Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
LYMPHÔM KHÔNG HODGKIN NGOÀI HẠCH NGUYÊN PHÁT
NGƯỜI LỚN: CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
Lê Tấn Đạt*
-
Phạm Xuân Dũng** - Nguyễn Chấn Hùng***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Lymphôm không Hodgkin (LKH) là một trong 10 loại ung thư thường gặp nhất tại BV
Ung Bướu. Biểu hiện lâm sàng có thể là hạch to (LKH hạch), hoặc tổn thương ngoài hạch (LKH ngoài
hạch nguyên phát hoặc thứ phát). LKH ngoài hạch thứ phát thường do tổn thương từ hạch xâm nhiễm các
vò trí ngoài hạch, nên được coi là LKH hạch giai đoạn lan tràn (IV); trái lại, LKH ngoài hạch nguyên phát
(LKH NHNP) (thường là các LKH giai đoạn IE hay IIE) là một thực thể bệnh đặc biệt của LKH nói chung.
Mục đích: Khảo sát một số đặc điểm về dòch tễ, chẩn đoán và điều trò LKH NHNP ở người lớn.
Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu 142 bệnh nhân LKH NHNP
≥
15 tuổi nhập điều trò tại BV Ung
Bướu TPHCM từ 01/01/1999 đến 31/12/ 2000. Sống còn tính theo Kaplan-Meier.
Kết quả: LKH NHNP chiếm 27,1% các LKH, biểu hiện ở nhiều vò trí/cơ quan, nhiều nhất ở vòng
Waldeyer (35,9%) và đường tiêu hóa (14,1%). Tuổi trung bình là 49,1. Nam/ nữ= 1,33/1. Trên lâm sàng,
ngoài tổn thương ngoài hạch nguyên phát còn có hạch vùng to (hạch ngoại vi: 50,7%; hạch nội tạng:
16,2%). Các cận lâm sàng giúp ích trong việc chẩn đoán cũng như xếp giai đoạn bệnh. LDH tăng chiếm
42,5%. Chẩn đoán xác đònh bệnh bằng sinh thiết tổn thương ngoài hạch (83,1%), hoặc hạch (16,9%). FNA
hầu như không giúp chẩn đoán. Giải phẫu bệnh (GPB) xếp theo Working Formulation (WF) cho thấy grad
mô học trung bình chiếm đa số (70,4%), nhiều nhất là lymphôm lan tỏa loại tế bào lớn (52,4%). Về xếp
giai đoạn: giai đoạn IE (45,1%), IIE (54,9%), triệu chứng B (39,4%). Điều trò đa mô thức là phương pháp
chính, trong đó hóa trò giữ vai trò quyết đònh (100% trường hợp). Phẫu trò thường dùng trong LKH đường
tiêu hóa. Xạ trò hỗ trợ hóa trò (31,7%). Hóa trò phác đồ có Anthracyclin (CHOP/CEOP) thường được sử
dụng (88,2%). Đáp ứng CR: 79,3%, PR: 11%. Độc tính hóa trò thấp, bệnh nhân dung nạp tốt. Sống còn
toàn bộ 4 năm là 72,9%, có liên quan với: tuổi, triệu chứng B, vò trí ngoài hạch, nồng độ LDH máu.
Kết luận: LKH NHNP là một thể đặc biệt và không đồng nhất của LKH, có thể biểu hiện ở bất kỳ vò
trí/cơ quan nào trong cơ thể, không kèm hoặc kèm hạch vùng cùng bên cơ hoành. Bệnh có biểu hiện đa
dạng, đáp ứng tốt với điều trò quy ước và có tiên lượng tốt.
Bảng xếp loại WF không nhận diện được một số thể đặc trưng của LKH NHNP, do đó hiện nay việc
áp dụng bảng xếp loại mới REAL, cũng như dùng các kỹ thuật chẩn đoán GPB mới, là thật sự cần thiết.
* Bộ môn Ung thư học, ĐH Y Dược TP HCM.
** Khoa Nội 2, BV Ung Bướu TP HCM.
*** Bộ môn Ung thư học, ĐH Y Dược TP HCM và Bộ môn Ung thư học, TT ĐT và BD CB Y tế TP HCM,
BV Ung Bướu TP HCM,
189
SUMMARY
PRIMARY EXTRANODAL NON-HODGKIN’ LYMPHOMAS IN ADULT:
DIAGNOSIS AND TREATMENT
Le Tan Dat, Pham Xuan Dung, Nguyen Chan Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement
of No 1 * 2005: 189 – 198
Background: Non-Hodgkin lymphoma (NHL) is one of the ten most prevalent malignancies at Ho
Chi Minh City Cancer Hospital. Clinical manifestations are either nodal enlargement (nodal NHL), or
extranodal lesions (primary or secondary extranodal NHL). While secondary extranodal involvements
signify an advanced-stage NHL, primary extranodal NHL (PENHL) (which is arbitrarily defined as stage
I
E
or II
E
NHL) is a special entity.
Purpose: To study some characteristics of adult PENHL, including: epidemiologic features, diagnosis
and treatment.
Materials And Method: Records of 142 patients admitted to Ho Chi Minh City Cancer Hospital from
Jan 01, 1999 to Dec 12, 2000 and diagnosed PENHL were retrospectively reviewed. Kaplan-Meier
method, was used to analyze survival data.
Results: PENHL accounted for 27,1% NHL and distributed in all body sites/organs. Two most
common sites were Waldeyer’s ring (35,9%) and gastro-intestinal (GI) tract (14,1%). Mean age: 49,1
years old. The male to female was 1,33/1. Extranodal symptoms were noticeable (82,8%), which were non
specific and varied according to primary sites/organs. Paraclinical test/examinations were helpful in
making a diagnosis, and in staging. Serum LDH, a prognostic factor in NHL, increased in 42,5% cases.
Definite diagnosis based on biopsy and histologic examinaton of either extranodal lesion (83,1%) or lymph
node (16,9%). FNA was not adequate for diagnosis. Classified according to WF, intermediate grade NHL
were most common (70,4%), of which the most prevalent was group G (diffuse large cell lymphoma)
(52,4%). Stages I
E
(45,1%), II
E
(54,9%) (according to The Ann Arbor Conference) and B symptom(s)
(39,4%). Multidisciplinary management was the main approach, chemotherapy being of primary role.
Surgery was mostly used in GI NHL. Radiotherapy was of adjuvant role (31,7%). All cases were indicated
chemotherapy; 88,1% used Anthracycline-based regimens (CHOP/CEOP). The response rate was CR:
79,3%, PR: 11%. Side effects and toxicities of chemotherapy were mild and tolerable. The 4-year overall
survival were 72,9% and had correlation with: age, B symptoms, sites/organs and serum LDH.
Conclusion: PENHL is a heterogenous and special entity of NHL, which can manifest in a variety of
sites/organs, without or with contiguous lymph nodes. This group of disease has various clinical features,
respond well to conventional treatment and has good prognosis. The WF classification cannot recognise
many specific forms of PENHL, therefore, nowadays, applying the new classification REAL, as well as
using new pathologic techniques, is necessary.
ĐẶT VẤN ĐỀ
- Lymphôm không Hodgkin (LKH) là loại bệnh lý
thường gặp trong nhóm bệnh lý huyết học ác tính ở
người lớn. Theo ghi nhận ung thư quần thể TP Hồ Chí
Minh năm 1999, xuất độ chuẩn theo tuổi của LKH là
nam giới: 4,4/100.000, nữ giới: 2,9/100.000 dân.
- Đây là loại bệnh lý có biểu hiện lâm sàng rất đa
dạng và có khuynh hướng lan tràn sớm
(1,7,10,25)
. Các
tổn thương của LKH thường là hạch lymphô to (LKH
hạch). Tuy nhiên có thể có các tổn thương ngoài
hạch (LKH ngoài hạch nguyên phát hoặc thứ phát).
LKH ngoài hạch nguyên phát (LKH NHNP) là LKH
190
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
có tổn thương tại một vò trí/cơ quan ngoài hạch, có
thể kèm hạch vùng (giai đoạn I
E
, II
E
)
(9)
. Tỷ lệ bệnh:
24-48% LKH, gặp ởû nhiều cơ quan/vò trí
(9,12)
.
- Hiện tại trong nước chỉ có vài nghiên cứu về
lymphôm ở một số vò trí ngoài hạch, với số bệnh
nhân ít
(2,3,8)
. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này
nhằm tìm hiểu chung về LKH NHNP.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Khảo sát một số đặc điểm dòch tễ
Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng
Khảo sát một số đặc điểm cận lâm sàng
Khảo sát các mô thức điều trò và tính sống còn
toàn bộ 4 năm của LKH NHNP ở người lớn điều trò tại
BV Ung Bướu trong thời gian trên.
ĐỐI TƯNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả trường hợp LKH NHNP (giai đoạn I
E
, II
E
;
có GPB), ≥ 15 tuổi, điều trò tại BV Ung Bướu từ
01/01/1999 đến 31/12/2000.
Phương pháp nghiên cứu
- Hồi cứu mô tả. Dùng phần mềm SPSS 10.0 để
xử lý kết quả.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Một số đặc điểm dòch tễ
Tỷ lệ LKH NHNP
Trong hai năm 1999-2000, có 142 bệnh nhân
được chẩn đoán LKHø trong tổng số 524 bệnh nhân
LKH. Như vậy, tỷ lệ LKH NHNP so với LKH là 27,1%.
Bảng 1: Tỷ lệ LKH NHNP theo y văn
LKH NHNP
Tác giả LKH
n %
Freeman C., 1972 (15) 8.767 2.194 24,0
Gurney K.A., 2002 (16) 11.334 3.356 31,4
Krol A.D.G., 2003 (20) 1.164 389 34,0
Hahn J.S., 1997 (17) 329 164 49,8
Mok T.S., 1991 (22) 218 132 60,6
Chúng tôi 524 142 27,1
Tỷ lệ thay đổi do:
* Khác biệt về đònh nghóa LKH NHNP.
* Khác biệt về đòa lý.
Sự phân bố các vò trí LKH NHNP
Bảng 2: Tỷ lệ LKH NHNP ở từng vò trí
VỊ TRÍ n %
Vòng Waldeyer 51 35,9
Đường tiêu hóa 20 14,1
Phần mềm 9 6,3
Lách 6 4,2
Tuyến vú 4 2,8
Hệ TKTƯ 3 2,1
Buồng trứng 3 2,1
Khác 34 24,0
TỔNG CỘNG 142 100
Tuy thứ tự các vò trí ngoài hạch được các tác giả
báo cáo rất khác nhau, nhưng những nghiên cứu với
cỡ mẫu lớn đều ghi nhận đường tiêu hóa, vòng
Waldeyer là hai vò trí thường gặp nhất
(15,17,26)
.
Bảng 3: So sánh thứ tự thường gặp các LKH NHNP
(n: số lượng bệnh nhân LKH NHNP)
F
reeman C.(15), H
o
Ky,ø n=1467
Sutclite S.B.,
Gospodarowicz
M.K.(26), PMH,
Canada, n=708
Nguyễn Bá
Đ
ức(6), BV K
H
Nội, n=41‡
Khảo sát này,
B
V Ung Bướu,
n
= 142
Dạ dày 24,0%
Đ
ường tiêu h
ó
24,3%Hốc mắ
t
13
Vòng
W
aldeye
35,9%
Ruột (chung
)
13,0%
Vòng
Waldeyer
19,4%
P
hần mề
m
8
Đ
ường ti
ê
hóa
14,1%
V
òng Waldey
e
14,0%
Vò trí khác
vùng đầu c
ổ
9,5% Xương 7
H
M-XC
M
8,5%
Mô liên kết
(gồm cả hố
c
mắt)
8,3% Tuyến giáp 6,1%
Đ
ường ti
e
â
hóa
4
Phần
mềm
6,3%
*
HM-XCM: Hốc mũi và xoang cạnh mũi;
‡
Tác giả chỉ
báo cáo số trường hợp, không tính tỷ lệ % có lẽ do
mẫu bệnh nhân ít.
Tuổi
Biểu đồ 1: Phân bố tuổi của LKH NHNP
0
5
10
15
20
25
%
19,7
16,9
16,9
14,8
11,3
11,3
7,0
2,1
15-20 21-30 31-40 41-50 51-60 61-70 71-80 81-90
óm tuổinh
191
Tuổi trung bình: 49,1 tuổi. Khoảng tuổi chiếm tỉ
lệ cao là 30-70 tuổi (68,3%). Phù hợp với đa số các tác
giả là tuổi mắc bệnh trung bình thường từ 40-
70
(2,3,8,9,11,13,15)
. Theo y văn, độ tuổi là một yếu tố tiên
lượng
(24)
.
Giới tính
Tỷ lệ nam/nữ =1,33/1.
Phù hợp với các tác giả khác là trong LKH nói
chung, nam thường bệnh hơn nữ, tỷ lệ 1,2/1-
2/1
(5,6,10,25)
.
Lâm sàng
Thời gian khởi bệnh
Thời gian khởi bệnh tính từ lúc có triệu chứng
đầu tiên đến lúc bệnh nhân nhập viện. Thời gian khởi
bệnh ngắn nhất: 0,5 tháng, gặp trong nhiều trường
hợp, như lymphôm vòng Waldeyer, tuyến vú, não,
Thời gian khởi bệnh dài nhất: 10 năm (2 trường hợp:
1 lymphôm phần mềm và 1 lymphôm kết mạc mắt).
Biểu đồ 2: Thời gian khởi bệnh của LKH NHNP.
Thời gian khởi bệnh khác nhau phản ánh sự
không đồng nhất của các dạng giải phẫu bệnh của
các loại lymphôm, cũng như diễn tiến tự nhiên khác
nhau của chúng
(9,19)
. Có sự khác biệt giữa thời gian
khởi bệnh ở các vò trí lymphôm ngoài hạch (p =
0,03).
Triệu chứng đầu tiên
Triệu chứng ngoài hạch chiếm đa số (82,8%), đây
là điểm đặc trưng của LKH NHNP, khác với triệu
chứng của LKH chung thường chỉ là hạch to. Theo
Doll, các nhóm triệu chứng của LKH NHNP rất đa
dạng
(12)
. Tuy không đặc hiệu, nhưng các triệu chứng
này có tính chất đònh hướng nơi tổn thương
lymphôm đầu tiên (theo Isaacson PG
(19)
).
Bảng 4: Các triệu chứng ngoài hạch tùy theo vò trí
LKH NHNP
VỊ TRÍ NGOÀI HẠCH n Tỷ lệ (%)
¶
Vòng Waldeyer 28
- Đau họng 9 32,1
- Nuốt vướng 8 28,6
- Nuốt đau 7 25,0
- Viêm amiđan 2 7,1
- Chảy mủ từ amiđan 2 7,1
Hốc mũi-Xoang cạnh mũi 12
- Nghẹt mũi 8 66,6
- Bướu hốc mũi 2 16,7
- Chảy máu mũi 2 16,7
Mắt 8
- Bướu mi mắt 5 62,5
- Lồi mắt 3 37,5
Đường tiêu hóa 20
- Đau bụng 13 65,0
- Hội chứng tắc ruột 3 16,7
- Xuất huyết tiêu hóa 2 11,1
- Bướu bụng sờ được 1 5,6
- Vàng da tắc mật 1 5,6
27,5
52,8
8,5
11,3
0
10
20
30
40
50
60
70
¶
Các giá trò % được tính với mẫu số là số trường hợp
bệnh ở từng cơ quan ngoài hạch
Các triệu chứng thực thể
Vò trí tổn thương
Ngoài các tổn thương tại vò trí/cơ quan ngoài
hạch, hạch to cũng thường gặp: hạch ngoại vi to:
50,7%, hạch nội tạng to: 16,2% (phát hiện qua mổ
thám sát, qua X quang ngực, siêu âm bụng).
Triệu chứng tổng quát
Chỉ số hoạt động cơ thể (KPS): Đa số bệnh nhân
(90,1%) có chỉ số KPS ≥ 80, là một trong những yếu
tố dùng tiên lượng
(4,10)
. Tuy nhiên chỉ số này không
nói lên được thể trạng thật sự của người bệnh và các
bệnh lý đi kèm. Do đó cần phải xem xét cụ thể các
yếu tố khác của bệnh nhân trước khi quyết đònh phác
đồ điều trò
(4,10,25)
.
%
< 1 1- 6 6 - 12 > 12
tháng
thời gian khởi bệnh
192
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
Cận lâm sàng
Nội soi (vùng tai-mũi-họng (TMH), phế
quản, dạ dày-ruột)
Bảng 5: Kết quả soi gián tiếp, nội soi và sinh thiết
§
Phương pháp nội
soi
n %
Có tổn
thương,
GPB (+)
Có tổn
thương,
GPB (-)
Không
tổn
thương
Soi TMH gián tiếp 142 100 7 56 79
Soi TMH trực tiếp 51 78,5 46 5 0
Soi phế quản 3 4,6 1 1 1
Soi dạ dày - tá tràng 7 10,8 4 2 1
Soi đại - trực tràng 4 6,1 0 2 2
§
Tỷ lệ % soi tai - mũi- họng gián tiếp được tính trên
142 bệnh nhân của loạt khảo sát; % của các phương
pháp nội soi được tính trên tổng số bệnh nhân được
chỉ đònh nội soi (65 BN).
Như vậy, qua nội soi có thể sinh thiết tổn thương
ngoài hạch, cho kết quả xác đònh GPB. Tuy nhiên,
cần lưu ý một số trường hợp soi không phát hiện tổn
thương, hoặc thấy tổn thương nhưng sinh thiết
không xác đònh được GPB là lymphôm (nhất là các
LKH đường tiêu hóa). Đây là vấn đề khó khăn trong
chẩn đoán trước mổ.
Siêu âm bụng
Thực hiện trên tất cả các bệnh nhân, siêu âm
bụng phát hiện bất thường 19% trường hợp, thường
gặp thâm nhiễm cơ quan đơn thuần (7,7%), thâm
nhiễm cơ quan (lách, gan, ruột, thận ) kèm hạch ổ
bụng (7,1%%). Emmanouilides cũng ghi nhận siêu
âm có giá trò trong việc phát hiện các tổn thương
trong ổ bụng
(14)
.
X quang phổi
Khảo sát X quang phổi trên tất cả các bệnh nhân
LKH NHNP, ghi nhận bất thường: 6,3% (9 trường
hợp). Kết quả này cho thấy X quang phổi cũng giúp
ích trong chẩn đoán giai đoạn, phù hợp với ghi nhận
của Armitage JO và cs
(10)
.
Các khảo sát hình ảnh khác
- Siêu âm vùng tổn thương, nhũ ảnh, X quang
cản quang đường tiêu hóa, CT Scan, MRI được chỉ
đònh để khảo sát thêm đặc điểm tổn thương và độ lan
tràn.
Lactate dehydrogenase (ldh) / máu
Có 139 BN (98%) thực hiện đo LDH máu. Kết
quả: 66 BN (47,5%) có LDH máu tăng.
Theo Phạm Xuân Dũng và cs
(4)
, trong LKH, LDH
tăng chiếm 65,1%.
LDH cũng là một yếu tố tiên lượng trong LKH
nói chung
(24)
.
Bêta-2 microglobulin (
β
2
-m)
Thực hiện trên 99 bệnh nhân (69,7%). Kết quả:
30 bệnh nhân (30%) có β
2
-M tăng. Casiato DA và
cs
(14)
ghi nhận β2- M có ý nghóa tiên lượng.
Giải phẫu bệnh
Phương pháp chẩn đoán
Tất cả đều được chẩn đoán bằng mô học (100%).
FNA (Fine Needle Aspiration) không có vai trò. Hóa
mô miễn dòch: 7 ca (4,9%) (phân biệt carcinôm với
lymphôm).
- 125 ca (88%) xếp loại theo các phân nhóm của
bảng Working Formulation. Số còn lại không được
xếp phân nhóm.
Bảng 6: Phân bố các loại GPB của LKH NHNP
LOẠI GPB n %
GRAD THẤP 10 8,0
A. Lymphôm tế bào (TB) nhỏ 7 5,6
B. Dạng nang, ưu thế TB nhỏ có khía 1 0,8
C. Dạng nang, hỗn hợp TB nhỏ có khía
và TB lớn
2 1,6
GRAD TRUNG BÌNH 88 70,4
D. Dạng nang, ưu thế TB lớn 2 1,6
E. Dạng lan tỏa, TB nhỏ có khía 9 7,2
F. Dạng lan tỏa hỗn hợp TB lớn và nhỏ 11 8,8
G. Dạng lan tỏa, TB lớn có khía và không
khía
66 52,8
GRAD CAO 27 21,6
H. Nguyên bào miễn dòch TB lớn 14 11,2
I. Nguyên bào lymphô 9 7,2
J. TB nhỏ không khía 4 3,2
TỔNG CỘNG 125 100
Ghi nhận có mối liên quan giữa grad mô học với
thời gian khởi bệnh (p = 0,016). Tuy nhiên, không
ghi nhận mối liên quan giữa grad mô học với vò trí
ngoài hạch (p = 0,525), giữa grad mô học với nồng
độ LDH máu (p = 0,1).
193
Trong nghiên cứu này tất cả BN (100%) đều được
chẩn đoán bằng sinh thiết mô bướu (sinh thiết bằng
kềm bấm, cắt bướu) (80,9%) hoặc sinh thiết hạch vùng
(16,1%). Một số trường hợp có khảo sát chọc hút bằng
kim nhỏ (FNA) (lymphôm vú, lymphôm tuyến nước
bọt), như kết quả chỉ mang tính chất tham khảo, vì
bệnh nhân được sinh thiết mở sau đó. Theo y văn thì
việc xác đònh chẩn đoán LKH NHNP nên thực hiện
bằng sinh thiết hạch hoặc mô bướu
(9,13,25,26)
.
80%
70 4%
21 6%
GRAD THA
Á
P
GRAD TRUNG
BÌNH
GRAD CAO
Biểu đồ 3: Phân bố các grad mô học của LKH NHNP
Sự phân bố các dạng mô học này cũng giống số
liệu về phân bố LKH chung, cả hạch và ngoài hạch ở
BV Ung Bướu giai đoạn 1994-1998, 1999-2000
(5,6)
và
ở BV K Hà Nội giai đoạn 1982- 1993
(8)
, là grad trung
bình chiếm đa số: 69 -83%, nhưng có sự khác biệt so
với số liệu của Hoa Kỳ (bảng Working Formulation)
(23)
là grad thấp và grad trung bình chiếm tỷ lệ tương
đương (33 và 37%). Mà LKH nhóm grad trung bình
có nhiều tiềm năng trò khỏi với hóa trò thích hợp
(14)
,
do đó cần thêm những công trình nghiên cứu về giải
phẫu bệnh để biết chính xác tỷ lệ các phân nhóm giải
phẫu bệnh qua đó có thể thiết lập chiến lược điều trò
LKH tại BV Ung Bướu.
Xếp giai đoạn
-Giai đoạn I
E
: 45,1%, II
E
: 54,9%. Ký hiệu E trong
bảng phân loại của Ann Arbor là để chỉ tổn thương
ngoài hệ thống mô lymphô (extralymphatic tissue),
nhưng hiện nay các bác só lâm sàng đều dùng “E” để
chỉ tổn thương ngoài hạch lymphô (extranodal).
-Triệu chứng B: chiếm tỷ lệ 39,4%. Không liên
quan giai đoạn bệnh (p= 0,15) và grad (p= 0,124).
Theo Armitage JO và cs (10), Tsang TR và cs
(27)
, trong
LKH nói chung, triệu chứng B làm tiên lượng bệnh
xấu hơn.
Xếp loại GPB các LKH theo WF có nhiều hạn chế,
nhất là đối với LKH NHNP, nhiều thực thể bệnh chưa
được nhận diện trong bảng xếp loại này
(18)
. Hiện nay, đa
số các báo cáo đều sử dụng bảng REAL (
Revised
European-American Lymphoma
Classification). Hệ
thống phân loại REAL đã nhận ra những dạng
lymphôm có biểu hiện hầu như chỉ ở vò trí ngoài hạch
(lymphôm dạng MALT, lymphôm tế bào T/NK, )
(10,18)
.
Tiên lượng
- Dựa vào tuổi, chỉ số hoạt động cơ thể, LDH
máu, chúng tôi ghi nhận đa số bệnh nhân (82,1%)
thuộc nhóm tiên lượng tốt, do đó nếu được điều trò
đầy đủ thì có thể đạt kết quả khả quan.
Điều trò
- Chỉ có 65,5% bệnh nhân điều trò đầy đủ. Điều trò
đa mô thức thường được sử dụng, trong đó hóa trò giữ
vai trò quan trọng. Tất cả các bệnh nhân đều có chỉ
đònh hoá trò.
Chẩn đoán - xếp giai đoạn
Chẩn đoán
142 bệnh
Sơ đồ 1: Tình hình điều trò của các bệnh nhân trong nghiên cứu
nhân (BN)
125 có
hóa trò
(88%)
17 không
hóa trò
(12%)
32 hóa trò dở dang
(22,5%)
- Hóa trò đầy đủ: 34
- Phẫu thuật + Hóa trò: 15
- Phẫu thuật + Hóa trò + Xa ïtrò: 4
- Hóa trò + Xa ïtrò: 40
- Phẫu thuật “tận gốc”, sau đó BN bỏ điều trò: 9
- Xạ trò chống chèn ép tủy, sau đó BN bỏ điều trò 1
- BN bỏ điều trò ngay từ đầu: 7
93 hóa trò đầy đủ
(65,5%tổng số BN
khảo sát, hay 74,4%
tổng số BN có hóa trò)
Bỏ điều trò: 32
49 BN
bỏ
điều trò
(
34
,
5%
)
194
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
Phẫu thuật
Phẫu thuật sinh thiết chiếm đa số: 114 BN
(80,3%). Có 28 BN (19,7%) được tiến hành phẫu
thuật mang tính chất điều trò (phẫu thuật “tận gốc”).
Theo nhiều tác giả, phẫu thuật có vai trò trong
LKH đường tiêu hóa, tinh hoàn, lách
(9,11,26)
.
Bảng 7: Các phẫu thuật mang tính chất điều trò
Vò trí Chẩn đoán trước
mổ
Phương pháp phẫu thuật n
LKH lách Lymphôm lách Cắt lách 3
Sarcôm dạ dày, K
dạ dày
Cắt 2/3 dạ dày 4
K đại tràng
Cắt đại tràng (± cắt đoạn
ruột non)
6
Sarcôm ruột non Cắt đoạn ruột non 5
LKH
đường tiêu
hóa
Bướu đầu tụy Phẫu thuật Whipple 1
K buồng trứng,
sarcôm thân tử
cung
Cắt tử cung toàn bộ + 2
phần phụ + mạc nối lớn
3
LKH phụ
khoa
Bướu buồng trứng Cắt buồng trứng 2
Bướu não Mở sọ cắt bướu 2 LKH hệ
TKTƯ
Bướu tủy sống
Cắt bản sống-cắt bướu-
ghép xương
1
LKH phần
mềm
K di căn cột sống
Cắt thân sống-ghép
xương
1
Tổng cộng 28
Xạ trò
Có 45 BN (31,7% số bệnh nhân khảo sát) chỉ
đònh xạ trò (liều 36-44Gy, phân liều 2 Gy/lần, 5
lần/tuần). trong đó:
. Phối hợp với hóa trò: 42 trường hợp.
. Chống chèn ép tủy sống: 3 trường hợp.
. Không có trường hợp nào xạ trò đơn thuần.
Theo Armitage JO, Harris NL, đối với LKH grad
trung bình và cao, vai trò chính của xạ trò là phối hợp
với hóa trò
(10)
. Đối với các LKH grad thấp, Marcus CK
và cs
(21)
, Tsang TR, Gospodarowicz MK
(27)
ghi nhận xạ
trò đơn thuần có thể khỏi bệnh.
Hóa trò
Chúng tôi phân tích đáp ứng hóa trò ở nhóm
bệnh nhân hóa trò đầy đủ (93 BN).
- Phác đồ hóa trò đầu tiên:
Đa số được chỉ đònh hóa trò phác đồ chứa
Anthracyclins (82 BN, 88,2%) (CHOP: 66,7%; CEOP:
21,5%). Theo Armitage JO, Harris NL, phác đồ chứa
Anthracyclins là phác đồ chuẩn để diều trò các LKH
grad trung bình và cao
(10,25)
.
Những bệnh nhân do có bệnh kèm theo (như
thiếu máu cơ tim, suy mạch vành, ) được chỉ đònh
phác đồ không chứa Anthracyclins. Trong loạt khảo
sát này, COPP là phác đồ không chứa Anthracyclins
được sử dụng (11,8%).
- Số chu kỳ hóa trò:
Trung bình: 6,03 ± 3,42. Có 6 BN (6,3%) phải
hóa trò từ 9-14 chu kỳ, do đáp ứng kém (NC, PD) với
hóa trò phác đồ chuẩn (phác đồ chứa Anthracyclins)
nên phải đổi phác đồ (IMVP16, ESHAP).
- Độc tính:
* giảm bạch cầu hạt: Đa số không ghi nhận độc
tính giảm bạch cầu hạt (52,7%). Giảm độ 4 (bạch cầu
hạt <500/mm
3
) chiếm 7,6%, sau đó phục hồi.
* nôn do hóa trò: độ 1 (9 BN, 9,7%) và độ 2 (5
BN, 5,4%), còn lại đa số (84,9%) không bò độc tính
này.
Nhìn chung, đa số bệnh nhân dung nạp được hóa
trò.
Bơm kênh tủy
Có 12 bệnh nhân được chỉ đònh bơm kênh tủy,
gồm: LKH hệ thần kinh trung ương (TKTƯ) (3
trường hợp), LKH hốc mũi (5 trường hợp), LKH nhãn
cầu (3 trường hợp), LKH phần mềm cột cạnh sống cổ
(1 trường hợp). Phù hợp y văn, ghi nhận LKH hệ
TKTƯ và lymphôm các vò trí lymphôm khác có nguy
cơ xâm nhập hệ TKTƯ cao đều cần bơm kênh tủy
điều trò hoặc dự phòng
(10,14,25)
.
Phương pháp:
- Dùng MTX đơn thuần (dự phòng): 4 trường
hợp.
- Dùng phối hợp 3 thuốc: MTX, Ara-C, Depo-
Medrol: 8 trường hợp.
Số lần bơm kênh tủy thường từ 6-12 lần, cách
tuần. Không ghi nhận độc tính trên hệ thần kinh
trung ương ở các trường hợp bơm tủy này.
195
Đánh giá đáp ứng
Sau khi điều trò bằng phối hợp các mô thức trên,
đáp ứng điều trò như sau (chia theo hai nhóm phác đồ
hóa trò chính, là phác đồ chứa Anthracyclins và phác
đồ không chứa Anthracyclins):
Bảng 8: Đáp ứng sau điều trò đa mô thức ở các bệnh
nhân điều trò đầy đủ (chia nhóm theo loại phác đồ
hóa trò)
Phác đồ có
Anthracyclins
Phác đồ không
Anthracyclins
Đáp ứng
n % n %
CR 65 79,3 6 54,5
Có đáp ứng
PR 9 11,0 2 18,2
NC 2 2,4 0 0 Không đáp
ứng
PD 6 7,3 3 27,3
Tổng cộng 82 100 11 100
Sống còn toàn bộ 4 năm
- Sống còn toàn bộ 4 năm ở nhóm LKH NHNP:
72,9 ± 6,7% (biểu đồ 4). Sutclite SB, Gospodarowicz
MK ghi nhận sống còn toàn bộ 5 năm của LKH
NHNP là 78%
(26)
.
- Qua phân tích đơn biến, các yếu tố có liên quan
đến tiên lượng sống còn là:
. Tuổi (p = 0,047).
. Triệu chứng B (p = 0,015).
. Vò trí ngoài hạch (p = 0,004).
. Nồng độ LDH máu trước khi điều trò (p =
0,003) (biểu đồ 5).
- Phân tích đa biến: LDH máu là yếu tố tiên
lượng độc lập, với p = 0,0153, và nguy cơ tương đối
15,2: LDH tăng có tiên lượng xấu.
Biểu đồ 4: Sống còn toàn bộ của nhóm LKH NHNP
Biểu đồ 5: Sống còn toàn bộ theo nồng độ LDH máu
KẾT LUẬN
Qua khảo sát 142 bệnh nhân được chẩn đoán
LKH NHNP điều trò tại BV Ung Bướu từ 01/01/1999
đến 31/12/2000, chúng tôi rút ra một số kết quả sau
đây:
Một số đặc điểm dòch tễ
- LKH NHNP là thể bệnh không đồng nhất,
chiếm 27,1% so với LKH nói chung, gặp ở nhiều vò
trí/cơ quan ngoài hạch, trong đó vòng Waldeyer
(35,9%) và đường tiêu hóa (14,1%) là hai vò trí thường
gặp.
- Tuổi mắc bệnh trung bình là 49,1. Nam thường
bệnh hơn nữ (tỷ lệ 1,33/1).
Chẩn đoán
- Thời gian khởi bệnh thường dưới 6 tháng
(80,3%).
- Các triệu chứng bệnh đa dạng, không đặc hiệu,
biểu hiện tùy vò trí ngoài hạch.
- Chẩn đoán xác đònh bằng sinh thiết mẫu mô
(100%), trong đó sinh thiết bướu: 83,1%, sinh thiết
hạch đơn thuần: 16,9%. FNA hầu như không có vai
trò xác đònh chẩn đoán.
- Giải phẫu bệnh xếp theo WF chủ yếu là grad
trung bình (70,4%). Chưa ghi nhận các thể GPB đặc
thù của LKH NHNP.
- Các cận lâm sàng hỗ trợ chẩn đoán và xếp giai
đoạn bệnh (phát hiện các bất thường).
- Xếp giai đoạn theo Ann Arbor: giai đoạn I
E
(45,1%), giai đoạn II
E
(54,9%).
196
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
Điều trò
Điều trò bằng phối hợp đa mô thức, trong đó hóa
trò giữ vai trò quan trọng nhất.
- Phẫu thuật mang ý nghóa điều trò chiếm 19,7%
(LKH đường tiêu hóa, lymphôm lách, LKH gây biến
chứng gãy xương).
- Xạ trò chỉ đònh trong 31,7% trường hợp, đa số
nhằm phối hợp với hóa trò (88,9%).
- Hóa trò là phương thức điều trò chính (100%),
phác đồ có Anthracylins được dùng nhiều nhất
(88,2%), bệnh nhân dung nạp tốt.
- LKH NHNP đáp ứng tốt với điều trò (CR: 79,3%;
PR: 11,0%), sống còn toàn bộ 4 năm là 72,9%, có
liên quan với: tuổi, triệu chứng B, vò trí ngoài hạch,
nồng độ LDH máu.
Nhìn chung, LKH NHNP biểu hiện ở nhiều vò trí
cơ thể học, thường có yếu tố tiên lượng tốt, nhiều cơ
may trò khỏi. Tuy nhiên, có thể cải thiện kết quả điều
trò nếu chẩn đoán chính xác các phân nhóm giải
phẫu bệnh ngoài hạch cũng như áp dụng các phương
pháp điều trò mới, thích hợp cho từng dạng giải phẫu
bệnh. Vì vậy, cần phát triển các kỹ thuật chẩn đoán
giải phẫu bệnh và các kỹ thuật điều trò mới. Các
nghiên cứu mở ra sau này có thể là đi sâu vào từng
thể, như tập trung vào các vò trí ngoài hạch hoặc từng
dạng giải phẫu bệnh riêng rất đặc trưng của
lymphôm ngoài hạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Trònh Huệ Cơ, Nguyễn Văn Sơn, và cs (1995),
“Lymphôm ác: lymphôm Hodgkin, lymphôm không
Hodgkin. (Tài liệu dòch)”, trong: Nguyễn Chấn Hùng
(Trưởng ban dòch thuật). CẨM NANG UNG BƯỚU
HỌC LÂM SÀNG, TẬP II, tr. 679-694, NXB Y học,
TP HCM, 1995.
2 Phạm Hùng Cường (2001), ”Lymphôm nguyên phát
đường tiêu hóa: chẩn đoán và điều trò”, Tạp chí Y học
TP HCM – Phụ bản của số 4 – Tập 5: 181-188.
3 Nguyễn Quốc Dũng, Lê Văn Xuân (2001), “Nhân hai
trường hợp lymphôm vú nguyên phát, Tạp chí Y học
TP HCM – Phụ bản số 4 – Tập 5: 49-51.
4 Phạm Xuân Dũng, Nguyễn Chấn Hùng và cs (2003),
“Lymphôm không Hodgkin người lớn: Dòch tễ, chẩn
đoán và điều trò”, Tạp chí Y học TP HCM, Tập 7-Phụ
bản số 4: 519-527.
5 Phạm Xuân Dũng, Trần Thò Phương Thảo, Nguyễn
Chấn Hùng (1999), “Lymphôm không Hodgkin ở người
lớn: Lâm sàng, giải phẫu bệnh và điều trò”, Tạp chí Y
học TP HCM – Phụ bản số 4 – Tập 3: 426-435.
6 Nguyễn Bá Đức, Quản Thò Mơ (1995), “U lymphô ác
tính không Hodgkin ở Bệnh viện K: biểu hiện lâm
sàng và theo dõi 5 năm sau điều trò”, Tạp chí Y học
thực hành 11-1995, chuyên san Ung thư học: 85-90.
7 Phạm Thò Việt Hương, Trần Văn Công, Phạm Duy
Hiển (2002), “Nhân ba trường hợp u lymphô ác tính
không Hodgkin ở dạ dày đã được điều trò tại cơ sở II
Bệnh viện K”, Tạp chí Y học thực hành 431 (Chuyên
đề Ung thư học) 431: 350-352.
8 Suzanne MCB Thanh Thanh và cs (2001), “Nghiên cứu
đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh lý của
lymphoma ngoài hạch tại khoa Huyết học Bệnh viện
Chợ Rẫy”, Tạp chí Y học TP HCM – Phụ bản của số 4
– Tập 5: 356-360.
9 Aisenberg A.C. (1991), “Extranodal lymphoma:
Presentation, natural history, and special treatment
consideration”, in: Aisenberg A.C. MALIGNANT
LYMPHOMA: BIOLOGY, NATURAL HISTORY AND
TREATMENT, pp. 235-310. Lea & Febiger,
Philadelphia- London, USA, 1991.
10 Armitage J.O., Mauch P.M., Harris N.L., Bierman P.
(2001), “Non- Hodgkin' s lymphomas”, in: DeVita V.T.,
Hellman S., Rosenberg S.A.(Eds). CANCER:
PRINCIPLES & PRACTICE OF ONCOLOGY, 6
th
edition, pp. 2256-2316. Lippincott Williams & Wikins
Publisher, USA, 2001.
11 Crump M., Gospodarowicz M. and Shepherd F. (1999),
“Lymphoma of the gastrointestinal tract”, Semin
Oncol 26 (3): 324-333.
12 Doll D.C. (1999), “Introduction: Extranodal
lymphomas”, Semin Oncol 26(3): 249-250.
13 Doussis-Anagnostopoulou I., et al (2001), “Extranodal
lymphomas: A review”, Haema 4(4): 215-229.
14 Emmanouilides C., Casiato D.A., Rosen P.J. (2000),
“Hodgkin and non - Hodgkin Lymphoma”, in: Casiato
D.A., Lowitz B.B. (Eds). MANUAL OF CLINICAL
ONCOLOGY, 4
th
edition, pp. 399-442. Lippincott
Williams & Wilkins, USA, 2000.
15 Freeman C., Berg J.W., Cutler S.J. (1972),
“Occurrence and prognosis of extranodal lymphomas”,
Cancer 29: 252-260.
16 Gurney K.A., Cartwright R.A. (2002), “Increasing
incidence and descriptive epidemiology of extranodal
non-Hodgkin’s lymphoma in parts of England and
Wales”, The Hematol J 3: 95-104.
17 Hahn J.S., Lee S., Chong S.Y., Min Y.H., Ko Y.W.
(1997), “Eight-year experience of malignant lymphoma
- survival and prognostic factors”, Yonsei Med J
38(5):270-84.
18 Harris N.L., Jaffe E.S., Stein H., et al. (1994), “A
Revised European-American classification of lymphoid
neoplasms: A proposal from the International
Lymphoma Study Group”, Blood 84: 1361-1392.
19 Isaacson P.G., Norton A.J. (1999), “General features of
extranodal lymphomas”, in: Isaacson P.G., Norton A.J.
(Eds). EXTRANODAL LYMPHOMAS, pp 1-4,
Churchill Livingstone, Edinburg, UK, 1999.
20 Krol A.D.G., le Cessie S., Snijder S., et al (2003),
“Primary extranodal non-Hodgkin lymphoma (NHL):
197
the impact of alternative definitions tested in the
Comprehensive Centre West population-based NHL
registry”, Ann Oncol 14: 131-139.
21 Marcus C.K., Buck B., Mauch M.P. (1998), “Principles
of radiotherapy for lymphomas”, in: Canellos G.P,
Lister T.A., Sklar J.L.(Eds). THE LYMPHOMAS, pp.
215-234. W.B. Saunders Company, Pennsylvania,
USA, 1998.
22 Mok T.S., Steinberg J., Chan A.T., Yeo W.M., Hui P.,
et al (1998), “Application of the International
Prognostic Index in a study of Chinese patients with
non-Hodgkin's lymphoma and a high incidence of
primary extranodal lymphoma”, Cancer 82: 2439-48.
23 National Cancer Institute sponsored study of
classifications of non-Hodgkin's lymphomas (1982),
“Summary and description of a working formulation
for clinical usage”, The Non-Hodgkin's Lymphoma
Pathologic Classification Project. Cancer 49: 2112-
2135.
24 Shipp M.A., Harrington D., Anderson J., et al. (The
International Non-Hodgkin's Lymphoma Prognostic
Factors Project) (1993), “A predictive model for
aggressive non-Hodgkin's lymphoma”, N Engl J Med
329: 987-994, 1993.
25 Shipp M.A., Mauch P.M., Harris N.L. (1997), “Non-
Hodgkin’s lymphoma”, in: DeVita V.T., Hellmans S.,
Rosenberg S.A. (Eds). CANCER: PRINCIPLES &
PRACTICE OF ONCOLOGY, 5
th
edition, pp 2165-
2220. Lippincott-Raven Publishers, Philadenphia,
USA, 1997.
26 Sutcliffe S.B. Gospodarowicz M.K. (1998), “Primary
extranodal lymphomas”, in:: Canellos G.P, Lister T.A.,
Sklar J.L.(Eds). THE LYMPHOMAS, pp. 449-479.
W.B. Saunders Company, Pennsylvania, USA, 1998.
27 Tsang T.R., Gospodarowicz M.K. (2000), “Non-
Hodgkin’s lymphomas”, in: Gunderson L.L., Tepper
J.E.(Eds). CLINICAL RADIATION ONCOLOGY, pp.
1158-1188. Churchill Livingstone, Pennsylvania, USA,
2000.
198