Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

00Tìm hiểu mô hình tổ chức hoạt động của chính quyền địa phương huyện từ thực tiễn huyện nam trực, tỉnh nam định và đề xuất giải pháp trong tổ chức chính quyền địa phương giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.03 KB, 38 trang )

LỜI CÁM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất em xin gửi lời cảm ơn đến thầy, cô giảng
viên khoa Pháp luật Hành chính đã truyền đạt cho em vốn kiến thức bổ ích
trong thời gian học tập, tận tâm hướng dẫn cho chúng em qua từng buổi học.
Bài tiểu luận được thực hiện trong thời gian ngắn, bước đầu tiên đi vào tìm
hiểu thực tế về vấn đề này, kiến thức của em cịn rất hạn chế. Do đó em mong
có được những ý kiến đóng góp của các thầy, cơ trong khao Pháp luật Hành
chính để giúp em tìm ra những chỗ sai sót để bài làm của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bài tiểu luận nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn của các thầy, cơ khoa Pháp luật Hành chính, trường Đại học Nội vụ Hà
Nội.
Các số liệu, tài liệu nêu ra trong bài là trung thực, đảm bảo tính khách
quan, khoa học.
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2021
Sinh viên thực hiện


BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6


Từ viết tắt
UBND
HĐND
MTTQ
XHCN
CQĐP
CN

Nội dung viết tắt
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Mặt trận tổ quốc
Xã hội chủ nghĩa
Chính quyền địa phương
Cơng nghiệp


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮ

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu...........................................1
3. Lịch sử nghiên cứu.....................................................................................2
4. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................2
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................3
6. Đóng góp của đề tài....................................................................................3
7. Cấu trúc của đề tài......................................................................................4

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN.....................................................................5
1.1. Một số khái niệm.....................................................................................5
1.1.1. Khái niệm về Chính quyền địa phương...............................................5
1.1.2. Khái niệm chính quyền huyện..............................................................6
1.2. Đặc điểm của chính quyền Huyện..........................................................7
1.3. Cấu trúc của Chính quyền huyện............................................................8
1.4. Vai trị của chính quyền huyện................................................................9
Tiểu kết.........................................................................................................10
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CHÍNH QUYỀN HUYỆN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH
NAM ĐỊNH....................................................................................................11
2.1.Thực tiễn tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở huyện
Nam Trực , tỉnh Nam Định...........................................................................11


2.1.1. Tổ chức và hoạt động của Hội đòng nhân dân huyện Nam Trực.......11
2.1.2. Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân huyên Nam Trực..........15
2.2. Kết quả, hạn chế, nguyên nhân từ thực tiễn tổ chức và hoạt động của
chính quyền huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định............................................20
2.2.1. Những kết quả đạt được từ thực tiễn tổ chức và hoạt động của chính
quyền huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định......................................................20
2.2.2. Những hạn chế, bất cập đối với tổ chức và hoạt động của chính quyền
huyện Nam Trực...........................................................................................21
2.2.3. Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế..........................................22
Tiểu kết.........................................................................................................23
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN NAM
TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH...........................................................................24
3.1. Giải pháp hồn thiện tổ chức và hoạt động chính quyền huyện từ thực

tiễn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định..........................................................24
3.1.1. Giải pháp về mặt nhận thức................................................................24
3.1.2. Giải pháp đổi mới hoạt động, Đổi mới công tác tổ chức nhân sự, tăng
cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức....................25
3.1.3. Hoàn thiện thể chế pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền
huyện từ thực tiễn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định...................................25
3.2. Kiến nghị của bản thân nhằm góp phần hồn thiện tổ chức và hoạt động
của chính quyền huyện từ thực tiễn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.......26
Tiểu kết.........................................................................................................28
KẾT LUẬN....................................................................................................29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................30


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính quyền huyện là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống chính
quyền địa phương, là cấp trung gian nối nhịp quản lý giữa chính quyền cấp
tỉnh với người dân, chỉ đạo, giải quyết những cơng việc trong phạm vi lãnh
thổ của mình. Vì vậy, năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của chính
quyền huyện trực tiếp ảnh hưởng đến đời sống dân sinh, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, bảo đảm sự ổn định của hệ thống chính trị. Thực tiễn cho
thấy ở đâu chính quyền huyện phát huy được vai trị thì những chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống của người
dân, ngược lại chính quyền huyện yếu là địa bàn đó sẽ nảy sinh nhiều vấn đề
dân sinh bức xúc, xã hội mất ổn định.
Đối với huyện Nam Trực là một huyện của tỉnh Nam Định, cùng với
việc phát triển đơ thị thì chính quyền huyện Nam Trực là nơi ln quan tâm
có nhiều đổi mới cả trong tổ chức, quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội và cải cách
hành chính, đặc biệt chú trọng việc xây dựng nơng thơn mới, quan tâm chú
trọng xây dựng chính quyền huyện vững mạnh.

Xuất phát từ những yêu cầu trên, em quyết định lựa chọn đề tài: “Tìm
hiểu mơ hình Tổ chức hoạt động của chính quyền địa phương huyện từ thực
tiễn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định và đề xuất giải pháp trong tổ chức
chính quyền địa phương giai đoạn hiện nay” làm đề tài cho bài thi kết thúc
học phần mơn pháp luật về chính quyền địa phương. Đây là một trong những
vấn đề em đã được học trong học phần pháp luật về chính quyền địa phương.
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận, về
tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện từ thực tiễn huyện Nam Trực,
tỉnh Nam Định
- Về phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về
tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
1


+ Thời gian nghiên cứu: Đề tài này nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn trong thời gian từ năm 2016 đến năm 2020
3. Lịch sử nghiên cứu
Hoàn thiện bộ máy chính quyền huyện nói riêng, bộ máy chính quyền
địa phương nói chung đã được đề cập, nghiên cứu, tiếp cận từ nhiều góc độ
khác nhau với mục đích xun suốt là đảm bảo mơ hình tổ chức hợp lý, khoa
học và phù hợp thực tiễn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của CQĐP
nói chung. Một số cơng trình tiêu biểu liên quan đến đề tài có thể khái quát
như sau:
+ Sách “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính quyền địa phương
ở Việt Nam hiện nay” do tác giả Lê Minh Thông và Nguyễn Như Phát đồng
chủ biên đã đưa ra những lý luận và thực tiễn để phân biệt giữa chính quyền
nơng thơn và đơ thị, phân tích mơ hình tổ chức CQĐP ở một số nước trên thế
giới trên cơ sở phân tích các yếu tố: kết cấu cộng đồng dân cư; địa - kinh tế;

sự phân chia đơn vị hành chính, lãnh thổ.
+ Sách “Đổi mới nội dung của chính quyền địa phương trong kinh tế
thị trường và hội nhập quốc tế” do tác giả Nguyễn Hữu Đức và Đinh Xuân Hà
làm chủ biên làm chủ biên đã trình bày khái qt q trình hình thành các cấp
hành chính và điều chỉnh quy mơ các đơn vị hành chính địa phương; phân
tích sự địi hỏi của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế đối với các cấp
chính quyền địa phương; đề xuất giải pháp đổi mới tổ chức, hoạt động và cơ
chế vận hành của chính quyền địa phương đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế.
+ Các bài báo khoa học: “Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính
quyền địa phương - nhìn từ mối quan hệ giữa HĐND và UBND”, tác giả
Nguyễn Trọng Hải, “Sáu vấn đề đặt ra trong thí điểm khơng tổ chức HĐND
ở huyện, quận, phường”, tác giả Dương Quang Tung.
4. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Mục đích của bài tiểu luận là trên cơ sở phân
tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động của chính quyền
2


huyện từ thực tiễn huyện Nam Trưc, tỉnh Nam Định, từ đó đề ra giải pháp tiếp
tục sửa đổi, bổ sung những quy định của pháp luật để hoàn thiện tổ chức, hoạt
động của chính quyền huyện nói chung và huyện Nam Trực nói riêng đáp ứng
yêu cầu cải cách bộ máy nhà nước; nâng cao hiệu lực hiệu quả trong quản lý
nhà nước của chính quyền huyện .
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa phân tích làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tổ
chức và hoạt động của chính quyền huyện ở nước ta
+ Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của của chính
quyền huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định và chỉ ra những kết quả, hạn chế và
nguyên nhân.

+ Đề xuất kiến nghị và giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của
chính quyền huyện nói chung và huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định nói riêng
trong giai đoạn hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này sử dụng và kết hợp nhiều phương pháp bao gồm phân tích
và tổng hợp để nghiên cứu cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu tài liệu,
phương pháp so sánh, phương pháp quan sát, phương pháp điều tra. Các
phương pháp sử dụng một cách linh hoạt để đảm bảo hiệu quả và tính thuyết
phục của nghiên cứu.
6. Đóng góp của đề tài
Đề tài có thể được sử dụng trong học tập, giảng dạy nhằm nâng cao
nhận thức về hoàn thiện tổ chức và hoạt động chính quyền huyện nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý hành chính nhà nước của chính quyền huyện. Đồng thời,
đề tài cịn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơng trình nghiên
cứu có liên quan. Bên cạn đó đề tài có thể được vận dụng vào thực tiễn xây
dựng, hoàn thiện tổ chức và hoạt động chính quyền huyện nói chung và huyện
Nam Trực nói riêng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý hành chính
nhà nước của chính quyền huyện.
Việc tìm hiểu thực trạng và đưa ra các giải pháp khắc phục góp phần
3


hồn thiện tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện từ thực tiễn huyện
Nam Trưc, tỉnh Nam Định.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, bố cục của bài
được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức và hoạt động của chính quyền
huyện
Chương 2: Thực trang về tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện

từ thực tiễn huyên Nam Trực, tỉnh Nam Định
Chương 3: Giải pháp nhằm hồn thiện tổ chức và hoạt động của chính
quyền huyện từ thực tiễn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định
\

4


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH
QUYỀN HUYỆN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về Chính quyền địa phương
Việc hình thành chính quyền địa phương xuất phát từ hoạt động tổ chức
quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước không chỉ được tổ chức thực hiện ở
cấp trung ương, mà còn phải được tổ chức thực hiện ở trong từng phạm vi
vùng lãnh thổ địa phương.
Ở các nhà nước liên bang, khái niệm nhà nước địa phương thường
được chỉ là nhà nước tiểu bang. Việc tổ chức quyền lực nhà nước của nhà
nước địa phương tiểu bang thường được quy định bằng văn bản có hiệu lực
tối cao, đó là Hiến pháp, nó thể hiện mối tương quan qua lại, chỉ ra ranh giới
giữa quyền lực nhà nước trung ương liên bang và quyền lực nhà nước địa
phương tiểu bang. Đối với nhà nước đơn nhất, khái niệm chính quyền nhà
nước ở địa phương thường được chỉ là tổ chức và hoạt động của các cơ quan
nhà nước được thành lập ra và hoạt động trong phạm vi một vùng lãnh thổ đất
nước. Nếu như mối quan hệ giữa nhà nước trung ương liên bang và nhà nước
địa phương tiểu bang phải được quy định trong bản Hiến pháp thành văn, thì
ở nhà nước đơn nhất, nhiều nước có thể khơng quy định trong bản Hiến pháp
có hiệu lực tối cao, mà chỉ quy định trong các văn bản có hiệu lực pháp lý
dưới Hiến pháp.

Dưới góc độ pháp lý, theo Khoản 1 và 2, Điều 111, Hiến pháp nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013:
“1. Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của
nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định ”[2].
Như vậy, theo quy định này ta có thể nhận thấy một điều là ở mọi các
5


đơn vị hành chính khác nhau thì Chính quyền địa phương khơng nhất thiết
giống nhau. Cấp chính quyền địa phương phải tổ chức phù hợp với đặc điểm
nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính dặc biệt do luật quy định và ở
đâu có cấp chính quyền địa phương ở đó có Ủy ban nhân dân và Hội đồng
nhân dân. Bên cạnh đó, luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã
cụ thể hóa Điều 111, Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013
tại khoản 1, Điều 4 luật này: “ Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 2 của Luật này”.
[3]. Tuy nhiên mới đây Quốc hội đã ban hành luật sửa đổi, bổ sung một số
điều luật của luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 vào ngày 22 tháng
11 năm 2019 thì theo đó tại khoản 1, điều 4 của luật này đã được bổ sung để
phù hợp với quy định tại Điều 111, Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam năm 2013 một cách rõ nét và cụ thể hơn ” Chính quyền địa phương
được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam quy định tại Điều 2 của Luật này phù hợp với đặc điểm nông thôn,
đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ”[4].
Dưới góc độ khoa học,Chính quyền địa phương được hiểu là hệ thống
chính quyền thực hiện quản lý Nhag nước nhằm quản lý mọi mặt đời sống xã

hội và làm nghĩa vụ chung với cả nước trên một đơn vị hành chính do nhân
dân địa phương bầu ra hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập.
1.1.2. Khái niệm chính quyền huyện
Huyện là thuật ngữ để chỉ một đơn vị hành chính bậc hai của một quốc
gia (đơn vị bậc một là tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương như ở Việt
Nam). Huyện được chia thành các xã và ít nhất là một thị trấn nơi chính
quyền huyện đặt cơ quan hành chánh. Theo Điều 23, luật Tổ chức Chính
quyền địa phương năm 2015 thì: “ Chính quyền địa phương ở huyện là cấp
chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân
dân huyện”[ 3]. Như vậy thì ta có thể hiểu một cách đơn giản Chính quyền
huyện là một cấp hành chính cấu thành của CQĐP, là thiết chế nhà nước địa
6


phương, một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước thống nhất nhằm bảo
đảm việc thực thi Hiến pháp và pháp luật, tổ chức quản lý các mặt của đời
sống xã hội ở huyện theo quy định của pháp luật.
1.2. Đặc điểm của chính quyền Huyện.
Chính quyền huyện là CQĐP đã được nghiên cứu ở những mức độ
khác nhau, vì vậy mà CQĐP ln ẩn chứa trong nó những đặc điểm riêng:
+ Chính quyền huyện là một cấp trong tổ chức của CQĐP, trong tổng
thể một quốc gia đơn nhất, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
cơng, phối hợp và kiểm sốt giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp [1, tr.54]. Theo đó bộ máy nhà nước
được xác định theo hai mơ hình cơ bản: bộ máy nhà nước ở trung ương và
chính quyền địa phương. Trong quan hệ quyền lực theo chiều dọc, quyền lực
nhà nước phải xác định theo các cấp đơn vị hành chính lãnh thổ theo các mục
tiêu, mức độ phân cấp, phân quyền, giữa các cấp hành chính lãnh thổ. Đối với
chính quyền huyện là cấp chính quyền chịu trách nhiệm quản lý ở vùng lãnh
thổ được xác định ở khu vực nông thôn tuân thủ sự lãnh đạo cấp tỉnh và triển

khai trực tiếp xuống đời sống của nhân dân thơng qua chính quyền cấp xã.
Chính quyền huyện là một cấp trung gian nên xu hướng khi chính quyền xã
được giao quyền tự quản thì chính quyền huyện cũng cần phải đổi mới.
+ Chức năng của chính quyền huyện ngồi phương diện cơ bản là chức
năng đại diện, chức năng chấp hành- điều hành thì chức năng hỗ trợ cộng
đồng được đề cao gắn liền với các hình thức và phương thức thực hiện đa
dạng, phong phú. Sự hỗ trợ của chính quyền huyện đối với các tổ chức cộng
đồng và cá nhân trong phạm vi địa bàn được thực hiện thơng qua nhiều hình
thức như: hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ cung cấp thông tin, hỗ trợ tổ chức và cán bộ,
hỗ trợ cung ứng dịch vụ công, khoa học kỹ thuật, tài chính, tín dụng.
+ Hiệu lực, hiệu quả trong quản lý hành chính của chính quyền huyện
xét tới nhiều yếu tổ đặc thù, khác với địa bàn đơ thị, người dân ở huyện có lối
sống coi trọng tình cảm hơn pháp luật. Mặt khác trình độ văn hóa cũng như ý
thức pháp luật của người dân cịn thấp. Bởi vậy, để Hiến pháp và pháp luật đi
7


vào cuộc sống, chính quyền huyện phải có biện pháp thích hợp như tổ chức và
xây dựng hệ thống đội ngũ cán bộ, công chức hiệu quả, đáp ứng được những
nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao, đáp ứng được sự kì vọng của người
dân. Trong lĩnh vực văn hóa xã hội, an ninh trật tự an tồn xã hội phải đối mặt
nhiều bởi các yếu tố văn hóa độc hại, các hành vi phá hoại, các tệ nạn xã hội
diễn ra ngày càng nhiều gây ảnh hưởng lớn tới sự an toàn của người dân.
Trong hoạt động kinh tế không chỉ quản lý theo kiểu sản xuất nông nghiệp
thuần túy, kinh tế khép kín mà chính quyền huyện đang đứng trước sự hội
nhập không ngừng của nền kinh tế thị trường, sự đầu tư ngày càng nhiều của
các công ty đa quốc gia và đặc biệt là sự xuất hiện của các ngành công nghiệp
trinh độ cao đang đặt ra nhiều thách thức đồi hỏi Chính quyền huyện phải có
các biện pháp quản lý thích hợp, phát huy tính chủ động sáng tạo nhằm phát
huy các nguồn lực và tiềm lực của địa phương.

1.3. Cấu trúc của Chính quyền huyện
Các bộ phận cấu thành của chính quyền huyện, được thành lập để thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước trong phạm vi địa giới hành chính huyện và
là cấu trúc của chính quyền huyện. cấu trúc chính quyền huyện tương tự như
cấu trúc CQĐP gồm hai loại cơ quan là HĐND và UBND được thể hiện từ
bản Hiến pháp 1946 đến nay mà trong đó tại khoản 2, Điều 25 Luật Tổ chức
CQĐP năm 2015 nhằm cụ thể Hiến pháp 2013 đã quy định cơ cấu tổ chức của
HĐND huyện: ” Thường trực Hội đồng nhân dân huyện gồm Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là
Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện. Chủ tịch Hội đồng nhân dân
huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
chuyên trách”[3]. Tuy nhiên nhằm phù hợp với điều kiện kinh tế và tình hình
mới có nhiều thay đổi thì mới đây Quốc hội ban hành luật sửa đổi, bổ sung
một số điều luật của luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 vào ngày 22
tháng 11 năm 2019 thì theo đó tại khoản 2, Điều 25 của luật này quy định; ”
Thường trực Hội đồng nhân dân huyện gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
8


một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội
đồng nhân dân huyện…”[4].
Qua quy định mới mà Quốc hội ban hành ta có thể nhận ra trong
thường trực HĐND huyện chỉ có 1 phó chủ tịch trong khi theo luật tổ chức
chính quyền địa phương 2015 là 2 phó chủ tịch. Điều này cho thấy sự thay đổi
một cách tích cực trong cơng cuộc cải cách bộ máy hành chính đang đi đúng
hướng. Còn cơ cấu tổ chức của UBND huyện được quy định tại khoản 1,
Điều 27 luật tổ chức CQĐP năm 2015 quy định: “ Ủy ban nhân dân huyện
gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Ủy ban nhân dân huyện loại I có
khơng q ba Phó Chủ tịch; huyện loại II và loại III có khơng q hai Phó

Chủ tịch.Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện gồm các Ủy viên là người đứng đầu
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy viên phụ trách qn
sự, Ủy viên phụ trách cơng an”[3].
1.4. Vai trị của chính quyền huyện
Theo Khoản 1, Điều 112, Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
năm 2013 đã khẳng định rõ CQĐP có hai loại nhiệm vụ, quyền hạn, đó là
“Chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật định;
chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên”[2]. Chính quyền
địa phương là chính quyền trong lịng dân như Đảng ta đã xác định. Bởi chính
quyền địa phương là nền tảng của chế độ chính trị và đời sống xã hội, điều đó
được thể hiện ở hai mặt. Một mặt, chính quyền địa phương lại là cơ quan do
nhân dân địa phương lập ra (trực tiếp và gián tiếp) để thực hiện các nhiệm vụ
ở địa phương nhằm phục vụ nhu cầu của nhân dân địa phương trên cơ sở các
quy định của Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
Chính quyền huyện là cấp trung gian giữa cấp tỉnh và chính quyền xã;
Có vai trị truyền tải, tổ chức thực hiện các quyết định, chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước đến với nhân dân. Vấn đề đặt ra
là giải quyết mối quan hệ giữa chính quyền và nhân dân; Chính quyền đủ
mạnh để đem chính sách của Đảng vào cuộc sống, được nhân dân đón nhận
trong điều kiện thuận lợi, có lịng tin để đi theo chế độ.

9


Tiểu kết
Trong chương 1 em đã nghiên cứu làm sáng tỏ vấn đề lý luận của chính
quyền huyện. Huyện là một cấp CQĐP nông thôn bao gồm dân cư, phạm vi
địa giới và các loại cơ quan nhà nước được xác lập theo quy định của pháp
luật nhằm thực hiện quyền lực nhà nước, quản lý xã hội trên các lĩnh vực ở

huyện. Chính quyền huyện được hiểu là một bộ phận cấu thành của bộ máy
Chính quyền địa phương nhằm tổ chức và bảo đảm thi hành Hiến pháp và
pháp luật tại huyện, trên cơ sở đó sẽ là tiền quan trọng cho việc đánh giá thực
trạng tổ chức, hoạt động của chính quyền huyện Nam Trực, Tỉnh Nam Định ở
chương 2.

10


Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN
HUYỆN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH
2.1.Thực tiễn tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở
huyện Nam Trực , tỉnh Nam Định
2.1.1. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện Nam
Trực
Hiện nay, tổ chức và hoạt động của HĐND huyện được thực hiện theo
quy định của Luật tổ chức CQĐP năm 2015. Đối với HĐND huyện Nam Trực
hiện nay theo quy định của luật tổ chức CQĐP 2015 bao gồm Thường trực
HĐND gồm một Chủ tịch và hai phó chủ tịch HĐND có nhiệm vụ Chỉ đạo,
điều hịa, phối hợp hoạt động vơi các ban chuyên môn trong HĐND huyện
gồm ban kinh tế - xã hội và ban pháp chế. Ở mỗi ban đêu bao gồm một trưởng
ban và một phó trưởng ban, các ban này đều được HĐND thành lập.
2.1.1.1. Tổ chức của Hội đồng nhân dân huyện Nam Trực
2.1.1.1.1. Cách thức thành lập HĐND huyện Nam Trực
Đại biểu HĐND huyện Nam Trực do cử tri trong huyện bầu theo
nguyên tắc và quy trình chặt chẽ phát huy quyền quyết định của cử tri. Trên
cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành, số lượng đại biểu HĐND ở mỗi
xã và thị trấn được bầu trên địa bàn huyện Nam Trực có từ 3-5 đại biểu.
HĐND huyện Nam Trực có hai ban là Ban pháp chế và Ban kinh tế - xã hội.

Đây là hình thức tham gia hoạt động tập thể để đại biểu vào việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND huyện Nam Trực và quyết định những vấn
đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Ban. Nghiên cứu HĐND huyện Nam Trực,
theo kết quả bầu cử và danh sách trúng cử Đại biểu HĐND huyện Nam Trực
khóa XVII, nhiệm kì 2016 – 2021 với sự tham gia của 20 đơn vị bầu cử gồm
thị trấn Nam Giang và 19 xã: Bình Minh, Điền Xá, Đồng Sơn, Hồng
Quang, Nam Cường, Nam Dương, Nam Hải, Nam Hoa, Nam Hồng, Nam
Hùng, Nam Lợi, Nam Mỹ, Nam Thái, Nam Thắng, Nam Thanh, Nam
11


Tiến, Nam Toàn, Nghĩa An, Tân Thịnh. Với tinh thần làm việc cao, có trách
nhiệm tổng số Đại biểu được bầu là 40 người với số lượng ứng cử trên 20 đơn
vị của huyện Nam Trực [5]
2.3.1.1.2. Cấu trúc, nhân sự của Hội đồng nhân dân huyện Nam
Trực
Theo quy định của Luật tổ chức CQĐP năm 2015. Thì cũng như các địa
phương khác Thường trực HĐND huyện Nam Trực do HĐND huyện Nam
Trực bầu ra tại kỳ họp lần thứ nhất mỗi khóa HĐND huyện, thành phần gồm:
Chủ tịch HĐND, hai Phó Chủ tịch và các Ủy viên là Trưởng Ban của HĐND.
Chủ tịch HĐND huyện Nam Trực là người lãnh đạo Thường trực HĐND
Huyện Nam Trực và do HĐND bầu theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp (kỳ
họp lần thứ nhất) mỗi khóa. Hội đồng nhân dân huyện Nam Trực bầu ra hai
Ban theo luật định gồm: Ban Kinh tế - Xã hội và Ban pháp chế. Khơng có quy
định cụ thể về số lượng thành viên, nên tùy vào yêu cầu công việc và đặc thù
địa phương mà HĐND huyện Nam Trực có thể quyết định số lượng thành
viên các Ban cho phù hợp. Thực tế, mỗi Ban HĐND huyện thường có 7- 9
thành viên gồm: 1 Trưởng ban, 1 Phó Trưởng ban, 5- 7 ủy viên. Các chức
danh theo hướng tăng số lượng là đại biểu chuyên trách.
2.3.1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân

huyện Nam Trực
Cũng giống như các địa phuong khác, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của HĐND huyên Nam Trực được cụ thể hóa rõ trong quy định tại Điều 26,
luật tổ chức CQĐP năm 2015. Tuy nhiên trong phạm vi của bài tiểu luận này
em sẽ đưa ra một số nhiệm vụ nổi bật của HĐND huyện Nam Trực như sau:
+ Quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương trong phạm vi
thẩm quyền và tổ chức thực hiện các quyết định đó. Những vấn đề liên quan
đến đời sống xã hội như kinh tế - xã hội thì HĐND huyện Nam Trực quyết
định kế hoạch phát triển kinh tế, thu chi ngân sách. Từ đầu nhiệm kỳ đến nay,
Thường trực HĐND Nam Trực đã chủ trì và phối hợp chặt chẽ với UBND,
12


UB MTTQ huyện tổ chức tốt các kỳ họp thường kỳ, đáp ứng yêu cầu, đảm
bảo đúng quy trình của pháp luật và hồn thành tốt chương trình xây dựng
Nghị quyết của HĐND đã đề ra
+ Trong vấn đề về an ninh quốc phịng, an tồn xã hội, Hội đồng nhân
dân huyện Nam Trực quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ về quốc
phòng, an ninh, biện pháp bảo đảm trật tự, an tồn xã hội, đấu tranh, phịng,
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan
liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền, biện pháp bảo vệ tài sản
của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản,
các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn huyện Nam
Trực theo quy định của pháp luật.
+ Trong vấn đề bảo vệ tài nguyên môi trường, HĐND huyện Nam Trực
quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn
nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển và các nguồn tài
nguyên thiên nhiên khác, biện pháp bảo vệ và cải thiện mơi trường, phịng,
chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lụt ở địa phương theo quy định của
pháp luật.

+ Trong việc phát triển văn hóa – giáo dục, các chính sách xã hội thì
HĐND huyện Nam Trực quyết định biện pháp phát triển hệ thống giáo dục
mầm non, tiểu học và trung học cơ sở, biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa,
thơng tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân,
phịng, chống dịch bệnh, thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình;
biện pháp phát triển việc làm, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có
cơng với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội, xóa đói, giảm nghèo, biện
pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, tơn giáo trên địa bàn huyện
theo quy định của pháp luật.
Hoạt động giám sát của HĐND huyện Nam Trực bao trùm lên các cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn huyện. Hoạt động
giám sát của HĐND huyện Nam Trực được thể hiện qua các hình thức như
Xem xét báo cáo cơng tác của Thường trực HĐND, UBND, Tịa án nhân dân,
13


Viện kiểm sát nhân dân huyện, xem xét văn bản quy phạm pháp luật của
UBND huyện, nghị quyết của HĐND xã khi phát hiện có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, pháp luật
2.1.1.2. Hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện Nam Trực
Phương thức hoạt động của HĐND huyện Nam Trực được thể hiện
qua: kỳ họp HĐND, hoạt động của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND
và của các đại biểu HĐND.
2.1.1.2.1. Kỳ họp của HĐND huyện Nam Trực
Theo quy định của luật tổ chức CQĐP năm 2015, HĐND huyện Nam
Trực họp thường kỳ mỗi năm hai kỳ, đây là hình thức chủ yếu và quan trọng
nhất của HĐND huyện. Ngoài ra HĐND huyện Nam Trực còn tổ chức các kỳ
họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch HĐND, Chủ
tịch UBND huyện hoặc khi có ít nhất 1/3 tổng số đại biểu HĐND huyện yêu
cầu. Các hình thức hoạt động khác như: hoạt động của Thường trực HĐND,

các Ban của HĐND và của đại biểu HĐND huyện mục đích cuối cùng chỉ là
hình thức trợ giúp cho kỳ họp của HĐND huyện. Tại kỳ họp của HĐND
huyện sẽ thực hiện các quyền quyết định những vấn đề quan trọng theo luật
định.
2.1.1.2.2.Hoạt động của Thường trực của HĐND huyện Nam Trực
Theo quy định của Luật tổ chức CQĐP năm 2015, thì cũng như các địa
phương khác Thường trực HĐND huyện Nam Trực do HĐND huyện Nam
Trực bầu ra tại kỳ họp lần thứ nhất mỗi khóa HĐND huyện, thành phần gồm:
Chủ tịch HĐND, hai Phó Chủ tịch và các Ủy viên là Trưởng Ban của HĐND.
Theo quy định tại điều 104, luật tổ chức CQĐP năm 2015, Thường trực
HĐND huyện Nam Trực có những hoạt động chủ yếu sau: triệu tập, chủ tọa
các kỳ họp của HĐND huyện Nam Trực, đóng vai trị chỉ đạo, kiểm tra, đơn
đốc việc thực hiện nghị quyết, điều hịa, phối hợp hoạt động của các ban của
HĐND huyện, giữ mối quan hệ với đại biểu HĐND huyện Nam Trực, các tổ
đại biểu HĐND, tiếp dân, tiếp nhận, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và xem xét
14


tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của cơng dân, ngồi các hoạt
động trên Thường trực HĐND huyện Nam Trực còn thực hiện một số nhiệm
vụ khác theo quy định. Hiện nay, nhằm phù hợp với điều kiện mới của đất
nước, phù hợp với công cuộc cải cách hành chính tồn diện thì Quốc hội đã
ban hành luật sửa đổi bổ sung một số điều luật tổ chức chính quyền địa
phương 2015, theo đó thành phần thường trực HĐND chỉ cịn một phó chủ
tịch.
2.1.1.2.3.Hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân huyện Nam
Trực
Hội đồng nhân dân huyện Nam Trực bầu ra hai Ban theo luật định gồm:
Ban Kinh tế - Xã hội và Ban pháp chế. Khơng có quy định cụ thể về số lượng
thành viên, nên tùy vào yêu cầu công việc và đặc thù địa phương mà HĐND

huyện Nam Trực có thể quyết định số lượng thành viên các Ban cho phù hợp.
Thực tế, mỗi Ban HĐND huyện thường có 7- 9 thành viên gồm: 1 Trưởng
ban, 1 Phó Trưởng ban, 5- 7 ủy viên. Các chức danh theo hướng tăng số
lượng là đại biểu chuyên trách. Hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân
dân huyện Nam Trực gồm các hoạt động chung của Ban và hoạt động của các
thành viên trong Ban theo sự phân công của Ban. Thực tiễn hoạt động cho
thấy, các Ban đã hoàn thiện việc thẩm tra trước khi trình kỳ họp nhưng những
báo cáo đó ít mang tính phản biện, ý chí của các Ban mà chủ yếu dựa trên sự
chuẩn bị của cơ quan hành chính.
2.1.1.2.4. Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện Nam
Trực
Hoạt đông của Đại biểu HĐND huyện Nam Trực bao gồm các hoạt
động tham dự phiên họp, kỳ họp của HĐND huyện, hoạt đọng trất vấn và tiếp
xúc cử tri sau mỗi phiên họp. Trong hoạt động, các đại biểu HĐND huyện
Nam Trực đã cố gắng để hoàn thành nhiệm vụ, tuy nhiên, thực tế cho thấy
hoạt động của đại biểu HĐND huyện Nam Trực còn hạn chế và mang tính
hình thức. Một số Đại biểu khơng có năng lực chun mơn, khơng hồn thành
15


tốt nhiệm vụ được giao gây ảnh hưởng tới hoạt đơng của chính quyền huyện
một cách hiệu quả, làm mất lòng tin của người dân.
2.1.2. Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân huyên Nam Trực
Cũng như các địa phương khác, hiện nay tổ chức và hoạt động của
UBND huyện Nam Trực được thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Luật tổ
chức CQĐP năm 2015:
“1. Ủy ban nhân dân huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy
viên.
Ủy ban nhân dân huyện loại I có khơng q ba Phó Chủ tịch; huyện
loại II và loại III có khơng q hai Phó Chủ tịch.

Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện gồm các Ủy viên là người đứng đầu
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy viên phụ trách quân
sự,Ủy viên phụ trách công an
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện gồm có các
phịng và cơ quan tương đương phịng”[3].
Đối với UBND huyện Nam Trực bao gồm 1 chủ tịch UBND huyện, 2
phó Chủ tịch UBND huyện và các Ủy viển UBND huyện có nhiệm vụ Chỉ
đạo, điều hịa, phối hợp hoạt động vơi các phịng chun mơn trong UBND
huyện.
2.1.2.1. Tổ chức của Ủy ban nhân dân huyên Nam Trực
2.1.2.1.1. Cách thức thành lập Uỷ ban nhân dân huyện Nam Trực
Như nhiều địa phương khác, cách thức thành lập của UBND huyện
Nam Trực được quy định chi tiết tại khoản 1, Điều 8, luật tổ chức CQĐP năm
2015: “Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan
chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân
cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên” [3]. Quy quy định trên ta
có thể thấy, UBND huyện Nam Trực sẽ do HĐND huyện Nam Trực bầu bầu
ra và việc này được tiến hành trong kỳ họp đầu tiên của mỗi khóa HĐND
16


huyện Nam Trực. Người được bầu giữ chức vụ Chủ tịch UBND huyện Nam
Trực trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu HĐND huyện Nam Trực.
2.1.2.1.2. Cấu trúc, nhân sự của Ủy ban nhân dân huyện Nam Trực
Cấu trúc, nhân sự của UBND huyện Nam Trực đã được quy định tai
khoản 1, Điều 27 luật tổ chức CQĐP 2015 “Ủy ban nhân dân huyện gồm Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Ủy ban nhân dân huyện loại I có khơng
q ba Phó Chủ tịch; huyện loại II và loại III có khơng q hai Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy
viên phụ trách công an”[3]. Đối với UBND huyện Nam Trực bao gồm 1 chủ
tịch UBND huyện, 2 phó Chủ tịch UBND huyện và các Ủy viển UBND
huyện có nhiệm vụ Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động vơi các phịng
chun mơn trong UBND huyện Nam Trực.
2.1.2.1.3. Các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện
Các cơ quan chun mơn thuộc UBND huyện Nam Trực là các Phịng
và cơ quan tương đương phòng. Thực hiện Nghị định số 24/2014/NĐ - CP và
Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp huyện. Theo đó, các cơ quan chun mơn thuộc
UBND huyện Nam Trực bao gồm 14 phòng gồm Văn phòng huyện ủy,
HĐND và UBND, cơ quan tổ chức - nội vu, phịng tài ngun và mơi trường,
cơ quan kiểm tra – thanh tra, Phịng Tư pháp, Phịng Tài chính - Kế hoạch,
Phịng Tài ngun và Mơi trường, Phịng Lao động - Thương binh và Xã hội,
Phịng Văn hóa và Thơng tin; Phòng Giáo dục và Đào tạo; Phòng Y tế, phòng
kinh tế hạ tầng, phịng dân tộc, trung tâm hành chính công [5]. Những cơ
quan này chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND
huyện Nam Trực.
2.1.2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân huyện
Nam Trực
Cũng giống như các địa phuong khác, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
17


của UBND huyên Nam Trực được cụ thể hóa rõ trong quy định tại Điều 28,
luật tổ chức CQĐP năm 2015. Tuy nhiên trong phạm vi của bài tiểu luận này
em sẽ đưa ra một số nhiệm vụ nổi bật của UBND huyện Nam Trực như sau:
+ Về phát triển kinh tế, UBND huyện Nam Trực Tổ chức thực hiện các
giải pháp phát triển kinh tế trên địa bàn, phát huy hết tiềm lực của các xã
trong huyện, thực hiện các giải pháp tổ chức lại sản xuất, nâng cao thu nhập,

đời sống cho nhân dân. Xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao theo từng giai đoạn hằm phù hợp với sự chuyển dịch
của nền kinh tế. Bên cạnh đó UBND huyện Nam Trực cũng tăng cường công
tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp, triển khai kế hoạch tổng thể
và giải pháp xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu của huyện.
+ Về thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước,UBND huyện Nam
Trực thực hiện công khai mức thu thuế tại các xã, thị trấn, rà duyệt các hộ
kinh doanh trong thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, thu hồi nợ đọng, khai thác triệt để các nguồn thu, chống thất thu, trốn lậu
thuế, hạn chế nợ đọng. Thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách đảm bảo đúng mục
đích, đúng chế độ, tiết kiệm, có hiệu quả.
+ Cơng tác xây dựng nơng thơn mới, UBND huyện Nam Trực tích cực
tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đóng góp xây dựng cơ sở hạ
tầng. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành của chính quyền địa phương,
tăng cường cơng tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong
xây dựng nông thôn mới, như: phát triển sản xuất, xây dựng đời sống văn hóa
ở khu dân cư, giữ gìn, bảo vệ môi trường.
+ Trong tăng cường quản lý đất đai, tài ngun mơi trường và quản lý
đơ thị thì UBND huyện Nam Trực tiếp tục thực hiện cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch giao. Nâng cao chất lượng vệ
sinh môi trường nông thôn, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng phong
trào nhân dân giữ gìn vệ sinh mơi trường.
+ Những năm gần đây, UBND huyện Nam Trực tích cực quan tâm đén
phát triển văn hóa – xã hội, đảm bảo an sinh xã hội và phúc lợi xã hội thông
18


qua việc tổ chức thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền, các hoạt động
văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước.
Thực hiện đồng bộ các chính sách về bảo đảm an sinh xã hội. Tăng cường

tuyên truyền, vận động nhân dân chủ động thực hiện các biện pháp phòng
chống dịch bệnh, các chính sách của Đảng và Nhà nước về dân số, kế hoạch
hóa gia đình
2.1.2.2. Hoạt động của Ủy ban nhân dân huyên Nam Trực
Phương thức hoạt động của UBND huyện gồm: hoạt động của tập thể
UBND, hoạt động của Chủ tịch UBND, hoạt động của ủy viên UBND và hoạt
động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
2.1.2.2.1. Hoạt động của tập thể UBND huyện Nam Trực
Hoạt động tập thể của UBND huyện Nam Trực đóng vai trò quan trọng
đối với hoạt động của UBND, thể hiện rõ nét nguyên tắc tập thể lãnh đạo kết
hợp với chế độ thủ trưởng. Hoạt động này được thể hiện chủ yếu qua phiên
họp của UBND huyện Nam Trực. Bên cạnh các cuộc họp thường kỳ, Chủ tịch
UBND huyện Nam Trực có thể triệu tập phiên họp tập thể của UBND khi cần
bàn bạc, quyết định những vấn đề đột xuất hoặc thơng qua hình thức bỏ phiếu
lấy ý kiến của các thành viên ủy ban nhân dân huyện. Về hoạt động ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của UBND huyện Nam Trực, đây là một trong
các phương thức quan trọng để thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
2.1.2.2.2. Hoạt động của Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện Nam Trực
Pháp luật quy định Chủ tịch UBND là người lãnh đạo và điều hành
hoạt động của UBND huyện. Trong quá trình đổi mới hoạt động của UBND,
vị thế và vai trò của Chủ tịch UBND ngày càng được coi trọng hơn. Theo quy
định của pháp luật, Chủ tịch UBND huyện Nam Trực phải có lịch tiếp dân,
quy định số buổi trực tiếp tiếp dân trong tháng và số lần ủy quyền cho Phó
Chủ tịch tiếp dân cho phù hợp với yêu cầu của công việc, bảo đảm mỗi tháng
lãnh đạo UBND huyện Nam Trực dành ít nhất hai ngày cho việc tiếp dân.
19


2.1.2.2.3. Hoạt động của các ủy viên của UBND huyện Nam Trực

Ủy viên UBND huyện Nam Trực gồm các Ủy viên là người đứng đầu
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nam Trực như Ủy viên
phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. Thực tế cho thấy phần lớn các
ủy viên hoạt động kiêm nhiệm, điều này đã làm giảm hiệu lực và hiệu quả các
hoạt động kiểm tra đối với các lĩnh vực được giao phụ trách. Mặt khác, địa vị
pháp lý, trách nhiệm và quyền hạn của các ủy viên UBND huyện Nam Trực
chưa được pháp luật quy định rõ ràng về phương diện cá nhân với tư cách là
một thành viên của UBND huyện Nam Trực, vai trò của các ủy viên rất khó
xác định. Mỗi ủy viên UBND huyện Nam Trực được phân công phụ trách một
ngành, một lĩnh vực, nhưng quyền hạn đơi với ngành, lĩnh vực đó lại khơng
được quy định, khơng thể ra một quyết định hành chính với tư cách thay mặt
UBND, trừ khi được chủ tịch UBND ủy quyền.
2.1.2.2.4. Hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Nam Trực
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Nam Trực bao gồm 14
phòng gồm Văn phòng huyện ủy, HĐND và UBND, cơ quan tổ chức - nội vụ,
phịng Tài ngun và Mơi trường, cơ quan Kiểm tra – Thanh tra, Phịng Tư
pháp, Phịng Tài chính - Kế hoạch, Phịng Tài ngun và Mơi trường, Phịng
Lao động - Thương binh và Xã hội, Phịng Văn hóa và Thơng tin; Phịng
Giáo dục và Đào tạo; Phịng Y tế, phòng kinh tế hạ tầng, phòng dân tộc, trung
tâm hành chính cơng [5]. Các phịng, ban trực thuộc UBND huyện Nam Trực
trong những năm qua đã cơ bản đáp ứng với chức năng tham mưu, giúp việc
UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên từng lĩnh vực; việc
hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm tra, thanh tra theo chuyên ngành được thực hiện
thường xuyên và theo đúng quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện nhiệm
vụ theo ủy quyền của chủ tịch UBND huyện Nam Trực.
2.2. Kết quả, hạn chế, nguyên nhân từ thực tiễn tổ chức và hoạt
động của chính quyền huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định
20



×