Tải bản đầy đủ (.pdf) (241 trang)

Luận án Tiến sĩ Ngữ Văn: Hình tượng người phụ nữ mới trong một số tác phẩm tiêu biểu của tự lực văn đoàn và văn học Hàn Quốc thời Nhật thuộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 241 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM H NI

BANG JEONG YUN

HìNH TƯợNG NGƯờI PHụ Nữ MớI
TRONG MộT Số TáC PHẩM TIÊU BIểU CủA Tự LựC VĂN ĐOàN
Và V¡N HäC HµN QUèC THêI NHËT THUéC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM H NI

BANG JEONG YUN

HìNH TƯợNG NGƯờI PHụ Nữ MớI
TRONG MộT Số TáC PHẩM TIÊU BIểU CủA Tự LựC VĂN ĐOàN
Và V¡N HäC HµN QUèC THêI NHËT THUéC
Chuyên ngành: Văn học Việt Nam
Mã số: 9.22.01.21

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VĂN TOÀN
PGS.TS LÊ HẢI ANH

HÀ NỘI - 2020




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận án là trung thực. Kết quả nghiên
cứu này không trùng với bất cứ cơng trình nào đã được cơng bố trước đó.
Tơi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 12 năm 2019
Tác giả luận án

BANG JEONG YUN


ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
6. Đóng góp mới của luận án ............................................................................... 6
7. Cấu trúc của luận án ........................................................................................ 7
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN T NH H NH NGHI N CỨU VẤN ĐỀ .................. 8
1.1. Văn học so sánh và sự vận dụng đối với nền văn học Việt Nam và
Hàn Quốc đầu thế kỷ XX ...................................................................................... 8
1.2. Lịch sử nghiên cứu hình tƣợng ngƣời phụ nữ trong sáng tác của

Tự Lực văn đoàn ................................................................................................ 15
121

nội ung t t ởng ........................................................................... 15

122

ngh thu t i u hi n ....................................................................... 21

1.3. Lịch sử nghiên cứu hình tƣợng ngƣời phụ nữ trong văn học Hàn
Quốc thời Nhật thuộc .......................................................................................... 25
131

nội ung t t ởng ........................................................................... 25

132

ngh thu t i u hi n ....................................................................... 31

1.4. Tiểu kết và định hƣớng của luận án ........................................................ 32
CHƢƠNG 2. BỐI CẢNH XÃ HỘI – VĂN HOÁ CHO SỰ XUẤT HIỆN
H NH TƢỢNG NGƢỜI PHỤ NỮ MỚI TRONG CÁC SÁNG TÁC CỦA
TỰ LỰC VĂN ĐOÀN VÀ VĂN HỌC HÀN QUỐC THỜI NHẬT THUỘC ... 35
2.1. Quan niệm truyền thống về ngƣời phụ nữ thời phong kiến ................... 35
2 1 1 Ng ời phụ nữ trong xã hội Vi t Nam thời phong kiến .......................... 35
2 1 2 Ng ời phụ nữ trong xã hội

n u

thời phong kiến ........................ 37


2.2. Phƣơng Tây và sự hình thành quan niệm mới về ngƣời phụ nữ mới .... 38


iii
2 2 1 C ng uộ hi n

ih

x hội i t N m ............................................. 39

2 2 2 C ng uộ hi n

ih

x hội

2.3. Nền văn học đƣợc hiện đ i h
2.3.1. Hi n
vấn

i h

văn h

n u

........................................... 45

và vấn đề phụ nữ ................................... 54


v qu n ni m của Tự Lự văn o n v

phụ nữ ....................................................................................................... 54
232

nh văn

i n

ih

n u

văn h

v

uộ

ấu tr nh gi i ph ng phụ nữ ủ

á

thời Nh t thuộ ....................................................................... 55

2.4. Một số điểm tƣơng đồng và khác biệt trong xã hội Việt Nam và Hàn
Quốc đầu thế kỷ XX ............................................................................................ 63
2 4 1 Cá


i m t ơng ồng .......................................................................... 63

2 4 2 Cá

i m khác bi t .............................................................................. 66

CHƢƠNG 3. H NH TƢỢNG NGƢỜI PHỤ NỮ MỚI TRONG SÁNG TÁC
CỦA TỰ LỰC VĂN ĐOÀN VÀ VĂN HỌC HÀN QUỐC THỜI NHẬT THUỘC NHỮNG TƢƠNG ĐỒNG............................................................................................................... 70
3.1. Ngƣời phụ nữ – n n nhân của nền luân lý cũ và chế độ gi trƣởng ....... 70
3 1 1 Kh ng

ợc quy n tự chủ trong tình u và bị

3.1.2. Bị chồng v gi

ình hồng

ỡng ép hơn nhân ...... 70

i xử t b c ............................................ 76

3.2. V đ p củ hình tƣợng ngƣời phụ nữ mới............................................... 83
321 N t

p truy n th ng ở ng ời phụ nữ m i............................................ 85

3 2 2 Ng ời phụ nữ m i v i những t t ởng tiến bộ của thời

i ................. 89


3.3. Một vài điểm tƣơng đồng trên phƣơng diện nghệ thuật ....................... 103
3 3 1 Mi u t trự qu n ngo i hình nh n v t .............................................. 103
3 3 2 Độ tho i nội t m v sự i s u mi u t tâm lý nhân v t ..................... 106
CHƢƠNG 4. H NH TƢỢNG NGƢỜI PHỤ NỮ MỚI TRONG SÁNG TÁC
CỦA TỰ LỰC VĂN ĐOÀN VÀ VĂN HỌC HÀN QUỐC THỜI NHẬT THUỘC
- NHỮNG KHÁC BIỆT ...............................................................................................................111
4.1. Bi kịch bị áp bức củ ngƣời phụ nữ và những vấn đề củ

hội

Việt Nam, Hàn Quốc đầu thế kỷ XX ................................................................ 111
4.2. Các ung đột và tƣ tƣởng nghệ thuật đƣợc biểu hiện qua hình
tƣợng ngƣời phụ nữ ........................................................................................... 115


iv
4 2 1 Cá xung ột v vi
4.2.2. Quan h xung

x y ựng h th ng nhân v t ............................. 115
ột giữa các h th ng nhân v t v t

t ởng

ngh thu t củ nh văn .................................................................................... 130
4.2.3. Gi i quyết xung ột v sự lự

h n h nh ộng ủ

á nh n v t nữ .. 134


4.3. Một số khác biệt trên phƣơng diện nghệ thuật ..................................... 139
4 3 1 Ngh thu t t o ựng á tình hu ng kị h t nh .................................... 139
4 3 2 Lự

h n i m nhìn v ngh thu t ph n t h t m l nh n v t ............ 143

4.3.3. Ngh thu t x y ựng tình hu ng g y hấn........................................... 144
ẾT UẬN ........................................................................................................ 148
CÁC ẤN PHẨM ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ TRONG THỜI GIAN
HỒN THÀNH LUẬN ÁN ............................................................................... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 152
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 1PL


1

MỞ ĐẦU
1. ý do chọn đề tài
1.1. Cuối thế k XIX, Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp. Chế độ thuộc
địa, với tất cả những tác động tiêu cực của nó, vẫn góp phần đem đến một cửa sổ
mới để nhìn ra thế giới. Cùng với sự hình thành của những đô thị mới, sự ra đời của
hệ thống trường học Pháp – Việt, sự hình thành của báo chí… xã hội Việt Nam từng
bước được hiện đại hóa theo mơ hình phương Tây. Tất cả những điều đó làm thay
đổi cái nhìn, sự k vọng của xã hội về người phụ nữ cũng như đem đến cho người
phụ nữ những cơ hội mới để tham dự vào đời sống xã hội. Đây là tiền đề để làm
xuất hiện hình tượng người phụ nữ mới trong nền v n học Việt Nam nửa đầu thế k
XX mà ở đó các sáng tác của Tự Lực v n đoàn là một thành tựu nổi bật.
Tình hình tương tự cũng xảy ra ở Hàn Quốc thời Nhật thuộc (1910 – 1945).
Sự cai trị của Nhật rất tàn bạo và nhiều người Hàn Quốc đã tìm cách kháng cự, dẫn

đến phong trào đòi độc lập. Phong trào này đã bị Nhật đàn áp dã man và hàng ngàn
người đã bị Nhật giết hại. Trong thế chiến thứ hai, nhiều người Hàn Quốc đã bị
cưỡng bức trong các nỗ lực chiến tranh của Nhật. Hàng vạn người đàn ơng đã bị bắt
đi lính trong quân đội Nhật trong khi đến 200.000 phụ nữ đã bị cưỡng bức lao động
hay làm nơ lệ tình dục được gọi là "úy an phụ" (慰安婦, 위안부)... Những người
phụ nữ trở thành nạn nhân của hành vi cưỡng hiếp và lạm dụng hàng ngày. Cụ Lee
Ok Seon là một trong số 200.000 phụ nữ, chủ yếu đến từ bán đảo Hàn Quốc phải
mua vui cho lính Nhật trong các nhà thổ từ n m 1932 đến 1945 cho biết: “Tôi bị ép
làm gái nhà thổ n m 15 tuổi. Nhiều em 14 tuổi cũng phải phục vụ 40 đến 50 người
mỗi ngày”. Cuộc sống đau đớn và tủi nhục đến nỗi nhiều phụ nữ đã tự tử bằng cách
nhảy xuống nước hoặc treo cổ trên n i. Tình trạng này vì thế đã có tác động khơng
nh đến số phận và vị thế của người phụ nữ Hàn Quốc suốt thời k Nhật thuộc. Và
cho đến nay nó vẫn là một ám ảnh day dứt trở đi trở lại trong các luận bàn của cả
giới nghiên cứu sử học lẫn v n học ở Hàn Quốc.
Tuy nhiên, Nhật Bản khi chiếm đóng Hàn Quốc đã áp dụng một loạt biện pháp
để bước đầu cải cách bán đảo Hàn truyền thống về cả kinh tế và xã hội. Người Hàn


2
Quốc bắt đầu được tiếp xúc với v n hóa phương Tây thông qua Nhật Bản. Người
Hàn Quốc mà đặc biệt là người phụ nữ, mặc dù bị hạn chế học hành nhưng đã có
sự trưởng thành nhiều hơn xưa. Chịu ảnh hưởng của v n hóa hiện đại hơn người
phụ nữ đã có ý thức hơn về bản thân, có khát khao muốn bình đẳng, tự lập, khát vọng
muốn được giải phóng bản thân và khẳng định mình, cống hiến cho xã hội. Tất cả
những biến đổi trên đã khiến người phụ nữ trở thành một trong những hình tượng
nghệ thuật trung tâm trong các sáng tác v n học của những tác giả tiêu biểu như: Choi
Jung Hee Sim Hun Kang Kyung Ae Baek Shin Ae Yeam Sang Sub…
Đây là lý do để chúng tôi thực hiện một nghiên cứu so sánh về hình tượng
người phụ nữ trong sáng tác của Tự Lực v n đoàn và người phụ nữ trong v n học
Hàn Quốc thời Nhật thuộc.

1.2. Việc tìm hiểu những sự tương đồng và khác biệt về hình tượng người phụ
nữ trong v n học Việt Nam và Hàn Quốc không ch gi p xác định những thuộc tính
của nền v n học khu vực từng một thời k chia s rất nhiều đặc điểm chung và vì
thế góp phần tổng qt một vài khía cạnh trên phương diện lý thuyết vượt ra ngoài
phạm vi quốc gia

mà còn gi p ch ng ta hiểu sâu sắc hơn những đặc trưng cả

thành tựu lẫn hạn chế trong v n học và v n hoá của hai quốc gia. Đây cũng là một
xu thế nghiên cứu v n học ở thời điểm hiện tại cũng như trong tương lai khi mà sự
tìm tịi trong phạm vi mỗi quốc gia dường như là không đủ để cắt ngh a những
trường hợp có tính chất phổ biến ở một khu vực rộng lớn thậm chí vươn tầm thế
giới. Đồng thời sự giao lưu và hội nhập giữa các quốc gia cho ph p người ta tiếp
cận nhận diện nhiều nền v n học khác nhau một cách d dàng thuận tiện hơn làm
nảy sinh nhu cầu cắt ngh a những hiện tượng tương đồng trong đó sự gặp gỡ về
hình tượng người phụ nữ mới của Tự lực v n đoàn ở Việt Nam và của các nhà v n
Hàn Quốc thời Nhật thuộc đang gợi ra rất nhiều hướng đi th vị.
1.3. Hiện nay, tại Hàn Quốc có một t lệ không nh các cô dâu Việt Nam và ở
chiều ngược lại khơng ít người Hàn Quốc sang Việt Nam để làm việc lao động
trong đó có các phụ nữ theo chồng sang sinh sống. Việc tìm hiểu về hình tượng
người phụ nữ trong v n học Việt Nam và Hàn Quốc sẽ góp phần hiểu hơn về tâm
hồn và thói quen sinh hoạt, ứng xử của người phụ nữ ở hai quốc gia. Từ đó góp


3
phần nh b nhưng thiết thực giúp họ có điều kiện để hồ nhập tốt hơn với mơi
trường sống trên đất nước mới của mình.
Là nghiên cứu sinh NCS người Hàn Quốc, tôi hiện đang làm việc tại Đại sứ
quán Hàn Quốc ở Việt Nam được 6 n m. Trong thời gian đó với cơng việc chính là
đ ng ký hộ tịch và quốc tịch cho các gia đình đa v n hóa đặc biệt là việc đ ng ký

kết hôn cũng như ly hôn cho các cô dâu Việt ở Hàn Quốc tơi nhận thấy có nhiều
vấn đề tiêu cực nảy sinh do sự thiếu hiểu biết về v n hóa con người giữa hai quốc
gia Việt Nam và Hàn Quốc. Vì thế tơi đã làm nghiên cứu này nhằm mục đích làm
rõ các đặc điểm v n hố của người phụ nữ Việt Nam và Hàn Quốc từ đó góp phần
th c đ y sự giao lưu hồ nhập của công dân hai nước đặc biệt là với những người
phụ nữ Việt Nam ở Hàn Quốc và ngược lại, những phụ nữ Hàn Quốc ở Việt Nam,
qua đó nâng cao mối quan hệ hữu nghị giữa Việt Nam và Hàn Quốc.
2. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc tìm hiểu những sự tương đồng và khác biệt về hình tượng
người phụ nữ mới trong v n học Việt Nam và Hàn Quốc nửa đầu thế k XX ch ng
tôi muốn nhận diện và giải quyết một số vấn đề sau:
- Thấy được quy luật của sự tiếp biến cách tân v n học mỗi dân tộc trước
những ảnh hưởng từ phương Tây. Phương Tây ở đây là một thực thể vừa cụ thể
vừa trừu tượng nếu như ở Việt Nam nó được đồng nhất với người Pháp thì trong
mơi trường Hàn Quốc nó lại hiện diện gián tiếp qua hình ảnh Nhật Bản. R t ra một
quy luật chung trong tiến trình vận động của hai nền v n học vì thế là điều hết sức
quan trọng và cần thiết.
- Làm rõ và nhận diện đầy đủ hơn các đặc điểm v n học v n hóa của hai quốc
gia. Điều đó có ngh a hình tượng người phụ nữ trong v n học thời k này là một
hiện tượng có tính phổ qt có khả n ng thâu tóm và phản ánh rất nhiều phương
diện của đời sống v n học và xã hội.
3. Đối tƣợng và ph m vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu mà ch ng tơi xác định là hình tượng các nhân vật phụ
nữ mới trong các sáng tác của Tự Lực v n đoàn và trong v n học Hàn Quốc thời


4
Nhật thuộc. Khái niệm “phụ nữ mới” được sử dụng để ch nhóm các nhân vật nữ tr
tuổi trong tác ph m có tư tưởng tự do tiến bộ khát khao vượt thoát kh i các ràng

buộc của các quan niệm phong kiến để phân biệt với những phụ nữ “cũ” mang
nặng tư tưởng l giáo phong kiến. Nhóm nhân vật này có những đặc điểm chung
giống nhau sẽ được phân tích chi tiết trong chương 2 khơng ch là một motif xuất
hiện trong nhiều tác ph m v n học thời k này ở hai quốc gia mà còn là một hiện
tượng đáng ch ý trong xã hội Việt Nam và Hàn Quốc đầu thế k XX.
Ch ng tôi lưu ý rằng: các nhân vật phụ nữ mới này xuất hiện liên tục và
thường xuyên trong suốt giai đoạn sáng tác nửa đầu thế k XX ở Việt Nam và Hàn
Quốc, trong đó hình tượng nhân vật này khơng t nh tại, duy nhất, mà trái lại có sự
vận động, phát triển qua từng thời k . Do đó trong luận án này, chúng tôi sử dụng
thuật ngữ “người phụ nữ mới” chủ yếu gắn với nội hàm là sự hình thành một hệ
chu n phụ nữ mới dưới những ảnh hưởng từ phương Tây với hai n t ngh a chính:
- chống lại l giáo (Nho giáo);
- có ý thức về cái tôi, ý thức về quyền sống.
Sở d phải có sự khu biệt này vì vấn đề phụ nữ trong sáng tác của Tự Lực v n
đoàn cũng như trong v n học Hàn Quốc thời Nhật thuộc là rất phức tạp. Ví dụ như
ở Tự Lực v n đoàn, với những trường hợp như Hiền (Tr ng mái), Tuyết (Đời m
gió), Hảo (Th nh Đức … G.S. Phan Cự Đệ nhân xét: họ “gần gũi các nhân vật sau
này trong tiểu thuyết có màu sắc hiện sinh của Chu Tử và Nguy n Thị Hoàng hơn là
giống với v n học lãng mạn” Phan Cự Đệ, 2002, tái bản lần thứ 4, ăn h c lãng m n
Vi t Nam 1930 – 1945 tr.250 . Trong v n học Hàn Quốc cũng có khái niệm modon
kol (ch những người phụ nữ thích những thú vui phù phiếm, lạc th

và l ng nh ng

trong sụ đối lập với sin yosong – phụ nữ mới (xin xem thêm trong luận án ở chương 2
mục 2.2.2.2.4 . Đây là vấn đề phức tạp nhưng vì ch ng tơi tự thấy khơng đủ sức để
bao qt tồn bộ vấn đề trên nên xin ph p được tạm thời không đưa vào khảo sát.
Việc lựa chọn các sáng tác trong phạm vi nghiên cứu vì thế cũng được thu hẹp lại.
b. Phạm vi nghiên cứu
Các sáng tác của Tự Lực v n đoàn và của các nhà v n Hàn Quốc thời Nhật

thuộc có một số lượng hết sức đồ sộ. Tuy nhiên từ việc xác định đối tượng nghiên


5
cứu ở trên nên trong luận án này ch ng tôi ch chọn các tác ph m dưới đây để phục
vụ cho việc nghiên cứu:
- Tự Lực v n đoàn: tập trung khảo sát các tác ph m: Đo n tuy t (1934), Nửa
chừng xuân (1934), L nh Lùng (1935).
- V n học Hàn Quốc: tập trung khảo sát các tác ph m: M và con gái (1931),
Đ m gi o thừa (1931), Lễ tổ tiên trên núi (1938), Chức nữ (1938) và

o ng h n ỏ

rực (1939).
Về 3 tác ph m của Tự Lực v n đoàn gồm Đo n tuy t, Nửa chừng xuân, L nh
lùng, có thể nói nội hàm của thuật ngữ “người phụ nữ mới” mà ch ng tôi đã khu
biệt ở trên được thể hiện rõ nhất trong 3 tác ph m này. Nhận thức trên về khái niệm
“người phụ nữ mới” cũng là định hướng đề tìm những v n bản đối sánh trong v n
học Hàn Quốc.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khảo sát những tác ph m tiêu biểu về người phụ nữ trong Tự Lực v n đoàn
và trong v n học Hàn Quốc thời Nhật thuộc
- Tiến hành so sánh để tìm ra những điểm tương đồng khác biệt về hình tượng
người phụ nữ trong Tự Lực v n đồn và trong v n học Hàn Quốc thời Nhật thuộc
- Tìm hiểu những đặc điểm v n hố – xã hội để lý giải cho những khác biệt và
tương đồng của hình tượng người phụ nữ trong Tự Lực v n đoàn và trong v n học
Hàn Quốc thời Nhật thuộc
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp phân tích – tổng hợp: từ việc phân tích k lưỡng từng tác

ph m tác giả ch ng tôi đi đến khái quát đặc điểm của một nhóm sáng tác hay
của một nền v n học. Trong một số trường hợp quy trình phân tích – tổng hợp
được sử dụng linh hoạt theo chiều ngược lại tức là từ tổng hợp đến phân tích
nhằm đạt hiểu quả tối ưu.
- Phương pháp so sánh: đây là một phương pháp trọng tâm nhằm ch ra những
điểm tương đồng và khác biệt giữa các tác ph m cũng như giữa các nền v n học
của hai quốc gia Việt Nam và Hàn Quốc.


6
- Phương pháp khảo sát, thống kê: trong từng luận điểm ch ng tôi đều cố
gắng đưa ra những con số những dẫn chứng cụ thể nhằm chứng minh cho lập
luận của mình.
- Phương pháp hệ thống: trên thực tế hình tượng người phụ nữ là một hiện
tượng xuất hiện đồng thời trong cả hai trục lịch đại và đồng đại của hai nền v n học
Việt Nam và Hàn Quốc. Đặc hiện tượng trong một hệ thống đan cài như vậy gi p
đưa ra các đánh giá ph hợp và chính xác hơn.
- Phương pháp liên ngành: người phụ nữ là một vấn đề không ch của v n học
mà nó cịn là hiện tượng nổi bật trong nghiên cứu lịch sử xã hội học dân tộc học v n
hóa học… Phương pháp liên ngành vừa hỗ trợ cách tiếp cận v n học từ các ngành
nghiên cứu khác vừa thấy được n t riêng của hiện tượng trong l nh vực v n chương.
6. Đ ng g p mới củ luận án
Từ trước đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đánh giá các sáng tác v n
học của Tự Lực v n đoàn ở Việt Nam cũng như các sáng tác của các nhà v n Hàn
Quốc thời Nhật thuộc. Tuy nhiên, luận án của ch ng tơi là cơng trình đầu tiên đưa
hai đối tượng trên vào so sánh nhằm ch ra những n t tương đồng và khác biệt. Việc
làm này có một ý ngh a mới m và quan trọng:
- Việc so sánh hai hiện tượng v n học trên giúp nhìn nhận sâu sắc hơn những
đặc điểm cũng như thành tựu của từng nhóm, từng nền v n học, thậm chí là từng tác
giả và tác ph m v n học. Đây cũng chính là mục tiêu mà khoa v n học so sánh đặt

ra làm một nhiệm vụ trọng tâm: sự so sánh khơng gì khác hơn là để ch ra n t đặc
thù của mỗi hiện tượng được so sánh mà như Susan Bassnett đã nhận x t: “Không
một sự kiện riêng l nào, không một nền v n học riêng l nào được hiểu đầy đủ nếu
nằm ngoài liên hệ với các sự kiện khác, với các nền v n học khác” [12].
- Sự so sánh này còn cho phép rút ra những quy luật sáng tác v n học ở phạm vi
quốc tế trong trường hợp này là khu vực Á Đông mà Việt Nam và Hàn Quốc là những
quốc gia có vị trí địa lý tương đối gần gũi đồng thời có nhiều n t tương đồng về đặc
điểm lịch sử giai đoạn Việt Nam và Hàn Quốc từng là những nước thuộc địa và đang
trong quá trình hiện đại hóa), từ đó khái qt một số phương diện lý thuyết về nghiên
cứu v n học qua hai trường hợp cụ thể này. Đặc biệt, một số vấn đề lý thuyết như di n


7
ngơn, nữ quyền, ký hiệu học … có thể được nhìn nhận rõ n t hơn thơng qua việc khái
qt hiện tượng người phụ nữ trong v n học các quốc gia thuộc địa đầu thế k XX như
Việt Nam và Hàn Quốc (mở rộng hơn là các quốc gia khác như Ấn Độ, Trung Quốc và
các nước Đông Nam Á … vốn là một hiện tượng nổi bật, có vị trí đặc biệt quan trọng.
- Cuối cùng, sự so sánh này khơng ch có ý ngh a đối với khoa v n học sử, mà
cịn có giá trị thực ti n trong việc th c đ y sự hiểu biết lẫn nhau về người phụ nữ
của hai dân tộc Việt Nam và Hàn Quốc, trong bối cảnh khi mà hai quốc gia đang
ngày càng gắn bó, hợp tác trên nhiều phương diện. Hiểu hơn về người phụ nữ Việt
Nam và người phụ nữ Hàn Quốc cũng là bắc một nhịp cầu để hiểu hơn nền v n hóa
con người của hai quốc gia đặc biệt góp phần gi p người phụ nữ d hịa nhập với
nền v n hóa ở môi trường mới.
7. Cấu trúc củ luận án
Luận án gồm 4 chương:
- Ch ơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề.
- Ch ơng 2: Bối cảnh xã hội - v n hố cho sự xuất hiện hình tượng người phụ nữ
mới trong sáng tác của Tự Lực v n đoàn và trong v n học Hàn Quốc thời Nhật thuộc.
- Ch ơng 3: Những điểm tương đồng của hình tượng người phụ nữ mới trong

sáng tác của Tự Lực v n đoàn và trong v n học Hàn Quốc thời Nhật thuộc.
- Ch ơng 4: Những điểm khác biệt của hình tượng người phụ nữ mới trong
sáng tác của Tự Lực v n đoàn và trong v n học Hàn Quốc thời Nhật thuộc.


8

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN T NH H NH NGHI N CỨU VẤN ĐỀ
1.1. Văn học so sánh và sự vận dụng đối với nền văn học Việt N m và Hàn
Quốc đầu thế kỷ XX
Khái niệm văn h c so sánh đã xuất hiện từ lâu (sớm nhất từ khoảng thế k
XVIII và được sử dụng phổ biến từ cuối thế k XIX ở các nước phương Tây như
Pháp, M , Nga Xô..). Trong thời k đầu, thuật ngữ văn h c so sánh chủ yếu được
đề cập ở khía cạnh là một phương pháp nghiên cứu áp dụng cho ngành v n học sử:
so sánh các hiện tượng v n học khác nhau, từ đó ch ra đặc thù của một nền v n học.
Trên cơ sở đó v n học so sánh đã từng bước phát triển và đến ngày nay nó được
xác định là “một bộ mơn khoa học nghiên cứu mối quan hệ giữa các nền v n học
dân tộc” [19/19].
Về c n bản đối tượng cơ bản của v n học so sánh là các hiện tượng v n học
thuộc các nền v n học khác nhau của các dân tộc khác nhau. Vì thế v n học so sánh
cho phép nhìn nhận các nền v n học trong sự luân chuyển giữa cái chung và cái
riêng của các nền v n học đó: trên cơ sở những nét chung mà ch ra những nét riêng
khác biệt, từ đó lại giúp khái quát hóa những đặc điểm bao quát hơn. Nói cách khác
nền v n học được soi chiếu vừa mang tính đặc thù của một dân tộc, vừa mang tính
quy luật chung của mối quan hệ quốc tế, nhất là trong bối cảnh nền v n minh nhân
loại có sự hội nhập với những tác động ở phạm vi khu vực và thế giới. Nhà nghiên
cứu Hồ Á Mẫn xác định v n học so sánh là một bộ mơn có tính quốc tế, ở đó phải
đưa tầm mắt nhìn các nền v n học trên ý ngh a xuyên quốc gia: “V n học so sánh là
dùng con mắt xuyên quốc gia để nghiên cứu hiện tượng v n học và hiện tượng v n

hóa liên quan với nhau; tinh thần cơ bản của nó là coi v n học tồn thế giới là một
ch nh thể đặt v n học các nước vào một kết cấu ch nh thể để nhận thức và so sánh
… qua đó vạch ra và nắm vững quy luật và mối liên hệ của v n học” [38/17].
Cũng theo Hồ Á Mẫn v n học so sánh có các ý ngh a đặc biệt đó là: nghiên cứu
sâu sắc v n học dân tộc và v n học ngoại quốc; nhận thức rõ lịch sử v n học và lý
luận v n học; th c đ y sự giao lưu v n học và v n hóa các nước. Susan Bassnett


9
cũng nói đến tính chất “xun qua thời gian và không gian” của v n học so sánh:
“Câu trả lời đơn giản nhất là v n học so sánh nghiên cứu các v n bản xuyên qua các
nền v n hóa nó mang tính liên bộ mơn và nó quan tâm đến các mơ hình kết nối
trong các nền v n học xuyên qua thời gian và không gian” [12].
Theo nhà nghiên cứu Nguy n V n Dân v n học so sánh bao gồm 3 bộ phận:
(1) nghiên cứu mối quan hệ giữa các nền v n học có ảnh hưởng lẫn nhau; (2) nghiên
cứu sự tương đồng giữa các nền v n học khơng có ảnh hưởng trực tiếp lẫn nhau (sự
tương đồng do điều kiện lịch sử quy định); (3) nghiên cứu sự khác biệt giữa các nền
v n học để ch ra tính đặc thù của v n học từng dân tộc. Tương tự với cách phân
loại trên nhưng nhà nghiên cứu Hồ Á Mẫn chia ra làm 2 loại: nghiên cứu ảnh
hưởng và nghiên cứu song song. Nếu như nghiên cứu ảnh hưởng xem xét các nền
v n học có sự giao lưu tác động lẫn nhau, thì nghiên cứu song song lại đề cập đến
các nền v n học khơng có quan hệ trực tiếp trong đó nghiên cứu song song là bước
tiếp nối và mở rộng trong ngành v n học so sánh. Có thể nói, nghiên cứu song song
có phạm vi rất rộng, với nhiều bình diện phong phú: so sánh về chủ đề, thể loại,
hình tượng nhân vật phong cách… Cơ sở của nghiên cứu song song là tính phổ
quát (tức các điểm chung giống nhau) và tính khác bi t ở hai cấp độ v n hóa và v n
học. Sự tương đồng về mặt v n hóa gắn với đó là các đặc điểm về điều kiện lịch sử,
xã hội) và sự tương đồng của các hiện tượng v n học (bao gồm thể loại đề tài, hình
tượng phong cách… cho ph p đặt các nền v n học bên cạnh nhau để đối chiếu
nhằm thấy được những nét khác biệt như là đặc thù của từng nền v n học. Như vậy,

v n học so sánh đặc biệt là nghiên cứu song song có ý ngh a quan trọng, giúp mở
rộng không gian nghiên cứu (bất kể các hiện tượng có liên hệ thực tế với nhau hay
khơng), xây dựng hệ thống lý luận cho việc nghiên cứu các hiện tượng v n học v n
hóa độc lập.
Hai phương pháp cơ bản trong nghiên cứu v n học so sánh là “loại t ” ch ra
sự giống nhau) và “đối t ” ch ra sự khác biệt). Tuy nhiên, trong thực ti n nghiên
cứu v n học so sánh các phương pháp được vận dụng sẽ đa dạng và phức tạp hơn ở
nhiều cấp độ và phạm vi khác nhau như Nguy n Vân Dân nêu ra bảy phương pháp:
phương pháp thực chứng phương pháp loại hình phương pháp cấu tr c phương


10
pháp ký hiệu học phương pháp hệ thống phương pháp xã hội học phương pháp
tâm lý học. Các phương pháp này một mặt được vận dụng chung trong rất nhiều
l nh vực nghiên cứu khác nhau, song mặt khác, chúng lại có những đặc thù riêng
trong bộ mơn v n học so sánh, ở đó nhiệm vụ của các phương pháp này là đối chiếu
các nền v n học nhằm ch ra sự tương đồng và khác biệt.
Các bình diện được đưa vào so sánh cũng rất phong phú. Nguy n V n Dân ch
ra một số bình diện so sánh chủ yếu, gồm: thể loại đề tài tư tưởng trong, phong
cách trào lưu trường phái [19/142-194]. Lưu V n Bổng cũng có sự xếp đặt tương
tự, gồm: chủ đề, mơ típ, huyền thoại, thể loại, hình thức phong cách trào lưu
trường phái [13/37-126]. Trong khi đó, Hồ Á Mẫn đặt ra ba khuynh hướng so sánh
có tính chất bao quát hơn gồm: chủ đề học; thể loại học và thi học so sánh [38/180270]. Trong sự phân loại của Hồ Á Mẫn, thì cả ba bình diện trên đều (ít hay nhiều)
xem xét các yếu tố về đề tài, nhân vật, cốt truyện, mơ típ.
Nói tóm lại v n học so sánh là một bộ môn khoa học nhằm ch ra những nét
tương đồng và khác biệt giữa các hiện tượng v n học thuộc các nền v n học khác
nhau. Sự đối sánh này hướng đến cả hai mục đích: nhận diện và hiểu sâu sắc hơn
những nét đặc thù của một nền v n học dân tộc đồng thời khái quát những quy luật
vận động, phát triển của v n học quốc tế (ở phạm vi khu vực và trên thế giới). Do
đó việc soi chiếu hai nền v n học Việt Nam và Hàn Quốc hiện đại thời k đầu thế

k XX đặc biệt là thông qua một mơ típ chung là hình tượng người phụ nữ mới
dưới góc nhìn của lý thuyết v n học so sánh là phù hợp và hữu ích. Từ sự tương
đồng về hoàn cảnh lịch sử của hai quốc gia, nền v n học Việt Nam và Hàn Quốc
đầu thế k XX đã gặp gỡ nhau ở nhiều phương diện đồng thời cũng lại có những
khác biệt rất rõ rệt và độc đáo. Nói cách khác việc nghiên cứu các sáng tác v n học
của hai quốc gia trong thế đối chiếu, so sánh là một hướng đi ứng dụng của lý
thuyết nghiên cứu v n học so sánh.
Dưới đây là một số cơng cơng trình ứng dụng v n học so sánh trong nghiên
cứu so sánh v n học Việt Nam và Hàn Quốc:


11
1. 강하나 20C 초 핚국과 베트남의 사실주의 작가 비교 연구, 2001,핚국베트남학회.
Kang Hana (2001), So sánh chủ nghĩ hi n thực của Hàn Qu c và Vi t Nam
ầu thế kỷ XX, Học hội Hàn-Việt.
2. 배양수 키에우전과 춘향전 비교 박사논문 2001,하노이사범대학교.
Bae Yang Soo (2001), So sánh Truy n Ki u và Truy n Xu n

ơng, Luận án

tiến s Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
3. 핚국·중국·베트남 애정전기의 여성과 애정 2002 정유진,여성문학연구.
Jeong Yu Jin (2002), Tình yêu v i ng ời phụ nữ của Hàn Qu c, Trung Qu c
và Vi t Nam, Trung tâm Nghiên cứu v n học phụ nữ, Hàn Quốc.
4. 핚국·베트남 설화의 비교연구 전혜경 2002,핚국외국어대학교.
Jeon Hye Kyung (2002), So sánh truy n cổ tích Hàn Qu c và Vi t Nam, cơng
trình nghiên cứu Trường Đại học Ngoại ngữ Hàn Quốc.
5. 핚국 베트남 설화 비교 비교 연구 문예림 전혜경.
Jeon Hye Kyung (2005), So sánh truy n cổ Hàn Qu c và Vi t Nam, NXB
Munyelim.

6. 핚국·베트남 민요시 특성 연구: 김소월과 NGUYEN BINH (응웬빆) 을
중심으로 2006 부이판안트,영남대학교
Bùi Phan Anh Thu (2006), Đặ thù thơ phong á h

n gi n ủa Hàn Qu c

và Vi t Nam - kh o sát thơ Kim So Wol v thơ Nguyễn Bính, Trường đại học
Youngnam.
7. 르엉응웬타잉짱 남까오와 현진건 사실주의 단편소설 연구, 2006,부산대학교.
Lương Nguy n Thanh Trang (2006), Nghiên cứu truy n ngắn hi n thực chủ
nghĩ

ủa Nam Cao và của Hyun Jin Geon Trường Đại học Busan.
8. 핚베 베트남전쟁 소설 비교 연구 2007 지현희,부산대학교.
Ji Hyun Hee (2007), So sánh ti u thuyết chiến tranh Hàn Qu c và Vi t Nam,

Trường Đại học Busan.


12
9. 베트남전쟁을 소재로 핚 핚국·베트남 문학 대비 연구: 황석영과
응우엔 밍 쩌우의 작품을 중심으로 2007, NGUYEN THI BICH HUE, 석사학위
논문,경희대학교.
Nguy n Thị Bích Huệ (2007), So sánh văn h c Hàn Qu c và Vi t Nam liên
qu n ến chiến tranh – Nghiên cứu tác phẩm của Hwang Suk Young và Nguyễn
Minh Châu, Luận v n thạc s Trường Đại học Kyunghee.
10. 남까오와 현진건 사실주의 단편소설 비교연구, 2007, 르엉응웬타잉짱,
석사논문,부산대학교.
Lương Nguy n Thanh Trang (2007), So sánh truy n ngắn hi n thực của Nam
Cao và Hyun Jin Geon, Luận v n thạc s Trường Đại học Busan.

11. Oh Eun Chul (2008), Đ t i gi
của Kh i

ình trong Gi

ình, Thốt ly, Thừa tự

ng, Luận án tiến s Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

12. 베트남과 핚국의 사실주의 문학 비교 연구: 응웬꽁호안과 현진건의
단편소설을 중심으로, 당람장, 2009, 석사학위논문,핚국학중앙연구원.
Đặng V n Giang 2009 So sánh văn h c hi n thực Hàn Qu c và Vi t Nam –
t p trung vào các truy n ngắn của Nguyễn Công Hoan và Hyun Jin Geon, Luận v n
thạc s Trung tâm Nghiên cứu trung ương Hàn Quốc học.
13. 식민지시대 핚국과 베트남의 농민소설비교, 2010, 쩐티란아잉,
석사학위논문,읶하대학교.
Trần Thị Lan Anh (2010), So sánh ti u thuyết v
Qu c và Vi t Nam thời thuộ

tài nông dân của Hàn

ịa, Luận v n thạc s Trường Đại học Inha.

14. 레반리엠 핚국 베트남 국어교과서 수록 현대소설 비교 연구: 중학교
교과서를 중심으로 석사논문 2011,광주여자대학교.
Lê V n Liêm 2011 So sánh văn h c hi n

i trong giáo khoa Ngữ văn

n



13
ơ sở, Luận

Qu c và Vi t Nam - t p trung kh o sát sách giáo khoa b c trung h
v n thạc s Trường Đại học nữ Gwangju.

15. 다문화가정 자녀를 위핚 문화소통 능력 향상 교육 방안 연구: 핚국·베트남·몽골
3국의 창세·건국싞화를 중심으로 2012 양민정 학술논문,핚국외국어대학교.
Yang Min Jeong (2012), Ph ơng pháp giáo ục nhằm n ng
l u văn h

nh ho on ái á gi

tho i, truy n cổ tích dựng n

ình

c củ

n

văn h

o trình ộ giao

– T p trung kh o sát v thần

c Hàn Qu c, Vi t Nam và Mơng Cổ,


cơng trình nghiên cứu, Trường Đại học Ngoại ngữ Hàn Quốc.
16. 핚국의 『심청전』과 베트남의 『토아이 카잉과 쩌우 뚜언 (Thoại Khanh
Châu Tuấn)』 에 나타난 '효'사상 비교연구 2013 이현정,핚국외국어대학교.
Lee Hyun Jung (2013), So sánh quan ni m hiếu th o trong truy n Thẩm
Thanh của Hàn Qu c và truy n Tho i Khanh Châu Tuấn của Vi t Nam Trường Đại
học Ngoại ngữ Hàn Quốc.
17. 베트남대학 고학년 핚국 언어문화 전공 학습자를 위핚 <춘향전>교육
연구: <춘향전>의 춘향과 <취교전(翠翹傳)>의 취교의 비교를 중심으로쩐티빅프엉
2013,하노이 국립대학교
Trần Thị Bích Phương 2013), Nội dung giáo dục trong truy n Xu n
dành cho sinh viên Vi t Nam h

văn h

ơng

, ng n ngữ Hàn Qu c t i á tr ờng

h c Vi t Nam - so sánh Truy n Ki u của Vi t Nam và Truy n Xu n

i

ơng ủa Hàn

Qu c Trường đại học Quốc gia Hà Nội.
18. 핚국현대소설에

나타난


전쟁의

비극양상연구:

핚국전정과

베트남전쟁 작품을 중심으로, 2013, 유은상, 석사학위논문,단국대학교.
Yoo Eun Sang (2013), Bi kịch chiến tranh trong ti u thuyết hi n

i Hàn

Qu c - t p trung kh o sát những tác phẩm chiến tranh của Hàn Qu c và Vi t Nam,
Luận v n thạc s Trường Đại học Dankuk.


14
19. 레티부럼 2014 식민지 시대 핚국과 베트남의 리얼리즘 소설
비교,홍익대학교.
Lê Thị Vũ Lam 2014 So sánh ti u thuyết hi n thực Hàn Qu c và Vi t Nam
thời kỳ thuộ

ịa, Trường Đại học Hongik.

20. 핚국의 <호동왕자, 낙랑공주>와 베트남의 <미 쩌우, 쫑 투이(Mi
Chau Trong Thuy) 비교 연구 2015 이현정.핚국외국어대학교
Lee Hyun Jung (2015), So sánh truy n “ o ng tử n
n

c Hodong và công chúa


N kl ng” ủa Hàn Qu c và truy n “Mỵ Châu Tr ng Thủy” ủa Vi t Nam,

Trường Đại học Ngoại ngữ Hàn Quốc.
21. 이광수의 „무정‟과 녓린의 „도안뚜엣‟에 나타난 여성상 비교 연구:
시련과 극복 양상을 중심으로, 2016, 선금희,석사학위논문,핚국외국어대학교.
Sun Keum Hee (2016), So sánh hình t ợng ng ời phụ nữ trong ti u thuyết Vơ
tình củ Lee Kw ng Soo v Đo n tuy t của Nhất Linh, Luận v n thạc s Trường
Đại học Ngoại ngữ Hàn Quốc.
22. 핚국과 베트남의 선녀설화 비교연구, 부이티하안, 2017, 석사학위
논문,부산외국어대학교.
Bùi Thị Hà Anh (2017), So sánh truy n cổ tích v

tài tiên nữ của Hàn Qu c

và Vi t Nam, Luận v n thạc s Trường Đại học Ngoại ngữ Busan.
23. 베트남의 <빆랑전>과 핚국의 <등나무가 된 자매>에 나타난
형제애와 부부애의 갈등양상과 그 의미 2018, 하은하,핚국문학치료학회.
Ha Eun Ha (2018), Ý nghĩ v sự tri n khai mâu thuẫn tình c m anh em v i
tình c m vợ chồng trong sự t h “Trầu
y

u” ủa Vi t N m v “Anh em trở thành

u” ủa Hàn Qu c, Học hội v n học Hàn Quốc.
24. 세기 전반 핚국과 베트남 세태소설 비교연구: 박태원의 천변풍경과

또호아이의 그들의 고향을 중심으로, 2019, 강하나, 박사논문, 핚국외국어대학교.


15

Han Kang (2019), So sánh ti u thuyết thế sự của Hàn Qu c và Vi t Nam ầu
thế kỷ XX - t p trung kh o sát các tác phẩm Chun Byun Poong Kyung v

u ng ời

của Tơ Hồi Trường Đại học Ngoại ngữ Hàn Quốc.
25. 비교문학 관점에서 본 설화의 핚국어 문화교육적 의의와 가치 연구 핚국, 베트남, 우즈베키스탄의 흥부놀부형 설화를 중심으로, 2019, 이기원,
핚국문예비평연구.
Lee Ki Won 2019 “Giá trị và ý ngh a của truyện cổ tích dưới góc nhìn v n
học so sánh - Nghiên cứu truyện cổ tích HeungBu Nolbu của Hàn Quốc, Việt Nam
và Uzbekiztan” tạp chí Nghiên cứu ph
1.2.

ình văn ngh Hàn Qu c.

ịch sử nghiên cứu hình tƣợng ngƣời phụ nữ trong sáng tác củ Tự

Lực văn đoàn
Từ khi ra đời đến nay Tự Lực v n đoàn đã trở thành tiêu điểm chú ý của giới
nghiên cứu v n học với nhiều ý kiến trái chiều, khen nhiều nhưng chê cũng khơng ít.
Bên cạnh việc điểm lại những ý kiến đánh giá về các sáng tác nói chung của nhóm
Tự Lực, chúng tơi tập trung vào những ý kiến xung quanh ba tác ph m nổi bật được
lựa chọn trong luận án là Đo n tuy t, L nh lùng và Nửa chừng xuân.
. . .

i u

tư tư

Xét về nội dung tư tưởng hình tượng người phụ nữ được miêu tả trong các

sáng tác của Tự Lực v n đoàn chủ yếu nhằm biểu đạt cho khát vọng hạnh phúc và
khát vọng tự do của người phụ nữ đồng thời lên tiếng đả phá những ràng buộc khắt
khe, nghiệt ngã của l giáo truyền thống và chế độ đại gia đình phong kiến. Đó
chính là đóng góp đặc biệt quan trọng của Tự Lực v n đoàn trong việc th c đ y
những quan niệm mới về vấn đề người phụ nữ trong v n học Việt Nam. Phan Cự
Đệ nhận x t: “Trong phạm trù ý thức hệ tư sản, Tự Lực v n đồn đã nói lên những
khát vọng dân tộc dân chủ của đông đảo quần chúng, chủ yếu là của các tầng lớp
tiểu tư sản trí thức và viên chức thành thị. Tự Lực v n đồn khơng đặt vấn đề giải
phóng xã hội nhưng đã đấu tranh địi giải phóng cá nhân, giải phóng bản ngã đặc
biệt là đấu tranh cho tự do hôn nhân, cho quyền sống của người phụ nữ chống lại sự
ràng buộc khắt khe của l giáo phong kiến, của đại gia đình phong kiến” [21/553].


16
Xung quanh vấn đề người phụ nữ, các nhà nghiên cứu đều đặc biệt quan tâm
đến đề tài tình yêu. Phần đông các nhà nghiên cứu đều đánh giá cao sáng tác của
Tự Lực v n đoàn trước hết là ở tính luận đề mạnh mẽ của nó trong việc giải phóng
cá nhân và giải phóng phụ nữ: “Đó là lời kết án gay gắt ném vào l giáo đạo đức,
tập quán gia đình phong kiến, nêu cao kh u hiệu giải phóng phụ nữ, giải phóng cá
nhân” [21/5]. Ngay như Trương Chính từ n m 1935 đã sớm ch ra cái ý đồ ngầm
n đằng sau câu chuyện ái tình, hơn nhân ở Đo n tuy t: “Chủ ý của ông Nhất Linh
viết Đo n tuy t là làm cho người đọc yêu mới và gh t cũ. Nếu đọc xong Đo n
tuy t mà ta gh t cũ yêu mới, rồi tìm cách để b cũ và theo mới là tác giả nó đã
thành cơng” [16/14]. Thậm chí, các tác giả Trần Đ ng Suyền Lê Quang Hưng cho
rằng tính luận đề này cịn xun suốt và chi phối cả nội dung sáng tác: “N t riêng
tiểu thuyết tình u của Tự Lực v n đồn là ở chỗ đó khơng phải là những truyện
tình thuần túy, khơng ch nói về tình u với những quy luật tình cảm riêng của nó,
với những niềm vui, hạnh phúc và khổ đau mà nó đem lại cho các cặp tình nhân.
Khái Hưng Nhất Linh Hồng Đạo bao giờ cũng có ý thức lồng vào trong các câu
chuyện tình của mình một ý tưởng cải cách xã hội nào đó” [46/195].

Đề cập đến vấn đề người phụ nữ, không thể không nhắc tới hình tượng các
nhân vật nữ trong sáng tác của Tự Lực v n đoàn. Thế giới nhân vật nữ trong tiểu
thuyết Tự Lực v n đoàn là một kiểu nhân vật riêng mà các nhà nghiên cứu gọi bằng
cái tên “gái mới”. Nói về kiểu nhân vật nữ mới này, các tác giả Trần Đ ng Suyền,
Lê Quang Hưng nhận định: “Đó là những nhân vật được gọi là thanh niên tân thời
(nam), là gái mới (nữ thương mang một cái tên chung là “chàng” và “nàng”. ...
Những con người này chịu ảnh hưởng của tư tưởng v n hóa v n minh và lối sống
sinh hoạt của phương Tây hiện đại. Họ chống l giáo phong kiến đấu tranh cho
chủ ngh a cá nhân cho tình yêu và hôn nhân tự do, cổ vũ cho phong trào Âu hóa
từ tư tưởng v n chương nghệ thuật đến y phục và cách hưởng thụ đời sống vật
chất” [46/196]. Có thể nói, các nhân vật đặc biệt là các nhân vật nữ trong tiểu
thuyết Tự Lực v n đoàn đã tạo nên một thế giới riêng rất đặc trưng so với các nhân
vật thuộc khuynh hướng sáng tác khác: “Nhân vật trung tâm của tiểu thuyết Tự Lực
v n đồn khác với loại trí thức thuộc tầng lớp trung lưu trong các tác ph m của


17
Nguy n Tuân Lan Khai Lê V n Trương Thanh Châu Ngọc Giao, càng khác xa
với loại nhân vật trí thức nghèo “áo cơm ghì sát đất” trong các tác ph m của
Nguyên Hồng Nam Cao” [46/196].
1.2.1.1. Nh n ịnh chung v nội ung t t ởng của tác phẩm
Từ n m 1935 gần như ngay tại thời điểm các tác ph m đầu tiên của Nhất
Linh ra đời (Đo n tuy t, 1934; L nh lùng, 1935 Trương Tửu đã dành những lời
khen ngợi nồng nhiệt cho Đo n tuy t: “Cuốn Đo n tuy t là một vòng hoa tráng
lệ đặt trên đầu chủ ngh a cá nhân. Tác giả đường hồng cơng nhận sự tiến bộ và
h ng hái tín ngưỡng tương lai. Ơng gi p bạn tr vững lòng phấn đấu ngh a là vui
mà sống” Loa, 8/8/1935).
Trong cuốn D

i mắt tôi (1939), một tập tiểu luận phê bình xuất sắc trên v n


đàn trước 1945 Trương Chính t ra đặc biệt trân trọng những đóng góp mới m và
tiến bộ của hai cây bút chủ lực là Nhất Linh và Khái Hưng đối với vấn đề phụ nữ, và
dành nhiều trang để phân tích đánh giá những tác ph m tiểu thuyết tiêu biểu của hai
nhà v n này. Ơng khơng tiếc lời mà ngợi ca Đo n tuy t là một kiệt tác: “Vượt lên trên
tất cả những lời bình ph m nơng nổi không xác đáng, Đo n tuy t vẫn là một kiệt tác
trong v n chương Việt Nam và tác giả nó vẫn được người ta cảm phục” [16/25].
Trương Chính đánh giá rất cao ý ngh a xã hội mà tác ph m đem lại trong đó đặc
biệt là ý hướng cải tạo xã hội Nho giáo kiểu cũ để kiến thiết nên một xã hội mới
“theo những nguyên tắc hợp lý và nhân đạo”: “Đo n tuy t đánh dấu một cách rõ
ràng những thời k thay đổi trong lịch sử tiến hóa của xã hội An Nam. Nó cơng bố
sự bất hợp thời của một nền luân lý khắc khổ, eo hẹp đã giết chết bao nhiêu hy
vọng đè bẹp bao nhiêu lực lượng đáng kể, giam hãm bao nhiêu chí khí bồng bột
đương ao ước sống một đời đầy đủ, một đời mãnh liệt cường tráng” [16/10].
Sau n m 1945 đặc biệt là kể từ sau đổi mới 1986, các nhà nghiên cứu trong khi
nhìn nhận lại di sản v n chương của Tự Lực v n đoàn cũng như của Nhất Linh đều
có chung đánh giá hết sức tích cực về tác ph m Đo n tuy t. Trịnh Hồ Khoa phân tích
đóng góp của Nhất Linh ở Đo n tuy t: “Chống l giáo phong kiến quyết liệt nhất phải
kể đến Đo n tuy t. Đo n tuy t được xem như bản tuyên ngôn của lớp thanh niên
chống chế độ đại gia đình phong kiến trong l nh vực hơn nhân gia đình” [41/68]. Hay


18
nói như Trần Đ ng Suyền, sự phản kháng lại cái cũ và địi h i cái mới chính là tinh
thần “đấu tranh mạnh mẽ cho quyền sống của cá nhân” [45/156].
Cũng như một số sáng tác khác của Tự Lực v n đoàn và của Nhất Linh,
L nh lùng phải hứng chịu khơng ít phê phán về cả nội dung lẫn nghệ thuật.
Trương Tửu người đã nồng nhiệt khen ngợi Đo n tuy t sau đó lại lên án L nh
lùng là “phóng đãng” và khuyến nghị bạn đọc đương thời: “Tất cả những bậc
phụ mẫu muốn con gái kh i bị sự phóng đãng quyến rũ nên cấm tiệt không cho

đọc quyển L nh lùng” [16/vi].
Yếu tố gây tranh luận của nó cũng xuất phát từ tính luận đề mà Nhất Linh đã
nêu lên từ Đo n tuy t, như Trương Chính đã nêu rõ: “L nh lùng là mũi tên độc thứ
hai ông Nhất Linh bắn vào đích ơng nhắm: Khổng giáo” [16/17]. Viết D

i mắt tơi,

Trương Chính đã bày t thái độ cảm tình đặc biệt và lên tiếng bênh vực hết mực tác
ph m này trước những lời phê phán gay gắt của Trương Tửu. Trương Chính cho
rằng những lời phê bình của Trương Tửu là ngụy biện và độc đoán và cho rằng:
“Đọc L nh lùng ta cũng thấy cần đạp đổ những chế độ cũ nặng nề, eo hẹp trong đó
Nhung – mà có lẽ cả ta nữa đương giãy giụa đương ngắc ngoải. Khổng giáo đối với
ta không thiêng liêng nữa và đối với ta, những tục lệ tổ truyền không thể c n cứ vào
một lẽ xác đáng nào để tồn tại” [16/21]. Trương Chính khẳng định Nhất Linh quả
cảm và tiên phong khi lên tiếng bênh vực quyền lợi người phụ nữ thông qua L nh
lùng “để cho mọi người thấy số phận của một người phụ nữ, nạn nhân của l giáo
phong kiến, ch vì nhu nhược mà khơng dám chống lại. Nhung - chồng chết mà
không dám lấy chồng khác vì ln lí đạo đức, danh dự" [16/26].
Nguy n Hoành Khung đề cao thái độ của Nhất Linh trong việc đấu tranh đòi quyền
được hạnh ph c cho người phụ nữ, nhất là người phụ nữ góa bụa: “Quan điểm tác giả
khá tiến bộ, táo bạo: bênh vực quyền được sống hạnh phúc lứa đôi của họ, lên án quan
niệm, thành kiến cổ hủ chà đạp quyền sống của họ (...). Sự phê phán v n hóa l giáo
phong kiến để khẳng định quyền sống cá nhân ở đây mang tinh thần nhân đạo, dân chủ,
các nhân vật nhân danh tiến bộ xã hội và lẽ phải mà đấu tranh” [39/1256-1257].
Trịnh Hồ Khoa nhận định về dụng ý sáng tác L nh lùng của Nhất Linh: "Dụng
ý của Nhất Linh là làm cho người đọc thấy sự vô lý của cái thứ tiết hạnh trái mùa và


19
lên án nó để cho người phụ nữ góa chồng sớm được tự do quyết định đời sống của

mình" [41/68].
Trong Tự Lực v n đồn bên cạnh Nhất Linh thì Khái Hưng cũng là cây b t
chủ lực, xông xáo trên nhiều đề tài, nhiều thể loại, và tất nhiên số lượng sáng tác
cũng hết sức phong phú. Nói riêng ở thể loại tiểu thuyết Khái Hưng cũng ghi ấn
dấu ấn mạnh mẽ với Hồn

m mơ ti n và sau đó là Nửa chừng xn.

Trương Chính trong tập tiểu luận D

i mắt tôi đã ngợi ca Nửa chừng xuân khi

ghi nhận cơng lao tấn cơng vào chế độ gia đình vô ngh a và eo hẹp: “Nửa chừng
xuân là một cuốn truyện ghi sự phấn đấu giữa cá nhân và chế độ ấy. Tác giả nó biện
luận cho quan niệm nhân sinh mới và công bố sự bất hợp thời của những tập quán
do nền luân lý tổ truyền tạo ra” [16/34]. Mặc dù những hạn chế về nội dung “Đáng
lẽ viết Nửa chừng xuân ông Khái Hưng phải làm cho ta rùng rợn, ghê sợ luân lý cũ
và những kiềm t a của Nho giáo. Nhưng tác giả không đạt được mục đích của ơng:
vấn đề nêu ra khơng được giải quyết một cách rõ ràng” và hạn chế về nghệ thuật
“Nửa chừng xuân lại kết cấu không chặt chẽ” nhưng Trương Chính vẫn rất tơn
trọng tác giả và tác ph m và “nên được ta dành cho một chỗ danh dự trong v n học
nước nhà” [16/40].
Nguy n Hoành Khung nhận định: Nửa chừng xuân “là tác ph m có tiếng vang
lớn được hoan nghênh rộng rãi hơn cả của Khái Hưng” [41/26]. Sức ảnh hưởng của
tác ph m trước hết đến từ tính luận đề rõ rệt của nó: “Cuốn tiểu thuyết mang tính
luận đề rõ rệt: tuyên chiến mạnh mẽ với l giáo, phong tục phong kiến chà đạp tình
yêu, hạnh phúc cá nhân. Tác ph m phản ánh mối xung đột mới – cũ đang trở nên
gay gắt lan rộng trong đời sống thành thị khi đó” [41/26].
1.2.1.2. Nh n ịnh v nội ung t t ởng


ợc th hi n qua các nhân v t nữ

Trong số các nhân vật phụ nữ của Đo n tuy t, Loan là nhân vật tiêu biểu hơn cả
cho hình ảnh người gái mới được giới nghiên cứu xem là nhân vật thể hiện rõ nhất tư
tưởng của Nhất Linh. Trương Chính nhận xét: "Tơi nói Loan là một người gái mới.
Hành vi, ngôn ngữ của nàng tất thảy đều chứng t nàng là một người đàn bà đứng
đắn khơn ngoan đủ lý trí để xét mọi việc đủ nghị lực để phấn đấu đủ nhẫn nại để
chịu những nỗi thống khổ, những điều phẫn uất có thể đang chờ nàng" [16/11]. Phan Cự


×