Tải bản đầy đủ (.docx) (243 trang)

Tác động của Đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 243 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
---------

NGUYỄN THỊ KIM CHUNG

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƢỞNG
KINH TẾ VÀ LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội- 2021


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN THỊ KIM CHUNG

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ CÔNG ĐẾN
TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VÀ LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 9340201

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1.PGS.TS.ĐÀO MINH PHÚC
2. PGS.TS.LÊ THỊ TUẤN NGHĨA



Hà Nội- 2021


iii

LỜI CẢM ƠN
Luận án này là cơng trình nghiên cứu nghiêm túc của nghiên cứu sinh trong
một thời gian dài. Để hồn thành luận án khơng chỉ bằng nỗ lực của bản thân mà
bên cạnh đó, tác giả cũng nhận đƣợc sự đóng góp của các cá nhân và tổ chức đã
đồng hành cùng nghiên cứu sinh suốt thời gian qua. Trƣớc hết, tác giả xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới hai ngƣời hƣớng dẫn khoa học là PGS.TS. Đào Minh Phúc và
PGS.TS. Lê Thị Tuấn Nghĩa đã vô cùng tâm huyết và tận tình hƣớng dẫn, tạo mọi
điều kiện thuận lợi, động viên tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu. Bên cạnh đó,
tác giả cũng gửi lời tri ân tới các Thầy, Cô của Học viện Ngân hàng, Khoa sau đại
học Học viện Ngân hàng, các Thầy, Cô trong hội đồng các cấp, các nhà khoa học
phản biện độc lập đã nhiệt tình giúp đỡ trong thời gian học tập và nghiên cứu, góp
ý, chỉnh sửa để luận án của tác giả đƣợc hoàn thiện.
Tác giả cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã tạo điều kiện, động viên, chia sẻ giúp nghiên cứu sinh hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Kim Chung


LỜI CẢM ƠN
Luận án này là cơng trình nghiên cứu nghiêm túc của nghiên cứu sinh trong
một thời gian dài. Để hồn thành luận án khơng chỉ bằng nỗ lực của bản thân mà
bên cạnh đó, tác giả cũng nhận đƣợc sự đóng góp của các cá nhân và tổ chức đã

đồng hành cùng nghiên cứu sinh suốt thời gian qua. Trƣớc hết, tác giả xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới hai ngƣời hƣớng dẫn khoa học là PGS.TS. Đào Minh Phúc và
PGS.TS. Lê Thị Tuấn Nghĩa đã vô cùng tâm huyết và tận tình hƣớng dẫn, tạo mọi
điều kiện thuận lợi, động viên tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu. Bên cạnh đó,
tác giả cũng gửi lời tri ân tới các Thầy, Cô của Học viện Ngân hàng, Khoa sau đại
học Học viện Ngân hàng, các Thầy, Cô trong hội đồng các cấp, các nhà khoa học
phản biện độc lập đã nhiệt tình giúp đỡ trong thời gian học tập và nghiên cứu, góp
ý, chỉnh sửa để luận án của tác giả đƣợc hoàn thiện.
Tác giả cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã tạo điều kiện, động viên, chia sẻ giúp nghiên cứu sinh hoàn thành luận
án.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2021

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Kim Chung


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ CÔNG ĐẾN
TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VÀ LẠM PHÁT................................................... 15
1.1. Cơ sở lý luận chung về đầu tƣ công, tăng trƣởng kinh tế và lạm phát............15
1.1.1. Đầu tƣ công.................................................................................................. 15
1.1.2. Tăng trƣởng kinh tế...................................................................................... 21
1.1.3. Lạm phát....................................................................................................... 24
1.2. Tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế......................................... 27

1.2.1. Hình thức tác động........................................................................................ 27
1.2.2. Cơ chế tác động............................................................................................. 30
1.3. Tác động của đầu tƣ công đến lạm phát.......................................................... 35
1.4. Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam............................................... 39
1.4.1. Kinh nghiệm từ Singapore............................................................................ 39
1.4.2. Kinh nghiệm từ Nhật Bản............................................................................. 47
1.4.3. Kinh nghiệm từ Hàn Quốc............................................................................ 55
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.............................................................. 63
TÓM TẮT CHƢƠNG 1.......................................................................................... 68
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ CÔNG ĐẾN TĂNG
TRƢỞNG KINH TẾ VÀ LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 19952019......................................................................................................................... 69
2.1. Thực trạng đầu tƣ công, tăng trƣởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam giai đoạn
1995 – 2019............................................................................................................. 69
2.1.1. Thực trạng đầu tƣ công Việt Nam giai đoạn 1995 - 2019............................. 69
2.1.2. Thực trạng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1995 – 2019....................................86
2.1.3. Thực trạng lạm phát Việt Nam giai đoạn 1995 - 2019.................................. 87
2.2. Tác động của của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế giai đoạn 1995-2019.89
2.3. Tác động của của đầu tƣ công đến lạm phát giai đoạn 1995-2019........................103


2.4. Đánh giá chung về tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế và lạm phát tại
Việt Nam giai đoạn 1995-2019.............................................................................. 104
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc......................................................................................... 104
2.4.2. Hạn chế....................................................................................................... 107
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế........................................................................... 108
TÓM TẮT CHƢƠNG 2........................................................................................ 114
Chƣơng 3: KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ CÔNG ĐẾN TĂNG
TRƢỞNG KINH TẾ VÀ LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM QUA MƠ HÌNH
VAR115 3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................. 115
3.1.1. Mơ hình kiểm định tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế và lạm phát

của luận án............................................................................................................. 115
3.1.2. Mơ hình đánh giá tác động của đầu tƣ cơng tới tăng trƣởng kinh tế.....................117
3.1.3. Mơ hình đánh giá tác động của đầu tƣ công tới lạm phát...................................... 120
3.2. Lựa chọn mơ hình định lƣợng để áp dụng...................................................... 122
3.2.1. Lựa chọn mơ hình định lƣợng..................................................................... 122
3.2.2. Mơ tả cách thức thực hiện mơ hình VAR trong luận án...............................123
3.3. Thống kê mô tả và các kiểm định trong hai mơ hình nghiên cứu....................124
3.3.1. Mơ tả dữ liệu của hai mơ hình hồi quy VAR................................................ 124
3.3.3. Kết quả kiểm định các khuyết tật của các mơ hình hồi quy VAR................126
3.4. Kết quả hồi quy về mối quan hệ của đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế......131
3.4.1. Ƣớc lƣợng V R.......................................................................................... 131
3.4.2. Kiểm định Ganger........................................................................................ 136
3.4.3. Hàm phản ứng xung..................................................................................... 137
3.3.1. Phân t ch phân rã phƣơng sai...................................................................... 138
3.1. Kết quả hồi quy về mối quan hệ của đầu tƣ công và lạm phát.......................140
3.4.1. Ƣớc lƣợng V R........................................................................ 140
3.4.2. Kiểm định Ganger....................................................................................... 144
3.4.3. Hàm phản ứng xung.................................................................................... 145
3.4.4. Phân t ch phân rã phƣơng sai...................................................................... 147


TÓM TẮT CHƢƠNG 3........................................................................................ 149
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP VỀ ĐẦU TƢ CÔNG ĐỂ THÚC ĐẨY TĂNG
TRƢỞNG KINH TẾ VÀ KIỂM SOÁT LẠM PHÁT......................................150
4.1. Định hƣớng phát triển kinh tế về đầu tƣ công, tăng trƣởng kinh tế và lạm phát Việt
Nam đến năm 2025 và định hƣớng đến 2030........................................................ 150
4.1.1. Định hƣớng về đầu tƣ công......................................................................... 150
4.1.2. Định hƣớng về tăng trƣởng kinh tế và lạm phát.......................................... 152
4.1.3. Định hƣớng về tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế và lạm
phát.............................................................................................................. 154

4.2. Các ch nh sách và giải pháp đề xuất...................................................................... 155
4.2.1. Hoàn thiện hệ thống các văn bản hƣớng dẫn các chính sách, pháp luật liên
quan đến đầu tƣ công.................................................................................. 155
4.2.2. Nâng cao công tác xây dựng quy hoạch và quản lý dự án đầu tƣ công.......156
4.2.3. Tăng cƣờng giám sát việc sử dụng vốn đầu tƣ công...................................162
4.2.4. Tăng cƣờng thu hút và quản lý các dự án đầu tƣ cơng theo hình thức PPP 166
4.2.5. Tăng cƣờng tái cơ cấu và đổi mới doanh nghiệp nhà nƣớc.........................168
4.2.6. Tăng cƣờng thu hút đầu tƣ FDI................................................................... 169
4.2.7. Các giải pháp hỗ trợ kiềm chế lạm phát....................................................... 171
TÓM TẮT CHƢƠNG 4........................................................................................ 174
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 175
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 178


vii
i

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

AFTA

Hiệp định thƣơng mại tự do

ARDL

AutoRegressive Distributed Lag- mơ hình tự hồi quy phân phối trễ


CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

EVFTA

Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam - EU

FDI

Foreign Direct Investment - Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

GDI

Thu nhập khả dụng

GDP

Gross domestic product- tổng sản phẩm quốc gia

GDP

Tổng sản phẩm trong nƣớc

GINI


Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập

GNI

Thu nhập quốc dân

ICOR

Incremental Capital - Output Ratio – hệ số sử dụng vốn

IG

Vốn đầu tƣ công

IMF

International Monetary Fund (Quỹ Tiền tệ Quốc tế)

IP

Vốn đầu tƣ ngoài quốc doanh

KSMS

Khảo sát mức sống dân cƣ Việt Nam

LAB

Lao động đang làm việc trong nền kinh tế


NDP

Sản phẩm quốc nội ròng

NNP

Sản phẩm quốc dân ròng


Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

NSLĐ

Năng suất lao động

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

OECD

Organisation for Economic Co-operation and Development- Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

OLS

Phƣơn pháp Bình phƣơng nhỏ nhất


PFM

Public Financial Management - Quản lý tài chính cơng

PIMAC

Public and Private Infrastructure Investment and Management
Center - Trung tâm Quản lý đầu tƣ cơ sở hạ tầng công và tƣ

PPF

Đƣờng giới hạn khả năng sản xuất

PPP

Public - Private Partnership – Hợp tác công tƣ

SGD

Singapore dollar

TFP

Năng suất các nhân tố tổng hợp

VAR

Vector Autoregressive Model - Mơ hình vectơ tự hồi quy

VECM


vector error correction model – Mơ hình hiệu chỉnh sai số

WB

World Bank- Ngân hàng Thế giới


x

DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Quy trình thực hiện luận án.......................................................................... 7
Hình 1.1: Các nội dung của chi đầu tƣ cơng trong ngân sách theo thơng lệ quốc tế....
Hình 1. 2: Tác động của tổng cầu lên mức giá......................................................... 36
Hình 1. 3: Hàm đầu tƣ và đƣờng IS........................................................................ 36
Hình 1. 4: Danh mục đầu tƣ cơng Singapore giai đoạn 2006-2018.........................41
Hình 1.5: Các khoản chi tiêu công của Singapore phân theo lĩnh vực.....................41
Hình 1.6: GDP của Singapore qua các năm (theo giá so sánh năm 2010)................42
Hình 1. 7: Cơ cấu kinh tế Singapore 2018............................................................... 43
Hình 1. 8: Tỷ lệ lạm phát của Singapore (theo giá so sánh năm 2010)....................44
Hình 1.9: Đầu tƣ cơng và tăng trƣởng kinh tế của Singapore................................. 45
Hình 1.10: Đầu tƣ cơng và lạm phát của Singapore................................................ 47
Hình 1. 11: Vốn đầu tƣ công của Nhật Bản qua các năm........................................ 48
Hình 1. 12: Tỷ lệ vốn đầu tƣ cơng của Nhật Bản so với tổng đầu tƣ toàn xã hội....49
Hình 1. 13: Cơ cấu Đầu tƣ cơng theo lĩnh vực của Nhật Bản.................................. 49
Hình 1.14: GDP và tốc độ tăng trƣởng GDP của Nhật Bản qua các năm................51
Hình 1. 15: Cơ cấu GDP của Nhật Bản (giá hiện hành)........................................... 51
Hình 1. 16: Tỷ lệ lạm phát và tăng trƣởng kinh tế của Nhật Bản............................52
Hình 1.17: Đầu tƣ cơng và tăng trƣởng kinh tế của Nhật Bản................................ 53
Hình 1.18: Đầu tƣ cơng và lạm phát của Nhật Bản................................................. 54

Hình 1.19: Quy mô vốn đầu tƣ công tại Hàn Quốc từ 2006-2018...........................55
Hình 1.20: Cơ cấu Đầu tƣ cơng của Hàn Quốc theo lĩnh vực................................. 56
Hình 1.21: Cơ cấu Đầu tƣ cơng trong lĩnh vực dịch vụ kinh tế của Hàn Quốc.......57
Hình 1.22: Tăng trƣởng và lạm phát tại Hàn Quốc từ 2006-2018...........................59
Hình 1.23: Xuất khẩu hàng hố và dịch vụ tại Hàn Quốc (%GDP).........................60
Hình 1.24: Đầu tƣ cơng và tăng trƣởng kinh tế tại Hàn Quốc................................61
Hình 1.25: Đầu tƣ cơng và tăng trƣởng kinh tế tại Hàn Quốc................................62
Hình 2.1: Tốc độ tăng các nguồn vốn (giá So sánh năm 2010)................................ 70


Hình 2.2: Cơ cấu Vốn ĐTPT tồn xã hội giá hiện hành phân theo thành phần kinh tế
GĐ 1995 – 2019...................................................................................................... 71
Hình 2.3: Cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ cơng giai đoạn 1995-2019..............................73
Hình 2.4: Phân nguồn vốn đầu tƣ cơng theo cấp độ quản lý...................................78
Hình 2.5: GDP của Việt Nam giai đoạn 1995 – 2019.............................................. 86
Hình 2.6: Cơ cấu GDP của Việt Nam (giá hiện hành).............................................. 87
Hình 2.7: Lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 1995-2019............................................. 87
Hình 2.8: Đầu tƣ cơng và tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam..................................89
Hình 2.9: Tỉ lệ vốn đầu tƣ cơng/GDP của Việt Nam............................................... 91
Hình 2.10: Xu hƣớng biến đổi tỷ lệ vốn đầu tƣ cơng/GDP tại các nhómnền kinh tế
theo thời gian (%).................................................................................................... 92
Hình 2.11: Hiệu quả đầu tƣ cơng qua ICOR............................................................ 96
Hình 2.12: Hệ số ICOR và trƣởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1995 – 2019..........97
Hình 2.13: ICOR trung bình của một số quốc gia Châu Á giai đoạn 2011-2014...102
Hình 2.14: Tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng vốn đầu tƣ cơng giai đoạn 1995-2019. .103
Hình 3. 1: Kiểm định t nh ổn định của mơ hình 1 và mơ hình 2............................130
Hình 3. 2: Phản ứng xung của tăng trƣởng kinh tế LNGDP khi có cú sốc của các
biến LNIG, LNIP, LNIF, LNLAB.......................................................................... 138
Hình 3. 3: Phản ứng xung của Lạm phát INF trƣớc cú sốc của các biến LNIG, LNIP,
LNLCU, LNOILP.................................................................................................. 146



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Tóm lƣợc tác động của đầu tƣ công tới tăng trƣởng kinh tế.................34
Bảng 1.2: Bảng chi tiêu đầu tƣ công của Singapore từ 2006-2018.......................... 39
Bảng 1.3: Danh mục đầu tƣ công của Singapore qua các năm, triệu SGD..............40
Bảng 1.4: Cơ cấu GDP của Singapore giai đoạn 2006-2018, Đvt: %......................43
Bảng 2.1: Vốn đầu tƣ phát triển toàn xã hội theo giá so sánh năm 2010phân theo
thành phần kinh tế.................................................................................................... 69
Bảng 2.2: Vốn đầu tƣ công giá hiện hành phân theo nguồn vốn.............................72
Bảng 2.3: Phân nguồn vốn đầu tƣ công theo cấp độ quản lý................................... 76
Bảng 2.4: Cơ cấu đầu tƣ cơng theo nhóm ngành..................................................... 80
Bảng 2.5: Cơ cấu đầu tƣ công theo ngành kinh tế................................................... 84
Bảng 2. 1: Cơ cấu tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội từ năm 1995 -2020........................91
Bảng 2. 2: Tốc độ tăng trƣởng của Việt Nam và các nƣớc trong khu vực..............93
Đông Nam Á (%)..................................................................................................... 93
Bảng 2. 3: ICOR của khu vực Nhà nƣớc và toàn bộ nền kinh tế...........................101
Bảng 3.1 : Dấu kì vọng cho hệ số của mơ hình ƣớc lƣợng 1................................118
Bảng3.2 : Dấu kì vọng cho hệ số của mơ hình ƣớc lƣợng 2................................. 121
Bảng 3.3: Bảng kết quả thống kê mơ tả dữ liệu của hai mơ hình hồi quy (N=100)125
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp t nh dừng của các chuỗi dữ liệu..................................... 127
Bảng 3.5: Tổng hợp tiêu ch lựa chọn lag phù hợp cho mơ hình VAR...................128
Bảng 3.6: Kiểm định tự tƣơng quan của phần dƣ cho mơ hình 1 và 2..................129
Bảng 3.7: Kết quả kiệm định tự tƣơng quan chuỗi................................................ 131
Bảng 3. 8: Kết quả ƣớc lƣợng mơ hình 1 với độ trễ p = 5....................................131
Bảng 3. 9: Kiểm định Granger các biến trong mơ hình 1....................................... 136
Bảng 3.10: Kết quả phân rã phƣơng sai của mơ hình 1......................................... 138
Bảng 3.11: Kết quả ƣớc lƣợng mơ hình 2 với độ trễ p = 5.................................... 140
Bảng 3.12: Kiểm định Granger các biến trong mơ hình 2...................................... 145
Bảng 3.13: Kết quả phân rã phƣơng sai của mơ hình 2......................................... 147



13

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Theo World Bank, “Đầu tƣ công là khoản chi tiêu công giúp làm tăng thêm t
ch lũy vốn vật chất. Tổng đầu tƣ công bao gồm đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng vật chất do
chính phủ trung ƣơng, ch nh quyền địa phƣơng và các công ty thuộc khu vực cơng
thực hiện”. Trong khi đó, OECD cho rằng đầu tƣ công đƣợc định nghĩa và đo lƣờng
khác nhau giữa các nƣớc, nhƣng nhìn chung muốn nói đến đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng
vật chất (đƣờng giao thơng, tịa nhà chính phủ, v.v..) và cơ sở hạ tầng mềm (ví dụ
nhƣ hỗ trợ cho đổi mới, nghiên cứu và phát triển, v.v..) với thời gian sử dụng hữu
ích kéo dài trên một năm. Đầu tƣ công luôn đƣợc xem là một trong những cơng cụ
tài khóa của Ch nh phủ, để tác động đến hệ thống kinh tế nhằm tối đa hóa phúc lợi
kinh tế với mục tiêu ch nh là k ch th ch tăng trƣởng kinh tế dài hạn (Tanzi và Zee,
1997).
Có thể nói đầu tƣ cơng là một trong những ch nh sách quan trọng để phát
triển kinh tế xã hội của mọi quốc gia nói chung, đặc biệt rất quan trọng với những
nƣớc đang phát triển. Chi tiêu của Chính phủ sẽ bao gồm 2 bộ phận: Chi cho nhu
cầu của chính bản thân Chính phủ (và việc thực hiện những chức năng có t nh bản
chất của Chính phủ), và chi cho các biện pháp mà Chính phủ thực hiện để can thiệp
vào thị trƣờng. Trong các khoản chi tiêu này, đầu tƣ công là những khoản chi có tác
dụng kép: Một mặt, bản thân nó là những khoản tiêu dùng, trực tiếp làm tăng tổng
cầu của xã hội. Mặt khác, nó k ch th ch đầu tƣ tƣ nhân thông qua hiệu ứng lan tỏa do
nhu cầu tăng sẽ kích thích lịng tin, tính lạc quan và tích cực đầu tƣ của các nhà kinh
doanh. Thông qua tác động kép này, đầu tƣ công sẽ thúc đẩy tăng trƣởng và phát
triển kinh tế. Đầu tƣ cơng có cả tác động trực tiếp và tác động gián tiếp tới tổng
cung và tổng cầu trong nền kinh tế thông qua những tác động tới các yếu tố khác
trong nền kinh tế. Tác động của đầu tƣ cơng tới tăng trƣởng kinh tế từ phía cầu

đƣợc xuất phát từ quan điểm của trƣờng phái Keynes. Theo Keynes, thị trƣờng
khơng bao giờ hoạt động hồn hảo nên cần có sự can thiệp của Chính phủ để tăng
cầu có hiệu quả, kích thích tiêu dùng, sản xuất, k ch th ch đầu tƣ để bảo đảm việc
làm và tăng thu nhập.


Công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam đƣợc khởi xƣớng từ Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VI vào năm 1986. Trải qua 35 năm đổi mới nền kinh tế Việt Nam
đã có nhiều bƣớc tiến vƣợt bậc vƣơn lên trở thành một trong những nƣớc có nền
kinh tế phát triển nhất khu vực Châu Á. Quy mô nền kinh tế ngày càng mở rộng,
GDP năm 2019 gấp 12,5 lần năm 2001. Tốc độ tăng GDP tƣơng đối cao, bình quân
năm trong giai đoạn 2001-2010 tăng 7,26%, đạt xấp xỉ tốc độ tăng 7,56%/năm của
Chiến lƣợc ổn định và phát triển kinh tế – xã hội 1991-2000, đây là một thành tựu
phát triển kinh tế rất quan trọng của đất nƣớc ta trong giai đoạn này. Trong giai đoạn
2011-2019, GDP tăng 6,3%/năm, trong đó năm 2018 tăng 7,08% và là mức tăng cao
nhất kể từ năm 2008. Quy mô GDP tăng gấp 2,4 lần, từ 116 tỷ USD năm 2010 lên
268,4 tỷ USD vào năm 2020. GDP bình quân đầu ngƣời tăng từ 1.331 USD năm
2010 lên khoảng 2.750 USD năm 2020. Những kết quả trên của Việt Nam có đƣợc
trƣớc hết là sự đóng góp của quá trình đầu tƣ cơng. Tuy nhiên bên cạnh thành cơng
về phát triển kinh tế thì việc kiềm chế lạm phát ở mức an tồn ln là vấn đề mà
chính phủ Việt Nam quan tâm hàng đầu. Vào năm 1999 và 2 năm đầu thế kỷ 21, tỷ
lệ lạm phát của nƣớc ta rất thấp. Thực tế, năm 1999, 2000, 2001, tốc độ tăng CPI chỉ
ở mức rất thấp chỉ dừng lại ở mức 1 con số. Thậm ch năm 2000 còn giảm phát khi
tỷ lệ lạm phát -0,6%. Hai năm 2002 và 2003, lạm phát tăng trở lại nhƣng không quá
cao. Năm 2002, với tỷ lệ lạm phát là 4%, năm 2003 là 3%. Tuy nhiên trong giai
đoạn 2004 – 2009 thì lạm phát ở Việt Nam ln duy trì ở mức cao, duy trì ở mức
10%. Trong 3 năm đầu thời kỳ này, lạm phát tăng mạnh hơn hẳn so với thời kỳ
trƣớc dù vẫn chỉ dừng lại ở 1 con số, cụ thể là: năm 2004 tỷ lệ lạm phát là 9,5%
(tăng 216,7% so với 2003), năm 2005 là 8,4% và năm 2006 là 6,6%. Tuy vậy, trƣớc
tình hình đó, nƣớc ta đã khơng có những giải pháp thỏa đáng. Vì lẽ đó, năm 2007 và

2008, lạm phát của nƣớc ta đã tăng cao và rơi vào tình trạng khó kiểm sốt, chỉ số
giá tiêu dùng (CPI) tăng vọt lên mức 2 con số. Cụ thể là lạm phát đã đạt ngƣỡng 2
con số lần lƣợt là 12,36% và 24,4% vào các năm 2007 và 2008. Nguyên nhân là do
cùng với đà suy thoái kinh tế thế giới, đồng USD mất giá, giá dầu thô tăng cao, giá
cả lƣơng thực và nguyên nhiên vật liệu tăng đột biến cộng với tác động của thiên
tai, dịch bệnh đã làm cho nền kinh tế Việt Nam bộc lộ những nhƣợc


điểm cố hữu của một nền kinh tế đang trong q trình chuyển đổi. Sau đó, nhờ
những nổ lực kịp thời trong các chính sách kinh tế trong đó có ch nh sách về đầu tƣ
cơng mà Chính phủ đã bình ổn đƣợc lạm phát, đƣa nó về một con số 7% vào năm
2009. Thời kỳ 2010-2019, nhờ áp dụng đồng bộ các chính sách tiền tệ trong đó có
việc kiểm sốt chặt chẽ ch nh sách đầu tƣ cơng và tài khóa, cùng với việc đẩy mạnh
phát triển sản xuất, gia tăng hàng xuất khẩu, lạm phát đƣợc duy trì ổn định ở mức
một con số và có xu hƣớng giảm.
Tác động của đầu tƣ công đến lạm phát hoặc tăng trƣởng chƣa rõ ràng trong
1 số giai đoạn nhƣ giai đoạn 1995-2019, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam có nhiều biến
động. Trong đó, những năm có tỷ lệ lạm phát ở mức hai con số rơi vào giai đoạn
năm 1995, giai đoạn 2007-2008. Trong quá trình thực hiện các hoạt động đầu tƣ,
công tác quy hoạch chƣa thật sự hiệu quả sự phối hợp giữa các cơ quan trong việc
xây dựng quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực vẫn còn
lỏng lẻo. Các căn cứ xây dựng kế hoạch đầu tƣ công trung hạn, kế hoạch đầu tƣ
công hàng năm chƣa đƣợc xây dựng phù hợp với thực tế phát triển kinh tế của Việt
Nam việc kêu gọi và thu hút đầu tƣ từ các tổ chức kinh tế và ngƣời dân còn chƣa
đƣợc triên khai đồng bộ.
Theo kết quả phân tích thực trạng đầu tƣ cơng và tăng trƣởng kinh tế Việt
Nam giai đoạn 1995-2019 cho thấy, tốc độ tăng trƣởng của đầu tƣ cơng của một số
năm vẫn cịn cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trƣởng kinh tế, nhất là ở những giai
đoạn năm 1996, 1998-2000, năm 2017. Hệ số ICOR của vốn đầu tƣ công/GDP của
giai đoạn 2006 – 2016 vẫn còn cao hơn so với giai đoạn 1996 – 2005. Mặc dù hệ số

ICOR của đầu tƣ công nằm ở mức < 3, tuy nhiên ICOR của tổng vốn đầu tƣ toàn xã
hội giai đoạn 2007 – 2019 lại > 6, trong khi chỉ tiêu ICOR đƣợc đề ra cho giai đoạn
2015-2020 tối đa là 5 (Theo Chiến lƣợc Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn
2011 – 2020). Và vốn đầu tƣ công lại chiếm tỷ lệ chủ đạo trong cấu thành tổng vốn
đầu tƣ tồn xã hội. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng, hiệu quả của đầu tƣ công trong giai
đoạn này vẫn chƣa đem lại hiệu quả cao cho tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam.
Đầu tƣ công của Việt Nam vừa có tác dụng định hƣớng, vừa có tác dụng thu
hút các nguồn vốn khác cùng góp phần đầu tƣ, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của


các ngành sản xuất kinh doanh, phát triển các lĩnh vực hoạt động xã hội và nâng cao
tiềm lực của các vùng kinh tế trong cả nƣớc cùng phát triển vì những mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Chƣơng trình đầu tƣ cơng thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, và là đối tƣợng quan trọng của cơng tác kế hoạch hố nền
kinh tế quốc dân kìm chế lạm phát. Tuy nhiên t nh đến thời điểm hiện tại thì chƣa có
nhiều cơng trình nghiên cứu sâu về tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh
tế và lạm phát của việt nam trong giai đoạn 5 năm trở lại đây. Đầu tƣ cơng có vai trị
đặc biệt quan trọng, nếu khơng kiểm sốt tốt đầu tƣ cơng thì sẽ gây ra những hậu
quả nghiêm trọng cho sự phát triển kinh tế và đẩy lạm phát tăng cao. Xuất phát từ vai
trị và ý nghĩa đó tác giả đã chọn đề tài “Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng
kinh tế và lạm phát ở t m” làm luận án. Với mục đ ch nghiên cứu, đồng thời tìm
hiểu một cách sâu sắc về thực trạng đầu tƣ công của Việt Nam trong 25 năm qua, từ
năm 1995-2019 và tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế và cả tác động
của đầu tƣ công đến lạm phát trong nƣớc. Chƣa có nghiên cứu trong nƣớc thực hiện
đồng thời cả hai khía cạnh này. Ngồi ra, nghiên cứu thêm về các bài học kinh nghiệm
trong sử dụng, quản lý vốn đầu tƣ công của một số quốc gia trong khu vực châu ÁThái Bình Dƣơng. Từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp để giúp đầu tƣ cơng có hiệu
quả đồng thời kích thích tăng trƣởng kinh tế hiệu quả, bền vững trong giai đoạn mới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
c t u c ung Phân t ch sự tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế và lạm
phát ở Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp để phát huy hiệu quả chi đầu tƣ công

và đạt mục tiêu tăng trƣởng kinh tế và kiểm soát lạm phát trong thời gian tới.
c t u c t :
- Phân t ch, đánh giá đƣợc kinh nghiệm một số nƣớc điển hình về tác động của đầu tƣ
công với tăng trƣởng kinh tế và lạm phát, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm của Việt
Nam. Luận án phân t ch đánh giá về những chính sách liên quan đến đầu tƣ cơng ở
những nƣớc này. Qua kết quả đạt đƣợc về mặt tăng trƣởng kinh tế và kiểm soát lạm
phát, luận án đã chỉ ra những hạn chế, tồn tại của chính sách và


những nhân tố chính làm thất bại hay thành cơng, lãng phí hay sử dụng hiệu quả
nguồn ngân sách đầu tƣ.
- Tổng kết lý thuyết về tác động của đầu tƣ công với tăng trƣởng kinh tế và lạm phát
- Đánh giá thực trạng đầu tƣ công của Việt Nam giai đoạn 1995 -2019.
- Phân t ch và đánh giá thực trạng tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế
và tác động của đầu tƣ công đến lạm phát ở Việt Nam.
- Gợi ý các ch nh sách và giải pháp về đầu tƣ công để thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và
kiểm soát tốt lạm phát tại Việt Nam trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng đầu tƣ công của Việt Nam giai đoạn 1995 -2019 nhƣ thế nào?
- Đầu tƣ công tác động đến tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 1995
– 2019 nhƣ thế nào?
- Đầu tƣ công tác động đến lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 1995 – 2019 nhƣ thế nào?
- Cần các giải pháp gì để tăng cƣờng vai trị tích cực của vốn đầu tƣ tới tăng trƣởng
kinh tế của Việt Nam và kiểm sóa tốt lạm phát trong thời gian tới?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Thời gian phân tích: Từ năm 1995 – 2019.
- Khơng gian phân tích: Bối cảnh kinh tế vĩ mô của Việt Nam.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Tác động của vốn đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế; tác
động của đầu tƣ công đến lạm phát tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu chủ yếu là tác động một chiều của đầu tƣ

công đến tăng trƣởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, luận án áp dụng kết hợp cả hai
phƣơng pháp nghiên cứu định tính lẫn nghiên cứu định lƣợng. Trong đó:
- Nghiên cứu định t nh: Sử dụng các phƣơng pháp kế thừa, phƣơng pháp tổng


hợp, thống kê mơ tả các giá trị trung bình, tỷ lệ phần trăm, tốc độ tăng trƣởng để
phân t ch và so sánh, để đánh giá đƣợc thực trạng đầu tƣ công, tăng trƣởng kinh tế
và lạm phát ở Việt Nam; đánh giá những thành công và hạn chế trong công tác đầu
tƣ công giai đoạn 1995-2019.
- Nghiên cứu định lƣợng: Áp dụng mơ hình vectơ tự hồi quy (VAR-Vector

autoregression) bởi Sims (1980) để mô tả tác động của đầu tƣ công với tăng trƣởng
kinh tế và đầu tƣ công với lạm phát. Thông qua các công cụ phân t ch quan trọng
của mơ hình V R nhƣ kiểm định nhân quả Granger, phân t ch cú sốc và phân t ch
phân rã phƣơng sai.
Dữ liệu nghiên cứu
- Dữ liệu để đánh giá thực trạng đầu tƣ công, tăng trƣởng kinh tế và lạm phát ở Việt

Nam đƣợc sử dụng từ giai đoạn 1995-2019. Số liệu thứ cấp về vốn đầu tƣ cơng;
Vốn đầu tƣ ngồi quốc doanh; vốn đầu tƣ có nguồn vốn từ nƣớc ngồi; giá dầu thế
giới; cung tiền đƣợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau gồm Tổng Cục Thống Kê,
dữ liệu của World Bank, dữ liệu của Ngân hàng Phát triển Châu Á Thái Bình
Dƣơng.
- Dữ liệu sử dụng đƣa vào mơ hình V R là dữ liệu chuỗi thời gian theo từng quý,

trong giai đoạn từ 1995-2019.
Quy trình nghiên cứu

Để luận án đƣợc nghiên cứu hiệu quả, luận án đã đƣợc thực hiện qua các
bƣớc theo quy trình nghiên cứu thể hiện ở hình 1 dƣới đây:


Hình 1: Quy trình thực hiện luận án
6. Tổng quan nghiên cứu
6.1. Tổng quan về tác động của đầu tƣ c ng đến t ng trƣởng inh tế

Một số nhà nghiên cứu cho rằng tác động của chi tiêu công lên tăng trƣởng
kinh tế là tiêu cực hoặc khơng có mối liên hệ. Trong khi một số nhà nghiên cứu
khác lại tin rằng đầu tƣ cơng có tác động tích cực lên tăng trƣởng kinh tế. Hoặc một
số nghiên cứu vừa cho thấy có ảnh hƣởng trong ngắn hạn, nhƣng lại khơng có ảnh
hƣởng trong dài hạn, hoặc ngƣợc lại. Cụ thể nhƣ sau:
- Các nghiên cứu chỉ r đầu tư cơng có tác động dương đối vớ tăng
trưởng kinh tế:
Điển hình là các nghiên cứu của Bukhari và Saddaqat (2007), Munnell và
Cook (1990), Aschauer (1989), Khan và Kumar (1997), Komain và Brahmasrene
(2007), Eruygur (2009).
Khan (1996) phát hiện ra tầm quan trọng tƣơng đối của đầu tƣ công và cả tƣ


nhân trong việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế cho một nhóm lớn các nƣớc đang phát
triển. Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu của 95 nƣớc đang phát triển thời kỳ1970 1990. Các kết quả của nghiên cứu chỉ ra là đầu tƣ cơng và tƣ nhân có tác động khác
biệt lên tăng trƣởng kinh tế, trong đó đầu tƣ tƣ nhân có tác động lên tăng trƣởng
kinh tế nhiều hơn so với đầu tƣ công. Một số nghiên cứu tiêu biểu khác đánh giá về
ảnh hƣởng của chi tiêu chính phủ và tăng trƣởng kinh tế là của Devarajan, Swaroop
và Zou (1996), Barro (1990), Davoodi và Zou (1998). Trong đó: mơ hình của Barro
(1990) đánh giá về tác động của chi tiêu chính phủ nói chung tới tăng trƣởng kinh
tế. Mơ hình của Devarajan, Swaroop và Zou (1996) phân chia chi tiêu chính phủ
thành 2 thành phần chi tiêu. Cịn mơ hình nghiên cứu của Davoodi và Zou (1998)

chia chi tiêu chính phủ thành 3 cấp là liên bang, bang và cấp dƣới bang. Ba tác giả
sử dụng phƣơng pháp tiếp cận hàm sản xuất Cobb-Douglas để đánh giá tác động
của các yếu tố đầu tƣ đến tăng trƣởng kinh tế.
Nghiên cứu của Tô Trung Thành (2012), nghiên cứu “Đầu tƣ công lấn át đầu
tƣ tƣ nhân” nhằm mục đ ch đánh giá đầu tƣ công trong mối quan hệ với đầu tƣ tƣ
nhân tại Việt Nam.Tác giả sử dụng mơ hình VECM ƣớc lƣợng hồi quy với ba biến số
(ở dạng logarit) là đầu tƣ khu vực nhà nƣớc (GI), đầu tƣ tƣ nhân (PI) và GDP (Y),
các biến số này đƣợc thu thập từ năm 1986 -2010. Kết quả cho thấy, cả đầu tƣ tƣ
nhân và đầu tƣ cơng đều có tác động tích cực đến GDP. Điều này là khá nhất quán với
các nghiên cứu khác về Việt Nam, theo đó, tăng trƣởng kinh tế đạt đƣợc chủ yếu từ
việc tăng đầu tƣ, bao gồm cả đầu tƣ tƣ nhân và đầu tƣ nhà nƣớc.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Quang Trung và Trần Phạm Khánh Tồn
(2014) về tác động của chi tiêu cơng đến tăng trƣởng kinh tế tại các quốc gia
Đông Nam Á cũng đã đƣa khá nhiều biến vào trong mơ hình đánh giá. Trong đó
có các biến đƣợc chú ý đó là vốn đầu tƣ khu vực nhà nƣớc, đầu tƣ khu vực tƣ
nhân, đầu tƣ công, lao động.
Theo nghiên cứu của Trần Nguyễn Ngọc nh Thƣ và Lê Hoàng Phong (2014)
đã dựa trên mơ hình cơ sở mơ hình đa biến đƣợc phác họa từ hàm sản xuất, bằng
cách tiếp cận phân phối trễ tự hồi quy (ARDL- Autoregressive Distributed


Lag) để nghiên cứu tác động của đầu tƣ công đối với tăng trƣởng kinh tế Việt Nam.
Các yếu tố đƣợc xét đến trong mơ hình nghiên cứu gồm: tỷ lệ vốn đầu tƣ công trên
GDP; tỷ lệ vốn đầu tƣ khu vực ngoài quốc doanh trên GDP; tỷ lệ vốn đầu tƣ khu
vực có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên GDP; tỷ lệ tăng lực lƣợng lao động hàng
năm. Kết quả cho thấy tác động của đầu tƣ công đối với tăng trƣởng kinh tế trong
ngắn hạn khơng có ý nghĩa thống kê, nhƣng có tác động thúc đẩy tăng trƣởng trong
dài hạn. Và tác động này là thấp nhất so với đầu tƣ từ các khu vực khác.
- Một số nghiên cứu cho thấy đầu tư cơng có tác động âm đến tăng trưởng kinh tế
trong ngắn hạn n ưng lạ có tác động dương trong dà ạn. Chẳng hạn nghiên cứu

của Ellahi và Kiani (2011) dựa trên bộ dữ liệu chuỗi thời gian trong giai đoạn 1975
–2009 để phân tích mối quan hệ giữa chi đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế cho
Pakistan. Tác giả sử dụng phân phối trễ tự hồi quy ( RDL) để xem xét tác động
trong ngắn hạn và dài hạn. Nghiên cứu cho thấy rằng đầu tƣ công, đầu tƣ tƣ nhân và
tiêu dùng của khu vực chính phủ có tác động mạnh mẽ trong ngắn hạn cũng nhƣ dài
hạn đối với tăng trƣởng kinh tế của Pakistan. Ngoài ra nghiên cứu cũng cho kết quả
là đầu tƣ công có tác động âm đến tăng trƣởng kinh tế trong ngắn hạn nhƣng lại có
tác động dƣơng trong dài hạn. Nghiên cứu của Cristian và cộng sự (2011) cũng đƣa
ra kết luận tƣơng tự.
- Một số trường hợp nghiên cứu chỉ r đầu tư cơng c ỉ có tác động dương đến tăng
trưởng trong ngắn hạn n ưng lạ k ông có tác động trong dài hạn. Chẳng hạn
nghiên cứu của Sturm và cộng sự (1999); Trong nƣớc có nghiên cứu của Phạm Thế
Anh (2008), dựa trên mơ hình lý thuyết của Barro để nghiên cứu mối quan hệ giữa
chi tiêu chính phủ và tăng trƣởng kinh tế trong quá trình chuyển đổi ở các tỉnh của
Việt Nam từ năm 2001 –2005, bằng phƣơng pháp ƣớc lƣợng bình phƣơng nhỏ nhất
(OLS). Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự chênh lệch khá lớn về tính hiệu quả giữa
các khoản chi ngân sách khác nhau đối với tăng trƣởng kinh tế. Tác giả đã đƣa ra
kết luận: thứ nhất, các khoản chi đầu tƣ có hiệu ứng tích cực hơn so với các khoản
chi thƣờng xuyên trong các ngành nông lâm, thủy sản, giáo dục & đào tạo, y tế và
ngành khác; thứ hai, cả chi đầu tƣ và chi thƣờng xuyên cho ngành giao thông vận


tải, giáo dục & đào tạo và ngành khác có vai trị tích cực lớn hơn đối với tăng
trƣởng kinh tế trong ngắn hạn với hệ số hồi quy lần lƣợt là 0,50 và 0,47.
- Thậm c í cũng có một số nghiên cứu khơng tìm thấy mối quan h giữa đầu tư
cơng và tăng trưởng kinh tế: Điển hình nhƣ Landau (1986), Swaby (2007) và cả
Roache (2007). Hay nghiên cứu của Nguyễn Đức Minh (2012) về điển cứu tại
TP.HCM cũng kết luận đầu tƣ cơng khơng có quan hệ với tăng trƣởng kinh tế.
6.2.Tổng quan nghiên cứu về tác động của đầu tƣ c ng đến lạ phát
Có những nghiên cứu có quan điểm trái ngƣợc nhau về tác động của đầu tƣ

công đến lạm phát, tùy quốc gia và tùy thời điểm mà đầu tƣ công tác động cùng
chiều hoặc ngƣợc chiều đến lạm phát, cụ thể:
Qu n đi m cho rằng đầu tư công làm g ảm lạm phát:
Theo Rosser (1983) đã sử dụng phân tích hồi quy để đo lƣờng tác động của
đầu tƣ cơ sở hạ tầng đến lạm phát tại Saudi Arabia, dữ liệu đƣợc lấy giai đoạn
1970-1980. Rosser đã phát hiện rằng khi đầu tƣ cơ sở hạ tầng tăng thì sẽ làm giảm
áp lực lên lạm phát tại Saudi Arabia.
Tƣơng tự, Looney (1990) đã ƣớc lƣợng mơ hình hồi qui đa biến cho Saudi
Arabia nhằm mục đ ch đo lƣờng tác động của đầu tƣ công, đầu tƣ tƣ nhân đến lạm
phát. Kết quả nghiên cứu cho thấy đầu tƣ công tác động âm đến lạm phát. Một số
nghiên cứu tƣơng tự.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Lƣu Viết Quân (2013) cho rằng đầu tƣ cơng và
lạm phát ở Việt Nam có mối quan hệ ngƣợc chiều trong dài hạn cũng nhƣ trong
ngắn hạn.
Qu n đ m cho rằng đầu tư công làm tăng lạm phát:
McClain và Nichols (1994) sử dụng mơ hình hiệu chỉnh sai số để kiểm tra
một mối quan hệ dài hạn giữa lạm phát và đầu tƣ bằng cách sử dụng dữ liệu chuỗi
thời gian của Hoa Kỳ trong giai đoạn 1929-1987. Điều ngạc nhiên, tác giả thấy rằng
đầu tƣ và lạm phát có tƣơng quan dƣơng với nhau.
Piotr Ciżkowicz, Andrzej Rzońca (2010) đã dùng mơ hình hồi qui đa biến để
nghiên cứu mối quan hệ giữa sự tăng trƣởng của đầu tƣ tƣ nhân và lạm phát tại 21
quốc gia OECD với dữ liệu bảng thu thập từ năm 1960 đến năm 2005. Các biến đƣa


vào mơ hình bao gồm: tỉ lệ lạm phát, tốc độ tăng trƣởng của đầu tƣ tƣ nhân, tốc độ
tăng trƣởng của đầu tƣ công, tăng trƣởng GDP thực, lãi suất dài hạn danh nghĩa, giá
tƣơng đối của tƣ liệu sản xuất.
B n ngồ đầu tư cơng t ì vẫn cịn một số yếu tố khác có ản ưởng đến
lạm phát:
Theo chủ nghĩa trọng tiền mà đại diện là Friedman (1970) cho rằng lạm phát

là sản phẩm của việc gia tăng cung tiền hoặc tăng hệ số tạo tiền ở mức độ lớn hơn
tốc độ tăng trƣởng. Theo nghiên cứu của Kwon (2006) cho thấy cung tiền luôn là
nguyên nhân gây ra lạm phát khi đánh giá mối quan hệ giữa nợ công, cung tiền và
lạm phát của 42 quốc gia phát triển và đang phát triển.
Nghiên cứu của Camen (2006) đã sử dụng một mơ hình V R đánh giá các
yếu tố ảnh hƣởng tới lạm phát của Mỹ. Tác giả nhận xét giá dầu và cung tiền đóng
vai trị quan trọng giải thích biến động của lạm phát trong giai đoạn nghiên cứu từ
1996 – 2005.
Theo nghiên cứu của Trƣơng Quang Hùng và Nguyễn Hoài Bảo (2004) bằng
phƣơng pháp phân t ch định t nh đã đƣa ra kết luận trong ngắn hạn khơng có mối
quan hệ giữa cung tiền và lạm phát tại Việt Nam. Tƣơng tự, Lê Việt Hùng và Wade
(2008) đã áp dụng mơ hình V R để phân tích về mối quan hệ giữa cơ chế truyền
dẫn tiền tệ đối với lạm phát và sản lƣợng ở Việt Nam giai đoạn 1996 – 2005, nhƣng
kết quả cho thấy khơng có mối quan hệ chặt chẽ nào giữa cung tiền và lạm phát.
Nghiên cứu của (Nguyễn Anh Phong và Nguyễn Duy Hiệp (2017) đã sử
dụng mơ hình V R để nghiên cứu Các yếu tố tác động đến lạm phát của Việt Nam.
Các tác giả chỉ ra cung tiền có tác động làm tăng tỷ lệ lạm phát trong giai đoạn 2004
– 2016.
Lê Việt Hùng và Wade (2008) và Vƣơng Thị Thảo Bình (2009) cho thấy các
yếu tố nhƣ cung tiền, giá dầu có tác động ngƣợc chiều với lạm phát nhƣng khoảng
chênh sản lƣợng (chênh lệch giữa sản lƣợng thực tế và sản lƣợng tiềm năng) thì có
tƣơng quan dƣơng đến lạm phát. Nghiên cứu của Farhad và Naoyuki (2015), đánh
giá ảnh hƣởng của biến động giá dầu đến tăng trƣởng kinh tế và chỉ số CPI các


nƣớc mới nổi và phát triển. Tác giả dùng phƣơng pháp SV R đánh giá tác động
nhân quả, kết quả cho thấy biến động giá dầu có ảnh hƣởng lên tăng trƣởng
nhiều ở các nƣớc phát triển hơn các nƣớc mới nổi và ảnh hƣởng của giá dầu
đến lạm phát của Trung Quốc là cao hơn các nƣớc phát triển khác.
Nghiên cứu của Phạm Thị Thu Trang (2009) cũng chỉ ra các yếu tố ảnh

hƣởng đến lạm phát gồm yếu tố tiền tệ (cung tiền), giá dầu, và yếu tố kỳ vọng (thể
hiện bằng các giá trị trễ của tỷ lệ lạm phát). Kết quả nghiên cứu cho thấy tăng cung
tiền, tăng giá dầu làm lạm phát gia tăng ngay và ảnh hƣởng kéo dài ba tháng sau đó.
Đồng thời, tỷ lệ lạm phát bị ảnh hƣởng bởi giá dầu thế giới. Ngồi ra, lạm phát
trong q khứ có ảnh hƣởng đến lạm phát hiện tại, thế nhƣng tác động rất yếu.
Nguyễn Thị Thu Hằng và Nguyễn Đức Thành (2010) đã chỉ ra lạm phát ở Việt Nam
giai đoạn 2000 – 2010 chịu tác động mạnh bởi tâm lý về kỳ vọng lạm phát. Các tác
giả khẳng định lạm phát chủ yếu xuất phát từ những nguyên nhân nội địa, các yếu
tố bên ngồi nhƣ giá cả hàng hóa thế giới, trong đó có giá dầu ảnh hƣởng lên lạm
phát nội địa rất thấp.
Phạm Thế nh (2008) đã sử dụng các số liệu truyền thống cho giai đoạn từ
tháng 1 năm 1994 đến tháng 8 năm 2008 trong một mô hình OECD (structural
VAR) và chỉ ra rằng những biến động trong q khứ của các biến có vai trị giải
thích cho hầu hết các biến đƣợc nghiên cứu với các cú sốc cung tiền M2 và lãi suất
đóng vai trị rất nhỏ. Tiếp theo, Phạm Thế nh (2009) đã nghiên cứu các nhân tố
quyết định lạm phát cho giai đoạn từ quý II 1998 đến quý IV năm 2008 đã khẳng
định vai trò của lạm phát trong quá khứ và sản lƣợng đối với lạm phát đồng thời
khẳng định giá dầu quốc tế khơng có ảnh hƣởng đến lạm phát hiện tại.
Trong nghiên cứu của Kim (2001) đã thực hiện hồi quy theo mơ hình VECM
cho trƣờng hợp của Ba Lan giai đoạn 1990 - 1999 đã kết luận rằng tỷ giá là yếu tố
có mối quan hệ rất chặt với lạm phát. Ito và Sato (2006) đã nghiên cứu mức chuyển
tỷ giá vào lạm phát ở các nƣớc Châu Á sau khủng hoảng Châu Á và khẳng định
rằng mức mức chuyển tỷ giá vào CPI là nguyên nhân chính gây lạm phát. Nguyễn
Thị Thu Hằng và Nguyễn Đức Thành (2010) cũng cho thấy việc phá giá đồng nội tệ
cũng là nguyên nhân gây sức ép lên lạm phát. Tƣơng tự, Võ Trí Thành và cộng sự


(2001), Phạm Thế nh (2009) cũng khẳng định sự ảnh hƣởng của tỷ giá đến lạm phát
tại Việt Nam giai đoạn 2000- 2010. Tỷ giá ở quý này tăng sẽ góp phần gia tăng lạm
phát ở quý liền kề sau đó.

Nghiên cứu của Phan Thị Hồng hải (2005) đã chỉ ra các nguyên nhân gây
lạm phát giai đoạn 1994-2003 của Việt Nam là do các yếu tố: lƣợng cung tiền rộng
(M2); tổng sản phẩm quốc nội (GDP); tỷ giá hối đối. Cả ba biến này đều có ảnh
hƣởng cùng chiều với tỷ lệ lạm phát trong nƣớc.
6.3.Khoảng trống nghiên cứu
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để đánh giá tác động của đầu tƣ, đầu tƣ
công đến tăng trƣởng kinh tế và lạm phát, đó là: cách tiếp cận hàm chi phí CoubleDouslage; cách tiếp cận hồi quy tuyến tính; cách tiếp cận vectơ tự hồi quy (VAR),
hồi quy tự hiệu chỉnh sai số (VECM), hồi quy RDL. Đây là những phƣơng pháp có
thể lựa chọn để áp dụng vào nghiên cứu này.
7. Những đóng góp về khoa học của luận án
- Về lý thuyết: luận án phối hợp giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lƣợng để
nghiên cứu đồng thời cả hai khía cạnh: Tác động của vốn đầu tƣ công đến tăng trƣởng
kinh tế và tác động của đầu tƣ công đến lạm phát ở trong nƣớc.
- Về thực trạng: phân tích và chỉ rõ thực trạng đầu tƣ công, tăng trƣởng kinh tế và lạm
phát với bối cảnh từ khi Việt Nam bắt đầu bình thƣờng hóa quan hệ với Mỹ năm
1995. Đây là mốc lịch sử khẳng định Việt Nam đã giải toả tình trạng bị bao vây cô
lập và thực sự mở cửa hội nhập quốc tế. Từ đó đến năm 2019, việc mở rộng quan hệ
ngoại giao đã tạo điều kiện thực sự để thúc đẩy thƣơng mại và đầu tƣ, đẩy mạnh
hợp tác quốc tế trên mọi lĩnh vực, cải thiện một cách rõ ràng điều kiện kinh tế và xã
hội của đất nƣớc.
- Mặc dù nghiên cứu vẫn sử dụng mơ hình V R để ƣớc lƣợng tác động và đánh giá
các phản ứng của tăng trƣởng kinh tế và lạm phát khi có cú sốc tác động của vốn
đầu tƣ công. Tuy nhiên, luận án đồng thời xem xét thêm sự ảnh hƣởng của đầu tƣ
công khi kết hợp với các yếu tố khác nhƣ đầu tƣ tƣ nhân, vốn đầu tƣ nƣớc ngoài,
Giá dầu quốc tế, Cung tiền mở rộng trong nƣớc (các biến này đƣợc đƣa vào mơ hình
nghiên cứu nhƣ là các biến kiểm sốt).


×