ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung liên quan đến luận văn: “Quản lý nhà nước
đối với hoạt động hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” là kết quả
nghiên cứu của tơi có sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn.
Thông tin trong luận văn được sử dụng từ nhiều nguồn khác nhau và đã
có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các
thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Đại Vui
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của thầy giáo hướng dẫn cùng tập thể các thầy, cô giáo của Phân
viện Học viện Hành chính quốc gia tại Huế. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc đến thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Châu và các thầy cô giáo đã trực tiếp
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu tại Học
viện. Tơi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Học viện, Thầy chủ nhiệm đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi cũng gửi lời cảm ơn tới Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và
PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Liên minh Hợp tác
xã tỉnh và Cục Thống Kê tỉnh và các cá nhân đã nhiệt tình cộng tác giúp đỡ
tơi trong q trình nghiên cứu và cung cấp thơng tin số liệu để hồn thành
luận văn này.
Cuối cùng tôi chân thành cảm ơn lãnh đạo và anh em trong Sở Kế
hoạch và Đầu tư cùng với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp
đỡ, động viên tơi trong suốt q trình nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết, tơi mong nhận được sự góp ý chân thành của q thầy giáo, cơ
giáo, đồng chí, đồng nghiệp và những người quan tâm đến luận văn để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Đại Vui
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể (KTTT) mà
nòng cốt là hợp tác xã (HTX) là chủ trương nhất quán, xuyên suốt của Đảng
và Nhà nước ta. Chủ trương này được thể hiện trong Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trong nhiều Nghị quyết của
Đảng như Ban Chấp hành Trung ương đảng khóa IX đã ban hành Nghị quyết
Trung ương 5 về “Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
tập thể”; Bộ Chính trị ban hành Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/2/2013 về
đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX. Từ năm 1996 đến
2012, Luật Hợp tác xã đã được ban hành và sửa đổi 3 lần cho phù hợp với
thực tiễn phát triển sản xuất nông nghiệp và nông thơn; Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Hợp tác xã năm 2012... Mục tiêu của nước ta đưa KTTT, HTX thốt khỏi
tình trạng yếu kém, đẩy mạnh phát triển KTTT nói chung, HTX nói riêng và
đóng góp ngày càng lớn hơn vào GDP của nền kinh tế.
Thừa Thiên Huế là tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, dân
số trung bình tồn tỉnh năm 2019 gần 1.130 nghìn người, trong đó tổng số lao
động trong khu vực sản xuất nông lâm ngư nghiệp chiếm 27,6%. Tính đến
cuối năm 2019, tồn tỉnh có 289 HTX, trong đó có 205 HTX nơng nghiệp, 45
HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN), điện, xây dựng, môi
trường, thương mại dịch vụ; 24 HTX giao thơng vận tải, 07 Quỹ tín dụng
nhân dân (Quỹ TDND), 08 HTX thuộc lĩnh vực khác. Thực hiện chủ trương,
đường lối của Đảng về cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng
thơn, trong những năm qua, tỉnh Thừa Thiên Huế luôn quan tâm đến lĩnh vực
nông nghiệp, đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất nơng nghiệp, trong đó, đặc biệt quan tâm củng cố, kiện toàn từng bước
2
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các HTX trên địa bàn. HTX
ngày càng có vai trị quan trọng đối với thành viên trong việc cung cấp vật tư
đầu vào và dịch vụ; nhiều mơ hình HTX hoạt động hiệu quả.
Tuy nhiên, thực trạng phát triển HTX trong thời gian qua cịn có nhiều
tồn tại. Bên cạnh một số ít HTX hoạt động hiệu quả, mang lại lợi ích cho
HTX và các thành viên, đóng góp tích cực vào phát triển nông lâm ngư
nghiệp và ngành nghề nông thơn, nhiều HTX cịn hoạt động yếu, kém hiệu
quả; vai trò của các HTX chưa đáp ứng được như kỳ vọng, hoạt động cịn gặp
nhiều bất cập, khó khăn, vướng mắc chưa được giải quyết. Công tác quản lý
nhà nước về HTX vẫn cịn hạn chế; việc phân cơng trách nhiệm quản lý nhà
nước trong lĩnh vực hợp tác xã còn chồng chéo giữa các Bộ, ngành, các cơ
quan chuyên mơn cấp tỉnh, huyện. Có nơi chưa hiểu đúng về Luật Hợp tác xã
và các văn bản khác có liên quan; chưa thống nhất trong nhận thức và chỉ đạo.
Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành chưa chặt chẽ và đồng bộ, chưa huy
động sự vào cuộc và sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong xây
dựng và phát triển HTX, nhất là trong việc thực hiện xây dựng mơ hình HTX
kiểu mới gắn với chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực, có sức lan tỏa lớn và mang
tính bền vững. Chính vì vậy, tìm ra những khó khăn, vướng mắc; chỉ rõ những
nguyên nhân hạn chế, yếu kém, để từ đó đưa ra các nhiệm vụ, giải pháp phù
hợp sát đúng với tình hình thực tiễn của địa phương nhằm tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc để nâng cao vai trò hoạt động của các HTX trong tiến trình
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh là
yêu cầu khách quan cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Điều đó địi hỏi cần
thiết phải có sự nghiên cứu, hoàn thiện quản lý nhà nước đối với HTX trên địa
bàn tỉnh.
3
Vì vậy, tơi chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động Hợp tác
xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” để nghiên cứu làm Luận văn Thạc sĩ
quản lý cơng của mình.
2.
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Từ khi Luật Hợp tác xã ra đời và triển khai thực hiện, đã có nhiều đề tài
nghiên cứu thuộc các lĩnh vực liên quan HTX. Tuy nhiên, ở góc độ nghiên
cứu quản lý nhà nước đối với HTX nói chung chưa có nhiều cơng trình nghiên
cứu chính thức và chuyên sâu. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
chưa có nội dung nghiên cứu, đánh giá đầy đủ tình hình quản lý nhà nước đối
với các hợp tác xã nói chung.
Một số cơng trình, đề tài nghiên cứu có liên quan đến quản lý nhà nước
về HTX như:
-
Quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam hiện
nay của TS.Thịnh Văn Khoa, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật (2018).
Nội dung chính đề tài đề cập như: cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với
hợp tác xã nông nghiệp; thực trạng quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông
nghiệp ở Việt Nam; phương hướng và giải quyết tiếp tục hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
-
Đặng Thái Vũ Hiệp (2019), phát triển hợp tác xã nơng nghiệp huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế, Trường Đại
học Kinh tế Huế. Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng phát triển hợp tác
xã nông nghiệp ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua. Đề
xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các hợp tác xã nơng
nghiệp ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
-
Cơ hội, thách thức và giải pháp phát triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã
trong thập kỷ mới, tham luận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Diễn đàn kinh tế
hợp tác, HTX năm 2020;
4
-
Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về phát triển kinh
tế tập thể, Hợp tác xã khu vực Duyên hải Miền trung: Thực trạng và giải pháp
(2020), của Ths. Nguyễn Văn Tiến, Vụ trưởng Vụ Nông nghiệp và PTNT, Ban
Kinh tế Trung ương;
-
Tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành một số văn bản liên quan đến quản
lý, phát triển HTX như: Kế hoạch số 47-KH/TU ngày 19/8/2013 về triển khai
thực hiện Kết luận số 56/KL-TW ngày 21/2/2013 của Bộ Chính trị; Chỉ thị số
10-CT/TU ngày 12/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục đổi
mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Hội đồng nhân dân tỉnh đã
ban hành Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 về quy định một
số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế và Nghị quyết số 14/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 về cơ chế
chính sách huy động nguồn lực hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng cho phát triển
HTX nông, lâm, ngư, diêm nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020;
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND
ngày 23/5/2016 về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích
phát triển sản xuất nơng nghiệp thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 52/2018/QĐ-UBND
ngày 27/9/2018 về việc ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ, khuyến
khích Phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế... Tuy nhiên
chưa có nội dung nghiên cứu, đánh giá đầy đủ tình hình quản lý nhà nước đối
với các HTX nói chung trên địa bàn tỉnh từ khi Luật Hợp tác xã năm 2012 và
các văn bản hướng dẫn liên quan được ban hành.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động của
HTX trên địa bàn tỉnh để đề xuất định hướng và giải pháp nhằm tăng cường
5
QLNN đối với hoạt động của HTX trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động HTX.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động
HTX trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2017-2019.
Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối
với hoạt
động HTX trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1.
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-
Về không gian: Địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng
quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX giai đoạn từ 2017-2019. Đề xuất
giải pháp hoàn thiện cho giai đoạn đến năm 2025.
5.
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
-
Quá trình nghiên cứu luận văn dựa vào phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin về duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; các
quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về quản lý nhà nước
đối với hoạt động của các HTX hiện nay.
-
Lý luận về quản lý nhà nước về phát triển HTX trong nền kinh tế thị
trường hiện đại như hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh, hiện đại hóa nơng
nghiệp, tái cơ cấu ngành nông nghiệp,...
5.2. Phương pháp nghiên cứu
6
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu, dữ liệu thứ cấp, thông tin từ các cơ quan, ban ngành
có liên quan (UBND tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở
Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Liên
minh HTX tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế…).
5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm máy tính Excel để xử lý, tổng hợp số liệu.
5.2.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Các tài liệu, số liệu sau khi được thống kê, xử lý sẽ được tiến hành tổng
hợp, phân tích dựa trên các nội dung cần nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận về công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động của các HTX. Từ đó, góp phần làm rõ và bổ sung một
số vấn đề lý luận cho khoa học quản lý về hoạt động HTX.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn khảo sát và đánh giá thực trạng, xác định được
nguyên nhân
khó khăn, hạn chế về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX trên địa bàn tỉnh. Kết
quả nghiên cứu này của luận văn có thể được các cơ quan có thẩm quyền sử
dụng trong xây dựng các chính sách, kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX ở tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng
cũng như các tỉnh khác trên tồn quốc nói chung.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tỉnh Thừa Thiên Huế; cán
bộ, giảng viên, sinh viên, học viên của Học viện Hành chính Quốc gia.
7
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội
dung chính của luận văn bao gồm 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối
với hoạt động hợp tác xã.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà
nước đối với hoạt động hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm
2025.
8
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã
1.1.1. Khái niệm hợp tác, kinh tế hợp tác và hợp tác xã
Trong tiến trình phát triển của lịch sử xã hội lồi người, con người trải
các hình thái kinh tế xã hội khác nhau và ở mỗi hình thái kinh tế xã hội đó sự
phát triển của lực lượng sản xuất luôn đi cùng là một quan hệ sản xuất phù
hợp. Chính vì vậy sự hợp tác giữa con người với con người với nhau trong
quá trình sản xuất là một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu của sản
xuất, từ nhu cầu của cuộc sống để nương tựa lẫn nhau, hỗ trợ nhau và bảo vệ
nhau trong cuộc sống cũng như trong sản xuất. Bởi lẽ, thông qua hợp tác sức
lực của các cá nhân sẽ được kết hợp lại lớn mạnh hơn để nhằm thực hiện các
công việc mà mỗi cá nhân, đơn vị hoạt động riêng rẽ rất khó khăn mà thậm
chí là khơng thể làm được. Chính vì vậy, cùng với tiến trình phát triển của xã
hội lồi người, q trình phân cơng lao động và chun mơn hố trong sản
xuất cả về chiều sâu lẫn bề rộng đã thúc đẩy q trình hợp tác ngày càng tăng.
Sự hợp tác khơng chỉ được giới hạn ở phạm vi vùng, quốc gia mà cịn được
mở rộng ra phạm vi tồn cầu. Một minh chứng cụ thể cho quá trình hợp tác tất
yếu phải diễn ra trên phạm vi thế giới đó là quá trình hội nhập ngày càng sâu
rộng của các quốc gia trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hoá - xã
hội...đã làm cho sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ diễn ra ở
phạm vi từng vùng, từng địa phương, từng quốc gia mà cịn diễn ra trên phạm
vi tồn cầu khiến cho các doanh nghiệp đều phải thay đổi chiến lược sản xuất
kinh doanh của mình cho phù hợp với xu thế mới của thời đại.
9
Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện,
phối hợp, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi thành viên[22]. Trong nền kinh tế nước
ta hiện đang tồn tại nhiều loại hình kinh tế hợp tác. Mỗi loại hình lại phản ánh
đặc điểm, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động
tương ứng. Kinh tế hợp tác giản đơn là các tổ, hội, nhóm hợp tác được hình
thành trên cơ sở tự nguyện của các chủ thể kinh tế độc lập và có mục đích,
hoạt động kinh doanh giống nhau, nhằm cộng tác, trao đổi những kinh
nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hợp tác xã (HTX) là một loại hình kinh tế hợp tác phát triển ở trình độ
cao hơn loại hình kinh tế hợp tác giản đơn, có nhiều định nghĩa về HTX trên
thế giới cũng như ở Việt Nam qua các thời kỳ.
Trên thế giới: Liên minh Hợp tác xã quốc tế (ICA, 1995) định nghĩa:
“Hợp tác xã là một hiệp hội độc lập gồm các cá nhân tự nguyện cùng tập hợp
lại để đáp ứng những nguyện vọng và nhu cầu chung về kinh tế, xã hội và văn
hóa thơng qua một hoạt động kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu tập thể và
quyền lực được thực thi một cách dân chủ”[22]. Định nghĩa này cho thấy: (i)
HTX là tổ chức do các thành viên cùng sở hữu, cùng sử dụng sản phẩm, dịch
vụ do HTX tạo ra. Nói cách khác, HTX là doanh nghiệp do thành viên của nó
cùng là chủ sở hữu; (ii) HTX là tổ chức trong đó thành viên vừa là chủ sở
hữu, vừa là người tham gia vào các hoạt động do HTX triển khai; (iii) Mục
đích tối thượng của HTX khơng phải là tối đa hố lợi nhuận, mà để đáp ứng
tốt nhất nhu cầu và lợi ích của thành viên.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “HTX là sự liên kết của
những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên
kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ
đã chuyển giao vào HTX phù hợp với các nhu cầu chung và giải quyết
10
những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm bằng cách sử
dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật
chất và tinh thần chung. Tại Thái Lan và Philippines, HTX được định nghĩa là
tổ chức phi chính phủ; còn ở Pháp và Canada, HTX được định nghĩa là doanh
nghiệp.”[22]
Tại Việt Nam, Luật Hợp tác xã năm 1996 đã đưa ra định nghĩa về HTX
như sau: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu
cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của
pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau
thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải
thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. [17]
Điều 1, Luật Hợp tác xã năm 2003 đã đưa ra định nghĩa về HTX như
sau: “Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể do cá nhân, hộ gia đình, pháp
nhân (gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp
sức lập ra theo quy định của luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng
xã viên tham gia Hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt
động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. [17]
Luật Hợp tác xã năm 2012, định nghĩa HTX như sau: “Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành
viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên,
trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý
hợp tác xã”. [17]
Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (LHHTX) phát triển đến trình độ
cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã; doanh nghiệp của HTX, LHHTX hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Bản
11
chất hoạt động của HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012 phù hợp với định
nghĩa, các giá trị và nguyên tắc HTX đã được Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO) và Liên minh Hợp tác xã Thế giới (ICA) đề ra.
Như vậy, HTX là sự phát triển ở trình độ cao hơn của kinh tế hợp tác
mà được hình thành và ni dưỡng chính từ q trình hợp tác trong sản xuất,
trong kinh doanh, tuy nhiên ở đó mức độ gắn kết giữa các thành viên trong tổ
chức có mối liên hệ chặt chẽ hơn, các quan hệ sở hữu, quan hệ phân phối
được thiết lập hiệu quả hơn.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của hợp tác xã
- Từ khi thành lập HTX đến thời kỳ đổi mới (từ 1957 - 1986).
Từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đến năm 1955, hưởng ứng lời kêu
gọi kháng chiến kiến quốc của Chủ tịch Hồ Chí Minh phong trào kinh tế hợp
tác được hình thành và phát triển ở nhiều vùng tự do và căn cứ địa cách mạng
với các hình thức hợp tác chủ yếu là tổ vần cơng, tổ đổi cơng, tập đồn sản
xuất nơng nghiệp. Cũng trong thời gian này Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng khoá II tháng 8 năm 1955 đã đề ra chủ trương xây
dựng thí điểm 06 HTXNN tại 06 tỉnh thành: Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú
Thọ, Ninh Bình, Thanh Hố, Nghệ An. Tuy số lượng HTX cịn ít, cịn ở trình
độ phát triển thấp nhưng đa số được hình thành trên cơ sở tự nguyện của nông
dân, các HTX đã phù hợp với tâm tư nguyện vọng của người dân. Đa số các
HTX đều đạt kết quả sản xuất cao, thu nhập của hộ xã viên năm sau cao hơn
năm trước. Chính vì vậy, đến năm 1958 hầu hết các tỉnh thành đều tiến hành
xây dựng thí điểm hợp tác xã nơng nghiệp (HTXNN) chủ yếu bằng cách
chuyển đổi từ tổ đổi công lên. Để tạo điều kiện cho các HTXNN phát triển
đúng hướng, tháng 4 năm 1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 16 khố II đã
chính thức quyết định đường lối, phương châm, chính sách hợp tác hố nơng
nghiệp nhằm thúc đẩy phong trào hợp tác hoá. Điều lệ mẫu HTXNN bậc thấp
12
được Phủ Thủ tướng ban hành theo Thông tư số 449-TTg ngày 17/12/1959
với nội dung: Quyền sở hữu của xã viên về tư liệu sản xuất chủ yếu được thừa
nhận, trả công trong HTX theo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít
hưởng ít…Đến cuối năm 1960, miền Bắc đã đưa đại bộ phận nông dân vào
HTX bậc thấp, quy mô nhỏ.
Giai đoạn 1961- 1975: Đây là giai đoạn củng cố, phát triển và hoàn
thiện đưa các HTX bậc thấp lên bậc cao, mở rộng quy mô hợp tác theo mơ
hình tập thể hố trên cơ sở cải tiến quản lý HTX, mở rộng lĩnh vực hoạt động
sang kinh doanh đa dạng: sản xuất nơng nghiệp, hoạt động tín dụng nơng
thơn, tiểu thủ cơng nghiệp, thương nghiệp…Tuy nhiên chính trong giai đoạn
này lại thể hiện rõ nét của sự không phù hợp của HTX bậc cao thể hiện ở quy
mô với trình độ phát triển lực lượng sản xuất…
Hội nghị Trung ương 11,12,15 (khố III) đã có những quyết định
chuyển hướng về tư tưởng, tổ chức chỉ đạo kinh tế, quốc phịng trong điều
kiện nhà nước có chiến tranh. Chế độ ba khoán được cải tiến một bước nhưng
vẫn mang nặng tính bình qn. Đối với nơng nghiệp, quy mơ HTX được mở
rộng, công tác quản lý trong nội bộ HTX cũng được quan tâm cải tiến một
bước. Đối với ngành thương mại, HTX tiếp tục được củng cố và phát triển cả
về tổ chức, phạm vi hoạt động và quy mơ kinh doanh. Tuy nhiên, tình trạng
mất dân chủ, vi phạm các nguyên tắc quản lý lại xuất hiện nhiều hơn. Đứng
trước tình thế đó Đảng ta chủ trương mở cuộc vận động tổ chức lại sản xuất,
cải tiến quản lý từ cơ sở đưa nông nghiệp lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
Cuộc vận động này được thực hiện từ đầu năm 1970 đến năm 1980. Cuộc vận
động này đã tổ chức lại sản xuất, nhiều phong trào sản xuất được phát động,
nhiều công trường thủ công được hình thành, máy móc thiết bị được trang bị,
tăng cường cho cấp huyện và các HTX. Nguồn vốn đầu tư tăng đã tạo ra một
số cơ sở vật chất và cơng trình phúc lợi mới cho HTX. Nhưng về cơ bản vẫn
13
không khắc phục được những mặt yếu kém của HTX mà càng làm phát sinh
thêm những khó khăn mới.
Năm 1975, miền Nam hồn tồn giải phóng, đất nước thống nhất và cả
nước bước vào giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng tháng 12 năm 1976 đã đề ra, ở miền Nam:
Xoá bỏ triệt để quyền chiếm hữu phong kiến về ruộng đất, xây dựng kinh tế
quốc doanh lớn mạnh nhanh chóng, chiếm ưu thế trong sản xuất và phân phối,
còn ở miền Bắc tiếp tục mở rộng quy mô các HTXNN và tiến hành tổ chức lại
sản xuất theo hướng tập trung, chun mơn hố và cơ giới hố. Tuy nhiên, do
rập khn và áp đặt mơ hình HTX quy mơ lớn của miền Bắc nên ngay từ đầu
các tỉnh phía Nam đã thực hiện tập thể hố tư liệu sản xuất một cách triệt để
mà khơng tính đến cơng tác tổ chức quản lý. Chính vì vậy, các HTXNN trong
giai đoạn này mang nặng tính chất của một tổ chức xã hội chứ không phải là
một tổ chức kinh tế. Với phương thức tổ chức mà người nông dân bị tách rời
đối tượng lao động và sản phẩm cuối cùng, do vậy động lực kinh tế bị triệt
tiêu, biến người nông dân làm chủ thành người lao động phụ thuộc, HTX
khơng cịn là một đơn vị kinh tế tập thể như định hướng ban đầu.
Hội nghị Trung ương 6 khoá IV tháng 9 năm 1979 đã ra Nghị quyết về
những vẫn đề cấp bách về kinh tế- xã hội, thơng qua đó, nhiều HTX đã thực
hiện khoán đến hộ xã viên, cho phép xã viên bỏ vốn, sức lao động đầu tư
thâm canh trên diện tích đất được khoán và được bà con xã viên nhiệt tình ủng
hộ. Ngày 13 tháng 1 năm 1981, Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa V đã ra
Chỉ thị 100-CT/TW khẳng định chủ trương áp dụng và mở rộng hình thức:
“Khốn sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao động”.
-
Từ khi thực hiện đường lối đổi mới đến trước khi có Luật Hợp tác xã
1986 - 1996.
Tháng 12 năm 1986, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đề
14
ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, trong đó tiếp tục đổi mới cơ chế
quản lý, đẩy mạnh sản xuất nơng nghiệp. Trên cơ sở đó, ngày 5/4/1988, Bộ
chính trị đã ra Nghị quyết số 10-NQ/TW về “đổi mới quản lý kinh tế nơng
nghiệp” (thường gọi là khốn 10) đã xác định rõ HTX là một đơn vị kinh tế tự
chủ, tự quản, hộ gia đình xã viên là đơn vị nhận khoán với HTX.
Tiếp theo Nghị quyết 10, tháng 3 năm 1989, Hội nghị lần thứ 6 Ban
chấp hành Trung ương khoá VI đã tiếp tục khẳng định quan điểm đổi mới
quản lý kinh tế nông nghiệp, đặc biệt là kinh tế HTX.
Ngày 20/3/1996, tại kỳ hợp thứ 9 Quốc hội khố 9 đã thơng qua Luật
HTX, đây là bước tiến quan trọng và có tính chất bước ngoặt trong việc cải
tiến phương thức quản lý, tổ chức và phát triển kinh tế HTX.
-
Từ khi có Luật Hợp tác xã 1996 đến nay
Sau khi Luật Hợp tác xã ban hành năm 1996 và có hiệu lực từ
01/01/1997, đã tạo cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của HTX trong nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Quá trình phát triển HTX đã diễn ra theo hai hình thức chủ yếu sau:
chuyển đổi HTX kiểu cũ sang HTX kiểu mới và thành lập mới HTX mới.
Đối với những HTX chuyển đổi trên cơ sở của HTX cũ: Cách chuyển
đổi này mang nặng tính hình thức, về cơ bản vẫn cơ sở vật chất đó, vẫn nhưng
con người đó và họ vẫn mang nặng những tư tưởng cũ, cơ chế hoạt động cũ
cho nên dù có tên gọi mới nhưng hiệu quả hoạt động mang lại không cao vẫn
yếu kém, trì trệ. Đặc biệt đội ngũ cán bộ quản lý cịn yếu về trình độ, thiếu
tinh thần trách nhiệm, thiếu tâm huyết thực sự và đặc biệt là khả năng quản lý
kinh tế, tài chính và sự vận động trong nền kinh tế thị trường kém chính vì
vậy đã không tạo đà cho những bước nhảy cần thiết của hệ thống HTX trong
thời kỳ này.
15
Do khơng đạt được lợi ích về mặt kinh tế, nên đa phần các HTX kiểu
này trong thời kỳ này chưa tạo được sự gắn bó giữa các thành viên với HTX.
Đối với những HTX thành lập mới: Đặc trưng của các HTX mới thành
lập là chúng hoàn toàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện của các hộ nông
dân. Các HTX mới được thành lập từ hai hướng: Thứ nhất là các HTX được
thành lập trên nền tảng cơ sở các HTX cũ đã hoàn toàn tan rã. Thứ hai là một
số tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả rõ rệt cán bộ quản lý có năng lực, năng
động và nhạy bén với nền kinh tế thị trường và họ thấy cần phải lập một tổ
chức kinh tế có một hành lang pháp lý cụ thể cho các hoạt động trong tổ chức
của họ. Chính vì vậy, họ tự nguyện thành lập HTX.
Quá trình thành lập các HTX mới tuân thủ đúng các nguyên tắc, điều
kiện của Luật Hợp tác xã năm 1996. Xã viên tham gia hợp tác xã thực sự tự
nguyện nên họ rất tích cực tham gia góp vốn, cơng sức vào các hoạt động của
HTX. Do phát huy được sức mạnh tổng thể của đại đa số hộ nơng dân vì vậy
hình thức hoạt động của HTX cũng bước đầu được đa dạng hố và q trình
hợp tác ở mức độ tồn diện hơn và hiệu quả kinh tế đã có những chuyển biến
theo hướng tích cực, đem lại lợi ích thiết thực cho bà con xã viên.
Từ khi Luật Hợp tác xã năm 1996 ra đời, Đảng và Nhà nước đã ban
hành nhiều đường lối, chủ trương, chính sách, Luật và văn bản dưới luật
nhằm phát triển kinh tê tập thể nói chung, trong đó có HTX như:
Ngày18-3-2002, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa IX đã ra Nghị quyết số 13-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW,
Luật hợp tác xã bổ sung, sửa đổi đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 26-11-2003, tiếp đó Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 177/2004/NĐ-CP ngày 12-10-2004 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật hợp tác xã năm 2003, Nghị định số 77/2005/NĐ-CP
16
ngày 09-6-2005 về việc ban hành mẫu hướng dẫn xây dựng Điều lệ hợp tác
xã, Nghị định số 87/2005/NĐ-CP ngày 11-7- 2005 về đăng ký kinh doanh hợp
tác xã. Năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể giai đoạn 2016 - 2010 (Quyết định số 272/2005/QĐ-TTg ngày
31-10-2005) và chỉ đạo xây dựng kế hoạch hàng năm. Ngày 11-7-2005 Chính
phủ ban hành Nghị định số 88/2005/NĐ-CP về một số chính sách hỗ trợ,
khuyến khích phát triển hợp tác xã.
Sau gần 10 năm thực hiện, Luật hợp tác xã năm 2003 đã đem lại một số
kết quả, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.
Tuy nhiên, Luật Hợp tác xã năm 2003 cũng bộc lộ một số khó khăn, bất
cập trong thực tiễn áp dụng dẫn đến tình trạng phát triển hợp tác xã nói chung
diễn ra rất chậm, nhất là với các hợp tác xã nông nghiệp. Hợp tác xã chưa
thốt ra khỏi yếu kém kéo dài, trình độ công nghệ lạc hậu, năng lực đội ngũ
cán bộ quản lý yếu, chất lượng, hiệu quả hoạt động nói chung thấp. Do vậy,
Đảng, Nhà nước ta chủ trương sửa đổi, bổ sung Luật hợp tác xã năm 2003.
Ngày 20-11-2012, tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII đã thơng qua Luật hợp tác xã năm 2012 và có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01-7-2013. Luật Hợp tác xã năm 2012 đã chú trọng nhấn
mạnh hơn về tính cộng đồng, hợp tác của HTX, nhất là các HTX nông nghiệp
cần phải lấy mục tiêu phục vụ thành viên làm mục tiêu hoạt động chính của
HTX; đồng thời làm rõ hơn về tài sản chung không chia của HTX...
Để triển khai thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21-11-2013 quy định chi tiết một số điều
của Luật hợp tác xã. Nội dung Nghị định số 193/2013/NĐ-CP đã cụ thể hóa 13
Điều trong Luật Hợp tác xã năm 2012 như những quy định chung, việc đăng ký,
thành lập và giải thể HTX, LHHTX, những vấn đề về tài chính, tài sản của hợp
tác xã; các chính sách hỗ trợ của Chính phủ đối với các hợp tác xã trên
17
các mặt cụ thể: đào tạo, xúc tiến thương mại, khoa học cơng nghệ, hỗ trợ đầu
tư hạ tầng, tín dụng, đất đai, hỗ trợ tổ chức lại hoạt động hợp tác xã...Ngày1512-2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2261/QĐ-TTg phê
duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020, trong đó
nêu rõ mục tiêu của chương trình là để khuyến khích, tạo điều kiện thúc đẩy
phát triển hợp tác xã mới, tăng cường tính tự chủ, nâng cao hơn nữa vai trị
của hợp tác xã đối với sự phát triển... Nội dung hỗ trợ đối với hợp tác xã gồm
bồi dưỡng nguồn nhân lực, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, ứng
dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới, thành lập mới và tổ chức lại hoạt
động của hợp tác xã. Trong Quyết định số 2261/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ cũng có quy định riêng về chính sách ưu tiên, hỗ trợ đối với các
hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và nguồn kinh phí, tổ chức thực hiện
Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 đối với các bộ,
ngành, địa phương, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên.
Ngày 24-7-2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 19/CT-TTg về
việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật hợp tác xã, trong đó nêu rõ vai trò, nhiệm
vụ của các Bộ, ngành và Liên minh Hợp tác xã Việt Nam trong việc triển khai thi
hành Luật Hợp tác xã năm 2012 và nhiều văn bản liên quan khác. Nhờ vậy, kinh
tế tập thể nói chung và HTX nói riêng thời gian qua đã có những bước phát triển
khá, góp phần phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
1.2. Quản lý nhà nước, quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã
1.2.1. Khái niệm
Quản lý là hoạt động tất yếu, khách quan, diễn ra ở mọi tổ chức, dù quy
mô nhỏ hay lớn, có cấu trúc đơn giản hay phức tạp. Quản lý gắn liền với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, nên trên thực tế, có nhiều quan điểm khác
nhau về quản lý. Trong đó, có một cách tiếp cận được ủng hộ của nhiều người
18
đó là: Quản lý là sự tác động có định hướng và có tổ chức của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt tới những mục
tiêu nhất định. [6].
Theo đối tượng quản lý, các hoạt động quản lý có thể phân chia thành 3
nhóm chủ yếu: Quản lý giới vơ sinh, quản lý giới sinh vật và quản lý xã hội.
Quản lý xã hội với tư cách là quản lý các hoạt động của con người, giữa con
người với nhau trong xã hội loài người là một bộ phận của quản lý chung.
Trong hoạt động quản lý xã hội, có rất nhiều chủ thể tham gia: Các
đảng phái chính trị, nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội nghề
nghiệp…trong đó, nhà nước giữa vai trị quan trọng. Nhà nước là trung tâm
của hệ thống chính trị, cơng cụ quan trọng nhất để quản lý xã hội.
Quản lý nhà nước (QLNN) là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất
hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt
động quản lý gắn với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ
phận quan trọng cảu quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế
đơn phương đối với xã hội. Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt
động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước.[6].
Từ khái niệm quản lý và quản lý nhà nhà nước có thể hiểu quản lý nhà
nước đối với hoạt động hợp tác xã chính là việc nhà nước dùng cơng cụ quyền
lực để tác động có mục đích nhằm làm cho hoạt động của hợp tác xã hoạt
động đúng bản chất, đúng định hướng của nhà nước, mang lại hiệu quả về
kinh tế - xã hội và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Chủ thể của quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX là các cơ quan
nhà nước và cán bộ, công chức.
Đối tượng của quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX bao gồm tất cả
các HTX trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
19
Các công cụ của quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX chủ yếu là
pháp luật, chính sách, cơ chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX là nhằm phát
triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã
Đối với HTX, việc quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX được quy
định cụ thể trong Luật Hợp tác xã năm 1996, 2003 và 2012. Trong Luật Hợp
tác xã năm 2012, tại Điều 59, [17] nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt
động HTX gồm:
“1. Ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và văn bản pháp luật có liên quan.
2.
Xây dựng bộ máy và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, chính
sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3.
4.
Tổ chức và hướng dẫn đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật đối với hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật.
5.
Hợp tác quốc tế về phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.”
Luật Hợp tác xã năm 2012 cũng nêu những qui định về trách nhiệm của
các cơ quan QLNN (Điều 60, Điều 61) [17]: Về thống nhất cơng tác quản lý
nhà nước của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các
cấp; cơng tác thanh tra, kiểm tra, kiểm tốn.
Ngồi ra, công tác QLNN đối với hoạt động HTX được quy định qua
các văn bản như Nghị đinh số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã, Nghị định số
107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
193/2013/NĐ-CP; Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế
20
hoạch và Đầu tư về hướng dẫn về đăng ký HTX và chế độ báo cáo tình hình
hoạt động của HTX, Thông tư 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 sửa đổi
một số điều của Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT; Thông tư 06/2019/TTBNNPTNT ngày 19/7/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về quy định hoạt
động đặc thù, chế độ báo cáo của HTXNN và trách nhiệm quản lý nhà nước
các cấp đối với HTXNN…
Theo quy định tại Nghị định 193/2013/NĐ-CP: [9 ]
Điều 28 quy định trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: “1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2.
Nhiệm vụ và quyền hạn của bộ máy quản lý nhà nước về hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã:
a) Chủ trì nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản
pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và văn bản pháp luật có liên
quan;
b) Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và văn bản pháp luật có liên quan;
c)
Thống nhất tổ chức thực hiện việc đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã trên phạm vi toàn quốc;
d) Thống nhất tiếp nhận và quản lý, báo cáo kết quả hoạt động
hàng
năm của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật; xây
dựng hệ thống thông tin về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên phạm vi toàn
quốc;
đ) Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, chính
sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chủ trì việc tổng
kết, xây dựng kế hoạch, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
21
e)
Thực hiện hoặc chỉ đạo thực hiện các mơ hình thí điểm và nhân rộng
các mơ hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển có hiệu quả;
g)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật về hợp tác xã đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
h)
Xử lý và hướng dẫn xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã, của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định
của pháp luật; giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết những vướng mắc trong
việc thực hiện các quy định pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
i)
Chủ trì cơng tác hợp tác quốc tế về phát triển hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã;
k)
Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, tổng kết việc thực hiện chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã;
l)
Phối hợp với cơ quan tài chính các cấp hướng dẫn và kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
theo quy định của pháp luật;
m)
Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các thành viên Mặt trận
tổ chức thi hành pháp luật về hợp tác xã. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây
dựng và phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tham gia với cơ quan Nhà
nước trong việc xây dựng chính sách và giám sát thi hành pháp luật về hợp
tác xã; triển khai các chương trình, dự án phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.”
Trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ được
quy định tại Điều 29: “1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc
hoàn thiện các quy định pháp luật về hợp tác xã, xây dựng chiến lược, chính
sách, chương trình, kế hoạch phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
22
2.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã theo lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.
3.
Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, tổ chức tham
gia và thành lập hợp tác xã.
4.
Thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
5. Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
tham gia
các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội.”
Trách nhiệm quản lý nhà nước về HTX của Ủy ban nhân dân các
cấp được quy định tại Điều 30: “1. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các
nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước về hợp tác xã trên
địa bàn.
2.
Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phát
triển hợp tác xã trên địa bàn.
3.
Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, tổ chức tham
gia và thành lập hợp tác xã.
4.
Ban hành các biện pháp, chính sách hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã theo thẩm quyền.
5. Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
tham gia
các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
6.
Phối hợp, hỗ trợ Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên ở các cấp, các tổ chức xã hội khác trong việc; Tổ chức thi hành pháp
luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; triển khai các chương trình, dự án phát triển
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; khuyến khích thành viên của tổ chức mình
tham gia hợp tác xã.”