Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phàn cung ứng dịch vụ hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.79 KB, 31 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Như Bình
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu Nghĩa Tiếng Việt
LĐTL Lao động tiền lương
VPĐD Văn phòng đại diện
CN Chi nhánh
XKLĐ&TM Xuất khẩu lao động và thương mại
T.tâm TM&DVHK Trung tâm Thương mại và Dịch vụ Hàng không
T.tâm TM Trung tâm Thương mại
XN GC Xí nghiệp gia công
NM SX Nhà máy sản xuất
NM C.biến Nhà máy chế biến
CBCNV Cán bộ Công nhân viên
SXKD Sản xuất kinh doanh
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
Công ty TNHH Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
1
Báo cáo thực tập tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Như Bình
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, hội nhập trở thành một trong những xu thế lớn của thời đại có
ảnh hưởng mạnh mẽ và hết sức sâu rộng tới sự phát triển của tất cả các quốc
gia trên thế giới. Nhận thức được điều này các quốc gia đang nỗ lực để bắt kịp
được với xu thế này, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Chính vì
vậy mà hoạt động kinh doanh của mỗi quốc gia nói chung và các doanh
nghiệp nói riêng đang không ngừng mở rộng để nâng cao hiệu quả, khẳng
định vị trí của mình trong nền kinh tế.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu trở thành một hình thức
kinh doanh hiệu quả trong một xu thế toàn cầu. Hoạt động này đóng góp rất
lớn vào sự tăng trưởng, phát triển kinh tế của một quốc gia đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi cho các quốc gia tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc


tế nhằm phát huy những lợi thế so sánh của quốc gia mình.
Nắm bắt được xu thế này, Việt Nam đang tích cực đẩy mạnh hoạt động
sản xuất kinh doanh xuất khẩu nhằm tạo đà tăng trưởng kinh tế đồng thời
tham gia hơn nữa vào nền kinh tế thế giới. Để làm được điều này, Việt Nam
đã và đang trải qua một quá trình đổi mới nền kinh tế để bắt kịp được với xu
hướng phát triển hiện nay. Trong quá trình đổi mới đó, các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung và các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu nói riêng đã không ngừng đổi mới về phương thức sản xuất,
kinh doanh, mặt hàng, tích cực mở rộng thị trường để giữ vững và khẳng
định mình trước sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ của một nền kinh tế mở.
Nhận thức được tầm quan trọng của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
xuất nhập khẩu trong nền kinh tế em đã mạnh dạn xin phép được thực tập tại
“ Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không”. Đây là một công ty nhà
nước vừa tiến hành cổ phần hoá trực thuộc Tổng Công Ty Hàng Không trước
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
2
Báo cáo thực tập tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Như Bình
đây. Trong quá trình hoạt động, công ty luôn cố gắng hết mình nhằm phát huy
những lợi thế riêng có để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Kể từ khi được
thành lập, công ty luôn hoạt động hiệu quả, ngày càng được các bạn hàng
trong và ngoài nước tin cậy. Qua 6 tuần thực tập, em đã có cơ hội học tập, tìm
hiểu và có cái nhìn khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
Bài báo cáo thực tập tổng hợp của em gồm 3 phần:
 Tổng quan chung về Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không
 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phàn Cung
ứng dịch vụ Hàng không
 Định hướng phát triển và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ
Hàng không

Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng song vì thời
gian và kiến thức có nhiều hạn chế, việc sưu tầm bổ sung và tìm hiểu về hoạt
động kinh doanh của công ty chưa thật phong phú như ý muốn cho nên bài
viết khó tránh khỏi được những hạn chế và sai sót. Em rất mong được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cố giáo để bài viết hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Như Bình đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ em thực hiện bài viết này. Em cũng xin chân thành cảm ơn
Ban Giám đốc Công ty đặc biệt là anh: Bùi Thái Nguyên - trưởng phòng
Marketing và các anh chị trong phòng Marketing, Phòng Xuất nhập khẩu đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến để em hoàn thành bài viết
này. Em xin chân thành cảm ơn.

Chương 1: Tổng quan chung về Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
3
Báo cáo thực tập tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Như Bình
Hàng Không
1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không
Tên giao dịch quốc tế: Air services supply joint stock company
Tên viết tắt: AIRSERCO
Trụ sở chính: Số 1 Ngõ 196, Phố Nguyễn Sơn, Bồ Đề, Long Biên, Hà
Nội.
Điện thoại: 8 271352 / 8 271565 / 8731675
Fax: 04 8272426
Website: www. airserco.vn
E-mail:
Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh: Số 7- Đường Hậu Giang - Phường 4 – Tân
Bình
Điện thoại: (08)8118687 – (08)8118688

Fax: (08)8118683
Công ty Cung ứng dịch vụ Hàng không ra đời trên cơ sở tiền thân là Cục
phục vụ - Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam, ngày 19/9/2004 BộGiao
thông vận tải ra Quyết định số 1507/QĐ/TCCB – LĐ thành lập Công ty Cung
ứng dịch vụ Hàng không Việt Nam không trực thuộc cục. Ngày 30/6/1997
Hội đồng quản trị Tổng Công ty Hàng không Việt Nam ra Quyết định số
1023/HĐQT về việc đổi tên Công ty Cung ứng dịch vụ Hàng Không trực
thuộc Cục Hàng không Dân Dụng Việt Nam thành Công ty Cung ứng dịch vụ
Hàng không không thuộc trực thuộc Tổng công ty Hàng Không Việt Nam với
chức năng nhiệm vụ là một đơn vị độc lập, hoạt động đa ngàng nghề trên các
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, sản xuất và cung ứng các sản phẩm
phục vụ hành khách trên máy bay; trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hoá và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh.
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
4
Báo cáo thực tập tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Như Bình
Ngày 1/1/2007, Công ty chính thức cổ phần hoá lấy tên là: Công ty cổ
phần Cung ứng Dịch vụ Hàng không:
- Giá trị thực tế của doanh nghiệp: 177.582.769.839 Đồng
- Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp: 16.604.649.406
Đồng
- Vốn điều lệ : 28.000.000.000 Đồng ( Hai mươi tám tỷ đồng)
- Cơ cấu vốn điều lệ khi cổ phần hoá được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 1.1: Cơ cấu vốn điều lệ khi cổ phần hoá của công ty
STT Cổ đông Số Cổ phiếu Tổng giá trị cổ
phiếu
Tỷ lệ (%)
1 Tổng công ty Hàng
Không Việt Nam
1.483.825 14.838.250.00

0
53,0
2 Người lao động trong
công ty
341.600 3.416.000.000 12,2
3 Khác 974.575 9.745.750.000 34,8
2.800.000 28.000.000.00
0
100
(Nguồn: Phương án Cổ phần hoá tháng 10/2006)
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
5
Báo cáo thực tập tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Như Bình
1.2.Cơ cấu bộ máy quản lý và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
1.1.1. Cơ cấu bộ máy quản lý

Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
6
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
CÁC
PHÒNG CHỨC NĂNG
ĐƠN VỊ
KINH DOANH
1.Phòng Tổ chức cán bộ-LĐTL
2.Phòng Hành chính tổng hợp
3.Phòng Kế toán – Tài chính
4.Phòng Kế hoạch- Đầu tư
Phòng kinh doanh xuất nhập

khẩu
CÁC VPĐD,
CHI NHÁNH
CÁC
TRUNG TÂM
CÁC
ĐƠN VỊ SXKD
1.VPĐD tại LB Nga
2.VPĐD tại UAE
3.VPĐD tại Malaysia
4. CN tại TP. HCM
5.CN tại Hưng Yên
1. T.tâm XKLĐ&TM
2. T.tâm TM&DVHK
3.T.tâm TM 77 Nguyễn
Sơn
1. Xưởng dệt
2. Xưởng giặt là
3. Đại lý ôtô
4. XN GC p.loại hàng
may mặc
5. Trường dạy nghề
6. NM SX nước giải khát
7. NM C.biến rau quả TP
Báo cáo thực tập tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Như Bình
1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty, có quyền nhân danh
Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền

của Đại hội đồng cổ đông
- Quyết định chiến lược phát triển của Công ty, cơ cấu tổ chức, quyết
định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cách chức các
chức vụ: Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng của Công ty
- Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông, kiến
nghị mức cổ tức phải trả, quyết định thời hạn trả cổ tức và xử lý các khoản lỗ
lãi phát sinh trong quá trình kinh doanh.
 Giám đốc công ty
Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên
quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty, có chức năng:
- Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty theo Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng
cổ đông, Điều lệ công ty và tuân thủ pháp luật.
- Xây dựng đệ trình Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch dài hạn, kế
hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, phương án đầu tư, các quy chế điều
hành quản lý công ty
- Báo cáo trước Hội đồng quản trị tình hình hoạt động, kết quả sản xuất
kinh doanh của Công ty: báo cáo hàng tháng, quý, năm.
 Ban Kiểm soát
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
7
Báo cáo thực tập tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Như Bình
Ban kiểm soát có chức năng: giúp Hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát các
hoạt động điều hành của công ty, giám sát các đơn vị thành viên và bộ máy
giúp việc cho Giám đốc theo Nghị quyết, Nghị định của Hội đồng quản trị
 Phòng tổ chức cán bộ - LĐTL:
- Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức quản lý cán
bộ, lao động, tiền lương và các chính sách xã hội trong công ty.
- Thực hiện Công tác Bảo vệ nội bộ.

- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc về công tác Pháp lý, Công tác đoàn
thể, thi đua khen thưởng, kỷ luật trong công ty.
- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty về tổ chức thực hiện Công
tác đối nội, đối ngoại, Lễ tân, tiếp khách, phiên dịch.
- Quản lý và làm các thủ tục cho CBCNV của Công ty đi Công tác nước
ngoài.
- Soạn thảo mọi công văn giấy tờ phục vụ cho mọi hoạt động của Công
ty.
- Thực hiện Công tác Bảo hộ lao động trong công ty.
 Phòng hành chính tổng hợp:
- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc về công tác hành chính quản trị,
văn thư bảo mật.
- Thực hiện công tác mua sắm thiết bị văn phòng và công cụ lao động
nhỏ.
- Thực hiện và quản lý công tác hành chính lễ tân: Tổ chức đưa, đón, tiếp
và hướng dẫn khách đến vào làm việc tại phòng Ban của Công ty theo đúng
quy định.
- Thực hiện và quản lý công tác hành chính lễ tân.
- Đảm bảo Công tác hậu cần, đời sống, chế độ chính sách chung và
phương tiện đi lại của cơ quan.
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
8
Báo cáo thực tập tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Như Bình
- Quản lý dụng cụ, kho tàng, nhà làm việc và vệ sinh cơ quan
- Theo dõi quy trình sử dụng điện, nước trong cơ quan
- Theo dõi các công trình xây dựng, sửa chữa trong cơ quan
- Phục vụ bữa ăn trưa cho CBCNV
 Phòng Kế toán tài chính:
- Là cơ quan tham mưa giúp việc cho Giám đốc về công tác hành chính,
kế toán thống kê, thực hiện hạch toán kinh tế các hoạt động sản xuất kinh

doanh, dịch vụ của Công ty.
- Tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, thanh quyết toán và thanh lý hợp
đồng.
- Thực hiện quản lý các nguồn thu, chịu trách nhiệm bảo đảm chi phí cho
các hoạt động của Công ty. Quản lý và giám sát các khoản chi phí trong tất cả
các hoạt động của Công ty phù hợp với quy chế quản lý tài chính của Nhà
nước cũng như của Tổng Công ty Hàng không
- Quản lý vốn, tài sản của Nhà nước theo đúng chế độ quy định.
- Lo nguồn vốn kinh doanh, đáp ứng nguồn vốn kinh doanh cho toàn
Công ty.
 Phòng Kế hoạch và đầu tư:
- Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch SXKD của
toàn Công ty.
- Đôn đốc giám sát việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị trong công ty.
- Nghiên cứu thị trường để kịp thời điều chỉnh, kế hoạch cho từng đơn vị
sản xuất kinh doanh đúng thời điểm phù hợp với các điều kiện thị trường.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế kỹ thuật, xây dựng, các loại định mức cho
các đơn vị trong nội bộ công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động liên doanh liên kết trong và
ngoài nước, các dự án đầu tư trong Công ty.
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
9
Báo cáo thực tập tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Như Bình
- Quản lý và giám sát mọi hoạt động về xuất khẩu lao động của các Bộ
phận làm Công tác Xuất khẩu lao động.
 Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu:
Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu trực thuộc Giám đốc Công ty có các
chức năng và nhiệm vụ sau:
- Lập phương án kinh doanh cho từng mặt hàng cụ thể trình Giám đốc
phê duyệt. Chủ động tìm kiếm đối tác khai thác các hợp đồng Nội và Ngoại

để trình Giám đốc Công ty ký kết.
- Thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu uỷ thác, xuất nhập khẩu trực
tiếp, kinh doanh vật liệu xây dựng, thuốc lá, nhập khẩu sắt thép các loại
- Thực hiện các hợp đồng xuất khẩu gỗ các loại, tạm nhập tái xuất và các
hợp đồng nhập khẩu hàng gia dụng.
- Thực hiện việc sản xuất kinh doanh các mặt hàng phục vụ xuất nhập
khẩu đối với các thị trường Mông Cổ, Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc như xuất
khẩu lạc bao đường, dưa chuột ngâm dấm, dứa miếng đóng hộp, gỗ thành
phẩm và nhập hạt nhựa phục vụ cho xưởng nhựa liên doanh.
- Điều hành hoạt động các Xưởng chế biến Thực phẩm, Xưởng chế biến
gỗ.
- Chủ động trong việc mua nguyên vật liệu thiết kế mẫu mã bao bì hàng
xuất khẩu theo đúng phương án kinh doanh đã được Giám đốc Công ty phê
duyệt.
2.3. Các hoạt động chủ yếu của công ty
- Sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc, dệt, hàng thủ
công mỹ nghệ;
- Sản xuất kinh doanh hàng giải khát, đồ hộp, ăn uống công cộng;
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
10
Báo cáo thực tập tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Như Bình
- Kinh doanh xuất nhập máy, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, phương tiện
vận tải phục vụ sản xuất và tiêu dùng, hàng công nghiệp thực phẩm, hàng tiêu
dùng thiết yếu phục vụ du lịch, hàng không.
- Kinh doanh và chế biến hàng nông sản, lâm sản;
- Sản xuất cung ứng các mặt hàng phục vụ hành khách trên máy bay;
- Sản xuất, gia công, kinh doanh xuất nhậo khẩu các mặt hàng dân dụng
như: hàng gia dụng và các mặt hàng tiêu dùng;
- Kinh doanh trực tiếp nhập khẩu hoá chất phục vụ ngành dệt may;
- Du lịch trong nước và lữ hành Quốc tế;

- Dịch vụ vận chuyển hàng hoá, hành khách liên vận quốc tế;
- Đại lý vận chuyển, giao nhận hàng hoá bằng đường không và đường
biển;
- Đại lý bán vé máy bay và các loại hình dịch vụ khác;
- Hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, du học nước ngoài;
- Trực tiếp tổ chức, tuyển chọn, đào tạo và bồi dưỡng người lao động
trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài;
- Kinh doanh kho bãi, giao nhận hàng hoá xuất, nhập khẩu;
- Kinh doanh buôn bán sản phẩm thuốc lá điếu;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu khoáng sản;
- Kinh doanh khí đốt hoá lỏng.
1.4. Nguồn nhân lực
Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không hiện có tổng số 334 cán
bộ công nhân viên, với 205 là nữ (chiếm 61,38%) và 129 nam (chiếm
38,62%). Trong đó có: 1 tiến sỹ chiếm 0,3% tổng số lao động; 133 đại học
chiếm 39,82%; 31 cao đẳng và trung cấp chiếm 9,28%, 51 sơ cấp chiếm
15,26% và 128 lao động tốt nghiệp phổ thông chiếm 38,32%. (Nguồn: trích
biểu đồ 1.1)
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
11
Báo cáo thực tập tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Như Bình
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu lao động tại Công ty cổ phần cung ứng dịch vụ
Hàng không
CO CAU LAO DONG
38.32%
15.26%
9.28%
39.82%
0.30%
Tien sy

Dai hoc
CĐ- Trung cap
So cap
TN THPT
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2007)
Đội ngũ cán bộ của công ty có trình độ chuyên môn giỏi, có tinh thần
trách nhiệm cao trong công việc, luôn sáng tạo và trau dồi kiến thức nghiệp
vụ. Đội ngũ công nhân viên của công ty có một bề dày kinh nghiệp, đã trưởng
thành trong quá trình công tác và thực sự vững vàng trong nghề nghiệp.
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
12
Báo cáo thực tập tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Như Bình
Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Cung ứng dịch vụ Hàng Không
2.1. Những kết quả đạt được
2.1.1. Về doanh thu
Kể từ khi ra đời, công ty đã không ngừng nỗ lực, phấn đấu, vượt qua
những khó khăn và thách thức để từng bước ổn định và phát triển hoạt động
kinh doanh. Trong 5 năm trở lại đây, hoạt động kinh doanh của công ty đạt
được nhưng kết quả rất khả quan, hiệu quả kinh doanh năm sau cao hơn năm
trước. Sự phát triển đó được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu sau:
Bảng 2.1: Doanh thu sản xuất kinh doanh năm 2003-2007
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng doanh thu 228.674,3 302.125,9 352.608,8 378.985,6 394.536,8
Trong đó:
-Thương mại
&XNK
- Sản xuất các
loại

- Dịch vụ và
doanh thu khác
213.905,02 278.579,3 311.597,6 322.915,4 337.127,4
8.750,73 15.306,08 20.944,44 27.168,7 28.194,1
6.018,55 8.240,52 20.066,76 28.901,5 29215,3
(Nguồn: Báo cáo hiệu quả kinh doanh năm 2003-2007)
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
13
Báo cáo thực tập tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Như Bình
Biểu đồ 2.1: Doanh thu sản xuất kinh doanh năm 2003-2007
Đơn vi: Tỷ đồng
228.67
302.12
352.6
278.98
394.53
0
50
100
150
200
250
300
350
400
2003 2004 2005 2006 2007
Doanh thu san xuat kinh doanh
Doanh thu
san xuat
kinh doanh

(Nguồn: Báo cáo hiệu quả kinh doanh năm 2003-2007)
Qua bảng 2.1 và biểu đồ 2.1 ta thấy: mức tăng trưởng doanh thu hàng năm
bình quân là 22% trong đó cơ cấu mặt hàng và loại hình kinh doanh thực tế
như sau:
- Doanh thu kinh doanh xuất nhập khẩu, thương mại bình quân chiếm
88,4% tổng doanh thu
- Doanh thu về sản xuất chiếm 6% tổng doanh thu
- Doanh thu về các loại dịch vụ khác chiếm 5,6% tổng doanh thu hàng
năm. (Nguồn: Báo cáo hiệu quả kinh doanh năm 2003 – 2007)
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
14
Báo cáo thực tập tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Như Bình
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn 2003 – 2007
Co cau doanh thu giai doan 2003- 2007
88.40%
6%
5.60%
XNK- Thuong
mai
San xuat
Dich vu
(Nguồn: Báo cáo hiệu quả kinh doanh năm 2003- 2007)
Bên cạnh đó, lợi nhuận của công ty cũng ngày càng tăng lên. Năm 2003,
lợi nhuận sau thuế của công ty chưa đạt tới 1 tỷ đồng thì tới năm 2004, lợi
nhuận đã tăng lên 1,25 tỷ đồng (tăng 25,7% so với năm 2003), năm 2005 đạt
1,38 tỷ đồng. Năm 2006, do chí phí nguyên liệu tăng cao nên lợi nhuận từ
kinh doanh xuất khẩu của công ty đạt không cao. Bên cạnh đó, năm 2006 thị
trường thế giới có nhiều biến động mạnh: giá vàng, giá dầu ngày một tăng
cao, tỷ giá hối đối giữa đồng VND và một số ngoại tệ mạnh ngày càng có xu
hướng tăng lên gây bất lợi cho hoạt động nhập khẩu do đó lợi nhuận từ việc

nhập khẩu một số mặt hàng trong năm 2006 của công ty đạt kết quả không
cao. Vì vậy, lợi nhuận sau thuế của công ty chỉ đạt 1,168 tỷ đồng.(Nguồn:
Báo cáo hiệu quả kinh doanh năm 2003 – 2007)
Bước sang năm 2007, với việc mở rộng các thị trường xuất khẩu, tiến
hàng đặt hàng trước những nguyên vật liệu để giảm bớt những rủi ro về giá cả
nên hoạt động kinh doanh của công ty có nhiều thuận lợi, đặc biệt năm 2007
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
15
Báo cáo thực tập tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Như Bình
công ty chuyển sang hình thức công ty cổ phần, với nguồn vốn được huy
động thêm cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên lợi nhuận đã tăng lên 1,36
tỷ đồng tăng 16,57% so với năm 2006. (Nguồn: Báo cáo hiệu quả kinh doanh
năm 2003 – 2007)
Bảng 2.2: Lợi nhuận sau thuế của công ty giai đoạn 2003 – 2007
Năm Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng) Tỷ lệ tăng (%)
2003 995,36 16,2
2004 1.251,15 25,7
2005 1.382,26 10,5
2006 1.168,59 -15,45
2007 1.362,31 16,57
(Nguồn: Báo cáo hiệu quả kinh doanh năm 2003 – 2007)
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận sau thuế của công ty giai đoạn 2003 – 2007
Đơn vị: Triệu đồng
995.36
1251.15
1382.26
1168.59
1362.31
0
200

400
600
800
1000
1200
1400
2003 2004 2005 2006 2007
Loi nhuan sau thue giai doan 2003 - 2007
Loi nhuan sau
thue giai doan
2003 - 2007
(Nguồn: Báo cáo hiệu quả kinh doanh năm 2003 – 2007)
Bước sang năm 2007, với việc mở rộng các thị trường xuất khẩu, tiến hàng
đặt hàng trước những nguyên vật liệu để giảm bớt những rủi ro về giá cả nên hoạt
động kinh doanh của công ty có nhiều thuận lợi. Đặc biệt, năm 2007 công ty
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
16
Báo cáo thực tập tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Như Bình
chuyển sang hình thức công ty cổ phần, với nguồn vốn được huy động thêm cho
hoạt động sản xuất kinh doanh nên lợi nhuận đã tăng lên 1,36 tỷ đồng tăng 16,57%
so với năm 2006.(Nguồn: Báo cáo hiệu quả kinh doanh năm 2003 – 2007)
2.1.2. Sản phẩm và dịch vụ
Công ty trong chiến lược kinh doanh của mình luôn hướng tới mục tiêu
đa dạng hoá sản phẩm và các loại dịch vụ nhằm chủ động trong kinh doanh,
lường trước mọi tình huống có thể xảy ra trong cạnh tranh khốc liệt trên thị
trường trong nước cũng như ngoài nước để ổn định doanh thu cũng như hiệu
quả kinh doanh của công ty.
- Sản phẩm Công ty sản xuất bao gồm:
+ Khăn các loại phục vụ các chuyến bay trong và ngoài nước cho
VIETNAM AIRLINES.

+ Dưa chuột, dứa hộp, các đồ hộp khác cho xuất khẩu
+ Các sản phẩm về gỗ.
- Hoạt động Dịch vụ bao gồm:
+ Hoạt động đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài; Tổ chức Đào tạo – giáo dục định hướng cho người lao
động Việt Nam trước khi đi làm việc ở nước ngoài, Tư vấn du học.
+ Đại lý bán vé máy bay cho VIETNAM AIRLINES
+Du lịch nội địa và Quốc tế, dịch vụ thu gom và giao nhận hàng hoá
Trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, Công ty
luôn hướng tới mục tiêu phát triển đa dạng các mặt hàng. Trong thời gian qua,
đặc biệt là sau khi đã đưa vào hoạt động nhà máy chế biến đồ hộp xuất khẩu,
Công ty đã bước đầu hình thành được những mặt hàng xuất khẩu chủ lực như:
- Các sản phẩm chế biến rau quả bao gồm: Dưa chuột bao tử, dứa
khoang, ngô bao tử, dưa trung tử, đậu Hà Lan, cà chua đóng hộp, nấm
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
17
Báo cáo thực tập tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Như Bình
- Các sản phẩm gia công dệt may bao gồm: quần áo nam nữ, quần áo trẻ
em, áo jacket, dệt thoi.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm chế biến tăng trung bình
14,61%. Năm 2005, kim ngạch xuất khẩu rau quả của công ty đạt kết quả cao
tăng 46,43% so với năm 2004 (đạt 916.0187 USD). Năm 2006, do đặc điểm
các thị trường xuất khẩu ở Liên Bang Nga và Đông Âu có nhiều biến động về
chính trị nên kim ngạch xuất khẩu đã giảm xuống. Tới năm 2007, tình hình
kinh tế trong nước có nhiều thuận lợi, đặc biệt khi Việt Nam chính thức gia
nhập WTO với những ưu đãi của việc mở cửa thị trường đồng thời công ty đã
đẩy mạnh xuất khẩu sang một số thị trường mới nên kim ngạch xuất khẩu của
công ty đã tăng trở lại đạt 938,07 nghìn USD, tăng 10,85% so với năm 2006.
(Nguồn: Báo cáo Bán hàng chi tiết theo mặt hàng năm 2004 – 2007)
Về xuất khẩu dệt may: kim ngạch xuất khẩu tăng đều qua các năm, trung

bình 29,4%/ năm. Năm 2004, kim ngạch xuất khẩu của công ty chỉ đạt 457
ngàn USD thì năm 2007 giá trị kim ngạch xuất khẩu đã gấp 2,25 lần đạt trên
1triệu USD.(Nguồn: Báo cáo Bán hàng chi tiết theo mặt hàng năm 2004 –
2007)
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu rau quả, dệt may giai đoạn 2004 - 20007
Năm Kim ngạch xuất
khẩu rau quả (USD)
Tỷ lệ
(%)
Kim ngạch xuất
khẩu dệt may (USD)
Tỷ lệ
(%)
2004 625.541 10,61 457.000 24,23
2005 916.018 46,43 603.000 31,94
2006 846.234 -7,62 814.000 34,9
2007 938.073 10,85 1.030.000 26,5
(Nguồn: Báo cáo Bán hàng chi tiết theo mặt hàng năm 2004 – 2007)
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
18
Báo cáo thực tập tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Như Bình
Biểu đồ 2.4: Kim ngạch xuất khẩu rau quả và dệt may của công ty
giai đoạn 2004 –2007
Đơn vị: nghìn USD
625.54
457
916.01
603
846.23
814

938.07
1030
0
200
400
600
800
1000
1200
2004 2005 2006 2007
Rau qua
Det may
(Nguồn: Báo cáo Bán hàng chi tiết theo mặt hàng năm 2004 – 2007)
2.1.3. Về thị trường
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh, thị trường kinh doanh của công ty có
cả ở trong và ngoài nước
- Thị trường kinh doanh trong nước: là các doanh nghiệp Nhà nước,
Công ty TNHH và tư nhân có nhu cầu mua các mặt hàng Công ty nhập khẩu
về chủ yếu là: thép các loại, hạt nhựa, bột mỳ, gỗ, thiết bị, lưỡi lam, chà là
- Kinh doanh thương nghiệp nội địa tại hầu hết các địa phương trong
nước một số mặt hàng thị trường có nhu cầu ở những thời điểm khác nhau
Công ty có khả năng khai thác được và kinh doanh có hiệu quả như: thép các
loại, xe máy, hạt nhựa
- Thị trường ngoài nước: chủ yếu là các nước Liên bang Nga, Mông Cổ,
Đài Loan, UAE, Malaysia, Đức, Mỹ;
- Thị trường cung ứng sản phẩm nội bộ cho ngành Hàng không Việt
Nam.
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
19
Báo cáo thực tập tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Như Bình

Đối với thị trường ngoài nước, trong những năm qua, Công ty đã bước
đầu định hướng được một số thị trường truyền thống có xu hướng ổn định lâu
dài trong đó: sản phẩm dệt may chủ yếu xuất khẩu sang EU, Nam Mỹ, Nhật
Bản; các sản phẩm rau quả chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Nga, Mông Cổ,
UAE, Jordani; nhập khẩu từ Đài Loan, Trung Quốc; xuất khẩu lao động sang
thị trường Malaysia.
Từ năm 2003 –2007, thị trường xuất khẩu của công ty ngày càng được mở
rộng, giá trị kim ngạch ngày càng tăng. Trong đó, nhóm các sản phẩm dệt
may chủ yếu xuất khẩu sang thị trường EU chiếm 72,35% giá trị kim ngạch
năm 2007, trị trường Nam Mỹ (Mêhicô, Braxin, Achentina ) chiếm 15,37%
và thị trường Nhật Bản chiếm 12,28%.(Nguồn: Báo cáo Hiệu quả kinh doanh
năm 2007)
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu thị trường xuất khẩu dệt may năm 2007
Co cau thi truong xuat khau det may
12.28%
15.37%
72.35%
EU
Nam My
Nhat Ban
(Nguồn: Báo cáo Hiệu quả kinh doanh năm 2007)
Đối với nhóm hàng chế biến rau: giai đoạn 2003 –2006 thị trường xuất
khẩu rau quả chế biến của công ty là Nga và Mông Cổ thì tới năm 2007 công
ty đã mạnh dạn tìm kiếm thêm các đối tác mới sang một số thị trường : Mỹ,
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
20
Báo cáo thực tập tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Như Bình
Đức, Estonia, Romania Trong đó, thị trường Nga vẫn là thị trường xuất
khẩu lớn nhất chiếm 25,4% tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả, tiếp đó là thị
trường Romania chiếm 19,03%, Mỹ (14,3%), Mông Cổ (8,93%), Đức

(7,91%) và một số thị trường khác chiếm 24,43%.(Nguồn: Báo cáo hiệu quả
sản xuất kinh doanh năm 2007)
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu thị trường xuất khẩu rau quả chế biến năm 2007
Co cau thi truong xuat khau rau qua che bien nam 2007
24.43%
7.91%
8.93%
14.30%
19.03%
25.40%
Nga
Romania
My
Mong Co
Duc
Thi truong khac
(Nguồn: Báo cáo Hiệu quả kinh doanh năm 2007)
Trong thời gian tới, công ty đang đẩy mạnh tìm kiếm và mở rộng xuất
khẩu sang các thị trường mới đặc biệt là các thị trường lớn như Nhật Bản,
Trung Quốc, EU Vào cuối năm 2007 đầu năm 2008, Công ty đã tiếp đón
một đối tác của Nhật sang tham quan nhà máy sản xuất rau quả chế biến và
đang tiến hành hợp tác kinh doanh với công ty. Đây là một tín hiệu vui để
công ty có điều kiện mở rộng hơn nữa thị trường kinh doanh của mình.
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
21
Báo cáo thực tập tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Như Bình
2.2. Những mặt hạn chế
- Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty mặc dù tăng lên qua các năm
nhưng vẫn còn thấp. Sản phẩm dệt may của công ty hầu hết là gia công cho
nước ngoài với nguyên phụ liệu và mẫu mã do bên bạn hàng thiết kế.

- Thị trường xuất nhập khẩu của công ty còn hạn chế chủ yếu vẫn là ở
một số các thị trường truyền thống như Liên Bang Nga, Mông Cổ, Đài Loan,
Malaysia. Ở một số thị trường lớn( Mỹ, Đức) mặc dù công ty đã thâm nhập
được nhưng giá trị kim ngạch xuất khẩu còn nhỏ trong khi nhu cầu tại các thị
trường này là rất lớn. Thị trường hoạt động kinh doanh của Công ty trong
những năm vừa qua còn chưa ổn định cả về mặt hàng kinh doanh và địa bàn
hoạt động.
- Mặt hàng kinh doanh chưa đa dạng về chủng loại và mẫu mã nên khả
năng cạnh tranh của các sản phẩm chưa cao.
- Trong hoạt động xuất khẩu, công ty chưa chủ động tìm kiếm khách
hàng mà phần lớn họ tự tìm đến công ty để ký kết hợp đồng.
2.3. Nguyên nhân
- Những mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty (chiếm tới 85%
doanh thu), luôn bị xáo trộn và hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu thay đổi của
thị trường (nơi cung ứng cũng như nơi khai thác nguồn hàng ở nước ngoài).
Đặc biệt những mặt hàng này giá cả thường xuyên thay đổi theo xu hướng
tăng dần từng năm, cho nên việc hoạch định chiến lược kinh doanh lâu dài để
có sự điều chỉnh phù hợp, hạn chế những rủi ro, làm giảm hiệu quả sản xuất
kinh doanh chung của doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn.
+ Các sản phẩm may mặc đa phần là gia công cho nước ngoài, các mặt
hàng rau quả chủ yếu tập trung vào một, hai mặt hàng trọng yếu (như: dưa
chuột ngâm dấm). Những mặt hàng này mang tính chất mùa vụ nên hoạt động
kinh doanh gặp nhiều vấn đề khó khăn đặc biệt là trong khâu nguyên liệu.
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
22
Báo cáo thực tập tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Như Bình
+ Các sản phẩm công ty cung ứng cho bên Hàng không thường sản xuất
theo chỉ tiêu, đơn đặt hàng mà thiếu sự chủ động trong việc sản xuất kinh
doanh ra bên ngoài thị trường trong nước nhằm khẳng định sản phẩm và
chiếm lĩnh thị trường.

- Việc khai thác các thị trường hiện có của công ty đạt hiệu quả chưa cao
bởi trong những năm gần đây những thị trường thuộc khối Liên Xô, Đông Âu
gặp nhiều khủng hoảng về chính trị. Bên cạnh đó, nhu cầu tại càng thị trường
này đối với các sản phẩm của công ty gần như bão hoà.
- Đối tác kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu là những công ty ở những
nước có mối quan hệ ngoại giao với Việt Nam trong khối xã hội chủ nghĩa
như Liên bang Nga. Đồng thời các đối tác lựa chọn công ty là bạn hàng bởi
phía công ty thường chấp nhận các phương thức thanh toán (chủ yếu là trả
chậm) phù hợp với điều kiện do bên đối tác đặt ra. Bên cạnh đó, chất lượng
sản phẩm của công ty chưa cao, ít đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn chất
lượng như HACCP, SA8000, ISO 14000 tại một số các thị trường lớn do
vậy khả năng xâm nhập vào các thị trường này còn hạn chế.
- Chất lượng đội ngũ lao động của công ty còn chưa cao. Số lượng lao
động tốt nghiệp phổ thông chiếm một tỷ lệ cao (38,32% tổng số lao động). Vì
vậy công ty thường phải tốn một chi phí tương đối để đào tạo lại lao động có
ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty.
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
23
Báo cáo thực tập tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Như Bình
Chương 3: Định hướng phát triển và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cung ứng
dịch vụ Hàng không
3.1. Định hướng
Công ty cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng Không hoạt động chủ yếu trên
các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, cung ứng các sản phẩm và dịch vụ cho
ngành Hàng không, thị trường trong nước, thị trường ngoài nước.
Với mục tiêu ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành,
tăng năng lực cạnh tranh cho những mặt hàng, mở rộng thị trường, Công ty đã
xác định phương hướng hoạt động trong thời gian tới như sau:
- Củng cố và xây dựng những đơn vị trực thuộc Công ty như các Chi

nhánh trong nước, Văn phòng đại diện tại nước ngoài, thành lập Chi nhánh tại
Nga và một số nước khách như Đài Loan, Malaysia.
 Về hoạt động đầu tư:
+ Đầu tư nâng cao năng lực sản xuất của Xưởng may, thay thế toàn bộ hệ
thống thiết bị, xây dựng nhà xưởng theo tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất
lượng Quốc tế (ISO).
+ Duy trì, mở rộng xưởng dệt; phát triển một số mặt hàng mới cung cấp
cho thị trường ngoài Ngành Hàng không kể cả ngoài nước.
+ Tiếp tục triển khai các dự án đầu tư đã được phê duyệt như dự án đầu
tư Xưởng may giặt là, Nhà máy chế biến rau - quả thực phẩm, dự án Gia công
phân loại hàng may mặc.
+ Triển khai và đưa vào hoạt động dự án Trường dạy nghề
+ Dựa vào kết quả khảo sát thị trường, xây dựng dự án đầu tư sản xuất có
tính khả thi phù hợp với điều kiện thực tế, chiến lược phát triển của Công ty
và Ngành Hàng không. Trước mắt xây dựng dự án: Nhà máy sản xuất nước
giải khát tại tỉnh Hưng Yên. Tất cả các dự án đầu tư mới hoặc đầu tư mở
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
24
Báo cáo thực tập tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Như Bình
rộng, đầu tư chiều sâu sẽ tuân thủ theo tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất
lượng quốc tế (ISO) và hướng tới tiêu chuẩn Quốc tế (HACCP).
 Về hoạt động kinh doanh:
+ Lấy các mặt hàng hiện đang kinh doanh có hiệu quả làm nền tảng đồng
thời khảo sát nhu cầu các thị trường, mở rộng thêm các mặt hàng kinh doanh.
+ Củng cố, mở rộng thị trường truyền thống trong và ngoài nước, đặc
biệt là thị trường Mông Cổ, Nga. Tìm kiếm thị trường mới trong và ngoài
nước (Hàn Quốc, Nhật, Đức, Mỹ ).
 Hoạt động kinh doanh dịch vụ:
+ Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động sang các thị trường truyền
thống như Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia; Tìm kiếm khai thác các thị trường

mới giầu tiềm năng như Hàn Quốc, Pháp, Mỹ
+ Phát triển hoạt động du lịch lữ hành Quốc tế, nâng cao hiệu quả hoạt
động tại các thị trường như Thái Lan, Singapore, Trung Quốc. Đồng thời tận
dụng lợi thế của Chi nhánh Công ty tại Nga, UAE xây dựng phương án hỗ trợ
cho hoạt động du lịch lữ hành tại các thị trường này.
+ Xây dựng kế hoạch kết hợp chức năng vận tải hành khách liên vận
Quốc tế với chức năng du lịch lữ hàng quốc tế để triển khai tối đa lợi thế của
ngành nghề đêm lại, trước mắt là tuyến Việt Nam – Trung Quốc – Thái Lan
và ngược lại.
 Về hoạt động cung ứng sản phẩm dịch vụ cho ngành Hàng không:
+ Duy trì và phát triển mở rộng hoạt động của đại lý bán vé máy bay cho
Vietnam Airlines.
+ Nâng cao chất lượng, đảm bảo số lượng và tiến độ giao hàng đối với
các loại khăn cung ứng cho VIETNAM AIRLINES.
Lưu Thị Hương Kinh tế Quốc tế 46
25

×