Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Phân lập và xác định cấu trúc của một số hợp chất từ vỏ cây vối (cleistocalyx operculatus (roxb ) merr et perry ) ở nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 79 trang )

1

Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học vinh

=== ===

trần thị thanh

phân lập và xác định cấu trúc của một số
hợp chất từ vỏ cây vối (Cleistocalyx
operculatus (Roxb)
Merr. Et Perry) ở Nghệ An

Chuyên ngành: hóa hữu cơ
MÃ số: 60. 44. 27

LN V¡N TH¹C Sü Hãa häc

Ng-êi h-íng dÉn khoa häc:
PGS.TS. HOµNG V¡N LùU

Vinh, 2009


2

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Từ cuối thế kỉ XX đến đầu thế kỉ thế XXI, hóa học các hợp chất thiên
nhiên bùng nổ một cách mạnh mẽ. Do đặc tính thân thiện và an toàn, trên thế


giới hiện có rất nhiều phòng thí nghiệm đang tích cực tách chế, xác định và
thử hoạt tính các chất tách đ-ợc từ cây cỏ với mong muốn tìm ra đ-ợc các hợp
chất phục vụ cho đời sống của con ng-ời trong các lĩnh vực nh-: d-ợc học,
thực phẩm, h-ơng liệu, mỹ phẩm...
Thiên nhiên Việt Nam rất phong phú và đa dạng, trong đó có nhiều loại
thực vật và động vật quý dùng làm thuốc chữa bệnh cũng nh- thức ăn hàng
ngày. Trong đời sống của ng-ời dân Việt Nam từ xa x-a cho đến nay, đà có
phong tục sử dụng các loài cây cỏ trong tự nhiên để làm thuốc chữa bệnh (chủ
yếu ở dạng chế phẩm thô). Các công trình nghiên cứu, điều tra các cây thuốc ở
Việt Nam cho thấy số l-ợng các loài cây dùng để làm thuốc lên tới 1.850 loài
phân bố trong 224 họ thực vật [14, 16, 17].
ViÖt Nam n»m trong vïng khÝ hËu nhiÖt đới gió mùa, cận xích đạo,
l-ợng m-a nhiều, độ ẩm cao nên có thảm thực vật rất phong phú. Mặc dù cho
đến nay, việc nghiên cứu hệ thực vật ở n-ớc ta ch-a đ-ợc tiến hành một cách
đầy đủ và quy mô, nh-ng theo tổng hợp từ các nguồn tài liệu của nhiều tác giả
thì ở Việt Nam hiện nay có trên 7.000 loài thực vật học bậc cao [15, 16], trong
số đó đà có trên 2000 loài thực vật đà đ-ợc nhân dân ta sử dụng làm nguồn
lương thực, thực phẩm, lấy gỗ, tinh dầu, thuốc chữa bệnh
Trong nhiều loài thực vật đó, họ Sim (Myrtaceae) cũng là một họ lớn,
gồm khoảng 100 chi với gần 3000 loài phân bố chủ yếu ở các n-ớc nhiệt đới
và châu Đại D-ơng. ở n-ớc ta, họ Sim có khoảng 13 chi với gần 100 loài, chủ
yếu đ-ợc dùng để làm thuốc chữa bệnh, trong đó có cây vối (Cleistocalyx
operculatus (Roxb) Merr. Et Perry). Cây vối mọc hoang và đ-ợc trồng tại hÇu


3

hết khắp các tỉnh ở n-ớc ta, đ-ợc sử dụng nhiều trong cuộc sống dân gian
nh-ng ch-a đ-ợc nghiên cứu nhiều về thành phần hóa học.
Chính vì vậy, chúng tôi đà chọn đề tài Phân lập và xác định cấu trúc

của một số hợp chất từ vỏ cây vối (Cleistocalyx operculatus (Roxb) Merr.
Et Perry) ë NghƯ An” nh»m gãp phÇn xác định thành phần hóa học của cây
vối và tìm nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp d-ợc liệu, công nghiệp
h-ơng liệu.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Lấy mẫu vỏ cây vối.
- Ngâm với dung môi metanol và chiết với các dung môi khác.
- Phân lập các hợp chất bằng ph-ơng pháp sắc ký cột và sắc ký lớp mỏng.
- Làm sạch các chất bằng ph-ơng pháp rửa và kết tinh phân đoạn.
- Xác định cấu trúc của các hợp chất bằng các ph-ơng pháp phổ: Khối
l-ợng (MS), phổ cộng h-ởng từ hạt nhân một chiều (1H - NMR, 13C - NMR,
DEPT) và phần mềm phổ mô phỏng ACD/HNMR DB, ACD/CNMR DB.
3. Đối t-ợng nghiên cứu
Đối t-ợng nghiên cứu là vỏ của cây vối, mẫu lấy tại thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An.


4

Ch-ơng 1
Tổng quan
1.1. Đại c-ơng về thực vật học và hóa học cây họ Sim.
1.1.1. Đại c-ơng về thực vật häc.
Hä Sim (Myrtaceae) lµ hä lín cđa bé Sim (Myrtales) hay còn gọi là Bộ
Đào kim n-ơng thuộc phân lớp hoa hồng - lớp hoa lá mầm của ngành thực vật
hạt kín.
Trên thế giới, họ Sim gồm 100 chi với gần 3000 loài phân bố ở các
vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, chủ yếu là châu Mỹ và châu óc. ë ViƯt Nam, hä
Sim gåm 13 chi víi gÇn 100 loài đ-ợc phân bố khắp 3 miền Bắc, Trung và
Nam. Các cây thuộc họ Sim có thể là cây gỗ lớn, cây nhỏ, hay cây bụi. Lá

mọc đối, đơn nguyên, không có lá kèm. Hoa của chúng tập hợp thành cụm,
hình chùm, đôi khi mọc đơn độc. Các lá đài dính lại với nhau ở d-ới thành
hình chén, cánh hoa rời nhau và dính trên mép ống đài. Nhị rất nhiều, bất định
và xếp không theo một trật tự nào, nhị th-ờng cuộn lại ở trong nụ, chỉ nhị rời
hay dính nhau ở d-ới thành ống ngắn. Bộ nhị có số lá noÃn th-ờng bằng số
cánh hoa hoặc ít hơn, dính lại với nhau thành bầu d-ới hoặc bầu giữa với số ô
t-ơng ứng số lá noÃn, đính noÃn trụ giữa, một vòi, một đầu nhuỵ. Quả mọng,
thịt, th-ờng do đế hoa phát triển thành, cũng có khi quả khô mở, quả mang đài
tồn tại ở đỉnh. Hạt không cã néi nhị [11, 15, 21].
NhiỊu c©y thc hä Sim có chứa tinh dầu nh- cây tràm (Melaleuca
leucadendron. Linn); cây chổi xuể (Baeckia frutescens Linn); cây bạch đàn
chanh (Eucalyptus citriodora Hook. F). Tinh dầu của các loại cây này đà đ-ợc
khai thác và sử dụng trong công nghiệp h-ơng liệu, d-ợc phẩm. Một số cây
khác thuộc họ Sim có nhiều công dụng chữa bệnh nh-: Cây ổi (Psidium
guajava Linn.); cây sim (Rhodomyrtus tomentosa (Ait.), Hassk.); cây đơn


5

t-íng qu©n (Syzygium formosum Var.); c©y vèi (Cleistocalyx operculatus
(Roxb). Merr Et Perry); cây sắn thuyền (Syzygium resinosum Gagnep. Merr
Et Perry) [4, 11, 25].
Trong lịch sử, họ Myrtaceae đà từng đ-ợc chia thành hai phân họ:
*) Phân họ Myrtoideae có quả nhiều cùi thịt và lá đối mép trơn. Phần
lớn các chi trong họ này có một trong ba dạng phôi dƠ nhËn ra. C¸c chi cđa
Myrtoideae cã thĨ rÊt khã phân biệt khi không có quả đà chín. Phân họ
Myrtoideae đ-ợc tìm thấy khắp thế giới trong các khu vực nhiệt đới và cận
nhiệt đới, với các trung tâm đa dạng nằm ở Trung Mỹ, Nam Mỹ, đông bắc
Australia và Malaysia.
*) Phân họ Leptospermoideae có quả khô, không nứt (quả nang) và các

lá mọc so le hay theo vòng xoắn. Phân họ Leptospermoideae chủ yếu đ-ợc tìm
thấy ở Australia. Nhiều chi ở miền tây Australia có các lá bị suy thoái mạnh
và các hoa mang đặc điểm điển hình cho vùng sinh tr-ởng khô cằn hơn.
Sự phân chia họ Myrtaceae thành Leptospermoideae và Myrtoideae đÃ
bị nhiều tác giả nghi ngờ trong đó có Johnson và Brigg (1984), các ông đà xác
định 14 tông hay nhánh trong họ Myrtaceae, và phát hiện ra trong họ
Myrtaceae là đa ngành. Phân tích ở mức độ phân tử của Wilson, O Brien và
những ng-ời khác (2001) đà phát hiện thấy 11 phân nhóm rõ nét trong phạm
vi họ này, bao gồm nhiều phân nhóm đà đ-ợc Johnson và Brigg xác định.
Phân tích phân tử sau đó của Sytsma và Litt (2002) phát hiện phân nhóm
Myrtoideae ở Trung - Nam Mỹ phù hợp với phân hộ đa nghành
Leptospermoideae [19].
Trong họ Sim, chi lớn nhất là Eugenia (trên thế giới có 600 loài, ở n-ớc
ta có 26 loài đ-ợc chuyển vào chi Syzygium). Những cây trong chi này phần
lớn là cây gỗ trung bình và đa số là cây hoang dại. Trong chi này có cây thuốc
quí là cây đinh h-ơng (E. caryophyllata Thunb hay Syzygium aromaticum
Merr. et Perry), cã nơ dïng lµm thc vµ lµm gia vị. Một số loài thuộc chi


6

Eugenia đà đ-ợc tách ra và đặt vào chi mới nh- cây gioi (Syzygium jambos
(L.) Alston

Eugenia jambos L) có quả ăn ngon, cây vối (Cleislocalyx

operculatus (Roxb.) Merr. et Perry) đ-ợc trồng lấy lá và nụ để uống n-ớc và
làm thuốc ch÷a bƯnh.
Däc theo bê biĨn ë miỊn Trung cđa n-íc ta có cây tràm hay còn gọi là
cây chè đồng (Malaleuca leucadendron L) là cây to có vỏ xốp, bong từng

mảnh rất dễ bóc. Lá có hình mác nhọn, cuống ngắn, gân hình cung, hoa có
màu vàng nhạt mọc thành bông. Cây mọc thành rừng thuần loại đất phèn ở
ven biển, còn gặp ở một số vùng biển phía Bắc. Vỏ cây dùng để xảm thuyền,
lá dùng cất tinh dầu.
Trên các đồi đất ở vùng trung du có cây chổi xuể (Baeckea frutescens
L.), th-ờng gặp mọc xen lẫn với các cây sim, mua. Là cây bụi thấp, phân
nhánh nhiều, có lá hình sợi dễ rụng, cây có lá dùng để ch-ng cất dầu thơm gọi
là dầu chổi để xoa bóp, khi pha với r-ợu thì thành r-ợu chổi.
Trên các đồi trọc, trong các công viên, các v-ờn và đ-ờng cái có trồng
nhiều loài thuộc chi Eucalyptus. Chúng là cây nhập nội, trên thế giới có hơn
300 loài, phân bố chủ yếu ở châu úc và Malaysia, sống trong những điều kiện
sinh thái khác nhau. Hầu hết là cây lớn, có thể cao tới 100 m. Nhiều loài cho
tinh dầu khác nhau. Gỗ của chúng tốt có thể dùng vào nhiều việc khác nhau.
ở n-ớc ta hiện có trồng nhiều loài nh-: bạch đàn trắng (E. camaldulensis
Dehahardt) có gỗ dùng làm tà vẹt và làm bột giấy. Cây bạch đàn lá liễu hay
long duyên (E. exserta F. v. Muell) là cây trồng làm cảnh ở các công viên, có
gỗ nâu, cứng, dùng trong xây dựng hay làm gỗ trụ mỏ; dầu làm thuốc sát
trùng, trị cảm, giảm ho. Cây bạch đàn chanh (E. maculata H.K. var.
citriodora (Hoof. F)) trồng làm cảnh và gây rừng vệ sinh, có gỗ màu xám,
thơm cứng dùng đóng thuyền, rễ và lá cành dùng cất tinh dầu thơm, dùng làm
thuốc bổ dạ dày, giải cảm, giảm đau đầu, giảm ho, sát trùng, chữa viêm cuống


7

phổi. Cây bạch đàn nhựa (E. resinifera Sm.) có lá nhỏ dài hẹp, dùng làm thuốc
ho long đờm. Cây bạch đàn đỏ hay Bạch đàn lá mít (E. robusta J. E. Smith)
trồng lấy bóng mát, có gỗ dùng làm trụ cầu, nền tầu, trụ mỏ, tà vẹt, bột giấy,
còn đ-ợc dùng làm thuốc chữa cảm, sát trùng, giảm ho. Cây bạch đàn lá nhỏ
(E. tercticornis J. E. Smith) có gỗ không bị mối mọt và chịu n-ớc mặn, dùng

làm tà vẹt, đóng thành tàu và cũng đ-ợc dùng làm thuốc long đờm, sát trùng
và chữa ho.
1.1.2. Giới thiệu một số c©y thuéc hä Sim.
1.1.2.1. C©y sim (Rhodomyrtus tomentosa Ait. Hassk)
C©y sim còn gọi là hồng sim, đào kim n-ơng, d-ơng lê, co nim (Thái),
mác nim (Tày) có tên khoa học Rhodomyrtus tomentosa là dạng cây nhỏ cao 1
- 2 m, cành 4 cạnh, vỏ thân róc thành từng mảng. Lá mọc đối, hình thuôn, hơi
hẹp ở phía cuống, phía đầu tù, hơi rộng, dài 4 - 7 cm, rộng 2 - 4 cm, khi già thì
nhẵn ở mặt trên, có lông mịn ở mặt d-ới, phiến lá dày, mép hơi cong xuống,
có 3 gân chính, cuống có lông mịn, dài 4 - 7 mm. Hoa màu hồng tím, mọc đơn
độc hoặc từng 3 cái một ở kẽ lá. Quả mọng màu tím sẫm. Cây sim đ-ợc sử
dụng nhiều trong các vị thuốc của dân gian nh- dùng búp và lá sim non sắc
uống chữa bệnh tiêu chảy, kiết lỵ hoặc dùng để rửa vết th-ơng, vết loét. Quả
dùng để ăn, một vài nơi còn dùng để chế r-ợu nh- r-ợu nho [1, 4, 10, 11, 30].
Theo tác giả Hoàng Văn Lựu, Trần Đình Thắng và Nguyễn Xuân Dũng
đà nghiên cứu thành phần hóa học của tinh dầu hoa sim ở Nghệ An [4]. Kết
quả đ-ợc dẫn ra ở bảng 1.1.


8

Bảng 1.1: Thành phần hóa học của tinh dầu hoa sim ở Nghệ An
Tên hợp chất

%

Tên hợp chất

%


- thujen

1,6

- terpineol

4,3

 - pinen

74,5

(E) - verbenon

0,1

camphen

vÕt

(E) - carveol

0,3

2,4 (10)- thujadien

0,2

(E) - 3 - caren -4 -ol


0,2

- pinen

1,0

5-etyl- 3,3,4-trimetyl -hepten-2-

0,1

on
p - cymen

0,8

MW=150

2,0

1,8 - cineol

0,6

Trans - 3(10) - caren -4 -ol

vÕt

Limonen

1,7


 - caryophyllen

vết

MW=152

0,2

C10H15OH MW=152

0,9

Isoamyl - isovalerat

vết

Benzyl isovalerat và đồng phân

0,2

- campholenol

0,8

C10H13OH, MW=150

1,8

(E) - pinocarveol


1,3

C15H14O3, MW=236

0,1

(E) - 2 - caren -4 -ol

1,0

Caryophyllen oxit

2,3

Terpinen- 4- ol

0,3

Globulol

0,1

Myrtenal

0,3

Cadalen

0,2


Borneol

Vết

Hợp chất khác

3,1

Nghiên cứu thành phần hóa học của tinh dầu rễ sim (Rhodomyrtus
tomentosa Ait. Hassk.), tác giả Hoàng Văn Lựu [11] xác định thấy có 49 hợp
chất trong đó đà nhận diện đ-ợc 27 hợp chất đ-ợc thĨ hiƯn ë b¶ng 1.2.


9

Bảng 1.2: Thành phần hóa học của tinh dầu rễ sim ở Nghệ An
Tên hợp chất

%

Tên hợp chất

%

- Thujen

0,5

Đồng ph©n este cđa axit butanoic


1,0

 - Pinen

55,1

 - Terpineol

0,3

Camphen

0,1

Phenylmetyl este cña axit pentanoic

0,4

Sabinen

0,5

0,8

 - Pinen

2,0

3-metyl phenyl

butanoic
 - Caryophylen

 - Myrcen

VÕt

 - Humulen

2,0

 - Terpinen

0,1

1,4 - bis (1,1 - dimetyl etyl) benzen

1,0

p - Cymen

0,1

 - Cadinen

2,0

D-Limonen

2,5


 - Cadinen

0,5

(Z)- - ocimen

0,6

Spathoulenol

0,8

(E)- - ocimen

0,2

Caryophylylen oxit

1,8

 - Terpinen

0,3

8-Hydroxy-endo cycloisolongifolen

0,9

2 - Metyl - 3 metyl butyl este

cña axit butanoic
Nonanal

0,4

10,10 - Dimetyl - 2,6 - dimetenbixiclo
[7.20] undecan - 5 - - ol

0,4

metyl

este

axit

14,0

0,4

Qua bảng trên, nhận thấy thành phần chính của tinh dầu rễ sim là  pinen (55,1%) vµ  - caryophylen (14,0%). So víi thành phần hóa học của tinh
dầu hoa sim thì hàm l-ợng - pinen nhỏ hơn (55,1% và 74,5%), nh-ng hàm
l-ợng của - caryophylen thì lớn hơn.
Theo Wai Haan Hui và cộng sự [31] khi nghiên cứu thành phần hóa
học của cây sim, đà phân lập từ dịch chiết ete dầu hỏa của lá và cành cây các
lupeol, - amyrin,  - amyrenonol (3 - hydroxy - oleanan - 12 - en - 11 on), betulin, vµ mét điol ch-a xác định R1, C30H50O2 và trong cành có c¸c


10


chÊt friedelin, lupeol,  - amyrin, taraxerol, betulin - 3 axetat, betulin và có
thể là hai hợp chất mới R2, C32H48O5 và R3, C32H50O5. Một hỗn hợp các
sitosterol, stigmasterol và campesterol đ-ợc phân lập từ dịch chiết lá và cành.
Wai Haan Hui và cộng sự [31] đà phân lập từ dịch chiết ete dầu hỏa của
cây sim (Rhodomyrtus tomentosa) đ-ợc 2 triterpenoit mới, R4 từ lá và R5 từ
cành, ngoài ra các hợp chất R1, R2, R3 và các hợp chất đà biết khác cũng đÃ
đ-ợc phân lập. Hợp chất R1 và R4 đ-ợc xác định là 21 H - hop 22(29) - en 3 - 30 - diol vµ 3 - hydroxy - 21 H - hop 22(29) - en - 30 - al t-ơng ứng,
còn các hợp chất R2, R3 và R5 đ-ợc xác định là 3 - acetoxy - 11 ; 12 epoxyoleanan - 28,13 - olide; 3 - acetoxy, 12 -hydroxyoleanan - 28, 13 olide vµ 3 - acetoxy - 12 - oxo - oleanan - 28,13 - olide t-ơng ứng. Từ dịch
chiết etanol của lá đà xác định đ-ợc có chứa các axit betulinic, axit ursolic và
axit aliphitolic, còn từ cành cây xác định đ-ợc có chứa các axit betulonic, axit
betulinic và axit oleanoic.
Tác giả Melvyn V. Sargent và cộng sự đà phân lập từ dịch chiết etyl
axetat của cây sim các hợp chất 1, 2, 3, 4, 5, 6, trong đó hợp chất 5 là hợp
chất mới đặt tên là rhodomyrton có hoạt tính kháng khuẩn escherichia col và
staphyloccocus aureus [25].

O

OH
H

OR
H

O

H

O


HO
H

(1) Stigmasterol

(2)

O


11

OH

OH

OH

O

H

H

OH

OMe

O


O

O

O

O

(3)

(4)

OH
O

O

OH

O

O
H

O
O

(5)

O


O

(6)

Phan Minh Giang và cộng sự [7] phân lập từ nụ sim các hợp chất
sitosterol; stigmasterol; apigenin; galic axit và kaempferol - 3 - O -  sambubiozit.

OH

HO

HO

OH

COOH

(7)

(8) Axit Galic


12

OH

HO

O


OH

HO

O

O

OH

(9) Apigenin

O

OH

Glc

Xyl

O

(10) Kaempferol - 3 - O -  - sambubiozit

1.1.2.2. Cây gioi (Eugenia jambos L.)
Theo tác giả Nguyễn Quang Tuệ [13], khi nghiên cứu thành phần hóa
học tinh dầu cây gioi ở Nghệ An và Hà Tĩnh, tác giả thấy có hơn 30 hợp chất,
trong đó đà xác định đ-ợc 18 hợp chất với thành phần chính là - pinen (16,8
- 18,8%),  - pinen (6,3 - 11,0%),  - ocimen (26,5 - 14,0%),  - terpinen

(26,5 - 14,5%). Thành phần chính của tinh dầu hoa gioi là nerolidol (16,4%),
caryophyllen (89,8%), - humulen (7,1%). Còn thành phần chính của tinh
dầu gỗ gioi là - terpinen (11,8%), - caryophyllen (8,3%).
Từ dịch chiết ete dầu hỏa của hoa gioi, tác giả xác định thấy có hai
flavonoit chiếm hàm l-ợng khá cao là 8 - hydroxy, 6 - metoxy flavonon
(14,5%) và 5,7 - dimetoxy flavonon (9,59%), phần chính còn lại là các este
axit béo nh- 9,12 -octadecadienoic metyl este (8,31%) và hexadecanoic metyl
este (8,20%). Thành phần chính của dịch chiết metanol của hoa gioi là
flavonoit gồm có 6 hỵp chÊt : 8 - hydroxy, 6 - metoxy flavanon (19,84%) ; 5,7
- dihydroxy flavanon (16,65%) ; 6,8 - dihydroxy - 5 - metyl flavanon
(4,45%) ; 5,7 - dimetoxy flavanon (3,64%) ; 5 - hydroxy - 7 - metoxy - 6,8 dimetyl flavanon (1,8%). Ngoài ra còn xác định đ-ợc mét ancaloit lµ xeton
phenyl - 2 - phenylpyaolo [1,5 - a] pyridin - 3 - yl.


13

OH

H3CO

O

O

H3CO

OCH3

O


(11)

O

(12)

8 - dihydroxy - 6 - metoxy - flavanon

5, 7 - dimetoxy flavanon
OH

HO

O

O

HO

OH

CH3

O

(13)

O

(14)


5, 7 - dihydroxy flavanon

6, 8 - dihydroxy - 5 - methyl - flavanon
CH3

H3CO

O

H3C
OH

O

(15)
5 - hydroxy - 7 - metoxy - 6, 8 - dimethyl - flavanon


14

1.1.2.3. Cây chổi xuể (Baeckea frutescens L.)
Cây chổi xuể còn gọi là chổi sể, thanh hao có tên khoa học là baeckea
frutescens L. là cây bụi, cao từ 0.5 - 2 m, phân nhánh ngay từ gốc, thân và
cành nhỏ, mềm, mùi thơm. Lá mọc đối hình kim, không có cuống, nhẵn bóng,
dài khoảng 1 cm, chỉ có một gân ở giữa, trên những phiến lá nhỏ có những
tuyến nhỏ, màu nâu. Hoa trắng, nhỏ, mọc đơn độc ở nách lá. Lá bắc rất nhỏ,
sớm rụng, nụ hoa hình chóp ng-ợc. ống đài chia 4 - 5 thùy, hình 3 cạnh hơi
nhọn đầu. Cánh tràng tròn, rời nhau, nhị 8 - 10, chỉ rất ngắn, có tuyến tròn
nằm giữa đỉnh các ô phấn. Đĩa mật ẩn sâu trong bầu, dính hoàn toàn vào ống

đài, 3 ô rất nhiều noÃn. Quả nang mở theo đ-ờng rách ngang. Hạt có cạnh,
phôi thẳng. Mùa hoa từ tháng 4 đến tháng 8 [1, 10].
Thành phần hoá học chính của tinh dầu cây chổi xuể (B. frutescens L)
thu ở Quảng Bình là các monoterpenoit, trong đó hợp chất chính là : thujen (5,9%), (+) - limonen (11,1%) ; 1,8 - cineol (10,1%) ;  - terpineol
(2,2%) ;  - caryophyllen (1,1%) ;  - humulen (1,5%). Ngoài các thành phần
chính thì còn có các chÊt kh¸c nh- : linalool oxit furanoit A, linalool oxit
furanoit B, exo - fenchol, endo - fenchol, trans - pinocarveol,  - terpineol,  copaen, cyperen,  - muurolen,  - cadinen,  - elemol, caryophyllen oxit,
humulen epoxit I, humulen epoxit II,  - eudesmol,  - eudesmol,  eudesmol.
1.1.2.4. Cây tràm (Malaleuca leucadendron L.)
Cây tràm còn gọi là chè cay, chè đồng, cmach chanlos (Campuchia),
cajeputier (Pháp) có tên khoa học là Malaleuca leucadendron L. là cây gỗ
nhỏ cao tới 10m, có nhánh không đều mà vỏ tách ra thành từng mảng mỏng.
Lá mọc so le, có cuống ngắn, hình dài ngọn giáo dài 4 - 8 cm, rộng 10 - 20
mm. Hoa nhỏ màu trắng vàng, xếp thành bông ở ngọn cành. Quả rất cứng,


15

dạng quả nang, có 3 ô, tròn, đ-ờng kính 15 mm, nằm trong đài dạng đấu cứng.
Hạt hình trứng hay dạng góc, dài khoảng 1mm. Hoa ra khoảng tháng 3 - 5.
Về tác dụng d-ợc lý, lá tràm có vị cay, chát, tính ấm, mùi thơm, có tác
dụng làm ra mồ hôi, trừ thấp, giảm đau. Vỏ có vị đắng, nhạt, có tác dụng an
thần, trấn tĩnh, kh- phong giảm đau. Tràm đ-ợc dùng nhiều trong nhân dân
nh- lá dùng nấu n-ớc uống thay trà, giúp tiêu hóa và làm thuốc chữa ho hoạc
xông để chữa trị cảm cúm. N-ớc sắc lá dùng để đắp lên mụn nhọt, vết th-ơng
có tác dụng cầm máu và sát trùng hoặc lá nấu n-ớc tắm trị mẩn ngứa [1, 10].
Thành phần hóa học chủ yếu có trong tinh dầu là p - cymen,  - pinen,
1,8 - cineol, linalool, terpinen - 4 - ol, - terpineol, - pinen.
Thành phần hóa học của tinh dầu lá cây tràm (Malaleucaleu
cadendron) ở Việt Nam đ-ợc trình bày ở bảng 1.3.

Bảng 1.3: Thành phần hóa học của tinh dầu lá tràm
(Malaleucaleu cadendron).
Tên hợp chất

%

Tên hợp chÊt

%

 - pinen

3,8

 - maalien

1,4

 - thujen

1,0

 - terpineol

9,8

 - pinen

2,6


C15H24

vÕt

l- limonen

4,8

 - cadinen

0,4

1,8 - cineol

4,8

geraniol

0,3

p - cymen

13,2

C15H24

0,3

 - terpinen


vÕt

C10H17

vÕt

 - dimethylstyren

0,2

eudesmol

0,9

 - elemen

vÕt

C15H22

0,2


16

Linalool

3,4

C15H21OH


vÕt

 - caryophyllen

2,1

C15H21OH

vÕt

 - elemen

VÕt

 - maaliol

0,5

Terpinen - 4 - ol

1,6

guaiol

0,2

Aromadendren

Vết


C15H21OH

Vết

- bisabolen

Vết

bulnesol

0,2

- humulen

1,3

C15H21OH

0,9

Alloaromadendren

1,5

1.1.2.5. Cây bạch đàn (Eucalypus spp).
Cây bạch đàn còn có tên khác là cây khuynh diệp, cây bạc hà, có tên
khoa học là Eucalypus spp. Cây bạch đàn có xuất xứ từ n-ớc úc và đ-ợc đem
về Việt Nam trồng vào khoảng thập niên 1950. Vào thêi tiỊn khëi ë MiỊn
Nam, khi míi du nhËp th× cây bạch đàn đ-ợc gọi là cây khuynh diệp vì có lá

cong cong hình l-ỡi liềm, sau này nghành Lâm nghiệp chế độ cũ đặt tên là cây
bạc hà vì lá có mùi dầu bạc hà (khác với cây rau bạc hà (Mentha)). Sau ngày
30-4-1975, bộ Lâm nghiệp chính thức đặt tên là cây bạch đàn.
Chi Eucalypus (tức chi Bạch đàn) có khoảng 700 loài nh-ng ở Việt
Nam chỉ có khoảng 10 loài nh-: bạch đàn trắng (Eucalypus camaldulensis)
thích hợp ở vùng đồng bằng; bạch đàn trắng (Eucalypus alba) thích hợp ở
vùng gần biển; bạch đàn liễu (Eucalypus exserta) thích hợp ở vùng cao Miền
Bắc; bạch đàn chanh (Eucalypus citriodora) thích hợp ở vùng thấp, lá có chứa
tinh dầu mùi chanh; bạch đàn lá bầu (Eucalypus globules) thích hợp ở vùng
cao nguyên; bạch đàn to (Eucalypus grandis) thích hợp ở vùng dất phù sa;
bạch đàn -ớt (Eucalypus saligna) thích hợp ở vùng cao nguyên Đà Lạt; bạch
đàn mai đen (Eucalypus maidenii) thích hợp ở vùng cao nh- Lâm Đồng...


17

Cây bạch đàn thuộc loại độc mộc, lá th-ờng thuôn dài cong cong có
màu xanh hơi mốc trắng hoặc xanh đậm chứa chất dầu eucalytone thơm mùi
dầu tràm mà tr-ớc đây bác sĩ Bùi Kiến Tín gọi là dầu khuynh diệp. Hoa có
cuống ngắn, trái hình bông bên trong chứa nhiều hạt nhỏ màu nâu sậm.
Loài bạch đàn nói chung rÊt mau lín, t¸n l¸ hĐp th-a, trång 5 - 6 năm
thì có chiều cao trên 7 m và đ-ờng kÝnh th©n c©y cã thĨ to tõ 9 - 10 cm. Tr-ớc
năm 1975 ng-ời ta đà nhầm lẫn khi trồng rừng bạch đàn tập trung thuần loại ở
miền Trung Việt Nam nhằm mục đích phủ xanh và phủ nhanh đất trống đồi
trọc, nh-ng kinh nghiệm cho thấy, cây bạch đàn là loại dễ trồng, tăng tr-ởng
nhanh nh-ng hấp thụ nhiều n-ớc và d-ỡng chất trong đất nên nếu trồng tập
trung thuần loại nhằm phủ xanh đất trống đồi trọc thì lại vô tình làm khô cằn,
nghèo nàn đất đai sau một vài chu kì.
Tại Việt Nam, do gỗ bạch đàn th-ờng đ-ợc đốn chặt khoảng 5-7 năm
để làm cây chống trong xây dựng, bột giấy hay ván đăm bào th-ờng gọi là ván

okal nên cho rằng bạch đàn là loại gỗ mềm và kém chất l-ợng khi làm đồ mộc
gia dụng, trong khi ở n-ớc úc các rừng bạch đàn th-ờng có tuổi thọ trên 70 80 năm, cây cao từ 50 - 70 m, đ-ờng kính trung bình đến cả mét và gỗ đ-ợc sử
dụng đa năng từ làm bột giấy, ván ép, trụ cột cho đến đồ mộc gia dụng, xây
cất nhà cửa cho đến những công trình xây dựng nặng...[18, 19, 20]
a. Cây bạch đàn chanh (Eucalypus citriodora Hook).
Bạch đàn chanh hay còn gọi là khuynh diệp sả, là cây gỗ to, nhánh non
có cạnh, lá có mùi thơm của sả và chanh. Cây cao từ 20 - 25 m, đ-ờng kính 50
- 60 cm. Lá cây non và cành chồi mọc đối, phiến lá hình trứng. Lá cây tr-ởng
thành mọc cách hình mác hoặc hình l-ỡi liềm, không có lông, có mùi thơm
của chanh. Cụm hoa tán kép gồm 3 hoa ở nách lá hay đầu cành, nụ hoa dạng
mũ hình nửa cầu, hai lớp ngoài dày, trong mỏng, nhị dài 8 - 10 cm. Quả hình
nấm hay hũ, dài khoảng 1,2 cm, mép quả mỏng. Mùa ra hoa tháng 3 - 4 và
tháng 10 - 11. Tinh dầu thơm (2% ở lá) dùng trong sản xuất xà phòng, bánh


18

kẹo, thuốc đánh răng, chữa bệnh và làm h-ơng liệu. Có thể trồng 3300 cây/ha,
mỗi năm ch-ng cất đ-ợc khoảng 300 kg tinh dầu từ lá [19].
Về thành phần hóa học cũng mới chỉ đ-ợc nghiên cứu ở dạng tinh dầu.
Thành phần hóa học của tinh dầu lá cây bạch đàn chanh (Eucalypus
citriodora) đ-ợc trình bày ở bảng 1.4.
Bảng 1.4: Thành phần hóa học của tinh dầu lá cây bạch đàn chanh
(Eucalypus citriodora).
Tên hợp chất

%

Tên hợp chất


%

- thujen

vết

Citronellol

5.61

Camphen

vết

Curminal

0.20

Sabinen

vết

geraniol

0.05

- pinen

0.35


terpinylacetat

vÕt

 - phellandren

0.17

Citronellyl acetat

1.16

 - terpinen

vÕt

Geranyl acetat

0.09

p - cymen

0.07

 - elemen

0.08

1,8 - cineol


0.63

 - caryophylen

1.16

terpinen

0.06

 - bergamoten

0.09

MW = 140

0.22

 - humulen

0.07

Terpinolen

0.18

Secquiterpen MW = 240

vÕt


Linalool

0.12

Secquiterpen MW = 240

0.09

Allo - ocimen

0.17

Secquiterpen MW = 240

vÕt

Isopulegol

12.50

Secquiterpen MW = 240

0.07

Citronellal

72.53

eudesmol


0.13

Neo - isopulegol

1.63

(E) - cadinol

vÕt

Terpinen - 4 - ol

0.38

Hợp chất khác

1.86

- terpineol

0.14


19

b. Cây bạch đàn trắng (Eucalypus camaldulensis Dehahardt).
Cây bạch đàn trắng có rất nhiều loại, nh-ng ở Việt Nam phổ biến nhất
là hai loại bạch đàn Eucalypus camaldulensis Dehahardt và Eucalypus
tereticornis bởi nó thích hợp với các vùng đất phèn nh- các đồi thấp và đặc
biệt là khả năng sinh tr-ởng rất nhanh [18, 19, 20].

Thành phần hóa học tinh dầu lá cây bạch đàn trắng Eucalypus
camaldulensis Dehahardt đ-ợc trình bày ở bảng 1.5.
Bảng 1.5: Thành phần hóa học tinh dầu lá cây bạch đàn trắng
(Eucalypus camaldulensis Dehahardt)
Thành phần hóa học

%

Thành phần hóa học

%

- pinen

39.87

(E) - Pinocarvon

3.18

- fenchen

0.39

C10H16O

6.62

Camphen


0.52

- terpineol

1.08

 - pinen

0.19

Borneol

1.83

Sabinen

0.82

Verbenon

5.17

p - cymen

1.71

Carvon

0.79


Limonen

3.51

Myrtenol

0.98

1,8 - cineol

2.27

(E) - mentha - 1,8 - dien - 6 - ol

0.98

C10H16O fenchol

3.51

p - cymen - 8 - ol

0.24

Campholenic andehyt

2.75

Palustrol


0.70

Pinocarvon

0.59

C15H26O

2.68

C10H18O

0.87

Globulol

1.93

C10H16O

6.99

Viridiflorol

1.95

Terpinen - 4 - ol

0.18


Spathulenol

0.75

C10H10O

0.19

C¸c Secquiterpen chứa oxi

2.86

C10H16O

0.38

Hợp chất khác

5.72


20

1.1.2.6. Cây ổi (Pridium guiava L).
Cây ổi còn gọi là phan thạch lựu, thu quả, kê thì quả, phan nhẫm, bạt tử,
phan quỷ tử... có tên khoa học là Pridium guiava L. Cây ổi mọc hoang có quả
nhỏ gọi là ỉi ta, c©y cã thĨ cao tõ 3 - 6 m, cành nhỏ nh-ng dẻo. Toàn thân cây
ổi có nhiều chÊt ch¸t, chÊt ch¸t cã nhiỊu nhÊt ë bóp non, đây là tanin, đó là
những dẫn xuất của pyrocatechic (hiện nay ch-a có công trình khoa học nào
nghiên cứu về chÊt ch¸t cđa ỉi cã trïng víi chÊt ch¸t cđa trà hay không vì chất

chát của trà có tính chất chống oxy hóa rất mạnh, ngăn chặn đ-ợc sự lÃo hóa).
Về tác dụng d-ợc lý, trong lá ổi có tính kháng sinh rất mạnh làm giảm sự
xuất tiết và giảm sự kích thích ở màng ruột đặc biệt là đối với bệnh tiêu chảy.
Các từ điển d-ợc học ở n-ớc ngoài đều ghi nhận điều này trong nhiều nghiên
cứu lâm sàng nh- tại Thái Lan, dùng bột lá ổi để trị tiêu chảy cho 122 ng-ời,
kết quả t-ơng đ-ơng với thuốc kháng sinh tetracyclin với liều l-ợng nh- nhau
(500 mg). Về kháng sinh, kháng siêu vi và diệt nấm gây bệnh, trong phòng thí
nghiệm, các trích li từ dịch chiết lá và vỏ có tác dụng sát khuẩn đối với các vi
khuẩn Staphylococcus, Shigela, Salmonella, Basillus, E. coli, Clostridium và
Pseudomonas...Dịch chiÕt tõ l¸ ỉi b»ng n-íc mi 1 : 40 có tác dụng diệt
Staphylococcus aureus. N-ớc ép t-ơi từ lá ở nồng độ 66% có hoạt tính diệt siêu
vi tobaccomosaic. Một nghiên cứu khác ghi nhận tác dụng ngăn chặn sự phát
triển mụn trứng cá do các vi khuẩn loại Propioni becterium acnes gây ra. Tuy
không thể bằng các kháng sinh doxycylin và clindamycin, nh-ng có thể hiệu
nghiệm trong các tr-ờng hợp mụn trứng cá lờn kháng sinh và không dùng đ-ợc
kháng sinh. Ngoài khả năng ức chế vi khuẩn thì trong lá và trong quả đều có tác
dụng hạ đ-ờng huyết nên đ-ợc dùng để trị bệnh tiểu đ-ờng. Đông y cho rằng,
bệnh tiểu đ-ờng thuộc chứng tiêu khát, việc sử dụng những hợp chất thu sáp là
hợp lý. Tính thu sáp đi kèm với khả năng chống oxy hóa, mà quercetin có khả
năng chống lÃo hóa. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Hàn Quốc cũng ghi
nhận ho¹t tÝnh øc chÕ men protein tyrosin hosphatase 1B cđa dịch chiết lá ổi.


21

Hoạt tính này cho thấy dịch chiết lá ổi thử trên chuột có tác dụng trị tiểu đ-ờng
typ 2, còn các nhà khoa học Đài Loan (Trung Quốc) nghiên cứu trên chuột đÃ
gây tiểu đ-ờng typ 2, lấy n-ớc ép quả ổi t-ơi chích qua màng phúc mạc với liều
1g/kg đà làm hạ đ-ờng huyết tạo ra bởi alloxan . Theo y học cổ truyền, lá ổi có
vị đắng sáp, tính ấm, tiêu thũng giải độc. Quả có vị ngọt hơi chua sáp, tính ấm,

có công dụng thu liễm, kiện vị cố tràng. Các bộ phận của ổi th-ờng đ-ợc dùng
để chữa những bệnh nh- tiết tả, cửu lị, viêm dạ dày cấp và mÃn tính, thấp chẩn,
sang th-ơng xuất huyết, tiểu đ-ờng, băng huyết...[1, 10, 15 ].
Về thành phần hóa học, quả và lá ngoài tanin đều có sitosterol, quercetin,
leucocuanidin, đặc biệt là các glucosid avicularin, guaijavarin, amritosid.
Những chất này khi thủy phân cho genin và quercetin (quercetin có khả năng
chống oxy hóa mạnh hơn vitamin E 9,8 lần). Ngoài ra còn có crataegolic acid,
luteiolic acid, argamolic acid [15]. Lá còn có tinh dầu, eugenol; quả chín có
nhiều vitamin C và các polisacarid nh- fructose, xylose, glucose, rhamnose,
galactose... Rễ có acid arjunolic, vỏ rễ chứa tanin và axit hữu cơ [15, 21].
1.2. Đại c-ơng về thực vật học và hóa học cây Vối.
1.2.1. Tên gọi.
Cây vối có tên khoa häc lµ Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr Et Perry,
thuéc hä sim (Myrtaceae).
1.2.2. Phân bố.
Vối là cây mọc hoang và đ-ợc trồng hầu hết khắp các tỉnh ở n-ớc ta.
Còn thấy ở các vùng nhiệt đới Châu á, Trung Quốc.
1.2.3. Mô tả thực vật
Vối là cây nhỡ, cao 5 - 7 m, cành non tròn hay hơi hình bốn cạnh. Lá có
cuống dài, dai, cứng, hình trứng rộng, dài 8 - 20 cm, rộng 5 - 10 cm. Hai mặt
có những đốm nâu, cuống 1- 1,5 cm. Hoa gần nh- không có cuèng, nhá, mµu


22

lục trắng nhạt, hợp thành hoa tựa hình tháp toả ra ở kẽ những lá đà rụng. Quả
hình cầu, hay tựa hình trứng, đ-ờng kính cỡ 7 - 12 mm, xù xì [1, 10].

Hình 1.1. ảnh chụp cây vối.
1.2.4. Thành phần hóa học của cây vối.

Các nhà hóa học Trung Quốc đà xác định đ-ợc trong lá vối có 0,08%
tinh dầu, còn trong nụ hoa vối có 0,18% tinh dầu. Thành phần hóa học có
trong tinh dầu của lá vối và nụ vối đ-ợc trình bày ở bảng 1.6 và b¶ng 1.7.


23

Bảng 1.6. Thành phần hóa học của tinh dầu lá vối
ở Quảng Châu, Trung Quốc
TT

Tên hợp chất

Thành phần %

1

- pinen

0.85

2

 - pinen

1.80

3

 - myrcen


1.80

4

(Z) -  - ocimen

53.18

5

(E) -  - ocimen

4.5

6

2,5,5 - trimethyl - 1,6 - heptadien

0.90

7

3,4 - dimethyl - 2,4,6 - octatrien

1.27

8

Carvyl axetat


1.28

9

Terpynyl acetat

0.15

10

Geraniol

1.03

11

(Z) - caryophyllen

3.62

12

Aromandendren

0.55

13

Humulen


1.05

14

 - Muurolen

0.36

15

 - guaien

0.66

16

 - guaien

0.47

17

Nerolidol

2.16

18

Octahydro - 3,6,8,8 - tetramethy - 3,7 - metanazulen


4.19

19

 - cadinol

0.54


24

Bảng 1.7. Thành phần hóa học của tinh dầu nụ vối
ở Quảng Châu, Trung Quốc
TT

Tên hợp chất

Thành phần %

1

- pinen

4.70

2

 - pinen


1.80

3

 - myrcen

7.25

4

(Z) -  - ocimen

36.39

5

(E) -  - ocimen

8.35

6

Linalool

0.75

7

3,4 - dimethyl - 2,4,6 - octatrien


1.40

8

Fenchen

0.40

9

Methyl salixylat

0.10

10

Geranyl acetat

0.10

11

Terpynyl acetat

0.57

12

Geraniol


2.28

13

Cis - 1,3 -dimethyl - 8 - isopropyl - bicyclo - 4,4 -

1.47

deca - 1,4 - dien
14

Humulen

2.47

15

 - Muurolen

2.10

16

Cis - caryophyllen

3.46

17

 - guaien


1.01

18

Alloaromandendren

2.06

19

 - cadinen

2.01

20

Nerolidol

0.38

21

Farnesol

0.32


25


Tác giả Zhang Fengxion và các cộng sự [30] đà tách đ-ợc 9 hợp chất
từ nụ vối sau khi đà loại bỏ tinh dầu bằng ph-ơng pháp ch-ng cất lôi cuốn hơi
n-ớc, 7 hợp chất từ chúng đà đ-ợc xác ®Þnh gåm:
CH3

CH3

HO

OH

H3CO

H3C

O

H3C

OCH3

O

OH

(16)

O

(17)


2’, 4’ - dihydroxy - 6’ - metoxy

5, 7 - dihydroxy - 6, 8 -

- 3’, 5’ - dimethyl chalcon

dimethyl - flavanon
OH

OH

CH = CH - COOH

HO

HO

OH

OH

COOC2H5

COOH

(18) Axit xinamic

(19) Axit Galic


(20) Etyl galat

CH3
HO

O
COOH

H3C
OCH3

O

HO

(21)
7 hydroxy-5-metoxy-6,8-dimethyl-flavanon

(22)
Axit ursolic


×