Đề tài : Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước của các NHTM Việt Nam
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đề tài:
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn : PGS. TS. Trầm Thị Xuân Hương
Lớp : Ngân Hàng Ngày 2
Khóa : 21
Hệ : Sau Đại Học
Nhóm thực hiện : Nhóm 10
Thành viên : 1. Phan Thị Hoàng Anh
2. Đoàn Thị Hòa Bình
3. Trần Phụng Thùy Chi
4. Trần Thị Ngọc Hân
5. Lê Nguyễn Phương Trang
6. Võ Nguyễn Anh Tú
Nhóm 10 – Lớp Ngày 2 – K21 Trang 1
Đề tài : Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước của các NHTM Việt Nam
MỤC LỤC
I. Tổng quan lý thuyết về dịch vụ thanh toán
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của dịch vụ thanh toán
1.1.1. Khái niệm dịch vụ thanh toán
1.1.2. Khái niệm thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
1.2. Các phương thức thanh toán
1.2.1.Thanh toán giữa các khách hàng
1.2.2.Thanh toán giữa các ngân hàng
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến viêc phát triển dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
2.1. Nhân tố khách quan
2.1.1. Môi trường kinh tế vĩ mô, sự ổn định về chính trị xã hội
2.1.2. Môi trường pháp lý
2.1.3. Tâm lý, thói quen, trình độ dân trí và thu nhập của người dân
2.2. Nhân tố chủ quan
2.2 1 Quy mô của ngân hàng
2.2.2 Khoa học kỹ thuật và công nghệ
2.2.3 Nhân tố con người
III. Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán ngân hàng
III.1 Một số hạn chế trong dịch vụ thanh toán của các ngân hang
3.1.1. Rủi ro trong phát hành
3.1.2. Rủi ro trong thanh toán
3.2. Giải pháp
3.2.1. Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt
3.2.2. Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ thanh toán
3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực
3.2.4. Giải pháp về trang thiết bị và công nghệ
3.2.5. Giải pháp nâng cao tính chuyên nghiệp trong các quy trình
3.2.6. Giải pháp về quảng cáo, tiếp thị
3.3 Các sản phẩm dịch vụ thanh toán qua ngân hàng cần phát triền trong giai đoạn
hiện nay
Nhóm 10 – Lớp Ngày 2 – K21 Trang 2
Đề tài : Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước của các NHTM Việt Nam
Đề tài số 10 :
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
I. Tổng quan lý thuyết về dịch vụ thanh toán
1.1 Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ thanh toán:
Phát triển dịch vụ thanh toán qua ngân hàng là phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng: gia
tăng tỷ trọng doanh thu từ hoạt động dịch vụ nhằm phát triển an toàn, bền vững và hoàn thiện,
nâng cao dịch vụ của các sản phẩm sẵn có cũng như hướng tới phát triển thêm các sản phẩm
mới
Trong nền kinh tế hiện đại ngày nay, phương thức thanh toán bằng tiền mặt dần được thay
thế bằng phương thức thanh toán không bằng tiền mặt bởi những ưu điểm vượt trội của nó:
- Thứ nhất, thanh toán không bằng tiền mặt hạn chế được những rủi ro trong việc vận
chuyển, kiểm đếm bảo quản tiền mặt trong quá trình thanh toán.
- Thứ hai, thanh toán không bằng tiền mặt là phương thức thanh toán hiện đại, nhanh chóng,
tiết kiệm được thời gian và chi phí cũng như đảm bảo sự tin tưởng giữa các bên trong quá
trình thanh toán do có sự tham gia của tổ chức tín dụng có khả năng tài chính và uy tín.
- Thứ ba, về phía nhà nước, thanh toán không bằng tiền mặt giúp kiểm soát tốt hơn quá trình
thanh toán của các chủ thể trong nền kinh tế do có sự kiểm soát từ phía tổ chức tín dụng.
Đó là cơ sở đểminh bạch hóa các quan hệ kinh tế. Nhà nước cũng giảm được một lượng chi
phí rất lớn trong việc in, đúc, bao quản và lưu hành tiền mặt trong nền kình tế.
1.1.1 Khái niệm dịch vụ thanh toán:
- Theo quy định tại khoản 5 điều 3 Nghị định số 64/2001/NĐ-CP về hoạt động thanh toán
qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán: “Dịch vụ thanh toán là việc cung ứng
phương tiện thanh toán, thực hiện giao dịch thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện
thu hộ, chi hộ và các loại dịch vụ khác do Ngân hàng Nhà nước quy định của các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán”.
- Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 64/2001/NĐ-CP: “Hoạt động thanh toán là việc mở tài
khoản, thực hiện dịch vụ thanh toán, tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán của các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (trung gian thanh toán) và việc mở tài khoản, sử dụng
dịch vụ thanh toán của người sử dụng dịch vụ thanh toán (khách hàng) ”.
Như vậy, hoạt động thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo Nghị
định 64/2001/NĐ-CP bao gồm:
+ Mở tài khoản cho khách hàng, quản lý tài khoản của khách hàng, thực hiện những
nghiệp vụ liên quan đến tài khoản của khách hàng;
Nhóm 10 – Lớp Ngày 2 – K21 Trang 3
Đề tài : Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước của các NHTM Việt Nam
+ Cung ứng cho khách hàng các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân quỹ;
+ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không bằng tiền mặt theo yêu cầu, mệnh lệnh của
khách hàng;
+ Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ giữa các sở giao dịch, chi nhánh, tham gia hệ thống
thanh toán liên ngân hàng và hệ thống thanh toán quốc tế;
1.1.2 Khái niệm thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán:
- Thanh toán bằng tiền mặt: Thanh toán là việc thực hiện một nghĩa vụ bởi việc giao một
lượng tiền hay một vật có giá trị khác được chấp nhận để thực hiện một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ đó.
- Thanh toán không bằng tiền mặt (thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán)
là hình thức thanh toán trong nền kinh tế nhằm thực hiện nghĩa vụ trả tiền hoặc chuyển
tiền của người có nghĩa vụ (người trả tiền hoặc người chuyển tiền – con nợ) cho người thụ
hưởng (người có quyền – chủ nợ) thông qua (các) tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
(trung gian thanh toán) bằng phương tiện thanh toán không phải là tiền mặt.
- Phát triển dịch vụ thanh toán qua ngân hàng là phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng: gia
tăng tỷ trọng doanh thu từ hoạt động dịch vụ nhằm phát triển an toàn, bền vững và hoàn
thiện, nâng cao dịch vụ của các sản phẩm sẵn có cũng như hướng tới phát triển thêm các
sản phẩm mới
1.1.3 Vai trò, ý nghĩa của thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán:
a) Đối với hoạt động quản lý nhà nước:
- Thanh toán thông qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán góp phần rút bớt lượng tiền
mặt trong lưu thông.
- Thanh toán thông qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tiết kiệm nhiều chi phí cho
nhà nước như chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển kiểm tra, xử lý tiền giả,…
- Hạn chế và kiểm soát sự phát triển của kinh tế “ngầm”, hạn chế các hành vi buôn lậu, lừa
đảo, tham nhũng, và nhiều hành vi phạm pháp khác…
b) Đối với hệ thống ngân hàng (tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán):
- Thanh toán thông qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cho phép tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán huy động được dòng vốn tín dụng ngắn hạn tạm thời nhàn rỗi với mức
lãi suất thấp (lãi suất không kỳ hạn).
- Thanh toán thông qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán giúp cho sự liên kết thành
hệ thống giữa các ngân hàng một cách hiệu quả hơn. Đó là cơ sở tăng cường mối quan hệ
hợp tác, chia sẻ lợi ích và rủi ro trước những biến động của nên kinh tế.
c) Đối với khách hàng:
Nhóm 10 – Lớp Ngày 2 – K21 Trang 4
Đề tài : Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước của các NHTM Việt Nam
- Thanh toán thông qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đảm bảo cho hoạt động
thanh toán (trả tiền, chuyển tiền) với khối lượng lớn một cách nhanh chóng và chính xác,
đáp ứng kịp thời nhu cầu của các bên trong quan hệ thanh toán trong nền kinh tế thị trường.
- Phương thức thanh toán này có độ an toàn cao, tránh được các rủi ro liên quan đến tiền giả,
cướp giật hay trộm cắp trong quá trình vận chuyển và cất giữ tiền mặt.
- Với uy tín và khả năng của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, các bên sẽ an tâm và
tin tưởng hơn khi xác lập các quan hệ sản xuất, kinh doanh, nhất là trong quan hệ mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ quốc tế.
1.2Các phương thức thanh toán:
Các Ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam cung cấp dịch vụ thanh toán bao gồm
hai hình thức là thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế, cụ thể:
- Các hình thức thanh toán trong nước:
+ Thanh toán giữa các khách hàng: thanh toán bằng Sec, thanh toán bằng ủy nhiệm chi –
Lệnh chi, thanh toán bằng ủy nhiệm thu – Nhờ thu, thanh toán bằng thư tín dụng, thanh
toán bằng thẻ và một số kênh phân phối dịch vụ ngân hàng hiện đại như Internet
banking, Phone banking, Mobile banking, Home banking…)
+ Thanh toán giữa các ngân hàng: thanh toán liên hàng nội bộ, thnah toán bù trừ giữa các
ngân hàng, thanh toán qua ngân hàng nhà nước, thanh toán thu hộ, chi hộ.
- Các hình thức thanh toán quốc tế: chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu, thư tín dụng, hối phiếu, kỳ
phiếu, séc, thẻ thanh toán.
1.2.1 Thanh toán giữa các khách hàng:
a. Thanh toán bằng Séc:
- Séc là lệnh trả tiền vô điều kiện của chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn do Ngân hàng nhà
nước (NHNN) Việt Nam quy định, yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trích một
số tiền từ tài khoản tiển gửi của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc
trả cho người cầm séc.
- Phạm vi áp dụng: được thực hiện khi bên ký phát và bên thụ hưởng mở tài khoản tại cùng
một hoặc hai ngân hàng khác nhau.
- Các bên tham gia: người phát hành (người ký phát), người được trả tiền, người thụ hưởng,
người thanh toán (ngân hàng người ký phát mở tài khoản), người thu hộ (ngân hàng làm
dịch vụ thu hộ).
- Căn cứ vào tính chất thanh toán séc được chia làm 3 loại gồm có séc chuyển khoản, séc
tiền mặt và séc bảo chi. Trong đó séc chuyển khoản thanh toán qua ngân hàng là séc
chuyển khoản và séc bảo chi.
Nhóm 10 – Lớp Ngày 2 – K21 Trang 5
Đề tài : Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước của các NHTM Việt Nam
+ Séc chuyển khoản: là loại séc chỉ được dùng để thanh toán chuyển khoản bằng cách
ghi nợ tài khoản tiền gửi thanh toán (TK TGTT) người phát hành và ghi có TK TGTT
người thụ hưởng.
Để phân biệt với các loại séc khác, người phát hành hoặc người chuyển nhượng ghi
hoặc đóng dấu từ “chuyển khoản’’ ở mặt trước của tờ séc ngay dưới tiêu đề “séc”.
Séc chuyển khoản được dùng để thanh toán giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một
chi nhánh Ngân hàng. Nếu thanh toán khác chi nhánh Ngân hàng thì các chi nhánh
Ngân hàng đó phải tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
+ Séc bảo chi: là loại séc chuyển khoản được ngân hàng xác nhận đảm bảo chi trả số tiền
ghi trên tờ séc.
- Quy trình thanh toán séc :
+ Trường hợp bên phát hành và bên thụ hưởng mở tài khoản tại cùng một Ngân hàng :
• Bước 1: khách hàng thực hiện thủ tục mua séc trắng tại NH mở TKTG
• Bước 2: người ký phát phát hành séc để giao cho người thụ hưởng.
• Bước 3: người thụ hưởng nộp séc và bảng kê nộp séc vào NH yêu cầu thanh toán
• Bước 4: ngân hàng ghi nợ và báo nợ cho người ký phát nếu tờ séc hợp lệ và số dư
TKTGTT của người ký phát đủ thanh toán.
• Bước 5: ngân hàng ghi có và báo có cho người thụ hưởng.
+ Trường hợp người ký phát và người thụ hưởng mở tài khoản tại hai Ngân hàng khác
nhau :
Nhóm 10 – Lớp Ngày 2 – K21 Trang 6
(4
)
NGÂN HÀNG
(Người thu hộ, người thanh toán)
NGƯỜI KÝ PHÁT
(1
)
NGƯỜI THỤ HƯỞNG
(5
)
(3
)
(2
)
NGƯỜI THU HỘ NG I THANH TOÁNƯỜ
NGƯỜI THỤ HƯỞNG
NGƯỜI KÝ PHÁT
(1)(5)
(4)
(6)
(3)(7)
(2)
Đề tài : Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước của các NHTM Việt Nam
• Bước 1: khách hàng thực hiện thủ tục mua séc trắng tại NH mở TKTG
• Bước 2: người ký phát phát hành séc và giao cho người thụ hưởng.
• Bước 3: người thụ hưởng nộp tờ séc và bảng kê nộp séc vào Ngân hàng phục vụ
mình và yêu cầu NH thu hộ tiền trên tờ séc.
• Bước 4: ngân hàng phục vụ người thụ hưởng chuyển séc cho NH phục vụ người ký
phát yêu cầu NH này thanh toán.
• Bước 5: ngân hàng phục vụ người ký phát séc tiến hành ghi nợ TK TGTT người ký
phát và báo nợ cho họ nếu tờ séc hợp lệ và số dư trên TK TGTT đủ để
thanh toán.
• Bước 6: ngân hàng phục vụ người ký phát chuyển tiền thanh toán cho NH phục vụ
người thụ hưởng qua thanh toán liên hàng, bù trừ điện tử hoặc thu chi hộ
qua NH.
• Bước 7: ngân hàng phục vụ người thụ hưởng sau khi nhận được tiền thì ghi có TK
TGTT người thụ hưởng và báo có cho họ.
Nhược điểm :
+ Người phát hành séc phải có đầy đủ các thông tin về người thụ hưởng như: họ tên, số
CMND, số hiệu TKTG, địa chỉ thì mới thực hiện được nội dung tờ séc.
+ Thủ tục luân chuyển séc chậm vì còn yêu cầu ghi nợ trước, ghi có sau.
+ Thủ tục mua séc rườm rà, người làm mất séc phải chịu trách nhiệm về thiệt hại do tờ
séc gây ra.
+ Việc quy định thời hạn thanh toán, thời hạn xuất trình séc đã hạn chế việc lựa chọn hình
thức thanh toán này.
b. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi - Lệnh chi
- Uỷ nhiệm chi (UNC) là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của ngân
hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài khoản tiền gửi thanh toán) trích tài
khoản của mình để trả cho người thụ hưởng. UNC có thể lập dưới dạng chứng từ giấy hoặc
dưới dạng chứng từ điện tử.
- Phạm vi áp dụng: được thực hiện khi bên chi trả và bên thụ hưởng mở TK TGTT tại cùng
một hoặc hai ngân hàng khác nhau.
- Các bên tham gia : Bên chi trả (bên lập UNC), bên thụ hưởng, NH
- Quy trình thanh toán:
+ Thanh toán cùng Ngân hàng :
Nhóm 10 – Lớp Ngày 2 – K21 Trang 7
BÊN THỤ HƯỞNG
(Người bán, chủ nợ)
BÊN CHI TRẢ
(Người mua, người mắc
nợ)
NGÂN HÀNG
Đề tài : Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước của các NHTM Việt Nam
(2b) (1) (2a)
• Bước 1: Bên chi trả gửi lệnh chi đến NH phục vụ mình
• Bước 2: Ngân hàng thực hiện thanh toán theo UNC (ghi nợ và báo nợ cho bên chi
trả, đồng thời ghi có và báo có cho bên thụ hưởng).
+ Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở TK ở hai Ngân hàng khác nhau, UNC trở thành
phương tiện chuyển tiền.
• Bước 1: Ngân hàng bên chi trả tiếp nhận UNC từ khách hàng
• Bước 2: Ngân hàng bên chi trả tiến hành thực hiện theo UNC (ghi nợ và báo nợ cho
bên chi trả)
• Bước 3: Ngân hàng bên chi trả thực hiện lệnh chuyển tiền cho ngân hàng bên thụ
hưởng qua thanh toán liên hàng, bù trừ điện tử hoặc thu chi hộ qua ngân
hàng….
• Bước 4: Ngân hàng bên thụ hưởng khi nhận được chứng từ thanh toán do Ngân
hàng phục vụ bên chi trả chuyển đến tiến hành ghi Có TKTGTT và báo Có
cho bên thụ hưởng. Trường hợp bên thụ hưởng không có TKTGTT thì
Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng ghi Có TK chuyển tiền phải trả và báo
cho bên thụ hưởng đến nhận tiền.
Ưu điểm:
+ Thanh toán bằng UNC rất phổ biến vì nó sử dụng đối với mọi đối tượng, thuận tiện, dễ
dàng.
+ Thanh toán bằng UNC được ưa chuộng nhất do thủ tục đơn giản, hiện đang chiếm vị
thế tuyệt đối trong khâu thanh toán giữa các thể nhân và pháp nhân trong nền kinh tế.
Nhóm 10 – Lớp Ngày 2 – K21 Trang 8
BÊN CHI TRẢ
(Người mua, người mắc
nợ)
BÊN THỤ HƯỞNG
(Người bán, chủ nợ)
NGÂN HÀNG
BÊN CHI TRẢ
NGÂN HÀNG
BÊN THỤ HƯỞNG
(4)(2)(1)
(3)
Đề tài : Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước của các NHTM Việt Nam
c. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu - Nhờ thu:
- Ủy nhiệm thu (UNT) là chứng từ do khách hàng lập theo mẫu của ngân hàng để ủy nhiệm
ngân hàng thu hộ tiền từ người mua, người nhận cung ứng hàng hóa, dịch vụ trên cơ sở
hợp đồng thương mại giữa hai bên.
- Phạm vi áp dụng và nội dung thanh toán: được tiến hành khi bên mua và bên bán mở TK
TGTT trong cùng một Ngân hàng hoặc khác Ngân hàng. Các chủ thể thanh toán phải thỏa
thuận thống nhất dùng hình thức thanh toán UNT với những điều kiện thanh toán cụ thể đã
ghi trong hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho
Ngân hàng phục vụ chủ thể thanh toán biết để làm căn cứ thực hiện các UNT.
- Các bên tham gia: bên bán (bên lập UNT, bên thụ hưởng), bên mua (bên chi trả), NH.
- Quy trình thanh toán uỷ nhiệm thu:
+ Bên mua và bên bán mở TK tại cùng 1 NH.
(1)
(3b) (2) (3a)
• Bước 1: Bên bán cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho bên mua
• Bước 2: Bên bán lập uỷ nhiệm thu gửi đến Ngân hàng
• Bước 3: Tiến hành việc thanh toán UNT (ngân hàng ghi nợ TK TGTT và báo nợ
cho bên mua, đồng thời ghi có và báo có cho bên bán).
+ Bên mua và bên bán mở TK tại 2 NH khác nhau :
(1)
(2)
(4) (3) (2) (6)
(5)
Nhóm 10 – Lớp Ngày 2 – K21 Trang 9
BÊN BÁN
(Bên thụ hưởng)
BÊN MUA
(Người chi trả)
NGÂN HÀNG
BÊN MUA
(Bên chi trả)
BÊN BÁN
(Bên thụ hưởng)
NGÂN HÀNG BÊN
MUA
NGÂN HÀNG BÊN
BÁN
Đề tài : Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước của các NHTM Việt Nam
• Bước 1: Bên bán cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho bên mua
• Bước 2: Bên bán lập uỷ nhiệm thu gửi đến Ngân hàng vào NH phục vụ mình hoặc
NH phục vụ bên mua yêu cầu thu h
• Bước 3: Ngân hàng bên bán tiếp nhận và xử lý UNT
• Bước 4: Tiến hành việc thanh toán UNT (ngân hàng bên mua nhận được UNT và
chứng từ từ NH bên bán tiến hành ghi nợ TK TGTT và báo nợ cho bên
mua. Nếu TK TGTT không đủ số dư để thanh toán sẽ thông báo cho bên
bán biết và khi TK đủ tiền sẽ thực hiện thanh toán theo quy định (tình trạng
chậm trả) hoặc gửi trả lại UNT nếu bên bán yêu cầu).
• Bước 5: Chuyển tiền thu hộ cho NH bên bán qua thanh toán liên hàng, bù trừ điện tử
hoặc thu chi hộ qua ngân hàng….
• Bước 6: Chuyển tiền cho bên bán, ngân hàng bên bán ghi Có vào TK của bên bán và
báo Có cho họ.
Nhược điểm: thanh toán bằng UNT chiếm tỷ trọng trong thanh toán rất nhỏ so với UNC vì
nó ít thuận tiện, khó áp dụng và phải trả phí.
d. Hình thức thanh toán thư tín dụng:
(Do hình thức thanh toán này không phổ biến trong thanh toán trong nước nên sẽ được
trình bày cụ thể trong phần nghiệp vụ thanh toán quốc tế)
e. Thanh toán bằng thẻ Ngân hàng (thẻ thanh toán).
- Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán do các Ngân hàng, các định chế tài chính
(ĐCTC) phát hành thực hiện các giao dịch như nạp, rút tiền mặt tại các quầy, máy trả tiền
mặt tự động (ATM), thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ hoặc chuyển khoản.
- Các bên tham gia: NH phát hành thẻ, chủ thẻ, NH thanh toán thẻ, cơ sở chấp nhận thẻ.
- Thẻ thanh toán có nhiều loại, căn cứ vào tính chất thanh toán bao gồm các loại thẻ:
+ Thẻ ghi nợ (debit card): Cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số dư
TK TGTT của chủ thẻ tại NH, bao gồm 2 loại là thẻ ghi nợ online và thẻ ghi nợ offline
+ Thẻ trả trước (prepaid card): Cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi
giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả trước cho NH phát
hành thẻ. Bao gồm thẻ trả trước định danh và thẻ trả trước vô danh.
+ Thẻ tín dụng (credit card): Cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn
mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với NH phát hành thẻ.
+ Thẻ giao dịch với máy ATM: Là loại thẻ được sử dụng để thực hiện các giao dịch như
rút, nộp tiền mặt, chuyển tiền tại các máy ATM hoặc ở NH.
Nhóm 10 – Lớp Ngày 2 – K21 Trang 10
Đề tài : Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước của các NHTM Việt Nam
- Quy trình thanh toán thẻ được cụ thể hóa theo sơ đồ sau đây:
(6)Gửi chứng từ đề
nghị thanh toán
(7) Thanh toán (4) Gửi
(1) (8) (5) chứng từ,
Phát Thanh Thanh đề nghị
hành toán (2a) toán thanh toán
thẻ
(2a)Giao dịch
tiền mặt
(3) Trả lại thẻ
(2b) Thanh toán bẳng thẻ
• Bước 1: NH phát hành thẻ tiếp nhận nhu cầu sử dụng thẻ và cấp thẻ cho chủ thẻ.
• Bước 2: Thực hiện giao dịch thẻ : Chủ thẻ thực hiện các giao dịch tiền mặt (nộp, rút
tiền), thanh toán chuyển khoản tại các máy ATM hoặc tại NH thanh toán,
thanh toán giao dịch hàng hóa dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ.
• Bước 3: Cơ sở chấp nhận thẻ thực hiện việc thanh toán băng thẻ và trả lại cho chủ
thẻ.
• Bước 4: Cơ sở chấp nhận thẻ lập hóa đơn, chứng từ gửi NH thanh toán đề nghị
thanh toán
• Bước 5: NH thanh toán cho cơ sở chấp nhận thẻ nếu hóa đơn hợp lệ
• Bước 6: NH thanh toán gửi hóa đơn, chứng từ yêu cầu NH phát hành thanh toán số
tiền mà NH thanh toán đã trả cho cơ sở chấp nhận thẻ.
• Bước 7: NH phát hành thẻ thực hiện chuyển tiền thanh toán cho NH thanh toán
• Bước 8: NH phát hành ghi nợ và báo nợ cho chủ thẻ hoặc gửi bảng kê yêu cầu chủ
thẻ thanh toán (đối với thẻ tín dụng).
f. Một số kênh phân phối dịch vụ ngân hàng hiện đại :
- Internet: Cho phép khách hàng (cá nhân, tổ chức) được đặt lệnh yêu cầu NH phục vụ mình
thực hiện việc chuyển tiền, thanh toán hoặc kiểm soát hoạt động của tài khoản của mình
thông qua mạng internet.
- Điện thoại: được thực hiện với các dịch vụ:
Nhóm 10 – Lớp Ngày 2 – K21 Trang 11
NGÂN HÀNG
PHÁT HÀNH THẺ
NGÂN HÀNG THANH
TOÁN THẺ
CHỦ THẺ
CƠ SỞ CHẤP NHẬN
THẺ
ATM
Đề tài : Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước của các NHTM Việt Nam
+ Call centre: NH cung cấp 1 đường dây điện thoại cố định để khách hàng gọi đến và yêu
cầu nhân viên NH thực hiện 1 số giao dịch hoặc hỗ trợ, tư vấn về sản phẩm dịch vụ NH.
+ Phone Banking: NH cung cấp 1 đường dây điện thoại cố định để khách hàng gọi đến
biết thông tin sản phẩm dịch vụ NH cung cấp (đây là hệ thống trả lời tự động 24/24h)
+ Mobile Banking: Cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch thông qua ĐTDĐ mà
không phải đến NH, chủ yếu là các giao dịch có giá trị nhỏ như thanh toán điện nước,
điện thoại, bảo hiểm…
+ Home banking: Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch với NH thông qua mạng nội
bộ (intranet) do NH xây dựng riêng.
1.2.2 Thanh toán giữa các ngân hàng:
a. Thanh toán liên hàng nội bộ: là phương thức thanh toán thông qua giao dịch chuyển tiền
giữa các chi nhánh trong cùng một hệ thống NH qua TKTGTT của từng chi nhánh mở tại
NH Hội sở.
b. Thanh toán bù trừ giữa các NH: là kênh thanh toán do NHNN trên địa bàn đứng ra chủ
trì tổ chức thành các phiên bù trừ điện tử.
c. Thanh toán qua NHNN: là phương thức thanh toán theo đó các NHTM thực hiện việc
thanh toán với nhau thông qua TKTG của mình mở tại NHNN.
d. Thanh toán thu hộ, chi hộ: mở TK TGTT ở 1 NH khác để giao dịch, thanh toán hoặc ủy
nhiệm thu hộ, chi hộ giữa các NH có quan hệ thanh toán với nhau theo hợp đồng ủy thác.
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến viêc phát triển dịch vụ thanh toán qua ngân hàng 2.1. 2.1
Các nhân tố khách quan
2.1.1 Môi trường kinh tế vĩ mô, sự ổn định chính trị xã hội
Sự ổn định về chính trị xã hội có ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế nói chung và hoạt
động TTKDTM. Khi chính trị của một quốc gia ồn định thì sẽ tạo ra một môi trường kinh
doanh tốt, hấp dẫn không chỉ những nhà đầu tư trong nước mà còn thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài và khách du lịch nước ngoài. Do đó sẽ góp phần phát triển sản xuất và trao đổi
hàng hóa, dịch vụ, từ đó sẽ thúc đảy nhanh hoạt động TTKDTM. Đồngt thời xu hướng sử
dụng TTKDTM sẽ tăng lên nếu các hoạt động “kinh tế ngầm” như buôn lậu, trốn thuế,
tham ô, hối lộ được ngăn chặn, từ đó sẽ tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển TTKDTM vì khi một
quốc gia phát triển thi nhu cầu trao đổi buôn bán hàng hóa, cung cấp các dịch vụ ngày càng
trở nên đa dạng, không chỉ trong nước mà trên phạm vi quốc tế.
2.1.2 Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý là nhân tố quan trọng dẫn dắt hoạt động TTKDTM mở rộng và phát
triển. Một môi trường pháp lý ổn định sẽ hạn chế những nhược điểm vốn có của hình thức
TTKDTM với những quy định về TTKDTM được banh hành đầy đủ, phù hợp. Qua đó, các
bên mua, bán cũng như các trung gian thanh toán sẽ thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của
mình, thể hiện rõ vai trò của TTKDTM đối với các bên có liên quan.
2.1.3 Tâm lý, thói quen, trình độ dân trí và thu nhập của người dân
Nhóm 10 – Lớp Ngày 2 – K21 Trang 12
Đề tài : Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước của các NHTM Việt Nam
-Tâm lý và thói quen của người dân có ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động của
TTKDTM. DO nước ta đi lên từ một nền sản xuất nhỏ. Vì vậy tiền mặt vẫn là một phương
tiện được người dân ưa chuộng, mọi người có thói quen chi trả trực tiếp bằng tiền mặt khi
mua bán các hành hóa và dịch vụ. Ngoài ra đại bộ phận dân cư còn cho rằng nếu thanh toán
qu ngân hàng thì thủ tục rất rườm rà, phức tạp và thậm chí còn mất thêm phí rất cao. Bên
cạnh đó, mọi người có xu hướng tiết kiệm, cất giữ tiền đồng, tiền có già trị mạnh, kim loại
quý hiếm.
-Thu nhập của người dân cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động TTKDTM. Do đất
nước ta là một nước nông nghiệp, có 65% là người có thu nhập thấp nên các khoản tiên
dùng của họ thường nhỏ, lẻ và có giá trị thấp và họ thích dùng tiền mặt hơn nên NH đã
không khuyến khích được người dân mở tài khoản để thanh toán. Ngoài ra, người dân cũng
ngại đến các cơ sở khang trang của NH để giao dịch. Đây là một trong rất nhiều trở ngại của
ngân hàng khi muốn đại chúng hóa các hình thức TTKDTM. Chúng ta cần phải từng bước
thực hiện đưa các hoạt động TTKDTM vào đời sống, làm người dân quen và thấy được các
tiện ích khi sử dụng TTKDTM như sử dụng thẻ thanh toán qua NH đối với một số dịch vụ
như trả tiền điện, nước, điện thoại…
2.2 Các nhân tố chủ quan
2.2.1 Quy mô của ngân hàng
Quy mô của ngân hàng càng lớn, mức tập trung của các ngân hàng càng cao thì việc hiện
đại hóa công nghệ hóa, trong đó có hoạt động TTKDTM càng được diễn ra nhanh chóng. Vì
việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ đòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở hạ tầng phù
hợp, phải đầu tư với chi phí ban đầu là rất tốn kém. Hiện nay các máy rút tiển ATM, máy để
sử dụng với thẻ thanh toán cá nhân chỉ được thực hiện ở một số điểm với số lượng các máy
còn ít. Vì vậy việc phổ biến hình thức này còn có nhiều hạn chế.
2.2.2 Khoa học kỹ thuật và công nghệ
Tính hiệu quả của việc sử dụng các hình thức TTKDTM được xét từ nhiều yếu tố như
tốc độ thanh toán, chi phí, an toàn và sự thuận tiện khi sử dụng. Nếu các yếu tố trên đáp ứng
được thì đây là cách tốt nhất để hạn chế các giao dịch thanh toán bằng tiền mặt.
Việc áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ thanh toán vào hoạt động ngân hàng sẽ
giúp cho chất lượng của các hình thức TTKDTM sẽ được cải thiện theo chiều hướng tốt. Để
từ đó sẽ dần tạo niềm tin cho công chúng, thúc đẩy người dân tích cực tham gia thanh toán
qua ngân hàng.
Khoa học kỷ thuật và công nghệ hiện đại còn ảnh hưởng rất lớn tới việc lựa chọn hình
thức TTKDTM nào trong thanh toán. Hình thức thẻ thanh toán áp dụng nhiều công nghệ
mới có thể được coi là phương tiện thanh toán lý tưởng nhằm thay thế cho séc, vì nó có thể
xử lý với tốc độ nhanh hơn, với chi phí thấp hơn nhiều so với séc và không phải thực hiện
nhiều thủ tục khi sử dụng séc.
2.2.3 Nhân tố con người
Việc lựa chọn sử dụng phương thức thanh toán nào hoàn toàn do ý thức sử dụng của
con người. Có thể nói đây là nhân tố quyết định sự phát triển hoạt động TTKDTM.
Ngoài ra đối tượng với chất lượng của các sản phẩm dịch vụ NH thì con người đóng một vai
trò hết sức quan trọng vì máy mọc không thể thay thế được con người mà nó chỉ phục vụ
một phần nào đó cho con ngời, giúp con người giảm bớt phần nào công việc của mình. Việc
Nhóm 10 – Lớp Ngày 2 – K21 Trang 13
Đề tài : Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước của các NHTM Việt Nam
đáp ứng các yêu cầu và mong muốn của khách hàng với các sản phẫm dịch vụ đặc biệt là
các sản phẩm dịch vụ trong thanh toán được các CBCNV của NH phụ trách. Việc đáp ứng
này là phụ thuộc phần lớn vào năng lực của đội ngũ nhan viên giao dịch trực tiếp với khách
hàng. Thái độ nhiệt tình của cán bộ NH sẽ là cho khách hàng hài long, thêm vào đó là điều
kiện kỹ thuật hiện đại thực hiện các khoản thanh toán sẽ đáp ứng được các yêu cầu của
khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác. Như vậy, mối quan hệ giữa NH và khách
hàng sẽ trở nên tốt đẹp, nâng cac uy tín của NH trong kinh doanh và thu hút khách hàng sử
dụng các dịch vụ ngân hàng.
Trình độ của cán bộ NH về kỹ thuật thanh toán hiện đại cũng như đạo đức nghề nghiệp
của CBCNV NH cũng ảnh hưởng rất lớn tới việc phát triển TTKDTM. Nếu các nhân viên
NH lợi dụng nghề nghiệp để gậy ra nhựng hành vi vi phạm pháp luật như tham ô, tham
nhũng, chiếm đoạt tài sản của khách hàng sẽ mất đi hình ảnh tốt đẹp của NH.
Trình độ của cán bộ NH về kỹ thuật thanh toán hiện đại cũng như đạo đức nghề nghiệp của
CBCNV NH cũng ảnh hưởng rất lớn tới việc phát triển TTKDTM. Nếu các nhân viên NH
lợi dụng nghề nghiệp để gây ra những hành vi vi phạm pháp luật như tham ô tham nhũng,
chiếm đạt tài sản của khách hàng sẽ làm mất đi hình ảnh tốt đẹp của NH, làm cho khách
hàng không đến với NH và ảnh hưởng đến các hoạt động về mặt nghiệp vụ của NH, nhất là
hoạt động TTKDTM, từ đó làm giảm lợi nhuận của NH.
III. Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán ngân hàng
3.1 Một số hạn chế trong dịch vụ thanh toán thẻ của các ngân hàng
Kinh doanh thẻ được coi là khá an toàn so với các loại hình dịch vụ khác của ngân hàng.
Tuy vậy, đối với các tổ chức phát hành và thanh toán thẻ, việc phòng ngừa và quản lí rủi ro vẫn
là một vấn đề rất quan trọng. Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ của ngân hàng nằm trong
hai khâu: phát hành thẻ và thanh toán thẻ.
3.1.1 Rủi ro trong phát hành
* Đơn xin phát hành thẻ giả
Do không thẩm định kĩ thông tin của khách hàng, ngân hàng có thể phát hành thẻ cho
khách hàng đăng kí với những thông tin giả mạo. Và như vậy, ngân hàng có thể gặp rủi ro khi
khách hàng không có khả năng thanh toán. Tuy vậy trên thực tế, điều này rất hiếm khi xảy ra vì
hợp đồng thẻ rất dễ kiểm tra và có đảm bảo cao do có thế chấp hoặc tài khoản tiền gửi của
khách hàng tại ngân hàng.
* Chủ thẻ thật không nhận được thẻ đã phát hành
Ngân hàng gửi thẻ cho chủ thẻ qua đường bưu điện nhưng trên đường vận chuyển thẻ bị
đánh cắp và bị sử dụng mà chủ thẻ không hay biết gì về việc thẻ đã được gửi cho mình. Trong
trường hợp này, ngân hàng phát hành thẻ phải chịu hoàn toàn phí tổn về những giao dịch được
thực hiện.
* Tài khoản thẻ bị lợi dụng
Nhóm 10 – Lớp Ngày 2 – K21 Trang 14
Đề tài : Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước của các NHTM Việt Nam
Rủi ro này phát sinh tại thời điểm ngân hàng gia hạn hoặc phát hành lại thẻ.Ngân hàng
phát hành nhận được thông báo về thay đổi địa chỉ khách hàng và yêu cầu gửi thẻ về địa chỉ
mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông tin nên ngân hàng đã gửi thẻ đến địa chỉ mới
theo yêu cầu của khách hàng nhưng đây không phải là yêu cầu của chủ thẻ thật. Tài khoản của
chủ thẻ đã bị người khác lợi dụng. Điều này chỉ bị phát hiện khi ngân hàng nhận được sự liên
hệ của chủ thẻ thật do không nhận được thẻ hoặc ngân hàng gửi yêu cầu thanh toán cho chủ
thẻ.
3.1.2. Rủi ro trong thanh toán
Đây là khâu thường xảy ra rủi ro trong kinh doanh thẻ.Rất nhiều rủi ro đã xảy ra cho các
tổ chức phát hành và thanh toán thẻ trong khâu này.
* Thẻ giả
Thẻ bị làm giả bởi các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ theo thông tin có
được từ các chứng từ giao dịch của thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất lạc. Thẻ giả được sử dụng để tạo
ra các giao dịch giả mạo gây tổn thất lớn cho các ngân hàng phát hành.
* Thẻ bị mất cắp, thất lạc
Trong lưu hành thẻ, trường hợp này rất dễ xảy ra đối với khách hàng và ngân
hàng.Trong trường hợp thẻ bị mất, chủ thẻ không thông báo kịp cho ngân hàng dẫn dến thẻ bị
người khác lợi dụng gây ra các giao dịch giả mạo làm tổn thất cho khách hàng.Ngoài ra với
những thẻ này, các tổ chức tội phạm có thể mã hóa lại thẻ, thực hiện giao dịch, trường hợp này
đem lại rủi ro cho bản thân ngân hàng phát hành.
* Thẻ được tạo băng từ giả
Đây là loại hình giả mạo thẻ sử dụng công nghệ cao, trên cơ sở thông tin của khách hàng
trên băng từ của cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ các tổ chức tội phạm sử dụng các phần mềm
mã hóa và tạo ra các băng từ giả trên thẻ và thực hiện các giao dịch.Điều này dẫn đến rủi ro cho
cả ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán và chủ thẻ.Loại hình giải mạo thường xuất hiện
ở những nước có dịch vụ thẻ phát triển cao.
* Rủi ro về đạo đức
Đây là rủi ro xảy ra khi nhân viên cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ cố tình in ra nhiều bộ hóa
đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ cho khách hàng, các bộ hóa đơn còn lại sẽ được giả
mạo chữ kí của khách hàng đưa đến ngân hàng thanh toán để yêu cầu ngân hàng chi trả. Thiệt
hại của rủi ro có thể làm ảnh hưởng đến cả ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán.
3.2 Giải pháp
3.2.1 Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt:
Nhóm 10 – Lớp Ngày 2 – K21 Trang 15
Đề tài : Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước của các NHTM Việt Nam
Trước hết, các ngân hàng cần chú ý và tạo điều kiện thực hiện chủ trương của ngân hàng
nhà nước là đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt. Mở rộng hình thức TT KDTM để tạo thu
nhập đồng thời khách hàng cảm thấy thuận tiện khi sử dụng loại hình dịch vụ này. Phát triển các
hình thức TT KDTM phải kết hợp hài hòa lợi ích khách hàng và ngân hàng: về phía khách hàng
giúp tiết kiệm thời gian, chi phí ; về phía ngân hàng giúp gia tăng thu nhập từ việc cung cấp dịch
vụ thanh toán, ít rủi ro hơn so với hoạt động tín dụng, đầu tư,
Để có thể thực hiện được mục tiêu TT KDTM trong lộ trình từ 5-10 năm, cần phải có những
giải pháp mang tính thực tiễn và cụ thể để từ đó, chuyển hẳn việc dùng tiền mặt ra thẻ trên tinh
thần mang lại lợi ích toàn diện cho người dân. Theo Tài chính Vàng, có thể ứng dụng 6 giải pháp
như sau:
- Thứ nhất, đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển TT KDTM trong khu vực công bằng cách tăng
phát triển thẻ trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước đồng thời khuyến khích
đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức của cơ quan, đơn vị này tham gia tích cực việc
TTKDTM trong cuộc sống. Cố gắng lên kế hoạch trong năm 2010-2011 thực hiện tại các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, sở, ban ngành ở một số tỉnh,
thành phố lớn và sau đó từ 2011-2020, triển khai mở rộng đến các đối tượng là sở, ban,
ngành, các cấp chính quyền huyện, xã trên phạm vi toàn quốc.
- Thứ hai, đẩy mạnh việc phát triển TT KDTM trong khu vực doanh nghiệp, bao gồm doanh
nghiệp quốc doanh; doanh nghiệp ngoài quốc doanh; doanh nghiệp tư nhân bằng cách lên
kế hoạch nghiên cứu và định hướng chuyên sâu để từ đó có thể xác định nhu cầu và khả
năng TTKDTM của các doanh nghiệp. Trước mắt trong giai đoạn 2010-2011, ứng dụng
việc TT KDTM đối với các tập đoàn và các tổng công ty lớn trên 4 thành phố lớn là Hà Nội,
Đà Nẵng, TP.HCM và Cần Thơ để từ đó đề ra biện pháp thích hợp hơn nhằm phát triển
rộng khắp cả nước sau năm 2011.
- Thứ ba, có kế hoạch cụ thể để đẩy mạnh việc phát triển TTKDTM trong khu vực cộng đồng
dân cư, bằng cách tập trung triển khai phổ biến các giao dịch thanh toán định kỳ qua tài
khoản như thanh toán tiền điện, nước, dịch vụ công cộng khác và đồng thời phát triển các
phương tiện, dịch vụ TTKDTM tại các trung tâm thương mại, dịch vụ, khách sạn, nhà hàng.
- Thứ tư, nghiên cứu và đề xuất những lộ trình phát triển các hệ thống thanh toán và giải pháp
hỗ trợ phát triển TTKDTM: Phát triển và củng cố các liên minh thẻ hiện có; tiến hành kết
nối trung tâm chuyển mạch thẻ quốc gia Hình thành các chính sách ưu đãi về thuế, phí
Nhóm 10 – Lớp Ngày 2 – K21 Trang 16
Đề tài : Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước của các NHTM Việt Nam
trong lĩnh vực thanh toán. Đặc biệt khuyến khích TTKDTM bằng chính sách thuế giá trị gia
tăng; xây dựng cơ chế tính phí dịch vụ thanh toán hợp lý và các giải pháp về tài chính phục
vụ phát triển TTKDTM. Khắc phục các trường hợp chăm sóc khách hàng chưa tốt: Máy
ATM hết tiền, gặp trục trặc kỹ thuật, việc giải quyết khiếu nại, khiếu kiện chưa nhanh
chóng, kịp thời để nâng cao uy tín và tiện ích của việc TTKDTM.
- Thứ năm, NHNN nên kết hợp với Bộ Thông tin & Truyền thông, các cơ quan báo đài thực
hiện các chương trình tuyên truyền nhằm phổ biến kiến thức về TTKDTM để nâng cao ý
thức của cộng đồng, giúp “in” đậm nó trong tiềm thức của từng người dân Việt Nam.
- Thứ sáu, cần gấp rút hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động TTKDTM ở Việt Nam:
Phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các bên tham gia TTKDTM. Trên cơ sở đó, việc
tiến hành kiểm soát rủi ro pháp lý phải bảo đảm phù hợp với các chuẩn mực thông lệ quốc
tế; tạo lập môi trường cạnh tranh công bằng, đảm bảo khả năng tiếp cận thị trường và dịch
vụ của các chủ thể tham gia; hình thành cơ chế bảo vệ khách hàng và bảo đảm quy trình giải
quyết tranh chấp khách quan.
Bên cạnh việc tiếp tục hoàn thiện và phát triển các phương thức truyền thống như ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, một số phương tiện và dịch vụ thanh toán mới dựa trên nền tảng ứng dụng
công nghệ thông tin đã xuất hiện và đang đi dần vào cuộc sống, phù hợp với xu thế thanh toán
của các nước trong khu vực và trên thế giới như: thẻ ngân hàng, mobile banking, internet
banking, sms banking, ví điện tử…
3.2.1 Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ thanh toán:
- Chú trọng đến hoạt động kinh doanh thẻ, đưa ra nhiều sản phẩm thẻ để đáp ứng được nhiều
nhu cầu của khách hàng: thẻ trả trước, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán quốc tế,…
- Tạo ra các sản phẩm, dịch vụ thanh toán đủ tiêu chuẩn chất lượng trong nước và quốc tế; kết
hợp nhiều sản phẩm với nhau để tạo sự tiện ích cho khách hàng khi sử dụng;
- Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế, nghiên cứu các sản phẩm, dịch vụ thanh
toán quốc tế đang được các ngân hàng cạnh tranh kể cả ngân hàng nước ngoài đang triển
khai;
- Nghiên cứu cụ thể về nhu cầu trong nước để thiết kế những sản phẩm dịch vụ thanh toán
quốc tế phù hợp;
Nhóm 10 – Lớp Ngày 2 – K21 Trang 17
Đề tài : Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước của các NHTM Việt Nam
- Nghiên cứu áp dụng giải pháp phát triển thương mại điện tử vào thanh toán trong nước và
quốc tế.
- Đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển TTKDTM trong khu vực công bằng cách tăng phát triển
thẻ trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước đồng thời khuyến khích đội ngũ cán
bộ, công nhân viên chức của cơ quan, đơn vị này tham gia tích cực việc TTKDTM trong
cuộc sống. Đẩy mạnh việc phát triển TTKDTM trong khu vực doanh nghiệp, bao gồm
doanh nghiệp quốc doanh; doanh nghiệp ngoài quốc doanh; doanh nghiệp tư nhân bằng
cách lên kế hoạch nghiên cứu và định hướng chuyên sâu để từ đó có thể xác định nhu cầu
và khả năng TTKDTM của các doanh nghiệp. Đẩy mạnh việc phát triển TTKDTM trong
khu vực cộng đồng dân cư, bằng cách tập trung triển khai phổ biến các giao dịch thanh toán
định kỳ qua tài khoản như thanh toán tiền điện, nước, dịch vụ công cộng khác và đồng
thời phát triển các phương tiện, dịch vụ TTKDTM tại các trung tâm thương mại, dịch vụ,
khách sạn, nhà hàng.
3.2.2 Giải pháp về nguồn nhân lực:
- Đưa nhân viên đi học các lớp nghiệp vụ ngắn hạn tại Hội sở; xây dựng một nền văn hoá
ngân hàng thân thiện; tạo điều kiện cho nhân viên phát huy khả năng sáng tạo thông qua các
cuộc thi như viết khẩu hiệu cho ngân hàng, thiết kế thiệp chúc mừng sinh nhật khách hàng,
thiệp mừng tết, các cuộc thi thể thao, năng khiếu… Định kỳ lần tổ chức chương trình bình
chọn nhân viên chăm sóc khách hàng tốt nhất chi nhánh do khách hàng bình chọn; xác định
những giá trị văn hóa cốt lõi của ngân hàng mình, tạo ra một phong cách khác biệt cho các
nhân viên của ngân hàng mình.
- Tổ chức các buổi tập huấn nhỏ về các kỹ năng giao tiếp với khách hàng, chú trọng đến cách
nói năng, chào hỏi, cách trả lời điện thoại của các nhân viên giao dịch trực tiếp với khách
hàng.
- Tuyển dụng và đào tạo những nhân viên có kinh nghiệm, chuyên môn trong từng nghiệp vụ
cụ thể như các cán bộ chăm sóc khách hàng, nhân viên thanh toán quốc tế, nhân viên phòng
thẻ, …
3.2.3 Giải pháp về trang thiết bị và công nghệ:
Nhóm 10 – Lớp Ngày 2 – K21 Trang 18
Đề tài : Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước của các NHTM Việt Nam
- Lắp đặt nhiều máy ATM, máy POS hoặc liên kết với các ngân hàng trong nước và quốc tế
để tạo sự thuận tiện cho khách hàng trong giao dịch.
- Cập nhật những phần mềm mới và các sản phẩm mới trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Thường xuyên kiểm tra, bảo trì các máy in thẻ, chú ý chất lượng thẻ, lắp đặt hệ thống
camera, hệ thống chống trộm tại các trụ sở chính, các buồng máy rút tiền.
3.2.4 Giải pháp nâng cao tính chuyên nghiệp trong các quy trình:
- Thực hiện theo chuẩn mực ISO trong từng lĩnh vực để nâng cao chất lượng hoạt động.
- Ban hành các quy chế, quy trình hoạt động cụ thể, chi tiết và thống nhất trong toàn hệ thống
ngân hàng.
- Phân cấp, phân quyền về thẩm quyền ký kết, hạn mức giao dịch… cho từng đơn vị, chi
nhánh, phòng ban, .
3.2.5 Giải pháp về quảng cáo, tiếp thị:
- Tăng cường tiếp thị, mở rộng đa dạng hóa khách hàng, đầu tư tín dụng đa lĩnh vực, hạn chế
các ngành nghề có độ rủi ro cao, xem tăng trưởng tín dụng là một đòn bẩy để tạo điều kiện
thu hút tiền gởi, thanh toán và dịch vụ.
- Đưa ra các khẩu hiệu, logo ấn tượng, dễ nhớ mà vẫn tạo được niềm tin nơi khách hàng,
nâng cao uy tín, nâng cao chất lượng, hình ảnh ngân hàng.
- Đưa ra các hình thức khuyến mãi, tiếp thị như tặng quà, miễn phí mở tài khoản, miễn giảm
phí giao dịch,… để khách hàng đến giao dịch và sử dụng các dịch vụ ngân hàng nói chung
và dịch vụ thanh toán nói riêng.
3.3 Các sản phẩm dịch vụ thanh toán qua ngân hàng cần phát triền trong giai đoạn hiện nay
Hiện nay trên thị trường đã xuất hiện khá đa dạng các dịch vụ ngân hàng điện tử, mỗi dịch vụ
có những tính năng và tiện ích riêng. Dưới đây là một số dịch vụ ngân hàng điện tử phổ biến
hiện nay.
- Thanh toán qua POS
Đây là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thông qua việc sử dụng kết nối giữa
máy thanh toán tại điểm bán hàng (POS – Point of Sale) với ngân hàng phát hành thẻ.
Qua đó, hệ thống tự động trích tiền từ tài khoản của người mua trả cho người bán. Khách
Nhóm 10 – Lớp Ngày 2 – K21 Trang 19
Đề tài : Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước của các NHTM Việt Nam
hàng sử dụng hình thức này có thể thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, rút tạm ứng tiền mặt
tại bất kỳ điểm chấp nhận thẻ nào.
- Dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home Banking)
Dịch vụ này được xây dựng trên một trong hai nền tảng: hệ thống các phần mềm ứng
dụng (Software Base) và nền tảng công nghệ web (Web Base), thông qua hệ thống máy
chủ, mạng Internet và máy tính của khách hàng, thông tin tài chính sẽ được thiết lập, mã
hoá, trao đổi và xác nhận giữa ngân hàng và khách hàng. Đặc điểm của Home Baking là
cho phép khách hàng thực hiện hầu hết các giao dịch ngân hàng tại nhà, tại văn phòng công
ty mà không cần trực tiếp đến ngân hàng, giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian và chi
phí. Ngân hàng cung cấp một số tiện ích qua dịch vụ Home Banking cho khách hàng như:
chuyển tiền và thanh toán, xem số dư và các giao dịch trên tài khoản, thư tín dụng …
- Dịch vụ ngân hàng qua Internet (Internet Banking)
Internet Banking là một kênh phân phối các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, mang sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng đến tận nhà hay văn phòng của từng khách hàng một. Với một
máy tính kết nối Internet, khách hàng đã có thể thực hiện truy cập vào Internet Banking ở
bất cứ nơi nào, bất cứ thời điểm nào. Khách hàng có tài khoản tại ngân hàng với mã truy
cập (Username) và mật khẩu truy cập (Password) do ngân hàng cung cấp có thể theo dõi
các giao dịch phát sinh trên tài khoản của mình. Nếu dịch vụ Home Banking hoạt động trên
mạng thông tin liên lạc cục bộ giữa ngân hàng và khách hàng, thì dịch vụ Internet Banking
hoạt động qua mạng máy tính toàn cầu. Qua dịch vụ Internet Banking, khách hàng có thể
thực hiện một số giao dịch như: xem thông tin về tài khoản, chuyển tiền, xem thông báo lãi
suất, thông báo tỉ giá, biểu phí dịch vụ và những thông tin khác của ngân hàng, thanh toán
các hóa đơn cho các hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng đã sử dụng, chuyển các thông tin dữ
liệu từ Internet Banking xuống các phần mềm ứng dụng của khách hàng …
- Dịch vụ ngân hàng tự động qua điện thoại (Phone Banking)
Dịch vụ Phone Banking là hệ thống tự động trả lời các thông tin về dịch vụ, sản phẩm
Ngân hàng qua điện thoại hoạt động 24/24h. Đặc điểm của Phone Banking là hệ thống này
hoàn toàn làm việc tự động dựa trên chương trình đã được lập trình sẵn. Dịch vụ Phone
Nhóm 10 – Lớp Ngày 2 – K21 Trang 20
Đề tài : Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước của các NHTM Việt Nam
Banking cung cấp cho khách hàng một số tiện ích như: cung cấp tất cả các thông tin về sản
phẩm, dịch vụ của ngân hàng một cách đầy đủ, cập nhật; cung cấp các thông tin hữu ích về
các sản phẩm dịch vụ mới, thanh toán hoá đơn và chuyển tiền, tiếp nhận qua điện thoại các
khiếu nại, thắc mắc từ khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
- Dịch vụ ngân hàng qua thiết bị di động (Mobile Banking)
Mobile Banking là loại dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên công nghệ viễn thông không
dây của mạng điện thoại di động (Mobile Network) bao gồm việc thực hiện dịch vụ ngân
hàng bằng cách kết nối điện thoại di động (Mobile Phone) với trung tâm cung cấp dịch vụ
ngân hàng điện tử (tương tự như Home Banking) và kết nối Internet trên điện thoại di động
sử dụng giao thức ứng dụng không dây WAP (Wireless Application Protocol). Khách hàng
dùng điện thoại di động nhắn tin theo mẫu của ngân hàng và gửi đến số dịch vụ để yêu cầu
ngân hàng thực hiện các giao dịch. Một số tiện ích mà dịch vụ Mobile Banking cung cấp
cho khách hàng như: cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động tài khoản cá nhân
khách hàng, thông báo số dư tài khoản bằng tin nhắn ngay khi có giao dịch phát sinh, thực
hiện giao dịch thanh toán hóa, đối với khách hàng chưa có tài khoản ngân hàng sẽ được
cung cấp thông tin tài khoản sản phẩm dịch vụ ngân hàng như tỷ giá, giá chứng khoán, lãi
suất và các thông tin tài khoản cá nhân.
- Dịch vụ Kiosk ngân hàng (Kiosk Banking)
Dịch vụ Kiosk Banking là dịch vụ ngân hàng ứng dụng công nghệ cao hướng tới việc
phục vụ khách hàng với chất lượng cao và thuận tiện nhất. Trên đường phố các ngân hàng
sẽ đặt các trạm làm việc có chứa các thiết bị ngân hàng giao dịch tự động với khách hàng có
kết nối Internet tốc độ cao hoặc các mạng nội bộ của ngân hàng. Khách hàng sử dụng thiết
bị máy tính ở trong trạm để truy cập vào trang web của Ngân hàng, nhập mã sử dụng (User
name) và mật khẩu truy cập (Password), hoặc cho thẻ vào máy rồi nhập mã pin và bắt đầu
tiến hành các giao dịch như: xem lịch sử các giao dịch qua tài khoản, thanh toán hoá đơn,
chuyển khoản, cập nhật các thông tin về các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đang cung
cấp.
Tuy nhiên các sản phâm vẫn chưa được phát triển cao vì tính bảo mật và công nghệ vẫn
chưa được còn hạn chế.
Nhóm 10 – Lớp Ngày 2 – K21 Trang 21
Đề tài : Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước của các NHTM Việt Nam
Nhóm 10 – Lớp Ngày 2 – K21 Trang 22