Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 luyện tập về liên kết câu trong giờ luyện từ và câu, tập làm văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.12 KB, 96 trang )

Tr-ờng đại học vinh
KHOA GIáO DụC TIểU HọC
=== ===

trần thị thanh h-ơng

một số Biện pháp h-ớng dẫn
học sinh lớp 5 luyện tập về liên
kết câu trong giờ Luyện từ và
câu, Tập làm văn

khóa luận tốt nghiệp đại học

1


Vinh, 2009
= =

Lời cảm ơn
Với sự ham muốn tự tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu nhằm nâng cao hiểu
biết về Ngữ pháp văn bản mà cụ thể là vấn đề Liên kết câu trong bài cũng nhviệc ứng dụng nó vào quá trình dạy học, tôi đà chọn đề tài Một số biện pháp
h-ớng dẫn học sinh lớp 5 luyện tập về liên kết câu trong giờ Luyện từ và
câu, Tập làm văn.
Đề tài đà đề cập đến vấn đề dạy và học các phép Liên kết câu ở tiểu học,
đây là một nội dung dạy học khá mới đối với giáo viêncũng nh- học sinh tiểu học.
Với mong muốn tháo gỡ phần nào những khó khăn của giáo viên và học sinh về
việc dạy học vấn đề này, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Tiếng Việt ở
tiểu học. Chúng tôi đà tiến hành tìm hiểu, phân tích thực trạng dạy học các phép
Liên kết câu, trực tiếp trao đổi, tham khảo và tiếp thu ý kiến của một số thầy cô
giáo có kinh nghiệm trong nghề. Từ đó, đ-a ra một số biện pháp h-ớng dẫn học


sinh lớp 5 luyện tập về Liên kết câu trong giờ Luyện từ và câu, Tập làm văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản
thân, tôi còn nhận đ-ợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Giáo
dục Tiểu học, sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè. Qua đây, tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Chu Thị Thủy An - ng-ời đà tận tình chỉ
dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài của mình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành đến các thầy, cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học - Tr-ờng Đại học
Vinh, tập thể giáo viên các tr-ờng Tiểu học đà dành cho tôi những góp ý chân
thành, những điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện đề tài.
Đây là công trình nghiên cứu mang tính tập d-ợt đầu tiên trong đời, thực
hiện trong một thời gian ngắn, trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc
chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận đ-ợc
những ý kiến nhận xét, bổ sung từ phía thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đề
tài hoàn thiện hơn.
Vinh, tháng 5 năm 2009
2


Sinh viên
Trần Thị Thanh H-ơng
Mục lục
Trang
A. Mở đầu ........................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
3. Đối t-ợng và khách thể nghiên cứu ................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 2
6. Ph-ơng pháp nghiªn cøu ................................................................................... 2
7. CÊu tróc cđa khãa ln ...................................................................................... 3

B. Néi dung ........................................................................................................ 4

Ch-¬ng 1. C¬ së lý luËn và thực tiễn ................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 4
1.1.1.

Liên kết câu trong văn bản ............................................................... 4

1.1.2.

Việc dạy học vấn đề liên kết câu ở Tiểu học .................................. 18

1.1.3.

Đặc điểm tâm lý HS lớp 5 với việc dạy học liên kết câu ................ 20

1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 22
1.2.1.

Thực trạng nhận thức của GV Tiểu học về Liên kết câu ................ 22

1.2.2.

Thực tế dạy và học phép Liên kÕt c©u ë TiĨu häc hiƯn nay ........... 23

1.3. TiĨu kết ch-ơng 1 ......................................................................................... 30
Ch-ơng 2. Các biện pháp h-ớng dẫn HS lớp 5 luyện tập về Liên kết
câu trong giờ Luyện từ và câu, Tập làm văn................................ 32
2.1. Biện pháp h-ớng dẫn HS lớp 5 luyện tập về liên kết câu trong giờ
Luyện từ và câu ............................................................................................ 32

2.1.1.

Các kiểu bài tập về Liên kết câu trong phân môn Luyện từ và câu ..... 32

2.1.2.

Biện pháp h-ớng dẫn HS lớp 5 luyện tập về liên kết câu trong
giờ Luyện từ và câu ........................................................................ 38
2.1.2.1. Biện pháp h-ớng dẫn HS nắm vững yêu cầu của đề bài ........ 39

3


2.1.2.2. BiƯn ph¸p h-íng dÉn HS thùc hiƯn nhiƯm vơ bài tập
yêu cầu .............................................................................. 42
2.1.2.3. Biện pháp h-ớng dẫn HS tự kiểm tra, đánh giá kết
quả luyện tập .................................................................... 48
2.2. BiƯn ph¸p h-íng dÉn HS líp 5 lun tËp vỊ liên kết câu trong giờ Tập
làm văn ......................................................................................................... 53
2.2.1.

Phân môn Tập làm văn với việc day học liên kết câu..................... 53

2.2.2.

Đặc điểm, cấu trúc của kiểu bài ôn tập, trả bài văn miêu tả ở
lớp 5 ................................................................................................ 57

2.2.3.


Các biện pháp h-íng dÉn HS líp 5 lun tËp vỊ liªn kÕt câu ở
kiểu bài ôn tập, trả bài văn miêu tả ................................................. 59
2.2.3.1. Biện pháp xây dựng bài tập lồng ghép kiến thức về
liên kết câu giúp HS luyện tập thêm vấn đề liên kết
câu trong giờ ôn tập, trả bài văn miêu tả ........................... 59
2.2.3.2. Biện pháp h-ớng dẫn HS sửa lỗi về liên kết câu trong
giờ Ôn tập, Trả bài tập làm văn ......................................... 63

2.3. Tiểu kết ch-ơng 2......................................................................................... 71
Ch-ơng 3. Thử nghiệm và kết quả thử nghiệm.............................................. 73
3.1. Giới thiếu khái quát quá trình thử nghiệm ................................................... 73
3.1.1.

Mục ®Ých thư nghiƯm ...................................................................... 73

3.1.2.

Néi dung thư nghiƯm ...................................................................... 73

3.1.3.

Ph-¬ng ph¸p thư nghiƯm ................................................................ 73

3.1.4.

Tỉ chøc thư nghiƯm ........................................................................ 73

3.1.5.

TiÕn hành thử nghiệm ..................................................................... 75


3.2. Kết quả thử nghiệm ...................................................................................... 78
3.2.1.

Đánh giá kết quả lĩnh hội tri thức của HS về các phép liên kết câu ..... 78

3.2.2.

Đánh giá kết quả luyện tập của HS về liên kết câu trong giờ
Luyện từ và câu............................................................................... 80

3.2.3.

Đánh giá kết quả luyện tập của HS về liên kết câu trong giờ
Tập làm văn .................................................................................... 82

3.2.4.

Đánh giá mức độ hứng thú của HS đối với những bài học ............. 83
4


3.2.5.

Đánh giá su chú ý của HS trong tiến trình bài dạy ......................... 84

3.3. Kết luận từ việc dạy học thử nghiệm ............................................................ 85
Kết luận và kiến nghị ................................................................................................ 86
Tài liƯu tham kh¶o
Phơ lơc


5


Danh mục viết tắt

HS

Học sinh

HSTH

Học sinh Tiểu học

GV

Giáo viên

GVTH

Giáo viên Tiểu học

LK

Liên kết

LT và C

Luyện từ và câu


TLV

Tập làm văn

t.2

Tập 2

tr

Trang

SGK

Sách giáo khoa

NXB

Nhà xuất bản

6


Danh mục bảng biểu

Trang
Bảng 1:

Nội dung dạy học về liên kết câu ở ch-ơng trình Tiếng Việt Lớp 5 ..... 19


Bảng 2:

Nhận thức của GVTH về một số vấn đề của liên kết câu .................. 22

Bảng 3:

Bảng điều tra thực tế dạy học liên kết câu ở lớp 5 ............................. 24

Bảng 4:

Bảng điều tra về việc học các phép liên kết câu của HS lớp 5 ........... 28

Bảng 5:

Các lớp thử nghiệm và đối chứng....................................................... 74

Bảng 6:

Kết quả lĩnh hội tri thức của HS về liên kết câu ................................ 78

Bảng 7:

TØ lƯ kÕt qu¶ cđa líp thư nghiƯm so víi lớp đối chứng ...................... 79

Bảng 8:

Kết quả luyện tập bài tập nhận diện về liên kết câu trong giờ
Luyện từ và câu .................................................................................. 80

Bảng 9:


Kết quả luyện tập bài tập vận dụng về liên kết câu trong giờ
Luyện từ và câu .................................................................................. 81

Bảng 10: Kết quả vận dụng các phép liên kết câu trong giờ Tập làm văn ........ 82
Bảng 11: Mức độ hứng thú của HS trong các bài häc ....................................... 83

7


Tài liệu tham khảo
1.

Chu Thị Thủy An, Chu Thị Hà Thanh (2007), Chuyên đề dạy học Luyện
từ và câu ở Tiểu học, Tài liệu đào tạo GV tiểu học trình độ đại học, Dự án
phát triển giáo viên tiểu học, Hà Nội.

2.

Phan Mậu Cảnh (2008), Lý thuyết và thực hành văn bản Tiếng Việt, NXB
Đại học quốc gia Hà Nội.

3.

Diệp Quang Ban (2003), Giao tiếp, Văn bản, Mạch lạc, Liên kết, Văn bản,
NXB Khoa học XÃ hội, Hà Nội.

4.

Nguuyễn Trọng Báu, Nguyễn Quang Ninh, Trần Ngọc Thêm (1985),

Ngữ pháp văn bản và việc dạy học Tập làm văn, NXB Giáo dục.

5.

Trần NgọcThêm (2006), Hệ thống liên kết văn bản Tiếng việt, NXB Giáo dục.

6.

Phạm Minh Hùng, Thái Văn Thành, Giáo dục học Tiểu học, Tủ sách Đại
học Vinh - Nghệ An.

7.

Phan Quốc Lâm (2005), Tâm lý học Tiểu học, Tài liệu dành cho sinh viên
ngành Giáo dục Tiểu học, Đại học Vinh - Nghệ An.

8.

Nguyễn Khắc Viện, Nghiêm Ch-ởng Châu, Nguyễn Thị Thất (1994),
Tâm lý học Tiểu học, NXB Giáo dục, trung tâm nghiên cứu trẻ em.

9.

Nguyễn Thị Việt Thanh (1999), Hệ thống liên kết lời nói tiếng Việt, NXB
Giáo dục.

10.

Bùi Văn Huệ (2004), Tâm lý học Tiểu học, NXB Đại học S- phạm Hà Nội.


11.

Đỗ Hữu Châu, Bùi Minh Toán (2001), Đại c-ơng ngôn ngữ học (tập 1),
NXB Giáo dục.

12.

Nguyễn Trí (2001), Dạy học Tập làm văn ở tr-ờng Tiểu học, NXB Giáo dục.

13.

Nguyễn Trí (2003), Dạy học Tếng Việt theo ch-ơng trình mới, NXB Giáo dục.

14.

Đỗ Ngọc Thống, Phạm Minh Diệu, Văn miêu tả trong nhà tr-ờng phổ
thông, NXB Giáo dục, Hà Nội.
8


15.

Chu Thị Hà Thanh (2007), Ngữ pháp văn bản và việc dạy học Tập làm
văn ở Tiểu học, Đề tài Nghiên cứu Khoa học cấp Bộ.

16.

Trằn Thanh Thắng (2006), ứng dụng lý thuyết Ngữ pháp văn bản vào
việc xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng viết bài văn ở Tiểu học,
Luận văn thạc sĩ Giáo dục học.


17.

Phạm Thị Thu Hằng (2008), Thiết kế bài giảng Tiếng Việt 5, Tập 2, NXB
Hà Nội.

18.

Sách giáo khoa Tiếng Việt 5.

Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Một trong những nguyên tắc chung của dạy học tiếng Việt là phải coi
trọng việc tỉ chøc thùc hµnh, lun tËp cho HS, coi thùc hành là hoạt động chủ
yếu trong quá trình dạy học. Thông qua việc thực hành, luyện tập HS sẽ tự rút
ra đ-ợc kiến thức lý thuyết cần ghi nhớ, củng cố và chuyển hóa kiến thức thành
kĩ năng.
Liên kết câu là một nội dung hết sức quan trọng của môn Tiếng Việt. Nó
là cơ sở, là mạch nối để hình thành đ-ợc các đơn vị trên câu (đoạn văn, văn bản).
Trong thực tế giao tiếp, dù là nói hay viết, ng-ời tham gia giao tiếp ít khi dừng
lại ở đơn vị câu. Để chuyển tải một nội dung thông tin nào đó, ng-ời giao tiếp
th-ờng sử dụng một chuỗi lời nói, một đoạn văn hay một văn bản. Mặt khác, tính
liên kết trong đoạn văn, văn bản lại có ý nghĩa quan trọng nhằm tạo cho văn bản
trọn vẹn về nội dung, hoàn chỉnh về hình thức.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề liên kết câu, ch-ơng trình SGK
Tiéng Việt lớp 5 đà đ-a nội dung liên kết câu vào phân môn Luyện từ và câu
giúp HS có một số kiến thức cơ bản và sơ giản nhất về các phép liên kết câu, biết
vận dụng vào viết đoạn văn, bài văn. Tuy nhiên, kiến thức về liên kết câu đối với
học sinh Tiểu học (HSTH) là một kiến thức mới mẻ, không kém phần phức tạp.
Trong khi đó, thời l-ợng dành cho nội dung này chỉ có 3 tiÕt lý thuyÕt vµ 1 tiÕt

9


luyện tập. Vì thế, phải tổ chức cho HS luyện tập nhiều về liên kết câu không chỉ
trong giờ Luyện từ và câu (LT và C) mà cả trong giờ Tập làm văn (TLV).
Trong thực tế, khi h-ớng dẫn HS luyện tập về liên kết câu, GV còn gặp
một số khó khăn dẫn đến hiệu quả ch-a cao. HS lớp 5 nhận biết các ph-ơng tiện
LK, phép LK khá tốt, nh-ng khả năng vận dụng vào việc viết đoạn văn, bài văn
còn nhiều hạn chế. GV còn lúng túng khi ®-a ra c¸c biƯn ph¸p h-íng dÉn HS
lun tËp vỊ liên kết câu trong các giờ LT và C, TLV. Trong khi đó, các công
trình nghiên cứu về việc dạy học liên kết câu ở TH hầu nh- ch-a có. Đây chính
là khó khăn đối với việc tìm kiếm tài liệu tham khảo của giáo viên hiện nay.
Xuất phát từ lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cøu: "Mét sè
biƯn ph¸p h-íng dÉn häc sinh líp 5 luyện tập về liên kết câu trong giờ
Luyện từ và câu, Tập làm văn."
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một sè biƯn ph¸p tỉ chøc h-íng dÉn HS líp 5 luyện tập về liên
kết câu trong phân môn Luyện từ và câu, Tập làm văn. Qua đó, góp phần giải
quyết một số khó khăn cho GV trong trong việc h-ớng dẫn HS lớp 5 luyện tập về
liên kết câu và nâng cao kết quả học tập của HS trong vấn đề này.
3. Đối t-ợng và khách thể nghiên cứu
a) Đối t-ợng nghiên cứu
Biện pháp h-ớng dẫn HS lớp 5 luyện tập về liên kết câu trong giờ Luyện từ
và câu, Tập làm văn.
b) Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học về liên kết câu ở lớp 5.
4. Giả thuyết khoa học
Chúng tôi giả định rằng, nếu xây dựng thành công c¸c biƯn ph¸p h-íng
dÉn HS líp 5 lun tËp vỊ liên kết câu trong giờ LT và C, giờ TLV thì sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả dạy học vấn đề này.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
10


- Tìm hiểu lý thuyết về liên kết câu làm cơ sở lí luận cho vấn đề nghiên cứu.
- Tìm hiểu nội dung dạy học về liên kết câu và thực trạng của việc dạy học
vấn đề liên kết câu ở lớp 5.
- Đề xuất biện pháp h-ớng dẫn HS lớp 5 luyện tập về liên kết câu trong
giờ LT và C, giờ TLV.
6. Ph-ơng pháp nghiên cứu
Đề thực hiện các nhiệm vụ trên, đề tài sử dụng các nhóm ph-ơng
pháp sau:
- Nhóm ph-ơng pháp nghiên cứu lý thuyết nhằm thu thập xử lý các vấn đề
về liên kết câu trong văn bản, vấn đề dạy học về liên kết câu, các dạng bài tập về
liên kết câu đ-ợc đ-a vào ch-ơng trình SGK lớp 5.
- Nhóm ph-ơng pháp nghiên cứu thực tiễn nhằm điều tra thực trạng dạy
học , việc h-ớng dẫn HS luyện tập về liên kết câu trong giờ LT và C, TLV để
phát hiện những vấn đề cần nghiên cứu.
- Nhóm ph-ơng pháp phân tích, thống kê nhằm xử lý các số liệu thu đ-ợc
trong quá trình điều tra và thu thập cứ liệu và quá trình thử nghiệm s- phạm.
7. Cấu trúc của khoá luận
Ngoài phần mở đầu khoá luận, phần kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của khoá luận gồm 3 ch-ơng:
Ch-ơng 1:

Cơ sở lý luận và thực tiễn.

Ch-ơng 2:

Một sè biƯn ph¸p h-íng dÉn HS líp 5 lun tËp về liên kết

câu trong giờ Luyện từ và câu, Tập làm văn.

Ch-ơng 3:

Thử nghiệm và kết quả thử nghiệm.

11


Ch-ơng 1
Cơ sở lí luận và thực tiễn
1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Liên kết câu trong văn bản
1.1.1.1. Khái niệm liên kết câu trong văn bản
Liên kết là một hiện t-ợng phổ biến trong xà hội, trong tự nhiên. Các hiện
t-ợng tự nhiên cũng nh- trong xà hội cùng với hoạt động tính chất, đặc điểm của
nó không tồn tại một cách tách biệt, riêng lẻ và độc lập mà luôn có quan hệ với
nhau, ràng buộc chi phối lẫn nhau. Đó chính là biểu hiện của tính liên kết.
Ngôn ngữ học cũng là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ qua
lại, ràng buộc chi phối lẫn nhau và lẽ dĩ nhiên ngôn ngữ học cũng mang tính liên
kết. Tác giả Trần Ngọc Thêm đà khẳng định: liên kết câu trong văn bản là một
trong những yếu tố đặc tr-ng, là nhân tố quan trọng nhất có tác dụng biến một
chuỗi câu trở thành văn bản.
Vậy liên kết câu trong văn bản là gì? Giải quyết câu hỏi này đà có nhiều
nhà nghiên cứu đ-a ra những cách lí giải khác nhau về sự liên kết câu trong văn
bản:
Theo K.Boost (1949) tính liên kết nh- là những sợi dây kéo dài từ câu này
sang câu kia tạo thành một mạng l-ới dày đặc, trong đó, mỗi câu riêng biệt gắn
bó chặt chẽ với những câu còn l¹i [5, tr.13].


12


Theo định nghĩa của Bách khoa toàn th- Xô Viết, liên kết là tình trạng gắn
bó các phần đơn lẻ, khác biệt thành một chỉnh thể, Liên kết là một quá trình
đúng hơn là một kết quả của nó khi thống nhất ý nghĩa của những nhất thể trên
câu" [2, tr.34]
Tác giả Diệp Quang Ban trong Giao tiếp, văn bản, mạch lạc, liên kết
đoạn văn đà định nghĩa: Liên kết là thứ quan hệ nghĩa giữa hai yếu tố ngôn
ngữ nằm trong hai câu theo quan hệ giải thích nghĩa cho nhau. Nói chi tiết hơn,
liên kết là thứ quan hệ giữa hai yếu tố ngôn ngữ mà muốn hiểu đ-ợc cụ thể yếu
tố này thì phải tham khảo nghĩa của yếu tố kia và trên cơ sở đó hai câu chứa
chúng liên được với nhau [3, tr.222].
Trong số các tác giả viết về liên kết câu trong văn bản, tác giả Trần Ngọc
Thêm là ng-ời trình bày khái niệm và khảo sát liên kết trong tiếng Việt một cách
hệ thống và tập trung hơn cả. Có thể tóm tắt những quan điểm chính của tác giả
Trần Ngọc Thêm nh- sau :
Liên kết là mạng lưới các mối quan hệ giữa các câu trong một văn bản.
Liên kết là yếu tố quan trọng nhất có tác dụng biến một chuỗi câu thành
văn bản.
Liên kết có hai mặt: liên kết nội dung và liên kết hình thức.
Trong liên kết nội dung lại có hai bình diện: liên kết chủ đề và liên kết
logic. (Hai bình diện này cũng là dấu hiệu phân biệt văn bản điển hình- loại văn
bản có liên kết hình thức và có đủ hai bình diện liên kết nội dung (chủ đề và
logic) và văn bản không điển hình- thiếu đi một trong hai bình diện của liên kết
nội dung.[5, tr.25]
Nh- vậy, khái niệm liên kết câu trong văn bản đà đ-ợc nhiều tác giả bàn
tới nh- một trong những đặc tr-ng quan trọng của văn bản. Tuy nhiên, có thể nói
rằng định nghĩa về tính liên kết của tác giả Phan Mậu Cảnh trong "Lý thuyết và

thực hành văn bản tiếng Việt" mang tính khái quát hơn cả: Liên kết là mạng l-ới
các mối quan hệ về nội dung giữa các thành tố trong văn bản đ-ợc thể hiện qua
những hình thức liên kết nhất định đồng thời là mối quan hệ giữa văn bản và
những nhân tố ngoài văn bản đ-ợc thể hiện qua những dấu hiệu nhất định.
1.1.1.2 Các kiểu liên kết câu trong văn bản
13


a. Liên kết nội dung trong văn bản
Nội dung trong văn bản tuy phong phú, đa dạng và phức tạp nh-ng có thể
coi nó là một tổ chức ngữ nghĩa bao gồm: nội dung sự kiện, t- t-ởng và tình
cảm thĨ hiƯn qua ý nghÜa t-êng minh hay hµm Èn. Để đoạn văn, văn bản có nội
dung thì các câu trong đoạn phải có sự liên kết với nhau. Về ph-ơng diện nội
dung vấn, liên kết có thể xem xét ở các mặt sau: liên kết đề tài, liên kết chủ đề,
liên kết logic và liên kết ngữ dụng.
* Chủ đề và liên kết chủ đề
Chủ đề là vấn đề cơ bản, trọng tâm đ-ợc ng-ời viết đặt ra và nêu lên qua
nội dung cụ thể của văn bản. Chủ đề của văn bản trả lời câu hỏi : Nội dung cơ
bản, cốt lõi của văn bản là gì? Chủ đề cùng với t- t-ởng là hạt nhân, linh hồn của
văn bản. "Chủ đề nói lên chiều sâu t- t-ởng, khả năng nắm bắt những vấn đề của
đời sống. Cùng với t- t-ởng, chủ đề tạo nên tầm vóc của tác phẩm" [Từ điển văn
học, tr.44].
Chủ đề của văn bản có thể đ-ợc nêu ra rõ ràng, đ-ợc thể hiện một cách
t-ờng minh trong văn bản, th-ờng đ-ợc biểu thị qua tiêu đề, qua ch-ơng mục,
qua phần kết luận. Tuy nhiên cũng có nhiều văn bản, nhất là văn bản nghệ thuật
chủ đề không thể hiện qua câu chữ mà ẩn đằng sau câu chữ, đòi hỏi ng-ời đọc
phải suy luận, lý giải mới có thể nhận ra đ-ợc.
Vấn đề liên kết chủ đề và sự thể hiện nó trong văn bản đà đ-ợc một số tác
giả đề cập đến nh- sau:
Vấn đề khái niệm về chủ đề đà đ-ợc nhiều tác giả khi nghiên cứu về văn

bản đề cập đến (Trần Ngọc Thêm, Diệp Quang Ban, Đỗ Hữu Châu, Nguyễn
Quang Ninh, Nguyễn Thị Việt Thanh). Theo Trần Ngọc Thêm, liên kết chủ đề
"đòi hỏi toàn văn bản phải xoay quanh một chủ đề. Chủ đề của toàn văn bản
đ-ợc chia thành các chủ đề con và thể hiện qua phần nêu của phát ngôn" [5,
tr.239]. Nh- vậy, ở đây tác giả Trần Ngọc Thêm mới chỉ đề cập đến vấn đề liên
kết nội dung trong văn bản. Tác giả Diệp Quang Ban lại cho rằng "liên kết chủ
đề là sợi dây kết nối hợp lý giữa những vật, việc đ-ợc nói đến trong các câu có
liên quan với nhau " [3, tr. 166].
14


Trên cơ sở đó, tác giả Phan Mậu Cảnh trong "Lý thuyết và thực hành
văn bản tiếng Việt" đà khẳng định: "Liên kết chủ đề chính là cách thức làm
cho phần trong văn bản h-ớng về chủ đề, xoay quanh chủ đề chung. Các câu
đ-ợc xem là có liên kết chủ đề khi chúng đề cập đến một đối t-ợng chung
hoặc các đối t-ợng có quan hệ mật thiết với nhau, tất cả đều nhằm vào thể
hiện một chủ đề" [2, tr.272].
Nh- vậy, có thể hiểu liên kết chủ đề trong văn bản chính là mạng l-ới các
ý trong văn bản cùng xoay quanh giải quyết, làm rõ một vấn ®Ị, tËp trung thĨ
hiƯn mét chđ ®Ị nhÊt ®Þnh.
Chđ ®Ị trong văn bản có thể đ-ợc liên kết theo 2 h-ớng: duy trì chủ đề và
phát triển chủ đề.
Tóm lại, chủ đề là một ph-ơng diện nội dung quan trọng nó là cốt lõi của
bất kì một văn bản nào. Có thể cách thức thể hiện chủ đề trong các văn bản của
từng tác phẩm không giống nhau nh-ng chúng là yếu tố đ-ợc ng-ời viết đặc biệt
chú ý đến. Tính liên kết đó nhằm bộc lộ t- t-ởng của mình và làm cho ng-ời đọc
nhận thức đ-ợc một vấn đề nhất định, một thông báo nào đó qua việc tiếp nhận
văn bản.
* Lôgic và liên kết lôgic
Lôgic có thể hiểu một cách chung nhất là sự hợp lý, đúng đắn không mâu

thuẫn với quy luật khách quan và nhận thức t- duy của con ng-ời.
Lôgic trong ngôn ngữ thể hiện ở chỗ, trong quá trình giao tiếp bằng ngôn
ngữ một mặt cần phải lựa chọn kết hợp các đơn vị ngôn ngữ sao cho chúng trở
thành một đơn vị mang nội dung thông báo mà các văn bản chuyển tải. Mặt khác
nó còn phải đảm bảo tính lôgic nghĩa là phải đảm bảo những quy luật cơ bản của
t- duy chính xác, phù hợp với quy luật cơ bản của t- duy chính xác, phù hợp với
quy luật khách quan.
Vấn đề liên kết lôgic và sự thể hiện nó trong văn bản đà đ-ợc một số tác
giả đề cập đến nh- sau:
Vấn đề liên kết lôgic cũng đà có rất nhiều tác giả đề cập đến nh- Trần
Ngọc Thêm, Nguyễn Quang Ninh, Diệp Quang Ban mỗi người đều có một
cách hiểu, cách nói về liên kết lôgic. Tuy nhiên, cã thĨ hiĨu mét c¸ch chung
15


nhất, LK lôgic là sự tổ chức, sắp xếp nội dung các thành tố sao cho chúng phù
hợp với nhau, phù hợp với thực tế khách quan và nhận thức của con ng-ời.
Nhiều tác giả trong khi phân tích diễn ngôn, khi đ-a khái niệm mạch lạc
vào phân tích các sản phẩm ngôn ngữ ng-ời ta bàn đến thế của mạch lạc trong đó
nhiều biểu hiện của mạch lạc trong văn bản chính là sự thể hiện của liên kết
lôgic mà chúng đang đề cập đến ở đây. Theo nghiên cứu của các tác giả nh- nhDiệp Quang Ban, Nguyễn Thiện Giáp thì mạch lạc trong văn bản có thể thấy ở
một khía cạnh đặc tr-ng nh- sau: mạch lạc trong quan hệ ngữ nghĩa - lôgic giữa
các từ ngữ trong văn bản; mạch lạc biểu hiện trong quan hệ ngoại chiều; mạch
lạc đ-ợc biểu hiện trong khả năng dung hợp với nhau giữa các hành động nói.
Khi xem xét các văn bản ta thấy liên kết lôgic trong văn bản biểu hiện ở
hai khía cạnh:
- Biểu hiện thứ nhất là ở chỗ việc tổ chức câu, các đoạn văn sao cho giữa
chúng có sự phù hợp về nội dung - ngữ nghĩa với nhau, không tạo nên mâu thuẫn
loại trừ nhau.
- Biểu hiện thứ hai của liên kết lôgic là sự tổ chức, sắp xếp các thành phần

của nó (câu, đoạn văn) càng lớn thì ý nghĩa của chúng ở phạm vi càng rộng và
càng phức tạp
Lôgic và lập ln: Khi xem xÐt néi dung vµ ý nghÜa cđa một văn bản, một
vấn đề cần đề cập đến đó chính là mối liên hệ giữa lôgic và lập luận. Lập luận là
một khái niệm đ-ợc nghiên d-ới góc độ của lôgic học và ngữ dụng học. Do đó,
giữa lôgic và lập luận chắc chắn có mối liên hệ với nhau.
D-ới góc đọ ngữ dụng học, theo tác giả Đỗ Hữu Châu- "Lập luận là việc
đ-a ra lí lẽ nhằm dẫn dắt ng-ời nghe đi đến một kết luận hay chấp nhận một kết
luận nào đấy mà ng-ời nói muốn nói tới." [11, tr..260]
D-ới góc độ lôgic học, lập luận (suy luận lôgic) chính là một quá trình nhận
thức gián tiếp hiện thực. Đó là việc xuất phát từ một hoặc một số phán đoán đà có
để suy ra một phán đoán mới. Suy luận là một quá trình nhận thức của con ng-ời,
có 2 ph-ơng pháp suy luận cơ bản: Suy luận diễn dịch và suy luận quy nạp.

16


Ta thấy vấn đề liên kết lôgic có liên qua đến lý thuyết lập luận. Lập luận
càng chặt chẽ thì văn bản càng thể hiện rõ liên kết lôgic. Thể hiện đ-ợc một nội
dung chủ đề thống nhất.
* Đề tài và liên kết đề tài trong văn bản
Đề tài là hiện thực đ-ợc đề cập tới trong nội dung của văn bản hay nói một
cách cụ thể hơn, đề tài chính là những vật, việc đ-ợc đề cập đến trong văn bản.
Chẳng hạn, văn bản nói về đề tài chiến tranh, văn bản nói về đề tài ng-ời nông
dân tr-ớc cách mạng, bài viết về phòng chống các tệ nạn xà hội
Khi tổ chức liên kết đề tài cần đảm bảo một số cách thức liên kết nh-: tổ
chức liên kết đề tài phải theo trình tự khách quan; hoặc tổ chức liên kết đề tài
theo ý đồ chủ quan của ng-ời viết.
* Liên kết ngữ dụng
Nếu nh- các mặt liên liên kết nội dung mà chúng ta đà xét ở trên nh-: liên

kết chủ đề, liên kết lôgic, liên kết đề tài thể hiện mối quan hệ bên trong văn bản
nh-ng có mối quan hệ đến yếu tố nằm ngoài văn bản. Đó chính là ngữ dụng.
Nh- vậy liên kết ngữ dụng có liên quan đến vấn đề liên kết h-ớng ngoại. Đó là
mối quan hệ giữa văn bản và những nhân tố ngoài văn bản đ-ợc thể hiện qua
những dấu hiệu nhất định.
Liên kết ngữ dụng thể hiện mối quan hệ mà những điều nói tới ở các câu
trong văn bản có liên quan đến những tri thức khác ở ngoài văn bản, do sự hiểu
biết, sự lý giải của đối t-ợng tiếp nhận tạo ra. Th-ờng những hiểu biết đó thuộc
về các lĩnh vực văn hoá như phong tục tập quán, nét riêng sinh hoạt và những
tri thức bách khoa khác nhau về thế giới. Những tri thức này giúp cho việc tạo
lập cũng nh- phân tích giải mà văn bản đ-ợc rõ ràng, có ý nghĩa hơn.
Ví dụ: Trong câu thơ: " Những cô hàng xén răng đen
C-ời nh- mùa thu toả nắng."
Hình ảnh "cô hàng xén răng đen" sẽ giúp ng-ời đọc biết đến một phong
tục, nét văn hóa có từ lâu đời của ng-ời Việt Nam đó là tục ăn trầu.
Nh- vậy, vấn đề liên kết nội dung trong văn bản nh- đà xét ở trên rất
phong phú và đa dạng. Cùng với liên kết hình thức, liên kết nội dung làm cho
17


văn bản mang tính chỉnh thể hơn, thực hiện đ-ợc đầy đủ vai trò, chức năng của
văn bản.
b. Liên kết hình thức trong văn bản
*Khái niệm
Các quan điểm khác nhau nghiên cứu về liên kết hình thức
Các phép liên kết và ph-ơng tiện liên kết hình thức trong văn bản nói
chung đà đ-ợc nhiều tác giả đề cập đến trong nhiều công trình nghiên cứu về
ngữ pháp căn bản. Chẳng hạn trong khi nghiên cứu tiếng Anh, M.Halliday đÃ
cho rằng: Liên kết là những nguồn lực phi cấu trúc để kết cấu ngôn bản, ông cho
rằng tiếng Anh có bốn ph-ơng tiện liên kết: Quy chiếu, tỉnh l-ợc, liên hợp và tổ

chức từ vựng. (Dẫn luận ngữ pháp chức năng - M.Halliday, Hoàng Văn Vân
dịch, tr. 492)).
ở n-ớc ta, các ph-ơng tiện liên kết này đà đ-ợc khảo sát khá kĩ và thu
đ-ợc những kết quả trên cứ liệu tiếng Việt. Chúng ta có thể tìm thấy các kết quả
này trong những công trình đà đ-ợc biên soạn thành sách nh-: Hệ thống liên kết
văn bản tiếngViệt (Trần Ngọc Thêm, 1985), tiếng Việt (Phần ngữ pháp văn bản
của Nguyễn Quang Ninh, Hoàng Dân, 1994), hệ thống liên kết lời nói trong
tiếng Việt (Nguyễn Thị Việt Thanh, 1999), giao tiếp văn bản, mạch lạc, liên kết
đoạn văn (Diệp Quang Ban, 2003) Tuy nhiên, hiện nay các tác giả với những
công trình nghiên cứu vẫn ch-a thống nhất quan điểm mà vẫn tồn tại hai h-ớng
khác nhau xác định về liên kết hình thức:
- H-ớng thứ nhất (1): liên kết là đặc tr-ng của văn bản, nó bao gồm cả
mạch lạc, LK có hai mặt: nội dung và hình thức (các tác giả: Trần Ngọc Thêm,
Nguyễn Quang Ninh).
- H-ớng thứ hai (2): H-ớng phân biệt mạch lạc và liên kết, liên kết là mặt
hình thức ( Diệp Quang ban và một số tác giả khác).
Theo đó, liên kết gồm các phép liên kÕt sau:
+ PhÐp quy chiÕu: Quy chiÕu chØ ng«i, chØ định và so sánh.
+ Phép thế, phép nối, phép tỉnh l-ỵc.

18


+ PhÐp LK tõ vùng, gåm: lỈp tõ vùng, dïng các từ đồng nghĩa, gần nghĩa,
trái nghĩa, phối hợp từ ngữ.
ở đây, chúng tôi đi theo h-ớng thứ nhất về vấn đề phép liên kết và
ph-ơng tiện liên kết.
Phép liên kết là gì?
Đó là cách sử dụng các yếu tố hình thức để thể hiện liên kết nội dung
trong văn bản. Hay nói cách khác, phép LK là sự thể hiện liên kết nội dung

thông qua hệ thống ph-ơng tiện hình thức.
Ph-ơng tiện liên kết là hệ thống các yếu tố hình thức dùng để thực hiện
phép liên kết giữa các thành tố trong văn bản. Chẳng hạn: Phép LK văn bản bằng
biện pháp nối (phép nối) là hình thức dùng từ ngữ để nối các câu, các đoạn văn
trong văn bản lại với nhau. Trong đó, ph-ơng tiện LK ®Ĩ thĨ hiƯn phÐp nèi lµ:
quan hƯ tõ, phơ tõ, các quán ngữ liên kết.
*Đặc điểm, vai trò của liên kết hình thức, phân loại các phép liên kết
ã Đặc điểm của phép liên kết hình thức
Các phép LK văn bản là một hệ thống cách thức, mỗi cách thức bao gồm
một hệ thống các ph-ơng tiện cụ thể. Các ph-ơng tiện LK này lại khá đa dạng và
phức tạp trên tất cả các mặt:
- Về cấu tạo: Có thể là một từ, cụm từ, câu, có khi sử dụng cả một đoạn
văn để liên kết nh-ng tr-ờng hợp này ít gặp mà chủ yếu ở việc sử dụng từ hoặc
cụm từ.
- Về từ loại: Tất cả các từ loại thuộc hai nhóm thực từ và h- từ đều có thể
tham gia liên kết câu trong đoạn, liên kết đoạn trong bài. Tuy nhiên, khi phát
ngôn (nói, viết) ng-ời ta th-ờng dùng đại từ và quan hệ từ.
- Về vị trí: Các ph-ơng tiện LK có thể ở đầu câu, giữa câu hay cuối câu
điều tuỳ thuộc ph-ơng tiện đó thuộc phép LK nào.
- Về điều kiện liên kết: Muốn thực hiện liên kết phải có ph-ơng tiện LK
(câu, đoạn văn) trong đó có ít nhất là hai đơn vị (ít nhất là hai câu). Đơn vị đứng
tr-ớc là chủ ngôn, các đơn vị đứng sau là kết ngôn.
Ví dụ: Hai Long phóng xe về phía Phú Lâm tìm hộp th- mËt.
19


Ng-ời đặt hộp th- bao giờ cũng tạo cho anh sự bất ngờ. Bao giờ hộp thcũng đ-ợc đặt tại một nơi dễ tìm mà lại ít bị chú ý nhất. Nhiều lúc, ng-ời liên
lạc còn gửi gắm vào đây một chút tình cảm của mình, th-ờng bằng những vật gợi
ra hình chữ V mà chỉ anh mới nhận thấy. Đó là tên Tổ quốc Việt Nam, là lời
chào chiến thắng.

( Hữu Mai - Tiếng Việt 5, t.2, tr.77)
- Về quan hệ giữa phép LK và các ph-ơng tiện liên kết: Phép LK thuộc về
hình thức còn ph-ơng tiện LK là sự biểu hiện cụ thể của cách thức ấy. Trong đó,
một phép LK có thể sử dụng nhiều ph-ơng tiện LK. (Ví dụ: phép lặp có thể sử
dụng các ph-ơng tiện ngữ âm, từ vựng, cú pháp). Ng-ợc lại, mét ph-¬ng tiƯn LK
cã thĨ sư dơng trong nhiỊu phÐp LK khác nhau. Chẳng hạn, ở ví dụ nêu trên, ta
thấy từ "anh" vừa là ph-ơng tiện đ-ợc sử dụng trong phÐp thÕ (tõ "anh" thay cho
tõ "Hai Long") l¹i là ph-ơng tiện sử dụng trong phép lặp.
Vai trò của liên kết hình thức:
- Nhờ các ph-ơng tiện LK này mà quan hệ nối giữa các phần, các ch-ơng,
các đoạn, các câu trong văn bản mới có sự gắn bó chặt chẽ, đảm bảo tính mạch
lạc, lôgic trong văn bản, làm cho văn bản không còn là những mảnh, đoạn rời
rạc, đứt quÃng.
- Nhờ các ph-ơng tiện LK đ-ợc sử dụng trong văn bản mà văn bản mang
tính trọn vẹn về nội dung, hoàn chỉnh về hình thức.
- Nhờ các ph-ơng tiện LK mà quan hệ giữa các đơn vị liên kết rõ ràng,
xác định, cụ thể, quan hệ giữa các câu, các đoạn không còn mơ hồ, phiếm định.
Phân loại các ph-ơng tiện liên kết
Các ph-ơng tiện LK trong văn bản khá phong phú và đa dạng. Việc phân
loại các ph-ơng tiện LK có thể dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau từ đó đ-a ra
những kết quả khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu:
Dựa vào ph-ơng tiện liên kết, có thể chia liên kết thành các nhóm:
- Các phép LK bằng từ ngữ: Phép nối, phép lặp, phép thế, phép tỉnh l-ợc.
- Các ph-ơng tiện LK phi từ ngữ (bằng trËt tù, quan hƯ): PhÐp tun tÝnh,
phÐp liªn t-ëng.
20


Dựa vào phạm vi liên kết, có thể chia liên kết thành các nhóm:
- Các ph-ơng tiện LK chung: Là những ph-ơng tiện không chỉ liên kết ở

bậc văn bản mà đ-ợc dùng cả ở những đơn vị d-ới văn bản, d-ới đoạn văn.
Ph-ơng tiện LK chung gồm: LK bằng đại từ; LK bằng quan hệ từ; LK bằng lặp
ngữ âm, từ ngữ; LK bằng lối rút gọn.
- Các ph-ơng tiện LK riêng: Là những ph-ơng tiện LK chỉ đ-ợc sử dụng
trong bậc văn bản. Bao gồm: Việc dùng câu hoặc đoạn văn (đoạn văn chuyển
tiếp) để liên kết các phần trong văn bản; dùng câu hỏi, câu cảm thán để liên kết
các phần trong văn bản; các biện pháp tỉnh l-ợc, tách câu.
Dựa vào tính chặt hay lỏng của các yếu tố liên kết, có thể chia liên kết
thành các nhóm:
- Các ph-ơng tiện LK làm cho các câu đ-ợc gắn bó chặt chẽ với nhau
không lặp lại về hình thức và phụ thuộc vào nhau về nghĩa. Đó là việc dùng từ
ngữ để nối các câu, dùng biện pháp rút gọn các thành phần câu, tách các thành
phần câu thành câu riêng, dùng các đại từ thay thế
- Các ph-ơng tiện LK làm cho các câu đ-ợc liên kết có quan hệ lỏng lẽo,
có thể tách chúng ra khỏi văn bản, tính độc lập của câu còn khá rõ. Đó là việc
dùng trật tự tuyến tính, dùng biện pháp lặp từ ngữ, cấu trúc, dựa vào những liên
tưởng
* Các phép liên kết văn bản Tiếng Việt
Phép nối là việc dùng các từ ngữ có chức năng nối để liên kết các câu
trong văn bản lại với nhau.
Phép nối có hai loại:
Phép nối lỏng: là ph-ơng thức liên kết thể hiện ở sự có mặt trong kết
ngôn (câu sau) những ph-ơng tiện từ vựng (từ, cụm từ) không làm biến đổi cấu
trúc của nó và diễn đạt một quan hệ giữa ngữ nghĩa hai ngôi, trong đó ngôi còn
lại là chủ ngôi.
Đối với ph-ơng thức này th-ờng dùng các từ và cụm từ làm thành phần
chuyển tiếp nh-: các từ (đồng thời, nhìn chung, vả lại, thậm chí,); các tổ hợp

21



cố định hoá (thứ nhất, thứ hai, ngoài ra, hơn nữa, mặt khác,); các tổ hợp "từ
nối + đại từ" (do đó, trên đây, sau đây, như vậy, vì vậy,)
Cách dùng các phụ từ làm chức năng liên kết lâm thời: Phụ từ vốn là
những từ đi kèm với động tõ, tÝnh tõ. Mét sè phơ tõ trong sè ®ã đ-ợc dùng nhnhững ph-ơng tiện liên kết câu. Chẳng hạn nh-: cũng, vẫn, cứ, còn
Ví dụ: - Tấm chăm chỉ, hiền lành còn Cám thì l-ời biếng, độc ác.
- Nó đi. Tôi cũng đi luôn.
Ngoài ra, có những phụ từ vốn đi kèm danh từ, lại từ cũng đ-ợc dùng làm
ph-ơng tiện LK câu, nh-: còn, riêng, khác nữa
Ví dụ: Cả nhóm ai cũng hăng hái nhiệt tình tham gia. Riêng Nam thì
không đến.
Qua đó, ta thấy rằng, ph-ơng tiện dùng để liên kết câu bằng phép nối rất
phong phú, đa dạng và có thể phân thành các nhóm sau:
- Quan hệ định vị bao gồm:
+ Định vị thời gian: thế rồi, lát sau, sau đó, vẫn, còn, càng,; trước đó,
sau khi,; đồng thời, trong đó,; bỗng nhiên, tuy nhiên
+ Định vị không gian: gần đây, tại đây, gần đó, cạnh đó
- Quan hệ lôgic diễn đạt bao gồm:
+ Trình tự diễn đạt: mở đầu (tr-ớc hết, tr-ớc tiên, thoạt tiên, đầu tiên, sau
đây,); diễn biến (tiếp theo, đến lượt, ở trên, trở lên,); kết thúc (Cuối cùng,
tóm lại, nhìn chung,)
+ Thuyết minh bổ sung: giải thích (tức là, nghĩa là, nói cách khác,);
minh hoạ (chẳng hạn, ví dụ,); bổ sung (ngoài ra, hơn nữa, vả lại, cũng, còn,
khác,)
+ Xác minh nhấn mạnh: xác nhận (thật vậy, rõ ràng, quả nhiên, tất
nhiên,); chính xác hóa (đúng ra, thật ra, nói đúng ra, sự thật,); nhấn mạnh
(đáng chú ý là, đặc biệt là, nhất là,)
+ Quan hệ lôgic sự vật: nhân quả (thì ra, hoá ra, như vậy, do đó, thế là,);
t-ơng phản (tuy nhiên, tuy vậy, mặt khác,); đối lập (trái lại, ngược lại,)


22


Phép nối chặt: là ph-ơng thức liên kết của ngữ trực thuộc thể hiện bằng
sự có mặt của từ nối (liên từ, giới từ) ở chỗ bắt đầu (liên kết hồi quy) hoặc chỗ
kết thúc (đối với liên kết dự báo), tạo thành một quan hệ ngữ nghĩa hai ngôi giữa
ngữ trực thuộc với chủ ngôi.
Thực chất của phép nối chặt là ở chỗ: phần chủ ngôi là câu cơ sở, phần kết
ngôi là một bộ phận (có thể một thành phần câu đà mất tính độc lập hoặc là một
thành phần nào đó trong câu chủ ngôn cơ sở) đ-ợc tách ra thành một phát ngôn
riêng và liên kết với câu (phát ngôn) cơ sở bằng các từ có tác dụng nối.
Th-ờng phép nối chặt hay đ-ợc sử dụng trong giao tiếp hàng ngày nhiều
hơn, khi nói để tạo sự ngắn bó về nội dung giữa các câu ng-ời ta th-ờng dùng
các từ nối liên kết.
Ví dụ: A: Giơ tay phát biểu ý kiến đi Lan.
B: Nh-ng biết phát biểu gì đây.
A: Thì cứ nói đại đi mà.
Ngoài ra, trong giao tiếp hằng ngày còn sử dụng những từ ngữ có chức
năng đ-a đẩy, chêm xen mang thông tin mờ nhạt nh-: Nói đùa chứ, nói thật
chứ, Khi sử dụng nó không đ-a lại thông tin gì mới. Nếu xét về mặt thông tin
thì có thể nói việc sử dụng chúng là d- thừa về thông tin nh-ng chúng là thành
phần rất cần thiết trong giao tiếp hội thoại. Chúng có tác dụng làm cho lời nói
uyển chuyển, mạch lạc trong các câu vốn mang nội dung rời rạc. Các từ ngữ này
là đặc tr-ng cho liên kết lời nói.
Phép lặp là việc dùng lại (giữ nguyên) ở các câu kết ngôn các yếu đÃ
xuất hiện ở câu chủ ngôn. Hay nói cách khác, lặp là việc sử dụng từ ngữ giống
nhau ở những câu khác nhau trong văn bản.
Liên kết câu trong văn bản sử dụng phép lặp có các dạng sau:
Lặp từ vựng: Lặp từ ngữ ở câu kết ngôn so với câu chủ ngôn.
Ví dụ: Đền th-ợng nằm chót vót trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Tr-ớc đền,

những khóm hải đ-ờng đâm bông đỏ rực, những cánh b-ớm nhiều màu sắc bay

23


dập dờn nh- đang múa quạt xoè hoa. Trong đền, dòng chữ vàng Nam quốc sơn
hà uy nghiêm đề ở bức hoành phi treo chính giữa.
(Phong cảnh đền Hùng - TiÕng ViƯt 5,t2,tr. 68)
ë vÝ dơ trªn, ta thÊy, tõ " đền" đ-ợc lặp lại nhiều lần có tác dụng làm cho
các câu trong đoạn có sự liên kết chặt chẽ với nhau để nhằm một mục đích là tả
về vẻ đẹp của đền Hùng.
Lặp ngữ âm: nghĩa là các bộ phận ngữ âm trong tiếng đ-ợc lặp lại ở
những câu khác nhau trong đoạn, bài.
" Nỗi niềm chi rứa Huế ơi!
Mà m-a xối xà trắng trời Thừa Thiên."
(Tố Hữu)
Lặp ngữ pháp: là việc sử dụng lại cấu trúc, mô hình ở các câu sau nó.
Lặp ngữ pháp giữa các câu trong đoạn th-ờng tạo ra tính nhịp nhàng, cân
đối giữa các câu trong văn bản. Đối với các loại này, ta th-ờng gặp trong các văn
bản đ-ợc viết theo lối văn biền ngẫu, tuỳ bút, thơ văn xuôi
Ví dụ: Em nhìn cha: Trời cao lồng lộng. Em nhìn mẹ: Đất n-ớc bốn mùa
đủ nắng hoa Cha em nổi sấm. Mẹ em vùng lên.
Nhìn chung, lặp là một biện pháp liên kết có các chức năng: Ngoài chức
năng liên kết các câu trong đoạn, nó còn có chức năng duy trì chủ đề, đề tài,
đồng thời có tác dụng nhấn mạnh, khắc sâu một nội dung ý nghĩa nào đó. Trong
nhiều tr-ờng hợp, nó có tác dụng biểu cảm. Vì vậy, lặp có thể coi là biện pháp tu
từ, một ph-ơng thức liên kết văn bản. Nó khác hẳn với những loại lặp không
mang chức năng này nh-: Lặp do nghèo nàn vốn từ ngữ, không biết dùng câu
chữ khi thiết lập văn bản một cách uyển chuyển sinh động.
Phép thế là việc dùng những từ ngữ khác nhau ở trong các câu kết ngôn,

nh-ng cùng có ý nghĩa với yếu tố đ-ợc đến ở câu chủ ngôn.
Để liên kết các câu trong đoạn văn, liên kết đoạn trong bài th-ờng sử dụng phép
thế ở các dạng sau:
Thế đại từ: là phép liên kết bằng cách dùng đại từ để thay thế cho một
yếu tố (từ, ngữ đ-ợc nói đến ở câu chủ ngôn).
24


Thế đại từ không chỉ có tác dụng làm tăng quan hệ chặt chẽ giữa các yếu
tố, các câu trong văn bản mà còn có tác dụng rút ngắn độ dài, tiết kiệm lời, làm
cho thông tin đ-ợc dồn nén tốt hơn, súc tích hơn. Chẳng hạn, ta xét ví dụ sau:
"Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu n-ớc của nhân dân ta dù phải kinh qua
nhiều gian khổ, hi sinh nhiều hơn nữa, song nhất định thắng lợi hoàn toàn. Đó là
một điều chắc chắn."
(Hồ Chí Minh)
Ta thấy, ở ví dụ trên đại "đó" dùng để thay thế cho toàn bộ ý của câu tr-ớc
đó. Một mặt, nó làm tăng thêm mối quan hệ chặt chẽ giữa câu chứa nó với câu
tr-ớc. Mặt khác, nó có tác dụng nhấn mạnh ý của câu tr-ớc và làm cho đoạn văn
ngắn gọn, súc tích.
Đại từ có tác dụng thay thế có thể đại diện cho một từ, một ngữ hoặc một
đoạn bao gồm nhiều câu.
Thế đồng nghĩa: là việc dùng các từ ngữ đồng nghĩa ở những câu khác
nhau trong cùng một văn bản.Thế đồng nghĩa có thể phân loại thành 4 dạng sau:
- Đồng nghĩa từ điển tức là giữa từ đ-ợc thay thế ở câu chủ ngôn và từ
thay thế ở câu kết ngôn có tính t-ơng đồng về nghĩa với nhau.
Ví dụ: Đàn ông con trai phải rắn rỏi lên. Đây là lúc phái mạnh thể hiện
mình mà.
- Đồng nghĩa phủ định tức là giữa từ đ-ợc thay thế và từ thay thế t-ơng
đồng với nhau do một hay hai yếu tố đà đ-ợc phủ định hoá từ hai yếu tố đối lập.
Ví dụ: Thức - không ngủ; chết - không sống; mất - không còn.

- Đồng nghĩa miêu tả: Đây là kiểu liên kết bằng các cụm từ ở câu kết ngôn
miêu tả những đặc điểm điển hình của đối t-ợng đà đ-ợc nói đến ở câu chủ
ngôn.
- Đồng nghĩa lâm thời: Đây là kiểu thay thế mà giữa từ thay thế và từ đ-ợc
thay thế vốn không đồng nghĩa với nhau mà có quan hệ bao hàm, tuy nhiên khi
đặt trong văn cảnh nhất định thì chúng lại cùng chỉ một sự vật, một hiện t-ợng.
Chẳng hạn: Sau khi đà đánh chén no nê, con chuột không sao chui qua cái lỗ cũ
nữa. Con vật tham lam đó quả là đáng đời.
25


×