh nhân là 42,2 ± 13,8 tuổi; 53% là nam giới. Thời gian LỌC
MÀNG BỤNG trung bình là 7,4 ± 6,0 tháng. Điểm EQ-5D và thang điểm EQ
VAS trung bình lần lƣợt là 0,65 ± 0,23 và 0,65 ± 0,26. Điểm EQ-5D cao hơn
điểm thu đƣợc từ một nghiên cứu phân tích tổng hợp (0,58). Mơ hình hồi quy đa
biến cho thấy trình độ học vấn, tình trạng cơng việc, bệnh tiểu đƣờng và các
triệu chứng bệnh thận giai đoạn cuối là những yếu tố dự báo có ý nghĩa cho
điểm EQ-5D. Các yếu tố dự báo quan trọng của điểm VAS bao gồm tình trạng
cơng việc, mức albumin, sử dụng erythropoietin và các triệu chứng bệnh thận
giai đoạn cuối.
1.4.2 Tại Việt Nam
Hiện tại ở Việt Nam mới chỉ có mộtt số nghiên cứu đánh giá chất lƣợng
cuộc sống bệnh nhân thận mạn giai đoạn cuối theo quy mô nhỏ độc lập ở trên

15


một địa bàn (bệnh viện, tỉnh…) và các nghiên cứu chỉ khảo sát trong một
khoảng thời gian ngắn. Dƣới đây là một số nghiên cứu trong nƣớc.
Nghiên cứu của tác giả Đào Trọng Quân, Trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái
Nguyên về chất lƣợng cuộc sống bệnh nhân suy thận mạn tại Thái Nguyên [18].
Đối tƣợng của nghiên cứu 78 bệnh nhân suy thận mạn đang điều trị tại Bệnh
viên Đa Khoa Trung ƣơng Thái Nguyên. Mức độ chất lƣợng cuộc sống trung
bình là phổ biến ở bệnh nhân suy thận mạn tại Thái Nguyên (91%) theo bộ cậu
hỏi SF36. Mức độ chất lƣợng cuộc sống của bệnh nhân suy thận mạn thấp hơn

so với những ngƣời khỏe mạnh có ý nghĩa thống kê p < 0,001(SF 36: 37,15 ±
3,81 so với 90.71 ± 6.93. Tỷ lệ bệnh nhân có mức độ chất lƣợng cuộc sống
trung bình chiếm 91% (Điểm SF 36: 33,1 - 66), có 9% bệnh nhân có mức độ
chất lƣợng cuộc sống trung bình kém và khơng có bệnh nhân nào có chất lƣợng
cuộc sống ở mức tốt. Điểm SF 36 trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
thấp hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p<0,001 (37,15 3,81 so với 90.71
± 6.93 )[18].
Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Huyền về chất lƣợng cuộc sống của bệnh
nhân suy thận mạn tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam –Cuba đồng hới năm 2016
Sử dụng bộ câu hỏi KDQOL-SF (Kidney disease quality of life - Short
Form) phiên bản 1.3 để đánh giá chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh suy thận
mạn và phân tích hệ số tƣơng quan Pearson (r) để xác định một số yếu tố liên
quan đến chất lƣợng cuộc sống. Kết quả: Điểm số chất lƣợng cuộc sống của
ngƣời bệnh suy thận mạn đạt 43,6 ± 11,2 trên tổng điểm 100, 59,21% ngƣời
bệnh có chất lƣợng cuộc sống ở mức trung bình kém. Điểm số sức khỏe thể chất
[19].

là 33,9 13,3. Điểm số sức khỏe tinh thần là 53,2 13,2. Điểm số chất lƣợng cuộc
sống SF-36 là 43,6 11,2. Điểm số chức năng tình dục và gánh nặng của bệnh
thận đều thấp hơn 50 điểm, theo thứ tự là 24,4 20,0 điểm và 32,1 ± 14,7. Sức
khỏe thể chất liên quan đến độ tuổi. Có sự tƣơng quan thuận, mức độ trung bình
giữa điểm số sức khỏe thể chất với điểm số triệu chứng, gánh nặng của bệnh
thận, chức năng nhận thức, chất lƣợng của tƣơng tác xã hội, chức năng tình dục,
giấc ngủ. Có sự tƣơng quan thuận giữa điểm số sức khỏe tinh thần với triệu
chứng bệnh (r = 0,584; p < 0,001) và với chất lƣợng của tƣơng tác xã hội (r =
0,531; p < 0,001). Kết luận: Ngƣời bệnh suy thận mạn trong nghiên cứu có chất
16


lƣợng cuộc sống ở mức trung bình kém. Sức khỏe thể chất liên quan đến độ

tuổi. Triệu chứng, tƣơng tác xã hội, giấc ngủ và đời sống tình dục của ngƣời
bệnh thận có ảnh hƣởng đến chất lƣợng cuộc sống. Điều dƣỡng thực hiện kế
hoạch chăm sóc, giáo dục sức khỏe nhằm giảm triệu chứng, tăng cƣờng nhận
thức, cải thiện giấc ngủ góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời
bệnh suy thận.[19]
Võ Thị Xuân Hạnh và cộng sự (2010) nghiên cứu mối liên hệ giữa các
yếu tố dân số xã hội và bệnh mạn tính với chất lƣợng cuộc sống liên quan đến
sức khỏe ở 1003 ngƣời trƣởng thành sống tại thành phố Hồ Chí Minh sử dụng
bộ công cụ đánh giá chất lƣợng cuộc sống DUKE, kết quả cho thấy nam giới có
điểm HRQOL cao hơn nữ ở lĩnh vực Sức khỏe thể chất (SKTC) và tâm thần
(SKTT). Đối với Sức khỏe xã hội (SKXH), nam có điểm cao hơn, đang có việc
làm điểm cao hơn. Ngƣời tự đánh giá kinh tế gia đình khá và có hoạt động thể
lực đều đặn có điểm HRQOL cao ở tất cả các lĩnh vực. Ngƣời có bệnh mạn tính
có điểm SKTC và SKTT thấp. Ngƣời có càng nhiều bệnh mạn tính thì điểm
SKTT càng thấp, sự giảm điểm này trên ngƣời lớn tuổi nhiều hơn so với ngƣời
trẻ tuổi [20].
.

17


×