Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Khảo sát tính khả thi trong việc thay thế chỉ số FVC bằng FEV6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.56 KB, 33 trang )

KHẢO SÁT TÍNH KHẢ THI TRONG VIỆC THAY THẾ CHỈ SỐ FVC
BẰNG FEV6

TÓM TẮT
Mở đầu : Trong nghiên cứu này chúng tôi muốn đánh giá giá trị của chỉ số FEV6
được đo bằng các thiết bị đơn giản để chẩn đoán sớm và theo dõi điều trị giúp cho
tuyến quận huyện và phường xã .
Mục tiêu : Đánh giá sự khả thi trong việc thay thế chỉ số FVC bằng chỉ số FEV6
ở bệnh nhân Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Phương pháp : Nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt ngang có phân tích . Thực hiện hô
hấp ký cho 200 bệnh nhân COPD để ghi nhận các trị số: dung tích sống gắng sức
(FVC), thể tích gắng sức thở ra gắng sức trong giây đầu (FEV1), thể tích thở ra
gắng sức trong 6 giây đầu (FEV6), chỉ số Geansler FEV1/ FVC và chỉ số
FEV1/FEV6. Đánh giá sự khả thi trong việc thay thế FVC bằng FEV6
Kết luận : Không có sự khác biệt giữa FVC và FEV6 ( p<0,05)
ABSTRACT
Background : In this research, we would like to find the value of FEV6 which
measured by the simple equipments to early diagnosis and follow up in treatment
of COPD for district health and ward health
Objective : To evaluate the feasibility of replacing the FVC by FEV6 in diagnosis
early and follow up in treatment of COPD
Methods : Prospective, descriptive and analysis. Two hundred Chronic
Obstructive Pulmonary Disease patiens were measured Spirometry. We recorded
some spirometric values: Forced vital capacity (FVC), Forced Expiratory Volume
in the first second (FEV1), Forced Expiratory volume in sixth second (FEV6),
Gaensler (FEV1/FVC) and the ratio FEV1/ FEV6,Conclusion : There was no
difference between FVC and FEV6 (p < 0,05).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một nguyên nhân và ngày càng gia tăng
về tỷ lệ tử vong. Theo ước tính đến năm 2020 tỷ lệ tử vong do COPD sẽ tăng lên
đứng thứ 3 trong tất cả các tỷ lệ tử vong do bệnh tật. Ở các nước đang phát triền


nguy cơ về bệnh COPD rất cao chủ yếu là do hút thuốc lá, các nguyên nhân nghề
nghiệp và ô nhiễm môi trường. Các loại phơi nhiễm trên góp phần vào việc làm tỷ
lệ COPD của Việt Nam là 6,7% cao nhất Châu Á Thái Bình Dương (APSR ước
tính), trong đó việc thiếu phương tiện chẩn đoán và thầy thuốc chưa được huấn
luyện đầy đủ là một rào cản trong việc chẩn đoán sớm. Công việc chẩn đoán sớm
và theo dõi điều trị càng hạn chế ở các tuyến quận huyện và phường xã .
Trong tình hình như thế Trung tâm chăm sóc hô hấp của Bệnh viện Đại học Y
Dược thành phố Hồ Chí Minh muốn nghiên cứu tìm ra các chỉ số được đo bằng
các thiết bị đơn giản hơn để giúp cho việc chẩn đoán sớm và theo dõi bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính ở những nơi chưa có máy hô hấp ký.
“Đánh giá tính khả thi trong việc dùng chỉ số FEV6 thay thế cho FVC để chẩn
đoán sớm và theo dõi điều trị trong Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”
Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá tính khả thi trong việc thay thế chỉ số FVC bằng FEV6 trong chẩn đoán
sớm và theo dõi điều trị Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Phòng khám nội trú
Bệnh viện Đại học Y dược Tp HCM
Mục tiêu chuyên biệt
Ghi nhận các chỉ số : FVC, FEV1, FEV6, FEV1/FVC, FEV1/ FEV6 bằng hô hấp
ký trên bệnh nhân COPD
Tìm sự khác biệt khi thay thế FVC bằng FEV6.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang có phân tích
Đối tượng nghiên cứu
Bênh nhân COPD được xác định theo tiêu chuẩn GOLD đến khám và điều trị, có
khả năng đo hô hấp ký tại Bệnh viện Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh từ tháng
6/2007 -6/2008
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân chống chỉ định đo Hô hấp ký hoặc không đồng ý tham gia nghiên cứu

Tiến hành
Bệnh nhân được chụp X quang phổi thẳng trước khi đo Hô hấp ký để loại trừ lao
đang tiến triển, suy tim, khối u trong lồng ngực.
Bệnh nhân được cân đo và thực hiện Hô hấp ký có thử thuốc giãn phế quản theo
tiêu chuẩn của Hội hô hấp Châu Âu và Hội đồng lồng ngực Hoa Kỳ năm 2005
(1)
.
Máy hô hấp ký của hãng Ferarris Hoa Kỳ đáp ứng đúng các tiêu chuẩn quốc tế
(hình 1)
Các chỉ số hô hấp ký sau đây được ghi nhận :
. Dung tích sống gắng sức (Forced Vital Capacity : FVC)
. Thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu (Forced expiratory volume in the first
second FEV1 )
. Thể tích thở ra gắng sức trong 6 giây đầu (Force expiratory volumes in the sixth
second FEV6 )
. Gaensler : FEV1 /FVC
. Tỷ số FEV6/ FEV1

- Bệnh nhân COPD được phân theo giai đoạn, qui định bởi GOLD 2006
(3)

FEV1 so với
dự đoán %
> 80 50-80 30 –
50
< 30
Giai đoạn 1 2 3 4
Thu thập số liệu và thống kê: dùng phần mềm SPSS 14.0
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 1: Giới tính của bệnh nhân COPD

n %
Nam 136 68
Nữ 64 32
Tổng 200 100
Nhận xét : Tỷ lệ nam chiếm 68% gấp đôi tỷ lệ nữ
Bảng 2: Phân bố bệnh nhân COPD theo giai đoạn nặng theo GOLD
Giai
đoạn
1 2 3 4
n 0 52 112 104
% 0 19 42 39
Nhận xét: Bệnh nhân COPD thường đến cơ sở y tế khám rất muộn, đa số bệnh
nhân ở giai đoạn 3 và 4 chiếm 81%
Bảng 3: Kết quả hô hấp ký

FVC
FEV1FEV6 FEV1/FVC FEV1/FEV6
n2.10 1.17 2.07 0.55 0,57
Bảng 4: Trị số trung bình của các chỉ số Hô hấp ký phân theo giai đoạn COPD
FVC FEV1FEV6 FEV1/FVC FEV1/FEV6
10 0 0
22.40 1.55 2.34 0.64 0.66
32.27 1.32 2.26 0.58 0.58
41.55 0.8 1.52 0.52 0.53
Bảng 5: Sự khác biệt giữa FVC và FEV6 phân theo giai đoạn của COPD
GĐ của COPD p
1 0
2 P > 0.05
3 P > 0.05
4 P> 0.05

Bảng 6: Sự khác biệt giữa tỷ số FEV1/FVC và FEV1/FEV6 phân theo giai đoạn
của COPD
GĐ của COPD p
1 0
2 P > 0.05
3 P > 0.05
4 P<0.05
BÀN LUẬN
Chúng tôi đã nghiên cứu trên 200 bệnh nhân COPD trong đó có 136 nam và 46
nữ. Ở Việt Nam tỷ lệ bệnh nhân nam bị COPD luôn luôn lớn hơn nữ, điều này thể
hiện qua nhiều nghiên cứu Ngô Quý Châu, Đỗ Thị Tường Oanh, Nguyễn Ngọc
Phương Thư , Cao Thị Phương Thuý
(2)

Đại đa số bệnh nhân đến ở giai đoạn nặng 3 và rất nặng 4 chiếm đến 81%. Điều
này cho thấy việc nâng cao nhận thức của bệnh nhân và cộng đồng và cả y bác sĩ
về COPD là vô cùng cần thiết
Phân tích mối tương quan giữa FVC và FEV6, bằng sử dụng phương pháp phân
tích ANOVA, chúng tôi thấy không có sự khác biệt giữa FVC và FEV6 ( bảng 6 )
Phân tích mối tương quan giữa tỷ số FEV1/FVC và FEV1/FEV6 bằng phương
pháp ANOVA chúng tôi không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên 200 bệnh nhân bị COPD chúng tôi thấy họ đến bệnh viện khám
thường ở các giai đoạn 2, 3, 4 . Trong đó giai đoạn trễ 3 và 4 chiếm 81%
Khi tìm sự khác biệt của FVC và FEV6 cũng như tỷ số FEV1/FVC và
FEV1/FEV6 chúng tôi thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê phân theo
từng giai đoạn của COPD , điều này cho phép thay thế FVC bằng FEV6 trong việc
chẩn đoán sớm và theo dõi điều trị ở nhưng nơi chưa có máy Hô hấp ký.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Thoracic Society, European Respiratory Society Standards for

the diagnosis and management of patients with COPD. Available at :
http;//.thoracic. org/pdf/copddoc.pdf. Accessed August 24,2005
2. Cao Thi Mỹ Thúy (2004), Chẩn đoán, điều trị và theo dõi bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính ngoại trú theo tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới ( GOLD -
2001), Luận văn thạc sỹ y học
3. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease. Global strategy for
the diagnosis, management and prevention of chronic obstructive pulmonary
disease. NHLBI/WHO workshop report, updated 2005. Bethesda, MD :
National Heart, Lung and Blood Institute, 2005. GOLDWkshp05Clean.pdf
Available at: www.goldcopd.com/download.asp?intID=231 Access June 28,
2006.

BƯỚC ĐẦU SỬ DỤNG ĐIỀU TRỊ NHẮM TRÚNG ĐÍCH
CHO UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN TIẾN XA
TẠI KHOA PHỔI BV CHỢ RẪY
Lê Thượng Vũ*
TÓM TẮT
Cơ sở: Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa là một bệnh lý có tiên lượng
xấu nhưng từ khi có hóa trị thời gian sống còn đã được kéo dài đáng kể. Các liệu pháp
nhắm trúng đích sử dụng bevacizumab và erlotinib giúp kéo dài hơn nữa thời gian
sống thêm và vì vậy mới đây đươc công nhận trong điều trị các bệnh nhân giai đọan
này.
Mục tiêu: Nghiên cứu tính khả thi, hiệu quả và an tòan của bevacizumab và erlotinib
trên các bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa
Phương pháp và đối tượng: Tại một khoa Phổi, BV đa khoa tuyến cuối; 1 ung thư
phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa đã được điều trị bước đầu bằng bevacizumab
+ carboplatin + paciltaxel; 5 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến
xa từng hóa trị từ 1 đến 2 dòng được điều trị bước 2 hoặc 3 bằng erlotinib.
Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng tốt hơn hoặc tương đương với y văn ở cả hai nhóm bệnh
nhân. 3 trường hợp đáp ứng khá ngoạn mục được báo cáo. Không tác dụng phụ

nghiêm trọng. Tài chính là nhân tố quan trọng trong khởi đầu và tiếp tục điều trị.
Kết luận: Liệu pháp nhắm trúng đích khả thi, khả hiệu quả và tương đối an toàn. Liệu
pháp này có thể mở ra một viễn cảnh tươi sáng hơn cho bệnh nhân ung thư phổi
không tế bào nhỏ giai đọan tiến xa.
ABSTRACT
PRELIMINARY RESULTS OF TREATING ADVANCED-STAGE NON SMALL
CELL
LUNG CANCER BY TARGETED THERAPY
AT THE PULMONARY MEDICINE DEPARTMENT, CHO RAY HOSPITAL
Le Thuong Vu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 98
- 107
Background: Non small cell lung cancer is a poor prognosis disease that survival was
increased significantly by chemotherapy. But this was further increased markedly by
targeted therapy which is recently approved for this type of patients.
Objective: To study the feasibility, the safety and the effect of targeted therapy in
Vietnamese advanced-stage non small cell lung cancer patients.
Material and Method: At a Pulmonary Department of a tertiary multi-specialty
hospital, 1 advanced stage small cell lung cancer patients were treated first line by
chemotherapy with bevacizumab+ carboplatin + paclitaxel; 5 others were treated
second line or third line by erlotinib.
Results: Overall response was either better or comparable to literature data in both
groups. 3 cases of partial response were reported. No severe adverse reaction noted.
Financial problems was an important factor in the start and continuation of this kind
of treatment.
Conclusion: Targeted therapy is feasible, rather safe and of good efficacy. It might
provide a better perspective for patients with advanced stage non small cell lung
cancer.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi là nguyên nhân tử vong do ung thư hàng đầu ở nam và nữ trên thế giới
gây ra khỏang 1,2 triệu ca tử vong hàng năm

(9)
. Ở Việt nam, bệnh có suất độ chuẩn
theo tuổi cao nhất tại Hà nội, nhưng lại đứng hàng thứ hai sau ung thư gan tại TP
Hồ Chí Minh
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
. Tử vong cao do
ung thư phổi một phần do bệnh nhân thường đến trễ: có đến khỏang 80% bệnh nhân
ung thư phổi được phát hiện bệnh ở giai đoạn tiến xa (IIIB và IV)
(Error! Reference source
not found.,Error! Reference source not found.)
. Trong hai thập kỷ 80-90, hóa trị là phương tiện trị
liệu chính duy nhất giúp xoa dịu cho những bệnh nhân ở giai đoạn trễ như vậy
Error!
Reference source not found.
. Hóa trị giúp kéo dài thời gian sống thêm từ khỏang 6 tháng lên
đến 8 tháng và tăng tỷ lệ bệnh nhân sống sau một năm lên gần gấp 2 lần so không
điều trị ở nhóm bệnh nhân này. Mặc dầu đã có nhiều nỗ lực tìm kiếm các hóa trị
mới nhưng trong hơn 20 năm qua không có sự cải thiện kết quả điều trị ngọan mục
nào được ghi nhận
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
. Chỉ mới vài
năm gần đây, các liệu pháp ngắm trúng đích đã mang lại làn gió mới trong việc trị
liệu ung thư phổi không tế bào nhỏ
(Error! Reference source not found.)
.

Lần đầu tiên sau hơn 20 năm người ta mới phát hiện được một phương tiện trị liệu
làm gia tăng có ý nghĩa thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn
tiến xa từ 8 tháng lên đến 10 tháng là bevacizumab
(Error! Reference source not found.)

.
Bevacizumab là kháng thể đơn dòng gắn vào VEGF (vascular endothelial growth
factor: yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu) ngăn cản sự họat hóa các thụ thể
tyrosine kinase thông qua VEGF thiết yếu cho quá trình tân tạo mạch máu
(Error!
Reference source not found.)
. Tuy chỉ có một hoạt tính hạn chế khi sử dụng đơn trị liệu, nhưng
phối hợp với hóa trị thuốc đem lại hiệu quả lâm sàng quan trọng
(Error! Reference source not
found.)
. Cơ sở của thành tựu này là sự quá thể hiện yếu tố tăng trưởng nội mạc mách
máu (VEGF) và các thụ thể của nó VEGFR1 và 2 trong ung thư phổi không tế bào
nhỏ. Bên cạnh đó, một đích khác mà việc ứng dụng đã được chứng minh có hiệu quả
lâm sàng là thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu mô (EGFR: epidermal growth factor
receptor)
(Error! Reference source not found.)
. Trong một số bướu đặc như ở phổi, EGFR cũng
có thể quá thể hiện và/hoặc đột biến
(Error! Reference source not found.)
. Erlotinib, một tiểu phần
tử ức chế thụ thể EGFR gây ức chế cạnh tranh gắn kết với ATP giúp kéo dài thời gian
sống thêm khỏang 2 tháng ở những bệnh nhân đã thất bại hóa trị. Chủng tộc Á châu
(gồm cả Việt Nam) lại nhiều khả năng đáp ứng thuốc hơn so với các chủng tộc
khác
(Error! Reference source not found.)
. Bevacizumab (biệt dược Avastin) và erlotinib (thuốc
kháng thụ thể tăng trưởng biểu mô biệt dược Tarceva) chỉ vừa mới hiện diện ở Việt
Nam.

×