Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

THỰC TRẠNG QUYỀN MUA cổ PHIẾU, CHỨNG QUYỀN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN tại VIỆT NAM và một số ý KIẾN đề XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.96 KB, 33 trang )

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
I. Tổng quan về chứng khoán phái sinh:
1. Khái niệm:
Khi thị trường chứng khoán phát triển đến một mức độ nhất định, sự hiểu biết và nhu cầu
đầu tư trở nên đa dạng đòi hỏi thị trường phải có thêm những công cụ tài chính cao cấp bên
cạnh những công cụ tài chính cơ bản. Các công cụ tài chính này bản thân nó không phải là
chứng khoán, mà là các hợp đồng giao sau với tính chất chung là dựa trên các chứng khoán
nguồn gốc cơ bản như là cổ phiếu hay trái phiếu, để cho ra các dạng hợp đồng mà các điều
khoản của hợp đồng được giao dịch ở thời điểm hiện tại, nhưng thực hiện nó lại trong tương
lai.
Mục tiêu chung của các công cụ phái sinh là đem lại lợi ích tiềm năng cho các nhà đầu tư
như là một công cụ bảo hiểm giá, hay là công cụ tìm kiếm lợi nhuận chênh lệch giá.
− Theo PGS TS Bùi Kim Yến (Giáo trình Thị trường Tài chính, 2012) : Chứng khoán phái
sinh (Derivatives securities) là một loại tài sản tài chính có dòng tiền trong tương lai phụ thuộc
vào giá trị của một hay một số tài sản tài chính khác gọi là tài sản cơ sở (Underlying Assets).
Tài sản cơ sở có thể là hàng hóa, ngoại tệ, chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán. Nhưng trên
thị trường tài chính các công cụ phái sinh chủ yếu dựa vào tài sản tài chính là chứng khoán.
− Thị trường các chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và giao dịch các loại chứng
chứng khoán phái sinh.
2. Các loại công cụ phái sinh:
− Quyền chọn (Options): là một công cụ cho phép người nắm giữ nó được mua (nếu là
quyền chọn mua) hoặc bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng nhất định hàng hoá với
một mức giá xác định, và trong một thời gian nhất định. Các hàng hoá cơ sở này có thể là cổ
phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái phiếu, thương phẩm, đồng tiền hay hợp đồng
tương lai.
− Quyền mua cổ phần/quyền tiên mãi (Rights): là một quyền lựa chọn mua có thời hạn rất
ngắn, có khi chỉ vài tuần. Quyền này được phát hành khi các công ty tăng vốn bằng cách phát
hành thêm các cổ phiếu thường. Quyền cho phép một cổ đông hiện hữu mua cổ phiếu mới phát
hành với mức giá đã ấn định trong một khoảng thời gian xác định. Loại quyền này thường được
phát hành theo từng đợt, mỗi cổ phiếu đang lưu hành được kèm theo một quyền. Số quyền cần
để mua một cổ phiếu mới được quy định tuỳ theo từng đợt phát hành mới.


− Chứng quyền (Warrants): là quyền cho phép mua một số cổ phần xác định của một cổ
phiếu, với một giá xác định, trong một thời hạn nhất định. Quyền này được phát hành khi tiến
hành tổ chức lại các công ty, hoặc khi công ty muốn khuyến khích các nhà đầu tư tiềm năng
mua những trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi nhưng có những điều kiện kém thuận lợi. Để chấp
nhận những điều kiện đó, nhà đầu tư có được một lựa chọn đối với sự lên giá có thể xảy ra của
cổ phiếu thường.
1
− Hợp đồng kỳ hạn (Forwards): là một thoả thuận trong đó một người mua và một người bán
chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hoá với khối lượng xác định, tại một thời điểm xác
định trong tương lai với một mức giá được ấn định vào ngày hôm nay. Hàng hoá ở đây có thể
là bất kỳ thứ hàng hoá nào; từ nông sản, các đồng tiền, cho tới các chứng khoán.
− Hợp đồng tương lai (Futures): nhờ đặc tính linh hoạt của nó, đã khắc phục được những
nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn, và thường được xem là một cách thức tốt hơn để rào chắn
rủi ro trong kinh doanh.
2
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC
TRẠNG QUYỀN MUA CỔ PHẦN (RIGHTS) TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
I. Tổng quan về Quyền mua cổ phần (Rights):
1. Khái niệm Quyền mua cổ phần:
− Quyền mua cổ phần (Rights) là loại chứng khoán ghi nhận quyền dành cho các cổ động
hiện tại của một công ty cổ phần được mua trước một số lượng cổ phần trong đợt phát hành cổ
phiếu phổ thông mới tương ứng với tỷ lệ cổ phần hiện có của họ trong công ty. Số cổ phiếu
được mua theo tỷ lệ số cổ phần đã có.
Số quyền mua cổ phần = Số cổ phần đã phát hành
Số quyền cần thiết để mua thêm 1 cổ phiếu = Số cổ phần đã phát hành/ số cổ phần mới phát
hành
Ví dụ: 1 Công ty có vốn là 500 triệu đồng chia làm 5.000 cổ phiếu với mệnh giá là 100.000
đồng. Công ty này muốn tăng vốn lên 300 triệu đồng bằng cách phát hành thêm 3.000 cổ phiếu
mới với mệnh giá 100.000 đồng.

Số quyền cần thiết để mua thêm 1 cổ phiếu mới = 5.000/3.000 = 5/3 tức là 5 cổ phiếu cũ sẽ
mua được 3 cổ phiếu mới.
2. Đặc điểm của Quyền mua cổ phần (Rights):
− Phát hành theo từng đợt, mỗi cổ phiếu đang lưu hành được kèm theo một quyền. Số quyền
cần để mua một cổ phiếu mới được quy định tuỳ theo từng đợt phát hành mới.
− Bảo đảm cổ đông hiện hữu duy trì tỷ lệ sở hữu đối với công ty.
− Giá chào bán thấp hơn mức giá hiện hành của cổ phiếu vào thời điểm quyền được phát
hành (Giá cổ phiếu ghi trên quyền thường là thấp hơn giá hiện hành của cổ phiếu).
− Quyền mua mà công ty đưa ra cho các cổ đông là đặc quyền ngắn hạn, qui định một thời
hạn đăng ký mua nhất định (thông thường từ 30 - 45 ngày).
− Quyền mua có giá trị tách biệt với cổ phiếu và có thể được giao dịch trên thị trường thứ cấp
trong khoảng thời gian trước khi quyền mua được thực hiện.
− Cổ đông thường có thể bán quyền trên thị trường trong thời gian quyền chưa hết hạn. Giá
quyền có thể lên xuống trong khoảng thời gian chào bán, tuỳ thuộc biến động giá thị trường của
cổ phiếu.
− Là một phần vốn của cổ đông, nếu quyền bị huỷ bỏ, người chủ sở hữu sẽ bị mất tiền.
− Quyền mua không được sử dụng trong thời hạn quy định sẽ không còn giá trị.
3. Ưu điểm và khuyết điểm của Quyền mua cổ phần:
3
3.1. Ưu điểm:
− Bảo vệ quyền và lợi ích cho cổ đông hiện hữu (quyền kiểm soát trong công ty và lợi tức
nhận được tương xứng với giá trị cổ phần mà họ làm chủ).
− Người sở hữu quyền mua được quyền mua cổ phiếu giá thấp mà không tốn phí giao dịch.
− Cổ phiếu công ty dễ được chấp nhận hơn do nhà đầu tư là các cổ đông hiện hữu đã có sự
thẩm định lạc quan về công ty.
− Phí phát hành quyền mua cổ phần thấp hơn phí phát hành cổ phiếu thường bán cho công
chúng.
− Phát hành quyền mua sẽ có tác dụng làm giảm hoặc tránh khỏi áp lực đi xuống của thị giá
cổ phiếu mỗi khi phát hành cổ phiếu mới.
− Việc phát hành quyền mua cổ phần là một hình thức tách cổ phần gián tiếp, nó sẽ làm cho

thị giá cổ phần xuống thấp hơn giá vừa đúng của nó. Đặc biệt là đối với những công ty đang có
thị giá cao trên thị trường, nhà đầu tư khó tiếp cận thì việc tăng lượng cổ phần sẽ làm giá đơn
vị xuống thấp nên dễ bán hơn. Ngoài ra, cổ đông còn hy vọng được chia cổ tức nhiều hơn nhờ
sự tách cổ phần.
− Hiệu quả của việc phát hành quyền mua là tăng cường quy mô đầu tư của các cổ đông hiện
hữu, làm tăng nguồn vốn đầu tư cho công ty.
3.2 Khuyết điểm:
Việc NĐT nắm giữ chứng khoán này ít cơ hội giao dịch để kiếm lời vì thời gian tồn tại của
nó quá ngắn (vài tuần), biên độ giao động của giá chứng quyền nếu giao dịch trên thị trường
quá hẹp (vì phải đảm bảo chi phí mua cổ phần của người có sở hữu quyền = chi phí mua quyền
+ giá mua cổ phần ghi trên quyền phải thấp hơn hoặc bằng với chi phí mua của người không
nắm giữ quyền, nếu cao hơn thì quyền sẽ không được thực hiện).
4. Định giá quyền mua cổ phần:
Xác định giá trị lý thuyết của quyền mua cổ phần:
Gọi: Q: giá trị lý thuyết của quyền mua cổ phần
G: giá thị trường của 1cổ phiếu cũ
g: giá phát hành của 1 cổ phiếu mới
n : số cổ phiếu cũ
m : số cổ phiếu mới phát hành
Ta có:
- Số lượng quyền để mua 1 cổ phiếu mới = Số cổ phiếu cũ / Số cổ phiếu mới
- Giá thị trường của n cổ phiếu cũ: n x G
- Giá thị trường của m cổ phiếu mới: m x g
4
- Giá trị trung bình của 1 cổ phiếu (sau khi tăng vốn):
- Khoảng chênh lệch giữa giá trung bình và giá phát hành cho m cổ phiếu mới:
- Giá trị lý thuyết của 1 quyền mua cổ phần:
Hay:
 Trường hợp đặc biệt: g= 0 nghĩa là quyền cấp phát số cổ phiếu mới được phát hành không
cho các cổ đông cũ thì:

Ví dụ:
1. Một công ty có số lượng cổ phiếu đang lưu hành là 20 triệu cp, thị giá là $41/cp. Công ty
muốn phát hành thêm 2 triệu cổ phiếu bằng cách phát hành quyền mua bán với giá bán mỗi
cổ phiếu mới là $30. Tính số lượng quyền để đăng ký mua 1 cổ phiếu mới; trị giá của một
quyền mua cổ phần?
- Số lượng quyền để mua 1 cổ phiếu mới = 20 triệu cp cũ : 2 triệu cp mới = 10 quyền
- Trị giá của quyền mua cổ phần:
Q = (41 – 30) x = 1$
2. Một công ty cổ phần vốn 12 tỷ (mệnh giá 10,000 đ, thị giá 22,000 đ). Công ty đã tăng thêm
vốn 8 tỷ đồng bằng cách phát hành 800,000 cổ phiếu mới với giá bán mỗi cổ phiếu mới là
12.000 đ, dự tính dành cho các cổ đông cũ. Tính giá trị lý thuyết của một quyền tiên mãi ?
Ta thấy rằng, cứ 3 cổ phiếu cũ được quyền mua 2 cổ phiếu mới.
Vậy giá trị lý thuyết của 1 quyền tiên mãi:
5
2 x 10
6
+ 20 x 10
6
2 x 10
6
Q = (22.000 – 12.000) x = 40.000 đ
Hay :
Q = (22.000 – 12.000) x = 40.000 đ
 Ví dụ: Cổ phiếu bán theo quyền (giá thực hiện) là 800.000 đồng/cổ phần, nhưng có giá thị
trường là 1.000.000 đồng, nếu cứ 10 quyền được mua một cổ phần mới thì giá của quyền
được xác định theo công thức
V
r
= P
0

- Pn/r
Trong đó:
+ Vr là giá trị của một quyền,
+ P
0
là giá thị trường của cổ phiếu đang lưu hành
+ Pn là giá thực hiện cổ phiếu mới
+ r là số quyền cần có để mua một cổ phiếu mới.
Vậy, giá quyền ở đây là Vr = (1.000.000 – 800.000)/10 = 20.000 đồng.
Nếu không muốn thực hiện quyền, cổ đông thường có thể bán quyền trên thị trường trong
thời gian quyền chưa hết hạn. Giá quyền có thể lên xuống trong khoảng thời gian chào bán, tuỳ
thuộc biến động giá thị trường của cổ phiếu.
II. Thực trạng về Quyền mua cổ phiếu : Phân tích tình huống của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam:
1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam:
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam (Vietcombank) chính thức đi vào hoạt động ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là
Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại nhà
nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam chính thức hoạt động với tư cách là một Ngân hàng TMCP vào ngày
02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ
phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB)
chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay đã trở
thành một ngân hàng đa năng hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch
vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như
kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện
đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử… Hoạt động
ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng
lãnh thổ.

6
800.000
1.200.000 + 800.000
2
3 + 2
Với bề dày hoạt động và đội ngũ cán bộ có chuyên môn vững vàng, nhạy bén với môi
trường kinh doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao…Vietcombank luôn là sự lựa chọn hàng
đầu của các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn và của hơn 6 triệu khách hàng cá nhân.
Bằng trí tuệ và tâm huyết, các thế hệ cán bộ nhân viên Vietcombank đã, đang và sẽ luôn nỗ lực
để xây dựng Vietcombank xứng đáng với vị thế là “Ngân hàng hàng đầu vì Việt Nam thịnh
vượng”.
2. Thực trạng cổ phần hóa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam:
Hòa trong sự chuyển mình của đất nước tiến vào hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện chỉ đạo
của Chính phủ về thí điểm cố phần hóa Ngân hàng quốc doanh, Ngân hàng Ngoại thương đã có
những nỗ lực to lớn để chuẩn bị mọi điều kiện vệt chất và tinh thần cho quá trình cổ phần hóa
thực hiện thận trọng từng bước nhằm xây dựng một Ngân hàng Ngoại thương lành mạnh về tài
chính, năng động và có sức cạnh tranh trên thị trường.
Lịch sử tăng vốn của Vietcombank:
Thời gian Sự kiện
Số cổ phần
phát hành
Tổng số cổ phần
sau phát hành
2/6/2008
Chính thức chuyển đổi thành
Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam
1.210.086.026 1.210.086.026
30/06/2009
Niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao

dịch chứng khoán TP. HCM

8/6/2010-
16/8/2010
Chào bán cổ phiếu cho cổ đông
hiện hữu theo tỷ lệ 9,28% với giá
bằng mệnh giá
112.285.426 1.322.371.452
16/12/2010-
15/02/2011
Chào bán cổ phiếu cho cổ đông
hiện hữu theo tỷ lệ 33% với giá
bằng mệnh giá
436.382.579 1.758.754.031
20/07/2011
Trả cổ tức năm 2010 bằng cổ
phiếu theo tỷ lệ 12%
211.050.483 1.969.804.514
30/09/2011-
9/01/2012
Chào bán cổ phần riêng lẻ cho cổ
đông chiến lược Mizuho
Corporate Bank. Ltd
347.612.562 2.317.417.076
Sau khi có các thông tin được đưa ra từ Vietcombank và các quyết định của Chính phủ về
việc thực hiện cổ phần hóa Vietcombank:
– Quyết định số 230/2005/QĐ-TTg ngày 21/09/2005 của Thủ tướng Chính phủ V/v Thí điểm
cổ phần hóa Vietcombank;
– Quyết định số 1289/QĐ-TTg ngáy 26/09/2007 do Phó thủ tướng Chính phủ ký V/v
Vietcombank thực hiện bán cổ phần lần đầu trong năm 2007…

7
Ngày 26/12/2007, Vietcombank chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng với tổng số cổ
phần chào bán là 6,5% vốn điều lệ, tương đương 97.500.000 cổ phần thông qua đợt IPO qua sở
giao dịch chứng khoán Tp. HCM, kết quả cụ thể:
Cổ phần chào bán:
– Tồng số cổ phần chào bán: 97.500.000 CP,
– Tồng số cổ phần bán được thực tế: 94.319.274 CP (đạt tỷ lệ 96,74%),
– Tổng số tiền thu được thực tế: 10.146.182.246.500 VND,
– Giá bình quân thực tế: 107.572,70 VND/CP
– Phát hành từ bán cổ phiếu theo giá ưu đãi cho CB CNV
– Giá bán ưu đãi: 64.543,62 VND/CP,
– Tổng số cổ phần bán theo giá ưu đãi: 5.311.700 CP
– Tổng số tiền thu được: 342.836.354 VND
Với giá trúng thầu như trên, thì giá của quyền mua CP sẽ là:
107.572,70 – 64.543,62 = 43.029,08 VND/CP
Như vậy với kết quả này, khi nhà đầu tư mua quyền mua với giá 65 triệu/một năm công tác,
tương đương 650.000 VND/CP thì nhà đầu tư sẽ lỗ :
650.0– 43.029 = 606.971 đ/CP
– Ngày 30/06/2009 Vietcombank chính thức niêm yết trên sàn với giá: 60.000 VND/CP.
– Sau 03 năm, ngày 31/12/2010 giá VCB là 32.500 VNĐ/CP
Vậy, các cán bộ công nhân viên mua CP với giá ưu đãi 60% đã bị lỗ:
= 64.543,62 – 32.500 = 32.043,62 VNĐ/CP
2.1.Tăng vốn đợt 1 ( 8/6/2010 -16/8/2010):
Chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 9,28% với giá bằng mệnh giá
Ngày 28/04/2009, ĐHCĐ của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Viecombank
đã thông qua phương án tăng vốn của Vietcombank, ngân hàng sẽ phát hành tổng cộng
112.285.426 cổ phiếu (9,279% vốn điều lệ) để tăng vốn điều lệ từ 12.100.860.260.000 đồng lên
13.223.714.520.000 đồng.
Ngày 12/04/2010, Ngân hàng Nhà nước Việt nam – CN Tp Hà Nội có Công văn số
547/NHNN-HAN8 V/v tăng vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –

Vietcombank. Theo đó, NHNN chấp thuận cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam tăng
vốn điều lệ từ 12.100.860.260.000 đồng lên 13.223.714.520.000 đồng.
Như vậy, tăng vốn điều lệ đợt 1 năm 2010, Vietcombank thực hiện phát hành thêm cổ phần
giành cho các cổ đông hiện hữu như sau:
- Loại chứng khoán: Cổ phiếu phổ thông,
- Mệnh giá cổ phiếu: 10.000 đồng/cổ phiếu
- Tổng số cổ phiếu dự kiến phát hành: 112.285.426 cổ phiếu (9,279% vốn điều lệ),
8
- Giá chào bán: 10.000 VNĐ/1 cổ phiếu
- Đối tượng: Đợt phát hành cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam giành
quyền ưu tiên phân phối trước hết cho cổ đông hiện hữu.
- Tỷ lệ thực hiện quyền: cổ đông hiện hữu có tên trong danh sách tại thời điểm chốt danh
sách cổ đông được quyền mua cổ phiếu theo tỷ lệ 100 : 9,279 (cổ đông sở hữu 100 cổ phiếu tại
thời điểm chốt danh sách được mua thêm 9,279 cổ phiếu mới với giá bằng mệnh giá). Công
thức xác định số cổ phiếu được mua của cổ đông hiện hữu như sau:
Số cổ phiếu được mua = Số cổ phần sở hữu tại thời điểm chốt danh sách cổ đông x
9,279/100.
- Ngày giao dịch không hưởng quyền: 04/06/2010
(Trường hợp giao dịch thỏa thuận từ 100.000 cổ phiếu trở lên trong các ngày 04, 07/06/2010 thì
người bán không được hưởng quyền)
- Ngày đăng ký cuối cùng: 08/06/2010.
- Ngày bát đầu chào bán: 21/06/2010.
- Ngày kết thúc chào bán: 10/08/2010.
- Thời hạn đăng ký mua: từ ngày 21/06/2010 đến 26/07/2010.
- Ngày thanh toán tiền mua cổ phiếu: từ 21/06/2010 đến 10/08/2010.
- Ngày phát hành: 10/08/2010.
- Ngày kết thúc chuyển giao cổ phiếu: 10/09/2010.
- Lịch sử giá từ 01/06/2010 – 19/06/2010.
Ngày
Tham

chiếu
Tổng
KLGD
Tổng
GTGD
Cao
nhất
Thấp
nhất
Đợt 3
+/-
Giá
+/-
%Giá
Tổng GD Khớp
lệnh
Giá KL GT
18/06/2010 40,400 674,600 27,105 40,900 40,000 40,000 -400 -0.99 674,600 27,105
17/06/2010 39,500 552,320 21,765 40,400 39,300 40,400 900 2.28 434,550 17,337
16/06/2010 38,700 207,980 8,153 39,500 39,000 39,500 800 2.07 207,980 8,153
15/06/2010 38,100 243,940 9,384 38,700 38,200 38,700 600 1.57 243,940 9,384
14/06/2010 38,200 79,290 3,027 38,300 38,100 38,100 -100 -0.26 79,290 3,027
11/06/2010 37,800 140,560 5,370 38,400 38,000 38,200 400 1.06 140,560 5,370
10/06/2010 37,700 191,400 7,229 37,900 37,600 37,800 100 0.27 191,400 7,229
09/06/2010 37,800 215,320 8,133 37,900 37,600 37,700 -100 -0.26 215,320 8,133
08/06/2010 37,900 269,320 10,204 38,000 37,800 37,800 -100 -0.26 269,320 10,204
07/06/2010 38,800 254,160 9,659 38,500 37,800 37,900 -900 -2.32 254,160 9,659
04/06/2010 41,000 339,560 13,202 39,000 38,700 38,800 -
2,200
-5.37 339,560 13,202

03/06/2010 41,000 381,990 15,684 41,200 41,000 41,000 0 0 381,990 15,684
9
02/06/2010 41,000 373,100 15,269 41,100 40,800 41,000 0 0 373,100 15,269
01/06/2010 40,800 186,910 7,616 41,000 40,500 41,000 200 0.49 186,910 7,616
+ G = 38.800 đồng (04/06/2010)
+ g = 10.000 đồng
+ n = 1.210.086.026
+ m = 112.285.426
Giá trị lý thuyết của 1 quyền mua cổ phần:
= (((1.210.086.026 x 38.800 + 112.285.426 x 10.000)/(1.210.086.026 +
112.285.426)) – 10.000))) x (112.285.426/1.210.086.026) = 2.445,47
- Kết quả chào bán cổ phiếu:
- Kết quả phát hành:
Đối tượng
mua cổ
phiếu
Giá
phát
hàn
h
(đ/c
p)
Số lượng cổ
phiếu phát
hành (cp)
Số lượng cổ
phiếu đăng
ký mua
(cp)
Số lương cổ

phiếu được
phân phối
(cp)
Số
ngườ
i
đăng

mua
Số
ngườ
i
được
phân
phối
Số cổ
phiếu
còn
lại
(cp)
Tỷ
lệ
cổ
phi
ếu
phâ
n
phố
i
(%)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
(8=3-
5)
(9)
Cổ đông
hiện hữu
10.0
00
112.285.426 112.093.192 112.093.192
17.33
9
17.33
9
192.2
34
99,8
3
1.Cổ đông
Nhà nước
101.866.318 101.866.318 1 1
2.Cổ đông
trong nước
7.317.907 7.317.907
16.97
2
16.97
2
-Cá nhân 4.106.850 4.106.850
16.81
6

16.81
6
-Tổ chức 3.211.057 3.211.057 156 156
3.Cổ đông
nước ngoài
2.908.967 2.908.967 366 366
10
-Cá nhân 118.921 118.921 303 303
-Tổ chức 2.790.046 2.790.046 63 63
+ Xử lý số cổ phiếu còn lại chưa phân phối hết:
Đối tượng
mua cổ
phiếu
Giá chào
bán (đ/cp)
Số lượng cổ
phiếu chào
bán (cp)
Số lượng cổ
phiếu đăng
ký mua (cp)
Số lương cổ
phiếu được
phân phối
(cp)
Số người
đăng ký
mua
Số người
được phân

phối
Công đoàn
Ngân hàng
TMCP Ngoại
thương Việt
Nam
10.000 192.234 192.234 192.234 1 1
Cơ cấu vốn tổ chức phát hành sau đợt chào bán:
STT Danh mục Giá trị CP Tỷ lệ (%)
Tổng vốn chủ sở hữu 13.223.714.520.000 100%
1 Cổ đông Nhà nước 11.996.669.180.000 90,72%
2 Cổ đông khác 1.2274.045.340.000 9,28%
Trong đó:
Trong nước 880.444.580.000 6,66%
Nước ngoài 346.600.760.000 2,62%
3 Cổ phiếu quỹ 0 0,0%
Tổng cộng 13.223.714.520.000 100%
2.2.Tăng vốn đợt 2 ( 16/12/2010 -15/02/2011) :
Chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 33% với giá bằng mệnh giá.
Ngày 09/11/2010, Vietcombank đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông bất thường năm 2010
thông qua phương án tăng vốn điều lệ năm 2010 thêm 33%. Với kế hoạch tăng vốn,
Vietcombank sẽ thực hiện phát hành thêm 436.382.579 cổ phiếu tương đương
4.363.825.790.000 đồng theo tỷ lệ thực hiện 33% cho cổ đông hiện hữu với giá dự kiến 10.000
đồng/cp.
Ngày 23/11/2010 Ngân hàng nhà nước đã có công văn số 9096/NHNN-TTGSNH V/v thay
đổi mức vốn điều lệ của Vietcombank. Thông quá đó Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam tăng vốn điều lệ từ 13.223.714.520.000 đồng lên
17.587.540.310.000 đồng thông qua việc phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo
phương án đã được ĐHĐCĐ Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam thông qua ngày
09/11/2010.

Theo đó, Vietcombank thông báo phát hành 436.382.579 cổ phiếu với tỷ lệ 100 : 33 theo
giá 10.000 đồng/cp, cụ thể:
11
- Loại chứng khoán: Cổ phiếu phổ thông,
- Mệnh giá cổ phiếu: 10.000 đồng/cổ phiếu
- Tổng số cổ phần đăng ký phát hành: 436.382.579 cổ phiếu,
- Đối tượng: các cổ đông hiện hữu có tên trong danh sách tại thời điểm chốt danh sách cổ
đông được quyền mua cổ phiếu
- Phương thức chào bán: Phát hành quyền mua 436.382.579 cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu.
- Tỷ lệ thực hiện: cổ đông hiện hữu có tên trong danh sách tại thời điểm chốt danh sách cổ
đông được quyền mua cổ phiếu theo tỷ lệ 100 : 33 (tại thời điểm chốt danh sách cổ đông sở
hữu 100 cổ phiếu được mua thêm 33 cổ phiếu mới với giá bằng mệnh giá. Người nhận chuyển
nhượng không được chuyển nhương quyền mua cho người thứ ba trong thời gian chuyển
nhượng quyền mua)
- Giá phát hành: 10.000 đồng/cổ phần (mệnh giá)
- Ngày giao dịch không hưởng quyền: 14/12/2010
(Trường hợp giao dịch thỏa thuận từ 100.000 cổ phiếu trở lên trong các ngày 14, 15/12/2010 thì
người bán không được hưởng quyền)
- Ngày đăng ký cuối cùng: 16/12/2010
- Ngày bắt đầu phát hành: 28/12/2010
- Ngày kết thúc phát hành: 14/02/2011
- Thời gian đăng ký chuyển nhượng quyền mua: từ ngày 28/12/2010 đến ngày 21/01/2011
- Thời gian đăng ký đặt mua và nộp tiền: từ ngày 28/12/2010 đến 25/01/2011
- Thời gian dự kiến giao dịch: 04/2011
- Lịch sử giá 13/12/2010 – 31/12/2010
Ngày
Tham
chiếu
Tổng
KLGD

Tổng
GTGD
Cao
nhất
Thấp
nhất
Đợt 3
+/-
Giá
+/-
%Giá
Tổng GD Khớp
lệnh
Giá KL GT
31/12/2010 31,000 738,700 23,918 32,500 30,500 32,500 1,500 4.84 738,700 23,918
30/12/2010 30,500 7,421,900 226,285 31,000 29,600 31,000 500 1.64 576,580 17,503
29/12/2010 29,700 454,830 13,681 30,500 29,200 30,500 800 2.69 454,830 13,681
28/12/2010 29,800 306,560 9,119 30,200 29,100 29,700 -100 -0.34 306,560 9,119
27/12/2010 29,500 175,340 5,190 30,000 29,500 29,800 300 1.02 175,340 5,190
24/12/2010 30,300 359,650 10,708 30,500 29,500 29,500 -800 -2.64 359,650 10,708
23/12/2010 30,500 1,973,722 62,545 30,800 30,200 30,300 -200 -0.66 394,720 12,017
22/12/2010 31,900 528,780 16,513 32,000 30,500 30,500 -
1,400
-4.39 528,780 16,513
21/12/2010 32,500 690,870 21,877 32,300 31,000 31,900 -600 -1.85 690,870 21,877
20/12/2010 32,400 726,860 23,734 33,000 32,200 32,500 100 0.31 726,860 23,734
12
17/12/2010 30,900 2,517,270 79,864 32,400 30,800 32,400 1,500 4.85 2,517,270 79,864
16/12/2010 30,900 1,264,350 39,542 31,800 30,500 30,900 0 0 1,264,350 39,542
15/12/2010 29,500 1,363,040 42,110 30,900 30,700 30,900 1,400 4.75 1,363,040 42,110

14/12/2010 34,100 528,020 15,574 29,500 29,300 29,500 -
4,600
-13.49 528,020 15,574
13/12/2010 32,700 1,371,960 46,782 34,300 33,800 34,100 1,400 4.28 1,371,960 46,782
+ G = 29.500 đ (14/12/2010)
+ g = 10.000 đồng
+ n = 1.322.371.452
+ m = 436.382.579
Giá trị lý thuyết của 1 quyền mua cổ phần:
= (((1.322.371.452 x 29.500 + 436.382.579 x 10.000)/(1.322.371.452 +
436.382.579)) – 10.000))) x (436.382.579/1.322.371.452) = 4.838,35
- Kết quả chào bán cổ phiếu:
- Kết quả phát hành:
Đối tượng
mua cổ
phiếu
Giá
phát
hành
(đ/cp)
Số lượng cổ
phiếu phát
hành (cp)
Số lượng
cổ phiếu
đăng ký
mua (cp)
Số lương cổ
phiếu được
phân phối

(cp)
Số
người
đăng

mua
Số
người
được
phân
phối
Số cổ
phiếu
còn
lại
(cp)
Tỷ lệ
cổ
phiế
u
phân
phối
(%)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
(8=3-
5)
(9)
Cổ đông hiện
hữu
10.000 436.382.579

435.457.76
4
435.457.764 18.625 18.625
924.8
15
99,7
88
1.Cổ đông
Nhà nước
395.889.43
6
395.889.436 1 1
2.Cổ đông
trong nước
27.496.367 27.496.367 18.244 18.244
-Cá nhân 15.120.299 15.120.299 18.072 18.072
-Tổ chức 13.376.068 13.376.068 172 172
3.Cổ đông
nước ngoài
12.071.961 12.071.961 379 379
13
-Cá nhân 391.396 391.396 318 318
-Tổ chức 11.680.565 11.680.565 61 61
+ Xử lý số cổ phiếu còn lại chưa phân phối hết:
Đối tương
mua cổ
phiếu
Giá chào
bán (đ/cp)
Số lượng cổ

phiếu chào
bán (cp)
Số lượng cổ
phiếu đăng
ký mua (cp)
Số lương cổ
phiếu được
phân phối
(cp)
Số
người
đăng ký
mua
Số người
được phân
phối
Công đoàn
Ngân hàng
TMCP Ngoại
thương Việt
Nam
10.000 924.815 924.815 924.815 1 1
Cơ cấu vốn tổ chức phát hành sau đợt chào bán:
STT Danh mục Giá trị CP Tỷ lệ (%)
Tổng vốn chủ sở hữu 17.587.540.310.000 100%
1 Cổ đông Nhà nước 15.955.563.540.000 90,72%
2 Cổ đông khác 1.631.976.770.000 9,28%
Trong đó:
Trong nước 1.124.391.140.000 6,39%
Nước ngoài 507.585.630.000 2,82%

3 Cổ phiếu quỹ 0 0,0%
Tổng cộng 17.587.540.310.000 100%
2.3.Trả cổ tức 2010 bằng cổ phiếu theo tỷ lệ 12%:
Sau Đại hội đồng cổ đông thường niên, ngày 27/04/2011 Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam có Công văn số 3138/VCB.TKHĐQT gửi Ngân hàng Nhà nước V/v phát hành cổ
phiếu trả cổ tức năm 2010 cho cổ đông hiện hữu của VCB.
Ngân hàng Nhà nước cũng đã có công văn số 4918/NHNN-TTGSNH ngày 28/06/2011 V/v
phát hành cổ phiếu trả cổ tức năm 2010 cho cổ đông hiện hữu của VCB. Thông qua đó, Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận cho VCB thực hiện trả cổ tức năm 2010 bằng cổ phiếu cho cổ đông
hiện hữu.
Vietcombank đã phát hành 211.050.483 cổ phiếu trị giá 2.110.504.830.000 đồng để chi trả
cổ tức cho cổ đông hiện hữu, cụ thể:
- Loại chứng khoán: Cổ phiếu phổ thông,
- Mệnh giá cổ phiếu: 10.000 đồng/cổ phiếu
- Tổng số cổ phần đăng ký phát hành trả cổ tức: 211.050.483cổ phiếu,
- Đối tượng được nhận cổ tức năm 2010 bằng cổ phiếu: cổ đông hiện hữu có tên trong danh
sách tại thời điểm chốt danh sách cổ đông để thực hiện quyền (ngày 20/07/2011)
14
- Tỷ lệ chi trả cổ tức: 12% (cổ đông sở hữu 100 cổ phiếu được nhận 12 cổ phiếu mới)
- Ngày giao dịch không hưởng quyền: 18/07/2011
(Trường hợp giao dịch thỏa thuận từ 100.000 cổ phiếu trở lên trong các ngày 18, 19/07/2011 thì
người bán không được hưởng quyền)
- Ngày chốt danh sách thực hiện quyền nhận cổ tức bằng cổ phiếu: 20/07/2011
- Nguồn vốn phát hành cổ phiếu trả cổ tức: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm 2010
- Ngày kết thúc phát hành: 10/08/2011
- Thời gian dự kiến giao dịch: 09/2011
- Lịch sử giá 18/07/2011 – 29/07/2011
Ngày
Giá
Thay đổi

(+/-%)
GD khớp lệnh Giá Giá Giá
Điều
chỉnh
KL GT
mở
cửa
cao
nhất
thấp
nhất
29/07/2011 26.0 -0.2 (-0.7 %)
355.1
9
9.982.021.00
0
28.1 28.3 28.0
28/07/2011 26.1 0.1 (0.4 %)
795.1
6
22.656.184.0
0
28.2 28.8 28.0
27/07/2011 26.0 0.8 (2.9 %)
455.7
5
12.604.578.0
0
27.5 28.2 27.2
26/07/2011 25.3 -0.6 (-2.1 %)

183.3
4
5.074.619.00
0
27.8 28.0 27.4
25/07/2011 25.9 0.0 (0.0 %)
216.1
9
6.015.473.00
0
27.6 28.0 27.6
22/07/2011 25.9 -0.5 (-1.8 %)
331.1
8
9.326.211.00
0
28.5 28.5 28.0
21/07/2011 26.3 0.9 (3.3 %)
692.2
7
19.685.629.0
0
28.7 28.7 27.9
20/07/2011 25.5 0.8 (3.0 %)
564.7
7
15.521.515.0
0
26.8 27.7 26.8
19/07/2011 24.8 0.0 (0.0 %)

100.9
20
2.700.982.00
0
26.8 27.0 26.5
18/07/2011 24.8 1.2 (4.7 %)
240.2
2
6.389.737.00
0
25.7 26.8 25.7
+ G = 24.800 đ (18/07/2011)
+ g = 0 đồng
+ n = 1.758.754.031
+ m = 211.050.483
15
Giá trị lý thuyết của 1 quyền mua cổ phần:
+ Q = (G x n)/(n + m)
= (1.758.754.031 x 24.800) /(1.758.754.031 + 211.050.483 ) = 22.142,86
- Kết quả phát hành:
Đối tượng
nhận cổ tức
bằng cổ
phiếu
Giá
phát
hành
(đ/cp
)
Số lượng

cổ phiếu
phát hành
(cp)
Số lượng
cổ phiếu
đăng ký
mua (cp)
Số
lượng
cổ
phiếu
lẻ chào
bán
cho
Công
đoàn
VCB
Số lượng
cổ phiếu
thực phân
bổ cho cổ
đông hiện
hữu (cp)
Số cổ
đông
hiện
hữu
được
nhận
cổ

tức
bằng
cổ
phiếu
Số cổ
đông
hiện
hữu
được
phân
bổ cổ
phiế
u
Tỷ lệ
cổ
phiếu
thực
phân
bổ cho
cổ
đông
hiện
hữu
(%)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (9)
Cổ đông hiện
hữu
211.050.48
3
211.041.14

0
21.15
5
21.15
5
99,996
1.Cổ đông
Nhà nước
191.466.76
2
395.889.43
6
1 1 90,72
2.Cổ đông
trong nước
11.762.605 27.496.367
18.24
4
18.24
4
5,57
-Cá nhân 6.524.092 15.120.299
18.07
2
18.07
2
3,09
-Tổ chức 5.238.513 13.376.068 172 172 2,48
3.Cổ đông
nước ngoài

7.670.115 12.071.961 379 379 3,63
-Cá nhân 612.932 391.396 318 318 0,29
-Tổ chức 7.057.183 11.680.565 61 61 3,34
Công đoàn
Ngân hàng
TMCP Ngoại
thương Việt
Nam
141.658 9.343 151.001 1 1 0,07
Tổng cộng
10.00
0
211.050.48
3
211.041.14
0
9.343
211.050.48
3
21.15
5
21.15
5
100%
Cơ cấu vốn tổ chức phát hành sau đợt chào bán:
16
STT Danh mục Giá trị CP Tỷ lệ (%)
Tổng vốn chủ sở hữu 19.698.045.140.000 100%
1 Cổ đông Nhà nước 17.870.231.160.000 90,72%
2 Cổ đông khác 1.827.813.980.000 9,28%

Trong đó:
Trong nước 1.111.920.690.000 5,65%
Nước ngoài 715.893.290.000 3,63%
3 Cổ phiếu quỹ 0 0,0%
Tổng cộng 19.698.045.140.000 100%
2.4.Tăng vốn điều lệ và chào bán cổ phiếu riêng lẻ:
Căn cứ Công văn số 7416/NHNN-TTGSNH ngày 22/09/2011 của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về việc phê duyệt tăng vốn điều lệ và chào bán cổ phiếu riêng lẻ cho Mizuho
Corporate Bank, Ltd của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. 30/09/2011 -9/01/2012
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã phát hành chào bán thành công 347.612.562 cổ
phần với giá 34.000 đồng/cổ phần cho Mizuho Corporate Bank, Ltd. Đưa vốn điều lệ của
Vietcombank sau khi chào bán riêng lẻ là 23.174.170.760.000 đồng, với cơ cấu vốn như sau:
STT Danh mục Giá trị CP Tỷ lệ (%)
1 Cổ đông lớn 21.346.356.780.000 92,11%
Trong đó:
Cổ đông Nhà nước 17.870.231.160.000 77,11%
Mizuho Corporate, Ltd 3.476.125.620 15,00%
2 Cổ đông nắm giữ dưới 1% cổ phần có
quyền biểu quyết
1.827.813.980.000 7,89%
Trong đó:
Cổ đông trong nước 1.110.327.410.000 4,79%
Nước ngoài 717.486.570.000 3,10%
3 Cổ phiếu quỹ 0 0,0%
Tổng cộng 23.174.170.760.000 100%
3. Nhận định thực trạng Quyền mua cổ phần trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam:
Trên thực tế, đối với các thị trường chứng khoán (TTCK) trên thế giới, việc tăng vốn thông
qua phát hành quyền mua trước là tương đối phổ biến, nhằm bảo vệ quyền lợi các cổ đông hiện
hành của công ty, sự công bằng của thị trường. Vậy các doanh nghiệp cổ phần hóa ở nước ta
việc ứng dụng quyền mua cổ phần trên thị trường còn gặp một số khó khăn do:

- Khung pháp lý chưa hoàn thiện, Chưa có 1 bộ luật về chứng khoán phái sinh, khi xảy ra
tranh chấp thì chủ yếu sử dụng luật dân sự để giải quyết. Chưa có quy định pháp lý cụ thể
hướng dẫn thực hiện, các loại chứng khoán phái sinh phi chính thức vẫn tự phát ra đời
- Quyền lợi của nhà đầu tư không được đảm bảo.
17
Ví dụ: Trong đợt IPO đầu tiên của Vietcombank ngày 26/12/2007:
Giá bình quân thực tế: 107.572,70 VND/CP
Giá bán ưu đãi cho CBNV: 64.543,62 VND/CP,
Với giá trúng thầu như trên, thì giá của quyền mua CP sẽ là:
107.572,70 – 64.543,62 = 43.029,08 VND/CP
Ngày 30/06/2009 Vietcombank chính thức niêm yết trên sàn với giá: 60.000 VND/CP. Như
vậy với kết quả này thì nhà đầu tư sẽ lỗ :
107.572,70 – 60.000 = 47.572,70 đ/CP
Các cán bộ công nhân viên mua CP với giá ưu đãi đã bị lỗ:
64.543,62 – 60.000 = 4.543,62 VNĐ/CP
- Hiểu biết của nhà đầu tư về các công cụ phái sinh chưa sâu sắc, chủ yếu theo tâm lý số
đông, đầu tư với các hình thức mạo hiểm
- Sự quản lý thông tin còn yếu kém dẫn đến thiếu thông tin về thị trường hoặc thông tin sai
lệch. Các nguồn thông tin xuất hiện thiếu minh bạch, không chính xác.
Ví dụ: VCB và Bệnh viện bình dân: khi phương án cổ phần hóa chưa được phê duyệt chính
thức, thiếu các thông tin xác định giá cổ phiếu chính xác, dẫn đến hiện tượng đẩy giá của quyền
mua lên quá cao.
18
CHƯƠNG III: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC
TRẠNG CHỨNG QUYỀN (WARRANTS) TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
I. Tổng quan về Chứng quyền (warrants):
1. Khái niệm Chứng quyền (warrants):
Luật chứng khoán số 70/2006/QH 11 quy định tại Khoản 6 Điều 6: “Chứng quyền là loại
chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép

người sở hữu chứng khoán được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá
đã được xác định trước trong thời kỳ nhất định”.
Chứng quyền được phát hành nhằm tăng tính hấp dẫn của các chứng khoán khác mà cụ thể
là trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi
 Nội dung cơ bản của chứng quyền:
− Tên hàng hóa cơ sở.
− Thời gian hiệu lực của chứng quyền.
− Giá mua cổ phiếu theo chứng quyền hoặc giá chuyển đổi.
− Tỷ lệ chứng quyền/1 chứng khoán được chuyển đổi.
2. Đặc điểm:
− Chứng quyền có thời hạn dài hơn quyền mua trước (từ 5-10 năm, có khi là vĩnh viễn), do
công ty đã phát hành công cụ cơ sở phát hành đồng thời với công cụ cơ sở.
− Khi chứng quyền được thực hiện, nó tạo thành luồng tiền vào cho công ty và làm tăng thêm
lượng cổ phiếu lưu hành trên thị trường.
− Các điều kiện của chứng quyền được ghi rõ trên tờ chứng chỉ: số cổ phiếu được mua theo
mỗi chứng quyền (thườnglà 1:1)
− Giá thực hiện mua cổ phiếu của chứng quyền thường cao hơn mức giá hiện hành của cổ
phiếu vào thời điểm quyền được phát hành (thường là 15%).
− Chứng có thể chuyển nhượng, được giao dịch tự do tách rời với trái phiếu hay cổ phiếu mà
nó đi kèm.
− Chứng quyền không có bán khống.
− Chứng quyền do bên thứ 3 phát hành là chứng quyền do nhà đầu tư nắm giữ chứng khoán
cơ sở phát hành.
 Ưu điểm:
− Giúp doanh nghiệp huy động vốn thành công
− Nhà đầu tư có cơ hội trở thành cổ đông trong tương lai nếu thực hiện chứng quyền.
19
− Chứng quyền là loại giấy chứng nhận có thể chuyển đối và được định giá, nó có xu hướng
ngày càng hấp dẫn đối với các dự án đầu tư trung và dài hạn.
 Nhược điểm:

− Phụ thuộc vào giá thị trường tại thời điểm thực hiện quyền, phụ thuộc vào tình hình tài
chính của người sở hữu tại thời điểm đó.
− Người nắm giữ chứng quyền không có tiếng nói trong các hoạt động của công ty mặc dù họ
bị ảnh hưởng bởi các quyết định của công ty.
3. Phân loại chứng quyền:
3.1. Căn cứ thực hiện quyền:
− Chứng quyền mua – call warrants: cho phép người nắm giữ chứng quyền được quyền mua
chứng khoán cơ sở theo 1 một mức giá nhất định trong 1 khoảng thời gian nhất định.
− Chứng quyền bán – put warrants: cho phép người nắm giữ chứng quyền được quyền mua
chứng khoán cơ sở theo 1 một mức giá nhất định trong 1 khoảng thời gian nhất định.
3.2. Căn cứ vào mục đích phát hành:
− Truyền thống (traditional): Chứng quyền truyền thống được phát hành để đi kèm với Trái
phiếu (còn được gọi là warrant-linked bond), và đại diện cho quyền được mua cổ phiếu của tổ
chức phát hành Trái phiếu trên. Nói cách khác, công ty phát hành chứng quyền truyền thống
cũng là công ty phát hành cổ phiếu. Chứng quyền có tác dụng như "chất xúc tác" để việc bán
Trái phiếu trở nên dễ dàng hơn, và làm giảm tỷ lệ lãi suất mà công ty bán Trái phiếu sẽ phải
dành cho khách hàng.
− Chứng quyền không có Trái phiếu đi kèm (Naked warrants): Được phát hành mà không cần
phải có Trái phiếu đi kèm, và giống như chứng quyền truyền thống, naked warrants cũng được
giao dịch trên Sở giao dịch Chứng khoán. Loại chứng quyền này thường được phát hành bởi
ngân hàng hay các công ty Chứng khoán.
3.3. Căn cứ vào đối tượng
− Chứng quyền do Chính phủ phát hành: Khi một cơ quan Nhà nước phát hành Séc mà lại
không có khả năng trả bằng tiền mặt (do thiếu tiền mặt), nhưng cơ quan đó lại có thể được
trong tương lai cùng với một mức lãi suất nhất định, thì loại Séc như thế cũng được gọi là
chứng quyền.
4. Định giá chứng quyền
4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị của chứng quyền:
− Giá trị đầu tư ( giá trị nội tại của chứng quyền) = ( giá cổ phiếu trên thị trường – giá thực
hiện theo chứng quyền) x số cổ phiếu được mua

Ví dụ: Một chứng quyền cho phép mua 10 cổ phiếu với giá là 20.000 đồng/CP, và giá trị
thị trường hiện tại của cổ phiếu là 30.000 đồng, chứng quyền sẽ có giá trị nội tại là 100.000
đồng (10 x 10.000 đồng) và sẽ được bán với giá thấp nhất là 100.000 đồng.
20
− Tỉ lệ đòn bẩy nợ (Gearing or leverate): phải sử dụng nợ nhiều hơn bao nhiêu khi so sánh
với việc nếu mua cổ phiếu trên thị trường tự do
− Giá trị thời gian hay độ dài thời gian của chứng quyền: thời gian đáo hạn của chứng quyền
càng dài thì giá trị của chứng quyền càng tăng.
− Ngoài ra giá của chứng quyền cũng phụ thuộc vào một số yếu tố khác như tâm lý, mức cổ
tức, thông tin về hoạt động của công ty, lãi suất thị trường, lạm phát…
4.2. Định giá chứng quyền
Chủ chứng quyền sẽ chỉ thực hiện chứng quyền nếu thị giá lý thuyết của cổ phiếu sau khi
thực hiện quyền lớn hơn giá thực hiện
Với: - W
t
: giá trị của chứng quyền
‒ P
0
: thị giá lý thuyết của cổ phiếu sau khi thực hiện chứng quyền
‒ X : giá thực hiện trên chứng quyền
‒ r : số chứng quyền để mua 1 CP
Với
- m : số cổ phiếu lưu hành trước khi thực hiện chứng quyền
- n : số cổ phiếu phát hành thêm để thực hiện chứng quyền
- Y : giá thị trường của cổ phiếu lưu hành trước khi thực hiện chứng quyền
Vậy giá trị của chứng quyền:
- Với Y > X, người mua có thể thực hiện chứng quyền.
- Với Y < X, người mua không thực hiện chứng quyền và chịu lỗ khoản phí mua chứng
quyền.
Ví dụ:

Công ty B có 100 cổ phiếu với giá trị sổ sách là 100$/CP. Công ty đã phát hành 50
chứng quyền kỳ hạn 2 năm (tỷ lệ 1:1) với mức giá thực hiện là 120$/CP. Đến ngày đáo hạn,
giả sử thị giá của công ty lên đến 150$/CP. Hãy tính giá trị của mỗi chứng quyền?
Do thị giá của công ty vào ngày đáo hạn :
Y = 150$/CP > 120$/CP
 Nhà đầu tư sẽ thực hiện chứng quyền
Giá trị của chứng quyền:
21
nm
nXmY
P
+
+
=
0
( )






×+
×−
=








=
0;
)(
max0;max
0
rnm
mXY
r
XP
W
t
( )
( )
$20
150100
100).120150(
)(
=
×+

=
×+
×−
=
rnm
mXY
W
t

4.3. Xác định mức lời, lỗ:
 Call warrants
Mức lời và mức lỗ vào ngày đáo hạn, mức hòa vốn (Break-even), được biểu diễn bằng
những công thức sau đây :
W: Phí warrants
Y: Giá hiện hành của cổ phiếu cơ sở
N: Số lượng Warrants
X: giá thực hiện
r : số lượng chứng quyền để thực hiện quyền mua/bán 1 CK cơ sở
 Mức hòa vốn: ( W x r ) + Y
 Mức lỗ tối đa: W x N
 Mức lời / lỗ
Ví dụ : anh/chị mua 1000 chứng quyền mua (call warrants) sau đây :
22
NW
r
XY
×










Biết rằng: cổ phiếu công ty ABC
Giá ABC: 80 €

Giá thực hiện X: 90 €
Thời gian hiệu lực 1 năm
r: 10/1
Phí Warrants W: 0.45 €
Số lượng Warrants: 1000
• mức hòa vốn = (0.45×10)+90 = 94.5€
• nếu giá cổ phiếu ABC ≥ 94.5
giả sử giá ABC vào ngày đáo hạn là 96€, vậy anh/chị thực hiện quyền mua ABC và sẽ lời
[(96-90)/10 - 0.45]×1000 = 150€
• nếu 90 ≤ giá ABC < 94.5
giả sử giá ABC vào ngày đáo hạn là 91€, vậy anh/chị lỗ [(91-90)/10 - 0.45]×1000 = -350€
• nếu giá ABC < 90
trong trường hợp này, tổn thất tối đa chính là phí mua 1000 chứng quyền, có nghĩa là
0.45×1000 = 450€
 Put warrant
Mức lời và mức lỗ vào ngày đáo hạn, mức hòa vốn (Break-even), được biểu diễn bằng
những công thức sau đây :
23
 Mức hòa vốn: X – ( W x n)
 Mức lỗ tối đa: W x n
Ví dụ : anh/chị mua 1000 chứng quyền bán (put warrant) sau đây :
• Mức hòa vốn = 5000−(0.40×500) = 4800 điểm
Biết rằng: Chỉ số CAC40( thị trường chứng khóan Pháp)
Giá thực hiện X: 5000 điểm
Thời gian hiệu lực: 6 tháng
r: 500/1( số lượng warrants cần thiết để thực hiện quyền bán một chỉ số CAC40)
phí Warrants W: 0.40€
Số lượng warrants: 1000
• Nếu chỉ số CAC40 ≤ 4800
Giả sử CAC40 vào ngày đáo hạn là 4650 điểm, vậy khoản lợi nhuận là:

[(5000-4650)/500 - 0.40]×1000 = 300 €
• Nếu 4800 < CAC40 ≤ 5000
24
Giả sử CAC40 vào ngày đáo hạn là 4850, vậy chúng ta lỗ là:
[(5000-4850)/500 - 0.40]×1000 = -100 €
• Nếu CAC40 > 5000 trong trường hợp này, tổn thất tối đa chính là phí mua 1000 chứng quyền,
có nghĩa là: 0.40 ×1000 = 400 €
Trên đây là dạng rủi ro (risk profile) của chứng quyền vào ngày đáo hạn, nhưng ta sẽ thấy
rằng, trong phần lớn các trường hợp, các nhà đầu tư cá nhân thường bán nó trước ngày đáo hạn
để kiếm lợi nhuận cao.
5. So sánh Rights và Warrants, Options và Warrants:
5.1. Rights và Warrants:
 Giống nhau:
− Là công cụ phát hành trên cơ sở các công cụ có sẵn, với mục tiêu là phân tán rủi ro, bảo vệ
lợi nhuận và có thể chuyển nhượng được
− Giá trị quyền biến đổi theo giá cả CP phổ thông
− Đều có thể bán, thực hiện hoặc để hết hạn
 Khác nhau:
Tiêu chí so sánh Rights Warrants
Đối tượng
Phát hành kèm theo đợt phát
hành cổ phiếu bổ sung
Được phát hành cùng với việc
phát hành trái phiếu hoặc cổ
phiếu ưu đãi
Mục đích
- Cổ đông cũ giữ được tỷ lệ
nắm giữ trong công ty
- Công ty huy động vốn
nhanh chóng

- Khuyến khích NĐT tiềm
năng trở thành cổ đông
- Tăng tính hấp dẫn cho trái
phiếu và CP ưu đãi
Giá thực hiện
Giá thực hiện thấp hơn giá thị
trường lúc phát hành
Giá thực hiên cao hơn giá thị
trường tai thời điểm phát hành
Thời hạn
Thời hạn có hiệu lực ngắn (30
đến 45 ngày)
Thời hạn có hiệu lực dài (5
năm đến 10 năm)
Tỷ lệ hoán đổi
Số quyền cần để mua 1 cổ
phiếu phụ thuộc vào tỉ lệ
giữa cổ phiếu đang lưu hành
và cổ phiếu phát hành thêm.
Số quyền mua cổ phiếu đươc
ghi trên chứng quyền.
5.2. Options và Warrants:
 Giống nhau: Là công cụ tài chính cho phép người nắm giữ nó được quyền mua một chứng
khoán (CP, tiền tệ, chỉ số thị trường) tại một mức giá định trước vào một thời điểm đã được
định trước.
 Khác nhau:
Options Warrants
25

×