Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển khu đô thị mới tại tổng công ty XNK&XD việt nam (vinaconex)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.29 KB, 75 trang )

1
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU 4
KÝ HIỆU VIẾT TẮT 5
LỜI MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
KHU ĐÔ THỊ MỚI TẠI TỔNG CÔNG TY XNK & XD VIỆT NAM
(VINACONEX) 7
1.1. Vai trò của các tổng công xây dựng việt nam với hoạt động đầu tư
phát triển khu đô thị mới 7
1.1.1 Sự cần thiết phải đầu tư 7
1.1.1.1 Hướng đầu tư phát triển nhà ở các khu đô thị mới: 9
1.1.1.2 Đầu tư khu đô thị mới theo dự án và sự đồng bộ về kiến trúc,
quy hoạch, về kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội 10
1.1.2 Vai trò của các tổng công ty xây dựng đối với hoạt động đầy tư xây
dựng khu đô thị mới tại Việt Nam 12
1.2. Giới thiệu về TCT 17
1.2.1 Vài nét về Tổng công ty CP VINACONEX 17
1.2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty: 19
1.2.2.1 Mô hình tổ chức của toàn tổng công ty: 19
1.2.2.2 Hoạt động kinh doanh của công ty: 22
1.3. Tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển khu đô
thị mới tại TCT XNK & XD Việt Nam (Vinaconex) thời gian qua 26
1.3.1 Giới thiệu một số dự án của TCT 26
1.3.2 Việc huy động nguồn vốn 26
1.3.3 Phân tích cơ cấu vốn đầu tư 35
2
1.3.4. Việc thực hiện đầu tư khu đô thị mới 39
1.4 Hiệu quả đầu tư theo dự án 46
1.5 Đánh giá thực trạng qua mô hình SWOT 49


1.5.1 Điểm mạnh 49
1.5.2 Điểm yếu 51
1.5.3 Cơ hội 52
1.5.4 Thách thức 53
1.6 Một số vấn đề tồn tại, và nguyên nhân trong hoạt động đầu tư về
các khu đô thị mới 54
CHƯƠNG 2: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO VIỆC ĐẦU TƯ VÀ TRIỂN KHAI
CÁC DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ 56
2.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của công ty 56
2.1.1 Định hướng phát triển Tổng công ty trong tương lai 56
2.1.2 Định hướng đầu tư của công ty 57
2.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư khu đô thị mới 61
2.2.1 Về huy động vốn cho dự án và sử dụng vốn cho dự án 61
2.2.1.1 Về huy động vốn cho dự án 61
2.2.2.2 Về xác định hiệu quả vốn đầu tư khi tiến hành đầu tư. 65
2.2.2 Tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng công trình xây dựng 67
2.2.3 Vấn đề sử dụng vốn cho đào tạo nguốn nhân lực 68
2.2.4 Nghiên cứu, đầu tư khoa học công nghệ - thiết bị máy móc 72
2.2.5 Thành lập ban dự án và giải pháp giải phóng mặt bằng 73
2.2.6 Nghiên cưứ vể tổ chức cán bộ, tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
75
KẾT LUẬN 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
3
4
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Hình 1: Mô hình hoạt động của tổng công ty 20
Hình 2: Các lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty 23
Bảng 1: Giới thiệ về một số dự án khu đô thị mới đang thực hiện và tìm

kiếm cơ hội đầu tư 26
Bảng 2: huy động vốn từ các nguồn 27
Biểu đồ1: Thể hiện tổng vốn đầu tư khu đô thị qua các năm 28
Bảng 3: thể hiện tỷ lệ % của nguồn vốn 30
Biểu đồ 2: Thể hiện tỷ lệ % của nguồn vốn 31
Bảng 4: cơ cấu vốn đầu tư 35
Biểu đồ 4: cơ cấu vốn đầu tư 36
Bảng 5: Tiến độ thi công của các khu đô thị tính đến hết 2008 39
Hình 3: thể hiện quá trình đầu tư một dự án khu đô thị mới 40
Bảng 6: Bảng: thể hiện chi phí hàng năm của một dự án khu đô thị mới
(Trung Hòa – Nhân Chính) 43
Bàng 7: khu đô thị kinh doanh dịch vụ 46
Bảng 8: Một số chỉ tiêu tài chính 46
5
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TCT: tổng công ty
XNK & XD: xuất nhẩu khẩu và xây dựng.
TP. Thành phố
HCM: Hồ Chí Minh
NĐ: Nghị định
VĐT: Vốn đầu tư.
TDTM: Tín dụng thương mại.
ĐTPT: Đầu tư phát triển.
HTKT: Hạ tầng kỹ thuật
HTXH: Hạ tầng xã hội
6
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh Việt Nam đang trong xu hướng đổi mới và hội nhập
Quốc tế một cách sâu rộng. Việt Nam đã mở rộng quan hệ ngoại giao với
nhiều nước, với nhiều tổ chức quốc tế. Việt Nam đã trở thành viên thứ 150

của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Việc hội nhập với quốc tế vừa là
cơ hội lớn nhưng cũng đặt ra những là thách thức lớn. Và một trong những
thách thức lớn là về sự thay đổi kiến trúc quy hoạch trong cả nước trong đó có
sự thay đổi về việc hình thành các khu đô thị mới. Đây là một sự ảnh hưởng
lớn đến sự phát triển của đất nước, thể hiện sự bố trí kiến trúc của đất nước
nên việc hình thành khu đô thị mới là điều tất yếu không thể thiếu được đáp
ứng nhu cầu phát triển của đô thị. Vinaconex là một trong trong những công
ty được mang trọng trách và sứ mệnh tạo nên một kiến trúc đô thị đẹp cho đất
nước, từ khi thành lập đến nay đã và đang xây dựng những khu đô thị mang
tầm cỡ như: Trung Hòa Nhân Chính; Thảo Điền; Bắc An Khánh… đóng góp
cho đất nước cả về mặt kinh tế lẫn xã hội. Thấy được vấn đề về nhu cầu đầu
tư khu đô thị mới và những vấn đề còn tồn đọng trong việc tiến hành đầu tư
nên em chọn đề tài “Tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát
triển khu đô thị mới tại Tổng công ty XNK&XD Việt Nam (Vinaconex)”
thực trạng và giải pháp.
Em xin chân thành cảm ơn GVHD đã giúp em thực hiện đề tài này!
7
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN KHU ĐÔ THỊ MỚI TẠI TỔNG CÔNG TY XNK &
XD VIỆT NAM (VINACONEX)
1.1. Vai trò của các tổng công xây dựng việt nam với hoạt động đầu tư
phát triển khu đô thị mới.
1.1.1 Sự cần thiết phải đầu tư
Nhu cầu về nhà ở tăng mạnh: theo số liệu của Cục quản lý nhà (bộ xây
dựng), mỗi năm diện tích nhà ở tăng thêm khoảng 30 triệu m
2
, riêng trong
năm 2008 con số này là 50 triệu m
2
. Tuy nhiên, thị trường nhà ở chỉ chú trọng

vào nhóm nhà ở cao cấp, chưa đáp ứng được nhu cầu đang có mức thu nhập
thấp, trong khu nhu cầu nhà ở của người dân ngày càng tăng. Chỉ tính riêng
khối sinh viên, trong khoảng 600 trường đại học và cao đẳng, dự kiến đến
năm 2015. tổng số sinh viên có thể lên đến con số gần 3 triệu. Dự kiến tổng
vốn đầu tư để giải quyết nhà ở là 21000 tỷ đồng. Về công nhân lao động trong
194 khu công nghiệp (KCN) được thành lập, và hiện có khoảng 1 triệu lao
động trực tiếo và 1.5 triệu lao động gián tiếp. Trong số đó khoảng 20% có nhà
ở, 2% được trọ ở nhà họ hàng. Trên 30% các hộ gia đình có nhà dưới 36 m2.
Nhu cầu về các nhà ở cao cấp cũng tăng: mức sống xã hội ngày càng
tăng thì việc chi trả cho những căn nhà có giá trị không thành vấn đề đối với
xã hội, những căn nhà được các dự án khi vừa khởi công đã thu hút đông đảo
nhiều nhà đầu tư sẵn sàng đặt tiền mua, ta biết rằng nhu cầu con người thì
ngày càng tăng, dân số thì ngày càng tăng với tốc độ tăng hơn 1 triệu người/
năm mà diện tích đất thì không thể nở ra trong khi đó kiến trúc của những
ngôi nhà, những khu tập thể trước thì ngày càng xuống cấp vì thế việc hình
8
thành và phát triển các khu đô thị mới nhằm đáp ứng về ở, nhu cầu thẩm mỹ,
mức sống của người dân là tất yếu.
Phát triển nhà ở theo kiểu khu đô thị mới có ý nghĩa là đảm bảo sự đồng
bộ về kiến trúc – quy hoạch, về kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội đảm bảo tính
đồng bộ và hiện đại của khu đô thị mới. Huy động được các nguồn vốn của
phát triển nhà ở như vốn đầu tư cùa nhà nước, vốn tự có của doanh nghiệp,
vốn của cán bộ công nhân viên và nhân dân đóng góp. Đây là mô hình đang
được áp dụng rộng rãi chủ yếu ở các thành phố lớn trong nước và thể hiện
một xu thế vượt trội so với các mô hình trước đây, việc áp hình thức đầu tư
khu đô thị mới này ngoài sự nỗ lực chủ quan từ phía cơ quan quản lý nhà
nước quan trọng hơn là phản ánh đúng nhu cầu khách quan trong vấn đề nhà
ở tại các thành phố lớn.
“Dự án đầu tư phát triển khu đô thị mới là các dự án đầu tư xây
dựng nhà ở, nhằm tạo ra quỹ nhà ở, các khu vực đồng bộ về hạ tầng kỹ

thuật và hạ tầng xã hội the quy hoạch chi tiết được các cấp có thẩm
quyền phê duyệt (trong đó bao gồm cả văn phòng cho thuê).” (nghị định
71/2001/NĐ - CP).
Do đó việc đầu tư nhà theo khu đô thị mới sẽ khác với những mô hình
trước đây như:
• Xây dựng để cung cấp cho những đối tượng có nhu cầu, và góp
phần dãn khu dân cư tập trung ở trung tâm thành phố, bố trí một cách phân bổ
hợp lý mật độ dân cư.
• Mọi hoạt động xây dựng đều được tiến hành một cách quy hoạch
tổng thể và chi tiết, vì các khu đô thị này được thiết kế theo một kiến trúc
khép kín.
• Các khu đô thị bắt buộc phải có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội
đồng bộ phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của người dân.
9
Từ đó ta có thể thấy:
• Hầu hết các dự án tiến hành xây dựng nhà hiện này đều phải tiến
hành xây dựng thành một quy mô khu đô thị mới.
• Có hai loại hình nhà ở phổ biến trong các khu đô thị mới là chung
cư cao tầng và nhà biệt thự. Trong đề án nghiên cứu về tổng công ty nói về
khu đô thị mới bao gồm cả hai loại này nên vấn đề được tôi đề cập ở cả hai
loại.
• Dự án chỉ được coi là hoàn hảo nếu đảm bảo các yếu tố về hạ tầng
kỹ thuật và xã hội do đó nguồn vốn đầu tư không chỉ là chủ đầu tư.
1.1.1.1 Hướng đầu tư phát triển nhà ở các khu đô thị mới:
• Việc cải tạo nâng cấp diện tích nhà ở hiện có là việc thường xuyên
và cần thiết nhằm đảm bảo chất lượng cho quỹ nhà tuy nhiên nó không đáp
ứng được nhu cầu tăng thêm hàng ngày, hàng giờ về nhà ở do quá trình đô thị
hóa diễn ra nhanh chóng. Do vậy việc mở rộng không gian hành chính ở các
thành phố lớn đặc biệt như Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh,… cùng với việc
hình thành những khu đô thị mới thu hút sự tập trung dân cư không những

trong nội thành mà còn cả dân nhập cư mới từ ngoại thành là tất yếu.
• Sự ra đời của các khu đô thị giải quyết được các vấn đề sau:
o Dãn dân trong khu vực trung tâm, cải thiện điều kiện giao
thông, sinh hoạt, môi trường tại đây.
o Có điều kiện thiết lập đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ
thuật trong xây dựng phát triển nhà nhằm đạt mục đích phục vụ sinh hoạt vật
chất và tinh thần của cư dân đô thị ngày càng cao.
o Tạo hướng mở, giải quyết nhu cầu nhà ở trong tương lai.
10
Ta có thể thấy như ở Hà nội đã xác định được cho mình định hướng
tổ chức không gian trong những năm sau: ngoài khu vực hạn chế phát
triển thì không gian sẽ được mở rộng theo hai hướng:
• Phát triển và mở rộng theo phía hữu ngạn sông Hồng: hướng
này bao gồm các quận Tây Hồ, Cầu Giấy, và Thanh Trì tại đây là những khu
vực Nam Quận Hai Bà Trưng, huyện Từ Liêm và Thanh Trì. Hiện tại đây là
những khu vực có tốc độ đô thị hóa mạnh với 2.271,3 ha xây dựng. Khu đô
thị mới mở rộng phía hữu ngạn sông Hồng được phân ra.
o Khu vực Tây Bắc Hồ (một phần nằm trong quận Tây Hồ và
một phần nằm trong phía Nam Thăng Long): định hướng khu đô thị mới hiện
nay xây dựng đồng bộ phát triển theo các dự án.
o Khu vực Tây Nam Hồ Tây (nằm trong khu vực phía Nam
đường Minh Khai) đẩy nhanh đô thị hóa, xây dựng mới khu cây xanh và khu
đầu mới kỹ thuật.
o Khu Thanh Trì – Từ Liêm (thuộc quận Thanh Xuân) phát triển
trung tâm đô thị chuyên ngành, nghỉ dưỡng…
o Khu Từ Liêm: khu đô thị mới hiện đại, công nghiệp và dân cư.
• Khu vực phát triển xây dựng phía Bắc sông Hồng: khu vực đã có
khoảng 246,6 ngàn người (cả dân đô thị và nông thôn dự kiến năm 2010 là
1000 ngàn người với 12.820ha).
Như vậy việc mở rộng không gian đô thị, phát triển những khu đô

thị mới đã giải quyết được nhu cầu về nhà ở của dân cư đô thị trước mắt
và trong lâu dài.
1.1.1.2 Đầu tư khu đô thị mới theo dự án và sự đồng bộ về kiến trúc, quy
hoạch, về kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội.
Khắc phục những tồn tại của những mô hình trước là hầu hết thiếu đồng
bộ trong kiến trúc, quy hoạch, kết cấu hạ tầng và xã hội dẫn đến những bất
11
tiện trong sinh hoạt và làm việc. Điều đó đòi hỏi mỗi khu đô thị phải có sự
phù hợp môi trường xung quanh nó về kiến trúc, quy mô, ngược lại môi
trường xung quanh hay cụ thể hơn là hạ tầng xã hội và kỹ thuật phải đáp ứng
được những nhu cầu thiết yếu và ngày càng nâng cao của mọi cư dân trong
mỗi căn nhà như đi lại, học hành, ăn uống, vui chơi, giải trí…
Không sao chép, không lặp lại hình ảnh đô thị khác một cách thiếu chọn
lọc. Hạn chế tối đa sự "phân cách không gian" và "phân cực xã hội", hướng
tới sự ra đời của một cộng đồng đô thị hiện đại, cộng sinh hoà hợp với thành
phố hiện hữu, cởi mở, về xã hội và có bản sắc văn hoá.
Phát triển đô thị mới "hiện đại" ngày nay không còn đi theo khuynh
hướng duy nhất là khai thác kinh tế triệt để những diện tích đất khu trung tâm
bằng cách xây dựng những toà nhà chọc trời mà phải tạo một môi trường đô
thị bền vững, có bản sắc riêng, mang đến chất lượng sống tốt cho con người
được điều chỉnh liên tục vì một giá trị văn hoá mới của cư dân đô thị văn
minh. Chức năng của các khu đô thị phải tạo điều kiện tốt nhất cho các hoạt
động kinh tế tri thức mà trong đó hoạt động giao tiếp thông tin đóng vai trò
rất lớn. Thiết kế đô thị phải cân bằng sự khai thác kinh tế và môi trường sinh
thái vì một sự phát triển bền vững.
Môi trường đô thị bền vững đồng nghĩa với môi trường sinh thái đa
dạng, gần gũi với con người, với thiên nhiên, cung cấp cho con người nhiều
cơ hội tiếp cận thực tiếp với thên nhiên. Đô thị phải có những không gian
xanh và thiên nhiên với bản sắc riêng của nó trong "khoảng cách rất gần" với
con người, làm giảm căng thẳng bởi những công trình bê tông.

"Bản sắc đô thị mới" phải thể hiện sự tương đồng của thành phố tương
lai với quá khứ, hiện tại; gắn kết với đô thị hiện hữu mang đến sự cảm nhận
tốt cho cư dân đô thị về tính thân thiện và sự tự hào cần thiết; thể hiện được
đấu ấn đô thị, tạo nên những công trình trục đường mang tính biểu tượng và
12
những không gian thiên nhiên đặc trưng của Thành phố nơi nó được xây
dựng.
Đảm bảo sự phát triển bền vững cho trung tâm kinh tế thành phố, tránh
hiện tượng khu quy hoạch Thương mại Trung tâm (CBD) tấp nập vào ban
ngày nhưng hoàn toàn yên tĩnh và thiếu các hoạt động về đêm.
Giải pháp sử dụng đất hỗn hợp được khuyến khích, tối ưu hóa quy hoạch
với 3 lĩnh vực lớn bao gồm thiết kế quy hoạch kiến trúc, khả năng tài chính và
tính khả thi về mặt kỹ thuật. Dung hoà giữa cũ và mới.
Một không gia kiến trúc thành phố hài hoà giữa thẩm mỹ đô thị và tính
tiện ích là một quá trình lâu dài, đòi hỏi một nghệ thuật sắp đặt không gian và
kết cấu xã hội của nhiều nhà kiến trúc đô thị, của nhiều thế hệ. Chính vì vậy,
không gian kiến trúc thành phố sẽ phản chiếu dấu ấn thời đại, bản sắc và trình
độ thẩm mỹ của cả dân tộc. Cấu tạo nên không gian kiến trúc đô thị bao gồm
3 chất liệu cơ bản: Khối công trình, cây xanh và mặt nước được gọi chung là
không gian mở.
Nhận thấy việc phát triển các khu đô thị là một trong những định hướng
của Việt Nam nên các tổng công ty đã sáng suốt chuyển hướng chủ yếu sang
việc đầu tư khu đô thị mới. Mặc dù còn nhiều khó khăn vì những dự án về
khu đô thị đòi hỏi quy mô vốn lớn nhưng công ty đã bước đầu vượt qua
những khó khăn và bắt nhịp với sự chuyển mình của nền kinh tế Việt Nam.
1.1.2 Vai trò của các tổng công ty xây dựng đối với hoạt động đầy tư xây
dựng khu đô thị mới tại Việt Nam.
Xây dựng là một ngành không thể thiếu được trong sự phát triển kinh tế,
các tổng công ty xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở
hạ tầng cho xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Như ta đã biết thời

kỳ trước khi vừa thoát khỏi chiến tranh bước vào xây dựng đất nước thì việc
nhà ở là quan trọng cho các thành viên trong xã hội vì thế nhà nước chủ
13
trương xây các căn hộ tập thể cho công nhân viên chức ở nhưng đến xu hướng
hiện nay thì các căn hộ tập thể bằng những chung cư cao tầng, các khu đô thị
mới thoáng hơn, sang trọng hơn đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho xã hội, như ta
đã thấy những năm vừa qua những công trình dự án khu đô thị mới được hình
thành như các khu đô thị Linh Đàm, Khu đô thị Văn Quán, khu đô thị Trung
Hòa Nhân Chính, Làng Thăng Long quốc tế, Khu đô thị Định Công… góp
phần phát triển đất nước đáp ứng một phần nào đó nhu cầu của người dân.
Các tổng công ty xây dựng được thành lập từ năm 90 trở về trước, các
công ty đã thực hiện đường lối chủ trương đổi mới, đổi mới về mô hình tổ
chức, các tổng công ty XD đã chuyển đổi sang cơ chế thị trường nhà nước đã
giảm bớt một phần nắm giữ bằng cách cổ phần hóa các tổng công ty giảm
xuống nắm giữ 51% số cổ phần, trong đó Vinaconex cũng là một trong những
thành viên trực thuộc sự quản lý của nhà nước và các tổng công ty xây dựng
với sứ mệnh mà nhà nước trao cho trọng trách kiến thiết và xây dựng đất
nước có những nhiệm vụ như sau:
• Tiếp nhận và thực hiện quyền chủ sở hữu vốn nhà nước và với vai
trò sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp tạo ra hiệu quả tối đa (đối
với các dự án sử dụng vốn nhà nước), tổ chức vốn huy động trong nước và
quốc tế thể hiện năng lực của nhà đầu tư cho nền kinh tế, thay cho việc chỉ
trông chờ vào vốn ngân sách nhà nước, hoặc chỉ trông mong vào các dự án
sẵn có của nhà nước.
• Thực hiện đầu tư, kinh doanh một cách có hiệu quả vào cách ngành
nghề lĩnh vực đặc biết là đối với ngành xây dựng, sử dụng vốn có hiệu quả
đảm bảo cho nền kinh tế phát triển.
Mục tiêu của các tổng công ty xây dựng:
• Làm tốt vai trò của doanh nghiệp được thể hiện trong việc tiến hành
đầu tư, thay đổi phương thức lãnh đạo phù hợp. Chú trọng đến việc phát triển

14
bền vững gia tăng giá trị của công ty. Chuyển đổi cơ cấu đầu tư sao cho phù
hợp với thị trường và phù hợp với năng lực của công ty.
• Thực hiện vai trò đầu tư có chiến lược hiệu quả huy động và tập
trung nguồn lực đầu tư vào các lĩnh vực then chốt như hiện nay là đầu tư vào
các khu đô thị mới để đảm bảo cho việc quy hoạch phân bố lại dân cư cho
hợp lý. Từ đó tạo giá trị bền vững động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế tăng
năng lực cạnh tranh với các tập đoàn xây dựng trên thế giới, liên kết hợp tác
với các công ty trong và ngoài nước để học hỏi kinh nghiệp xây dựng giá trị
thương hiệu Việt ngày càng nâng cao.
• Xây dựng các tổng công ty xây dựng thành các tập đoàn riêng biệt
theo tiêu chuẩn quốc tế, có đội ngũ lao động tiên tiến, áp dụng khoa học kỹ
thuật cao, luôn đi tiên phong về sự thay đổi sáng tạo.
Và vai trò của các công ty xây dựng đối việc đầu tư vào khu đô thị
mới như sau:
Hiện cả nước có 288 khu đô thị mới đã, đang được xây dựng. Riêng trên
địa bàn Hà Nội, con số này là 40 với khoảng 6 triệu m
2
vuông nhà ở xây mới
(gồm hơn 400 chung cư cao tầng, còn lại là thấp tầng như: biệt thự, nhà vườn,
chia lô, liên kế ). Đây là con số tại thủ đô nói riêng, cả nước nói chung đã
phấn, kể từ "cái mốc" Linh Đàm - đô thị mới đầu tiên được khởi công xây
dựng.
15
Khu dịch vụ tổng hợp và nhà ở hồ Linh Đàm - đô thị mới đầu tiên của
Thủ đô
Chặng đường hơn một thập kỷ phát triển các khu đô thị mới của Việt Nam
đã kinh qua tất thảy các khó khăn, thành công, thất bại. Đây là một khu đô thị
đầu tiên ra đời với quy mô lớn thể hiện sự sáng tạo của các công ty xây dựng,
đây là sự khởi xướng cho những công trình đô thị mới về sau, tiếp nối sau đó sẽ

là những công trình với quy mô lớn hơn, làm thay đổi nếp sống cũ của người
dân: Đó là dự án xây dựng khu dịch vụ tổng hợp và nhà ở hồ Linh Đàm của
công ty Phát triển nhà và đô thị (nay là Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và
đô thị HUD). Ngày 15/6/1997 chung cư 9 tầng đầu tiên mang ký hiệu CT4
thuộc dự án thành phần khu đô thị mới Bắc Linh Đàm được khởi công.
Việc thực hiện các dự án, chỉ sang năm 2000, rồi 2001, 2002việc thực
hiện các dự án khu đô thị mới đem lại lợi ích không nhỏ cho chủ đầu tư nên
đã trở thành một lĩnh vực hấp dẫn nên được sự chú ý của nhiều công ty đầu tư
vào lĩnh vực này làm cho các khu đô thị mới được hình thành. Không chỉ
dừng lại ở Linh Đàm, Mỹ Đình, Xuân Phương (Hà Nội), mà còn thêm các
khu đô thị mới được hình thành như: Văn Quán - Yên Phúc (Hà Tây); Long
Thọ - Phước An, Biên Hoà (Đồng Nai); Chánh Mỹ, Tân An (Bình Dương),
Hiệp Bình Phước, Đông Tăng Long (TP.HCM)
16
Khu đô thị mới Mễ Trì Hạ khởi công năm 2003 ven trục đường
Phạm Hùng, Hà Nội. Ảnh: Hoàng Huy
Nhiều chủ đầu tư khác cũng: công ty Tu tạo và Phát triển nhà Hà Nội xây
Mễ Trì Hạ, Tổng công ty Xây dựng Hà Nội triển khai Làng Quốc tế Thăng
Long, Vinaconex xây Trung Hòa - Nhân Chính, công ty Việt Hưng bắt tay
vào khu đô thị, thương mại và du lịch Văn Giang Đến nay, hàng trăm khu
mới đã ra đời với đủ loại: như khu đô thị dành cho người có thu nhập, dành
cho người có thu nhập cao, khu đô thị dành cho tầng lớp đại gia…
Nói về hiệu quả các dự án này, không nên chỉ đánh giá bằng cách đếm
số mét vuông sàn nhà xây mới đã hoàn thành, mà quan trọng nhất là các đô
thị mới đã góp phần tạo nên một nếp nghĩ mới, không chỉ của người dân mà
của nhiều cơ quan công quyền, lãnh đạo: "Nhiều người nghĩ rằng, tạo ra
những khu đô thị hoành tráng như ngày hôm nay là do Nhà nước làm”, do sự
đóng góp không nhỏ của các tổng công ty xây dựng.
Tuy nhiên, qua nghiên cứu 95/125 khu đô thị mới đã hoàn thành, đưa
vào sử dụng, Vụ Kiến trúc - Quy hoạch (Bộ Xây dựng) nhận định: Các dự án

hình thành về sau, có thể tiện nghi hơn về không gian căn hộ, về trang thiết bị
nội ngoại thất so với các dự án đi trước nhưng lại kém hơn về không gian
dành cho cộng đồng, độ thân thiện với môi trường, cảnh quan.
17
Các tổng công ty đã đóng góp không ít công sức để xây dựng nên những
khu đô thị như vậy giải quyết chỗ ở cho người dân, bố trí một cách hợp lý vừa
tạo ra cảnh quan cuộc sống vừa tiết kiệm diện tích đất xây dựng, phù hợp với
xu thế phát triển của kinh tế thế giới, sự ra đời của các khu đô thị đã giải
quyết cho hơn 1,5 triệu người có nhà ở.
Như khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính của tổng công ty Vinaconex làm
chủ dự án đầu tư. Dự án đã giải quyết được hơn 15.000 chỗ ở và làm việc. Và
cũng không dừng ở đó Tổng công ty còn thực hiện nhiều dự án khu đô thị mới
với quy mô lớn hơn đạt cả lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội. Công ty đã xây
dựng các khu nhà ở cho người có thu nhập thấp giảm một bớt gánh nặng cho
nhà nước để đảm bảo cho nhu cầu sinh hoạt của người lao động có thu nhập
thấp, đây là một sự đóng góp vô cùng to lớn của công ty đối với nhà nước.
1.2. Giới thiệu về TCT.
1.2.1 Vài nét về Tổng công ty CP VINACONEX
Quá trình thành lập và phát triển:
Được thành lập ngày 27/09/1988, Tổng công ty Cổ phần xuất nhập khẩu
và xây dựng Việt Nam (VINACONEX), tiền thân là công ty dịch vụ và xây
dựng nước ngoài (có nhiệm vụ quản lý cán bộ, công nhân ngành xây dựng
làm việc ở nước ngoài), và sau đó tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt
Nam được thành lập, đã xác định mục tiêu đa doanh, đa lĩnh vực và đa sản
phẩm là mục tiêu lâu dài. Tổng công ty hiện có trên 70 đơn vị đầu mối trực
thuộc với hơn 40.000 cán bộ, kỹ sư, chuyên gia, công nhân có kiến thức
chuyên sâu và giàu kinh nghiệm hoạt động trên khắp mọi miền của đất nước
cũng như ở nước ngoài.
18
Sinh ra trong thời kỳ đổi mới và dưới ánh sáng đường lối đổi mới của

đảng, Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam-
VINACONEX không ngừng phát triển cùng với sự phát triển kỳ diệu của đất
nước. Đến nay, VINACONEX đã trở thành một trong những công ty đa
doanh vững mạnh hàng đầu của ngành xây dựng Việt Nam, đã khẳng định
được năng lực, uy tín, vị thế trong trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh
quyết liệt.
Quá trình hoạt động và trưởng thành gần 20 năm qua của tổng công ty
là quá trình phát triển đi lên của một doanh nghiệp nhà nước từ xuất phát
điểm là một đơn vị rất nhỏ bé không được cấp vốn, không có tài sản, với hoàn
cảnh khách quan và chủ quan đầy khó khăn phức tạp. Trong một thời gian
ngắn từ ngày đầu thành lập, vượt qua những thử thách gay go ác liệt, trụ vững
trước sự thay đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, nhanh chóng chọn
được mô hình tổ chức và phương thức hoạt động, nắm bắt và tận dụng được
thời cơ và điều kiện khách quan, vừa thay đổi và ổn định tổ chức và phương
thức hoạt động, nắm bắt và tận dụng được thời cơ và điều kiện khách quan và
nỗ lực chủ quan, vừa thay đổi và ổn định tổ chức vừa triển khai hoạt động sản
xuất kinh doanh đạt nhiều thành quả ngày càng cao.
Trải qua gần hai thập kỷ phát triển và trưởng thành, Tổng công ty đã
không ngừng mở rộng và phát triển với chức năng chính là: Kinh doanh bất
động sản, xây lắp, tư vấn đầu tư- thiết kế- khảo sát quy hoạch, kinh doanh
xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư phục vụ ngành xây dựng và các ngành kinh tế
khác, sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng, xuất khẩu chuyên gia và lao
động ra nước ngoài và các lĩnh vực kinh doanh khác.
Để tận dụng được tiềm năng của thị trường vốn nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh và năng lực sản xuất cũng như mở rộng quy mô,
19
VINACONEX đã mạnh dạn đi đầu trong việc Cổ phần hoá, chuyển đổi hình
thức sở hữu. Ngày 01/12/2006 được coi là 1 dấu ấn quan trọng cuat
VINACONEX khi tổng công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình tổng
công ty cổ phần. Đây là 1 bước ngoặt ý nghĩa, đánh dấu 1 sự phát triển mới

trong quá trình xây dựng tổng công ty trở thành một tập đoàn kinh doanhhàng
đầu Việt Nam và khu vực.
Trong suốt quá trình hoạt động của mình, VINACONEX luôn coi trọng
và xác định chữ tín với khác hàng là yếu tố vô cung quan trọng. Nhờ đó, đến
nay, thương hiệu của VINACONEX đã được biết đến rộng rãi trên thương
trường, được khách hàng trong và ngoài nước tôn trọng và đặt niềm tin khi
thiết lập quan hệ hợp tác kinh doanh.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty:
1.2.2.1 Mô hình tổ chức của toàn tổng công ty:
20
Hình 1: Mô hình hoạt động của tổng công ty
Ngày 5/10/2006 Bộ trưởng bộ xây dựng đã có quyết định số 1384/QĐ-
BXD phê duyệt phương án cổ phần hoá Tổng công ty VINACONEX . Theo
phương án được duyệt, VINACONEX được phép giữ nguyên phần vốn nhà
nước hiện có, phát hành cổ phiếu để thu hút vốn. Tổng công ty cổ phần xuất
nhập khẩu xây dựng Việt Nam VINACONEX là Công ty mẹ của tổ hợp công
ty Mẹ- Công ty Con, hoạt động theo luật doanh nghiệp 2005, với vốn điều lệ
là 1.500 tỷ đồng trong năm 2006 và đã tăng lên 2.000 và 3.000 tỷ vào tháng 7
năm 2008. Trong đó, tỷ trọng cổ phần nhà nước chiếm 63.35%, các cổ đông
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Các Phòng, Ban chức
năng của tổng công ty
Các đơn vị có phần
vốn góp chi phối
của tổng công ty
Các công ty liên
kết

Các đơn vị SXKD hạch
toán phụ thuộc và các
trường đào tạo
21
khác chiếm 36.65% vốn điều lệ. Mô hình hình cổ phần hoá đã thu hút có hiệu
quả nguồn vốn xã hội, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đồng thời phát
huy cao độ trí tuệ xã hội, thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hoá trong
quản lý.
Theo chủ trương đổi mới của đảng và chính phủ, Tổng công ty
VINACONEX cũng đã tiến hành cổ phần hoá các đơn vị thành viên, ngoài ra,
Tổng công ty còn thành lập mới nhiều Công ty cổ phần và Công ty TNHH.
Sau cổ phần hoá, Tổng công ty đã hoạt động dưới hình thức một Tổng
công ty cổ phần hoạt động theo Luật doanh nghiệp và theo mô hình Công ty
Mẹ- Công ty Con, trong đó:
- Tổng công ty cổ phần VINACONEX đóng vai trò là công ty mẹ vừa
thực hiện chức năng kinh doanh độc lập vừa thực hiện chức năng đầu tư vốn
cho các công ty con.
- Các Công ty do Tổng công ty cổ phần VINACONEX nắm cổ phần chi
phối sẽ đóng vai trò là các công ty con chịu sự chi phối của các công ty mẹ
trong một số lĩnh vực nhất định và được quyền chủ động trong các hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình.
- Các công ty do Tổng công ty cổ phần VINACONEX nắm cổ phần
không chi phối sẽ đóng vai trò là các công ty liên kết, quan hệ với công ty mẹ
bình đẳng và cùng có lợi. Công ty liên kết tự chủ và chịu trách nhiệm trong
các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Để mô hình Công ty Mẹ- Công ty Con được phát triển bền vững, bên
cạnh việc xác định tôn chỉ hoạt động xây dựng các mục tiêu chiến lược, xây
dựng văn hoá doanh nghiệp, xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với đặc
điểm của tổng công ty thì việc xác định cơ cấu tổ chức tối ưu để nâng cao tính
tương thích trên thị trường, xây dựng mô hình quản trị doanh nghiệp phù hợp

22
bao gồm việc chuyển đổi hình thức hoạt động với một cơ cấu tổ chức hợp lý
phù hợp với đặc điểm của Tổng công ty.
1.2.2.2 Hoạt động kinh doanh của công ty:
Các hoạt động kinh doanh chính:
Từ một công ty chỉ hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động và
chuyên gia nước ngoài, VINACONEX hiện là một tổng công ty lớn với các
lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là lĩnh vực đầu tư và kinh doanh bất động sản,
xây lắp công trình, sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng, tư vấn thiết kế,
xuất khẩu lao động, xuất nhập khẩu, đầu tư tài chính, kinh doanh thương mại,
du lịch và khách sạn, giáo dục đào tạo và nhiều lĩnh vực khác.
Phương hướng cơ bản và lâu dài của VINACONEX trong hoạt động sản
xuất kinh doanh là thực hiện đa doanh, đa dạng hoá ngành nghề, đa sở hữu
trên cơ sở trên cơ sở các lĩnh vực sản xuất, đẩy mạnh sản xuất công nghiệp
trong đó đầu tư và kinh doanh bất động sản tiếp tục là thế mạnh, là lĩnh vực
then chốt tạo đà cho VINACONEX đầu tư mạnh vào các dự án công nghiệp
khác, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng. Riêng trong lĩnh vực tài
chính, VINACONEX sẽ thành lập các mô hình tài chính phù hợp nhằm thu
hút, quản lý các nguồn vốn phục vụ cho phát triển và tăng cường mở rộng đầu
tư vào thị trường bảo hiểm và thị trường chứng khoán.
Với các sản phẩm được đa dạng hoá dựa trên một cơ cấu hợp lý, hoạt
động đầu tư được đẩy mạnh, giá trị sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất
khẩu hàng hoá và xuất khẩu lao động được nâng cao cùng quá trình cổ phần
hoá vững mạnh, VINACONEX đang phấn đấu trở thành tập đoàn kinh tế
mạnh của Việt Nam và khu vực Đông Nam Á
Mô hình các lĩnh vực hoạt động chính của VINACONEX:
23
Hình 2: Các lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty
Về đầu tư và kinh doanh bất động sản:
Kinh doanh bất động sản là một lĩnh vực có nhiều tiềm năng mang lại

hiệu quả cao và được VINACONEX xác định là lĩnh vực kinh doạnh trọng
yếu, nhất là đối với một doanh nghiệp có năng lực về xây lắp, sản xuất vật
liệu xây dựng, xuất nhập khẩu và có kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng.
Hiện nay VINACONEX đang tập trung triển khai hàng loạt các dự án đầu tư
kinh doanh bất động sản lớn tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh,
thành phố khác.
Về xây lắp công trình:
VINACONEX
Đầu tư và kinh
doanh bất động
sản
Kinh doanh thương mại,
du lịch và siêu thị
Tư vấn và
thiết kế
Xuất nhập khẩu
Xây
lắp
công
trình
Giáo dục
đào tạo
Xuất khẩu lao động
Sản xuất công nghiệp
và vật liệu xây dựng
Đầu tư
tài chính
24
VINACONEX đang được biết đến là một nhà thầu xây lắp hàng đầu
trong ngành xây dựng Việt Nam với năng lực thực hiện các dự án lớn như xây

dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô thị, giao thông, thuỷ lợi…
dưới các hình thức nhận thầu, tổng thầu xây lắp, tổng thầu EPC. Đây là lĩnh
vực hoạt động then chốt, sẽ luôn được VINACONEX tăng cường về nguồn
lực, đổi mới công nghệ, thiết bị để đảm nhận các dự án quy mô lớn và phức
tạp hơn…
Về tư vấn, thiết kế:
Tư vấn thiết kế là một trong những lĩnh vực hoạt động còn mới của
VINACONEX. Nhận thưc được trình độ và năng lực tư vấn của doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay chậm sau hàng chục năm so với các nước khác trong khu
vực và trên thế giới, VINACONEX luôn tìm tòi và đưa ra những ý tưởng để
các sản phẩm của mình có thể bắt kịp xùng với xu hướng phát triển chung
hiện nay. Các giải pháp về quy hoạch, kiến trúc, kết cấu… do VINACONEX
đề xuất đều hướng tới mục tiêu chung phát triển bền vững, đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của cuộc sống, mang hơi thở thời đại nhưng cũng đậm đà bản sắc dân
tộc…
Về sản xuất công nghiệp:
Gắn kết giữa kinh doanh bất động sản- tư vấn thiết kế và xây lắp, sản
xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng là lĩnh vực hoạt động trọng tâm trong
các lĩnh vực hoạt động của VINACONEX. Các sản phẩm công nghiệp và vật
liệu xây dựng của công ty là những sản phẩm thiết yếu đối với đời sống xã
hội, hàm chứa yếu tố công nghệ cao, được sản xuất trên dây chuyền công
nghệ hiện đại và mang tính cạnh tranh trên thị trường …
Về xuất khẩu lao động:
25
Với kinh nghiệm là đơn vị hàng đầu trong xuất khẩu lao động,
VINACONEX đã góp phần vào việc giải quyết công ăn việc làm, mang lại lợi
ích cho người lao động và doanh nghiệp. Với đội ngũ kỹ sư và công nhân có
chất lượng cao kết hợp với việc quản lý có hiệu quả lực lượng lao động và
chuyên gia sang làm việc ở nước ngoài, uy tín của VINACONEX trên thị
trường quốc tế ngày càng được nâng cao và được các đối tác đánh giá là địa

chỉ đáng tin cậy…
Về xuất nhập khẩu:
Trong lĩnh vực kinh doanh máy móc thiết bị, vật tư ngành xây dựng, từ
lâu Tổng công ty CP VINACONEX đã là một nhà cung cấp có uy tín cho các
doanh nghiệp trong ngành xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, đặc biệt là những
dây chuyền đồng bộ sản xuất vật liệu xây dựng, thiết bị thi công, thiết bị vật
tư chuyên ngành cấp thoát nước và xử lý môi trường. Hiện nay,
VINACONEX còn mở rộng hoạt động xuất nhập khẩu sang tất cả các hoạt
động hàng hoá phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng
Về đầu tư tài chính:
VINACONEX đang mở rộng đầu tư tài chính, tham gia thị trường vốn,
thị trường tiền tệ, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của nhà nước và các cổ đông,
mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng trong
và ngoài nước. Định hướng mang tính chiến lược trong lĩnh vực đầu tư tài
chính sẽ làm động lực thúc đẩy và hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh
phát triển.
Các lĩnh vực khác:
Luôn kiên trì với phương châm hoạt động đa doanh, đa dạng hoá lĩnh
vực hoạt động và sản phẩm, Tổng công ty đã không ngừng mở rộng các
ngành nghề kinh doanh sang nhiều lĩnh vực khác nhau kinh doanh thương

×