Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Cơ hội và thách thức trong đào tạo nhân lực ngành toán kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.69 KB, 11 trang )

KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

14.
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
TRONG ĐÀO TẠO NHÂN LỰC
NGÀNH TỐN KINH TẾ
ThS. Nguyễn Trung Đơng
Trường Đại học Tài chính - Marketing
Tóm tắt
Để cơng tác đào tạo nhân lực ngành Toán kinh tế đáp ứng nhu cầu thực tiễn, Khoa
Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tài chính - Marketing đã và đang đào tạo ra các cử
nhân chuyên ngành Tài chính định lượng có kiến thức cơ bản về Tài chính và có kiến
thức chun sâu về phân tích định lượng. Nhằm tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao
trong thời kỳ cách mạng công nghệ 4.0, sinh viên của ngành có khả năng tư duy chiến
lược và có thể tự đưa ra các quyết định tài chính nhằm tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu
hóa rủi ro trong hoạt động của các định chế tài chính và các doanh nghiệp nói chung.
Bài viết khảo sát thực trạng về nhu cầu đào tạo nhân lực ngành Toán kinh tế, kết hợp
đối sánh với khung chương trình đào tạo (CTĐT) ngành Tốn tài chính của các trường
đại học trong và ngoài nước. Trên cơ sở kết quả đối sánh, kết hợp với phân tích SWOT
để từ đó đánh giá cơ hội và thách thức trong hoạt động đào tạo ngành Tốn kinh tế.
Từ khóa: Tốn kinh tế, chương trình đào tạo, nhân lực chất lượng cao.
1. GIỚI THIỆU
Toán kinh tế (Economic Mathematics) là một lĩnh vực của Kinh tế, sử dụng các
cơng cụ và phương pháp Tốn học để phân tích, đánh giá các vấn đề kinh tế, kinh
doanh. Sinh viên tốt nghiệp ngành này có thể làm các cơng việc ở các lĩnh vực kinh tế
- xã hội: kinh tế, kinh doanh, tài chính, ngân hàng, các doanh nghiệp, các viện nghiên
cứu, các cơ sở đào tạo,... Trong thời kỳ cách mạng công nghệ 4.0, đặc biệt đối với các

142



KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

cơng ty trong lĩnh vực cơng nghệ tài chính (FinTech), Tài chính định lượng là một lĩnh
vực vẫn đang tiếp tục phát triển. Những xu hướng mới nhất, trong một loạt các ứng
dụng, bao gồm quản lý danh mục đầu tư sử dụng robot để tư vấn, các thuật toán tự
động giao dịch, kỹ thuật phát hiện lừa đảo, phân tích quan điểm/tin tức, tính tốn tài
chính. Đây được xem là một ngành mới mẻ ở các nền kinh tế mới nổi. Các ngân hàng,
các quỹ đầu tư, các cơng ty tài chính, bảo hiểm... cũng đang khát nguồn nhân lực thành
thạo về Toán kinh tế. Trong giáo dục đại học, chun ngành Tài chính định lượng nói
riêng, cũng như các chun ngành Tốn kinh tế nói chung, đã và đang nằm trong làn
sóng cơng nghệ mới với sản xuất thông minh sẽ giúp công nghệ phát triển và kéo theo
năng suất tăng cao. Tài chính định lượng (Quantitative Finance hay Mathematical
Finance) là một mảng của Toán học ứng dụng vào thị trường tài chính. Đây là chuyên
ngành sử dụng các cơng cụ Tốn học chủ yếu là xác suất và thống kê ứng dụng trong
tài chính. Các ứng dụng bao gồm: mơ hình hóa các sản phẩm, giao dịch trong thị
trường tài chính; đưa ra dự báo, định giá sản phẩm tài chính; quản lý danh mục đầu
tư; quản trị rủi ro tài chính hay giao dịch tự động. Gần đây, các ứng dụng Tài chính
định lượng cịn được mở rộng ra việc định lượng rủi ro vĩ mô thị trường, phát hiện
giao dịch gian lận, ước lượng rủi ro đối tác tài chính. Hiện tại, ở Việt Nam đã có một
vài cơ sở giáo dục đại học đào tạo chuyên ngành Tài chính định lượng. Tuy nhiên, đây
vẫn là một chuyên ngành khá mới mẻ, nhất là ở khía cạnh ứng dụng và cịn gặp nhiều
khó khăn trong việc xây dựng chương trình, thu hút sinh viên do tính chất liên ngành,
địi hỏi cả nền tảng kiến thức Toán học sâu rộng lẫn vốn kiến thức cơ bản về kinh tế,
tài chính.
Hệ thống giáo dục đại học tại Việt Nam được thay đổi theo mục tiêu đào tạo để
đáp ứng như cầu nhân lực đa dạng. Từ đó, chương trình đào tạo của các trường cũng
sẽ được thiết kế theo những hướng khác nhau. Chương trình đào tạo phải thiết kế
mềm dẻo, linh hoạt cho người học lựa chọn và phù hợp với năng lực đội ngũ của

từng trường, làm sao chất lượng đầu ra không thấp hơn ngưỡng quy định. Điều này
sẽ khuyến khích các trường cạnh tranh nâng cao chất lượng đào tạo. Các trường đại
học có đội ngũ giảng viên giỏi sẽ thiết kế được chương trình dạy học hay, chất lượng
đào tạo sẽ cao, tăng uy tín và tạo được sức hút đối với người học. Để tạo thêm nhiều
kênh thông tin trao đổi giúp công tác phát triển CTĐT của chuyên ngành Tài chính
định lượng nói riêng ngành Tốn kinh tế nói chung có thêm nhiều cơ sở khoa học và
thực tiễn. Bài viết phân tích thực trạng đào tạo chuyên ngành Tài chính định lượng/
ngành Tốn kinh tế ở Việt Nam, kết hợp với phương pháp phân tích SWOT để từ đó

143


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

đánh giá cơ hội và thách thức trong hoạt động đào tạo ngành Tốn kinh tế nói chung
và chun ngành Tài chính định lượng nói riêng. Từ kết quả phân tích, tác giả đề xuất
những kiến nghị cần thiết nhằm phát triển chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chuyên
ngành Toán kinh tế phù hợp với thực tiễn nhu cầu xã hội.
2. NHU CẦU NHÂN LỰC NGÀNH KINH TẾ
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính thế giới năm 2007, các nhà tài chính định
lượng đang đối mặt với nhiều vấn đề từ rủi ro của các mô hình định lượng trước đây
đến việc phải tìm kiếm các mơ hình, lý thuyết mới với tỷ suất lợi nhuận cao hơn và
rủi ro thấp hơn. Sự phát triển của ngành tài chính định lượng phụ thuộc vào sự phát
triển của thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường chứng khoán và cả nền khoa học
kỹ thuật của mỗi quốc gia. Hoa Kỳ và châu Âu là hai khu vực khởi đầu và phát triển
nhất đến thời điểm hiện tại. Trong khi đó, các quốc gia cơng nghiệp mới NICs (Nhật
Bản, Hàn Quốc, Singapore, đặc khu Hong Kong) và cường quốc mới nổi Trung Quốc
đang có nhu cầu nhân lực cao. Ở Việt Nam, thị trường tài chính vẫn đang phát triển
và chưa hoàn thiện, việc ứng dụng các mơ hình và lý thuyết chưa khả thi và thực tiễn.

Tuy nhiên, sau hơn 10 năm gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đây lúc
cần thiết để chúng ta tiến hành hội nhập, liên kết tài chính sâu rộng hơn, thị trường tài
chính năng động và quy mơ lớn hơn, đó chính là cơ hội cho các chun gia tài chính
định lượng thử sức. Các nhóm ngành dịch vụ - thương mại điện tử, tài chính - ngân
hàng - bảo hiểm, dịch vụ bất động sản, tạo tiền đề để Thành phố Hồ Chí Minh phát
triển mạnh dịch vụ khoa học - công nghệ để trở thành trung tâm khoa học - công nghệ
trong giai đoạn 2021 - 2025, thông qua thực hiện Đề án đô thị thông minh, cơ sở hạ
tầng thương mại hiện đại, trung tâm tài chính khu vực, ứng dụng cơng nghệ 4.0 (trí tuệ
nhân tạo, internet vạn vật, big data...), đảm bảo mục tiêu tăng trưởng xanh.
Bảng 1: Nhu cầu lao động qua đào tạo và nhu cầu nhân lực
giai đoạn 2019 - 2025 của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
TT

Thành phố/Tỉnh

Tỷ lệ lao động
 qua đào tạo (%)
2019

2020 - 2025

Nhu cầu việc làm
giai đoạn 2019 - 2025 (năm/người)

1

TP. Hồ Chí Minh

82


90

300.000

2

Tây Ninh

67

70

40.000

3

Bình Phước

67

70

60.000

144


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN


TT

Thành phố/Tỉnh

Tỷ lệ lao động
 qua đào tạo (%)

Nhu cầu việc làm
giai đoạn 2019 - 2025 (năm/người)

4

Bình Dương

73

80

90.000

5

Đồng Nai

68

80

100.000


6

Bà Rịa - Vũng Tàu

66

80

50.000

7

Long An

65

70

45.000

8

Tiền Giang

55

70

50.000
(Nguồn: Trần Anh Tuấn - Báo Giáo dục, 2019)


Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất Việt Nam, đồng thời cũng là một
trong những trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo dục quan trọng nhất của Việt
Nam. Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trực thuộc Trung ương được
xếp loại đô thị đặc biệt của Việt Nam, cùng với Thủ đơ Hà Nội. Những nhóm ngành
nghề có nhu cầu lao động nhiều, chiếm tỷ lệ rất cao như: Quản lý kinh tế - kinh doanh quản lý chất lượng; Du lịch - nhà hàng - khách sạn, marketing - nhân viên kinh doanh;
Tài chính - ngân hàng (nhân lực chun mơn cao, ở cấp độ quản lý); Kế tốn - kiểm
toán; tư vấn - bảo hiểm; Pháp lý - luật; Nghiên cứu - khoa học; Quản lý nhân sự;...
3. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NHÂN LỰC NGÀNH TOÁN KINH TẾ
Quá trình phát triển của thị trường lao động hiện nay đang diễn ra theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập làm thay đổi một số cơ cấu ngành nghề
trong xã hội. Một số nhóm ngành nghề mới sẽ xuất hiện. Nhóm ngành Quản trị kinh
doanh - Tài chính - Ngân hàng, xu hướng kết hợp giữa các chuyên ngành hình thành
nên những nhóm ngành nghề mới như: chun ngành Tốn kinh tế, Tài chính định
lượng, Tốn ứng dụng... Các nhóm ngành này vẫn dựa trên cơ sở của những nhóm
ngành cũ và có sự kết hợp, lồng ghép các nhóm ngành với nhau dẫn đến sự hình thành
của những nhóm ngành nghề mới theo xu hướng hội tụ ngành phù hợp với nhu cầu
phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Ngành Toán kinh tế ra đời để đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho yếu tố dữ liệu lớn (Big Data) của cách mạng công nghiệp 4.0. Với thị
trường lao động phát triển theo xu thế hội nhập và tiến đến cách mạng công nghiệp
4.0, người lao động muốn làm việc có thu nhập cao đều phải đầu tư về kiến thức và
năng lực lao động.

145


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

Qua kết quả khảo sát hệ thống các trường đại học có đào tạo chun ngành Tốn

kinh tế cho thấy, số lượng các trường đủ điều kiện đào tạo khơng nhiều. Có thể nói
rằng, đây là một trong những ngành địi hỏi phải có sự năng động, sáng tạo nhạy bén
với cái mới và không ngừng phát triển.
Bảng 2: Danh sách các trường đại học (ĐH)
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đào tạo ngành Tốn kinh tế
TT

Tên trường

Ngành đào tạo ĐH

Chuyên ngành đào tạo ĐH

1

ĐH Tài chính - Marketing

Tốn kinh tế

Tài chính định lượng

2

ĐH Kinh tế - Luật (UEL) thuộc Đại học
Quốc gia TP. Hồ Chí Minh

Tốn kinh tế

Tốn kinh tế


3

ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh

Tốn kinh tế

4

ĐH Kinh tế Quốc dân (NEU)

Toán kinh tế

5

ĐH Thăng Long

Toán kinh tế

Toán ứng dụng trong kinh tế

6

ĐH Huế

Toán kinh tế

Tài chính định lượng

Phân tích định phí rủi ro và bảo hiểm
Tốn tài chính

Tốn kinh tế
Tốn tài chính

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Kết quả khảo sát các chuyên ngành đào tạo của các trường đại học đào tạo ngành
Toán kinh tế cho thấy, các chuyên ngành đào tạo đều có cùng xu hướng. Các chuyên
ngành đào tạo trong ngành Toán kinh tế thường là: Tài chính định lượng, Tốn tài
chính, Tốn ứng dụng, Phân tích định phí rủi ro và bảo hiểm. Như vậy, có thể thấy,
những phương pháp Tốn học (mơ hình hóa, thống kê, tối ưu,...) ngày càng được áp
dụng rộng rãi trong hoạt động thực tiễn. Hơn nữa, những người được đào tạo cơ bản
về Toán kinh tế sẽ dễ dàng thích ứng với những thay đổi rất nhanh của thị trường hiện
đại. Với sự phát triển và hội nhập, xu hướng trên chắc chắn cũng sẽ là xu hướng chủ
đạo ở Việt Nam trong những năm tới. Ứng dụng Toán học trong lĩnh vực kinh tế ở Việt
Nam cũng đi theo xu thế trên. Tuy vậy, do xuất phát điểm của chúng ta còn thấp, nên
việc đào tạo về Toán và Toán ứng dụng cho các nhà kinh tế cần được đổi mới để phù
hợp với nhu cầu xã hội.

146


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

4. PHÂN TÍCH SWOT HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NHÂN LỰC NGÀNH TỐN
KINH TẾ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
Lịch sử của ngành Toán kinh tế gắn liền với sự phát triển của các ngành khoa học
tự nhiên: Toán học, Vật lý học, Tin học. Những ứng dụng đầu tiên của Tốn học là Lý
thuyết tối ưu hóa danh mục của Harry Markowitz. Sử dụng ước tính trung bình phương
sai của các danh mục để đánh giá chiến lược đầu tư làm thay đổi hoàn toàn cách làm

trước đó là cố gắng tìm kiếm một cổ phiếu riêng lẻ tốt nhất để đầu tư hay sử dụng hồi
quy tuyến tính để hiểu rõ và định lượng rủi ro (như phương sai) và lợi nhuận (như giá trị
trung bình) của toàn bộ cổ phiếu và trái phiếu, chiến lược tối ưu hóa đã được sử dụng để
chọn danh mục đầu tư với lợi nhuận trung bình lớn nhất với mức độ rủi ro (phương sai)
chấp nhận được. Sự bùng nổ mạnh mẽ ở lĩnh vực công nghệ thông tin và khoa học máy
tính cuối thế kỷ 20 làm nền tảng quan trọng nhất cho sự phát triển ngành Toán kinh tế.
Các máy tính với tốc độ xử lý tăng theo định luật Moore là công cụ mạnh mẽ để hỗ trợ
cho Tài chính định lượng thực thi các mơ hình, các dự báo tài chính.
Mỗi trường đại học, để đào tạo ra những cử nhân ngành Toán kinh tế có chất lượng,
cần có một CTĐT đạt chất lượng. Qua kết quả khảo sát thực trạng đào tạo nhân lực
ngành Toán kinh tế cũng như tham khảo từ các trường có đào tạo ngành này, bài viết
đối sánh và đề xuất khung CTĐT của ngành Toán kinh tế (Mathematical Economics)
như sau:
Bảng 3: Bảng đối sánh CTĐT các ngành Toán kinh tế trong nước và quốc tế
TT
1

2

Trường ĐH KTQD (NEU)
Các môn học bắt buộc
Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác - Lênin
1, 2
Tư tưởng Hồ Chí Minh

3

Đường lối cách mạng của
Đảng Cộng sản Việt Nam


4
5

Giáo dục thể chất
Giáo dục quốc phòng

Trường ĐH Kinh tế Luật (UEL)
Những nguyên lý
của chủ nghĩa Mác Lênin
Đường lối cách mạng
của Đảng Cộng sản
Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh

Kinh tế vi mơ 1
Kinh tế vĩ mơ 1

Clarkson University

Yale University

Calculus I

Analytic Methods for
Economics

Calculus II

Economic Statistics with

Calculus

Introduction to
Mathematical Modeling
& Software
Foundations
Calculus III

Statistical Methods and
Their Applications
Multivariable Calculus
Advanced Calculus

147


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

TT

Trường ĐH KTQD (NEU)

6

Tiếng Anh

7

Pháp luật đại cương


8

Cơ sở lập trình

9

Kinh tế Vi mơ 1

10

Kinh tế Vĩ mơ 1

11

Đại số - Algebra

12

Giải tích 1

13

Giải tích 2

14

Lý thuyết Xác suất

15

16

Lý thuyết tài chính tiền
tệ 1
Ngun lý kế tốn

17

Thiết kế điều tra

18
19
20
21

Kinh tế vi mô 2
Kinh tế vĩ mô 2
Thống kê tốn
Lý thuyết mơ hình Tốn
kinh tế 1
Tối ưu hóa
Kinh tế lượng 1

22
23

148

Trường ĐH Kinh tế Luật (UEL)
Quản trị học căn bản


Clarkson University

Yale University

Elementary Differential Linear Algebra
Equations
Nguyên lý thị trường tài Applied Linear Algebra Analysis I
chính
Marketing căn bản
Introduction to
Probability and
Statistics 
Nguyên lý kế toán
At least one additional
MA course numbered
above 300 
Tiếng Anh thương mại Principles of
1, 2, 3, 4
Microeconomics
Toán cao cấp
Principles of
Macroeconomics
Lý thuyết xác suất
 Intermediate
Microeconomics
Kinh tế lượng
Intermediate
Macroeconomics
Thống kê ứng dụng

Introduction to
Econometrics
Kinh tế lượng
Mathematical
Economics
Data Visualization
At least wo additional
EC courses
Lý luận Nhà nước và
pháp luật
Luật doanh nghiệp
Tốn kinh tế
Dự báo kinh tế
Tốn tài chính
Tài chính doanh nghiệp
Lịch sử kinh tế Việt Nam
và các nước


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

TT

Trường ĐH KTQD (NEU)

24

Kinh tế lượng 2


25

Phân tích thống kê nhiều
chiều
Khoa học dữ liệu trong
kinh tế và KD
Phân tích chuỗi thời gian

26
27
28
29
30
31
32
33
34
35

Phân tích và định giá tài
sản tài chính 1
Quản trị rủi ro định lượng

Các môn học tự chọn
1 Lý thuyết trị chơi

2
3
4
5

6
7

Mơ hình phân tích số liệu
mảng
Mơ hình I/O
Lý thuyết mơ hình tốn
kinh tế 2
Khai phá dữ liệu trong
kinh tế và kinh doanh
Các chuyên đề kinh tế
lượng ứng dụng
Cơ sở tốn tài chính

Trường ĐH Kinh tế Luật (UEL)
Hệ thống thơng tin
trong kinh doanh
Quản trị rủi ro tài chính

Clarkson University

Yale University

Thống kê Bayes
Phân tích chuỗi thời
gian trong tài chính
Tốn tài chính nâng cao
Mơ hình định giá tài sản
Vận trù học
Thị trường chứng khốn

Tài chính quốc tế
Kinh tế học quốc tế
Kinh tế đối ngoại
Lập thẩm định dự án
đầu tư
Phương pháp tối ưu
trong học máy

Fourier Series &
Boundary Value
Problems 
Thống kê Bayes
Imtermediate
nâng cao
Differential Equations
Phân tích số liệu bảng Mathematical Modeling
Phân tích dữ liệu Bayes Probability
Seminar
Lập trình thống kê
Tốn ứng dụng trong
quản trị rủi ro và danh
mục đầu tư

Linear Optimization

Differential Equations

Probability
Scientific Computing:
Continuous Systems

Mathematical Statistics Analysis II
Advanced Applied
Statistics
Environmental
Economics

Mathematical Statistics
Analysis of Algorithms

149


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

TT

Trường ĐH KTQD (NEU)

8

Phân tích và định giá tài
sản tài chính 2

9

Mơ phỏng ngẫu nhiên và
ứng dụng trong tài chính

10

11

12

13
14

13

Trường ĐH Kinh tế Luật (UEL)
Thống kê trong quản
trị kinh doanh và
Marketing
Định phí bảo hiểm

Clarkson University

International Economics  Mathematical
Economics

Economics of
Innovation/
Entrepreneurship
Mơ hình tài chính cơng ty Lý thuyết trị chơi
Game Theory and
Economic Strategy
Phân tích dữ liệu lớn trong Kinh tế lượng nâng cao Industrial and Supply
tài chính
Chain Economics
Quyền chọn, hợp đồng

tương lai và các phái
sinh khác

Phân tích dữ liệu web

Yale University

Financial Markets and
Institutions
Personnel Economics

Advanced Topics:
Probability and
Statistics
Game Theory in
Economics
Advanced
Microeconomics:
Uncertainty
Advanced Econometrics

Mathematical
Economics
Jr Research Seminar:
Topics in Industrial
Organization
Junior Research
Seminar: Political
Economy


(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Qua bảng thống kê đối sánh cấu trúc của CTĐT ngành Toán kinh tế của các trường
đại học trong và ngoài nước cho thấy: Tỷ trọng cấu trúc môn tự chọn của các trường
đại học quốc tế nhiều hơn trường các trường đại học trong nước; tỷ trọng cấu trúc các
môn học bắt buộc của các trường đại học Việt Nam cao hơn các trường đại học quốc
tế. Tuy nhiên, có một điểm khác biệt trong cấu trúc CTĐT của các trường đại học
trong nước so với các trường đại học quốc tế đó là: Cấu trúc CTĐT ở nước ngồi chủ
yếu địi hỏi trình độ chun mơn sâu và tác phong cơng nghiệp hiện đại, nhưng chưa
có những mơn học hướng đến phát triển nhân cách toàn diện của sinh viên. CTĐT của
các trường đại học Việt Nam ln có những mơn cơ bản hướng đến nhân cách toàn
diện của người học, gắn liền với lý tưởng xã hội chủ nghĩa Việt nam. Trong các học
phần của CTĐT ln có tỷ trọng các nội dung đào tạo hướng đến tính nhân văn xã hội.

150


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

Tính nhân văn trong giáo dục ln là nền tảng vững chắc của nền giáo dục qua mọi
thời đại. Vì vậy, chất lượng giáo dục tồn diện phải gắn liền với giáo dục nhân văn.
Từ những phân tích trên, bài viết đánh giá những cơ hội - thách thức trong q
trình đào tạo ngành Tốn kinh tế như sau:
Điểm mạnh (S)
- Theo quy định, CTĐT ln được rà sốt, cập nhật định
kỳ 2 năm/lần phù hợp theo nhu cầu xã hội. Có mục
tiêu đào tạo phù hợp với sứ mạng tầm nhìn của trường
và mục tiêu của Luật Giáo dục và Luật Giáo dục đại học.
- CTĐT có khối lượng kiến thức sâu rộng, mang đậm tính

nhân văn sâu sắc, gắn liền với lý tưởng chủ nghĩa xã hội.
- Các học phần trong chương trình được tổ chức một
cách có hệ thống.
- Sự cập nhật, đổi mới của CTĐT đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Chuẩn đầu ra (CĐR) của CTĐT rõ ràng đáp ứng được
mục tiêu đào tạo.
- Có đội ngũ giảng viên năng động, có thâm niên và
nhiệt huyết cao.
- Trường có thương hiệu lớn.
- Ngành phù hợp với thời kỳ công nghệ 4.0.
Cơ hội (O)

Điểm yếu (W)
- Hệ thống mơn học tự chọn cịn ít, chưa phong phú.
- CTĐT chưa đo lường được mức độ đạt được CĐR.
- Thời lượng giờ thực hành, thời lượng dành cho sinh viên
rèn luyện các kỹ năng mềm, thời lượng dành cho sinh viên
rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp cịn hạn chế.
- Số ít người học tiếp cận được với xu thế của ngành
đào tạo.
- Chưa lan tỏa được sâu rộng trong xã hội.

Thách thức (T)

- Là một chuyên ngành đặc trưng gắn liền với thực tiễn - Triển khai lấy ý kiến rộng rãi các bên liên quan trong
của nền kinh tế tài chính.
q trình xây dựng, rà sốt mục tiêu.
- Là nhóm ngành mới giàu lợi thế cạnh tranh và đầy - Thực hiện việc đánh giá hiệu quả tổ hợp các phương
triển vọng.
pháp thông qua lấy ý kiến của người học và giảng viên

- Tạo nên sự khác biệt của chương trình để tạo nên để làm cơ sở điều chỉnh CTDH, đảm bảo CĐR.
thành công.
- Phải thu hút đội ngũ giảng viên có học vị cao về trường.
- “Top” những ngành, nghề hút nhân lực nhất trong
thời gian gần đây với những công việc hấp dẫn.

5. KẾT LUẬN
Để đào tạo được các cử nhân ngành Tốn kinh tế có chất lượng cao, các Trường/
Khoa cần có tầm nhìn để nâng cao chất lượng đầu ra của các ngành đào tạo đáp ứng
yêu cầu nguồn nhân lực có tính hội nhập, phù hợp với u cầu của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0. Khoa cần xây dựng phát triển một chương trình đào tạo ngành Tốn

151


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

kinh tế với khối lượng kiến thức chuyên môn. Chuyên môn giỏi sẽ giúp tạo ra một
nguồn nhân lực có tay nghề cao, có tác phong cơng nghiệp tốt đáp ứng được dây
chuyền công nghệ hiện đại. Các môn học kiến thức về Tốn học, Thống kê, Cơng nghệ
thơng tin phù hợp với ngành học, đảm bảo cho người học sau khi tốt nghiệp sẽ nhanh
chóng thích ứng với công việc trong điều kiện của cách mạng 4.0. Để có được những
sinh viên đáp ứng được nhu cầu đào tạo của ngành, nhà trường cũng cần nâng cao chất
lượng đầu vào trong khâu tuyển sinh.
Qua đó cho thấy, kiến thức Tốn học của người học ở chương trình phổ thơng là rất
quan trọng. Sự ổn định chương trình giáo dục phổ thơng, trong đó có kiến thức tốn
học để nâng cao chất lượng đầu vào cho các trường đại học là một trong những yếu tố
quan trọng để có chất lượng đầu vào tốt. Đây cũng là giải pháp giúp Trường Đại học
Tài chính - Marketing nói riêng và các trường đại học nói chung lựa chọn được người

học phù hợp với ngành đào tạo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công văn 42/VBHN-VPQH Luật Giáo dục đại học, ngày 10 tháng 12 năm 2018.
2. Chương trình đào tạo ngành Tốn kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Luật (Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh).
3. Chương trình đào tạo Ngành Toán kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
4. Chương trình đào tạo Ngành Tốn kinh tế của Đại học Clarkson University.
5. Chương trình đào tạo Ngành Tốn kinh tế của Đại Học Haverford.
6. Trần Anh Tuấn (2019), Báo cáo tại Hội nghị truyền thông về việc làm ở Thành
phố, Tạp chí Giáo dục.
7. />8. />9. />
152



×