Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp giúp học sinh lớp 5 sửa lỗi dùng từ trong bài văn miêu tả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.7 KB, 4 trang )

CỘNG HỊA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc
MƠ TẢ SÁNG KIẾN
  Mã số: …………………………………
1. Tên sáng kiến: 
Một số giải pháp giúp học sinh lớp 5 sửa lỗi dùng từ trong bài văn miêu 
tả .
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu 
học.
3. Mơ tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Trình trạng giải pháp đã biết:
3.1.1.Ưu điểm: 
Học sinh nắm được cách viết văn miêu tả, viết bài văn đúng bố cục
3.1.2. Hạn chế: 
­ Sử dụng từ trong bài văn miêu tả chưa hợp lí do chưa hiểu rõ về nghĩa
­ Kết hợp quan hệ từ, cặp quan hệ từ trong câu cịn hạn chế.
­ Chưa biết dùng từ ngữ thay thế nên bài văn thiếu sinh động.
­ Dùng từ chưa phù hợp văn cảnh và phong cách văn bản.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị cơng nhận là sáng kiến:
        3.2.1 Mục đích của giải pháp: 
        Giúp học sinh phát hiện và chữa lỗi dùng từ trong bài văn miêu tả. Biết 
dùng từ đúng hợp văn cảnh và văn bản. Góp phần tích cực cho học sinh đạt 
được trình độ chuẩn  kiến thức kỹ năng về mơn Tiếng Việt lớp 5. Nâng cao 
chất lượng giáo dục mơn Tiếng Việt.
        3.2.2 Nội dung giải pháp đề nghị cơng nhận là sáng kiến:
3.2.2.1. Phát hiện lỗi của học sinh:
Thơng qua bài khảo sát, thống kê phân loại lỗi trong bài văn miêu tả  của  
học sinh, giáo viên chọn ra những lỗi điển hình, xuất hiện phổ  biến trong bài  
làm của các em. Biện pháp này địi hỏi giáo viên cần sâu sát trong khâu chấm  
bài làm văn, chú ý cách dùng từ, đặt câu và đặc biệt hiểu được nội dung định 
miêu tả. 


3.2.2.2. Phân tích rõ ngun nhân mắc lỗi:
Giáo viên chỉ rõ cho học sinh lỗi sai  ở chỗ nào, từ  nào và khắc phục như 
thế nào. Học sinh sai do chưa nắm vững nghĩa của từ. Các em chưa biết cách  
kết hợp từ; lặp từ làm câu văn trở nên lủng củng. Cách dùng từ chưa phù hợp  
văn cảnh, phong cách nói và phong cách viết,…
3.2.2.3. Biện pháp sửa lỗi:
3.2.2.3.1. Sửa lỗi dùng từ sai nghĩa:
Sửa lỗi từ sai do khơng hiểu nghĩa: Học sinh do chưa hiểu rõ nghĩa của 
từ dẫn đến diễn đạt từ trong câu văn bị sai. 


Ví dụ: “Sau một ngày làm việc vất vả, sau bữa cơm chiều, ba mẹ em 
cùng nhau n nghỉ tâm sự.”
Giáo viên cần giúp học sinh phát hiện từ  dùng sai trong câu văn là  “n 
nghỉ”. Giúp học sinh hiểu đúng nghĩa của từ  “n nghỉ” là từ  chỉ  trạng thái 
khơng cử  động nửa thường chỉ  người đã chết. Vì vậy dùng từ  “n nghỉ” 
trong trường hợp này là khơng phù hợp. Hướng dẫn học sinh thay thế từ “ n 
nghỉ” 
bằng từ “nghỉ ngơi” sẽ phù hợp hơn.   
Sửa lỗi từ sai do dùng từ gần nghĩa: Một vài học sinh khi làm văn hay sử 
dụng các từ gần nghĩa làm câu văn trở nên sai nghĩa diễn đạt.
Ví dụ: “Mỗi lần về thăm q, được ngắm dịng sơng trơi êm ả, em thấy 
q mình hịa bình q.”
Giáo viên cần giúp học sinh phát hiện từ  dùng sai trong câu văn là “hịa  
bình”.  Nghĩa  của  từ  “hịa bình”  là từ   chỉ  trạng  thái khơng  có  chiến tranh 
nhưng ý của bạn muốn diễn đạt vẻ đẹp n ả của q hương. Vì vậy hướng 
dẫn học sinh tìm các từ gần nghĩa để  thay thế từ “ hịa bình” bằng từ “thanh  
bình”  hoặc “n bình”  sẽ  phù hợp hơn. Giáo viên lưu ý học sinh cần phân 
biệt tinh tế nghĩa các từ đồng nghĩa để dùng cho thích hợp.
­ Sửa lỗi dùng từ sai sắc thái biểu cảm:

Một vài học sinh khi làm văn hay sử dụng các từ về mặt nghĩa khơng sai 
nhưng sai sắc thái ý nghĩa của từ trong từng văn cảnh.
Ví dụ:  Kiên Giang q mình đẹp lắm, đến đây các bạn sẽ  được ngắm  
cảnh đẹp của những cánh đồng lúa chín vàng ươm, những vườn cây trái xum  
x. Tuyệt vời hơn, bạn sẽ  được  ăn  món đặc sản bánh xèo hương vị  của  
miền Nam q tơi.
Giáo viên cần giúp học sinh phát hiện từ  dùng khơng phù hợp trong câu 
văn là “ăn”. Ý văn muốn diễn đạt trong câu trên là giới thiệu món ăn đặc sản 
của q mình cho bạn bè. Vì vậy dùng từ  “ ăn” trong câu là khơng phù hợp. 
Hướng dẫn học sinh tìm các từ đồng nghĩa để thay thế là từ “thưởng thức” sẽ 
phù hợp hơn. Giáo viên cần lưu ý học sinh tùy theo văn cảnh dùng từ biểu thị 
sắc thái nghĩa phù hợp.
3.2.2.3.2. Sửa lỗi sai về kết hợp quan hệ từ, cặp quan hệ từ:
Khả năng kết hợp từ khi viết câu, làm văn của học sinh tiểu học cịn hạn 
chế. Giáo viên rèn cho các em kĩ năng sử dụng vốn từ của mình, kết hợp theo  
một quy tắc nhất định về ngữ nghĩa, ngữ pháp: kết hợp quan hệ từ, cặp quan  
hệ  từ, các từ  bổ  sụng ý nghĩa cho động từ  biểu thị  mối quan hệ  của các từ 
trong câu.
Ví dụ  1: Gương mặt bà thật phúc hậu, đơi mắt hiền từ  nhưng nụ  cười  
độ lượng.
Giáo viên cần giúp học sinh phát hiện từ  dùng khơng phù hợp trong câu 
văn là quan hệ từ  “nhưng”. Từ  “nhưng” thường chỉ quan hệ ý nghĩa giữa hai 
vế câu tương phản nhau. Trong câu trên hai vế câu có quan hệ ý nghĩa khơng 


đối lập nên dùng quan hệ  từ  “nhưng”  là khơng đúng. Hướng dẫn học sinh  
thay thế quan hệ từ “nhưng” bằng quan hệ từ “và” sẽ phù hợp hơn. Giáo viên 
củng cố cách dùng quan hệ từ trong tiếng Việt.
Ví dụ 2: Vì nhà nghèo Thảo phụ mẹ bán vé số mà ít có thời gian học bài.
Giáo viên cần giúp học sinh phát hiện từ  dùng khơng phù hợp trong câu 

văn là cặp quan hệ từ “vì ­ mà”… Hướng dẫn học sinh thay thế cặp quan hệ 
từ “vì ­ mà” bằng cặp quan hệ từ “vì ­ nên” sẽ  phù hợp hơn. Giáo viên củng 
cố cách 
dùng cặp quan hệ từ trong tiếng Việt.
3.2.2.3.3. Sửa lỗi lặp từ
Giáo viên hướng dẫn học sinh chữa lỗi lặp từ nhằm rèn cho các em khả 
năng huy động, lựa chọn, thay thế từ ngữ để diễn đạt câu văn trong sáng hơn.
Ví dụ  1: Mùa hè năm trước, em được mẹ  cho về  q chơi. Q em  nằm  
ven bờ dịng sơng Hậu. Q em có những cánh đồng mía xanh bạt ngàn, q em 
có những vườn cam sai trĩu quả. 
  Trong đoạn văn các từ  “q em” được lặp lại nhiều lần gây cảm giác 
nhàm chán cho người đọc, người nghe. Để khắc phục tình trạng trên tơi hướng  
dẫn các em tìm những từ ngữ thay thế cho từ “ q em” thứ 2 bằng từ “nơi đó”  
bỏ từ “q em” thứ 3 thay bằng từ “và”,… Giáo viên phân tích rõ cho học sinh 
hiệu quả liên kết câu khi dùng biện pháp lặp từ và thay thế từ. 
Ví dụ 2:“Cánh đồng q em mênh mơng, bát ngát rập rờn sóng lúa.”
Hướng dẫn để  học sinh nhận ra có 2 từ  đồng nghĩa được dùng trong  
câu văn trên “mênh mơng, bát ngát” đều chỉ độ rộng lớn. Vì vậy ta nên bỏ bớt 
một từ “mênh mơng” và giữ lại từ “bát ngát” câu văn sẽ hay hơn”.
3.2.2.3.4. Sửa lỗi dùng từ sai phong cách:
Sửa lỗi do dùng từ khơng hợp văn cảnh nói và văn cảnh viết.
Ví dụ : Chị gà mái mơ xù lơng, mắt gườm gườm nhìn bác diều hâu hung  
ác.
Hướng dẫn để học sinh nhận ra từ  “bác” dùng trong câu văn trên khơng 
hợp với ngữ  cảnh. Diều hâu là kẻ  thù của gà khơng thể  gọi là “bác” được. 
Dùng từ  khác thay thế  “gã”, “lão”, “tên”,…sẽ  thích hợp trong trường hợp 
này.
Sửa lỗi do dùng từ khơng hợp với phong cách văn bản: Các em hay nhầm 
lẫn giữa ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết. 
Ví dụ  :  Buổi lễ  tổng kết năm học, Hân nhận được giấy khen học sinh  

giỏi bạn ấy cực kì vui sướng.
Hướng dẫn để học sinh nhận ra từ “cực kì”chỉ dùng trong câu khẩu ngữ 
sinh hoạt hằng ngày, khơng phù hợp trong viết văn. Đây là từ dùng sai phong  
cách văn bản. Dùng từ “vơ cùng” để thay thế câu văn sẽ trở nên hay hơn.
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Tơi đã áp dụng những giải pháp trên vào dạy học tại lớp chủ  nhiệm và 
nhân rộng tại một số  lớp khác trong nhà trường, kết quả  cho thấy khả  năng 


dùng từ khi viết văn của học sinh nâng lên, chất lượng mơn Tiếng Việt kì sau 
cao hơn kì trước. Giải pháp này có thể  áp dụng giảng dạy cho học sinh khối  
lớp 4, 5 một số đơn vị trong tỉnh.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp:
Sau khi áp dụng những giải pháp trên tơi nhận thấy khả năng dùng từ khi  
làm văn của lớp nâng lên rõ rệt. Từ đó nâng cao chất lượng bài văn nói riêng, 
mơn Tiếng Việt của lớp nói chung, cụ thể như sau: 
Thời 
TS Điêm 9­10
̉
Điêm 7­8
̉
Điêm 5­6
̉
Điêm d
̉
ươi 5
́
điểm 
HS TS Tỉ lệ% TS Tỉ lệ% TS Tỉ lệ% TS Tỉ lệ%
kiểm tra

8    32
12    48
5    20
Cuối HKI 25
13    52
11    44
1      4
Cuối năm 25
Kiên Lương, ngày 02 tháng 05 năm 2017
                                                               
     Người mơ tả
                                                                                   Dương Bích Trâm



×