Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG dạy và học môn SINH học lớp 8 CHO học SINH ở TRƯỜNG PTDTNT THCS tây GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 31 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÂY GIANG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC
MÔN SINH HỌC LỚP 8 CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG
PTDTNT THCS TÂY GIANG

Người thực hiện: Đặng Xuân Tuấn
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường PTDTNT THCS Tây Giang
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Sinh học

Tây Giang, 05/2020
1


MỤC LỤC
Nội dung
Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
3
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
4
.
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm .
4
.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
4


3. Các giải pháp đã sử dụng để nâng cao chất lượng dạy và học môn
7
Sinh học 8 tại trường PTDTNT THCS Tây Giang
7
3.1. Thường xuyên nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ.
7
3.2. Hình thành kiến thức mới bằng các phương pháp dạy học tích cực
tạo sự hứng thú, kích thích trí tị mị, ham tìm hiểu cho học sinh.
22
3.3.Áp dụng kiến thức Sinh học 8 giáo dục học sinh trong giờ giải lao,
giúp các em khắc sâu kiến thức bộ môn.
3.4. Tăng cường ứng dụng CNTT vào dạy học Sinh hoc 8 tạo sự sinh
động, hấp dẫn hơn cho học sinh khi học tập.
3.5. Tổ chức một số buổi ngoại khóa theo chủ đề cho học sinh tham
gia.
3.6. Kiểm tra đánh giá học sinh- kết hợp đánh giá của người dạy với tự
đánh giá của người học
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường..
4.1. Đối với hoạt động giáo dục
4.2. Đối với bản thân
4.3. Đối với động nghiệp
.
4.4. Đối với nhà trường
III. Kết luận, kiến nghị
1. Kết luận..
2. Kiến nghị.

2


23
24
26
26
26
28
28
28
29
29
30


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất lượng dạy và học là mối quan tâm hàng đầu của nền giáo dục nước
ta cũng như nhiều nước trên thế giới, hầu hết các nước đều ra sức tìm mọi biện
pháp để nâng cao chất lượng dạy và học. Với mong muốn là làm sao để người
dạy truyền đạt được kiến thức một cách dễ dàng, người học nắm bắt và vận dụng
được kiến thức đó trong thời gian ngắn nhất vào thực tiễn, nghiên cứu một cách
có hiệu quả. Do vậy càng ngày càng đặt ra những yêu cầu gay gắt trong việc
nâng cao chất lượng giảng dạy và cách đánh giá người học như thế nào là khách
quan, công bằng, là động lực thúc đẩy để người học nỗ lực phấn đấu vươn lên
chiếm lĩnh và làm chủ kiến thức. Ai cũng biết rằng kiến thức chính là chìa khóa
vạn năng để mở mọi cánh cửa ở tương lai và kiến thức chính là sự kế thừa thế hệ
trước và sự phát triển của thế hệ nối tiếp . Nhưng làm thế nào để kế thừa và phát
triển được ? Đây là câu hỏi mà mọi người đều đặt ra và có nhiều câu trả lời cho
vấn đề đó. Ở đây tơi chỉ xin đưa một số vấn đề về giải pháp giảng dạy vì đây
chính là yếu tố quyết định để người dạy và người học hoàn thành nhiệm vụ
trọng tâm của mình.
Là một giáo viên bộ mơn Sinh học THCS, trong nhiều năm công tác tại

trường PHDTBT TH&THCS Xã Dang và năm học 2019-2020 này tôi được
chuyển công tác về trường PTDTNT THCS Tây Giang, tơi đã ln cố gắng để
tìm ra những phương pháp, giải pháp dạy học phù hợp cho từng khối lớp để đạt
các mục tiêu nâng cao chất lượng dạy và học hiện nay.
Như chúng ta đã biết Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, trực quan,
kiến thức gắn liền với thực tiễn, trong đó Sinh học 8 là phần kiến thức có thể nói
là gần gũi với thầy và trị nhất vì được nghiên cứu tìm hiểu về chính bản thân
con người chúng ta, các kiến thức bài học liên quan chặt chẽ đến bảo vệ sức
khỏe, đến kĩ năng sống cần thiết cho học sinh áp dụng vào thực tiễn... Vì vậy,
làm thế nào để cho học sinh hiểu được cặn kẽ những vấn đề các em tìm hiểu
trong lý thuyết và cảm thấy hứng thú hơn khi học, phát huy được tính tích cực,
sáng tạo của học sinh, tạo niềm tin, niềm vui trong học tập góp phần nâng cao
3


chất lượng bộ môn là một câu hỏi lớn mà tơi ln ln mong muốn có lời giải
đáp hồn chỉnh. Xuất phát từ những vấn đề trên và một số kinh nghiệm trong
giảng dạy bộ môn Sinh học, tôi mạnh dạng chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm:
“Giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn Sinh học 8 cho học sinh ở
trường PTDTNT THCS Tây Giang”. Với mong muốn qua sáng kiến hướng
dẫn học sinh áp dụng kiến thức Sinh học 8 vào thực tiễn đáp ứng nguyên lí giáo
dục học đi đơi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền
với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của trường PTDTNT THCS
Tây Giang nói riêng và nâng cao chất lượng dạy và học của ngành giáo dục Tây
Giang nói chung.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Dạy học và phát triển gắn bó chặt chẽ với nhau. Dạy học không chỉ
nhằm cung cấp cho học sinh một khối lượng tri thức lí thuyết do nội dung

chương trình và sách giáo khoa đã quy định, mà phải tổ chức các hoạt động tổ
chức cho học sinh lĩnh hội tri thức một cách tích cực chủ động, độc lập để phát
triển năng lực cũng như phát triển tư duy khoa học, rèn được trí thơng minh, óc
sáng tạo, suy nghĩ linh hoạt và vận dụng kiến thức vào thực tế đời sống có hiệu
quả. Đó là những phẩm chất trí tuệ của con người lao động mới theo đúng mục
tiêu đào tạo của nhà trường, của cấp học. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, đòi hỏi
giáo viên phải lựa chọn phương pháp dạy để học sinh huy động vốn hiểu biết đã
có, sử dụng các thao tác tư duy phân tích, so sánh đối chiếu, rồi khái quát rút ra
kết luận và giải đáp những vấn đề thực tiễn hoặc vấn đề nhiệm vụ nhận thức đặt
ra. Nghĩa là, học sinh tự giành lấy tri thức dưới sự tổ chức của giáo viên.
Đối với môn Sinh học nói chung và mơn Sinh học 8 nói riêng việc dạy
học gây được hứng thú, sự hấp dẫn trong tiết học sẽ giúp các em nhận thấy kiến
thức môn Sinh học thật gần gũi và bổ ích . Khi học sinh được hiểu thấu đáo các
vấn đề Sinh học, được hướng dẫn cách vận dụng vào thực tiễn các em trở nên
4


u thích Sinh học hơn, hứng thú với mơn Sinh học, thấy được tầm quan trọng
của Sinh học, cũng như các giá trị thực tiễn của Sinh học mang lại. Những yếu
tố trên sẽ là cở sở, là tiền đề cho việc nâng cao thành tích học tập mơn học của
học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục chung.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Thực trạng hiện nay, bản thân tôi đang giảng dạy đối tượng học sinh dân
tộc thiểu số chiếm đa số, Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ 2 của các em do đó các em
chưa hiểu hết các thuật ngữ và cách diễn đạt nội dung bài học còn lúng túng.
Việc học bài của các em cịn mang tính máy móc, thụ động, tư duy mang tính rời
rạc chưa lơgic, chưa có kĩ năng thu nhận kiến thức từ những nguồn thông tin
khác nhau như: Sách giáo khoa, tài liệu sách báo… Bản thân học sinh chưa có
nhận thức về phương pháp học tập, học chỉ mang tính đối phó. Kĩ năng quan sát,
đối chiếu, so sánh trên đồ dùng dạy học cịn thấp.

Trong nhiều năm qua q trình dạy học môn Sinh học 8 chưa thực sự đáp
ứng được nhu cầu của người học.
Thứ nhất, là do cấu trúc trong sách giáo khoa đang dành phần lớn cho
việc nghiên cứu lý thuyết, phần kiến thức vận dụng vào thực tiễn còn hạn chế.
Thứ hai, do nhiều giáo viên chưa quan tâm đúng mức đối tượng giáo dục,
chưa đặt ra cho mình nhiệm vụ và trách nhiệm nghiên cứu, dạy học chưa vận
dụng vào thực tiễn. Hiện tượng dùng đồng loạt cùng một cách dạy, một bày
giảng cho nhiều lớp, nhiều thế hệ học trị là khơng ít.
Với phương pháp không tiến bộ mà người giáo viên đã trở thành người
cảm nhận, truyền thụ tri thức một chiều, đánh giá kiểm tra học sinh một chiều,
học sinh ghi nhớ kiến thức một cách máy móc, nên các tiết học trở nên gị bó.
Khi gặp các tình huống thực tế học sinh chưa áp dụng giải thích được hoặc cịn
lúng túng trước các hiện tượng đó nên khơng khắc sâu được kiến thức môn học,
vậy nên chất lượng môn học cũng chưa cao.

5


Bên cạnh đó chúng ta thấy rằng ngày nay với sự phát triển của công nghệ
thông tin, việc giảng dạy Sinh học trở nên sinh động hơn, phong phú hơn với
nhiều hình thức tổ chức sinh động.... nhưng thực tế thì việc sử dụng cơng nghệ
thơng tin cịn rất hạn chế chủ yếu mới áp dụng cho các tiết thao giảng nên chưa
hấp dẫn được học sinh dẫn đến chất lượng dạy và học cũng không được nâng
lên... Kết quả khảo sát thực tế nhà trường ở đầu năm học năm học 2019 – 2020
vê sự hứng thú đối với môn Sinh học 8 và chất lượng giáo dục cuối năm 20182019 tại trường PTDTNT THCS Tây Giang như sau.
Bảng 1. Số liệu khảo sát mức độ hứng thú của học sinh đối với môn Sinh
học 8 đầu năm học 2019-2020.
Tổng số
(104 HS)


Rất hứng thú
SL
%
7
6,8

Hứng thú với môn Sinh Học
Hứng thú
Bình thường Khơng hứng thú
SL
%
SL
%
SL
%
15 14,4
50
48
32
30,8

Bảng 2. Kết quả chất lượng giáo dục năm học 2018-2019.

Tổng số
(69 HS)

Giỏi
SL
%
9

13

Chất lượng môn học
Khá
TB
SL
%
SL
%
22
31,9
34
49.3

Yếu
SL
%
4
5,8

Qua thực tế giảng dạy và khảo sát cho thấy nhiều học sinh cịn thờ ơ với
mơn Sinh học, khơng hứng thú với bộ mơn, số học sinh u thích Sinh học, ham
tìm hiểu kiến thức mơn Sinh học cịn hạn chế. Các em chưa tích cực phát biểu
trong giờ học nên việc học tập trở nên gò ép, kết quả học tập chưa cao.
Để tạo hứng thú trong giờ học cho học sinh khi học môn sinh học, tạo
động lực cho nâng cao chất lượng giáo dục, tôi mạnh đưa ra một số giải pháp
sau:
3. Các giải pháp đã sử dụng để nâng cao chất lượng dạy và học môn
Sinh học 8 tại trường PTDTNT THCS Tây Giang
3.1. Thường xun nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ

6


Bản thân thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm để luôn kịp thời đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục. Luôn
trau dồi, bồi dưỡng kiến thức mới, hiểu được đối tượng bộ môn, đối tượng học
sinh, nắm một cách hệ thống nội dung kiến thức bộ môn, đồng thời phải am
tường về thực tiễn đời sống liên quan đến mơn học, có nghiệp vụ sư phạm tốt
và phương pháp giảng dạy tích cực để vận dụng linh hoạt vào dạy học và phát
huy năng lực học sinh trong từng tiết dạy.
3.2.Hình thành kiến thức mới bằng các phương pháp dạy học tích cực
tạo sự hứng thú, kích thích trí tị mị, ham tìm hiểu cho học sinh.
3.2.1 Đưa hiện tượng thực tế vào một số giờ dạy Sinh học lớp 8 tạo
sự hứng thú cho học sinh.
Ở mỗi bài học tuỳ theo nội dung kiến thức giáo viên cần lựa chọn và liệt
kê các hiện tượng thực tế phù hợp với nội dung bài học, soạn sẵn hệ thống câu
hỏi có tính chất nêu vấn đề, có đáp án, sau đó cần phải linh hoạt, khéo léo lồng
ghép đưa vào các giờ học vì thời gian giành cho vấn đề này khơng nhiều. Trong
nội dung câu hỏi có chứa đựng những mâu thuẫn về mặt nhận thức, địi hỏi học
sinh phải tích cực suy nghĩ dựa trên vốn kiến thức đã học và phải vận dụng sáng
tạo để giải quyết vấn đề hoặc ít nhất cũng tạo cho học sinh nhu cầu háo hức chờ
đón lời giải đáp. Điều đó giúp các em húng thú hơn với mơn học, u thích mơn
học hơn và chất lượng giáo dục môn học cũng cao hơn.
* Một số minh họa cụ thể mà tôi đã áp dụng vào dạy một số bài Sinh
học 8 như sau:
- Đặt tình huống thực tế vào giới thiệu bài mới.
Tiết dạy có gây sự chú ý của học sinh hay không nhờ vào giáo viên( người
hướng dẫn) rất nhiều. Trong đó phần mở đầu đặc biệt quan trọng, nếu ta biết đặt
ra tình huống thực tiễn hoặc một tình huống giả định yêu cầu học sinh cùng tìm
hiểu, giải thích qua bài học sẽ cuốn hút sự chú ý của học sinh trong tiết học.


7


Ví dụ: Bài 6- Phản xạ: Có thể mở bài bằng cách đặt vấn đề: Khi nhìn
thấy những hình ảnh trên em thấy có hiện tượng gì ? hiện tượng trên là gì?
Cơ chế diễn ra thế nào? nội dung bài mới sẽ giải đáp…

Ảnh 1: Đặc vấn đề có tình huống khi vào bài
Ví dụ: Bài 14- Bạch cầu- Miễn dịch: Mở bài GV nêu hiện tượng mà có
thể nhiều học sinh đã trải qua như: Chân dẫm phải gai, chân có thể sưng đau
vài hơm rồi khỏi. Vậy chân khỏi do đâu? Bài học hôm nay sẽ giúp các em giải
đáp…
- Nêu hiện tượng thực tế sau khi đã kết thúc bài học.
Cách này có thể tạo cho học sinh căn cứ vào những kiến thức đã học tìm
cách giải thích hiện tượng. Học sinh có thể giải thích hiện tượng ở nhà hay
những lúc bắt gặp hiện tượng đó trong đời sống. Hoặc học sinh sẽ suy nghĩ, ấp ủ
câu hỏi vì sao lại có hiện tượng đó? Tạo tiền đề thuận lợi cho học sinh vận dụng
kiến thức bài đã học và khi học bài học mới tiếp theo.
Ví dụ: Bài 17- Tim và mạch máu. Sau khi kết thúc bài học giáo viên nêu
câu hỏi: - Giải thích vì sao Tim đập liên tục suốt đời không mệt mỏi? GV nêu
hiện tượng này sau khi kết thúc bài học.
- Giải thích: Tim đập liên tục suốt đời khơng mệt mỏi là vì:
8


- Thời gian làm việc “Tim đập” và thời gian nghỉ ngơi là bằng nhau:
+ Thời gian nghỉ ngơi 0,4s: pha giãn chung 0,4s
+ Thời gian làm việc 0,4s bằng pha nhĩ co(0,1s) cộng pha thất co (0,3s)
Ví dụ: Bài 28.Tiêu hoá ở ruột non: Sau khi kết thúc bài học giáo viên

yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học giải thích: Tại sao người bị bệnh
gan khơng nên ăn mỡ động vật?
- Giải thích: Người bị bệnh gan khơng nên ăn mỡ động vật vì khi gan bị
bệnh, dịch mật ít. Nếu ăn mỡ thì khó tiêu và làm bệnh gan nặng thêm.
- Đưa hiện tượng thực tế dưới dạng cung cấp thơng tin như mục “Em
có biết”
Ở mỗi bài, mỗi phần nếu có kiến thức liên quan đến một số vấn đề thực
tiễn giáo viên có thể đưa hiện tượng thực tiễn theo hình thức cung cấp thơng tin
mục “Em có biết”để tránh nhàm chán.
Ví dụ. Bài 18: Vận chuyển máu qua hệ mạch. Vệ sinh hệ tuần hoàn. GV cung cấp người mắc bệnh huyết áp cao khơng nên ăn mặn.
- Giải thích: Nếu ăn mặn nồng độ Na trong huyết tương của máu cao và bị
tích tụ hai bên thành mạch máu, dẫn đến tăng áp suất thẩm thấu của mao mạch,
mạch máu hút nước tăng huyết áp.
- Nếu ăn mặn làm cho huyết áp tăng cao dẫn đến nhồi máu cơ tim, vỡ
động mạch, đột quỵ, tử vong
Ví dụ. Bài 16: Tuần hồn máu và lưu thông bạch huyết. Qua bài học
giáo viên cung cấp thông tin về “Bệnh xơ vữa động mạch”.
- Giải thích: Ở người lớn tuổi ít vận động cơ bắp, nếu chế độ ăn giàu chất
côlesteron( thịt, trứng, sữa,…) sẽ có nhiều nguy cơ bị sơ vữa động mạch. Ở bệnh
này, côlesteron ngấm vào thành mạch kèm theo sự ngấm các ion canxi làm cho
mạch bị hẹp lại, không còn nhẵn như trước, gây xơ vữa. Động mạch xơ vữa làm
cho sự vận chuyển máu trong mạch khó khăn, tiểu cầu dễ bị vỡ và hình thành
9


cục máu đông gây tắc mạch( đặc biệt nguy nghiểm ở động mạch vành nuôi tim
gây các cơn đau tim, ở động mạch não gây đột quỵ). Động mạch xơ vữa còn dễ
bị vỡ gây tai biến trầm trọng như xuất huyết dạ dày, xuất huyết não, thậm chí
gây chết. Qua thơng tin GV có lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh:
Cần luyện tập thể dục thể thao vừa sức, hạn chế các thức ăn giàu côlesteron để

bảo vệ hệ tim mạch.

Ảnh 2: Bệnh xơ vữa động mạch
- Nêu hiện tượng thực tế qua những câu chuyện ngắn có tính chất
khơi hài, gây cười đan xen các phần trong bài học.
Điều này có thể góp phần tạo khơng khí học tập thoải mái. Đó cũng là
cách kích thích niềm đam mê mơn Sinh học.
Ví dụ: Bài 52- Phản xạ khơng điều kiện và phản xạ có điều kiện. Giáo
viên kể câu chuyện Mèo của Trạng Quỳnh, để minh họa cho nội dung kiến thức
sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện.
Sau đó, yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi vì sao nhà Chúa chịu mất mèo?
10


- Giải thích: Trạng Quỳnh đã thành lập cho mèo một thói quen chun ăn
cơm rau. Cịn mèo của Chúa Trịnh chuyên ăn thịt cá
Ví dụ: Bài 53- Hoạt động thần kinh cấp cao ở người. Giáo viên kể câu
chuyện Tào tháo với rừng mơ.
-Tóm tắt câu truyện: Tào Tháo cùng qn sĩ bị lạc trong sa mạc khơng
có nước uống. Quân sĩ mệt mỏi, khát khô cả cổ. Thấy vậy, Tào Tháo bèn tập
trung quân sĩ lại và nói: "Phía trước là rừng mơ". Nghe thấy vậy, tất cả quân sĩ
đều nhỏ dãi ( tiết nước bọt, hết khát)
Qua câu truyện các em sẽ lí giải được vì sao quân sĩ hết khát?
- Giải thích: Từ câu truyện học sinh thấy được vai trị của tiếng nói và
chữ viết. Cụ thể: Ở đây tiếng nói là tín hiệu gây ra phản xạ có điều kiện cấp cao.
- Đưa hiện tượng thực tế vào bài học để khắc sâu kiến thức trên kênh
hình.
Ví dụ: Bài 25. Tiêu hố ở khoan miệng. Hình 25.2. Hoạt động của
enzim amilaza trong nước bọt
GV có thể đặt câu hỏi: Giải thích tại sao khi nhai cơm lâu trong

miệng ta thấy có vị ngọt ?
Giải thích: Vì tinh bột trong cơm đã chịu tác dụng của enzim amilaza
trong nước bọt biến đổi một phần thành đường mantozơ, đường này đã tác dụng
vào các gai v ị giác trên lưỡi cho ta cảm giác ngọt.

11


Hình 3. Hoạt động của enzim amilaza trong nước bọt
3.3.2 Dạy học tích hợp liên mơn nhằm tạo sự hấp dẫn cho học sinh
khi tìm hiểu kiến thức đồng thời phát huy năng lực học sinh.
Giữa các môn học, nhất là các mơn học trong cùng một khối nhóm tự
nhiên hay xã hội, bao giờ cũng có sự hỗ trợ kiến thức cho nhau. Nội dung của
môn học này cũng có trong mơn học khác và là cơ sở để học mơn học khác tốt
hơn, sâu sắc hơn. Chính vì vậy, việc dạy học kết hợp với kiến thức của các môn
học khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề
đặt ra trong sách giáo khoa . Cịn học sinh có cơ hội kết hợp kiến thức của nhiều
bộ mơn có liên quan đến giải quyết các vấn đề đựợc đặt ra trong bài học, có như
vậy các vấn đề mới được làm sáng tỏ nhanh chóng và khoa học. Từ đó, bài dạy
sẽ trở nên linh hoạt, sinh động hơn. Học sinh có hứng thú học bài, được tìm tịi,
khám phá nhiều kiến thức và được suy nghĩ sáng tạo nhiều hơn, giúp các em giải
quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh nhất,
hiệu quả nhất, giúp học sinh hiểu rộng hơn, sâu hơn về vấn đề trong mơn học đó.
12


Từ đó vận dụng kiến thức vào giải thích các hiện tượng thực tế và áp dụng vào
cuộc sống giúp yêu cuộc sống hơn và có ý thức bảo vệ mơi trường sống hơn.
Ví dụ - Bài 34: Vitamin và muối khoáng. Để giúp học sinh hiểu chế
biến thức ăn đúng cách sẽ giữ được vitamin, giáo viên đưa ra câu hỏi.

Vì sao khi luộc rau muống cần cho thêm một ít muối ăn NaCl ?
- Hs vận dụng kiến thức liên mơn Hố- Sinh giải thích được:
-Dưới áp suất khí quyển 1atm thì nước sơi ở 100 0C. Nếu cho thêm một ít
muối ăn vào nước thì nhiệt độ sơi cao hơn 100 0C. Khi đó luộc rau sẽ mau mềm,
xanh và chín nhanh hơn là luộc bằng nước khơng. Thời gian rau chín nhanh nên
ít bị mất vitamin.
Áp dụng: Đây là một vấn đề rất quen thuộc mà nếu khơng chú ý thì học
sinh sẽ khơng biết. Học sinh sẽ thực hành ngay khi nấu ăn ở nhà. Từ đó góp
phần tạo nên kinh nghiệm nấu ăn cho học sinh, rất thiết thực trong cuộc sống.
Ví dụ. Bài 13: Máu và môi trường trong cơ thể. GV nêu hiện tượng:
Tại sao những người sống ở vùng núi và cao nguyên số lượng hồng cầu
trong máu thường cao hơn so với người ở đồng bằng?- Học sinh vận dụng
kiến thức liên mơn Địa lí – Sinh học giải thích:
- Càng lên cao, khơng khí càng lỗng dẫn đến oxi giảm nên khả năng kết
hợp của oxi với hemoglobin trong hồng cầu giảm. Do đó số lượng hồng cầu tăng
để đảm bảo nhu cầu oxi cho mọi hoạt động sống của con người.
3.2.3 Tạo sự thích thú, kích thích trí tị mị, ham tìm hiểu cho học sinh bằng
cách lí giải các hiện tượng thực tiễn liên quan đến nội dung bài học đồng
thời hướng dẫn các em vận dụng kiến thức vào đời sống hằng ngày
Phương châm của giáo dục là “Học đi đôi với hành” “lý luận gắng liền
với thực tiễn” các vấn đề về lý thuyết môn Sinh học 8 liên quan đến vệ sinh và
rèn luyện sức khoẻ con người nên việc liên hệ thực tiễn và áp dụng kiến thức
vào đời sống là rất cần thiết. Các em cần được giải thích một cách tỉ mỉ và
hướng dẫn tận tình để vận dụng đúng kiến thức vào thực tiễn và có hiệu quả.
13


* Cụ thể.
Tên bài


Hiện tượng thực tiễn - Giải thích

học
Vì sao khi sai khớp phải chữa ngay không được để lâu?
Bài 7: Bộ
xương

- Giải thích: (để lâu bao khớp khơng tiết dịch nữa, sau này có
chữa khỏi xương vẫn cử động được nhưng cử động khó khăn).
- Qua đây ta giáo dục được cho học sinh khi bị sai khớp phải
điều trị ngay, khơng được chần chừ vì như vậy sẽ ảnh hưởng
đến việc đi lại
- Vì sao ở người già xương dễ bị gãy và khi gãy thì
chậm phục hồi?
- Giải thích- Tỉ lệ chất hữu cơ và chất vô cơ trong xương thay
đổi theo lứa tuổi.
- Ở người già, tỉ lệ chất hữu cơ giảm " xương giảm tính dẻo và
đàn hồi, trở nên xốp, giịn nên dễ bị gãy khi có va chạm mạnh.

Bài 8: Cấu
tạo và tính
chất của
xương

- Ở người già, sự phân hủy cao và quá trình tạo xương chậm (ở
màng xương và sụn tăng trưởng) nên khi xương bị gãy, rất
chậm phục hồi và khơng chắc chắn
Vì sao xương động vật hầm (đun sơi lâu) thì bở?
- Giải thích: Xương được cấu tạo bằng chất hữu cơ ( cốt
giao) và chất vô cơ.

- Chất hữu cơ đảm bảo tính đàn hồi của xương, chất vô cơ đảm
bảo độ cứng rắn của xương.
* Khi hầm xương, chất cốt giao bị phân huỷ. Vì vậy, nước hầm
xương thường sánh và ngọt, phần xương còn lại là chất vơ cơ

Bài 10:
hoạt động

khơng cịn được liên kết bởi cốt giao nên xương bở.
Gv đưa hiện tượng: Khi đá bóng vì sao xảy ra hiện tượng
“chuột rút” vào đầu mục II- Sự mỏi cơ

co cơ
14


- Giải thích. Hiện tượng “chuột rút” là hiện tượng bắp cơ bị
co cứng, không hoạt động được. Đây là tình trạng co rút cơ đột
ngột gây đau khi đang vận động, kéo dài từ vài giây đến 15
phút, làm giảm phong độ hoặc phải bỏ chơi giữa chừng.
Nguyên nhân: Do các cầu thủ bóng đá vận động nhiều, ra mồ
hôi dẫn đến mất nước, mất muối, thiếu oxi, tế bào hơ hấp trong
điều kiện thiếu oxi, axit lác tích tăng tích tụ lại làm ảnh hưởng
đến sự co, duỗi của cơ.
- Vì sao trước khi vận động mạnh, phải khởi động chuẩn
bị?
- Giải thích. Vì trước khi vận động mạnh mà không được
chuẩn bị từ trước, hệ thống mạch máu của tim và hệ hô hấp
không thể phản ứng đáp ứng ngay, nên cơ thể sẽ không phát
huy kỹ thuật được tốt nhất. Đồng thời, các cơ bắp và các khớp

xương chưa được khởi động chuẩn bị, khi đột ngột vận động có
thể xuất hiện các chứng lực yếu, đau mỏi, cơ bắp thiếu ôxy, dễ
dẫn đến bị thương hoặc rách cơ, chuột rút, thậm chí dẫn đến tai
nạn.
Qua đó, giáo viên cịn giáo dục cho học sinh kĩ năng xử trí
Bài 13:
Máu và
mơi trường
trong cơ
thể

và phịng ngừa hiện tượng trên khi chơi thể thao.
GV: Nêu hiện tượng.
Tại sao những người sống ở vùng núi và cao nguyên số
lượng hồng cầu trong máu thường cao hơn so với người ở
đồng bằng?
- Học sinh vận dụng kiến thức liên môn Địa lí – Sinh học giải
thích:
-Giải thích: Càng lên cao, khơng khí càng lỗng dẫn đến oxi
giảm nên khả năng kết hợp của oxi với hemoglobin trong hồng
15


cầu giảm. Do đó số lượng hồng cầu tăng để đảm bảo nhu cầu
oxi cho mọi hoạt động sống của con người.
Có quan niệm cho rằng: “ Tiêm văcxin cũng giống như tiêm
thuốc kháng sinh cho cơ thể nhanh khỏi bệnh” điều đó có
đúng khơng? Vì sao?- GV nêu tình huống này sau khi kết thúc
bài học
- Giải thích: Ý kiến đó sai. Vì:

+ Tiêm văcxin là tiêm các loại vi khuẩn, virut gây bệnh đã được
Bài 14:

làm yếu hoặc chất độc do vi khuẩn, virút tiết ra để kích thích cơ

Bạch cầu-

thể tạo ra kháng thể để chống lại bệnh đó (chủ động).

Miễn dịch

+ Tiêm kháng sinh là tiêm trực tiếp kháng thể kháng bệnh vào
cơ thể giúp cơ thể khỏi bị bệnh ( bị động)
- Qua bài học, học sinh giải thích được cơ chế bảo vệ cơ thể
nhờ hoạt động của bạch cầu. Qua đó giáo dục cho học sinh phải
tiêm phòng đầy đủ để phòng chống bệnh tật và có kế hoạch rèn
luyện sức khỏe để tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể. (Với
phương châm phịng bệnh hơn chữa bệnh)
-Vì sao đang ngồi xổm lâu bất chợt đứng dậy ta lại cảm
thấy choáng váng, hoa mắt?

Bài 16:
Tuần hồn

- Giải thích: Cơ đùi và cơ bắp ép vào nhau nên lượng máu ở
chân sẽ bị giảm (giống như bóp chặt bàn tay, thì lượng máu đến

máu và lưu tay cũng sẽ ít do bị cản). Ngồi ra, phần đầu có hơi cúi về phía
thơng bạch trước theo tư thế ngồi xổm nhận lượng máu khá nhiều
huyết


khi đứng dậy (đặc biệt là đứng đột ngột) máu dồn xuống chân,
lượng máu lên phần đầu giảm nên xảy ra hiện tượng thiếu máu
tạm thời, lập tức cảm thấy váng đầu, hoa mắt

Bài 17:
Tim và
mạch máu

- Giải thích vì sao Tim đập liên tục suốt đời không mệt
mỏi? GV nêu hiện tượng này sau khi kết thúc bài học.
- Giải thích: Tim đập liên tục suốt đời khơng mệt mỏi là vì:
16


- Thời gian làm việc “Tim đập” và thời gian nghỉ ngơi là bằng
nhau:
+ Thời gian nghỉ ngơi 0,4s: pha giãn chung 0,4s
+ Thời gian làm việc 0,4s bằng pha nhĩ co(0,1s) cộng pha thất
co (0,3s)
- Tại sao người mắc bệnh huyết áp cao khơng nên ăn mặn?
- Giải thích: Nếu ăn mặn nồng độ Na trong huyết tương của
máu cao và bị tích tụ hai bên thành mạch máu, dẫn đến tăng áp
Bài 18:
Vận
chuyển
máu qua hệ

suất thẩm thấu của mao mạch, mạch máu hút nước tăng huyết
áp.

- Nếu ăn mặn làm cho huyết áp tăng cao dẫn đến nhồi máu cơ
tim, vỡ động mạch, đột quỵ, tử vong

mạch. Vệ

- Qua bài học giáo dục cho học sinh phải bảo vệ hệ tim mạch

sinh hệ

bằng cách là không dùng các chất kích thích (rượu, bia thuốc lá,

tuần hồn

ma t…), khơng ăn quá nhiều mỡ động vật, thường xuyên
luyện tập thể dục thể thao và tạo cuộc sống tinh thần thoải mái
vui vẻ khơng lo âu phiêÌn muộn để tim phát triển khoẻ mạnh
tránh được một số bệnh tật như: nhồi máu cơ tim, mỡ cao trong

Bài 20: Hô

máu, huyết áp cao, huyết áp thấp….
- Giải thích tại sao vừa ăn vừa cười nói lại bị sặc? Qua hiện

hấp và các

tượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

cơ quan hô
hấp


- Giải thích: Dựa vào cơ chế của phản xạ nuốt thức ăn. Khi
nuốt vừa cười vừa nói, thì nắp thanh khơng đạy kín khí quản=>
thức ăn có thể lọt vào đường dẫn khí làm ta bị sặc.
- Vì sao khơng nên thở bằng miệng ?
- Giải thích: Thở bằng miệng khơng có các cơ quan làm ấm,
ẩm và lọc sạch khơng khí như thở bằng mũi do đó dễ bị mắc
các bệnh về hô hấp.
17


Qua hiện tượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
-Vì sao mới ăn no khơng nên đi tắm ngay?( Em có biết)
- Giải thích: Vì khi vừa ăn no, một lượng lớn máu xuống dạ
dày để giúp quá trình tiêu hóa. Mà nếu ta tắm ngay, lượng máu
ở dạ dày bị giảm--> Hoạt đơng tiêu hóa gặp khó khăn--> Dạ
Bài 27.
Tiêu hoá ở
dạ dày

dày phải làm việc nặng hơn, không hiệu quả--> dễ gây đau dạ
dày
- Tại sao khi ăn thịt, cá người ta thường chấm vào nước
mắm giấm hoặc chanh thì thấy ngon hơn.
- Giải thích: trong mơi trường axit protein trong thịt, cá dễ
thuỷ phân hơn nên khi chấm vào nước mắm giấm hoặc chanh
có mơi trường axit thì quá trình nhai protein nhanh thuỷ phân

Bài 29:
Hấp thụ
chất dinh

dưỡng và
thải phân.
Bài 33:

thành các amino axit nên ta thấy ngon hơn và dễ tiêu hơn.
- Tại sao người bị bệnh gan không nên ăn mỡ động vật?
(Vận dụng kiến thức bài học)
- Giải thích: Người bị bệnh gan khơng nên ăn mỡ động vật vì
khi gan bị bệnh, dịch mật ít. Nếu ăn mỡ thì khó tiêu và làm
bệnh gan nặng thêm.
- Em hãy giải thích tại sao khi trời lạnh cơ thể người có

Thân nhiệt hiện tượng run run hoặc đi tiểu tiện có hiện tượng rùng
mình? (Vận dụng kiến thức bài học)
- Giải thích: Nhiệt độ cơ thể luôn ổn định khoảng 370C. Đây
là nhiệt độ thích hợp nhất cho các hoạt động sống của tế bào và
của cơ thể. Vì vậy khi nhiệt độ mơi trường quá lạnh, cơ thể xảy
ra một số hiện tượng sinh lý để chống lạnh;
+ Run run đây là phản xạ co cơ để sinh nhiệt bù lại lượng nhiệt
mất đi do thời tiết quá lạnh
+ Hiện tượng đi tiểu tiện rùng mình vì lượng nhiệt bị mất đi do
18


nước tiểu hấp thụ thải ra ngoài nên cơ thể có phản xạ tự vệ rùng
mình (co cơ) để sinh nhiệt bù lại lượng nhiệt đã mất.
+ Ví dụ tương tự: Nổi da gà.
- Hãy giải thích câu thành ngữ: “Trời nóng chóng khát,
trời mát chóng đói? (Vận dụng kiến thức bài học)
- Giải thích: Đây chính là cơ chế điều hòa nhiệt độ cơ thể,

liên quan chặt chẽ với quá trình trao đổi chất và trao đổi năng
lượng
Khi trời nóng q xảy ra q trình phản xạ tiết mồ hôi. Mồ hôi
bay hơi sẽ thu nhiệt của cơ thể, đó là một trong những cơ chế
chống nóng của cơ thể. Do đó, làm cơ thể mất nước, thể hiện ở
các tế bào niêm mạc miệng, lưỡi khơ vì nước bọt tiết ít, gây cho
ta cảm giác khát.
Khi trời mát (lạnh) sự trao đổi chất trong cơ thể tăng lên đảm
bảo sự cân bằng nhiệt cho cơ thể. Năng lượng lại sinh ra do q
trình oxi hóa glucozơ. Glucozơ tiêu dùng nhiều, làm cho nồng
độ glucozơ trong máu giảm dẫn đến thiếu glucozơ nên gây cảm
giác đói.
-Vì sao phải tắm nắng?
- Giải thích: Vitamin D là vitamin duy nhất được tổng hợp
trong cơ thể dưới ánh nắng mặt trời từ chất egơsterin có ở da.
Bài 34:

Nó cần cho sự trao đổi canxi và phôtpho. Nếu thiếu trẻ em sẽ

Vitamin và mắc bệnh cịi xương, người lớn sẽ bị lỗng xương.
muối
kháng.

- Vì sao cần bổ sung thức ăn giàu chất sắt cho các bà mẹ
khi mang thai?
- Giải thích :Sắt cần cho sự tạo thành hồng cầu và tham gia
quá trình chuyển hố. Vì vậy, bà mẹ mang thai cần được bổ
sung chất sắt để thai phát triển tốt, người mẹ khoẻ mạnh.
19



-Vì sao trong cơng tác điều tra phá án người ta áp dụng
phương pháp so sánh vân tay để tìm ra thủ phạm?
- Giải thích: Do ở lịng bàn tay có nhiều chỉ tay và vân tay do
bề mặt của lớp biểu bì của da phân làm nhiều nếp hẹp. Các chỉ
tay và vân tay tồn tại suốt đời không thay đổi và đặc trưng với
Bài 41: cấu từng người. Vì vậy trong cơng tác điều tra phá án người ta áp
tạo và chức dụng phương pháp so sánh vân tay để tìm ra thủ phạm.
năng của
da

- Có nên trang điểm bằng cách lạm dụng kem phấn, nhổ
lông mày, dùng bút chì kẻ lơng mày tạo dáng khơng? (Vận
dụng kiến thức bài học)
-Giải thích: Khơng nên vì lơng mày có vai trị ngăn mồ hơi và
nước chảy xuống mắt. Lạm dụng kem, phấn sẽ bít các lỗ chân
lơng và lỗ tiết chất nhờn, tạo điều kiện cho vi khuẩn bám vào da
phát triển.
-Vì sao người say rượu có biểu hiện chân nam đá chân
chiêu trong lúc đi ? ( Nêu tình huống để chuyển mục)
- Giải thích: Vì rượu đã ức chế, cản trở sự dẫn truyền xung
thần kinh qua cúc xinap giữa các tế bào có liên quan đến tiểu

Bài 46: Trụ não, khiến sự phối hợp hoạt động phức tạp và giữ thăng bằng
nào, tiểu
não, não
trung gian

cơ thể bị ảnh hưởng
- Vì sao khi chấn thương phía sau gáy thường dễ gây tử

vong? (Vận dụng kiến thức bài học)
- Giải thích: Vì hành tủy chứa trung tâm điều hịa hơ hấp và
điều hịa tim mạch.
- Nếu hành tủy bị tổn thương => ảnh hưởng rất lớn đến hoạt

Bài 50: Vệ
sinh mắt

động hô hấp và hoạt động tim mạch -> dễ tử vong
Tại sao không nên đọc sách ở nơi thiếu ánh sáng, trên tàu
xe bị sóc nhiều?
20


- Giải thích: Khi đọc sách ở nơi thiếu ánh sáng ta ln phải
đưa sách tới gần mắt mới nhìn rõ, vì lúc đó mắt phải điều tiết,
thể thuỷ tinh phải phồng lên để đưa ảnh tới màng lưới. Nếu cứ
đọc sách trong tình trạng thiếu ánh sáng lâu dần sẽ làm cho thể
thuỷ tinh luôn phồng mất khả năng dãn. ta sẽ mắc tật cận thị.
- Khi đi trên ôtô mà đọc sách, ô tô luôn bị sóc làm cho khoảng
cách giữa mắt và sách (tiêu cự) thay đổi liên tục, mắt phải điều
tiết liên tục nên rễ làm mỏi mắt gây hại cho mắt...
Qua đó GV giáo dục kĩ năng phòng và chống tật cận thị ở học
sinh.
‘ Bệnh qng gà” là gì?
-Giải thích: Nếu thiếu vitamin A trong khẩu phần ăn hằng
ngày người ta thường mắc “bệnh quáng gà”, khẳ năng thu ánh
sáng bị giảm nên nhìn khơng rõ lúc hồng hơn. Vitamin A là
một ngun liệu tạo nên rơđơpsin có trong tế bào que, phụ trách
thu nhận ánh sáng.

-Tại sao phải vận động toàn dân dùng muối Iốt
- Giải thích: Iốt là thành phần khơng thể thiếu của hoocmôn
Bài 56:
Tuyến yên,
tuyến giáp

tirôxin tuyến giáp (hoocmôn tirôxin), khi thiếu iốt trong khẩu
phần ăn hằng ngày, tirôxin không tiết ra, tyuến yên sẽ tiết
hoocmôn thúc đẩy tuyến giáp tăng cường hoạt độnggây phì đại
tuyến là nguyên nhân của bệnh bướu cổ. Trẻ em sẽ chậm lớn, trí
não kém phát triển. Người lớn hoạt động thần kinh giảm sút, trí
nhớ kém.

3.3. Áp dụng kiến thức Sinh học 8 giáo dục học sinh trong giờ giải lao,
giúp các em khắc sâu kiến thức và cảm nhận sự bổ ích của kiến thức Sinh
học 8.

21


Giáo viên cần giáo dục, nhắc nhở học sinh không nên nghỉ thụ động bằng
cách ngồi tại chỗ để chờ tiết vào học vì cách giải lao này khơng có hiệu quả do
khí Cacbonic (CO2) cịn cao trong lớp (Vận dụng kiến thức bài bài 31: Trao
đổi chất), hơi nóng nhất là lúc nhiệt độ cao chưa được thoát ra hết (Vận dụng
kiến thức bài 33:Thân nhiệt) nên không tốt cho sức khoẻ. Do đó giáo viên cần
hướng dẫn các em lối nghỉ giải lao tích cực là phải ra ngoài, đi lại vận động,
tham gia tốt việc tập thể dục giữa giờ giúp cho cơ thể sảng khoái, thải được axit
lactic (giáo dục học sinh chống mỏi cơ trong bài 10: Hoạt động của cơ)

Ảnh 4. Học sinh trường PTDTNT THCS Tây Giang tập thể dục giữu giờ

3.4. Tăng cường ứng dụng CNTT vào dạy học Sinh hoc 8 tạo sự sinh
động, hấp dẫn hơn cho học sinh khi học tập
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, trực quan nên việc thường xuyên
sử dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy thì giờ học sẽ trở nên sinh động hơn,
phong phú hơn, hấp dẫn hơn, với nhiều hình thức tổ chức khác nhau. Việc làm
này đã giúp tôi hầu như chấm dứt được hình thức dạy chay, dạy chỉ chuyên về lý
thuyết, dễ dàng truyền tải kiến thức cho học sinh hơn, với những minh họa sống
22


động việc dạy và học trở nên thật dễ dàng... góp phần nâng cao chất lượng bộ
mơn cũng như chất lượng giáo dục.
Ví Dụ. Bài 46. Trụ não, tiểu não, não trung gian. Trong phần vị trí, và
thành phần của não bộ, thay vì giảng giải giáo viên chỉ cần sử dụng máy chiếu
chiếu hình ảnh là học sinh có thể xác định ngay vị trí và quan sát được hình dạng
như sau:

Ảnh 5. Hình ảnh minh họa vị trí và thành phần của não
3.5. Tổ chức ngoại khóa theo chủ đề cho học sinh tham gia nhằm tạo
niềm vui cho học sinh khi đến trường và giúp các em cọ sát thực tế, mở
rộng kiến thức đời sống xã hội.

Ngồi học chính khóa tơi cũng phối hợp với nhà trường, Đoàn thanh
niên, Đội thiếu niên tiền phong tổ chức các buổi ngoại khóa để cho học sinh
được vận dụng kiến thức sinh học 8 thảo luận một số chủ đề như: Chủ đề tìm
hiểu về giới tính; Chủ đề tìm hiểu về ma túy... Các vấn đề này được các em được
23


thảo luận dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của giáo viên, từ đó học sinh sẽ nhận thức

những mặt trái của vấn đề mình đưa ra. Điều này, giúp học sinh khơng những
khắc sâu kiến thức mà cịn hình thành nhiều kĩ năng sống để bảo vệ chính mình
trong cuộc sống và bảo vệ cộng đồng.
Ví dụ: Khi Thảo luận về chủ đề chức thảo luận chủ đề giới tính cần
đảm bảo các yêu cầu sau:
- Giáo dục học sinh hiểu biết về giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên.
- Trang bị cho học sinh những kiến thức, kỹ năng cần thiết để tự bảo vệ bản
thân trước những nguy cơ như bị dụ dỗ, bị xâm hại tình dục.
*Nội dung thảo luận và giáo dục:
- Giáo dục về tuổi dậy thì, những biến đổi tâm sinh lý tuổi dậy thì: hiện
tượng kinh nguyệt, phóng tinh; cách vệ sinh thân thể và bộ phận sinh dục.
- Giáo dục về sự thụ tinh; phân biệt tình bạn và tình yêu; hiểu biết sâu sắc
giá trị của tình bạn, tình yêu; hiểu biết những thất bại về tâm lý vá các nguy hại
lâu dài phải gánh chịu nếu quan hệ tình dục sớm.
- Giáo dục bạn trai biết tự trọng, tơn trọng bảo vệ bạn gái, có bản lĩnh tự
kiềm chế để chứng minh một tình yêu lành mạnh nếu nó chớm nở.
- Giáo dục kỹ năng phịng vệ trước áp lực nội tại từ hai phía, đặc biệt là
giáo dục kỹ năng phòng vệ cho các em gái.
- Giáo dục kỹ năng giao tiếp ứng xử trong quan hệ giữa bạn trai, bạn gái
ở tuổi vị thành niên với cha mẹ, anh em trong gia đình.
- Một số nội dung liên quan tâm lý giới tính tuổi mới lớn giúp các em tự
tin, tự chủ, tự hồn thiện mình, tự nhận thức để thay đổi hành vi, vững vàng
trước cám dỗ của bản thân.

24


Ảnh 6. Hình ảnh về hội thi “ tìm hiểu sức khỏe sinh sản vị thành niên”

Ảnh 7. Hình ảnh về hội thi “ tìm hiểu sức khỏe sinh sản vị thành niên”


25


×