Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.59 KB, 81 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Anh Dũng
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Minh Thuý Lớp: Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Anh Dũng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPDP: Cổ phần dược phẩm
CP: Chi phí
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
NVL: Nguyên vật liệu
NCTT: Nhân công trực tiếp
TK: Tài khoản
TSCĐ: Tài sản cố định
SXC: Sản xuất chung
SXKDDD: Sản xuất kinh doanh dở dang
SPDD: Sản phẩm dở dang
Nguyễn Thị Minh Thuý Lớp: Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Anh Dũng
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nguyễn Thị Minh Thuý Lớp: Kế toán 47C

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Anh Dũng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền Kinh tế thị trường, cạnh tranh là một xu thế tất yếu, đó là động lực
mạnh mẽ thúc đầy sản xuất phát triển. Bất kì một đơn vị sản xuất kinh doanh nào
cũng muốn có sự kết hợp tối ưu giữa các yếu tố sản xuất nhằm mục đích là tạo ra
những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, được thị trường chấp nhận rộng rãi. Mặt
khác, bất kỳ doanh ngiệp kinh doanh nào cũng cần theo dõi thường xuyên các thông
tin về giá cả thị trường nhằm cung cấp cho thị trường những sản phẩm dịch vụ tốt với


chi phí sản xuất hợp lý để đạt được mức lợi nhuận tối đa.
Trước sự biến động mạnh mẽ của nền Kinh tế thế giới, và sự linh hoạt của nền
Kinh tế thị trường, Canh tranh không chỉ đơn thuần là cạnh tranh về chất lượng sản
phẩm mà còn là cạnh tranh về giá cả sản phẩm. Do vậy, vấn đề tiết kiệm chi phí sản
xuất hạ giá thành sản phẩm được coi là mục tiêu hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp.
Vấn đề này tuy không phải là vấn đề mới lạ nhưng nó luôn là mục tiêu phấn đấu của
các doanh nghiệp sản xuất. Chính vì vậy các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất
kinh doanh cần có những giải pháp gì để có thể đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí,
hạ thấp giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm và có sức
hấp dẫn trên thị trường.
Chính vì thế, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý
nghĩa vô cùng to lớn trong công tác quản lý cũng như công tác đánh giá và phân tích
chỉ tiêu chi phí và giá thành sản phẩm, bởi lẽ thông qua số liệu do bộ phận kế toán
cung cấp, các nhà quản lý biết được tình hình chi phí và giá thành của từng loại sản
phẩm và kết quả hoạt động kinh doanh để phân tích đánh giá chính xác tình hình thực
hiện các định mức, tình hình sử dụng lao động, vật tư, …từ đó đưa ra các biện pháp
hữu hiệu, kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với
sự phát triển củ đơn vị và như cầu thị trường.
Thấy được vị trí và vai trò quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại chi nhánh
Công ty CPDP Trường Thọ, được sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị, cô chú tại phòng
kế toán của đơn vị đặc biệt là sự nhiệt tình chỉ bảo của thầy giáo THS Trương Anh
Nguyễn Thị Minh Thuý Lớp: Kế toán 47C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Anh Dũng
Dũng, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ".
Nội dung của chuyên đề ngoài phẩn mở đầu và kết luận , gồm 3 phẩn cơ bản
sau đây:
Chương 1: Tổng quan về chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đơn vị sản

phẩm tại chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ
Do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm và sự hiểu biết, bài viết của em không
tránh khỏi những khiếm khuyết, em kính mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các
thầy cô trong khoa Kế toán- Kiểm toán, các anh chị, cô chú tại phòng Kế toán tài
chính Chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ để bài viết của em hoàn hiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths.Trương Anh Dũng với
những ý kiến góp ý quý báu và sự tận tình giúp đỡ, chỉ bảo để em hoàn thiện bài viết
này.
Nguyễn Thị Minh Thuý Lớp: Kế toán 47C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Anh Dũng
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRƯỜNG THỌ
1.1Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Công ty Cổ phần Dược
phẩm Trường Thọ
Công ty Cổ phần Dược phẩm Trường Thọ tiền thân là Công ty Cổ phần Dược
phẩm Trường Thọ chính thức đi vào hoạt động từ tháng 3/2000. Trong xu thế đổi
mới và hội nhập cùng sự phát triển chung của cả Ngành, ban lãnh đạo Công ty CPDP
Trường Thọ đã quyết định đầu tư xây dựng chi nhánh tại Tỉnh Nam Định.
- Tên giao dịch đầy đủ của chi nhánh là: “Chi nhánh công ty CPDP Trường Thọ”
- Địa chỉ chi nhánh: Lô M1, đường N3, khu công nghiệp Hoà Xá, Tỉnh Nam Định.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103013520 cấp ngày 15/08/2006
Được sự ủng hộ của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định, Sở Y tế Nam Định và các
ban ngành có liên quan, ngày 02 tháng 11 năm 2006 nhà máy đã được Bộ Y tế cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề Y, Dược tư nhân với phạm vi chuyên môn
hành nghề: Sản xuất thuốc từ dược liệu, dạng bào chế: Viên nén không bao, Viên nén
bao, Viên nang cứng, Viên hoàn cứng, Viên hoàn mềm, thuốc bột, trà thuốc, thuốc

nước uống, và đủ điều kiện triển khai sản xuất thực phẩm chức năng. Hiện nay, Chi
nhánh nói riêng và Công ty cổ phần dược phẩm Trường Thọ nói chung đã được bộ Y
tế cấp Sổ đăng ký cho khoảng 20 sổ đăng kí thuốc và được cục Vệ sinh An toàn thực
phẩm cấp khoảng 10 sổ chứng nhận tiêu chuẩn thực phẩm chức năng. Các sản phẩm
của chi nhánh được sản xuất dựa trên dây chuyền công nghệ tiên tiến, hiện đại nên có
chất lượng cao được thị trường chấp nhận rộng rãi và được người tiêu dùng tín
nhiệm.
- Vốn điều lệ của chi nhánh là 65 tỷ đồng được chia thành 65.000 cổ phiếu với
mệnh giá 100.000 đồng một cổ phiếu.
Nguyễn Thị Minh Thuý Lớp: Kế toán 47C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Anh Dũng
1.2Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh công ty cổ phần
dược phẩm Trường Thọ
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ
Được đầu tư xây dựng vào năm 2004 và chính thức đi vào hoạt động vào năm
2006, chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ có chức năng và nhiệm vụ là sản xuất và
kinh doanh thuốc Tân dược chữa bệnh cho nhân dân, đảm bảo đời sống cán bộ công
nhân viên của chi nhánh và đảm bảo có lãi nộp nhà nước.
Hiện nay, đất nước đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), nhiều loại
thuốc ngoại được nhập về trong nước tạo nên tính cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực
sản xuất và kinh doanh dược phẩm. Trước tình hình này, công ty đã quan tâm đến
việc nâng cao chất lượng sản phẩm, phấn đấu đạt các tiêu chuẩn ISO 9001:2000,
GSP-WHO, GMP-WHO, GLP-WHO,… mở rộng và đa dạng hoá các loại hình hoạt
động của mình. Chi nhánh giờ đây không chỉ là đơn vị sản xuất và kinh doanh thuốc
tân dược với các sản phẩm chủ đạo như: Viên bổ sủi Multivitamin, Viên bổ sủi bọt
Ossizan Multivitamin C, Viên nang mềm dầu Gấc, Viên nang mềm dầu Gan cá, Cao
Tioga, Thuốc ho Bổ phế chỉ khái lộ, Thuốc ho Bổ phế Trường Bách Diệp,…, mà còn
mở rộng hoạt động của mình sang các lĩnh vực xuất nhập khẩu, tư vấn dịch vụ khoa
học kĩ thuật và chuyển giao công nghệ dược và kinh doanh các ngành nghề khác theo

quy định của pháp luật.
1.2.2 Công nghệ và dây chuyền sản xuẩt của chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ
Với phương châm “Tôn trọng khách hàng và cam kết mang tới cho khách hàng
những sản phẩm có chất lượng hiệu quả”, Chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ đã
thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO phiên bản 9001:2000 từ năm 2007
và tiến hành đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất dược phẩm đạt tiêu chuẩn GMP-
WHO, hệ thống kho đạt tiêu chuẩn GSP-WHO, phòng kiểm tra chất lượng đạt tiêu
chuẩn GLP-WHO từ năm 2007, công ty đã và đang xây dựng hệ thống phân phối đạt
tiêu chuẩn GDP-WHO, GPP-WHO.
Chi nhánh có một hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại với công nghệ hoàn
thiện và quy mô mở rộng, sản xuất trong môi trường khép kín, vô trùng, các công
Nguyễn Thị Minh Thuý Lớp: Kế toán 47C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Anh Dũng
đoạn sản xuất nhanh với các kĩ thuật hoá lí cao, chuẩn xác đáp ứng được yêu cầu về
số lượng và chất lượng sản phẩm.
Nhà máy sản xuất theo tiêu chuẩn GMP-WHO gồm các dây chuyền dạng bào
chế sau:
- Dây chuyền sản xuất viên sủi bọt.
- Dây chuyền sản xuất thuốc viên không beta – lactam như viên nén, viên bao,
viên nang cứng.
- Dây chuyền sản xuất thuốc bột đóng túi.
- Dây chuyền sản xuất viên nang mềm.
Ngoài ra, để chuẩn bị cho kế hoạch triển khai GMP – WHO, các sản phẩm đông
dược theo quy định của Cục quản lý dược, Chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ
phối hợp với Viện Dược Liệu triển khai dự án nuôi trồng dược liệu tại huyện Nguyên
Bình, tỉnh Cao Bằng với diện tích khoảng 100 ha, tổng vốn đầu tư tại Cao Bằng
khoảng 10 tỉ đồng.
1.2.3 Các sản phẩm chính và thị trường tiêu thụ của chi nhánh Công ty CPDP
Trường Thọ

Các sản phẩm của chi nhánh công ty CPDP Trường Thọ được sản xuất dựa trên
dây chuyền công nghệ tiên tiến, hiện đại nên có chất lượng cao được thị trường chấp
nhận rộng rãi và được người tiêu dùng tín nhiệm với các sản phẩm chủ đạo như:
Thuốc ho bổ phế Chỉ khái lộ, Thuốc ho Bổ phế - viên nén, Thuốc ho bổ phế Trường
Bách Diệp, Cao Tioga, Viên bổ sủi bọt Ossizan Multivitamin C,…
Hiện nay thị trường tiêu thụ của chi nhánh công ty CPDP Trường Thọ là các
tỉnh miền Bắc và miền Trung, trong đó chủ yếu là các tỉnh phía Bắc. Tính từ tỉnh
Thanh Hoá trở ra, chi nhánh có hơn 80 đơn vị khách hàng thường xuyên với lượng
mua lớn nhất là 850 triệu đồng một tháng, và lượng mua trung bình là 250 triệu đồng
một tháng. Còn từ Thanh Hoá đến Quảng Bình, chi nhánh có khoảng 45 đơn vị khách
hàng với lượng mua trung bình hàng tháng là 350 triệu đồng.
Nguyễn Thị Minh Thuý Lớp: Kế toán 47C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Anh Dũng
Chi nhánh cũng đang xây dựng một kênh phân phối đa cấp khá hoàn chỉnh trên
thị trường. Sản phẩm của chi nhánh được phân phối đến các công ty dược phẩm tỉnh,
huyện, các bệnh viện, đại lí thuốc,…và đến tận tay người tiêu dùng.
1.2.4 Tình hình tài chính của chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ trong những
năm gần đây
a)Tình hình tài sản, nguồn vốn
Bảng 1.1: Tình hình tài sản nguồn vốn của chi nhánh Công ty CPDP Trường Thọ
Đơn vị: đ
Chỉ tiêu (Trung bình) Năm 2007 Năm 2006
1. Tổng tài sản 390.062.236.110 320.176.129.550
- Tài sản ngắn hạn 179.837.365.496 192.043.644.966
- Tài sản dài hạn 210.224.870.614 128.132.484.584
2. Tổng nguồn vốn 390.062.236.110 320.176.129.550
- Nợ phải trả 232.534.516.290 160.156.996.116
- Nguồn vốn chủ sở hữu 157.527.719.820 160.019.133.434
Qua bảng trên ta thấy, cơ cấu tài sản, nguồn vốn của chi nhánh trong năm 2007

có sự thay đổi đáng kể. Trong năm 2006, Nguồn vốn chủ sở hữu đủ để trang trải cho
toàn bộ tài sản dài hạn, ngoài ra còn trang trải 1 phần cho tài sản ngắn hạn. Điều đó
cho thấy tiềm lực của chi nhánh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo tính
chủ động trong việc huy động vốn và thanh toán. Tuy nhiên, năm 2007, mặc dù tổng
tài sản của chi nhánh tăng so với năm 2006 là 69.886.106.560 (tăng 21,83%), nhưng
cơ cấu tài sản, nguồn vốn không hợp lí: 74,93 % tài sản dài hạn được trang trải bằng
nguồn vốn chủ sở hữu, phần còn lại (25,07 %) được trang trải bằng nợ phải trả. Như
vậy, nợ phải trả dùng để trang trải cho toàn bộ tài sản ngắn hạn, 1 phần cho tài sản
dài hạn. Điều đó chứng tỏ tổng tài sản của chi nhánh tăng lên, chủ yếu là do tăng các
khoản nợ phải trả, điều này làm giảm tính chủ động về tài chính của đơn vị và khả
năng thanh toán chung thấp.
b)Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty
Nguyễn Thị Minh Thuý Lớp: Kế toán 47C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Anh Dũng
CPDP Trường Thọ
Đơn vị tính:1000 đ
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2006
CL năm 2007-2006
Tuyệt đối Tỷ lệ(%)
1. Tổng doanh thu 96.568.725 86.148.674 10.420.051 12,095
2. Các khoản giảm trừ 198.206 320.539 -122.333 38,165
Giảm giá hàng bán 102.319 180.214 -77.895 43.224
Hàng bán bị trả lại 95.884 140.325 44.441 31.670
3. Doanh thu thuần 96.370.519 85.828.135 10.542.384 12,283
4. Giá vốn hàng bán 80.951.235 75.528.762 5.422.473 7.179
5. Lợi nhuận gộp 15.419.284 10.299.373 5.119.911 49.711
6. Doanh thu từ hoạt
động tài chính

105.493 189.675 -84.182 44.382
7. Chi phí tài chính 3.756.165 2.635.520 1.120.645 42.521
8. Chi phí bán hàng 2.985.484 1.852.628 1.132.856 61.149
9. Chi phí quản lý 6.815.947 5.186.394 1.629.553 31.420
10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
1.967.181 814.506 1.152.675 141,518
11. Thu nhập khác 215.774 200.368 15.406 7.689
12. Chi phí khác 45.389 27.302 18.087 66.248
13. Lợi nhuận khác 170.385 173.066 -2.681 1.549
14. Tổng lợi nhuận
trước thuế
2.137.566 987.572 1.149.994 116.447
15. Thuế TNDN 598.518,48 276.520,16 321.998,32 116.447
16. Lợi nhuận sau thuế 1.539.047,52 711.051,84 827.995,68 116.447
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty CPDP Trường
Thọ ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 của công ty tương đối khả quan.
Trong năm 2007, doanh thu của công ty đã tăng 10.420.051.000đ, đạt 12,095% so với
năm 2006, trong đó doanh thu thuần của chi nhánh tăng 10.542.384.000đ, đạt
12,283% so với năm 2006, Giá trị hàng bán bị trả lại đã có xu hướng giảm
44.441.000đ chiếm 31,67% so với năm 2006. Điều đó cho thấy, chất lượng sản phẩm
của chi nhánh đã tăng lên, thị trường tiêu thụ cũng được mở rộng hơn năm 2006.
Ngoài ra, xem xét tỷ lệ giá vốn trên doanh thu thuần năm 2007 là 84% thấp hơn 4,1%
so với năm 2006 (88,1%), chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty đã tăng lên,
công ty đã đạt được thành tích ban đầu trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất.
Nguyễn Thị Minh Thuý Lớp: Kế toán 47C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Anh Dũng
1.3Đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tại chi nhánh Công ty CPDP
Trường Thọ.

1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1.3.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý chi nhánh công ty CPDP Trường Thọ
Nguyễn Thị Minh Thuý Lớp: Kế toán 47C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Anh Dũng
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại chi nhánh công ty CPDP Trường Thọ
Nguyễn Thị Minh Thuý Lớp: Kế toán 47C
9
GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH
PGĐ SẢN XUẤT
PGĐ. THƯỜNG
TRỰC
PHÒNG
ĐẢM
BẢO
CHẤT
LƯỢNG
PHÒNG
KIỂM
TRA
CHẤT
LƯỢNG
PHÒNG
NGHIÊ
N CỨU
SẢN
XUẤT
THỬ
PHÒNG

KẾ
HOẠCH
CUNG
ỨNG
PHÒNG
TC-HC
PHÒNG
TC-KT
BỘ
PHẬN
KINH
DOANH
PX
GMP-
WHO
PX
ĐÔNG
DƯỢC
PX THỰC
PHẨM
CHỨC
NĂNG
PX

ĐIỆN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Anh Dũng
1.3.1.2 Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban
Bộ máy quản lý của mỗi đơn vị là một khâu quan trọng không thể thiếu, nó đảm
bảo sự giám sát chặt chẽ đối với tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, đảm bảo sự

phát triển đúng hướng, đáp ứng đầy đủ theo nhu cầu xã hội. Thiết lập một cơ cấu bộ máy
quản lý hợp lý có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển và kinh doanh hiệu quả.
Hiện nay, chi nhánh công ty CPDP Trường Thọ có tổng số lao động là 450 người,
trong đó có khoảng 40 dược sĩ đại học, 3 dược sĩ trình độ thạc sĩ, 20 dược sĩ trình độ cao
đằng, 100 dược sĩ trung học, 30 cán bộ-nhân viên trình độ đại học khác, và các công
nhân.
Bộ máy quản lý của chi nhánh được tổ chức theo từng cấp, câp dưới chịu sự lãnh
đạo trực tiếp của cấp trên gần nhất. Điều này sẽ được làm rõ hơn khi xem xét chức năng
nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban.
Giám đốc:
Giám đốc chi nhánh là người phụ trách chung quản lý chi nhánh về mọi mặt hoạt
động, là người chịu trách nhiệm báo cáo và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động trước
tổng giám đốc công ty, hội đồng quản trị, và đại hội đồng cổ đông. Giám đốc quản lý và
kiểm tra mọi phần hành thông qua sự trợ giúp của hai phó giám đốc và các trưởng phòng
ban.
Phó giám đốc
Dưới Giám đốc là phó giám đốc, phó giám đốc là người giúp đỡ Giám đốc quản lý
hoạt động hàng ngày của chi nhánh trong phạm vi nhất định, hoặc theo sự uỷ quyền của
giám đốc. Chi nhánh có 2 phó giám đốc là: Phó giám đốc sản xuất và phó giám đốc
thường trực.
Phó giám đốc sản xuất: là người phụ trách hoạt động sản xuất của nhà máy và quản
lý các phân xưởng:
- Phân xưởng GMP-WHO
- Phân xưởng Đông dược
- Phân xưởng Thực phẩm chức năng
Nguyễn Thị Minh Thuý
Lớp: Kế toán 47C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Anh Dũng

- Phân xưởng Cơ điện
Phó giám đốc thường trực: phụ trách các phòng ban:
- Phòng Tổ chức - Hành chính
- Phòng Tài chính - Kế toán
- Phòng Kinh doanh.
Phòng Đảm bảo chất lượng
Phòng Đảm bảo chất lượng có nhiệm vụ:
- Thiết lập, tổ chức và quản lý hệ thống đảm bảo chất lượng với các nguyên tắc
theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000, GMP-WHO và các quy định của Bộ Y tế.
- Tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện quy trình thao tác chuẩn S.O.P trong
toàn bộ quá trình từ khi nhập NVL, phụ liệu, bảo quản, cấp phát, sản xuất, phân phối và
lưu thông.
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiên việc thu hồi, tái chế, thanh lý sản phẩm.
- Thanh tra, đánh giá nội bộ theo quy trình đã được ban hành.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện an toàn - bảo hộ lao động, vệ sinh lao động, an
toàn phòng chống cháy nổ.
- Phối kết hợp với phòng Kế hoạch - Cung ứng trong việc lựa chọn nhà cung cấp.
- Phối kết hợp với phòng KCS định kỳ tiến hành kiểm tra, kiểm soát môi trường
khu vực sản xuất.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo và huấn luyện kỹ thuật cho công nhân trong nhà máy.
Phòng Kiểm tra chất lượng (KCS)
Phòng Kiểm tra chất lượng có các nhiệm vụ:
- Kiểm tra, kiểm nghiệm nguyên vật liệu, phụ liệu, bán thành phẩm, thành phẩm
theo các tiêu chuẩn đã đăng ký.
- Theo dõi chất lượng sản phẩm trong suốt quá trình từ sản xuất, phân phối, tiêu thụ
đến khi hết hạn sử dụng
- Xây dựng định mức vật tư và hóa chất tiêu hao cho các mẫu kiểm nghiệm
Nguyễn Thị Minh Thuý
Lớp: Kế toán 47C
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Anh Dũng
- Định kỳ kiểm tra các phương tiện đo lường, kiểm nghiệm của phòng kiểm tra chất
lượng, tổ kho, phân xưởng sản xuất.
- Tham gia đánh giá các nhà cung ứng NVL, bao bì đóng gói.
- Phối kết hợp với các các phòng ban có liên quan để kiểm tra môi trường khu vực
sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Phòng Nghiên cứu - Sản xuất thử
Phòng Nghiên cứu - Sản xuất thử có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu các mặt hàng chi nhánh đang sản xuất: tuổi thọ các mặt hàng, mức độ
sai hỏng các mặt hàng (nếu có),..
- Cùng với phòng Kinh doanh, nghiên cứu, thử nghiệm và phát triển sản phẩm mới,
cải tiến quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ nhằm
không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Tổ chức tiếp nhận, bàn giao quy trình công nghệ.
Phòng Kế hoạch - Cung ứng
Phòng Kế hoạch - Cung ứng có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, lao động,
tiền lương,.., thu mua và quản lý vật tư đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu, bao bì tá
dược,…đầy đủ và kịp thời cho sản xuất.
Phòng Tài chính - Kế toán
Phòng tài chính - Kế toán có nhiệm vụ:
- Ghi chép và hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân tích các thông tin kế toán theo yêu cầu quản lý
của Giám đốc
- Lập kế hoạch tài chính theo tháng, quý, năm.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài
chính, việc thu, nộp, thanh toán, việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn.
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lập và nộp các Báo cáo tài chính đúng và kịp thời, thanh toán, quyết toán với cơ
quan thuế

Nguyễn Thị Minh Thuý
Lớp: Kế toán 47C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Anh Dũng
Phòng Tổ chức - Hành chính
Phòng Tổ chức - Hành chính có các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổ chức sắp xếp và quản trị bộ máy nhân sự cho chi nhánh
- Xây dựng và tham mưu cho Giám đốc các chính sách về tuyển dụng, lương,
thưởng và bảo hiểm, tổ chức năng suất.
Phòng Kinh doanh
Phòng Kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng và tham mưu cho giám đốc các chiến
lược kinh doanh và tiếp thị sản phẩm, phân phối các sản phẩm do chi nhánh sản xuất,
theo dõi các hợp đồng tiêu thụ và quản lý các quầy hàng, cửa hàng thuốc của chi nhánh.
1.3.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất
1.3.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất
Sơ đồ tổ chức sản xuất
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức dây chuyền sản xuất tại chi nhánh công ty CPDP Trường Thọ





Đặc điểm tổ chức sản xuất
Xét về cơ cấu ngành nghề, chi nhánh công ty CPDP Trường Thọ là đơn vị chuyên
về một ngành duy nhất là sản xuất thuốc, với mặt bằng sản xuất tương đối rộng khoảng
Nguyễn Thị Minh Thuý
Lớp: Kế toán 47C
13
PGĐ sản xuất

Phân xưởng
Đông dược
Phân xưởng thực
phẩm chức năng
Phân xưởng
GMP-WHO
Phân xưởng
Cơ điện
Dây
chuyền
Viên
nang
mềm
Dây
chuyền
Thuốc
dạng rắn
Dây
chuyền
Thuốc
viên sủi
bọt
Dây
chuyền
chiết
xuất
dược liệu
và nấu
Thuốc
nước

Dây
chuyền
thuốc
viên nén
Đông
dược
Dây
chuyền
Viên
nén sủi
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Anh Dũng
10.000 m
2
, các bộ phận sản xuất được tách riêng theo nhiệm vụ, chức năng. Chi nhánh
có 3 phân xưởng sản xuất chính và một phân xưởng sản xuất phụ.
Ba phân xưởng sản xuất chính, đó là:
- Phân xưởng Đông dược: gồm 2 dây chuyền sản xuất, có nhiệm vụ sản xuất các
sản phẩm thuốc dạng bào chế Siro (như thuốc ho bổ phế chỉ khái lộ, Siro thuốc ho
Trường Bách Diệp,..), thuốc nước (thuốc uống Tioga, thuốc uống bổ phế chỉ khái lộ
xanh,..), thuốc viên (viên nén bao đường Hoạt huyết dưỡng não, viên nén bao đường
Tioga, viên nén ngậm gừng GinCa,..), thuốc bột (Gastromax,..)
- Phân xưởng thực phẩm chức năng: có 1 dây chuyền sản xuất, có nhiệm vụ sản
xuất Viên nén sủi (Multivitamin, Ossizan C, Dassmulti, Tovalgan, EF500,..) và thuốc sủi
bọt (Tovalgan 500,..)
- Phân xưởng GMP - WHO: Gồm 3 dây chuyền sản xuất, có nhiệm vụ sản xuất
thuốc Viên nang mềm (viêm nang mềm dầu gấc, viên nang mềm hỗn hợp vitamin,...),
thuốc dạng rắn, và Thuốc viên sủi bọt.
Phân xưởng sản xuất phụ chính là phân xưởng cơ điện, có nhiệm vụ sửa chữa bảo
dưỡng máy móc thiết bị cung cấp điện, hơi nước phục vụ cho phân xưởng sản xuất

chính.
Tại chi nhánh, để thực hành tiết kiệm và gọn nhẹ cơ cấu nhân sự sản xuất, chi nhánh
thiết lập các tổ: tổ nang mềm, tổ xử lý nguyên liệu, tổ thành phẩm, tổ dập viên ép vỉ và tổ
pha chế phục vụ chung cho cả 3 phân xưởng sản xuất chính, là các phân xưởng GMP-
WHO, phân xưởng Đông dược, và phân xưởng Thực phẩm chức năng.
1.3.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Sản phẩm của công ty gồm nhiều loại, mỗi loại có những tiêu chuẩn, định mức
riêng nên quy trình sản xuất cũng khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung chúng đều có quy
trình sản xuất khép kín và tuyệt đối vô trùng, bao gồm 3 giai đoạn cơ bản:
- Giai đoạn chuẩn bị: chuẩn bị NVL, tá dược, ... cho sản xuất
- Giai đoạn sản xuất: Đưa NVL, tá dược, ... vào dây chuyền sản xuất thích hợp sau
đó phân chia theo lô.
Nguyễn Thị Minh Thuý
Lớp: Kế toán 47C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Anh Dũng
- Giai đoạn kiểm nghiệm nhập kho: tiến hành kiểm nghiệm đóng dấu xác nhận
thành phẩm đủ tiêu chuẩn nhập kho.
Tại chi nhánh hiện nay, có 3 phân xưởng sản xuất, mỗi phân xưởng gồm nhiều dây
chuyền sản xuất khác nhau. Sau đây là quy trình một số dây chuyền sản xuất điển hình:
Dây chuyền sản xuất thực phẩm chức năng
Sơ đồ1. 3: Dây chuyền sản xuất thực phẩm chức năng
Tiến trình Giải trình Thiết bị công nghệ
Xử lý nguyên
liệu
Nhận NVL từ kho, cân chia, nghiền tán, sấy
hóa chất đến độ ẩm quy định theo từng sản
phẩm
- Cân điện tử

- Máy tán siêu tốc
Trộn bột kép Trộn hỗn hợp thuốc tạo hỗn hợp đồng nhất Máy nhào ngang
Tạo hạt
Cho hỗn hợp thuốc tạo hạt trên máy xát hạt
lắc nhằm tạo ra hạt thuốc đồng đều
Máy xát hạt lắc
Sấy hạt
Cho hạt vào tủ sấy, tiến hành sấy theo thời
gian cụ thể từng mặt hàng
Tủ sấy
Trộn ngoài
Hạt sau khi sấy, chuyển sang trộn ngoài,
trộn tá dược trơn
Máy trộn lập
phương loại 100kg
Dập viên
Hạt sau khi trộn ngoài tiến hành dập thành
viên nén
Máy dập viên ZP11
Đóng gói cấp 1
Đóng tuýp
Đóng gói cấp 2
Đóng thùng
Dây
Giải trình Thiết bị công nghệ
Nguyễn Thị Minh Thuý
Lớp: Kế toán 47C
15
Xử lý
nguyên liệu

Trộn bột
kép
Trộn ngoài
Tạo hạt
Sấy hạt
Dập viên
Đóng gói
cấp 1
Đóng gói
cấp 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Anh Dũng
chuyề
n sản
xuất
dạng
bào
chế
Siro,
thuốc
uống
Sơ đồ 1.4:
Dây
chuyền
sản xuất
dạng bào
chế Siro
thuốc
uống
Tiến trình

Sơ chế
dược liệu
Vật liệu sau khi lĩnh về, tiến hành nhặt rồi
cho vào máy rửa sạch, thái và đập (nếu
cần) tùy theo yêu cầu từng loại sản phẩm
- Máy rửa dược liệu
- Máy thái, đập dược liệu
- Tủ hấp dược liệu
Chiết xuất
Dược liệu sau khi sơ chế cho vào nồi, đổ
ngập nước, cấp hơi vào nồi để gia nhiệt
nấu
- Nồi chiết xuất
- Hệ thống bơm tuần
hoàn
Nguyễn Thị Minh Thuý
Lớp: Kế toán 47C
16
Sơ chế
dược liệu
Cô dịch chiếtRút dịch chiếtChiết xuất
Nấu siro,
thuốc uống
Hoàn thiện Siro,
thuốc uống
Đóng thành
phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Anh Dũng
Rút dịch

chiết
Sau khi đun đủ thời gian, rót dịch chiết ra
khỏi nồi vào các thùng chứa inox
Cô dịch
chiết
Dịch chiết được bơm vào hệ thống cô chân
không, gia nhiệt hệ thống cô, bơm rút chân
không làm giảm áp suất tăng khả năng bay
hơi nước
- Nồi cô chân không
- Buồng nước ngưng
- Hệ thống bơm dịch vào
nồi cô chân không
Nấu siro,
thuốc uống
Sau khi cô dịch chiết còn thể tích yêu cầu,
rút dịch chiết ra ngoài cho vào nồi trộn
đồng nhất, thêm các tá dược và tiến hành
gia nhiệt ở nhiệt độ yêu cầu
- Nồi khuấy trộn đồng
nhất
Hoàn thiện
siro, thuốc
uống
Sau khi khuấy đồng nhất, rút dịch triết pha
thêm các tá dược để hoàn thiện.
Đóng thành
phẩm
Dịch chiết sau khi hoàn thiện rót vào các
chai

- Máy xiết nút chai
- Thiết bị đo nhiệt độ
Dây chuyển sản xuất thuốc viên nang mềm
Sơ đồ1.5: Dây chuyền sản xuất thuốc viên nang mềm
1.4Đặc điểm tổ
chức bộ máy kế
toán của chi
nhánh Công ty
CPDP Trường
Thọ
1.4.1Sơ đồ tổ
chức bộ máy kế
toán
= Giá mua trên hóa đơn
(không VAT)
+ Chi phí thu mua (nếu có)
Nguyễn Thị Minh Thuý
Lớp: Kế toán 47C
17
Xử lý
nguyên liệu
Pha chế
dịch vỏ
Pha chế dịch
ruột
Tạo nang
Sấy nang
Chọn viên/Đóng
lọ hay ép vỉ
Đóng thùng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Anh Dũng
Sơ đồ 1.6: Tổ
chức bộ máy kế
toán
1.4.2Đặc điểm tổ
chức bộ máy kế
toán
Bộ máy kế
toán của chi nhánh
có 10 người trong
Nguyễn Thị Minh Thuý
Lớp: Kế toán 47C
18
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
tiền mặt
Kế
toán
lương
Thủ
quỹ
Kế
toán
giá
thành
Kế
toán
tài

sản
cố
định
Kế
toán
vật

Kế toán
thanh toán
Kế
toán
bán
hàng
Nhân
viên
kinh tế
PX
Đông
dược
Nhân
viên
kinh tế
PX thực
phẩm
chức
năng
Nhân
viên kinh
tế PX
WHO-

GMP
Nhân
viên
kinh
tế PX

điện
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Anh Dũng
đó có 8 người trình
độ Đại học và môt
người có trình độ
cao đẳng làm kế
toán lương và một
người có trình độ
trung cấp làm thủ
quỹ, ngoài ra còn
có 4 nhân viên kinh
tế ở các phân
xưởng.
Bộ máy kế
toán của chi nhánh
có nhiệm vụ tổ
chức hạch toán ghi
chép các nghiệp vụ
kế toán, lập các báo
tài chính hàng quý,
báo cáo tài chính
năm, xây dựng các
quy tắc tài chính,

cấn đối các nguồn
vốn của chi nhánh,
thanh toán công nợ
và thực hiện các
nghĩa vụ đối với
nhà nước,..
Sự phân công
Nguyễn Thị Minh Thuý
Lớp: Kế toán 47C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Anh Dũng
lao động tại phòng
kế toán như sau:
Kế toán
trưởng:
Nhiệm vụ:
+ Tổ chức sắp
xếp, quản lý và
điều hành nhân sự
phòng TC-KT theo
đúng quy định của
Nhà nước và điều
lệ công ty.
+ Tổ chức hệ
thống kế toán để
tiến hành ghi chép,
hạch toán, giải
thích các Báo cáo
tài chính trước ban

giám đốc và cơ
quan thuế
+ Quản lý
hoạt động ngân
sách của nhà máy.
+ Hoạch định
và đưa ra những
quyết định tài
chính ngắn hạn
+ Tổ chức
Nguyễn Thị Minh Thuý
Lớp: Kế toán 47C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trương Anh Dũng
hướng dẫn và kiểm
tra các phần hành
kế toán
+ Phổ biến và
hướng dẫn thi hành
kịp thời các quy
định và chế độ kế
toán mới
Mối liên hệ
công tác:
+ Tham mưu
cho Giám đốc chi
nhánh, Giám đốc
tài chính tổng công
ty trong công tác

hoạch định chiến
lược tài chính,
phân tích tình hình
tài chính chi nhánh
+ Báo cáo
tình hình tài chính
cho Ban giám đốc
theo yêu cầu
+ Thông tin,
hỗ trợ và phối hợp
nhịp nhàng, hiệu
quả với các trưởng
phòng ban, trong
Nguyễn Thị Minh Thuý
Lớp: Kế toán 47C
21

×