Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

KHẢO SÁT KIẾN THỨC VỀ TIÊM AN TOÀN CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI THÁI NGUYÊN NĂM 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.51 KB, 42 trang )

SỞ Y TẾ THÁI NGUYÊN
BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI

CHỦ ĐỀ TÀ I:ĐDCKI. LƯU VĂN THIÊM
THƯ KÝ:ĐDCKI. ……………………….

KHẢO SÁT
KIẾN THỨC VỀ TIÊM AN TOÀN CỦA ĐIỀU
DƯỠNG
TẠI BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI
THÁI NGUYÊN NĂM 2020
Đề tài nghiên cứ u khoa học cấ p cơ sơ
Chuyên ngà nh: Lao và Bệnh phổi
Mã số : CS/YT/20/98


Thá i Nguyên, năm 2020
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………….1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………….…..3
1.1. Đại cương về tiêm an toàn………………………………………………3
1.1.1. Khái niệm chung về Tiêm…………………………………………….3
1.1.2. Khái niệm tiêm an toàn……………………………………...………...3
1.1.3. Nguyên tắc thực hành tiêm an tồn…………………………………...3
1.1.4. Một sớ hướng dẫn trong thực hành tiêm an toàn………………….…..5
1.1.5. Thực hành đúng quy trình kỹ thuật tiêm an tồn……………………...7
1.1.6. Tiêu chuẩn đánh giá tiêm an toàn……………………………………..9
1.2. Thực trạng tiêm an toàn trên thế giới …………………………………...9
1.3. Thực trạng tiêm an toàn tại Việt Nam…………………………………..10
1.4. Thực trạng thực hiện tiêm an toàn tại Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi Thái


Nguyên………………………………………………………………………12
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………..14
2.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………...14
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu………………………………………14
2.3. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………..14
2.4. Mẫu phiếu điều tra………………………………………………………14
2.5. Các biến số, chỉ số nghiên cứu………………………………….……….15
2.6. Phương pháp thu thập số liệu……………………………………………19
2.7. Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức đạt về tiêm an toàn…………………….19
2.8. Phương pháp xử lý số liệu……………………………………………….19
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu……………………………………….19
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………...…………………..20


3.1. Khảo sát kiến thức về tiêm an toàn của Điều dưỡng tại Bệnh viện Lao và
Bệnh phổi Thái Nguyên năm 2020…………………………………………..20
3.1.1. Thông tin chung của đối tượng………………………………...……..20
3.1.2. Kiến thức chung về tiêm an toàn……………………………………...21
3.1.3. Kiến thức chuẩn bị người bệnh……………………………………….23
3.1.4. Kiến thức chuẩn bị dụng cụ, thuốc tiêm………………………………23
3.1.5. Kiến thức về kỹ thuật tiêm thuốc……………………………………..24
3.1.6. Kiến thức xử lý chất thải sau tiêm…………………………………….25
3.1.7. Tổng hợp kiến thức tiêm an toàn đạt của Điều dưỡng viên…………..25
Chương 4. BÀN LUẬN………………………………………………..…...26
KẾT LUẬN………………………………………………………..………..31
KHUYẾN NGHỊ……………………………………………..…………….32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ơ người

BKT

Bơm kim tiêm

BYT

Bộ Y tế

CDC

Trung tâm kiểm sốt và phịng chớng bệnh tật

ĐDV

Điều Dưỡng viên

HBV

Hepatitis B virus (vi rút viêm gan B)

HCB

Hepatitis C virus (vi rút viêm gan C)

HIV


Tên loại vi rút gây suy giảm miễn dịch ơ người

KSNK

Kiểm sốt nhiễm khuẩn

NB

Bệnh nhân

SK
SL

Sát khuẩn
Sớ lượng

TAT

Tiêm an tồn

VSN

Vật sắc nhọn

WHO

Tổ chức y tế thế giới



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu………………….…..20
Bảng 3.2. Kiến thức chung đúng về tiêm an toàn của điều dưỡng viên……..21
Bảng 3.3. Kiến thức đúng về chuẩn bị người bệnh của điều dưỡng viên……23
Bảng 3.4. Kiến thức đúng về chuẩn bị dụng cụ của điều dưỡng viên……….23
Bảng 3.5. Kiến thức đúng về chuẩn bị thuốc tiêm của điều dưỡng viên...…..24
Bảng 3.6. Kiến thức đúng về kỹ thuật tiêm thuốc của của điều dưỡng viên...24
Bảng 3.7. Kiến thức đúng về xử lý chất thải sau tiêm của điều dưỡng viên...25
Bảng 3.8. Tổng hợp kiến thức tiêm an toàn đạt của Điều dưỡng viên……....25


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêm là một thủ thuật phổ biến và có vai trị rất quan trọng trong lĩnh
vực phịng bệnh và chữa bệnh. Tuy nhiên tiêm cũng gây ra hậu quả nghiêm
trọng cho cả người nhận mũi tiêm, người thực hiện tiêm và cộng đồng nếu
như khơng có những giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện mũi tiêm an toàn. Vì
vậy tiêm an tồn là một trong những vấn đề quan tâm của nhiều nước trên thế
giới. Theo Tổ chức Y tế thế giới, tiêm an toàn là một quy trình tiêm khơng
gây nguy hại cho người nhận mũi tiêm, không gây phơi nhiễm cho người thực
hiện mũi tiêm, không tạo chất thải nguy hại cho người khác và cộng đồng.
Hàng năm trên tồn thế giới có khoảng 16 tỷ mũi tiêm, 90% - 95% mũi
tiêm nhằm mục đích điều trị, chỉ 5% -10% mũi tiêm dành cho dự phòng [9].
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) có tới 50% các mũi tiêm ơ các nước đang
phát triển là khơng an tồn [5], [9].
Tiêm khơng an tồn có thể gây lây nhiễm nhiều loại tác nhân gây bệnh
khác nhau như virus, vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng [11]. Tiêm khơng an tồn
cũng có thể gây các biến chứng khác như áp xe. Đặc biệt tiêm khơng an tồn
là nguy cơ lây truyền tác nhân gây bệnh đường máu như virus viêm gan B, C
và virus HIV làm nguy hại đến cuộc sớng và đe dọa tính mạng của con người

[1]. Chính vì vậy Tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra tuyên bố chung về hệ thống
tiêm an tồn mà mục đích của nó là “Nâng cao nhận thức về nguy cơ của tiêm
và thực hành tiêm an toàn”.
Tại Việt Nam, từ năm 2001 đến nay được sự quan tâm của Bộ Y Tế,
Hội Điều dưỡng Việt Nam đã phát động phong trào “Tiêm an tồn’’ trong tồn
q́c đồng thời tiến hành những khảo sát về thực trạng tiêm an toàn vào
những năm 2002, 2005, 2008 và 2009. Kết quả khảo sát cho thấy: 55% nhân
viên y tế cịn chưa cập nhật thơng tin về tiêm an tồn liên quan đến kiểm soát
nhiễm khuẩn, phần lớn nhân viên y tế chưa tuân thủ quy trình kỹ thuật và các
thao tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong thực hành tiêm [5].


2
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên là Bệnh viện chuyên khoa
tuyến tỉnh hạng II. Mỗi năm Bệnh viện đã đón nhận và điều trị khoảng 7.000
lượt người bệnh điều trị nội trú và đã có hàng nghìn mũi tiêm được thực hiện
mỗi năm nhằm phục vụ cho công tác điều trị, chăm sóc người bệnh. đơn vị đã
triển khai thực hiện nội dung Hướng dẫn tiêm an toàn đến toàn bộ điều dưỡng
viên. Trên thực tế, kiến thức và thực hành tiêm giữa các điều dưỡng viên chưa
đồng đều, hiểu biết về tiêm an tồn cịn hạn chế. Thế nhưng, tính đến thời điểm
hiện tại, chưa có nghiên cứu nào đánh giá về kiến thức TAT của Điều dưỡng
Bệnh viện. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài:
“Khảo sát kiến thức về tiêm an toàn của Điều dưỡng tại Bệnh viện Lao và
Bệnh phổi Thái Nguyên năm 2020” với mục tiêu:
Khảo sát kiến thức về tiêm an toàn của Điều dưỡng tại Bệnh viện
Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên năm 2020.


3
Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương về tiêm an toàn
1.1.1. Khái niệm chung về Tiêm
Tiêm là một trong các biện pháp để đưa thuốc, chất dinh dưỡng vào cơ
thể nhằm mục đích chẩn đốn, điều trị và phịng bệnh [1].
1.1.2. Khái niệm tiêm an toàn
Theo WHO, TAT là một quy trình tiêm: Khơng gây nguy hại cho người
nhận mũi tiêm, không gây phơi nhiễm cho người thực hiện mũi tiêm, không
tạo chất thải nguy hại cho người khác và cộng đồng [1].
1.1.3. Nguyên tắc thực hành tiêm an toàn
1.1.3.1. Không gây nguy hại cho người nhận mũi tiêm
* Thực hiện 5 đúng bao gồm:
- Đúng người bệnh, đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng thời điểm, đúng
đường tiêm, để bảo đảm an toàn cho người bệnh. Nội dung này cần thực hiện
tại 2 thời điểm chuẩn bị phương tiện, thuốc tiêm và trước khi tiêm [1].
* Phòng và chống sốc
- Trước khi tiêm cần hỏi người bệnh về tiền sử dị ứng thuốc, dị ứng
thức ăn trước khi cho người bệnh tiêm mũi thuốc đầu tiên.
- Luôn mang theo hộp chống sốc khi tiêm. Cơ số của hộp chống sốc,
Hướng dẫn phịng và chớng sớc phản vệ được ghi rõ trong thơng tư
51/2017/TT-BYT năm 2017 về Hướng dẫn phịng, chẩn đốn và xử trí sớc
phản vệ.
- Trong khi tiêm cần bơm thuốc chậm, tốc độ thông thường trong tiêm
bắp khoảng 1ml/10 giây, vừa tiêm vừa phải quan sát sắc mặt người bệnh. Sau
khi tiêm nên để người bệnh nằm hoặc ngồi tại chỗ 10 phút -15 phút đề phịng
sớc phản vệ xuất hiện muộn [1], [2].


4
* Phịng tránh xơ hóa cơ hoặc đâm kim vào dây thần kinh

- Chọn vùng da tiêm mềm mại, không có tổn thương, khơng có sẹo lồi lõm.
- Xác định đúng vị trí tiêm.
- Tiêm đúng góc độ và độ sâu.
- Khối lượng thuốc tiêm bắp cho mỗi lần tiêm không quá mức quy định.
- Không tiêm nhiều lần vào cùng một vị trí trên cùng một người bệnh [1].
* Các phịng ngừa khác
- Đảm bảo đúng kỹ thuật vơ khuẩn trong tiêm, truyền.
- Luôn hỏi người bệnh về tiền sử dùng thuốc để tránh tương tác thuốc.
- Sử dụng thuốc tiêm một liều. Nếu phải sử dụng thuốc tiêm nhiều liều,
cần sử dụng kim lấy thuốc vô khuẩn và không để kim lấy thuốc lưu ơ lọ thuốc.
- Không pha trộn 2 hoặc nhiều loại thuốc vào một loại bơm kim tiêm.
Không dùng một kim tiêm để lấy nhiều loại thuốc.
- Loại bỏ kim tiêm đã đụng chạm vào bất kỳ bề mặt nào không vô khuẩn.
- Lường trước, đề phòng sự di chuyển đột ngột của người bệnh trong
và sau khi tiêm [1].
1.1.3.2. Không gây nguy hại cho người tiêm
* Nguy cơ bị phơi nhiễm do máu hoặc do kim tiêm/vật sắc nhọn đâm
- Mang găng khi có nguy cơ tiếp xúc với máu hoặc dịch tiết của người bệnh.
- Dùng gạc bọc vào đầu ống thuốc trước khi bẻ để tránh vỡ rơi vào ống
thuốc, rơi ra sàn nhà, bắn vào người, đâm vào tay.
- Không dùng tay đậy nắp kim sau tiêm, nếu cần hãy sử dụng một tay
và múc nắp đặt trên một mặt phẳng rồi mới đậy nắp kim.
- Bỏ BKT vào thùng kháng thủng ngay sau khi tiêm. Không tháo rời
kim tiêm ra khỏi bơm tiêm sau khi tiêm.
- Không để vật sắc nhọn đầy quá ¾ hộp kháng thủng.
- Khi bị phơi nhiễm vật sắc nhọn, cần xử lý, khai báo ngay [1].


5
* Phòng ngừa nguy cơ bị đổ lỗi trách nhiệm cho người tiêm

- Thơng báo, giải thích rõ cho người nhà hoặc người bệnh trước khi tiêm.
- Kiểm tra chắc chắn y lệnh trong hồ sơ bệnh án (trừ trường hợp cấp cứu).
- Đánh giá tình trạng người bệnh trước, trong và sau khi tiêm.
- Pha thuốc trước sự chứng kiến của người nhà, người bệnh.
- Giữ lại lọ thuốc có ghi tên người bệnh đến hết ngày tiêm để làm vật chứng.
- Ghi phiếu chăm sóc [1].
1.1.3.3. Khơng gây nguy hại cho cộng đồng
- Chuẩn bị hộp, thùng kháng thủng để đựng VSN.
- Tạo thành thói quen cho người tiêm: Bỏ BKT vào hộp kháng thủng
ngay sau khi tiêm.
- Thu gom và bảo quản BKT đã sử dụng theo đúng quy chế quản lý
chất thải y tế [1].
1.1.4. Một số hướng dẫn trong thực hành tiêm an toàn [1].
1.1.4.1. Sát khuẩn da và chuẩn bị vùng da tiêm
Rửa sạch da vùng tiêm nếu bẩn. Để sát khuẩn vùng da tiêm áp dụng
các bước dưới đây
Sử dụng bông hoặc gạc thấm dung dịch chứa cồn isopropyl hay
ethanol 70%. KHÔNG dùng cồn methanol hoặc cồn metylic vì khơng an tồn
cho người. Không dùng bông cồn chứa trong lọ hoặc hộp lưu cữu. Có thể sử
dụng một trong những cách thức sau:
+ Sử dụng kẹp không mấu vô khuẩn để gắp bông gạc tẩm cồn: khi sát
khuẩn không được chạm kẹp vào da người bệnh
+ Dùng tay (sau khi đã vệ sinh tay) để cầm bông cồn sát khuẩn. Khi sát
khuẩn không được chạm tay vào phần bông tiếp xúc với da vùng tiêm
+ Sử dụng tăm bông: khi sát khuẩn không chạm tay vào bông
+ Sát khuẩn da vùng tiêm theo hình xốy ớc từ trong ra ngồi
với đường kính khoảng 10 cm cho đến khi sạch


6

+ Thời gian sát khuẩn da vùng tiêm trong 30 giây để da tự khơ hồn
tồn rồi mới tiêm
+ Khơng chạm tay hoặc vật dụng không vô khuẩn vào vùng da đã được
sát khuẩn.
1.1.4.2. Lấy thuốc vào bơm tiêm
* Nguyên tắc
Thực hiện 4 khơng: KHƠNG sử dụng một bơm kim tiêm đã lấy thuốc
để dùng cho nhiều người bệnh (bảo đảm một kim tiêm một bơm tiêm một
người bệnh); KHÔNG tái sử dụng bơm kim tiêm; KHÔNG sử dụng một bơm
kim tiêm pha thuốc duy nhất để pha cho nhiều lọ th́c; KHƠNG kết hợp
th́c cịn thừa lại để dùng sau.
Lấy thuốc tiêm từ lọ thuốc: Nên sử dụng Lọ thuốc đơn liều cho từng
người bệnh cho mỗi mũi tiêm để giảm nguy cơ lây nhiễm chéo giữa các người
bệnh. Có thể sử dụng Lọ th́c đa liều nếu khơng còn sự lựa chọn nào khác
nhưng chỉ mơ một lọ thuốc đa liều cụ thể tại một thời điểm tại mỗi khu vực
chăm sóc người bệnh. Nếu có thể giữ một lọ thuốc đa liều cho mỗi người
bệnh và sau khi đã ghi tên người bệnh ơ bên ngoài cất lọ lưu giữ lọ th́c đó
ơ phịng điều trị hoặc phịng th́c riêng biệt. KHƠNG để các lọ th́c đa liều
ơ ngồi mơi trường tránh bị nhiễm bẩn.
Loại bỏ lọ th́c đa liều nếu nghi ngờ th́c khơng cịn vơ khuẩn;
khơng cịn bảo đảm chất lượng; hoặc hết thời hạn sử dụng; hoặc không được
cất giữ đúng cách sau khi mơ. Loại bỏ thuốc sau thời gian khuyến cáo của
nhà sản xuất
- Lấy thuốc tiêm từ ống thuốc: Nên chọn mua hoặc sử dụng loại ớng
th́c có đầu mơ bất cứ khi nào có thể.
* Phương pháp lấy thuốc qua nắp lọ cao su
- Sát khuẩn nắp lọ bằng một miếng bông gạc tẩm cồn 70% (cồn isopropyl
hoặc ethanol) và để cồn tự khô trước khi đưa kim lấy thuốc vào trong lọ thuốc.



7
- Nếu là lọ thuốc đa liều: dùng một bơm kim tiêm lấy thuốc vô khuẩn
cho mỗi lần lấy thuốc và không để lưu kim lấy thuốc trong lọ.
- Khi đã lấy thuốc vào bơm kim tiêm cần tiêm cho người bệnh càng
sớm càng tốt.
- Ghi và dán nhãn lọ thuốc đa liều sau khi pha xong với các nội
dung: ngày và thời gian chuẩn bị; loại và thể tích dung dịch pha (nếu có);
nồng độ ći cùng; ngày và thời gian hết hạn sau khi pha; tên và chữ ký người
pha th́c.
Đới với th́c đa liều KHƠNG cần pha bổ sung thêm một nhãn với nội
dung: ngày và thời gian lần đầu tiên lấy thuốc; tên và ch ký người lấy thuốc đầu tiên.
1.1.4.3. Những điểm quan trọng cần lưu ý
- KHÔNG được chạm kim tiêm vào bất cứ bề mặt nào đã bị nhiễm bẩn.
- KHÔNG được cầm nắm, đụng chạm tay vào pít tong, đầu ăm bu, thân
kim tiêm trong q trình chuẩn bị th́c tiêm th́c
- KHÔNG được sử dụng lại bơm tiêm kể cả khi đã thay kim tiêm.
- KHÔNG đụng chạm vào nắp lọ thuốc sau khi đã lau khử khuẩn bằng
cồn 60 - 70% (cồn isopropyl hoặc ethanol).
- KHÔNG dùng một bơm kim tiêm lấy thuốc cho nhiều lọ thuốc đa liều.
1.1.5. Thực hành đúng quy trình kỹ thuật tiêm an tồn
1.1.5.1. Vệ sinh tay:
Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số: 7517/BYT-ĐTr ngày
12/10/2007, hướng dẫn phòng ngừa chuẩn của Bộ Y tế và 5 thời điểm vệ sinh
tay của WHO
Các thời điểm vệ sinh tay:
1. Trước khi tiếp xúc với người bệnh.
2. Trước khi làm thủ thuật vô khuẩn.
3. Sau khi tiếp xúc với máu và dịch cơ thể.
4. Sau khi chăm sóc người bệnh.



8
5. Sau khi đụng chạm vào những vùng xung quanh người bệnh [1],[3].
1.1.5.2. Chuẩn bị xe tiêm nhằm sử dụng dụng cụ, thuốc
thích hợp, an tồn
- Xe tiêm được lau sạch trước khi chuẩn bị dụng cụ tiêm và sau khi sử
dụng. Tầng 1 được lau bằng dung dịch sát khuẩn. Không để vết bẩn, hoen ố, rỉ
sắt trên mặt xe. Các vật dụng được sắp xếp ngăn nắp, thẩm mỹ và thuận tiện
cho các thao tác và tránh được nhầm lẫn. Trên xe tiêm có đầy đủ dụng cụ
dụng cụ phục vụ cho thủ thuật tiêm bao gồm:
- Bơm, kim tiêm vơ khuẩn, kích cỡ phù hợp cho mỗi mũi tiêm.
- Thuốc tiêm: Kiểm tra tên thuốc, hàm lượng, hạn sử dụng, chất lượng của
thuốc thông qua sự nguyên vẹn của lọ, ống thuốc và loại bỏ những ống thuốc, lọ
thuốc không bảo đảm chất lượng (vẩn đục, biến màu, q hạn sử dụng).
- Ơng nước cất pha th́c tiêm sử dụng một lần.
- Bông cồn sát khuẩn da: Nên dùng miếng bông cồn (alcohol pats) sử
dụng một lần. Cồn sát khuẩn da là cồn isopropyl hoặc ethanol 70%.
- Dung dịch sát khuẩn tay nhanh.
- Hộp chống sốc phản vệ: Đủ cơ số, còn h ạn dùng. C ơ s ố thu ốc
trong hộp cấp cứu theoThông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế [1],[2].
- Phương tiện phòng hộ: Găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và các
loại quần áo bảo vệ khác.
- Phương tiện đựng chất thải sắc nhọn đúng tiêu chuẩn [1].
1.1.5.3. Góc kim trong các loại tiêm
Tiêm bắp: Đưa mũi tiêm vào phần thân của cơ bắp với góc kim từ 60 0 - 900
độ so với mặt da (không ngập hết phần thân kim tiêm)
Tiêm dưới da : Là kỹ thuật tiêm sử dụng bơm kim để tiêm thuốc vào mô
liên kết dưới da của người bệnh, kim chếch 300 - 450 so với mặt da.



9
Tiêm truyền tĩnh mạch: Là kỹ thuật dùng kim đưa th́c dịch vào tĩnh
mạch với góc tiêm 300 so với mặt da.
Tiêm trong da: Mũi tiêm nông giữa lớp thượng bì và hạ bì đâm kim
chếch với mặt da 100 - 150 tiêm xong tạo thành một cục sẩn như da cam trên
mặt da [1].
1.1.6. Tiêu chuẩn đánh giá tiêm an toàn
Dựa theo Tài liệu Hướng dẫn được ban hành kèm theo quyết định số
3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012. Nội dung của tài liệu bao gồm 5 phần:
- Các khái niệm, mục đích, phạm vi và đới tượng sử dụng tài liệu
hướng dẫn.
- Sinh bệnh học nhiễm khuẩn đường máu do tiêm khơng an tồn.
- Các giải pháp tăng cường thực hành TAT.
- Dự phòng phơi nhiễm nghề nghiệp với các tác nhân gây bệnh đường
máu trong tiêm.
- Phụ lục: Các bảng kiểm quy trình vệ sinh tay và quy trình tiêm các loại [1].
1.2. Thực trạng tiêm an toàn trên thế giới
Hàng năm trên toàn thế giới có khoảng 16 tỷ mũi tiêm, 90 - 95% mũi
tiêm nhằm mục đích điều trị, chỉ 55 - 10% mũi tiêm dành cho dự phòng. Tuy
vậy khoảng 70% các mũi tiêm khơng cần thiết và có thể thay thế được bằng
đường uống [9]. Nhiều loại kháng sinh, thuốc giảm đau, vitamin sử dụng bằng
đường ́ng có tác dụng ngang bằng với th́c tiêm và an tồn hơn. Hơn nữa,
bất cứ một kỹ thuật đâm xuyên da nào, bao gồm cả tiêm đều có nguy cơ lây
truyền tác nhân gây bệnh đường máu như virus viêm gan hoặc HIV làm nguy
hại đến cuộc sớng con người [1].
Theo WHO, có tới 50% các mũi tiêm ơ các nước đang phát triển là
không an tồn và trong năm 2000 ước tính trên tồn cầu tình trạng bệnh do
tiêm khơng an tồn gây ra đối với các tác nhân gây bệnh như: 21 triệu ca
nhiễm HBV (chiếm 32% số ca nhiễm HBV mới); 2 triệu ca nhiễm HCV



10
(chiếm 40% số ca nhiễm HCV mới); 260000 ca nhiễm HIV (chiếm 5% số ca
nhiễm HIV mới) [9],[10].
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK)
và thực hành an toàn trong tiêm, năm 1999, WHO đã thành lập Mạng lưới
TAT Toàn cầu -Safety Injection Global Network (SIGN). Mạng lưới này đã hỗ
trợ các nước thành viên khắc phục những khó khăn nhưng đồng thời thúc đẩy
các nước này vào khn khổ trách nhiệm trước sự an tồn trong chăm sóc y
tế. Mục đích của SIGN là giảm tần sớ tiêm và thực hiện TAT, cải thiện chính
sách, quy trình kỹ thuật tiêm, thay đổi hành vi của người sử dụng và người
cung cấp dịch vụ tiêm. Có 5 nội dung chính trong chính sách TAT: áp dụng
hợp lý các biện pháp điều trị tiêm; ngăn ngừa việc sử dụng lại bơm tiêm và kim
tiêm; hủy bơm tiêm và kim tiêm đã qua sử dụng ngay tại nơi sử dụng; phân
tách chất thải ngay tại nơi phát sinh chất thải; xử lý an toàn và tiêu hủy dụng cụ
tiêm đã qua sử dụng. Các tổ chức trên cũng đã xây dựng Chiến lược tồn cầu vì
mũi TAT bao gồm:
- Thay đổi hành vi của cán bộ y tế, NB và cộng đồng.
- Đảm bảo có sẵn vật tư, trang thiết bị.
- Quản lý chất thải an toàn và thích hợp.
Từ đó đến nay, SIGN đã xây dựng và ban hành chiến lược an toàn trong
tiêm trên toàn thế giới và nhiều tài liệu hướng dẫn liên quan đến tiêm. Với
chính sách của SIGN đã tạo ra một sự thay đổi lớn trong nhận thức, hành vi
của NB và cộng đồng, đặc biệt với chiến dịch hỗ trợ về truyền thông, kỹ thuật
và thiết bị cho các nước chậm phát triển đã dần nâng cao tỷ lệ TAT và góp
phần giảm thiểu các nguy cơ và gánh nặng của tiêm khơng an tồn tại mỗi
q́c gia và trên tồn thế giới [1].
1.3. Thực trạng tiêm an toàn tại Việt Nam



11
Tại Việt Nam từ năm 2001 đến nay Hội Điều dưỡng Việt Nam đã phát
động phong trào TAT trong toàn quốc đã tiến hành những khảo sát về thực
trạng tiêm an toàn vào những thời điểm khác nhau.
Ngày 27 tháng 9 năm 2012 Bộ Y tế đã ban hành Hướng dẫn TAT tại Quyết
định số 3671/QĐ-BYT với nhiều nội dung cập nhật so với quy trình tiêm hiện
đang được thực hiện và yêu cầu:
- Các cơ sơ khám bệnh, chữa bệnh sử dụng tài liệu này để tập huấn, hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát việc cung ứng phương tiện tiêm, th́c tiêm và thực
hành TAT tại đơn vị mình.
- Các cơ sơ đào tạo điều dưỡng, các trường đại học, cao đẳng và trung
học y tế sử dụng tài liệu này để cập nhật chương trình, tài liệu đào tạo.
- Các cá nhân liên quan đến thực hành tiêm, cung ứng phương tiện và
thuốc tiêm, các nhân viên thu gom chất thải y tế sử dụng tài liệu này trong
thực hành, kiểm tra, giám sát nội dung tiêm, truyền tĩnh mạch ngoại vi [1].
Nghiên cứu về Kiến thức, thực hành và yếu tớ liên quan đến tiêm an tồn
của điều dưỡng viên Trung tâm y tế quận Nam - Bắc Từ Liêm, Hà Nội năm
2012 của tác giả Duy Thị Thanh Huyền, cho thấy tỷ lệ ĐDV đạt kiến thức về
tiêm an toàn là 68,1%; tỷ lệ ĐDV chọn đúng 5 thời điểm VST theo khuyến
cáo của WHO là 83,1%; Tỷ lệ ĐDV có kiến thức về thực hiện 5 đúng đối với
NB trước khi tiêm thuốc đạt 96,2%. Đ DV chọn đúng Chỉ định các trường
hợp cần mang găng tay khi tiêm là 98,6%; Có tới 95,8% ĐDV trả lời đúng về
cơ số thuốc chống sốc theo Thông tư 51/2017/TT-BYT; Số ĐDV chọn đúng
loại cồn để sát khuẩn vị trí tiêm chiếm 77,9% Tỷ lệ ĐDV trả lời đúng cách bẻ
đầu ống thuốc thủy tinh là 86,9 %; tỷ lệ ĐDV trả lời đúng phương pháp sử
dụng bông cồn SK vị trí tiêm là 66,2%; tỷ lệ trả lời đúng góc độ đâm kim tiêm
bắp thịt là 85,9% [4].
Một nghiên cứu về Kiến thức, thái độ, thực hành và yếu tớ liên quan
đến tiêm an tồn của Điều Dưỡng viên tại Bệnh viện Đa khoa Vũ Thư năm



12
2018, của tác giả Phạm Thị Luân cho kết quả: có 96% Điều Dưỡng viên có
kiến thức đạt; có 4% Điều Dưỡng viên có kiến thức khơng đạt. có 100% sớ
điều dưỡng có kiến thức đúng về sử dụng bơm kim tiêm vô khuẩn, dùng 1 lần
là cần thiết cho tiêm; có 90% ĐDV trả lời đúng pha th́c khơng chạm ngón tay
vào nịng bơm tiêm, có 95,7 ĐDV trả lời đúng Sát khuẩn vị trí tiêm từ trong ra
ngồi theo hình xốy ớc; 100% ĐDV hiểu đúng tn thủ ngun tắc khi thực
hiện tiêm th́c; vẫn có 18,6% điều dưỡng cho rằng biện pháp quan trọng để
phòng ngừa tổn thương do kim tiêm đâm là ln dùng tay đóng lại nắp kim
tiêm cẩn thận rồi bỏ vào thùng đựng vật sắc nhọn và vẫn có 51,4% ĐDV cho
rằng một trong những mục đích chính của việc sử dụng găng tay là hạn chế
vật sắc nhọn xuyên vào tay [6].
Nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành của điều dưỡng viên về tiêm
an toàn tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2012, của tác giả Lê Thị Thúy
Nhàn cho kết quả: có 80,1% Điều Dưỡng viên hiểu đúng về khái niệm tiêm an
toàn; nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tiêm khơng an tồn được đa sớ Điều Dưỡng
viên đưa ý ra bao gồm thức và tuân thủ quy trình tiêm của NVYT (97,3%) [7].
Nghiên cứu về Kiến thức, kỹ năng thực hành và một số yếu tố liên
quan của học sinh trường Trung cấp Y tế tỉnh Kon Tum năm 2016, của tác giả
Đặng Thị Thanh Thủy cho kết quả: về kiến thức chung tiêm an toàn có 70,9
học sinh chọn đúng mục đích của tiêm là để điều trị, chẩn đốn, phịng bệnh,
có 91% chọn đúng TAT là mũi tiêm không gây hại cho người nhận mũi tiêm,
không gây phơi nhiễm cho người thực hiện mũi tiêm và không tạo chất thải
nguy hại cho cộng đồng; về kiến thức hiểu biết 5 thời điểm VST Học sinh
chọn đúng 58,9%, học sinh chọn đúng trước khi tiêm cần thực hiện 5 đúng
đạt 91,8%, Chỉ định mang găng tay trong trường hợp chọn đúng 100%, 95%
hiểu biết cơ số thuốc trong hộp chống sốc, 82,8% hiểu biết lấy th́c vào BT
cần chú ý, Góc độ kim trong tiêm bắp học sinh chọn đúng 57,3%; có 43,2%

Học sinh biết được BKT được cô lập vào thời điểm nào [8].


13
1.4. Thực trạng thực hiện tiêm an toàn tại Bệnh viện
Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên là bệnh viện hạng II với quy
mô 270 giường bệnh kế hoạch, bệnh viện có 197 cán bộ viên chức với tổng sớ
15 khoa phịng bao gồm: 5 phòng chức năng, 5 khoa cận lâm sàng, 5 khoa
lâm sàng, bệnh viện ln trong tình trạng q tải, cơ sơ vật chất chật chội,
nguồn nhân lực còn thiếu. Tuy nhiên, Bệnh viện ln chủ động khắc phục khó
khăn, đồn kết thớng nhất, phấn đấu thực hiện tớt các chỉ tiêu, kế hoạch và
nhiệm vụ được giao.
Về thực hiện tiêm an toàn Bệnh viện thực hiện theo hướng dẫn quyết định
số 3671/QĐ-BYT ngày 27/09/2012 của Bộ Y tế “Hướng dẫn tiêm an toàn trong
các cơ sơ khám bệnh, chữa bệnh”. Để thực hiện tớt cơng tác tiêm an tồn Bệnh
viện đã đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường thực hành tiêm an toàn như sau:
Giảm hoặc loại bỏ các mũi tiêm khơng cần thiết với biện pháp hành
chính giám sát việc kê đơn thuốc cho người bệnh, phương thức tuyên truyền
bao gồm tổ chức những lớp tập huấn về TAT, in ấn các tờ rơi, pa nô, áp phích
để tuyên truyền tại bệnh viện và trên các phương tiện truyền thông giáo dục
sức khỏe về tác hại của lạm dụng tiêm và tiêm khơng an tồn.
Bảo đảm đầy đủ các phương tiện, dụng cụ, thuốc cho kỹ thuật tiêm.
Tiêm phòng vắc xin viêm gan B cho nhân viên y tế và thiết lập, thực
hiện hệ thống báo cáo các trường hợp phơi nhiễm nghề nghiệp.
Tăng cường kiến thức về TAT và KSNK thông qua tổ chức các lớp tập
huấn ngắn ngày về TAT, quản lý chất thải y tế, phòng ngừa chuẩn cho nhân
viên y tế nhằm tăng cường nhận thức kỹ năng thực hành tiêm an toàn hướng
tới giảm thiểu tai nạn rủi ro do mũi kim tiêm hoặc vật sắc nhọn.
Bệnh viện đã xây dựng ban hành các hướng dẫn thực hiện tiêm an toàn,

các quy trình, bảng kiểm đánh giá thực hiện kỹ thuật tiêm an toàn đồng thời
hướng dẫn kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện.


14
Trách nhiệm kiểm tra, giám sát tuân thủ thực hiện quy trình tiêm an
tồn trực tiếp là khoa Kiểm sốt nhiễm khuẩn, phòng Điều dưỡng, Điều dưỡng
trương các khoa và mạng lưới KSNK việc tuân thủ thực hiện quy trình tiêm an
toàn của Điều dưỡng.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Điều dưỡng viên đang làm việc tại các khoa lâm sàng
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
- Tại 5 khoa lâm sàng: Khoa Hồi sức cấp cứu, Nội I, Nội II, Nội III, Nội IV.
2.2.2. Thời gian nghiên cứu:
- Từ tháng 04/2020 đến tháng 10/2020
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang
2.3.2. Phương pháp chọn mẫu
* Cỡ mẫu: Toàn bộ điều dưỡng viên đang làm việc tại các khoa lâm sàng
* Tiêu chuẩn chọn mẫu
- ĐDV là nhân viên chính thức của bệnh viện
- ĐDV đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn loại trừ
- Các đối tượng nghỉ chế độ thai sản, nghỉ dài ngày
- Các đối tượng không đồng ý tham gia nghiên cứu
- Các đối tượng là học viên, nhân viên hợp đồng của bệnh viện.
2.4. Mẫu phiếu điều tra

Mẫu phiếu điều tra được xây dựng dựa trên nội dung Hướng dẫn tiêm an
toàn của Bộ Y tế được ban hành tại Quyết định 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng


15
9 năm 2012 của Bộ Y tế “Hướng dẫn tiêm an toàn trong các cơ sơ khám bệnh,
chữa bệnh.

2.5. Các biến số, chỉ số nghiên cứu
Phương
TT
I
1
2
3

II

Tên biến

Chỉ số

pháp

thu thập
Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
Giới tính
Tỷ lệ % giữa giới Phỏng vấn
Trình độ chun mơn


Tỷ lệ % giữa các

Thâm niên cơng tác

nhóm tuổi nghề
Tỷ lệ % giữa các

Cơng cụ
thu thập
Phiếu

Phỏng vấn

khảo sát
Phiếu

Phỏng vấn

khảo sát
Phiếu

cấp chuyên môn
khảo sát
Biến số về kiến thức tiêm an toàn (Hướng dẫn tiêm an toàn của Bộ Y tế
được ban hành tại Quyết định 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 của
Bộ Y tế “Hướng dẫn tiêm an toàn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh).
Sử dụng bơm kim tiêm vô
Tỷ lệ % ĐDV có Phỏng vấn
Phiếu


1

2

3
4

khuẩn, dùng 1 lần là cần

kiến thức đúng

thiết cho tiêm
Trước khi tiến hành tiêm

Tỷ lệ % ĐDV có

th́c, ĐDV phải rửa tay

kiến thức đúng

khảo sát
Phỏng vấn

Phiếu
khảo sát

hoặc sát khuẩn tay nhanh
trước khi tiêm
Bơm tiêm thuốc vô khuẩn


Tỷ lệ % ĐDV có

chỉ sử dụng một lần
Tiêm th́c là một kỹ thuật

kiến thức đúng
Tỷ lệ % ĐDV có

chỉ cần áp dụng phương pháp

kiến thức đúng

Phỏng vấn

Phiếu

Phỏng vấn

khảo sát
Phiếu
khảo sát


16
sạch, không cần tuân thủ

5
6

7


nguyên tắc vô khuẩn tuyệt đối
Khi pha th́c khơng chạm

Tỷ lệ % ĐDV có

ngón tay vào nịng bơm tiêm
Khơng bắt buộc phải mang

kiến thức đúng
Tỷ lệ % ĐDV có

găng tay mỗi khi tiêm th́c
Thời gian sát khuẩn da vùng

kiến thức đúng
Tỷ lệ % ĐDV có

tiêm trong 30 giây để da tự

kiến thức đúng

Phỏng vấn

Phiếu

Phỏng vấn

khảo sát
Phiếu


Phỏng vấn

khảo sát
Phiếu
khảo sát

khơ hồn tồn rồi mới tiêm.

8

9

10

Rút pít tơng kiểm tra trước

Tỷ lệ % ĐDV có

khi tiêm bắp, tĩnh mạch
Trong phịng và chớng sớc

kiến thức đúng
Tỷ lệ % ĐDV có

điều dưỡng khơng cần phải

kiến thức đúng

Phỏng vấn


Phiếu

Phỏng vấn

khảo sát
Phiếu
khảo sát

vừa tiêm vừa phải quan sát
sắc mặt người bệnh
Để phòng nguy cơ bị phơi

Tỷ lệ % ĐDV có

nhiễm do kim tiêm/vật sắc

kiến thức đúng

Phỏng vấn

Phiếu
khảo sát

nhọn đâm cần bỏ bơm kim
tiêm, kim truyền vào hộp

11

kháng thủng ngay sau khi tiêm.

Biện pháp quan trọng để

Tỷ lệ % ĐDV có

phịng ngừa tổn thương do

kiến thức đúng

Phỏng vấn

Phiếu
khảo sát

kim tiêm đâm là: luôn dùng
tay đóng lại nắp kim tiêm
cẩn thận rồi bỏ vào thùng

12

đựng vật sắc nhọn
Xử lý khi bị bắn máu hoặc

Tỷ lệ % ĐDV có

dịch cơ thể lên mắt Xả nước

kiến thức đúng

nhẹ nhưng thật kỹ dưới dòng
nước chảy hoặc nước muối


Phỏng vấn

Phiếu
khảo sát


17
0,9% vơ khuẩn trong ít nhất
15 phút trong lúc mơ mắt, lộn
nhẹ mi mắt. Không dụi mắt.
Một trong những mục đích

Tỷ lệ % ĐDV có

chính của việc sử dụng găng

kiến thức đúng

Phỏng vấn

Phiếu
khảo sát

13
tay là hạn chế vật sắc nhọn
xuyên vào tay
Thời điểm sau đây KHƠNG

Tỷ lệ % ĐDV có


nằm trong “5 thời điểm vệ

kiến thức đúng

Phỏng vấn

Phiếu
khảo sát

14
sinh tay tay” theo WHO,
khi chăm sóc người bệnh
Tỷ lệ % ĐDV có
15

Phỏng vấn

Phiếu

Phỏng vấn

khảo sát
Phiếu

Phỏng vấn

khảo sát
Phiếu


Thực hiện 5 đúng bao gồm
Chỉ định mang găng tay

kiến thức đúng
Tỷ lệ % ĐDV có

16
trong trường hợp
Cơ sớ th́c chớng sớc theo
17
Thơng tư 51/2017/TT-BYT gồm

kiến thức đúng
Tỷ lệ % ĐDV có
kiến thức đúng

Tiêu chuẩn của thùng đựng

Tỷ lệ % ĐDV có

VSN
Loại cồn thường dùng SK da

kiến thức đúng
Tỷ lệ % ĐDV có

vị trí tiêm

kiến thức đúng
Tỷ lệ % ĐDV có


khảo sát
Phỏng vấn

Phiếu

Phỏng vấn

khảo sát
Phiếu

Phỏng vấn

khảo sát
Phiếu

Phỏng vấn

khảo sát
Phiếu

Phỏng vấn

khảo sát
Phiếu

18
19
20 Khi lấy thuốc tiêm cần lưu ý
Cách bẻ đầu ống thuốc


kiến thức đúng
Tỷ lệ % ĐDV có

thủy tinh
Khi trì hoãn mũi tiêm ĐDV

kiến thức đúng
Tỷ lệ % ĐDV có

21
22


18
chọn cách đậy nắp kim
Lưu kim lấy thuốc trên lọ

kiến thức đúng
Tỷ lệ % ĐDV có

th́c đa liều
Phương pháp sử dụng bơng

kiến thức đúng
Tỷ lệ % ĐDV có

cồn SK vị trí tiêm

kiến thức đúng

Tỷ lệ % ĐDV có

Phỏng vấn

khảo sát
Phiếu

Phỏng vấn

khảo sát
Phiếu

Phỏng vấn

khảo sát
Phiếu

Phỏng vấn

khảo sát
Phiếu

Phỏng vấn

khảo sát
Phiếu

23
24
25

26

27

28
29
30

Kỹ thuật SK vị trí tiêm
Góc độ đâm kim trong kỹ

kiến thức đúng
Tỷ lệ % ĐDV có

thuật tiêm bắp
Khi thực hiện tiêm th́c,

kiến thức đúng
Tỷ lệ % ĐDV có

ĐDV cần phải tuân thủ

kiến thức đúng

nguyên tắc
Sau khi tiêm xong BKT

Tỷ lệ % ĐDV có

được xử lý bằng cách nào

BKT được cơ lập vào thời

kiến thức đúng
Tỷ lệ % ĐDV có

điểm nào
Vỏ bao nilon đựng BKT

kiến thức đúng
Tỷ lệ % ĐDV có

được phân loại vào đâu

kiến thức đúng

khảo sát
Phỏng vấn

Phiếu

Phỏng vấn

khảo sát
Phiếu

Phỏng vấn

khảo sát
Phiếu
khảo sát


2.6. Phương pháp thu thập số liệu
Điều tra viên hướng dẫn cách trả lời phiếu và phỏng vấn trực tiếp từng
đối tượng nghiên cứu và ghi thông tin vào mẫu phiếu điều tra đã được chuẩn
bị sẵn, kiểm tra và làm sạch số liệu trước khi kết thúc buổi phỏng vấn.
2.7. Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức đạt về tiêm an toàn
* Thang điểm đánh giá: Cho điểm từng câu hỏi, mỗi câu trả lời đúng,
đủ được 1 điểm, trả lời sai không cho điểm
- Tổng điểm (30 câu) = 30 điểm
- Phân loại kiến thức: Điều dưỡng viên trả lời đúng ≥ 80% (24 câu)
thì đánh giá là đạt kiến thức về TAT.
≥ 24 điểm: kiến thức đạt


19
< 24 điểm: kiến thức chưa đạt
2.8. Phương pháp xử lý số liệu: Bằng chương trình phần mềm Excel năm 2003.
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chỉ nhằm mục tiêu “Khảo sát kiến thức về tiêm an
toàn của Điều dưỡng tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên năm
2020”. Từ đó có những đề xuất, giải pháp với Lãnh đạo bệnh viện nhằm tăng
cường nâng cao chất lượng cũng như nâng cao kiến thức về tiêm an toàn cho
Điều dưỡng trong Bệnh viện để đáp ứng nhu cầu chăm sóc bệnh nhân một
cách tớt nhất. Mọi thông tin cá nhân về đối tượng nghiên cứu được giữ kín.
Các sớ liệu, thơng tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu,
khơng phục vụ cho mục đích nào khác.

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Khảo sát kiến thức về tiêm an toàn của Điều dưỡng tại Bệnh viện

Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên năm 2020
Qua khảo sát kiến thức về tiêm an toàn của 71 điều dưỡng được chọn
vào nghiên cứu tại 5 khoa lâm sàng trong Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái
Nguyên thu được kết quả sau:
3.1.1. Thông tin chung của đối tượng
Bảng 3. 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Giới tính

Đặc điểm

N

Tỷ lệ (%)

Nam

3

4,2


20

Trình độ
chun mơn

Thâm niên
cơng tác


Nữ

68

95,8

Trung cấp

39

55

Cao đẳng

15

21

Đại học

17

24

< 5 năm

6

8,5


5 - 10 năm

50

70,4

> 10 năm

15

21,1

Nhận xét: Kết quả cho thấy điều dưỡng nữ chiếm tới 95,8% so với điều
dưỡng nam chỉ chiếm 4,2%. Trình độ chun mơn phổ biến của ĐDV là trình
độ trung cấp chiếm 55%, trình độ cao đẳng chỉ chiếm 21% và đại học chiếm
24%. Thâm niên công tác từ 5-10 năm chiếm tỷ lệ nhiều nhất 70,4%, Thâm
niên công tác dưới 5 năm chiếm tỷ lệ thấp 8,5%, Thâm niên công tác trên 10
năm chiếm 21,1%.
3.1.2. Kiến thức chung về tiêm an toàn
Bảng 3.2. Kiến thức chung đúng về tiêm an toàn của điều dưỡng viên
Kiến thức
Sử dụng bơm kim tiêm vô khuẩn, dùng 1 lần là cần thiết cho tiêm

SL Tỷ lệ %
67

94,4

Trước khi tiến hành tiêm thuốc, ĐDV phải rửa tay hoặc sát
khuẩn tay nhanh trước khi tiêm

Bơm tiêm thuốc vô khuẩn chỉ sử dụng một lần

69

97,2

70

98,6

Tiêm thuốc là một kỹ thuật chỉ cần áp dụng phương pháp
sạch, không cần tuân thủ nguyên tắc vơ khuẩn tuyệt đới

65

91,5

Khi pha th́c khơng chạm ngón tay vào nịng bơm tiêm

68

95,8

Khơng bắt buộc mang găng tay mỗi khi tiêm thuốc

61

86

Thời gian sát khuẩn da vùng tiêm trong 30 giây để da tự khơ


57

80,3

hồn tồn rồi mới tiêm.


×