Tải bản đầy đủ (.ppt) (18 trang)

CN chế biến lương thực, thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.95 KB, 18 trang )

CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN LƯƠNG
THỰC, THỰC PHẨM
Nhóm 4:
II.
IV.
I.
Vai trò của công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm
Lịch sử hình thành và phát triển ngành công nghiệp chế
biến lương thực, thực phẩm.
Định hướng phát triển của ngành công nghiệp chế biến lương thực,
thực phẩm.
NỘI DUNG
III.
Cơ cấu và tình hình sản xuất công nghiệp chế biến lương
thực, thực phẩm
1. Về phương diện xã hội
Là cái ăn cho xã hội, nhất là xã hội công nghiệp, cần có đủ dinh dưỡng,
giúp cho con người có thể phục hồi nhanh sức lao động và phải thuận tiện
cho sinh hoạt.
I. Vai trò
Ngoài ra, nó còn giải phóng cho những người nội trợ thoát khỏi cảnh
phụ thuộc vào bếp núc cổ truyền.
2. Về phương diện kinh tế
Quay vòng vốn nhanh, hàng hóa được tiêu thụ rộng lớn trên thị trường.
Vì vậy, việc thu hồi vốn diễn ra sau một thời gian ngắn, làm tăng tốc độ
tích lũy cho nền kinh tế quốc dân.
Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và trở thành một nguồn xuất khẩu vô
cùng quan trọng. Bên cạnh đó nó còn thúc đẩy việc sản xuất hàng hóa
trong nông nghiệp và bước đầu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
nông thôn.
II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN


LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM.
 Trước năm 1945
Ngành này ra đời dựa trên các cơ sở của các ngành tiểu thủ công nghiệp
đã có trước nhằm sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ, nguồn nhân công rẽ
tiền và tạo ra sản phẩm phục vụ trước hết cho bộ máy thống trị.
Điển hình là một số ngành sau: xay xát, công nghiệp rượu bia và nước giải
khát với quy mô nhỏ hẹp. Phân bố chủ yếu là ở Hà Nội, Sài Gòn – Chợ Lớn.
- Nhân tố hình thành
Chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu tai chổ và thị trường tiêu thụ.
Ví dụ: Dựa vào nguồn nguyên liệu của nông nghiệp và ngư nghiệp.
- Vài nét về sự ra đời và phát triển ngành công nghiệp chế biến lương
thực, thực phẩm
 Từ 1945 – 1975
Ngành công nghiệp lương thực phẩm có sự phân hóa giữa 2 miền, sản
phẩm của một số ngành đa dạng hơn trước.
Miền bắc: Hình thành các vùng công nhiệp xay xát ( Đồng bằng bắc
bộ, Bắc trung bộ) dựa trên cơ sở chuyên canh cây lúa. Ngoài ra, còn phát
triển cá vùng chuyên canh cây công nghiệp (Hà Tây, Nam Hà, Vĩnh Phú).

Miền nam: Hàng loạt xí nghiệp chế biến đường, đồ hộp, hoa quả… tuy
phát triển nhưng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu của hàng vạn quân viễn
chinh Mỹ.
 Từ sau 1975 đến nay
Các ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy hải sản cũng được mở
rộng và phát triển mạnh mẽ. Đây là nguồn nguyên liệu vững chắc cho
ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm.
Hiện nay, đi đôi với việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các mặt
hàng, mạng lưới các xí nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm từ sản
phẩm của ngành trồng trọt, chăn nuôi đến sản phẩm của ngành thủy hải
sản đã được hình thành.

Sự phân bố không chỉ tập trung ở đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long
mà còn trải rộng ra ở nhiều khu vực khác trong nước gắn với nguồn nguyên
liệu và thị trường tiêu thụ.
III. Cơ cấu và tình hình sản xuất công nghiệp chế biến
lương thực, thực phẩm.
1. Cơ cấu:

Công nghiệp chế biến lương thực,
thực phẩm
Chế biến
sản
phẩm
chăn
nuôi
Chế biến
thủy
hải sản.
Chế biến
sản
phẩm
trồng
trọt
2. Tình hình sản xuất.
-
Công nghiệp chế biến sản phẩm trồng trọt:
Ngành công nghiệp này bao gồm xay xát gạo và chế biến các loại nguyên
liệu khác thành đường, bánh kẹo, rượu bia, nước giải khát, chè, thuốc lá.
Trong đó, ngành công nghiệp xay xát có quy mô lớn và phân bố rộng khắp.
- Công nghiệp chế biến sản phẩm từ chăn nuôi:
So với các ngành chế biến lương thực, thực phẩm khác thì công nghiệp

chế sản phẩm chăn nuôi kém hơn về sự đa dạng của các loại sản phẩm
cuối cùng và về mức độ phát triển.
-
Công nghiệp chế biến thủy hải sản:
Đây là ngành truyền thống có từ lâu đời nhằm cung cấp nguồn đạm động
vật từ sông, biển. Cơ sở nguyên liệu của ngành này chủ yếu dựa vào
nguồn thủy hải sản đánh bắt và nuôi trồng.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHIỆP CHẾ
BiẾN LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM
1.1. Quan điểm
- Coi đầu tư phát triển công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là dạng
đầu tư đặc biệt nhằm hổ trợ đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, tạo sản phẩm
có giá trị cao.
- Phát triển phải dựa trên cơ sở huy động mọi nguồn lực,mọi thành phần kinh
tế cùng tham gia.
- Phát triển phải gắn với thị trường tiêu thụ, đầu tư vào những mặt hàng có
lợi thế cạnh tranh.
- Phát triển phải gắn với chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi…Tăng cường
nghiên cứu khoa học, đổi mới quy trình sản xuất.
1. Quan điểm, mục tiêu phát triển
1.2. Mục tiêu.
1.2.1. Mục tiêu chung
Xây dựng các ngành hàng chế biến có sức cạnh tranh cao, tăng nhanh giá trị
gia tăng của các sản phẩm, làm cơ sở thúc đẩy nông nghiệp phát triển, tạo
công ăn việc làm và thu nhập cho người dân.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
-
Về sản lượng chế biến.
-
Về giá trị sản xuất công nghiệp.

-
Về sản lượng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu.
2. Định hướng phát triển
Trên cơ sở các dự báo và mục tiêu phát triển đã nêu ở trên, căn cứ vào
điều kiện phát triển của từng vùng kinh tế có thể định hướng như sau:
Phấn đấu nâng dần tỉ lệ chế biến nguyên liệu (nông, thủy sản) trong
nước để tăng nhanh giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu.
Chú trọng nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, đa dạng hóa sản
phẩm phù hợp với thị hiếu, tập quán người tiêu dùng…
Phát triển công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm cần gắn với
bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo an toàn thực phẩm nâng cao sức
khỏe của toàn dân.
Đến năm 2020:
+ 100% cơ sở chế biến gạo xuất khẩu ở quy mô công nghiệp phải có
thiết bị và công nghệ hiện đại, tiên tiến.
+ Phấn đấu đến năm năm 2020 xuống còn 8% (đối với ngành chế biến
lúa gạo).
+ Đầu tư chiều sâu các nhà máy cơ sở chế biến chè hiện có và đầu tư mới
đảm bảo năng lực chế biến chè quy mô công nghiệp năm 2020 là 85%
Mặt hàng Đơn vị 2002 2008 2009
Gạo xay xát
Đường mật
Bia
Chè chế biến
Rau quả hộp
Thuốc lá
Nghìn tấn
Nghìn tấn
Triệu lít
Triệu tấn

Tấn
Triệu bao
25
1078
887
85
15200

3354
717
1611
1847
208
91059
4355
718
1772
2013
201
95612
4878
Tình hình sản xuất một số sản phẩm chủ yếu của ngành trồng trọt (theo
niên giám thông kê 2009)
Mặt hàng Đơn vị 2002 2008 2009
Sữa hộp đặc
có đường
Triệu hộp 252 379,2 407
Tình hình sản xuất một số sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp
chế biến sản phẩm chăn nuôi
Mặt hàng Đơn vị tính 2002 2008 2009

Muối
Nước mắm
Nghìn tấn
Triệu lít
755
165
717
210,1
718
211,4
Tình hình sản xuất một số sản phẩm chủ yếu của ngành công
nghiệp chế biến thủy sản
Mặt hàng xuất khẩu
Sản phẩm Đơn vị tính 2005 2006
Sữa và các sản phẩm từ sữa Triệu đô la 85,3 90,1
Đường " 0.3 2,3
Hàng rau, hoa, quả " 235,5 259,1
Thịt đông lạnh và chế biến " 35,6 26,3
Thực phẩm chế biến từ tinh bột ngủ
cốc
" 129,6 151,2
Hàng thủy sản " 2732,5 3358
Chè Nghìn tấn 91,7 105,4
Gạo " 5254,8 4642,6



×