Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

giao an tu chon ngu van 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.7 KB, 96 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>CHỦ ĐỀ 1 SỬ DỤNG YẾU TÔ NGHỆ THUẬT VÀ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH Tiết 1,2. HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC A. Mục tiêu cần đạt - HS hiểu việc sử dụng 1 số biện pháp NT trong VBTM - Biết cách sử dụng 1 số biện pháp NT vào VBTM. B. Chuẩn bị - HS ôn lại lý thuyết văn TM - Các p2 khi làm văn TM C.Tiến trình các hoạt động dạy và học 1. Ổn định 2. Kiểm tra 3.Bài mới Hoạt động của giáo viên - học sinh Hoạt động 1 ( 15P) Ôn tập VBTM ? VBTM là gì ? ? Đặc điểm chủ yếu của VBTM ? Được viết ra nhằm mục đích gì ? ( Cung cấp những nhận biết về các sự vật, hiện tượng trong TN _ XH) ? Các p2 thuyết minh thường dùng. Bài mới. Nội dung cần đạt A. Nội dung 1. Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày giới thiệu, giải thích. - Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con người. - Văn bản thuyết minh cần được trình bày chính xác,. HS đọc VB. VB thuyết minh TM vấn đề gì ? VB có cung cấp về tri thức đối tượng không? Đặc điểm ấy có dễ dàng thuyết minh bằng cách đo đếm, liệt kê không ? ( VBTM có đ2 khác với những VBTM ≠ đó là vấn đề TM mang tính trừu tượng.) Đ2 ấy không dễ dàng TM bằng. rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn. 2. Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh - Các biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong văn bản thuyết minh là kể chuyện, tự thuật, đối thoại( hỏi -đáp) theo lối ẩn dụ, nhân hoá, các hình thức vè, diễn ca….

<span class='text_page_counter'>(2)</span> cách đo đếm liệt kê.. - Để thực hiện mục đích này, người viết cần phát huy trí tưởng tượng, liên tưởng, vận dụng phép nhân hoá ẩn dụ, so sánh để khơi gợi cảm xúc về đối tượng. ? Các biện pháp nghệ thuật thuyết minh, cũng có thể dùng lối vè diễn ca để thường được sử dụng thuyết minh cho dễ nhớ. trong văn bản thuyết minh - Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng cần thích là gì, có tác dụng gì? hợp, góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng cụ thể, gây hứng thú cho người đọc nhưng không đực làm lu mờ đối tượng thuyết minh. 3. Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh - Trong văn bản thuyết minh,khi phải trình bày các đối tượng cụ thể trong đời sống như các loài cây, -Để đưa được yếu tố nghệ thuật các di tích thắng cảnh, các thành phố , trường học, vào văn bản đòi hỏi người viết các nhân vật…bên cạnh các nội dung đặc điểm, giá phải làm gì? trị, quá trình hình thành…cần trình bày khúc triết rõ ràng, cũng cần vận dụng biện pháp miêu tả để làm cho đối tượng được hiện lên cụ thể, gần gũi, dễ cảm, dễ nhận. - Vai trò của miêu tả trong văn bản thuyết minh không như miêu tả trong văn bản văn học( Là nhằm phục vụ cho việc xây dựng tính cách, cá tính hoặc tái hiện tình huống) mà chủ yếu là gợi lên hình ảnh - Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh cụ thể để thuyết minh về vấn đề tri thức khách quan, nhằm mục đích gì? khoa học. Miêu tả ở đây là cần thiết nhưng chỉ đóng Hoạt động 2. vai trò phụ trợ. Lạm dụng miêu tả sẽ làm lu mờ nội dung tri thức thuyết minh trong bài.. Học sinh đọc bài tập 1,2, trong B. Luyện tập SGK để làm bài Bài 1 a. VB có t/c thuyết minh - Thể hiện ở chỗ giới thiệu loài ruồi rất có hệ thống.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> + Những t/chất chung về họ, giống, loài, về tập tính sinh sống, sinh đẻ, đ2 cơ thể + Ý thức giữ gìn vệ sinh phòng bệnh diệt ruồi * Phương pháp thuyết minh - Định nghĩa : thuộc họ côn trùng - Phân loại : Các loại ruồi - Số liệu : số vi khuẩn, số lượng sinh sản - Liệt kê : b. Các biện pháp nghệ thuật - Nhân hoá - có tình tiết  kể chuyện ẩn dụ miêu tả. * Tác dụng : gây hứng thú cho bạn đọc vừa là truyện vui, vừa là học thêm tri thức. Bài 2 : Đoạn văn nhằm nói về tập tính của chim cú dưới dạng một ngộ nhận ( định kiến ) thời thơ ấu sau lớn lên đi học mới có dịp nhận thức lại sự nhầm lẫn cũ. Bp nghệ thuật ở đây chính là lấy ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện.. D. Củng cố, Hướng dẫn học bài - Học sinh về nhà sưu tầm các văn bản thuyết minh về con vật, cây cối, di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh - Tiết sau trình bày phần sưu tầm theo tổ và cá nhân. Tiết 3,4: LUYỆN TẬP CÁC DẠNG BÀI TẬP THUYẾT MINH CÓ SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ VÀ NGHỆ THUẬT.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> A. Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh - Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật và Miêu tả trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản sinh động hấp dẫn. - Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh. B. Chuẩn bị - Sách giáo khoa, SGV ngữ văn 8,9 - Bài tập ngữ văn 8,9 - Tư liệu ngữ văn 8,9 - Nâng cao ngữ văn 8,9 C. Tiến trình các hoạt động dạy học - Ổn định -Kiểm tra : Phần chuẩn bị của học sinh - Bài mới : Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1 I.Chuẩn bị Học sinh báo cáo kết quả chuẩn bị bài ở nhà theo đơn vị tổ và cá nhân - Yêu cầu chỉ rõ yếu tố miêu tả, biện pháp nghệ thuật được vận dụng trong văn bản , phân tích giá trị của các biện pháp đó trong văn bản - Học sinh cả lớp cùng theo dõi bổ sung * Hoạt động 2: Luyện tập tại lớp - Giáo viên cho học sinh đọc bài tập Hướng dẫn - Dùng ngôi thứ nhất: Tôi hoặc Ta - Ví dụ: Tôi là ếch đây, cũng có khi tôi được người ta gọi là Gà đồng vì thịt họ nhà ếch chúng tôi ngon và thơm lắm, chẳng khác gì thịt gà đồng đâu các bạn ạ…. - Học sinh làm việc cá nhân, sau đó gọi lên trình bày. II.Bài tập luyện tập Bài số 1 Cho đoạn văn thuyết minh sau, dựa và nội dung đó để nhập vai con ếch , tự giới thiệu về bản thân mình. Con ếch, có khi còn được gọi là" gà đồng" vì thịt nó ngon thơm như gà đồng. ếch là giống vật vừa ở trên cạn vừa ở dưới nước. Lưng ếch có màu xanh lục hay màu nâu, pha một ít chấm đen. Khi ếch nấp trong bùn hay đám cỏ, nếu ta không chú ý thì khó lòng mà nhận ra. Khi ở trên cạn, hễ gặp nguy hiểm , chỉ vài bước nhảy, là ếch đã lặn xuống mặt nước, biến mất. Khi ở dưới nước mà gặp nhuy hiểm, ếch nhanh chóng nhảy ra khỏi mặt nước để chui vào các bụi cỏ ven bờ. ếch tuy ở dưới nước nhưng thở bằng phổi và bằng da còn tim ếch lại có nhiều hơn động vật khác một tâm thất Bài số 2.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Hướng dẫn a. Trong văn bản tác giả đã chọn đưa thêm các biện pháp nghệ thuật: Nhân hoá, kể chuyện xen liệt kê - Tác dụng: Làm cho bài văn sống động, người đọc thích thú. b. Dù kết hợp các biện pháp nghệ thuật, văn bản vẫn giữ được nội dung khách quan và chính xác về một loại đồ dùng, giúp ta hiểu khá sâu về một loại đồ dùng hàng ngày: Đó là cái kim - Bài viết giới thiệu được: Hình dáng cái kim, bề ngang, bề dài, đầu nhọn, đầu tù… - Nguồn gốc: Từ xưa, từ khi con người biết trồng bông, dệt vải.. - Phân loại: Kim khâu vải, thêu thùa, phẫu thuật, kim khâu giày ,đóng sách… - Công dụng: Kết các vật lại với nhau… - Một số loại đặc biệt: Không dùng để khâu như kim châm, kim tiêm… c. Học sinh tự làm Hướng dẫn a. Các bước làm bài - Tìm hiểu đề, xác định đối tượng - Tìm tri thức về đối tượng - Lựa chọn biện pháp nghệ thuật thích hợp - Lập dàn ý chi tiết - Viết bài. Đọc văn bản" Họ nhà Kim" trong Sách giáo khoa ngữ văn 9 tr16 a. Tác giả đã chọn để sử dụng các biện pháp nghệ thuật nào trong văn bản này? Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó? b. Văn bản trên là văn bản thuyết minh. Hãy chứng minh rằng: Dù kết hợp các biện pháp nghệ thuật, văn bản vẫn giữ được nội dung khách quan và chính xác về một loại đồ dùng hàng ngày của con người…đó là cái Kim c. Đọc văn bản, em thấy thích nhất câu nào, chi tiết nào, đoạn nào? Vì sao?. Bài số 3 Hãy viết một bài văn thuyết minh về cái quạt điện( Trong bài có sử dụng các biện pháp nghệ thuật, miêu tả một các hợp lý để nâng cao hiệu quả diễn đạt) b. Tri thức về cái quạt điện - Cấu tạo + Quạt điện gồm hài phần chính: Động cơ điện và cánh quạt + Cánh quạt được lắp với trục động cơ, làm bằng nhựa hoặc kim loại, được tạo dáng để làm ra gió khi quay + Quạt còn có lưới bảo vệ, các bộ phận điều chỉnh tốc độ, hướng gió, hẹn giờ… - Nguyên lý làm việc + Quạt điện thực chất là một động cơ điện cộng với cánh quạt. + Khi dòng điện vào quạt, động cơ quay, kéo cánh quạt quay theo, tạo gió - Các loại quạt.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> + Quạt điện có nhiều loại: Quạt trần, quạt bàn, quạt tường… - Cách sử dụng và bảo quản D. Củng cố, hướng dẫn học tập - Làm bài tập đã cho - Xem lại lý thuyết về văn thuyết minh - Chuẩn bị bài sau: Chuyên đề Truyện Kiều. TRUYỆN KIỀU -------------------------------------------------Ngày soạn: 15/10/2016 Ngày dạy: 17/10/2016-9/1; 21/10/2016-9/2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRUYỆN KIỀU.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> A. Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh: - Ôn lại kiến thức của tác phẩm Truyện Kiều. - làm các bài tập về các đoạn trích trong truyện Kiều B. Chuẩn bị - HS ôn lại lý thuyết văn TM - Các p2 khi làm văn TM C.Tiến trình các hoạt động dạy và học 1. Ổn định 2. Kiểm tra 3.Bài mới Hoạt động của GV và HS. Nội dung cần đạt. Hoạt động 1 I. Giới thiệu chung - Chó học sinh giới thiệu khái quát 1. Tác giả: về tác giả - Nguyễn Du (1765 – 1820) tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên; quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh; sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học. 2. Tác phẩm - Nguồn gốc truyện Kiều a. Nguồn gốc Truyện Kiều có nguồn gốc cốt truyện từ một tác phẩm văn học Trung Quốc: “Kim Vân Kiều truyện” của tác giả Thanh Tâm Tài Nhân. - Thể loạib. Thể loại: Chuyển thể văn xuôi thành thơ lục bát – thể thơ truyền thống của dân tộc. GV: Cho HS tìm hiểu giá trị nghệ thuật c. Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả của truyện Kiều. thiên nhiên, đặc biệt là bút pháp tả cảnh ngụ tình. Ngôn ngữ: Truyện Kiều đạt tới đỉnh cao của ngôn ngữ nghệ thuật. d. Tóm tắt ? Qua tóm tắt tác phẩm em hình dung II. Giá trị của Truyện Kiều. xã hội được phản ánh trong Truyện a. Nội dung : Kiều là xã hội như thế nào? * Giá trị hiện thực : - Nêu giá trị nội dung, nghệ thuật -Truyện Kiều là một bức tranh về mọt xã hội bất công, tàn bạo. của truyện Kiều - Số phận bất hạnh của một người phụ Giáo viên để học sinh tự do phát biểu, nữ đức hạnh, tài hoa trong xã hội phong kiến. * Giá trị nhân đạo sâu sắc : sau đó bổ sung, chốt kiến thức - Truyện Kiều đề cao tình yêu tự do.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> khát vọng công lý và ca ngợi phẩm chất cao đẹp của con người. -Truyện Kiều là tiếng nói lên án các thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống con người. Hoài Thanh : " Đó là một bản án, một tiếng kêu thương, một ước mơ và một cái nhìn bế tắc " b. Giá trị nghệ thuật : - Về nghệ thuật” Truyện Kiều” thành - Truyện Kiều là một kiệt tác nghệ công về những khía cạnh nào? thuật, với bút pháp của một nghệ sĩ thiên tài, là sự kết tinh thành tựu văn học dân tộc trên hai phương diện ngôn ngữ và thể loại. Thành công của Nguyễn Du là trên tất cả các phương diện mà đặc sắc nhất là nghệ thuật xây dựng nhân vật. -Truyện Kiều là tập đại thành của ngôn ngữ văn học dân tộc. III. Các đoạn trích Nhắc lại kiến thức về các đoạn trích 1.Chị em Thúy Kiều: a. Vị trí : Nằm fần đầu gồm 24 câu trong truyện Kiều b. Kết cấu : - Vị trí? - 4 câu : giới thiệu khái quát - 4 câu : tả Thúy Vân - Kết cấu - 12 câu : tả Thúy Kiều - Nội dung - 4 câu : cs hai chị em. c. Nội dung - Nghệ thuật Giới thiệu chung về hai chị em - Khái quát vẻ đẹp chung và vẻ đẹp riêng. Chân dung Thuý Vân - Hình tượng NT mang tính ước lệ - Vẻ đẹp của TV hoà hợp với xung quanh “mây thua” “Tuyết nhường” nên nàng sẽ có cuộc đời bình lặng, suôn sẻ . Chân dung Thuý Kiều - Nghệ thuật đòn bẩy: Lấy Thúy Vân làm nền làm nổi bật chân dung Thúy Kiều. - Vẻ đẹp của sắc-tài-tình Cuộc sống của hai chị em - Cs phong lưu khuôn phép, đức hạnh mẫu mực. d. Nghệ thuật - Sử dụng nhiều biện pháp tu từ. Bút pháp lý tưởng hoá n/v - Dùng h/ảnh ước lệ tượng trưng.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Vị trí? - Kết cấu - Nội dung - Nghệ thuật. - Vị trí? - Kết cấu - Nội dung - Nghệ thuật. - Sử dụng điển cố, biện pháp đòn bẩy. 2. Cảnh ngày xuân a. Vị trí : sau khi giới thiệu gia cảnh Vương viên ngoại, gợi tả chị em Kiều, đoạn này tả cảnh ngày xuân trong tiết Thanh minh chị em Kiều đi chơi xuân b. Kết cấu : theo trình tự thời gian của cuộc du xuân. - 4 câu : khung cảnh ngày xuân - 8 câu : khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh - 6 câu : cảnh chị em du xuân trở về c. Nội dung . Khung cảnh ngày xuân - Bức tranh xuân tuyệt đẹp : mới mẻ tinh khôi giàu sức sống, khoáng đạt trong trẻo và nhẹ nhàng thanh khiết. Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh. - cảnh rộn ràng, tấp nập, nhộn nhịp. Cảnh chị em Kiều du xuân trở về - Cảnh vật đẹp nhưng vắng lặng, nhẹ nhàng nhuộm màu tâm trang - Tâm trạng bâng khuâng xao xuyến, linh cảm buồn buồn, man mác tiếc nuối. d. Nghệ thuật - Bút pháp ước lệ cổ điển kết hợp tả và gợi, mtả chấm fá - Ngôn ngữ ghép láy giàu chất tạo hình. - Tả cảnh ngụ tình → tâm trạng n/v 3. Kiều ở lầu ngưng Bích a. Vị trí : Nằm phần 2 “ Gia biến và lưu lạc ” gồm 22 câu. b. Kết cấu - 6 câu : hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp K - 8 câu : nỗi thương nhớ KTrọng và cha mẹ - 8 câu : Tâm trạng đau buồn lo âu của K thể hiện qua cách nhìn cảnh vật. c. Nội dung Sáu câu đầu : Hoàn cảnh thực tại - Không gian mênh mông hoang vắng - Hoàn cảnh đơn độc trơ trọi - Tâm trạng buồn tủi, cô đơn, bẽ bàng. Tám câu tiếp theo : Những nối nhớ * Nhớ chàng Kim * Nhớ cha mẹ.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> * Kiều là con người thủy chung sâu sắc, rất mực hiếu thảo và có tấm lòng vị tha đáng trọng. Tám câu cuối : Những nỗi buồn lo d. Nghệ thuật : - Miêu tả nội tâm n/v - Tả cảnh ngụ tình - Ngôn ngữ độc thoại - Điệp ngữ, từ láy điêu luyện. D. Củng cố, hướng dẫn học tập - Học sinh nhắc lại nội dung và giá trị của truyện Kiều. - Xem lại các đoạn trích, chuẩn bị cho các tiết luyện tập Rút kinh nghiệm:............................................................................................................................... ................................ Ngày soạn: 22/10/2016 Ngày dạy: 24/10/2016-9/1; 28/10/2016-9/2 Tiết 9,10. LUYỆN TẬP CỦNG CỐ KIẾN THỨC VỀ TRUYỆN KIỀU A. Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh: - Ôn lại kiến thức của tác phẩm Truyện Kiều. - làm các bài tập về các đoạn trích trong truyện Kiều.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> B. Chuẩn bị - HS ôn lại lý thuyết văn TM - Các p2 khi làm văn TM C.Tiến trình các hoạt động dạy và học 1. Ổn định 2. Kiểm tra 3.Bài mới. Hoạt động của thầy và trò Hoạt động 1 Bài tập 1 Học thuộc đoạn trích: Bài tập 2 a. Chép thuộc bốn câu đầu của đoạn trích “Cảnh ngày xuân” b. Bằng một đoạn văn quy nạp từ 9 đến 12 câu nêu cảm nhận của em về cái hay của bốn câu thơ vừa chép.. Nội dung cần đạt I.Đoạn trích: Cảnh ngày xuân Bài 1: Học sinh đọc thuộc long. Bài 2: a. Chép chính xác 4 câu thơ đầu như trong SGK. b. Viết đoạn văn quy nạp từ 9 đến 12 câu, - Về nội dung: Bốn câu thơ là bức họa tuyệt đẹp về khung cảnh thiên nhiên mùa xuân - trên bầu trời, trong ánh nắng vàng dịu nhẹ của mùa xuân, những cánh én chao liệng rộn ràng như thoi đưa. Dưới mặt đất, cỏ non xanh trải rộng tới tận chân trời, điểm xuyết vào đó là cành lê với những bông hoa trắng muốt => Cảnh vừa sống động (chim én bay, cỏ non xanh) vừa khoáng đạt (bầu trời, mặt đất), lại thanh khiết (hoa trắng) và hài hòa (màu vàng của nắng, màu xanh non của cỏ, màu trắng của hoa). Cái tài của Nguyễn Du là vừa tả khung cảnh mùa xuân vừa gợi được cả thời gian mùa xuân (hai câu đầu). - Về nghệ thuật: Lối ẩn dụ (én đưa thoi) gợi cảnh sắc rộn ràng, tươi vui, sống động. Ngôn ngữ giàu chất tạo hình làm sống dậy trước mắt người đọc màu sắc, đường nét lẫn cái hồn của cảnh. Chữ “điểm” làm cho hoa cỏ vốn vô tri, vô giác trở nên sống động, có hồn. Đảo ngữ “trắng điểm” tạo cho sắc trắng của hoa lê trở thành điểm nhấn nổi bật trên nền cỏ xanh non. Bài tập 3 Bài 3 Phân tích 6 câu thơ cuối Sáu câu thơ cuối miêu tả cảnh chị em Thuý Kiều du trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân trở về. xuân”. - Cảnh vẫn mang cái nét thanh tao, trong trẻo của mùa xuân, rất êm dịu: ánh nắng nhạt, khe nước nhỏ, nhịp cầu nho nhỏ bắc ngang. Mọi cử động đều rất nhẹ nhàng: mặt trời từ từ ngả bóng về tây, bước chân người thơ thẩn, dòng nước uốn quanh. Một bức tranh thật đẹp, thanh khiết. - Cảnh đã có sự thay đổi về thời gian và không gian:Không còn bát ngát, trong sáng, không còn cái không khí đông vui náo nhiệt của lễ hội, tất cả đang.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> nhạt dần, lặng dần. - Cảnh được cảm nhận qua tâm trạng. Những từ láy “tà tà”, “thanh thanh”, “nao nao” không chỉ biểu đạt sắc thái cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con người. Đặc biệt, hai chữ “nao nao” đã nhuốm màu tâm trạng lên cảnh vật. Hai chữ “thơ thẩn” có sức gợi rất lớn, chị em Kiều ra về trong sự bần thần nuối tiếc, lặng buồn. “dan tay” tưởng là vui nhưng thực ra là chia sẻ cái buồn không thể nói hết. Cảm giác bâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui xuân đã hé mở vẻ đẹp của một tâm hồn thiếu nữ tha thiết với niềm vui cuộc sống, nhạy cảm và sâu lắng. [ Đoạn thơ hay bởi đã sử dụng các bút pháp cổ điển: tả cảnh gắn với tả tình, tả cảnh ngụ tình, tình và Bài tập 4 cảnh tương hợp. Nêu tác dụng của việc sử dụng Bài 4 từ láy trong những câu thơ sau: - Các từ láy: nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu. Nao nao dòng nước uốn quanh - Tác dụng: Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc + Các từ láy “nao nao”, “rầu rầu” thường được ngang dùng để diễn tả tâm trạng của con người. Trong Sè sè nấm đát bên dường đoạn thơ các từ này đã biểu đạt được sắc thái Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa cảnh vật và bộc lộ rõ nét tâm trạng của con xanh người. + Nao nao à góp phần diễn tả bức tranh mùa xuân thanh tao, trong trẻo, nhẹ nhàng tĩnh lặng với dòng nước lững lờ trôi xuôi trong bóng chiều tà. ð Thể hiện tâm trạng bâng khuâng, luyến tiếc sao xuyến về một buổi du xuân, sự linh cảm về những điều sắp xảy ra: Kiều sẽ gặp nấm mồ Đạm Tiên và gặp Kim Trọng. + Rầu rầu à gợi sự ảm đạm màu sắc úa tàn của cỏ trên nấm mồ Đạm Tiên. ð Thể hiện nét buồn, sự thương cảm của Kiều khi đứng trước nấm mồ vô chủ. + Các từ: “nho nhỏ”, “sè sè” gợi tả hình ảnh nấm mồ lẻ loi, cô đơn lạc lõng giữa những ngày lễ tảo mộ gợi sự thương cảm. + Các từ láy được đảo lên đầu câu thơ có tác dụng nhấn mạnh tâm trạng con người. + Các từ láy vừa chính xác tinh tế, vừa gợi nhiều cảm xúc trong lòng người đọc à Thấy được sự tài hoa tinh tế của thi hào Nguyễn Du. Hoạt động 2: II. Đoạn trích: Chị em Thúy Kiều Bài tập 1 Bài tập 1.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Câu 1: Một đoạn trích trong sách Ngữ văn 9 – tập 1, có câu: “Làn thu thuỷ, nét xuân sơn”. a. Hãy chép lại 9 câu thơ nối tiếp câu thơ trên. b. Đoạn thơ em vừa chép có trong tác phẩm nào, do ai sáng tác? Kể tên nhân vật được nói đến trong đoạn thơ. Câu 2: Từ “hờn” trong câu thứ hai của đoạn thơ trên bị một bạn chép nhầm thành từ “buồn”. Em hãy giải thích ngắn gọn cho bạn hiểu rằng chép sai như vậy đã làm ảnh hưởng lớn đến ý nghĩa câu thơ. Bài tập 2 Hai câu sau, mỗi câu nói về nhân vật nào? Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh. Hai cách miêu tả sắc đẹp của hai nhân vật ấy có gì giống và khác nhau? Sự khác nhau ấy có liên quan gì đến tính cách và số phận của mỗi nhân vật?. Câu 1:. a.Chép chính xác 9 câu thơ nối tiếp đã cho đúng bản in trong sách Ngữ văn 9 – tập 1 b. Nêu đúng tên tác giả Nguyễn Du, tác phẩm Truyện Kiều, tên nhân vật trong đoạn thơ: Thuý Kiều. Câu 2: Nói được ý: Từ “buồn” không diễn tả được nỗi uất ức, đố kỵ, tức giận như từ “hờn”; do đó chưa phù hợp với ý nghĩa dự báo số phận Kiều trong câu thơ của Nguyễn Du.. Bài tập 2 - Hai câu thơ trên, câu đầu nói về Thúy Vân, câu sau nói về Thuý Kiều. - Giống nhau: Tả nhan sắc hai nàng như vậy là Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng, một bút pháp quen thuộc của thơ ca cổ điển – dùng để tả nhân vật chính diện – lấy cái đẹp của tự nhiên để so sánh hoặc ngầm ví với cái đẹp của nhân vật. Từ đó tôn vinh cái đẹp của nhân vật. Ta dễ dàng hình dung nhan sắc của mỗi người. Thúy Vân tóc mượt mà, óng ả hơn mây, da trắng hơn tuyết. Còn Thuý Kiều, vẻ tươi thắm của nàng đến hoa cũng phải ghen, đến liễu phải hờn. - Khác nhau: * Tác giả miêu tả Thúy Vân cụ thể từ khuôn mặt, nét mày, màu da, nước tóc, miệng cười, tiếng nói Þ để khắc họa một Thúy Vân đẹp, đoan trang, phúc hậu. * Tả Kiều: Nêu ấn tượng tổng quát (sắc sảo, mặn mà), đặc tả đôi mắt. Miêu tả tác động vẻ đẹp của Thuý Kiều. Vẻ đẹp sắc sảo, thông minh của Thuý Kiều làm cho hoa, liễu phải hờn ghen, làm cho nước, thành phải nghiêng đổ Þ tác giả miêu tả nét đẹp của Kiều là để gợi tả vẻ đẹp tâm hồn Thúy Kiều. Bài tập 3 Bài tập 3  Dùng câu chủ đề trên làm câu mở đoạn. Từ câu chủ đề sau: “Khác  Viết nối tiếp bằng những gợi ý sau: với Thúy Vân, Thuý Kiều có vẻ - Gợi tả vẻ đẹp của Kiều, tác giả vẫn dùng những.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> đẹp sắc sảo, mặn mà cả tài lẫn sắc”. Hãy viết tiếp khoảng 10 câu văn để hoàn thành một đoạn văn theo cách Tổng hợp – Phân tích - Tổng hợp.. Hoạt động 3. hình tượng nghệ thuật ước lệ “thu thuỷ” (nước mùa thu), “xuân sơn” (núi mùa xuân), hoa, liễu. Nét vẽ của thi nhân thiên về gợi, tạo một ấn tượng chung về vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt thế. - Vẻ đẹp ấy được gợi tả qua đôi mắt Kiều, bởi đôi mắt là sự thể hiện phần tinh anh của tâm hồn và trí tuệ. Đó là một đôi mắt biết nói và có sức rung cảm lòng người. - Hình ảnh ước lệ “làn thu thuỷ” – làn nước mùa thu gợn sóng gợi lên thật sống động vẻ đẹp của đôi mắt trong sáng, long lanh, linh hoạt. Còn hình ảnh ước lệ “nét xuân sơn” – nét núi mùa xuân lại gợi lên đôi lông mày thanh tú trên gương mặt trẻ trung. - “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh” – Vẻ đẹp quá hoàn mĩ và sắc sảo của Kiều có sức quyến rũ lạ lùng khiến thiên nhiên không thể dễ dàng chịu thua, chịu nhường mà phải nảy sinh lòng đố kỵ, ghen ghét ð báo hiệu lành ít, dữ nhiều. - Không chỉ mang một vẻ đẹp “nghiêng nước, nghiêng thành”, Kiều còn là một cô gái thông minh và rất mực tài hoa: - Tài của Kiều đạt tới mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mỹ phong kiến, gồm đủ cả cầm (đàn), kỳ (cờ), thi (thơ), hoạ (vẽ). Đặc biệt nhất vẫn là tài đàn của nàng, đã là sở trường, năng khiếu (nghề riêng), vượt lên trên mọi người (ăn đứt). - Đặc tả cái tài của Kiều cũng là để ngợi ca cái tâm đặc biệt của nàng: Cung đàn “bạc mệnh” mà Kiều tự sáng tác nghe thật da diết buồn thương, ghi lại tiếng lòng của một trái tim đa sầu, đa cảm. - Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp của cả sắc – tài – tình. Tác giả dùng thành ngữ “nghiêng nước, nghiêng thành” để cực tả giai nhân, đồng thời là lời ngợi ca nhân vật. - Chân dung của Thuý Kiều cũng là chân dung mang tính cách số phận. Vẻ đẹp của Kiều làm cho tạo hoá phải ghen ghét, phải đố kị “hoa ghen, liễu hờn” nên số phận nàng sẽ éo le, đau khổ. [ Như vậy, chỉ bằng mấy câu thơ trong đoạn trích, Nguyễn Du đã không chỉ miêu tả được nhân vật mà còn dự báo được trước số phận của nhân vật; không những truyền cho người đọc tình cảm yêu mến nhân vật mà còn truyền cả nỗi lo âu phấp phỏng về tương lai số phận nhân vật. III. đoạn trích: Kiều ở lầu Ngưng Bích.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Bài tập 1 Câu 1: Chép chính xác đoạn thơ: “Tưởng người..... vừa người ôm”. Câu 2: Giải nghĩa từ và cụm từ sau: “chén đồng”, “quạt nồng ấp lạnh”. Câu 3: Viết khoảng 10 câu văn nối tiếp câu mở đoạn sau để hoàn thành một đoạn văn theo cách diễn dịch hoặc Tổng hợp – Phân tích - Tổng hợp cụ thể: “Trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích, Kiều hiện lên là người con gái thuỷ chung, hiếu thảo, vị tha.”. Bài tập 1 Câu 1: Chép chính xác đoạn thơ Câu 2: Giải nghĩa từ Câu 3: Viết đoạn văn diễn dịch - Trong cảnh ngộ ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất, nhưng nàng đã quên cảnh ngộ bản thân để nghĩ về Kim Trọng, nghĩ về cha mẹ. - Trước hết, nàng đau đớn nhớ tới chàng Kim, điều này phù hợp với quy luật tâm lý, vừa thể hiện sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du. - Nhớ người tình là nhớ đến tình yêu nên bao giờ Kiều cũng nhớ tới lời thề đôi lứa: “Tưởng người dưới nguyệt chén đồng”. Vừa mới hôm nào, nàng và chàng cùng uống chén rượu thề nguyền son sắt, hẹn ước trăm năm dưới trời trăng vằng vặc, mà nay mỗi người mỗi ngả, mối duyên tình ấy đã bị cắt đứt một cách đột ngột. - Nàng xót xa ân hận như một kẻ phụ tình, đau đớn và xót xa khi hình dung cảnh người yêu hướng về mình, đêm ngày đau đớn chờ tin mà uổng công vô ích “tin sương luống những rày trông mai chờ”. Lời thơ như có nhịp thổn thức của một trái tim yêu thương nhỏ máu. - Câu thơ “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai” có thể hiểu là tấm lòng son trong trắng của Kiều đã bị dập vùi, hoen ố, biết bao giờ mới gột rửa cho được, có thể hiểu là tấm lòng nhớ thương Kim Trọng không bao giờ nguôi quên. [ Đối với Kim Trọng, Kiều thật sâu sắc, thủy chung, thiết tha, day dứt . Tiếp đó, Kiều xót xa khi nhớ tới cha mẹ: “Xót người tựa cửa hôm mai”. - Nghĩ tới song thân, nàng thương và xót. Nàng thương cha mẹ khi sáng, khi chiều tựa cửa ngóng tin con, trông mong sự đỡ đần; nàng xót xa lúc cha mẹ tuổi già sức yếu mà nàng không được gần gũi chăm sóc và báo hiếu cho cha mẹ. - Thành ngữ “Quạt nồng ấp lạnh”,điển cố “Gốc tử đã vừa người ôm”, cụm từ “biết mấy nắng mưa” nói lên tâm trạng nhớ thương và tấm lòng hiếu thảo của Kiều dành cho cha mẹ đang ngày càng già nua đau yếu. Lần nào nhớ về cha mẹ, Kiều cũng nhớ chín chữ cao sâu và luôn đau xót mình đã bất hiếu không.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> thể chăm sóc được cha mẹ. Bài tập 2 Bài tập 2 Phân tích 8 câu thơ cuối của - Mỗi cảnh vật trước lầu Ngưng Bích gợi cho đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Kiều một nỗi buồn khác nhau. Từ cảnh mà Kiều nghĩ Bích”. đến thân phận mình. + Ngắm “cánh buồm thấp thoáng” ẩn hiện ngoài khơi xa, Kiều tự hỏi “Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa”, nỗi buồn tha hương, nhớ quê trào dâng,Kiều hiểu ngày trở về của mình là vô vọng. + Ngắm dòng nước với “cánh hoa trôi”,Kiều cũng tự hỏi “Hoa trôi man mác biết là về đâu?”, buồn cho thân phận chìm nổi lênh đênh của mình, không biết tương lai rồi sẽ ra sao. + Nội cỏ “rầu rầu” là cảm nhận bằng tâm trạng buồn rầu rĩ của con người. Sắc cỏ xanh xanh dần tàn úa cũng là tâm trạng buồn bởi cuộc sống héo hắt bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích của nàng. + Tiếng sóng biển từ xa vọng vào ầm ầm vây quanh lầu Ngưng Bích là sự bàng hoàng, lo sợ, dự cảm buồn về những bất trắc của cuộc đời đang đến, vùi dập, xô đẩy cuộc đời Kiều. - Điệp ngữ “buồn trông” đứng đầu 4 câu diễn tả nỗi buồn dằng dặc, triền miên như những lớp sóng trào đang dồn dập, tới tấp xô đến cuộc đời Kiều. Cảnh lầu Ngưng Bích được cảm nhận bằng tâm trạng Kiều nên người buồn cảnh cũng buồn. - Đoạn thơ như một dự báo về chuỗi ngày khủng khiếp, đau thương đang chờ đợi Kiều ở phía trước. D. Củng cố, hướng dẫn học tập - làm hoàn chỉnh các bài tập đã cho -Học thuộc long các đoạn trích RKN:............................................................................................................................ ............................................................................................................................................. .................

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Chủ đề 3 THƠ CA VIỆT NAM SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM Tiết 9,10 HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC VỀ THƠ A. Mục tiêu - Giúp học sinh củng cố hệ thống lại kiến thức về thơ ca Việt nam sau Cách mạng tháng Tám - Học sinh luyện tập một số bài về các tác phẩm thơ B. Chuẩn bị - Giáo viên soạn giáo án - Học sinh đọc lại các tác phẩm C. Tiến trình các hoạt động dạy-học - Ổn định - Kiểm tra: sự chuẩn bị của học sinh.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Bài mới Hoạt động của Gviên-Hsinh Hoạt động 1 Giáo viên hướng dẫn học sinh lập bảng hệ thống các tác phẩm thơ. Vì đây là bảng hệ thống được lập trước khi học sinh học từng tác phẩm cụ thể nên không tìm hiểu nội dung, nghệ thuật của từng bài Giai đoạn 1945 - 1954 1954 - 1964. 1964 - 1975. Sau 1975. Nội dung cần đạt I.Lập bảng hệ thống. Tác phẩm Tác giả Đồng chí Chính Hữu Đoàn thuyền đánh Huy Cận. Năm Stác Thể thơ 1948 Tự do 1958 Bảy chữ. cá Bếp lửa. 1963. Bảy chữ + Tám. Con cò Chế lan Viên Bài thơ về tiểu đội Phạm Tiến Duật. 1962 1969. chữ Tự do Tự do. xe không kính Khúc hát ru… Ánh trăng Viếng Lăng Bác Sang thu Mùa xuân nho. 1971 1978 1976 1977 1980. Chủ yếu 8 chữ 5 chữ 8 chữ 5 chữ 5 chữ. nhỏ Nói với con Hoạt động 2 Phần này giáo viên giới thiệu cho học sinh sau đó yêu cầu các em tìm dẫn chứng phù hợp cho từng nội dung( Chủ yếu là các bài trong SGK tập 1, Các bài trong sách tập 2 giáo viên sẽ giúp các em. Bằng Việt. Nguyễn Khoa Điềm Nguyễn Duy Viễn Phương Hữu Thỉnh Thanh Hải. Y Phương Sau 1975 II. Các nội dung chính. Tự do. 1. Cuộc sống đất nước và hình ảnh con người Việt Nam + Đất nước và con người Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến nhiều gian khổ hy sinh nhưng rất anh hùng. + Công cuộc lao động, xây dựng đất nước và những quan hệ tốt đẹp của con người 2. Tâm hồn tư tưởng, tình cảm của con người trong một thời kỳ lịch sử có nhiều biến động + Tình cảm yêu nước, tình yêu quê hương + Tình đồng chí, sự gắn bó với Cách mạng, lòng kính yêu Bác Hồ + Những tình cảm gần gũi, bền chặt của con người:.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Hoạt động 3 Bài 1 Chép chính xác 7 câu đầu bài “ Đồng chí”, giải nghĩa thành ngữ “ Nước mặn đồng chua”, Việc đưa thanh ngữ vào câu thơ có tác dụng gì? học sinh làm bài, giáo viên gọi lên chữa bài tập, nhận xét, bổ sung Bài 2 Em có nhận xét gì về nhan đề bài thơ “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” - Từ hình ảnh người lính trong 2 bài thơ hãy nêu cảm nghĩ của em về thế hệ trẻ thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. Tình mẹ con, bà cháu trong sự thống nhất với tình cảm chung rộng lớn III. Luyện tập Bài 1 Hướng dẫn - Chép thơ: học sinh tự làm - Nước mặn đồng chua: vùng đất nhiễm mặn ở ven biển và vùng đất phèn có độ chua cao, là những vùng đất xấu khó trồng trọt - Tác dụng:Thể hiện một các nói giản dị, có giá trị biểu cảm cao, là lời ăn tiếng nói quen thuộc của người lính nông dân, gợi được sự đồng cảm cho người đọc về một vùng quê nghèo khó, lam lũ Bài 2: - Nhan đề bài thơ: Bài thơ có nhan đề khá dài, tưởng có chỗ thừa, những chính nó lại thu hút người đọc ở cái vể lạ và độc đáo đó. Nhân đề bài thơ làm nổi bật hình ảnh của toàn bài “ những chiếc xe không kính”. Hình ảnh này là một phát hiện thú vị của tác giả, thể hiện sự gắn bó am hiểu hiện thựch chiến tranh trên tuyến đường Trường Sơn.. - Cảm nghĩ về thế hệ trẻ: Đó là một thế hệ sống đẹp, sống anh hung. Họ ý thức sâu sắc về sứ mệnh lịch sử của mình, trong gian khó hy sinh vẫn phơi phới lạc quan. D. Củng cố, hướng dẫn học tập - Học thuộc long hai bài thơ đã học - Làm hoàn chỉnh các bài tập đã cho - Chuẩn bị cho 2 tiết luyện tập.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Tiết 11,12 LUYỆN TẬP VỀ CÁC TÁC PHẨM THƠ A. Mục tiêu - Giúp học sinh củng cố hệ thống lại kiến thức về thơ ca Việt nam sau Cách mạng tháng Tám - Học sinh luyện tập một số bài về các tác phẩm thơ B. Chuẩn bị - Giáo viên soạn giáo án - Học sinh đọc lại các tác phẩm C. Tiến trình các hoạt động dạy-học - Ổn định - Kiểm tra: sự chuẩn bị của học sinh - Bài mới Hoạt động Nội dung cần đạt của GviênHsinh Hoạt động I.Nội dung 1 1. Đồng chí – Chính Hữu Giáo viên 2. Bài thơ về tiểu đội xe không kính- Phạm Tiến Duật cho học 3. Đoàn thuyền đánh cá- Huy Cận sinh nhắc 4. Bếp Lửa – Bằng Việt lại các tác 5. Ánh trăng- Nguyễn Duy phẩm được II. Luyện tập học trong Bài tập 1.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> tuần 10,11,12. Hoạt động 2 Bài tập 1 Một bạn học sinh viết: “Cơ sở của tình đồng chí đã được thể hiện rõ qua khổ thơ đầu của bài thơ "Đồng chí"”. Em hãy lấy câu đó làm câu mở đoạn để triển khai tiếp đoạn văn Tổng hợp – Phân tích - Tổng hợp hoặc diễn dịch phân tích 7 câu thơ đầu. -Giáo viên cho học sinh tìm hiểu đề - Lập dàn ý chung toàn lớp - Cá nhân viết bài sau đó giáo viên chấm điểm. - Mở đầu bằng hai câu thơ đối nhau rất chỉnh Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá - Tác giả cho ta thấy những người lính đều là con em của những người nông d các miền quê nghèo hội tụ về đây trong đội ngũ ® cùng hoàn cảnh nghèo khó. Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau - Từ “đôi” chỉ hai người, hai đối tượng chẳng thể tách rời nhau kết hợp với từ “x làm cho ý xa lạ được nhấn mạnh hơn. - Từ phương trời tuy chẳng quen nhau nhưng cùng đồng điệu trong nhịp đập củ tim, cùng tham gia chiến đấu, giữa họ đã nảy nở một thứ tình cảm cao đẹp: Tình đồn - tình cảm ấy không phải chỉ là cùng cảnh ngộ mà còn là sự gắn kết trọn vẹn cả về lẫn lý tưởng và mục đích cao cả: chiến đấu giành độc lập tự do cho Tổ quốc. Súng bên súng đầu sát bên đầu Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ Đồng chí! - Cả 7 câu thơ có duy nhất một từ “chung” nhưng bao hàm nhiều ý: chung ngộ, chung giai cấp, chung chí hướng, chung một khát vọng… - Hai tiếng “Đồng chí” kết thúc khổ thơ thật đặc biệt, sâu lắng ® như một nốt làm bừng sáng cả bài thơ, là kết tinh của một tình cảm cách mạng mới mẻ chỉ có ở đại mới. Bài tập 2 a. Chép chính xác đoạn thơ: b. Nội dung chính của đoạn thơ trên là: Diễn tả những biểu hiện cụ thể vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí đồng đội. c.Viết đoạn văn phân tích cần đảm bảo các nội dung sau: - Đó là sự cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng thầm kín của nhau - Không chỉ chia sẻ cùng nhau những niềm vui, nỗi buồn hay các câu chuyện tâm nơi quê nhà mà họ còn giúp nhau vượt qua thiếu thốn về vật chất ,tiếp thêm cho nha mạnh để cùng vượt qua những cơn ớn lạnh – “Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi”. - Những hình ảnh thơ được đưa ra rất chân thực nhưng cô đọng và gợi cảm biế ® diễn tả sâu sắc sự gắn bó đồng cam cộng khổ của các anh, giúp các anh vượt qua thiếu thốn gian truân, cực nhọc của đời lính Cách mạng hào hùng. - Họ đã tìm đến với nhau nắm tay nhau truyền hơi ấm cho nhau để cùng nhau qua mọi gian khổ. Cử chỉ “thương nhau tay nắm lấy bàn tay” thật cảm động, chứa tình cảm chân thành. - Trong suốt cuộc khánh chiến trường kỳ, đầy gian lao vất vả ấy, tình cảm đồn đã đi vào chiều sâu của cuộc sống và tâm hồn người chiến sĩ để trở thành những kỉ không bao giờ quên. Bài tập 3 - Ba câu thơ kết thúc bài thơ “Đồng chí” là bức tranh đẹp về tình đồng chí, là biểu t đẹp về cuộc đời người chiến sĩ. - Trong cảnh “rừng hoang sương muối” những người lính vẫn đứng cạnh bên im lặng, phục kích chờ giặc tới. Từ “chờ”® thế chủ động - Hai câu thơ đối nhau thật chỉnh và gợi cảm giữa khung cảnh và toàn cảnh. K.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Bài tập 2 a. Cho câu thơ: “Ruộng nương anh gửi bạn thân cày”, em hãy chép chính xác 9 câu thơ tiếp theo. b. Hãy cho biết nội dung chính của 10 câu thơ em vừa chép là gì? Viết đoạn văn quy nạp (khoảng 10 câu) phân tích đoạn thơ đó. Hướng dẫn - Phần a: các em tự làm, giáo viên lưu ý. cảnh lạnh lẽo, buốt giá. Toàn cảnh là tình cảm ấm nồng của người lính với đồng độ anh ® Ca ngợi sức mạnh của tình đồng đội đã giúp người lính vượt lên tất cả sự nghiệt của thời tiết. Tình đồng đội đã sưởi ấm lòng các anh giữa rừng hoang mùa đô sương muối buốt giá. - Hình ảnh“ Đầu súng trăng treo”là có thật trong cảm giác, được nhận ra từ n đêm hành quân, phục kích chờ giặc.Nhưng đây là hình ảnh đẹp nhất, gợi bao liên t phong phú: Súng và trăng là gần và xa, là chiến sĩ và thi sĩ, là thực tại và mơ mộng cả đã hòa quyện, bổ sung cho nhau trong cuộc đời người lính cách mạng. Câu thơ nhãn tự của cả bài, vừa mang tính hiện thực, vừa mang sắc thái lãng mạn, là một tượng cao đẹp của tình đồng chí thân thiết. - Ba câu thơ là bức tranh đẹp, là biểu tượng đẹp giàu chất thơ về tình đồng chí, đội. Bài tập 4 - Đồng thời với hình ảnh của những chiếc xe không kính độc đáo là hình tượn đẽ của những người lính lái xe xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước. - Trên những chiếc xe ấy, người chiến sĩ vẫn vững tay lái, vừa cho xe lăn bá trận, vừa kể chuyện về mình, về đồng đội - Những câu thơ tả thực tới từng chi tiết. Không có kính chắn gió, các anh đối m bao khó khăn, nguy hiểm. Nào “gió vào xoa mắt đắng” rồi “ thấy sao trời”, “ đột cánh chim ”, như sa, như ùa – rơi rụng, va đập, quăng ném … vào buồng lái. Cảm ấn tượng, căng thẳng, đầy thử thách. Song người chiến sĩ không run sợ, hoảng hốt lại tư thế các anh vẫn hiên ngang, tinh thần các anh vẫn vững vàng, nơi buồng lái cá vẫn ung dung, tự tin và bình thản – một hình ảnh đẹp được nhấn mạnh bằng lối đảo n - Cùng với tư thế nổi bật ấy là tầm quan sát cao rộng với điệp ngữ “nhìn”, “thấy” hiện sự tập trung cao độ, một tinh thần trách nhiệm của một tâm hồn lãng mạn, bình chủ động chiêm ngưỡng và tận hưởng từng vẻ đẹp của thiên nhiên qua ô cửa kính vỡ - Thiên nhiên còn là sự khốc liệt của bụi, gió, mưa nhưng với một thái độ ngang thách thức, bất chấp, người chiến sĩ lái xe buông những tiếng chắc gọn “Không có k thì” như một lời nói thường, nôm na mà cứng cỏi, biến những khó khăn thành điều t với ý nghĩ tinh nghich, ngang tàng, ngạo nghễ: “Chưa cần thay lái trăm cây số nữa”. - Lời thơ nhẹ nhàng, trôi chảy như những chiếc xe vun vút băng băng trên đường Bài tập 5: - Khổ thơ cuối của bài thơ cho chúng ta thấy ý chí chiến đấu vì giải phóng miền thống nhất đất nước. - Trải qua mưa bom bão đạn, những chiếc xe ban đầu đã không có kính, nay càn nên hư hại hơn, vật chất ngày cảng thiếu thốn. - Điệp ngữ “không có” được nhắc lại ba lần không chỉ nhấn mạnh sự thiếu thố trần trụi của những chiếc xe mà còn cho ta thấy mức độ ác liệt của chiến trường. N không có gì có thể cản trở được sự chuyển động kì diệu của những chiếc xe không ấy. - Bom đạn quân thù có thể làm biến dạng chiếc xe nhưng không đè bẹp được thần, ý chí chiến đấu của những chiến sĩ lái xe. Xe vẫn chạy không chỉ vì có động cơ móc mà còn có một động cơ tinh thần “Vì miền Nam phía trước”. - Đối lập với tất cả những cái “không có” ở trên là một cái “có”. Đó là trái tim mạnh của người lính. Sức mạnh con người đã chiến thắng bom đạn kẻ thù..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> những lỗi thường mắc khi chép thơ - Phần b: xác định nội dung chính - Phần c: giáo viên hướng dẫn các ý cơ bản để các em làm bài hoàn chỉnh. Bài tập 3 Có ý kiến cho răng: Ba câu cuối bài thơ là một bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của những người lính Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao? - Bài này cho học sinh thảo. - Trái tim ấy thay thế cho tất cả những thiếu thốn “không kính, không đèn, k nản” hợp nhất với người chiến sĩ lái xe thành một cơ thể sống để tiếp tục tiến lên trước hướng về miền Nam thân yêu. - Trái tim yêu thương, trái tim can trường của người chiến sĩ lái xe trở thành nh bài thơ, cô đúc ý toàn bài, hội tụ vẻ đẹp của người lính và để lại cảm xúc sâu lắng lòng người đọc. - Trái tim người lính toả sáng rực rỡ mãi đến mai sau khiến ta không quên một t thanh niên thời kỳ chống Mỹ oanh liệt của dân tộc Bài tập 6 1. Những điểm chung: Đây là người lính của nhân dân nên họ cùng mang những v chung: - Yêu nước, yêu quê hương yêu đồng chí: - Vượt qua mọi khó khăn gian khổ để quyết tâm tiêu diệt giặc hoàn thành nhiệm - Lạc quan tin tưởng: Cả hai bài thơ đều thể hiện tinh thần lạc quan của người Từ “miệng cười buốt giá” của anh bộ đội kháng chiến chống Pháp đến “nhìn nhau lấm cười ha ha” của anh lính lái xe thời chống Mỹ đều thể hiện tinh thần lạc quan phách anh hùng. 2. Những điểm riêng khác nhau: - Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu thể hiện người lính nông dân thời kỳ đầu kháng chiến chống Pháp với vẻ đẹp giản dị, mộc mạc mà sâu sắc, tri kỉ khi lý tưởng đấu đã rực sáng trong tâm hồn: - Bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật thể hiện hìn người lính lái xe trong cuộc kháng chiến chống Mỹ với vẻ đẹp trẻ trung, ngang tàng là thế hệ những người lính có học vấn, có bản lĩnh chiến đấu, có tâm hồn nhạy cả tính cách riêng mang chất “lính”đáng yêu. Họ tất cả vì miền Nam ruột thịt với trá yêu nước cháy bỏng: - Hình tượng người lính dù ở thời kỳ kháng chiến chống Pháp hay kháng chiến c Mỹ đều mang phẩm chất cao đẹp của “anh bộ đội cụ Hồ”. Thời đại đã cung cấp ch nhà thơ những nguyên mẫu đẹp đẽ, họ tạo nên những hình tượng làm xúc động người. - Viết về những người lính, các nhà thơ nói về chính mình và những người đồng đ của mình. Vì thế, hình tượng người lính chân thật và sinh động Bài tập 7 b. Cách trình bày:  Câu 1: (Nêu chủ đề của đoạn): Dựa vào nội dung trên.  Câu 2 à 9: Lần lượt phân tích các ý, các hình ảnh đẹp: - Hình ảnh người dân chài không được trực tiếp miêu tả nhiều trong bài thơ. H được đặc tả ở một hình ảnh duy nhất ta nhìn thấy được về dáng vẻ lao động: “kéo tay chùm cá nặng”, chỉ một hình ảnh đó thôi cũng giúp ta hình dung được vẻ đẹp c tráng, khoẻ mạnh, ăn sóng, nói gió của người dân chài. - Còn lại, trong toàn bài, vẻ đẹp của người ngư dân trên biển được miêu tả gián thông qua tiếng hát hào hùng, phấn chấn: + “Câu hát căng buồm”. + “Ta hát bài ca gọi cá vào”. Qua tâm hồn yêu thiên nhiên gắn bó với biển cả, quê hương:.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> luận nhóm rồi cử đại diện lên trình bày. và niềm lạc quan, yêu đời, yêu cuộc sống lao động, làm chủ biển trời.  Câu 10: Câu chốt chủ đề bằng câu cảm thán. Bài tập 8 a. Dòng hồi tưởng được bắt đầu từ hình ảnh thân thương, ấm áp: Bếp lửa. - Bếp lửa “chờn vờn sương sớm”. - Bếp lửa “ấp iu”. [ Điệp từ “một bếp lửa” + từ láy “chờn vờn, ấp iu” gợi lên hình ảnh sống động linh của bếp lửa gần gũi, thân thuộc trong mỗi gia đình người Việt Nam. b. Từ đó, bài thơ gợi lại những kỷ niệm tuổi ấu thơ bên người bà - Tuổi thơ nhiều gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn:. - Tuổi thơ luôn được sống trong tình yêu thương, đùm bọc, cưu mang trọn vẹ bà:. Bài tập 4 Viết đoạn văn khoảng 10 câu phân tích tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm lạc quan, coi thường gian khổ hiểm nguy của người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn lịch sử. - Bài này giao học sinh về nhà làm sau khi giáo viên. + “Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế” + “Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe”. + “Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học”. + “Bà dặn cháu đinh ninh...”. [ Bà là sự kết hợp cao quý của tình cha, nghĩa mẹ, công thầy. - Kỷ niệm tuổi thơ luôn gắn với hình ảnh bếp lửa và bà. - Bếp lửa và tình bà cháu gợi lên nỗi nhớ khắc khoải tiếng chim tu hú. [ Trong dòng hồi tưởng về quá khứ, người cháu thể hiện nỗi nhớ thương vô h biết ơn bà sâu nặng. Bài tập 9 * Về nội dung: Cần đảm bảo các nội dung sau: - Người sau khi trở về thành phố, quen với cuộc sống tiện nghi đã quên trăng n rồi gặp phải tình huống bất ngờ : mất điện, tối tăm, cần tìm nguồn sáng. - Tình huống ấy khiến người, theo thói quen “ vội bật tung cửa sổ ” và giây ph đột ngột gặp lại “vầng trăng tròn ”. - Cuộc gặp gỡ ấy cũng là sự bừng tỉnh của con người gợi ra suy nghĩ sâu xa. + Người và trăng đối diện bởi người “ngửa mặt lên nhìn mặt ”. Đó cũng là sự đối diệ kỉ niệm, với quá khứ và có lẽ với cả chính mình. + Trong đối diện, người thấy quá khứ trở về : “như là đồng là bể ” và người “rưng r xúc động khi gặp lại kỉ niệm tri kỉ. + Trăng vẫn nguyên vẹn “cứ tròn vành vạnh” dù “người vô tình ” đó là biểu tượn quá khứ đẹp đẽ, không đổi thay và đầy tình nghĩa. + Trăng “im phăng phắc” - không phải là trăng mà là “ánh trăng” - hào quang quá Thái độ “im phăng phắc” là nhắc nhở, trách móc, hay bao dung? Người tự hiểu và v cũng đủ làm cho người “giật mình” cái giật mình bừng tỉnh, thức dậy những ân hận suy, hiểu ra đạo lí sống “uống nước nhớ nguồn” thủy chung tình nghĩa..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> hướng dẫn các em tìm hiểu chi tiết. Bài tập 5: Phân tích khổ thơ cuối của tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” - Học sinh thảo luận nhóm 4, tìm các ý cơ bản ,sau đó làm việc cá nhân.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Bài tập 6 So sánh hình ảnh người lính cách mạng qua hai bài thơ “Đồng chí” và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”. - Bài này giao học sinh về nhà làm sau khi giáo viên hướng dẫn các em tìm hiểu chi tiết.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Bài tập 7 Bằng một đoạn văn quy nạp, em hãy nêu cảm nhận của mình về vẻ đẹp của người lao động trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận, trong đoạn viết có sử dụng.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> một câu cảm thán. a. Tìm hiểu đề:  Nội dung: Chủ đề: Vẻ đẹp của người lao động trong bài “Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận”.  Hình thức: - Một đoạn văn Tổng – Phân – Hợp: câu chủ đề ở đầu, cuối đoạn. Số câu: Khoảng 10 câu. Có câu cảm thán. - Đảm bảo sự liên kết giữa các câu..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Bài tập 8 Hãy viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về những kỉ niệm tuổi thơ và tình bà cháu trong bài thơ “Bếp lửa” của nhà thơ Bằng Việt.. Bài tập 9 Phân tích hình ảnh người.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> và trăng trong đoạn thơ sau: “Thình lình đèn điện tắt…đủ cho ta giật mình.” * Về hình thức: Cần viết thành đoạn văn hoàn chỉnh, nội dung rõ ràng, dễ tiếp nhận.. CHỦ ĐỀ 4: TỰ SỰ KẾT HỢP NGHỊ LUẬN VÀ MIÊU TẢ NỘI TÂM ------------------------------------------Tiết 13,14:. HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC A.Mục tiêu.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> - Giúp học sinh củng cố hệ thống lại kiến thức về văn tự sự có kết hợp yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm - Học sinh luyện tập một số bài văn tự sự có kết hợp các yếu tố nghị luận hoặc miêu tả B. Chuẩn bị - Giáo viên soạn giáo án - Học sinh đọc lại các tác phẩm C. Tiến trình các hoạt động dạy-học - Ổn định - Kiểm tra: sự chuẩn bị của học sinh - Bài mới Hoạt động của thầy-trò - Giáo viên cho học sinh nhắc lại những kiến thức đã học + Dấu hiệu và đặc điểm của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự + Vai trò của đọc thoại, độc thoại nội tâm. Nội dung cần đạt I. Nội dung kiến thức cần nắm vững 1. Những dấu hiệu và đặc điểm của yếu tố nghị luận trong VB - Nghị luận thực chất là các đối thoại với các nhận xét, phán đoán, các lí lẽ nhằm thuyết phục người nghe, người đọc. - Trong đ/văn nghị luận, thường dùng hệ thống từ lập luận, các loại câu khẳng định, câu hô ứng... ngắn gọn khúc chiết 2. Vai trò của độc thoại và độc thoại nội tâm + Độc thoại và độc thoại nội tâm thể hiện những diễn biến tâm lý phức tạp trong thế giới nội tâm của con người nhất là con người hiện đại → Vì vậy được vận dụng phổ biến trong VH hiện đại.. + Tác dụng của miêu tả nội tâm 3. Tác dụng của miêu tả nội tâm - Nhằm khắc hoạ chân dung tinh thần của n/vật - Tái hiện những trăn trở dằn vặt, những rung động tinh vi trong tư tưởng tình cảm của n/v. (Những điều này nhiều khi không thể tái hiện được bằng ngoại hình) → Tác dụng khắc hoạ đặc điểm tính cách n/v. II. Bài tập luyện tập Bài 1. Bài 1. Đóng vai Kiều kể đoạn Kiều ở Hướng dẫn lầu Ngưng Bích 1. Không gian mênh mông hoang vắng “bốn bề bát ngát xa trông” “non xa” “trăng gần” → h/ảnh lầu Giáo viên hướng dẫn học sinh NB chơi vơi giữa mênh mang trời nước. cách làm bài Từ lầu NB nhìn ra chỉ thấy những dãy núi mờ xa, + lựa chọn ngôi kể thứ nhất những cồn cát bụi bay mù mịt + không gian được nhìn qua tâm - Thời gian “mây sớm đèn khuya” → tuần hoàn, trạng Kiều: buồn, mênh mông, khép kín hết sớm đến khuya, từ ngày đến đêm..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> hoang vắng + Nhớ gia đình, người thân: nhớ Kim Trọng, cha mẹ + Lo sợ hãi hùng cho tương lai. Quả thực trên quãng đường lưu lạc thời gian và cảnh ngộ có đổi thay, cung bậc nhớ thương có thể khác nhau. Nhưng không bao giờ nàng có thể quên được mối tình đầu trong trắng thiết tha. Hình bóng chàng K luôn khắc sâu trong tâm hồn “Nhớ lời nguyện ước ba sinh Xa xôi ai có thấu tình chăng ai” “Tiếc thay chút nghĩa cũ càng Dẫu lìa ngõ ý còn vương tơ lòng”. Cảnh vật toàn một màu ảm đạm Ngoại cảnh, nội tâm → Cùng chung một nỗi đồng cảm sâu xa, 1 cánh buồm, 1 cánh hoa, nổi cỏ... → toàn là ~ h/ảnh của đơn chiếc bơ vơ. Sáng làm bạn với mây, khuya bạn với ngọn đèn → t0 cũng giam hãm con người. - Hoàn cảnh đơn độc trơ trọi tuyệt đối bơ vơ giữa một không gian mênh mông hoang vắng - Tâm trạng buồn tủi, cô đơn, bẽ bàng. 2.* Nhớ chàng Kim - Nhớ tới kỷ niệm lời thể lứa đôi. “Tưởng người dưới nguyệt...” Vầng trăng vằng vặc đã chứng kiến lời mối tình của họ, chén rượu thề nguyền vẫn còn đây. vậy mà - Tưởng tượng Kim Trọng ngày đêm mong ngóng chờ đợi vô vọng “Tin sương ...chờ” - Khẳng định tấm lòng thuỷ chung son sắt không nguôi quên. → Trong nhịp thổn thức của một trái tim yêu thương nhỏ máu, nàng day dứt, ân hận, tiếc nuối mối tình đầu trong trắng, mãnh liệt. * Nhớ cha mẹ - Hình dung cha mẹ sớm hôm ngóng trông tin tức trong nỗi tuyệt vọng. - Băn khoăn day dứt lo lắng vì không phụng dưỡng chăm sóc cha mẹ “Quạt nồng ấp lạnh...” → Đau đớn ân hận dằn vặt vì chưa xứng đáng bổn phận làm con. + Cha mẹ : “xót”→ xót thương, xót xa, đau xót 3. Những nỗi buồn lo → buồn nhớ cha mẹ, nhớ quê hương da diết thấm thía nỗi cô đơn buồn nhớ người yêu, xót xa cho duyên phận và cảnh ngộ bản thân Lo sợ hãi hùng trước ~ tai hoạ luôn rình rập đe doạ - Cảnh từ xa đến gần ; màu sắc từ nhạt đến đậm; âm thanh từ tĩnh đến động, nỗi buồn từ man mác → mông lung → lo âu kinh sợ → dự báo trước giông bão của số phận sẽ nổi lên xô đẩy vùi dập cuôc đời. Bài 2. Bài 2. Bằng ngôi kể , vai kể mới , em hãy kể lại cuộc hành quân chiến đấu và chiến thắng của vua Quang trung khi ra Bắc tiêu diệt quân xâm lược nhà Thanh.. Yêu cầu : - HS viết được một văn bản tự sự . Ngôi kể thứ nhất , vai kể HS tự chọn . - Nội dung : Thuật lại cuộc hành quân chiến đấu và chiến thắng của Quang Trung Nguyễn Huệ từ Tam.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> Điệp ra Thăng Long mùa xuân năm kỉ dậu . - Phương thức tự sự kết hợp với miêu tả .. Dàn ý a. Mở bài : Hoàn cảnh – tình huống - Quân Thanh đã vào Thăng Long - Quân Tây Sơn lui về Tam Điệp b. Thân bài : Diễn biến cuộc hành quân chiến đấu . – Chuẩn bị hành quân + Nguyễn Huệ lên ngôi Vua , lấy hiệu là Quang Trung + Tiến quân ra Nghệ An , tuyển quân , duyệt binh , tiến ra Tam Diệp - Hành quân chiến đấu + Quang Trung khao quân , hẹn ngày chiến thắng . + Chia quân làm năm đạo . tự mình chỉ huy đạo quân chủ lực , tiến ra Bắc . + Đánh đồn Gián Khẩu , bắt quân do thám . + Tiêu diệt đồn Hà Hồi không tốn tên đạn + Tấn công đồn Ngọc Hồi , tiêu diệt tàn quân. c. Kết bài : Kết thúc thắng lợi - Quang Trung vào Thăng Long , tấm áo bào sạm đen khói súng . - Quân Thanh đại bại , rút chạy về nước .. Bài 3 Bài 3 Kể lại một giấc mơ , trong đó em được gặp lại người thân đã xa cách lâu ngày. Yêu cầu : - HS viết được một văn bản tự sự . Ngôi kể thứ nhất , vai kể HS tự chọn . - Nội dung : Kể lại một giấc mơ , trong đó em gặp lại người thân .Thể hiện chủ đề tình cảm gia đình và mơ ước về tương lai . - Phương thức tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm Dàn ý A – Mở bài : Hoàn cảnh - Trong căn phòng nhỏ , yên tĩnh , mát dịu . Cậu bé.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> ngồi bên bàn học nhìn những chiếc lá cây đu đưa bên cửa sổ . B – Thân bài : Diễn biến câu chuyện – Người anh trai bước vào. Anh cao lớn , trắng trẻo , tươi tắn , không giống như hồi năm trước ,khi anh sắp đi học ở xa. – Cuộc trò chuyện giữa hai anh em + Anh kể về thành phố , về ngôi trường nơi anh đang học tập ở sứ sở xa xôi . Nó thật lạ và cũng thật đẹp . + Anh kể về những đường phố phủ đầy tuyết trắng vào mùa đông và những vườn cây xanh bát ngát vào mùa hè ở đất nước ,nơi anh đang sống . + Em kể cho anh nghe về trường lớp của mình , về nỗi nhớ anh . + Em nói với anh về mơ ước của mình , em mong được đi học như anh. C – Kết bài : Kết thúc - Cánh cửa bật mở , người mẹ bước vào , đưa cho cậu bé bức thư của anh trai. - Vẫn còn ngái ngủ , cậu bé nhìn mẹ cười bí ẩn “ con vừa gặp anh xong”.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Ngày soạn: 5/11/2016 Ngày dạy: 7/11/2016-9/1; 11/11/2016-9/2 Tiết 13-14:. LUYỆN TẬP VĂN TỰ SỰ KẾT HỢP NGHỊ LUẬN VÀ MIÊU TẢ NỘI TÂM A.Mục tiêu - Giúp học sinh củng cố hệ thống lại kiến thức về văn tự sự có kết hợp yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm - Học sinh luyện tập một số bài văn tự sự có kết hợp các yếu tố nghị luận hoặc miêu tả B. Chuẩn bị - Giáo viên soạn giáo án - Học sinh đọc lại các tác phẩm C. Tiến trình các hoạt động dạy-học - Ổn định - Kiểm tra: sự chuẩn bị của học sinh - Bài mới Hoạt động của G.Viên- H.sinh Nội dung cần đạt Bài 1: Vào vai nhân vật ông Hai kể lại việc ông nghe tin làng Dầu làm Việt gian theo Tây và khi tin đó được cải chính * Giáo viên nêu yêu cầu Viết một văn bản tự sự , kể một truyện đã được học trong chương trình . - Nội dung : Kể chuyện về ông Hai – Thể hiện tình yêu làng , yêu nước của ông cũng như của những người nông dân Việt Nam thời kì đầu kháng chiến . - Bài viết có bố cục rõ ràng , trình bầy sạch đẹp , thay đổi ngôi kể hợp lí .. Bài 1: Hướng dẫn I . Mở bài : Giới thiệu nhân vật ông Hai trong hoàn cảnh phải đi tản cư . - Ông nhớ làng , tự hào làng ông là làng kháng chiến - Ông luôn theo dõi thông tin chiến sự , thông tin về làng Dầu . II. Thân bài : Sự việc và diễn biến tâm lí của ông Hai a/ Ông Hai nghe những người tản cư kể việc Làng Dầu làm Việt gian. b/ Ông đau đớn dằn vặt , tủi hổ , đấu tranh tư tưởng – quyết định ủng hộ kháng chiến , ủng hộ cụ Hồ Chí Minh. c/ Tin làng Dầu làm Việt gian được cải chính , ông Hai sung sướng đi khoe khắp nơi ..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> III. Kết bài - Ông lại tự hào , say sưa kể về làng Dầu của ông -- Nhận xét hoặc nghị luận ngắn về tình yêu làng , yêu nước của người nông dân Việt Nam sau cách mạng Tháng 8 / 1945 Bài 2 Bài 2 Dàn ý : Nhân ngày 20/11 , em hãy kể A –Mở bài : Nêu tình huống cuộc gặp gỡ , cùng lại cho bạn nghe về một kỉ niệm nhau ôn lại kỉ niệm đáng nhớ giữa mình và thầy, cô - Nhắc lại ngày về trường gặp lại thầy cô giáo cũ giáo cũ . - Nêu kỉ niệm đáng nhớ . Yêu cầu : B – Thân bài - Sử dụng yếu tố nghị luận và 1 – kỉ niệm về tình thầy trò những năm học PTCS miêu tả nội tâm . hoặc tiểu học - Sử dụng vốn sống trực tiếp để - Kỉ niệm gì ? Thời gian nào ? kể cho các bạn nghe . Ví dụ: Một cậu học trò nhỏ chạy xô vào một thầy - Bài viết có bố cục rõ ràng , kết giáo (đã già) cấ hợp lí , lời văn biểu cảm sinh -Thầy đỡ dậy - nhắc nhở =>Gợi nhớ kỉ niệm xưa - Câu chuyện về thầy hiện về trong tâm trí động. - Thầy vẫn vậy,vẫn ân cần chu đáo ,nhẹ nhàng mà sâu sắc - Tại sao đáng nhớ ? - Suy nghĩ về thầy cô và nhà trường ?( miêu tả nội tâm ) Bài học cho học trò - tạo thành thói quen , nét tính cách đẹp khi trò đã trưởng thành 2 – Từ câu chuyện , suy nghĩ về vai trò , đạo lí thầy trò trong cuộc sống .(nghị luận ) - Kính yêu - Biết ơn … C – Kết bài : Liên hệ bản thân .Khẳng định tình thầy trò gây ấn tượng suốt đời  Là truyền thống tôn sư trọng đạo . Bài số 3 Hãy tưởng tượng mình gặp và trò truyện với người lính lái xe trong tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật . Viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ đó. Bài số 3 Dàn bài 1-Mở bài Giới thiệu nhân vật và tình huống truyện Em gặp người lính lái xe trong hoàn cảnh… 2-Thân bài - Miêu tả hình dáng người lính: vừa lạ, vừa quen.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> - Người lính lái xe kể về lý do những chiếc xe không kính + Kể về những cung đường gian khổ + Về cuộc chiến dữ dội mà các anh đã trải qua * Miêu tả :bom giật bom rung =>hoàn cảnh chiến tranh ác liệt đăc biệt trên tuyến đường Trường Sơn - Cảm giác của người lính trên xe không kính + Miêu tả nội tâm : cảm giác bay lên hoà hợp với vũ trụ. + Nghi luận :Chấp nhận và vượt lên gian khổ - Tình đồng đội + Cùng làm nhiệm vụ chiến đấu cùng chịu,gian nguy + Chia xẻ thân ái đoàn kết * Yếu tố nghị luận : tình đồng chí, đồng đội chân thành đã giúp người lính vượt lên mọi gian lao của cuộc chiến ác liệt - Quyết tâm chiến đấu của họ * Nghị luận:Vẻ đẹp của lòng trung thành với lý tưởng cách mạng giải phóng dân tộc 3 - Kết bài - Cuộc gặp gỡ chuyện trò đã giúp em hiểu rõ hơn về sự hi sinh của các thế hệ cha anh…từ đó càng thêm tự hào …phấn đấu hơn nữa dể rèn đức luyện tài Bài tham khảo Chuyện về những người chiến sĩ lái xe Trường Sơn thời chống Mĩ (Từ bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật) Hè này , tôi được về quê , tôi ở với ông nội tôi gần hết vụ hè. Hôm ấy , tôi và ông dọn nhà , tôi nhặt được một tấm ảnh , trong đó có những chú bộ đội và cả chiếc ô tô méo mó dị dạng nữa . Bất giác tôi nhớ về một bài thơ của nhà thơ Phạm Tiến Duật “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” mà tôi đã được học trong chương trình ngữ văn lớp chín . Tôi chạy ra đưa bức ảnh cho ông . Ônh tôi nhìn thấy bức ảnh này rất vui và nói đây là một kỉ vật lưu giữ những hồi ức đẹp thời thanh niên của ông . Tôi bảo ông : Ông ơi , ông kể cho cháu nghe đi , chau mới biết qua bài thơ chứ chưa biết những sự việc cụ thể đó diễn ra như thế nào . Ông dắt tôi ngồi xuống và bắt đầu kể chuyện . Hồi ấy , ông còn trẻ đã xung phong ra nhập quân đội . Năm ấy là năm 1967 thì phải . Ông hoạt động trên tuyến đường Trường Sơn , có nhiệm vụ vận chuyển lương thực , vũ khí vào miền Nam để chiến đấu với giặc Mĩ . Quân giặc muốn ngăn chặn sự chi viện đó, chúng hàng ngày hàng giờ dội bom xuống tuyến giao thông huyết mạch là con đường Trường Sơn . Chúng thả bon xuống như mưa trút . Chiến trường vẫy gọi , không.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> thể chậm trễ nên những đoàn xe vẫn nối đuôi nhau đi trong mưa bom tiếp tế cho miền Nam . Những chiếc xe vận tải leo đèo , lội suối , vượt dốc núi cao , rung lên trong tiến bom nổ , tiếng gào rít của máy bay Mĩ . Kính xe vỡ vụn , mui xe bị bật tung ra , thùng xe bị xước nham nhở . Những chiếc xe dị dạng tưởng như không còn dùng được ấy vẫn cứ chạy băng băng trên đường như thách thức sự tàn phá của kẻ thù . Tôi hỏi ông : thế những chiếc xe ấy có làm cho người lái xe sợ không ông ? Ông tôi mỉm cười và từ từ kể tiếp : ngồi lái những chiếc xe đó, vì không có kính nên mắt cứ cay xè , gió thổi , bụi đường , cành cây , rồi cả những con chim nhiều lúc như ùa cả vào buồng lái . Những chiếc xe chạy dọc Trường Sơn , núi cao , vực sâu , con đường uốn lượn lúc leo lên dốc , lúc lại xuống đèo vậy mà xe cứ chạy , cứ chạy . Người lái xe phải tránh cả những vật xuất hiện bất ngờ trong không gian . Bụi làm tóc của người lái xe trắng xóa như tóc người già . Đến trạm nghỉ , họ cũng chưa cầm rửa , châm cho nhau điếu thuốc , nhìn cái mặt lấm đầy bụi đường của nhau , họ cười ha ha. Có lúc mưa bất ngờ tuôn hối hả , cái mưa của miền đông Trường sơn thường bất ngờ mà khá dữ dội . Mưa tuôn vào buồng lái như ở ngoài trời . họ cũng không cần thay quần áo , cứ lái xe đi , gió lùa lại khô nhanh thôi . Điểm tập kết của đơn vị xe là một khoảng rừng thưa . Những chiếc xe từ trong bom đạn về đây , tập hợp lại thành một tiểu đội những chiếc xe không có kính . Người lái xe thò tay qua ô cửa kính đã vỡ bắt tay nhau , mừng như gặp lại người thân . Những chiếc xe từ nơi xuất phát , đến điểm tập kết , cái mất cái còn . Chiến sĩ lái xe , không cùng đơn vị , gặp nhau sau khi vượt qua những cung đường nguy hiểm , họ vui mừng xiết chặt tay nhau , giữa họ ấm áp tình đồng đội . Bên bếp Hoàng Cầm , họ quây quần như một gia đình . Dưới tán lá cây rừng , những chiếc võng vải bạt đu đưa , họ trò chuyện với nhau , những câu chuyện rất trẻ của các chàng trai đang náo nức trên đường ra mặt trận . Rồi họ lại đi , lại đi . Phía trước là mặt trận . Nơi trái tim đầy yêu thương của họ đang hướng tới . “Ông ơi , trong lúc lái xe đi mọi người có làm gì nữa không ông ?” Tôi hỏi . - Lúc đi , họ hát những khúc ca tiền tuyến , khí thế hào hùng , hăng say . Mặc cho bom đạn đổ xuống mặt đường ,những chiếc xe vẫn đi , đi thẳng lên phía trước không ngại ngần đắn đo . “Ông ơi, sao họ không sợ bom đạn hả ông ?” Tôi hỏi ông và ngạc nhiên thật sự . Ông trầm ngâm rồi nói : “Vì trong lồng ngực trẻ trung của họ có một trái tim , trái tim biết yêu thương , trái tim vì miền Nam ruột thịt , trái tim yêu nước , cháu gái của ông ạ!” Thật kì lạ ! Ông tôi nói tiếp : Những con người đó , dân tộc ta lúc đó cứ tiếp tục vận chuyển những vật dụng cần thiết vào chiến trường miền Nam . Ngày nào cũng vậy , việc đi lại nơi đây trở nên bình thường với ông và những chiến sĩ khác nữa cháu ạ . Sau khi nghe ông kể , tôi lại càng hiểu rõ thêm về sự ác liệt của chiến tranh , trên đất nước ta . Thầm cảm ơn những con người quả cảm , dám hi sinh vì sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc . Cảm ơn các anh , những người chiến sĩ đã hi sinh trên tuyến đường Trường Sơn để ngày nay đất nước hòa bình phát triển cùng thế giới . Vì vậy lớp thanh niên trẻ chúng tôi , những con người đang sống trong hiện tại , phải cố gắng học tập để không phụ lòng mong đợi của các chiến sĩ Trường Sơn . Chúng tôi , như Bác Hồ đã nói : “ Xây dựng đất nước đàng hoàng hơn , to đẹp hơn”. Rkn:.............................................................................................................................. .....................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(39)</span>

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Ngày soạn: 10/12/2016 Ngày dạy: 12/12/2016-9/1; 16/12/2016-9/2 --------------------------------------------------Tiết 23,24 HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC VỀ VĂN A. Mục tiêu - Giúp học sinh củng cố hệ thống lại kiến thức về văn xuôi Việt nam sau Cách mạng tháng Tám - Học sinh luyện tập một số bài về các tác phẩm thơ B. Chuẩn bị - Giáo viên soạn giáo án - Học sinh đọc lại các tác phẩm C.Tiến trình các hoạt động dạy-học - Ổn định - Kiểm tra: sự chuẩn bị của học sinh - Bài mới Hoạt động của Gviên-Hsinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1 I. Lập bảng hệ thống Giáo viên hướng dẫn học sinh lập bảng hệ thống các tác phẩm . Vì đây là bảng hệ thống được lập trước khi học sinh học một số tác phẩm nên không tìm hiểu nội dung, nghệ thuật của từng bài Giai đoạn 1945 - 1954. Tác phẩm Làng. Tác giả Kim Lân. Năm Stác Thể loại 1948 Truyện ngắn. Lặng lẽ Sa Pa Ng. Thành Long 1970 Truyện ngắn 1. Làng- Kim Lân a. Hoàn cảnh sáng tác: 1948 thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, lúc này nông dân ở các đô thị di tản ra các vùng tự do. b. Nội dung chính: Truyện diễn tả chân thực và sinh đông tình yêu làng quê của ông Hai- một người nông dân dời làng đi tản cư trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp c. Nghệ thuật xây dựng nhân vật: + Truyện khắc họa thành công nhân vật ông Hai, một người nông dân yêu làng, yêu nước tha thiết. + Đặc biệt, viêc đặt nhân vật vào tình huống cụ thể góp phần thể hiện tính cách, diễn biến tâm trạng nhân vật. + Ngôn ngữ nhân vật lúc đối thoại, lúc độc thoại mang đậm chất nông thôn, nhuần nhụy mà đặc sắc, gợi cảm. ð Chân dung sống động, đẹp đẽ của người nông dân thời kỳ đầu Kháng chiến..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> 2. Lặng lẽ Sa Pa- Nguyễn Thành Long a. Hoàn cảnh sáng tác Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” là kết quả của chuyến đi lên Lao Cai mùa hè năm 1970, sau này in trong tập “Giữa trong xanh” (1972) của Nguyễn Thành Long. Đây là một truyện ngắn tiêu biểu ở đề tài viết về cuộc sống mới hoà bình, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. b. Ý nghĩa nhan đề Đặt tên truyện là “Lặng lẽ Sa Pa”, nhà văn muốn thông qua việc viết về một nơi yên tĩnh, nơi nghỉ mát nổi tiếng để ca ngợi sự cống hiến thầm lặng của những con người hết lòng vì cuộc sống mới. Sa Pa nhìn bề ngoài lặng lẽ, nhưng Sa Pa đang góp phần vào xây dựng cuộc sống mới với nhịp sống sôi động và khẩn trương. c. Cốt truyện và tình huống truyện - Cốt truyện: Đơn giản, xoay quanh cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa ông hoạ sĩ già, cô kĩ sư trẻ với anh thanh niên làm công tác ở trạm khí tượng trên đỉnh núi Yên Sơn. Nhân vật chính là anh thanh niên chỉ xuất hiện trong nửa giờ nhưng đã để lại trong lòng người đọc những tình cảm tốt đẹp nhất. - Tình huống truyện: Tình huống truyện xảy ra khi bác lái xe dừng xe cho hành khách nghỉ trên đỉnh Yên Sơn, nơi anh thanh niên làm việc. Bác lái xe giới thiệu ông hoạ sĩ già và cô kĩ sư trẻ làm quen với anh thanh niên. Đây là lần đầu tiên họ gặp nhau, nhưng trong một khoảng thời gian rất ngắn ngủi, giữa họ đã có sự cảm thông, quý mến thân tình. d. Ngôi kể và điểm nhìn nghệ thuật - Truyện được kể theo ngôi thứ ba. - Tác dụng: Thể hiện cách đánh giá khách quan của người kể đối với nhân vật (cả nhân vật chính và nhân vật phụ), đặc biệt là nhân vật anh thanh niên hiện ra một cách khách quan với đầy đủ phẩm chất của con người mới. - Điểm nhìn: Truyện “Lặng lẽ Sa Pa” được trần thuật chủ yếu từ điểm nhìn và suy nghĩ của nhân vật ông hoạ sĩ. Vì vậy, dù không phải là nhân vật chính nhưng nhân vật ông hoạ sĩ có vị trí quan trọng trong truyện. Cùng với các nhân vật khác, nhân vật ông hoạ sĩ đã góp phần thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm, làm cho nhân vật anh thanh niên hiện ra rõ nét và đáng mến hơn. Tiết 2 Hoạt động 2 II. Các đề tài chính Phần này giáo viên giới thiệu cho học sinh sau đó yêu cầu các em tìm dẫn chứng phù hợp cho từng nội dung( Chủ yếu là các bài trong SGK tập 1, Các bài trong sách tập 2 giáo viên sẽ giúp các em. 1. Đề tài chiến tranh - Hình ảnh đất nước con người trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ gian khổ hy sinh nhưng rất anh hùng. + Hình ảnh người lính + Hình ảnh người dân yêu nước 2. Đề tài lao động xây dựng chủ nghĩa xã hội. Hoạt động 3. + Công cuộc lao động, xây dựng đất nước và những quan hệ tốt đẹp của con người III. Luyện tập.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> Bài 1 Bài 1 Tóm tắt đoạn trích trong truyện Ông Hai là một người dân làng Chợ Dầu (tên ngắn "Làng"của Kim Lân chữ là làng Phù Lưu), Bắc Ninh. Trong kháng chiến chống Pháp, ông và gia đình phải đi tản cư mặc dù ông muốn ở lại làng chiến đấu. Sau một thời gian sống ở nơi tản cư, ông nghe được tin làng mình theo giặc. Cả gia đình ông bàng hoàng và cảm thấy nhục nhã. Rồi một hôm có người ở làng lên cải chính lại tin đồn đó, ông Hai được tận nơi chứng kiến và nghe kể chuyện chiến đấu của làng mình. Ông đã đi khoe với mọi người là giặc đốt nhẵn nhà ông và làng ông không hê theo việt gian Bài 2 Bài 2 Dưới đây là một phần của tryện ngắn “Làng”- Kim Lân. - Thế nhà con ở đâu? - Nhà ta ở làng chợ Dầu. - Thế con có thích về làng chợ Dầu không? Thằng bé nép đầu vào ngực bố trả lời khe khẽ: - Có. Ông lão ôm khít thằng bé vào lòng, một lúc lâu lại hỏi: - À, thày hỏi con nhé. Thế con ủng hộ ai? Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt: - Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm! Nước mắt ông lão tràn ra, chảy ròng ròng trên hai má. Ông nói thủ thỉ: - Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ. 1) Qua đoạn đối thoại này, em thấy. Gợi ý 1. Qua đoạn đối thoại của ông Hai với con, ta thấy; - Ông giãi bày, tâm sự với con thực chất là để tự giãi bày lòng mình. - Điều đó thể hiện nỗi niềm sâu kín của nhân vật: Đó là tình cảm thiêng liêng sâu nặng với làng Chợ Dầu và tấm lòng thủy chung với Kháng chiến, với Cách mạng của ông Hai. 2. Xây dựng hình tượng nhân vật ông Hai, luôn tự hào, luôn hướng về làng Chợ Dầu quê ông. Nhưng Kim Lân lại đặt tên truyện ngắn của mình là “Làng” mà không phải là “Làng Chợ Dầu” vì: - Nếu đặt tên là “Làng Chợ Dầu” thì câu chuyện chỉ kể về cuộc sống và con người ở một làng quê cụ thể ® Ý nghĩa tác phẩm sẽ hạn hẹp. - Đặt tên “Làng”, tiếng gọi gần gũi, thân mật, cụ thể với bất kỳ một ai ® ý nghĩa nhan đề có sức khái quát cao, giúp ta hiểu rõ hơn giá trị của thiên truyện ngắn. => Tình cảm yêu làng yêu nước không chỉ là tình cảm của riêng ông Hai mà còn là tình cảm chung của những người dân Việt Nam thời kì ấy.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> tâm trạng ông Hai có gì đặc biệt? Điều đó thể hiện nỗi niềm sâu kín của nhân vật này như thế nào? 2) Xây dựng hình tượng nhân vật chính luôn hướng về làng Chợ Dầu nhưng vì sao Kim Lân lại đặt tên truyên ngắn của mình là “Làng” mà không phải là “Làng Chợ Dầu”? 3) Em hãy nêu tên 2 tác phẩm văn xuôi Việt Nam đã được học, viết về đề tài người nông dân và ghi rõ tên tác giả.. D. Củng cố, hướng dẫn học tập - Xem lại nội dung kiến thức đã ôn tập đã học - Làm hoàn chỉnh các bài tập đã cho - Chuẩn bị cho 2 tiết luyện tập Rút kinh nghiệm:................................................................................................... ............................................................................................................................................. ... Ngày soạn: 17/12/2016 Ngày dạy: 19/12/2016-9/1; 23/12/2016-9/2 Tiết 25-26. LUYỆN TẬP VỀ HÌNH ẢNH ĐẤT NƯỚC CON NGƯỜI QUA CÁC TÁC PHẨM VĂN XUÔI.. A. Mục tiêu.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> -. Giúp học sinh củng cố hệ thống lại kiến thức về văn xuôi Việt nam sau Cách mạng tháng Tám - Học sinh luyện tập một số bài về các tác phẩm văn xuôi B. Chuẩn bị - Giáo viên soạn giáo án - Học sinh đọc lại các tác phẩm C.Tiến trình các hoạt động dạy-học - Ổn định - Kiểm tra: sự chuẩn bị của học sinh - Bài mới Hoạt động của Gviên-Hsinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1 I.Nội dung Giáo viên hướng dẫn học sinh lập bảng hệ 1. Làng- Kim lân- 1948 thống các tác phẩm . 2. Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long 3. Chiếc lược ngà – Ng. Quang Sáng Hoạt động 2 II. Bài tập Bài tập 1: Bài tập 1 Dưới đây là một phần của tryện ngắn Hướng dẫn “Làng”- Kim Lân. 1. Qua đoạn đối thoại của ông Hai với con, ta thấy; - Thế nhà con ở đâu - Ông giãi bày, tâm sự với con thực chất là để - Nhà ta ở làng chợ Dầu. tự giãi bày lòng mình. - Thế con có thích về làng chợ Dầu - Điều đó thể hiện nỗi niềm sâu kín của nhân không? vật: Đó là tình cảm thiêng liêng sâu nặng với làng Thằng bé nép đầu vào ngực bố trả lời khe Chợ Dầu và tấm lòng thủy chung với Kháng chiến, khẽ: với Cách mạng của ông Hai. - Có. 2. Xây dựng hình tượng nhân vật ông Hai, luôn tự Ông lão ôm khít thằng bé vào lòng, hào, luôn hướng về làng Chợ Dầu quê ông. Nhưng một lúc lâu lại hỏi: Kim Lân lại đặt tên truyện ngắn của mình là “Làng” - À, thày hỏi con nhé. Thế con ủng hộ ai? mà không phải là “Làng Chợ Dầu” vì: Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành - Nếu đặt tên là “Làng Chợ Dầu” thì câu chuyện rọt: chỉ kể về cuộc sống và con người ở một làng quê cụ - Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm! thể ® Ý nghĩa tác phẩm sẽ hạn hẹp. Nước mắt ông lão tràn ra, chảy ròng - Đặt tên “Làng”, tiếng gọi gần gũi, thân mật, cụ ròng trên hai má. Ông nói thủ thỉ: thể với bất kỳ một ai ® ý nghĩa nhan đề có sức khái - Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ. quát cao, giúp ta hiểu rõ hơn giá trị của thiên truyện (Sách ngữ văn 9- Tập I) ngắn. 1) Qua đoạn đối thoại này, em thấy => Tình cảm yêu làng yêu nước không chỉ là tình tâm trạng ông Hai có gì đặc biệt? Điều đó cảm của riêng ông Hai mà còn là tình cảm chung của thể hiện nỗi niềm sâu kín của nhân vật những người dân Việt Nam thời kì ấy này như thế nào? 2) Xây dựng hình tượng nhân vật chính luôn hướng về làng Chợ Dầu nhưng vì sao Kim Lân lại đặt tên truyên ngắn của mình là “Làng” mà không phải là “Làng Chợ Dầu”? 3) Em hãy nêu tên 2 tác phẩm văn xuôi Việt Nam đã được học, viết về đề tài Bài tập 2 người nông dân và ghi rõ tên tác giả. Hướng dẫn.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> Bài tập 2 Nhận xét về nhân vật ông Hai trong truyên ngắn “Làng” của Kim Lân, sách bình giảng Văn học 9 có viết: “Có lẽ chưa có ai trên đời lại đi khoe cái sự ‘Tây nó đốt nhà tôi rồi, đốt nhẵn’ một cách hả hê, sung sướng thật sự như ông”. a. Em có suy nghĩ gì về việc làm đó của ông Hai? Để cho nhân vật cứ “hả hê, sung sướng” trước cái sự lí ra phải đau khổ đó có phải Kim Lân đã đi ngược tâm lí thông thường của người đời không? Vì sao? b. Hãy trình bày những hiểu biết đó của em trong một đoạn văn(khoảng 68 câu) theo cách lập luận T-P-H. Bài tập 3 Phân tích diễn biến tâm trạng của ông Hai những ngày đi tản cư.. - Ông Hai hả hê, sung sướng đi khoe với mọi người việc Tây đốt nhà mình bởi lẽ: + Nỗi vui mừng khôn siết khi biết làng mình vẫn là làng yêu nước, làng kháng chiến to lớn biết chừng nào. + Tài sản riêng bị phá hủy làm sao sánh được với danh dự thiêng liêng của làng mình. + Ông mất đi căn nhà- cơ nghiệp của cả đời mình nhưng bù vào đó ông lại có niềm tự hào về làng Chợ Dầu mà ông hằng yêu quý. - Để cho nhân vật có những việc làm như vậy, Kim Lân đã thể hiện sâu sắc tấm lòng yêu nước và sự đổi thay trong nhận thức của người nông dân với cách mạng, với kháng chiến. Bài tập 3 Hướng dẫn * Ở nơi tản cư, tình yêu làng của ông Hai hòa nhập với tình yêu nước . - Xa làng, ở nơi tản cư ông nhớ làng da diết. Nỗi nhớ làng khiến ông thay tâm đổi tính: “ Lúc nào ông cũng thấy bực bội, ít nói, ít cười, cái mặt lúc nào cũng lầm lầm, hơi một tí là gắt, hơi một tí là chửi”. - Khi được nói chuyện về làng, ông vui náo nức đến lạ thường “ Hai con mắt ông sáng hẳn lên, cái mặt biến chuyển hoạt động”. - Ông quan tâm đến tình hình chính trị thế giới, đến các tin chiến thắng của quân ta. + Tin một em bé trong ban tuyên truyền xung phong bơi ra giữa hồ Hoàn Kiếm cắm quốc kì trên tháp rùa. + Một anh trung đội trưởng sau khi giết được 7 tên giặc đã tự sát bằng quả lựu đạn cuối cùng. + Đội nữ du kích Trưng Trắc giả làm người mua hàng đã bắt sống được tên quan hai bốt thao ngay giữa chợ mà “ Ruột gan ông lão cứ múa cả lên “ ® đó là niềm vui của một con người biết gắn bó tình cảm của mình với vận mệnh của toàn dân tộc, là niềm vui mộc mạc của 1 tấm lòng yêu nước chân thành. * Khi nghe tin làng Dầu theo giặc: - Nỗi bất hạnh lớn đã đổ sụp xuống đầu ông, ông sững sờ “ Cổ ông lão nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân”. - Ông trở về nhà “nằm vật ra giường”, nỗi tủi hổ khiến ông không dám ló mặt ra ngoài. Lúc nào cũng nơm nớp, hễ thấy đám đông nào tụ tập nhắc dến hai từ “Việt gian”, “ Cam nhông” thì ông lại tự nhủ “ Thôi lại chuyện ấy rồi”. - Khi mụ chủ nhà biết chuyện, có ý muốn đuổi.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> khéo gia đình ông đi, ông đã rơi vào tình trạng tuyệt vọng, bế tắc hoàn toàn. Ông thoáng có ý nghĩ “ Hay là trở về làng”. Tuy nhiên ông đã gạt bỏ ý nghĩ ấy bởi “Làng đã theo Tây, về làng nghĩa là rời bỏ Kháng chiến, bỏ Cụ Hồ, là cam chụi trở về kiếp sống nô lệ”. Chính vì thế ông đã tự xác định một cách đau đớn nhưng dứt khoát: “Làng thì yêu thật nhưng làng đã theo Tây thì phải thù”. - Đau khổ, ông không biết tâm sự cùng ai ngoài đứa con bé bỏng. Yêu làng Dầu, ông muốn khắc sâu vào trái tim bé nhỏ của con tình cảm với làng, với kháng chiến, với Cụ Hồ. đó cũng chính là tấm lòng thủy chung “ trước sau như một” với cách mạng của ông. Ngần ấy tuổi đầu mà nước mắt ông cứ ròng ròng khi nghĩ về làng. Nỗi đau ấy mới đáng trân trọng làm sao bởi đó là nỗi đau của một con người danh dự của Làng như chính bản thân mình. * Khi tin đồn được cải chính: Thái độ của ông thay đổi hẳn “ Cái mặt buồn thiu mọi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên”. Ông lại chạy đi khoe khắp nơi “ Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ, đốt nhẵn! Ông chủ tịch làng tôi vừa mới lên đây cải chính cái tin làng Dầu chúng tôi đi Việt gian ấy mà. Láo! Láo hết! Toàn là sai sự mục đích cả. ”. Chuyển tiết 2 Bài tập 4 Trình bày cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích “Lặng lẽ Sa Pa”. Hướng dẫn Cảm nhận chung về nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của nhà văn Nguyễn Thành Long cần đảm bảo các nội dung sau:  Đó là con người sống trong một hoàn cảnh thật đặc biệt: - Một mình trên đỉnh núi cao 2600m. - Công việc suốt ngày chỉ đo nắng, đo gió, tính mây,... - Bất chấp thời tiết khắc nghiệt để làm việc với tinh thần trách nhiệm cao.  Anh là người yêu và say mê với công việc của mình: - Anh thường nghĩ cuộc sống của anh không cô đơn bởi anh với công việc là đôi. - Làm việc một mình không người giám sát nhưng anh vẫn làm một cách nghiêm túc, với tinh thần trách nhiệm cao.  Anh là người có lẽ sống đẹp. - Anh “thèm” người tới mức lấy cây chặn đường để được làm quen. - Tự sắp xếp cuộc sống của mình một cách ngăn nắp, khoa học. - Luôn tìm cho mình một niềm vui ở nơi vắng vẻ, cô đơn : lấy sách để trò chuyện và trau dồi kiến thức.  Anh là người cởi mở, chân thành và hiếu khách: - Rất quý trọng tình cảm của mọi người, khao khát được gặp gỡ, được trò chuyện. - Phải sống một mình nhưng anh vẫn luôn quan tâm tới người khác: gửi biếu vợ bác lái xe gói củ tam thất, tặng hoa, tặng quà cho cô gái và ông hoạ sĩ..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> Anh là người khiêm tốn và thành thực: - Anh luôn cảm thấy công việc và những đóng góp của mình là nhỏ bé. - Khi ông hoạ sĩ muốn vẽ chân dung anh, anh đã nhiệt tình giới thiệu những người khác mà anh cho rằng đáng vẽ hơn anh. Bài tập 5 Suy nghĩ của em về nhân vật bé Thu trong đoạn trích “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng Hướng dẫn - Bé Thu – một đứa bé bướng bỉnh, cứng đầu và gan lì. - Khi gặp ông Sáu ở bến xuồng, nghe tiếng gọi tên mình, Thu “giật mình tròn mắt nhìn”. Nó ngơ ngác, lạ lùng, mặt nó bỗng tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên: “má, má”. - Những ngày ông Sáu được nghỉ phép: + Thu xa lánh ông Sáu trong lúc ông tìm cách vỗ về, gần gũi. Thu nhất quyết không chịu gọi tiếng ba. + Má doạ đánh, Thu buộc phải gọi ông Sáu vô ăn cơm, gọi chắt nước cơm nhưng lại nói trổng. + Bác Ba nói mẫu nhưng Thu vẫn không gọi. + Bị dồn vào thế bí, nó nhăn nhó muốn khóc nhưng tự lấy vá chắt nước chứ không chịu gọi “ba”. + Thu đã hất tung cái trứng cá ra mâm, cơm văng tung toé – bị đòn, không khóc, chạy sang nhà ngoại, cố ý khua cho dây xuồng kêu thật to. ð Bé Thu thật là bướng bỉnh, cứng đầu và gan lì. Đến bác Ba cũng phải nghĩ “con bé đáo để thật”, còn ông Sáu thì không nén được: “Sao mày cứng đầu quá vậy?”. ð Chính thái độ ương ngạnh, ngang bướng đó lại là biểu hiện tuyệt vời của tình cha con. Lý do nó không nhận ba thật đơn giản, trẻ con, bất ngờ mà hợp lý. D. Củng cố, hướng dẫn: - Học sinh hoàn thành bài tập - Ôn tập các phần để kiểm tra HK I . Rút kinh nghiệm: .............................................................................................................. ........................................................................................................................................................ ..................

<span class='text_page_counter'>(48)</span> CHỦ ĐỀ 6 Tiết 23, 24: KHỞI NGỮ VÀ CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP A. Mục tiêu - Giúp học sinh củng cố hệ thống lại kiến thức về khởi ngữ và các thành phần biệt lập - Học sinh luyện tập một số bài về các kiến thức được học B. Chuẩn bị - Giáo viên soạn giáo án - Học sinh ôn lại các kiến thức đã học C.Tiến trình các hoạt động dạy-học - Ổn định - Kiểm tra: sự chuẩn bị của học sinh - Bài mới Hoạt động của Gviên-Hsinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1 I. Lập bảng hệ thống Giáo viên hướng dẫn học sinh 1. Khởi ngữ: lập bảng hệ thống các kiến - Khởi ngữ: Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ thức đã học. để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. Trước khởi ngữ, thường có thể thêm các quan hệ từ về, đối với. 2. Các thành phần biệt lập. a. Thành phần tình thái: Là thành phần được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. - Những yếu tố tình thái gắn với độ tin cậy của sự việc được nói đến, như: + chắc chắn, chắc hẳn, chắc là,... (chỉ độ in cậy.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> cao). + hình như, dường như, hầu như, có vẻ như,.... (chỉ độ tin cậy thấp) - Ví dụ: Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ vừa lắc đầu cười. Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi không khóc được, nên anh phải cười vậy thôi. - Những yếu tố tình thái gắn với ý kiến của người nói, như: theo tôi, ý ông ấy, theo anh - Những yếu tố tình thái chỉ thái độ của người nói đối với người nghe, như: + à, ạ, a, hả, hử, nhé, nhỉ, đây, đấy... (đứng cuối câu). - Ví dụ: Mời u xơi khoai đi ạ! (Ngô Tất Tố) b. Thành phần cảm thán: được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận,...). Ví dụ: Trời ơi! Chỉ còn có năm phút. c. Thành phần gọi – đáp: được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp. Ví dụ: - Bác ơi, cho cháu hỏi chợ Đông Ba ở đâu? - Vâng, mời bác và cô lên chơi. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa) d. Thành phần phụ chú: được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. Thành phần phụ chú thường đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một đấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm. Ví dụ: Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh - và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)  Lưu ý : Các thành phần tình thái, cảm thán, gọi đáp, phụ chú là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu nên được gọi là thành phần biệt lập. Hoạt động 2: II. Bài tập luyện tập Bài 1. Chỉ ra các thành phần Bài 1. câu trong các ví dụ sau: Hướng dẫn a) Nửa tiếng đồng hồ a) Nửa tiếng đồng hồ sau, chị Thao chui vào sau, chị Thao chui vào hang. hang. TN CN VN b) Tác giả thay mặt cho b) Tác giả thay mặt cho đồng bào miền đồng bào miền Nam – những Nam ,những người con ở xa - bày tỏ niềm tiếc người con ở xa- bày tỏ niềm thương vô hạn. (TP phụ chú).

<span class='text_page_counter'>(50)</span> tiếc thương vô hạn. c) Thế à, cảm ơn các bạn! d) Này ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn. Bài 2 : Tìm các thành phần tình thái, cảm thán trong những câu sau đây: a, Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều. b, Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài. c, Ông lão bỗng ngừng lại ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đổ đốn đến thế được. Bài 3: Xác định thành phần phụ chú, thành phần khởi ngữ trong các ví dụ sau: a. Thế rồi bỗng một hôm, chắc rằng hai cậu bàn cãi mãi, hai cậu chợt nghĩ kế rủ Oanh chung tiền mở cái trường b. Lan - bạn thân của tôi - học giỏi nhất lớp. c. Nhìn cảnh ấy mọi người đều không cầm được nước mắt. Còn tôi, tôi cảm thấy như có ai đang bóp nghẹt tim tôi. d. Kẹo đây, con lấy mà chia cho em. Bài 4: Viết một đoạn văn ngắn nói về cảm xúc của em khi đọc xong một tác phẩm văn học, trong đó có chứa thành phần tình thái hoặc cảm thán.. c) Thế à, cảm ơn các bạn! (Thành phần cảm thán) d) Này! ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn. (Thành phần tình thái) Bài 2 : Gợi ý a, Thành phần tình thái: có lẽ b, Thành phần cảm thán: Chao ôi. c, Thành phần tình thái: Chả nhẽ. Bài 3: Hướng dẫn - Thành phần phụ chú: b. bạn thân của tôi - Thành phân tình thái a. Chắc rằng - Thành phần khởi ngữ: c. còn tôi, d. kẹo đây. Bài 4: Hướng dẫn - HS viết được đoạn văn có sử dụng thành phần tình thái hoặc cảm thán (tùy sự sáng tạo của học sinh) - Trình bày cấu trúc đúng theo kết cấu của đoạn văn, có nội dung theo một tác phẩm cụ thể. - Hình thức: trình bày sạch sẽ, khoa học.. E. Củng cố, hướng dẫn - Học sinh hoàn thành bài tập.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> - Chuẩn bị chủ đề sau: Rèn kỹ năng làm văn nghị luận. CHỦ ĐỀ 7: KỸ NĂNG LÀM VĂN NGHỊ LUẬN -----------------------------------------------Tiết 25,26 HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC A. Mục tiêu - Giúp học sinh củng cố hệ thống lại kiến thức về kỹ năng làm bài văn nghị luận văn học - Học sinh luyện tập một số bài về các kiến thức được học B. Chuẩn bị - Giáo viên soạn giáo án - Học sinh ôn lại các kiến thức đã học C.Tiến trình các hoạt động dạy-học - Ổn định - Kiểm tra: sự chuẩn bị của học sinh - Bài mới Hoạt động của giáo viên-Học Nội dung cần đạt sinh Hoạt động 1 I Nghị luận về tác phẩm truyện - Học sinh nhắc lại kiến thức 1. Khái niệm: văn nghị luận mà các em đã Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) là học ở chương trình lớp 7 trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, chủ đề hay nghệ thuật của một tác giả cụ thể. 2. Yêu cầu - Những nhận xét, đánh giá về truyện phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, tính cách, số phận của nhân vật và nghệ thuật trong tác phẩm được người viết phát hiện và khái quát. - Các nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) trong bài nghị luận phải rõ ràng, đúng đắn, có luận cứ và lập luận thuyết phục. - Bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cần có bố cục mạch lạc, có lời văn chuẩn xác,.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> gợi cảm. 3. Các bước làm bài Bước 1: Phân tích đề - Tìm ý Phân tích đề * Vấn đề nghị luận có các dạng: - Nêu các bước làm bài văn - Phân tích nhân vật nghị luận - Diễn biến cốt truyện - Giá trị nghệ thuật -… - Khi tìm hiểu đề ta phải xác * Yêu cầu nghị luận được thể hiện bằng các mệnh định những yêu cầu nào của đề lệnh: bài - Phân tích: Phân tích nội dung nghệ thuật của tác phẩm để nêu ra nhận xét - Suy nghĩ: Yêu cầu đề xuất nhận xét về tác phẩm trên cơ sở một tư tưởng, một góc nhìn nào đó - Cảm nhận: Là lưu ý đến ấn tượng, cảm thụ của người viết à phân tích tác phẩm để minh họa cho cảm nhận.  Ghi nhớ: Học sinh có thể sử dụng hệ thống câu hỏi sau để tìm hiểu đề: 1. Đề yêu cầu nghị luận về vấn đề gì? (nhân vật? sự kiện? chủ đề? nghệ thuật?...). 2. Vấn đề nghị luận được nêu trực tiếp hay gián tiếp? 3. Vấn đề nghị luận được thể hiện bằng những luận điểm nào? Tìm ý Tùy từng đề bài nghị luận cụ thể học sinh sẽ đưa ra hệ thống câu hỏi sát hợp. Tuy nhiên học sinh có thể tham khảo hệ thống câu hỏi tìm ý sau: 1. Đề yêu cầu nghị luận về vấn đề gì (nhân vật? sự kiện? chủ đề? nghệ thuật?...) 2. Vấn đề nghị luận được thể hiện bằng những luận điểm nào? - Muốn tìm ý cho một bài văn, 3. Những dấn chứng nào làm sáng tỏ cho từng luận người ta thường làm cách nào? điểm? 4. Có những tác phẩm nào có nét tương đồng (nhân vật? sự kiện? chủ đề? nghệ thuật? hoàn cảnh sáng tác?...) 5. Phong cách của nhà văn là gì? Phong cách ấy đã được thể hiện như thế nào trong tác phẩm? Bước 2: Lập dàn ý  Mở bài: - Dẫn dắt - Giới thiệu tác phẩm (tùy theo yêu cầu cụ thể của.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> đề bài) và nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của mình  Thân bài: Lần lượt trình bày các luận điểm  Kết bài: Nêu nhận định, đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện, đoạn trích - Dàn ý bài văn nghị luận có Bước 3: Trình bày bài mấy phần - Yêu cầu chung - Nêu yêu cầu của phần mở bài Về hình thức, bài viết phải có bố cục mạch lạc, có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, phép lập luận phù hợp; lời văn chính xác, sống động a. Mở bài - Trực tiếp (Không dẫn dắt) - Nhiệm vụ của phần thân bài - Gián tiếp (có dẫn dặt)- Có nhiều cách dẫn dắt khác nhau: - kết bài ð Cách 1: Tác giả ð phong cách ð tác phẩm ð nêu vấn đề nghị luận  Ví dụ - Viết bài hoàn chỉnh cần đảm Lê Minh Khuê là nhà văn nữ có sở trường về bảo yêu cầu nào? truyện ngắn, với ngòi bút miêu tả tâm lý sắc sảo tinh tế. Người ta dễ nhận thấy sự đa giọng điệu trong sáng tác của bà. Người đọc có thể nhận rõ sở trường, giọng điệu của nhà văn trong truyện ngắn “Những ngôi sao - Có mấy cách viết phần mở xa xôi”. Tác phẩm cho người đọc thấy được vẻ đẹp của bài? những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến lửa Trường Sơn ð Cách 2: Đề tài ð tác phẩm ð vấn đề nghị luận  Ví dụ: Hình ảnh những cô gái thanh niên xung phong mở đường Trường Sơn là đề tài của biết bao nhiêu tác phẩm thi ca. Ta biết đến một nhạc khúc Cô gái mở đường của nhạc sỹ Xuân Giao, một thi phẩm “Gửi em cô thanh niên xung phong” của Phạm Tiến Duật, một “Khoảng trời hố bom” của Lâm Thị Mỹ Dạ. Một trong những truyện ngắn viết thành công về đề tài này phải kể đến “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. Tác phẩm cho người đọc thấy được vẻ đẹp của những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến lửa Trường Sơn. ð Cách 3: Đi từ hoàn cảnh thực tế (cuộc sống, lịch sử…) ð tác phẩm ð vấn đề nghị luận  Ví dụ: Năm 1971, cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước bước vào giai đoạn cam go ác liệt. Giặc Mĩ bắn phá điên cuồng, chúng muốn băm nát tuyến đường Trường.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> Sơn huyết mạch. Để thông đường ra chiến trường những chiến sỹ Thanh niên xung phong đã kiên cường ngày đêm bám trụ đối mặt với hiểm nguy, với cái chết. Chính trong hoàn cảnh đó người chiến sỹ Thanh niên xung phong đã ngời sáng lên những phẩm chất cao đẹp. Lê Minh Khuê đã cho người đọc thấy được vẻ đẹp của những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến lửa Trường Sơn qua tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi”. ð Cách 4: Trích dẫn một vài câu thơ, lời bài hát liên quan tới đề tài nghị luận ð tác phẩm ð vấn đề nghị luận  Ví dụ: “Ơi những cô con gái đang ngày đêm mở đường Hỏi em bao nhiêu tuổi mà sức em phi thường…” Lời bài hát gợi lên hình ảnh những cô gái Thanh niên xung phong mở đường trên tuyến lửa Trường Sơn. Chính họ đã góp một phần công sức không nhỏ trong cuộc chiến đấu chống Mĩ kiên cường anh dũng của dân tộc. Có rất nhiều tác phẩm đã viết về họ với biết bao phẩm chất cao đẹp trong đó có truyên ngắn “Những ngôi sao xa xôi”. Tác phẩm cho người đọc thấy được vẻ đẹp của những cô gái thanh niên xung phongtrên tuyến lửa Trường Sơn. a. Thân bài Các luận điểm viết đan xen các cách trình bày: diễn dịch, quy nạp, Tổng phân hợp để tránh đơn điệu. b. Kết bài Cần viết ngắn gọn cô đọng cảm xúc Bước 4: Đọc, kiểm tra lại bài viết - Học sinh sửa lỗi chính tả, lỗi dùng từ, lỗi ngữ pháp. - Chú ý đến liên kết, mạch lạc giữa các câu trong đoạn văn và các đoạn văn trong văn bản. C.I. Nghị luận về tác phẩm thơ 1. Khái niệm Nhắc lại khái niệm văn nghị luận về một tác phẩm thơ. Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ là trình bày nhận xét, đánh giá của mình về nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy. 2. Yêu cầu - Nội dung và nghệ thuật của một đoạn thơ, bài thơ được thể hiện qua ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu… Bài nghị luận cần phân tích được các yếu tố đó để có những nhận xét cụ thể, xác đáng. - Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần có bố.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> Các bước làm bài nghị luận _ Yêu cầu của phân tìm hiểu đề. - Giáo viên lưu ý học sinh phân biệt các cách hỏi khác nhau trong đề bài nghị luận: Cảm nhận, suy nghĩ, phân tích..tránh nhầm lẫn. - Tìm ý trong bài nghị luận bằng cách nào?. cục mạch lạc rõ ràng, có lời văn gợi cảm, thể hiện rung động chân thành của người viết 3. Các bước làm bài Bước 1: Tìm hiểu đề - Tìm ý Tìm hiểu đề  Học sinh phải xác định được: - Đề bài yêu cầu viết về vấn đề gì? (nội dung nghị luận) - Đề bài yêu cầu thao tác nghị luận như thế nào? - Giới hạn (một đoạn thơ hay cả bài thơ hay một vấn đề của bài thơ)  Yêu cầu học sinh phân biệt được: - Yêu cầu nghị luận được biểu thị bằng các từ: + Cảm nhận: Lưu ý đến ấn tượng, cảm thụ của người viết, + Phân tích: Như là chỉ định về phương pháp, + Suy nghĩ: Nhấn mạnh đến nhận định, phân tích của người làm bài, + Không có lệnh: Trường hợp không có lệnh, người viết bày tỏ ý kiến của mình về vấn đề được nêu ra trong bài bằng sự lựa chọn phân tích hoặc suy nghĩ. (Sự khác biệt trên chỉ ở sắc thái, không phải là các “kiểu bài” nghị luận khác nhau) - Học sinh xác định đúng nội dung nghị luận trên cơ sở cảm hiểu đoạn thơ, bài thơ. - Học sinh phải xác định chuẩn giới hạn tránh nhầm lẫn đề yêu cầu phân tích đoạn thì phân tích trọn vẹn tác phẩm và ngược lại. Tìm ý Tìm ý là quá trình học sinh tự đặt và trả lời các câu hỏi xoay quanh vấn đề nghị luận. Tùy từng đề mà học sinh sẽ đặt ra hệ thống câu hỏi sát hợp. Tuy nhiên có thể vận dụng câu hỏi khái quát sau đây: - Vấn đề nghị luận bao gồm mấy luận điểm? Là những luận điểm nào? - Những dẫn chứng nào làm sáng tỏ cho từng luận điểm? - Có những dẫn chứng nào (câu thơ, câu văn, danh ngôn, tác phẩm…) liên quan tới vấn đề nghị luận (để giúp học sinh so sánh, đối chiếu, bình, đánh giá tác phẩm trong quá trình làm bài)? - Phong cách của nhà thơ? Các tác phẩm tiêu biểu thể hiện phong cách? Bước 2: Lập dàn ý.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> Mở bài: - Dẫn dắt. - Giới thiệu bài thơ, đoạn thơ và bước đầu nêu khái quát nhận xét, đánh giá chung của mình về bài thơ, đoạn thơ. (Nếu là đoạn thơ thì giới thiệu rõ vị trí của đoạn thơ trong tác phẩm)  Thân bài: Lần lượt trình bày các luận điểm (tùy theo yêu cầu cụ thể của từng đề)  Kết bài: Khẳng định giá trị, ý nghĩa của bài thơ, đoạn thơ. Bước 3: Viết bài hoàn chỉnh Yêu cầu chung - Về hình thức: bài viết phải có kết cấu chặt chẽ, bố cục mạch lạc, có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, phép lập luận phù hợp; lời văn chính xác, sống động. - Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, chữ viết cẩn thận, sạch đẹp. - Về nội dung: phải đầy đủ, đúng, trúng vấn đề nghị luận mà đề bài yêu cầu. Gợi ý dựng đoạn a. Mở bài - Trực tiếp (không dẫn dắt) - Gián tiếp (có dẫn dắt) - Có nhiều cách dẫn dắt khác nhau:  Cách 1: Tác giả à phong cách à tác phẩm à nêu vấn đề nghị luận.  Cách 2: Đề tài à tác phẩm à vấn đề nghị luận.  Cách 3: Đi từ hoàn cảnh thực tế (cuộc sống, lịch sử…) à tác phẩm à vấn đề nghị luận.  Cách 4: Trích dẫn một vài câu thơ, lời bài hát liên quan tới đề tài nghị luận à tác phẩm à vấn đề nghị luận.  Cách 5: Từ thể loại đến tác phẩm à vấn đề nghị luận.  Ví dụ: - Cách 1: Hữu Thỉnh làm thơ không nhiều nhưng ông đã sớm khẳng định một phong cách riêng: Nhẹ nhàng mà sâu lắng, nhiều chất dân gian và chất triết lý sâu sắc. Có lẽ vì thế thơ ông mang đến cho bạn đọc những cảm xúc mới mẻ về tâm hồn con người - một thế giới còn ẩn chứa bao điều bất ngờ thú vị. Phong cách ấy được thể hiện rất rõ trong bài thơ “Sang thu” - Cách 2: Mùa thu là đề tài quen thuộc của thi . - Dàn ý bài nghị luận. Yêu cầu của từng phần mở bài, thân bài, kết bài. - Khi viết bài hoàn chỉnh cần lưu ý điều gì?( liên kết câu, liên kết đoạn). - Có mấy cách mở bài trong bài nghị luận..

<span class='text_page_counter'>(57)</span> nhân. Ta biết đến một chùm thơ thu nức danh của cụ Tam Nguyên Yên Đổ, một “Tiếng thu” của Lưu Trọng Lư, một “Đây mùa thu tới” của…… Và Hữu Thỉnh đã góp một thi phẩm vào trong vườn thơ thu ấy đó là “Sang thu”. Tưởng như thơ viết về mùa thu đã qua nhiều dễ gây nhàm chán song đến với “Sang thu” của Hữu Thỉnh người đọc thấy được sự sáng tạo rất tài tình của ông. Đọc Sang thu đã có ý kiến cho rằng: “Chỉ 12 câu thơ năm chữ mà anh đã vẽ lên một bức tranh sang thu vừa đúng vừa đẹp lại có tình, có chiều sâu suy nghĩ” - Cách 3: “Sáng mát trong như sáng năm xưa Gió thổi mùa thu hương cốm mới” Thu sang, gió heo may nhè nhẹ, hương cốm thoảng đưa. Đây là thời điểm dễ gợi trong lòng người bao cảm xúc buồn dịu nhẹ vấn vương….Viết về giây phút giao mùa từ hạ sang thu Hữu Thỉnh đã thể hiện những cảm nhận tinh tế, những sáng tạo độc đáo qua thi phẩm “Sang thu” - Cách 5: Từ xưa đến nay thể thơ năm chữ được coi là thể thơ đắc địa trong việc thể hiện cảm xúc suy tuy chất chứa đan xen chất tự sự. Ta biết đến một “Tĩnh dạ tứ” của Lí Bạch một “Ông đồ” của Vũ Đình Liên, một “Ánh trăng” của Nguyễn Duy. Trong số những tác phẩm thành công về thể thơ này ta không thể không kể đến bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh. Bằng thể thơ năm chữ với những hình ảnh giàu sức biểu cảm Hữu Thỉnh đã cho ra thấy những cảm nhận tinh tế về sự sang thu của đất trời cũng như của con người. b. Thân bài Các luận điểm viết đan xen các cách trình bày: diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp để tránh đơn điệu. c. Kết bài Cần viết ngắn gọn cô đọng hàm súc. Bước 4: Đọc, kiểm tra, sửa lỗi - Học sinh sửa lỗi chính tả, lỗi dùng từ, lỗi ngữ pháp. - Chú ý đến liên kết, mạch lạc giữa các câu trong đoạn văn và các đoạn văn trong văn bản.. D. Củng cố hướng dẫn: - Ôn tập lại lý thuyết.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> - Chuẩn bị bài sau: Luyện tập Tiết 27,28,29,30 LUYỆN TẬP LÀM VĂN NGHỊ LUẬN A. Mục tiêu - Giúp học sinh củng cố hệ thống lại kiến thức về kỹ năng làm bài văn nghị luận văn học - Học sinh luyện tập một số bài về các kiến thức được học B. Chuẩn bị - Giáo viên soạn giáo án - Học sinh ôn lại các kiến thức đã học C.Tiến trình các hoạt động dạy-học - Ổn định - Kiểm tra: sự chuẩn bị của học sinh - Bài mới Bài tập 1: Đọc “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng, hình ảnh ông Sáu gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: “Yêu nhớ tặng Thu con của ba” ” gợi cho em những suy nghĩ tình cảm gì? Hướng dẫn  Về nội dung: Học sinh triển khai suy nghĩ của mình theo cách riêng nhưng phải bám sát tư tưởng nghệ thuật tác phẩm để bày tỏ tình cảm, cảm xúc và ý kiến đánh giá của mình về - Hình tượng nhân vật ông Sáu - Người cha yêu thương con hết mực (Phân tích hành động cử chỉ hành động thể hiên tình cảm yêu mến, nhớ thương kể cả ân hận của ông đối với đứa con xa cách. - Từ hình ảnh ông Sáu làm cây lược tặng con, người đọc nghĩ đến và thấm thía tình cảm cha con thắm thiết, sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh (Bày tỏ cảm nghĩ) - Sức hấp dẫn của truyện cũng được tạo bởi những chi tiết rất tự nhiên mang tính cách tâm lí nhân vật như vậy. Nó góp phần khẳng định tình cảm cha con thiêng liêng như một giá trị nhân bản sâu sắc (Đánh giá giá trị nghện thuật và ý nghĩa hành động của nhân vật, so sánh và liên hệ đến của sống thời đại chiến tranh và thời đại của chúng ta). . Về hình thức: - Thể hiện rõ kĩ năng viết văn nghị luận về nhân vật truyện ngắn. - Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt. - Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, chữ viết cẩn thận, sạch đẹp.. Bài tập 2: Phát biểu suy nghĩ về lời nhận xét của nhân vật bác Ba trong “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng: “Chỉ có tình cha con là không thể chết được” Hướng dẫn.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> Về hình thức: - Thể hiện rõ kỹ năng viết bài nghị luận về một tác phẩm truyện - Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ - Ngôn ngữ trong sáng, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc  Về nội dung: Học sinh trình bày theo cách riêng, nhưng cần thể hiện được một số ý lớn sau: - Xuất xứ - ý nghĩa câu nói của bác Ba: Nhận xét về tình cảm cha con ông sáu và bé Thu- khẳng định tình cảm bất diệt, bền vững của tình phụ tử được thử thách trong chiến tranh. - Tóm tắt nội dung cốt truyện. - Khẳng định giá trị của câu nói bằng việc phát biểu những suy nghĩ riêng của bản thân kết hợp phân tích tình cảm cha con ông Sáu trước tình huống éo le. Từ đó kết tinh ở giá trị ở hình tượng chiếc lược ngà… - Cây lược được trao trong giây phút lâm chung của ông Sáu như trao tình phụ tử thiêng liêng bất diệt. - Cây lược ngà không chỉ là kỷ vật thiêng liêng đối với người con mà còn là di vật tình yêu bất tử của người cha. - Câu nói của bác Ba không đơn thuần là một lời nhận xét mà còn là sự cảm nhận tinh tế về thực tế khốc liệt của chiến tranh. Đây cũng là lời đúc kết lên một giá trị tinh thần đặc sắc: Người chiến sĩ có thể hy sinh nhưng tình cảm đồng đội, tình cha con thiêng liêng sẽ là bất diệt. Đó cũng là phương châm chiến đấu cho thế hệ tương lai của người chiến sĩ cách mạng Việt Nam. - Câu chuyện về tình cha con trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh của cha con ông Sáu đã để lại nhiều suy nghĩ cho các thế hệ bạn đọc (suy nghĩ riêng của HS) . Bài tập 3: Sử dụng kĩ năng tìm hiểu đề, hãy phân tích các đề sau đây: - Đề 1: Nêu cảm nhận của em về bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh - Đề 2: Khi đọc Sang thu của Hữu Thỉnh có người cho rằng: Chỉ 12 câu thơ năm chữ mà anh đã vẽ lên một bức tranh sang thu vừa đúng vừa đẹp lại có tình, có chiều sâu suy nghĩ. (Nguyễn Xuân Lạc, báo Giáo dục & Thời đại, số 114 ra ngày 22/9/2005) Dựa vào ý kiến trên, hãy phân tích bài thơ “Sang thu” để làm rõ cảm nhận tinh tế của nhà thơ trong khoảnh khắc giao mùa và những suy nghĩ sâu sắc mà tác giả gửi gắm. (Đề thi học sinh giỏi cấp Thành phố Hà Nội năm học 2005-2006) - Đề 3: Nêu cảm nhận và suy nghĩ của em về khổ cuối bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh - Đề 4: Hình tượng người lính trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. - Đề 5: Suy nghĩ về vẻ đẹp con người lao động mới trong bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận. - Đề 6: Ý nghĩa của hình ảnh trăng qua ba bài thơ “ Nguyên tiêu” của Hồ Chí Minh, “Đồng chí” của Chính Hữu và “Ánh trăng” của Nguyễn Duy (Đề thi học sinh giỏi huyện Từ Liêm TP. Hà Nội - Năm học 2010-2011) Hướng dẫn.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> Học sinh lập bảng Tổng hợp – Phân tích trên cơ sở trả lời các câu hỏi phần lưu ý ð Nhìn vào bảng tổng hợp học sinh dễ dàng nhận ra Đề 1 2. 3 4 5 6. Vấn đề nghị luận Giá trị nội dung nghệ thuật của bài “Sang thu” – nghị luận một tác phẩm thơ - Cảm nhận tinh tế của nhà thơ trong khoảnh khắc giao mùa - Những suy nghĩ sâu sắc tác giả gửi gắm qua bài thơ Khổ cuối bài Sang thu- nghị luận một đoạn thơ Hình tượng người chiến sĩ lái xe Vẻ đẹp của con người lao động mới Ý nghĩa của hình ảnh trăng qua ba bài thơ.. Cách nêu vấn đề Không nêu luận điểm trong đề. Mệnh lệnh trong đề Cảm nhận. Đưa ra nhận định có chứa luận điểm. Phân tích. Không nêu luận điểm. Cảm nhận và suy nghĩ. Không nêu luận điểm. Không có mệnh lệnh. Không nêu luận điểm. Suy nghĩ. Không nêu luận điểm. Không có mệnh lệnh. Bài tập 4 Phân tích bốn khổ thơ đầu bài thơ “Ánh trăng” của nhà thơ Nguyễn Duy để thấy được câu chuyện về mối quan hệ giữa nhà thơ và vầng trăng. Hướng dẫn Với nội dung này giáo viên có thể chia ra thành nhiều bài tập nhỏ: chỉ viết đoạn văn phân tích hai khổ thơ đầu, phân tích từng khổ, hoặc phân tích cả 4 khổ. Khi phân tích cần đảm bảo nội dung như sau:  Qua hai khổ thơ đầu, tác giả đã gợi lại những kỉ niệm đẹp, tình cảm gắn bó giữa con người và vầng trăng trong quá khứ. - Bốn câu thơ ngắn với giọng kể thủ thỉ, tâm tình "hồi nhỏ", "hồi chiến tranh" đã gợi lại một quãng thời gian dài từ thời niên thiếu cho đến lúc trưởng thành. - Cuộc sống vất vả gian lao nhưng gần gũi với thiên nhiên: "Với đồng", "với sông", "với bể", "ở rừng". - Trong dòng hồi tưởng, tác giả đã khái quát vẻ đẹp của cuộc sống bình dị, vô tư, hồn nhiên và khẳng định tình cảm gắn bó bền chặt của con người với vầng trăng là "tri kỉ", "tình nghĩa". + Trăng là người bạn chia sẻ mọi vui buồn, trăng đồng cam cộng khổ, xoa dịu những đau thương, nham nhở của chiến tranh bằng thứ ánh sáng mát dịu. + Trăng là người bạn đồng hành trên mỗi bước đường gian lao nên trăng hiện diện như là hình ảnh của quá khứ, là hiện thân của kí ức chan hoà tình nghĩa. - Với sự gắn bó tình nghĩa ấy nhà thơ đã từng tâm niệm "không bao giờ quên". Giọng thơ hồi tưởng đều đặn nhưng từ "ngỡ" như báo hiệu trước sự xuất hiện của những biến chuyển trong câu chuyện của nhà thơ..

<span class='text_page_counter'>(61)</span> Khổ thơ thứ ba đưa người đọc trở về hiện tại với những đổi thay trong mối quan hệ của nhà thơ với vầng trăng. "Từ hồi về thành phố quen ánh điện cửa gương vầng trăng đi qua ngõ như người dưng qua đường.” - Tác giả đã tạo ra sự đối lập về hoàn cảnh sống của con người trong hiện tại với quá khứ. "Ánh điện cửa gương" là cách nói hoán dụ tượng trưng cho cuộc sống đầy đủ, tiện nghi, khép kín trong những căn phòng hiện đại, xa rời thiên nhiên. - Từ đó nhà thơ diễn tả sự đổi thay trong tình cảm của con người: "Vầng trăng tri kỉ, tình nghĩa" trở thành "người dưng qua đường". Vầng trăng vẫn "đi qua ngõ" nhưng con người hờ hững, thờ ơ, không còn nhận ra trăng đã từng là người bạn tri kỉ, tình nghĩa một thời. - Câu chuyện tâm tình được kể rất giản dị, mộc mạc; nhịp thơ chậm, những chữ đầu câu thơ không viết hoa diễn tả dòng suy nghĩ miên man của nhà thơ.  Khổ thơ thứ tư là một tình huống bất ngờ xảy ra làm chuyển mạch cảm nghĩ của tác giả. "Thình lình đèn điện tắt phòng buyn-đinh tối om vội bật tung cửa sổ đột ngột vầng trăng tròn” - Bốn câu thơ với hai từ "thình lình” “đột ngột" được đảo trật tự, tạo nên nhịp thơ nhanh, nhấn mạnh sự việc bất thường: "đèn điện tắt, phòng tối om" đối lập với "vầng trăng tròn" toả sáng. - Đây là khổ thơ quan trọng trong cấu tứ toàn bài. Chính cái khoảnh khắc bất ngờ ấy đã tạo nên bước ngoặt trong mạch cảm xúc của nhà thơ. - Trăng thiên nhiên không phải chỉ khi đèn tắt mới "đột ngột" xuất hiện. "Đột ngột" diễn tả trạng thái cảm xúc thảng thốt, bất ngờ của nhà thơ khi nhận ra trăng vẫn tròn, vẫn toả sáng, vẫn đồng hành cùng con người… . Bài tập 5 Tám câu thơ cuối trong bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy đã gây được ấn tượng rất mạnh với bạn đọc: “Ngửa mặt lên nhìn mặt có cái gì rưng rưng như là đồng, là bể như là sông, là rừng Trăng cứ tròn vành vạnh kể chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình... ” a. Nếu phân tích hai khổ thơ này, em dự kiến có mấy luận điểm. Nêu ngắn gọn tiêu đề của các luận điểm. b. Chỉ ra các “điểm sáng nghệ thuật” cần khai thác ở mỗi luận điểm. Nêu tác dụng của các “điểm sáng nghệ thuật” đó..

<span class='text_page_counter'>(62)</span> c.Viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh để phân tích 8 câu thơ trên. Hướng dẫn a. Khi phân tích hai khổ thơ này sẽ có 2 luận điểm: - Sự xúc động mãnh liệt của nhà thơ. - Những suy ngẫm sâu sắc và triết lí của nhà thơ qua hình tượng trăng b. Các điểm sáng nghệ thuật cần phân tích: - Từ nhiều nghĩa “mặt”. - Nghệ thuật so sánh. - Hình ảnh biểu tượng: Trăng tròn vành vạnh. - Nghệ thuật nhân hoá: Trăng im phăng phắc - Từ ngữ: “rưng rưng”, “giật mình” - Tác dụng. c. Phân tích tám câu thơ trên.  Mở đoạn: Học sinh vận dụng phần kiến thức về tác giả, tác phẩm để mở bài, giới thiệu bài thơ và giới thiệu nội dung khái quát (theo luận điểm trên) của hai khổ thơ cần phân tích.  Thân đoạn : - Sự xúc động mãnh liệt của nhà thơ: “Ngửa mặt lên nhìn mặt có cái gì rưng rưng như là đồng, là bể như là sông, là rừng” - Nhà thơ lặng lẽ đối diện với trăng "Ngửa mặt lên nhìn mặt". Từ "mặt" cuối câu thơ là từ nhiều nghĩa, tạo nên sự đa nghĩa của ý thơ. + Nhà thơ đối diện với mặt trăng, người bạn tri kỉ mình đã lãng quên để tự thú về sự bội bạc của mình. + Đối diện với trăng nhà thơ như nhìn thấy cả mặt mình trong đó và tự vấn lương tâm, hổ thẹn, ân hận về sự đổi thay của mình. - Cuộc đối thoại không lời trong khoảnh khắc ấy đã làm nhà thơ "rưng rưng" xúc động vì quá khứ vất vả gian lao nhưng tràn ngập niềm vui cùng với trăng, với thiên nhiên bấy lâu tưởng đã lãng quên bỗng ùa về trong nỗi nhớ, ''rưng rưng'' như nghẹn ngào muốn khóc …  Những suy ngẫm sâu sắc và triết lí của nhà thơ qua hình tượng trăng. - Trăng đã trở thành biểu tượng cho sự bất biến, vĩnh hằng không thay đổi. "trăng tròn vành vạnh" biểu tượng cho sự tròn đầy, thuỷ chung, trọn vẹn của thiên nhiên, quá khứ, dù cho con người đổi thay "vô tình". - Ánh trăng còn được nhân hoá "im phăng phắc'' gợi liên tưởng đến cái nhìn nghiêm khắc mà bao dung, độ lượng của người bạn thuỷ chung, tình nghĩa. - Sự im lặng ấy làm nhà thơ ''giật mình'' thức tỉnh, cái ''giật mình'' của lương tâm nhà thơ thật đáng trân trọng, nó thể hiện sự suy nghĩ, trăn trở tự đấu tranh với chính mình để sống tốt hơn. - Dòng thơ cuối dồn nén biết bao niềm tâm sự, lời sám hối ăn năn dù không cất lên nhưng chính vì thế càng trở nên ám ảnh, day dứt..

<span class='text_page_counter'>(63)</span> - Qua đó Nguyễn Duy muốn gửi đến mọi người lời nhắc nhở về lẽ sống, về đạo lí ân nghĩa thuỷ chung.  Kết đoạn - ''Ánh trăng'' của Nguyễn Duy gây nhiều xúc động bởi cách diễn tả bình dị như lời tâm sự, lời tự thú, lời nhắc nhở chân thành. Giọng thơ trầm tĩnh, sâu lắng. Tứ thơ bất ngờ, mới lạ. - ''Ánh trăng'' có ý nghĩa sâu sắc, khái quát bởi lời nhắn nhủ không chỉ dành riêng cho những người lính chống Mĩ mà nó có ý nghĩa với tất cả mọi người, mọi thời - trong đó có chúng ta. Bài tập 6 Cảm nghĩ của em về nhân vật bé Thu trích trong "Chiếc lược ngà" của Nguyễn Quang Sáng. Hướng dẫn  Học sinh cần: - Phân tích được diễn biến tâm lý của bé Thu trước khi nhận ra cha: ngờ vực, lảng tránh, lạnh nhạt, xa cách, bị cha đánh nhưng không căi, không khóc... ð Chuỗi hành động của bé Thu có sự bất thường đến ương ngạnh (vết thẹo dài trên má) ® bé Thu yêu cha bằng một tình yêu ngây thơ, chân thật, sâu sắc đến kiêu hănh, chỉ yêu ba - người cha đích thực trong tấm hình chụp chung với má. - Phát triển được diễn biến tâm lý trong bé Thu khi nhận ra cha. Lần đầu bé Thu cất tiếng gọi ba ® trạng thái tình cảm bấy lâu bị dồn nén đă bùng ra mạnh mẽ, hối hả cuống quýt xen cả hối hận của bé Thu. ð Tình cảm bé Thu dành cho người cha thật sâu sắc, mạnh mẽ nhưng cũng thật dứt khoát, rạch ròi, đó là một đứa bé với nét cá tính cứng cỏi, tưởng như ương ngạnh nhưng Thu vẫn là đứa trẻ với tất cả nét hồn nhiên, ngây thơ của trẻ thơ. Đồng thời cũng khẳng định và ngợi ca tình cảm cha con bất tử. Bài tập 7 Phân tích bốn câu thơ đầu bài thơ “Viếng lăng Bác” của nhà thơ Viễn Phương. Hướng dẫn Tình cảm chân thành và giản dị của đồng bào miền Nam muốn nhắn gửi, nhờ Viễn Phương nói hộ cùng Bác. - Câu thơ “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác” chỉ gói gọn như một lời thông báo nhưng lại gợi ra tâm trạng xúc động của một người từ chiến trường miền Nam sau bao nhiêu năm mong mỏi bây giờ mới được ra viếng Bác. - Cách dùng đại từ xưng hô “con” rất gần gũi, thân thiết, ấm áp tình thân thương, diễn tả tâm trạng của người con ra thăm cha sau bao nhiêu năm xa cách. - Cách nói giảm, nói tránh: từ “thăm” thay cho từ “viếng” giảm nhẹ nỗi đau thương mất mát àBác Hồ còn sống mãi trong tâm tưởng của mọi người. - Hình ảnh hàng tre vừa mang tính chất tượng trưng, giàu ý nghĩa liên tưởng sâu sắc: Hàng tre là hình ảnh hết sức thân thuộc của làng quê, đất nước Việt Nam, đã thành một biểu tượng của dân tộc.Cây tre mang biểu tượng của tâm hồn thanh cao, sức sống bền bỉ, kiên cường của dân tộc (“Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam. Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng”)..

<span class='text_page_counter'>(64)</span> - “Ôi!” là từ cảm thán, biểu thị niềm xúc động tự hào trước hình ảnh hàng tre. Bài tập 8 Phân tích khổ thơ thứ 3 của bài thơ để hiểu rõ hơn về cảm xúc của nhà thơ khi ở trong lăng Bác. Hướng dẫn - Niềm biết ơn thành kính đã chuyển sang niềm xúc động nghẹn ngào khi tác giả nhìn thấy Bác: “Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền” - Bác đang ngủ giấc ngủ bình yên, thanh thản giữa vầng trăng sáng dịu hiền. - Ánh sáng dịu nhẹ trong lăng gợi sự liên tưởng thật là thú vị: “ánh trăng”. - Những vần thơ của Bác tràn đầy ánh trăng, trăng với Bác đã từng vào thơ Bác trong nhà lao, trên chiến trận, giờ đây trăng cũng đến để giữ giấc ngủ ngàn thu cho Người. - Với hình ảnh vầng trăng, nhà thơ còn muốn tạo ra một hệ thống hình ảnh vũ trụ để ví với Bác. Hình ảnh “vầng trăng” dịu hiền lại gợi cho ta nghĩ đến tâm hồn cao đẹp, trong sáng của Bác. Người có lúc như mặt trời ấm áp, có lúc dịu hiền như ánh trăng rằm. Đó cũng là sự biểu hiện rực rỡ, vĩ đại, cao siêu của con người và sự nghiệp của Bác. - Tâm trạng xúc động của nhà thơ được biểu hiện bằng một hình ảnh ẩn dụ sâu xa: “Vẫn biết trời xanh là mãi mãi”. Bác ra đi nhưng hoá thân vào thiên nhiên đất trời của dân tộc, sống mãi trong sự nghiệp và tâm trí của nhân dân như bầu trời xanh vĩnh viễn trên cao. (Tố Hữu đã từng viết: “Bác sống như trời đất của ta”). - Dù vẫn tin như thế nhưng không thể không đau xót vì sự ra đi của Người. Nỗi đau xót đã được nhà thơ biểu hiện rất cụ thể, trực tiếp: “Mà sao nghe nhói ở trong tim!”. Nỗi đau quặn thắt, tê tái trong đáy sâu tâm hồn như hàng nghìn mũi kim đâm vào trái tim thổn thức khi đứng trước di hài của Người. Đó là sự rung cảm chân thành của nhà thơ. Bài tập 9 Phân tích 6 câu thơ đầu của bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”. Hướng dẫn - Bức tranh mùa xuân thiên nhiên trong 6 câu thơ đầu được vẽ bằng vài nét chấm phá nhưng rất đặc sắc. - Từ “mọc” được đặt ở đầu câu: nghệ thuật đảo ngữ nhằm: nhấn mạnh, khắc hoạ sự khoẻ khoắn. “Mọc” tiềm ẩn một sức sống, sự vươn lên, trỗi dậy. Giữa dòng sông rộng lớn, không gian mênh mông chỉ có một bông hoa thôi nhưng không hề gợi lên sự lẻ loi đơn chiếc. Trái lại, bông hoa ấy hiện lên lung linh, sống động, tràn đầy sức (sống) xuân. - Màu sắc: gam màu hài hoà dịu nhẹ tươi tắn. Màu xanh lam của nước sông (dòng sông Hương) hòa cùng màu tím biếc của hoa, một màu tím giản dị, thuỷ chung, mộng mơ và quyến rũ. Đó là màu sắc đặc trưng của xứ Huế. - Âm thanh: Tiếng chim chiền chiện, loài chim của mùa xuân. Cách dùng các từ “ơi”, “chi” hay “chi mà”: mang chất giọng ngọt ngào đáng yêu của người xứ Huế (thân thương, gần gũi), mang nhiều sắc thái cảm xúc như một lời trách yêu..

<span class='text_page_counter'>(65)</span> Khung cảnh mùa xuân có không gian cao rộng, màu sắc tươi thắm, âm thanh vang vọng - một sắc xuân của xứ Huế - Một không gian bay bổng mà đằm thắm dịu dàng, tươi tắn. - Mùa xuân trong thơ Thanh Hải chẳng có mai vàng, đào thắm cũng chẳng có muôn hoa khoe sắc màu rực rỡ, mùa xuân trong thơ Thanh Hải thật giản dị, đằm thắm. - Cảm xúc say sưa ngây ngất, xốn xang rạo rực trước cảnh đất trời vào xuân. - Giọt long lanh rơi: Giọt sương, giọt nắng, giọt mùa xuân, giọt hạnh phúc, giọt âm thanh. - Tiếng chim chiền chiện hót vang trời nhưng không tan biến vào không trung. Nó như ngưng đọng lại thành từng giọt âm thanh, như những hạt lưu li trong vắt long lanh chói ngời. Ở đây có sự chuyển đổi cảm giác: từ thính giác đến thị giác, xúc giác. Những yếu tố huyền ảo trong bài thơ được thể hiện một cách sáng tạo, gợi cảm và tài tình. - “Tôi đưa tay tôi hứng”: Sự trân trọng vẻ đẹp của thi nhân đối với vẻ đẹp chất nhạc của trời với sông, của chim với hoa, thể hiện sự đồng cảm của thi nhân trước thiên nhiên và cuộc đời. Bài tập 10 Phân tích khổ thơ cuối bài “ Sang thu” để thấy được cảm nhận của nhà thơ về thời tiết, tạo vật sang thu bằng tâm tưởng suy tư. Hướng dẫn - “vẫn còn”, “vơi dần”, “bớt” à từ chỉ mức độ à sự chuyển biến của các hiện tượng tự nhiên: hạ nhạt dần, thu đậm nét hơn. ð Quan sát tinh tế, tâm hồn nhạy cảm. - Sấm bất ngờ, hàng cây đứng tuổi + Tả thực: Sang thu, sấm thưa và nhỏ dần, không đủ sức lay động hàng cây đã bao mùa thay lá. + Nghệ thuật nhân hoá: bất ngờ + đứng tuổi à trạng thái của con người. + Hình ảnh ẩn dụ: con người từng trải sẽ vững vàng hơn trước những thử thách của cuộc đời. ð Đất trời sang thu khiến lòng người cũng bâng khuâng, xúc cảm, gợi bao suy nghĩ về đời người lúc sang thu. Đoạn văn tham khảo Nếu ở khổ đầu tác giả diễn tả những tín hiệu bắt đầu vào mùa thu thì khổ hai Hữu Thỉnh đã tả những hình ảnh sắp lập thu một cách rõ rệt, sắc nét hơn. Hơn nữa ông còn thêm vào khổ cuối chiều sâu của sự đối sánh và chiêm nghiệm. “Vẫn còn bao nhiêu nắng Đã vơi dần cơn mưa Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi” Ở khổ này, tác giả chú ý tới yếu tố thời tiết nhiều hơn như: nắng, mưa, sấm... Nhà thơ mô tả "vẫn còn bao nhiêu nắng" để gợi cho người đọc về cái nắng cuối hạ đầu thu vẫn còn ấm, sáng, nồng nàn nhưng đã dần nhạt màu, không gắt như giữa mùa ve râm ran. Có lẽ vì làn “sương chùng chình” qua ngõ làm dịu lại cái nắng hạ và cơn gió heo may làm bớt đi sự chói chang của màu nắng. Từng cơn mưa ào ạt chợt đến chợt đi rồi dần.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> vơi. Và những cơn mưa dông kèm theo sấm chớp cũng vãn dần. Những biến chuyển như “vẫn còn”, “đã vơi”, cũng bớt dường như là chuyển động rất nhẹ nhàng, tinh vi của tự nhiên nhưng cũng khó lọt qua con mắt quan sát tinh tế và đầy những xúc cảm dâng trào làm cho mỗi câu chữ, hình ảnh phập phồng sự sống đang chuyển động xoay vần. Song hay nhất là hai câu cuối với hình ảnh đặc sắc mang tầng nghĩa ẩn lồng trong tầng nghĩa thực. Bằng những hiện tượng thiên nhiên (dường như rất tự nhiên) sấm bớt bất ngờ nên cây không còn giật mình run rẩy cũng chính là để nói đến con người từng trải sẽ vững vàng hơn trước những thử thách của cuộc đời. Nói tóm lại, đất trời sang thu khiến lòng người cũng bâng khuâng, xúc cảm, gợi bao suy nghĩ về đời người lúc sang thu. D. Củng cố, hướng dẫn - Học sinh hoàn thành các bài tập - Chuẩn bị tiết kiểm tra. Tiết 31 TỔNG KẾT – KIỂM TRA A. Mục tiêu - Giúp học sinh củng cố hệ thống lại kiến thức về kỹ năng làm bài văn nghị luận văn học.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> - Học sinh luyện tập một số bài về các kiến thức được học B. Chuẩn bị - Giáo viên soạn giáo án - Học sinh ôn lại các kiến thức đã học C.Tiến trình các hoạt động dạy-học - Ổn định - Kiểm tra: sự chuẩn bị của học sinh - Bài mới Đề bài: Câu1: ( 6 điểm). Trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”, nhà thơ Thanh Hải có viết: “… Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy trên lưng.” 1. Chép lại chính xác sáu câu thơ đứng trước hai câu thơ trên. 2. Hãy giải thích ý nghĩa nhan đề của bài thơ? 3. Xác định và chỉ rõ tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: “Mùa xuân ngời cầm súng / Lộc giắt đầy trên lưng”. 4. Cho câu văn “Đoạn thơ đầu bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải, một bức tranh xuân đầy sức sống và dạt dào cảm xúc.” a. Chép lại câu trên sau khi đă sửa hết lỗi diễn đạt. b. Viết tiếp khoảng 8 đến 10 câu để thành đoạn văn Tổng hợp – Phân tích – Tổng hợp. Trong đoạn văn có sử dụng phép lặp để liên kết câu. Câu 2 (4 điểm) 1. Truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long ra đời trong hoàn cảnh nào? Chủ đề của tác phẩm là gì? 2. Hăy viết một đoạn văn khoảng 8 câu theo lối diễn dịch để làm rõ nội dung: “ Qua truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”, tác giả đă đưa ta tới một nơi có phong cảnh đẹp tuyệt vời”. Yêu cầu: Trong đoạn có sử dụng một phép tu từ so sánh. Đáp án, biểu điểm Câu 1: (6 điểm). 1 Học sinh chép chính xác sáu câu thơ đầu bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”.1 điểm. 2 Giải thích được ý nghĩa nhan đề bài thơ: 1 điểm. - Là biểu tượng cho những gì tinh túy, đẹp đẽ nhất của sự sống và cuộc đời mỗi con người. - Thể hiện quan điểm về sự thống nhất giữa cái riêng với cái chung, giữa cá nhân và cộng đồng. - Thể hiện nguyện ước của nhà thơ muốn làm một mùa xuân, nghĩa là sống đẹp, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình nhưng rất khiêm nhường là một mùa xuân nhỏ góp vào mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung. 3. Xác định được biện pháp tu từ và chỉ ra được tác dụng của biện pháp tu từ đó trong câu thơ: “ Mùa xuân người cầm súng / Lộc giắt đầy trên lưng”. - Biện pháp tu từ: Ẩn dụ. 0.25 điểm.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> - Tác dụng: Câu thơ vừa tả thực vừa tượng trưng, hàm chứa nhiều ý nghĩa trong hình ảnh người lính. “Lộc” là chồi non, nhưng “ lộc” cũng có nghĩa là mùa xuân, là sức sống. Người cầm súng giắt lộc để nguỵ trang ra trận như mang theo sức xuân vào trận đánh -> gặt hái cả mùa xuân cho đất nước. 0.75 điểm 4. Viết đoạn văn đạt những yêu cầu sau: - Trình bày theo cách Tổng hợp – Phân tích – Tổng hợp, diễn đạt ý mạch lạc, giàu cảm xúc, đúng số câu. 0.5 điểm - Nội dung: 2 điểm + Bức tranh mùa xuân thiên nhiên trong 6 câu thơ đầu đư ợc vẽ bằng vài nét chấm phá nhưng rất đặc sắc. + Không gian cao rộng của bầu trời, rộng dài của dòng sông, màu sắc hài hoà của bông hoa tím biếc và dòng sông xanh - đặc trưng của xứ Huế. + Rộn ră, tươi vui với âm thanh tiếng chim chiền chiện hót vang trời, tiếng chim trong ánh sáng xuân lan toả khắp bầu trời như đọng thành “từng giọt long lanh rơi”. + Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân đất trời thể hiện qua cái nhìn trìu mến với cảnh vật, trong những lời bộc lộ trực tiếp như lời trò chuyện với thiên nhiên “ơi, hót chi, mà”. Đặc biệt cảm xúc của nhà thơ được thể hiện trong một động tác trữ tình đón nhận vừa trân trọng vừa tha thiết trìu mến với mùa xuân: đưa tay hứng lấy từng giọt long lanh của tiếng chim chiền chiện. + Hình ảnh ẩn dụ chuyển đổi cảm giác đó thể hiện cảm xúc say sưa ngây ngất của tác giả trước cảnh đất trời xứ Huế vào xuân thể hiện mong muốn hoà vào thiên nhiên đất trời trong tâm tưởng giữa mùa đông giá lạnh khiến ta vô cùng khâm phục. - Có sử dụng một phép lặp để liên kết câu (có ghi chú chỉ rõ). 0.5 điểm Câu 2: (4 điểm) - Trình bày được hoàn cảnh sáng tác: 0.5 điểm. “Lặng lẽ Sa Pa” là kết quả của chuyến “thâm nhập thực tế” lên Lào Cai của tác giả mùa hè năm 1970 - Chủ đề tác phẩm: 0.5 điểm. Trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”, tác giả Nguyễn Thành Long đă gửi gắm chủ đề của câu chuyện “Trong cái lặng im... đất nước” ( Truyện khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ưý nghĩa công việc thầm lặng).  Viết đoạn văn đạt những yêu cầu sau: - Trình bày theo cách diễn dịch, đúng số câu. 0.5 điểm - Diễn đạt ý mạch lạc, giàu cảm xúc: 0.5 điểm - Nội dung: 1.5 điểm + Màu xanh bao la của những rặng đào, những cây tử kinh, những cây thông non rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc, với những con đường chạy men theo sườn núi cạnh những con suối có thác trắng xoá. Tất cả như bồng bềnh trong mây mù. + Đẹp nhất là lúc nắng bắt đầu len tới đốt cháy rừng cây, xua mây cuộn tṛn lại từng cục, lăn trên các ṿm lá ướt sương, nắng mạ bạc cả con đèo, đốt cháy rừng cây hừng hực như một bó đuốc lớn. Nắng làm rực rỡ thêm những luống hoa dơn, hoa thược dược vàng, tím, đỏ, hồng phấn… nở ngay giữa mùa hè… - Có sử dụng một biện pháp so sánh (Có ghi chú và chỉ rõ). 0.5 điểm.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> LUYỆN TẬP TỔNG HỢP --------------------------------------Tiết 32 LUYỆN TẬP TIẾNG VIỆT A. Mục tiêu - Giúp học sinh củng cố hệ thống lại kiến thức về kỹ năng phần tiếng việt - Học sinh luyện tập một số bài về các kiến thức được học B. Chuẩn bị - Giáo viên soạn giáo án - Học sinh ôn lại các kiến thức đã học.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> C.Tiến trình các hoạt động dạy-học - Ổn định - Kiểm tra: sự chuẩn bị của học sinh - Bài mới I. MỘT SỐ PHÉP TU TỪ TỪ VỰNG (so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, điệp ngữ, chơi chữ, nói quá, nói giảm - nói tránh) A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. So sánh: a Khái niệm: Là đối chiếu sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng làm tăng sức gợi hình, gơi cảm cho sự diễn đạt. b. Cấu tạo: So sánh có 4 yếu tố: - Vế A: Đối tượng (sự vật) được so sánh. - Bộ phận hay đặc điểm so sánh (phương diện so sánh). - Từ so sánh. - Vế B: Sự vật làm chuẩn so sánh. Ta có sơ đồ sau : Yếu tố 1 Yếu tố 2 Yếu tố 3 Yếu tố 4 Vế A Vế B (Sự vật được so Phương diện Từ so sánh (Sự vật dùng để làm chuẩn sánh) so sánh so sánh) Mặt trời xuống biển như hòn lửa Trẻ em như búp trên cành + Trong 4 yếu tố trên đây yếu tố (1) và yếu tố (4) bắt buộc phải có mặt + Yếu tố (2) và (3) có thể vắng mặt. Khi yếu tố (2) vắng mặt người ta gọi là so sánh chìm vì phương diện so sánh không lộ ra, do đó sự liên tưởng rộng rãi hơn, kích thích trí tuệ và tình cảm người đọc nhiều hơn. c. Các kiểu so sánh: a. So sánh ngang bằng b. So sánh hơn kém d. Tác dụng của so sánh: So sánh tạo ra những hình ảnh cụ thể, sinh động. Phần lớn các phép so sánh đều lấy cái cụ thể so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn, giúp mọi người hình dung được sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả. 2. Ẩn dụ: a Khái niệm: Ẩn dụ là cách gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện khác có nét tương đồng quen thuộc nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. b. Ví dụ: “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.”.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> “Mặt trời” thứ hai là hình ảnh ẩn dụ vì: lấy tên mặt trời gọi Bác. Mặt trời à Bác có sự tương đồng về công lao giá trị. c. Các kiểu ẩn dụ + Ẩn dụ hình tượng: là cách gọi sự vật A bằng sự vật B. + Ẩn dụ cách thức: là cách gọi hiện tượng A bằng hiện tượng B. + Ẩn dụ phẩm chất: là cách lấy phẩm chất của sự vật A để chỉ phẩm chất của sự vật B. + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: là lấy cảm giác A để chỉ cảm giác B. d. Tác dụng: Ẩn dụ làm cho câu văn thêm giàu hình ảnh và mang tính hàm súc. Sức mạnh của ẩn dụ chính là mặt biểu cảm. Cùng một đối tượng là trai- gái yêu nhau nhưng ta có nhiều cách thức diễn đạt khác nhau. (thuyền – biển, mận - đào, thuyền – bến, biển – bờ) cho nên một ẩn dụ có thể dùng cho nhiều đối tượng khác nhau. Ẩn dụ luôn biểu hiện những hàm ý mà phải suy ra mới hiểu. Chính vì thế mà ẩn dụ làm cho câu văn giàu hình ảnh và hàm súc, lôi cuốn người đọc người nghe. 3. Nhân hóa: a. Khái niệm: Nhân hoá là cách gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, hiện tượng thiên nhiên bằng những từ ngữ vốn được dùng đẻ gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối đồ vật,… trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ tình cảm của con người. b. Các kiểu nhân hoá + Gọi sự vật bằng những từ vốn gọi người + Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con người được dùng để chỉ hoạt động, tính chất sự vật. + Trò chuyện tâm sự với vật như đối với người c. Tác dụng: Phép nhân hoá làm cho câu văn, bài văn thêm cụ thể, sinh động, gợi cảm ; là cho thế giới đồ vật, cây cối, con vật được gần gũi với con người hơn. 4. Hoán dụ: a. Khái niệm: Gọi tên sự vật khái niệm bằng tên của một sự vật hiện tượng khái niệm khác có mối quan hệ gần gũi với nó, tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt b. Các kiểu hoán dụ: + Lấy bộ phận để gọi toàn thể: lấy cây bút để chỉ nhà văn + Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng: làng xóm chỉ nông dân + Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật: Hoa đào, hoa mai để chỉ mùa xuân + Lấy cái cụ thể để gọi caí trừu tượng: Mồ hôi để chỉ sự vất vả..

<span class='text_page_counter'>(72)</span> 5. Nói quá: Biện pháp tu từ phóng đại mức độ quy mô tính chất của sự vật hiện tượng được miêu tả để gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. 6. Nói giảm, nói tránh Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn ghê sợ, tránh thô tục, thiếu lịch sự. 7. Điệp ngữ: - Lặp lại từ ngữ kiểu câu làm nổi bật ý, gây cảm giác mạnh. - Điệp ngữ vừa để nhấn mạnh ý, tạo cho câu văn câu thơ, đoạn văn, đoạn thơ giàu âm điệu, nhịp nhàng, hoặc hào hùng mạnh mẽ. 8. Chơi chữ: a. Khái niệm: Lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm hài hước làm cho câu văn hấp dẫn và thú vị. b. Các kiểu chơi chữ : + Dùng từ đồng nghĩa, dùng từ trái nghĩa. + Dùng lối nói lái. + Dùng lối đồng âm. + Chơ chữ điệp phụ âm đầu. B. CÁC DẠNG BÀI TẬP Bài 1: Hãy cho biết biện pháp tu từ sử dụng trong câu thơ sau và cho biết tác dụng của biện pháp tu từ đó. “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.” Gợi ý - Biện pháp tu từ: Nhà thơ Tế Hanh đã sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa: Thuyền im - bến mỏi - nằm - Tác dụng: Con thuyền sau một chuyến ra khơi vất vả trở về, nó mỏi mệt nằm im trên bến. Con thuyền được nhân hóa gợi cảm nói lên cuộc sống lao động vất vả, trải qua bao sóng gió thử thách. Con thuyền chính là biểu tượng đẹp của dân chài. Bài 2: Xác định biện pháp tu từ từ vựng trong đoạn thơ sau. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó. “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”. (Tế Hanh - Quê hương).

<span class='text_page_counter'>(73)</span> Gợi ý a. Biện pháp tu từ từ vựng: + So sánh “chiếc thuyền” như “con tuấn mã” và cánh buồm như “mảnh hồn làng” đã tạo nên hình ảnh độc đáo; sự vật như được thổi thêm linh hồn trở nên đẹp đẽ. + Cánh buồm còn được nhân hóa như một chàng trai lực lưỡng đang “rướn” tấm thân vạm vỡ chống chọi với sóng gió. b. Tác dụng - Góp phần làm hiện rõ khung cảnh ra khơi của người dân chài lưới. Đó là một bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống của người dân vùng biển. - Thể hiện rõ sự cảm nhận tinh tế về quê hương của Tế Hanh... - Góp phần thể hiện rõ tình yêu quê hương sâu nặng, da diết của nhà thơ. Bài 3 : Em hãy xác định những câu sau sử dụng biện pháp tu từ nào? a. Có tài mà cậy chi tài Chữ tài liền với chữ tai một vần b. Trẻ em như búp trên cành c. Trâu ơi ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta Gợi ý a. Chơi chữ b. So sánh c. Nhân hóa. Bài 4 : Em hãy sưu tầm 2 câu thơ, văn có sử dụng phép tu từ từ vựng, gọi tên phép tu từ đó? Gợi ý: - Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu - Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày - Nhân hóa: buồn, sầu - Nói quá: Mồ hôi như mưa Bài 5: Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau: a, Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ (Hồ Chí Minh, Ngắm trăng).

<span class='text_page_counter'>(74)</span> b, Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng (Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ) Gợi ý a, Phép nhân hoá: - Nhà thơ đã nhân hoá “ánh trăng”, biến trăng thành người bạn tri âm, tri kỉ. - Nhờ phép nhân hoá mà thiên nhiên trong bài thơ trở nên sống động hơn, có hồn hơn và gắn bó với con người hơn. b, Phép ẩn dụ tu từ: từ “mặt trời” trong câu thơ thứ hai chỉ em bé trên lưng mẹ, đó là nguồn sống, nguồn nuôi dưỡng niềm tin của mẹ vào ngày mai. II. THÀNH PHẦN CÂU A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN: 1. Thành phần chính và thành phần phụ a. Các thành phần chính. - Chủ ngữ: + Khái niệm: Nêu lên sự vật, hiện tượng có đặc điểm, tính chất, hoạt động, trạng thái ... được nói đến ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời câu hỏi ai, con gì, cái gì? + Ví dụ: Cây cối đâm chồi nảy lộc. - Vị ngữ: + Khái niệm: Nêu lên đặc điểm, tính chất, hoạt động, trạng thái của sự vật, hiện tượng được nói đến ở chủ ngữ, có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian. Vị ngữ thường trả lời cho câu hỏi làm gì, như thế nào, là gì? ... + Ví dụ: Cây cối đâm chồi nảy lộc b. Các thành phần phụ. - Trạng ngữ: + Khái niệm: Là thành phần nêu lên hoàn cảnh, thời gian, không gian, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức của sự việc được diễn đạt trong câu. + Ví dụ: Hôm sau, mới tờ mờ sáng, Sơn Tinh đã đem đầy đủ lễ vật đến rước Mị Nương về núi. (Sơn Tinh, Thủy Tinh) - Khởi ngữ: Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. Trước khởi ngữ, thường có thể thêm các quan hệ từ về, đối với. 2. Các thành phần biệt lập. a. Thành phần tình thái: Là thành phần được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. - Những yếu tố tình thái gắn với độ tin cậy của sự việc được nói đến, như: + chắc chắn, chắc hẳn, chắc là,... (chỉ độ in cậy cao). + hình như, dường như, hầu như, có vẻ như,.... (chỉ độ tin cậy thấp) - Ví dụ: Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ vừa lắc đầu cười. Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi không khóc được, nên anh phải cười vậy thôi..

<span class='text_page_counter'>(75)</span> - Những yếu tố tình thái gắn với ý kiến của người nói, như: theo tôi, ý ông ấy, theo anh - Những yếu tố tình thái chỉ thái độ của người nói đối với người nghe, như: + à, ạ, a, hả, hử, nhé, nhỉ, đây, đấy... (đứng cuối câu). - Ví dụ: Mời u xơi khoai đi ạ! (Ngô Tất Tố) b. Thành phần cảm thán: được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận,...). Ví dụ: Trời ơi! Chỉ còn có năm phút. c. Thành phần gọi – đáp: được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp. Ví dụ: - Bác ơi, cho cháu hỏi chợ Đông Ba ở đâu? - Vâng, mời bác và cô lên chơi. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa) d. Thành phần phụ chú: được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. Thành phần phụ chú thường đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một đấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm. Ví dụ: Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh - và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)  Lưu ý : Các thành phần tình thái, cảm thán, gọi - đáp, phụ chú là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu nên được gọi là thành phần biệt lập. B. CÁC DẠNG BÀI TẬP : Bài 1. Chỉ ra các thành phần câu trong các ví dụ sau: a) Nửa tiếng đồng hồ sau, chị Thao chui vào hang. (Lê Minh Khuê – Những ngôi sao xa xôi) b) Tác giả thay mặt cho đồng bào miền Nam – những người con ở xa bày tỏ niềm tiếc thương vô hạn. c) Thế à, cảm ơn các bạn! (Lê Minh Khuê – Những ngôi sao xa xôi) d) Này ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn. (Nam Cao – Lão Hạc) Gợi ý a) Nửa tiếng đồng hồ sau, chị Thao chui vào hang. TN CN VN (Lê Minh Khuê – Những ngôi sao xa xôi) b) Tác giả thay mặt cho đồng bào miền Nam – những người con ở xa - bày tỏ.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> TP phụ chú niềm tiếc thương vô hạn. c) Thế à, cảm ơn các bạn! (Thành phần cảm thán) (Lê Minh Khuê – Những ngôi sao xa xôi) d) Này! ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn. (Thành phần tình thái) (Nam Cao – Lão Hạc) Bài 2 : Tìm các thành phần tình thái, cảm thán trong những câu sau đây: a, Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều. (Kim Lân, Làng) b, Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa) c, Ông lão bỗng ngừng lại ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đổ đốn đến thế được. (Kim Lân, Làng) Gợi ý a, Thành phần tình thái: có lẽ b, Thành phần cảm thán: Chao ôi c, Thành phần tình thái: Chả nhẽ III. ĐOẠN VĂN A. TÓM TẮT KIẾN THỨC: 1. Khái niệm về đoạn văn: Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản. 2. Đặc điểm cơ bản của đoạn văn: - Đoạn văn bắt đầu từ chữ viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng. - Đoạn văn thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh, do nhiều câu tạo thành. - Đoạn văn thường có ý chủ đề và câu chủ đề: + Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ được dùng làm đề mục hoặc các từ ngữ được lặp lại nhiều lần (thường là chỉ từ, đại từ, các từ đồng nghĩa) nhằm duy trì đối tượng được biểu đạt. + Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, thư ờng đủ hai thành phần chính và đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn. - Các câu trong đoạn văn có nhiệm vụ triển khai và làm sáng tỏ chủ đề của đoạn bằng các phép diễn dịch, quy nạp, song hành, Tổng – Phân - Hợp... 3. Các phương pháp trình bày đoạn văn: (Hướng dẫn một số phương pháp cơ bản thường sử dụng). 3.1. Đoạn văn quy nạp: - Công thức: Câu 1 + Câu 2 + Câu 3 + ... + Câu (n) = C (chủ đề) - Trong đó: + Câu 1: mở đoạn hoặc mang tính giới thiệu, không chứa ý chủ đề..

<span class='text_page_counter'>(77)</span> + Câu 2, Câu 3, Câu (n): Triển khai nội dung. + C (Câu cuối đoạn): Khái quát nội dung – chủ đề. - Ví dụ: Hãy viết một đoạn văn quy nạp (khoảng 5 câu) với chủ đề: Muốn học giỏi người học phải chăm chỉ, tự giác. Hiện nay lượng kiến thức nhiều, nếu chúng ta không thường xuyên học bài và làm bài tập sẽ không nắm được lý thuyết và các kỹ năng thực hành. Lâu dần sẽ khó tiếp thu các kiến thức mới, tạo nên các lỗ hổng về kiến thức cơ bản.Còn nếu chúng ta chỉ học đối phó, thiếu tính tự giác thì khi lên lớp thầy cô, bạn bè không kiểm tra sẽ trở nên lười biếng. Các bạn phải thấy việc tự giác học là một thú vui, cảm thấy sung sướng khi giải được một bài toán khó, viết được bài văn hay thì lúc đó học mới có hiệu quả. Do đó, muốn học giỏi người học phải chăm chỉ, tự giác. 3.2. Đoạn văn diễn dịch: - Công thức: C = c1 + c2 + c3 + ... + cn - Trong đó: + C (Câu mở đoạn): Nêu ý chủ đề. + Câu 1, Câu 2, Câu 3, ..., Câu (n): Triển khai ý chủ đề. - Ví dụ: Viết đoạn văn diễn dịch từ 7 - 10 câu, trình bày cảm nhận của em về truyện ngắn "Chiếc lá cuối cùng" của nhà văn O Hen-ri. “Chiếc lá cuối cùng” của O Hen- ri là một truyện ngắn chứa chan tinh thần nhân đạo cao cả, tình thương yêu người nghèo khổ, rất cảm động. Xiu và Giôn- xi là hai đồng nghiệp, không, phải là hai chị em tốt mới đúng. Tuy không phải máu mủ ruột rà nhưng Xiu vẫn chăm sóc Giôn- xi ân cần, chu đáo. Cả cụ già Bơ- men nữa. Cụ cũng là đồng nghiệp của họ, nhưng hình ảnh cụ trong Xiu và Giôn- xi lại giống hình ảnh của người ông tốt với hai cô cháu gái nhỏ. Chắc hẳn vì tình cảm này mà cụ Bơ- men đã vẽ lên kiệt tác “chiếc lá cuối cùng”. Tuy nó không hẳn là kiệt tác về phương diện nghệ thuật nhưng nó là bức tranh đã cứu sống một con người, bức tranh gieo vào lòng người niềm tin và hi vọng để vượt qua lưỡi hái tử thần. Có thể nói, bằng tình tiết hấp dẫn, sắp xếp chặt chẽ khéo léo với kết cấu đảo ngược tình huống hai lần, O Hen- ri đã thể hiện được vẻ đẹp cao cả của tình người, của tấm lòng đồng cam cộng khổ những lúc nguy nan thật độc đáo, hài hoà. 3.3. Đoạn văn Tổng hợp – Phân tích – Tổng hợp: - Công thức: C = Câu 1 + Câu 2 + Câu 3 + ... + Câu (n) = C’ - Trong đó: + C (câu mở đầu đoạn): nêu ý chủ đề. + Câu 1, Câu 2, Câu 3, ..., Câu (n): Triển khai ý chủ đề. + C’: Câu kết đoạn chứa ý chủ đề và cảm xúc, nhận xét của người viết. - Ví dụ: Viết một đoạn văn tổng phân hợp nêu suy nghĩ của em về biểu tượng của tình đồng chí. Bằng những dòng cảm xúc chân thực nhất của một tâm hồn chiến sĩ, thi sĩ và sự trải nghiệm khi còn trong quân ngũ. Tác giả Chính Hữu đã viết nên những vần thơ rất hay về biểu tượng của tình đồng chí keo sơn, mật thiết trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. “Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> Đầu súng trăng treo”. Tuy chỉ với ba câu thơ thôi nhưng một bức tranh đẹp về tình đồng chí đã thể hiện ra đầy màu sắc và thi vị. Hai người lính nhưng cùng một nhịp đập trái tim, chung một lí tưởng đang dứng cạnh bên nhau trong cảnh rừng hoang vu, lạnh lẽo. Đã từng là người đi lính thì quên sao được những kỉ niệm thời quân ngũ vất vả, gian lao nhưng cũng ấm áp vô cùng. Nhớ những đêm rừng hoang sương muối lạnh đến cắt da cắt thịt chỉ với “áo rách vai”, “quần vài mảnh vá” nhưng vẫn đẹp làm sao mối tình đồng chí gắn bó keo sơn, nồng nàn và thắm thiết. Trong một khoảng rừng u tối vẫn sáng bừng lên hình ảnh những người chiến sĩ cách mạng can trường, bất khuất đang trong tư thế chủ động “chờ giặc tới”. Trong sâu thẳm tâm hồn mình, các anh vẫn một lòng quyết hi sinh vì đất nước, vẫn đón nhận thử thách một cách lạc quan và tự tin. Bởi một động lực không thể thiếu đã thúc đẩy tinh thần mộc mạc và thân thương và để tâm tình cùng nhau về những gì qúy giá của đời người đi lính, của những anh nông dân cầm súng ra chiến trường. Trong cái lạnh của rừng đêm hoang vắng, tưởng chừng như đơn độc, tẻ nhạt vô cùng lại hiện lên hình ảnh một vầng trăng hiền dịu như chính tình cảm chân thành của những người đồng chí. “Đầu súng trăng treo”. Giữa sự khốc liệt có cái mộng mơ, giữa chất chiến sĩ có chất nghệ sĩ, giữa sự cứng cáp lại có dịu dàng, tất cả đan cài vào nhau hài hòa, tạo nên một sự kết hợp tuyệt vời. Sự giao thoa ấy đơn thuần là vẻ đẹp của ánh trăng bên đầu ngọn súng hay phải chăng, đó là nét hòa hợp trong biểu tượng về tình cảm cao đẹp của những người đồng chí! Trong sự vất vả, đói khổ, thậm chí là cận kề gang tấc trước sự sống và cái chết, họ luôn có nhau, vẫn cùng hướng lên trời cao thưởng ngoạn vẻ đẹp dịu hiền thân thương của vầng trăng hay chính là khát vọng về một ngày hòa bình của đất nước. Tình đồng chí đồng đội đã sưởi ấm lòng họ, đã cho họ biết thế nào là sẻ chia, là đồng cảm. Tình đồng chí đẹp hơn bao giờ hết, một phần đó là nguyên nhân để làm nên chiến thắng vang dội của dân tộc ta. Và với ba câu thơ này, tác giả Chính Hữu đã nâng tình cảm đồng chí lên thành một biểu tượng cao đẹp của dân tộc ta trong thời kì kháng chiến vô cùng gian khổ và thiếu thốn. Quả thực, đây sẽ mãi là áng thơ bất hủ trong lòng người đọc chúng ta. B. MỘT SỐ LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN: Khi tiến hành viết đoạn văn theo yêu cầu của đề bài cho, bạn cần chú ý một số điểm để đảm bảo viết đúng, đủ, hay. Những lưu ý đó là: - Viết đúng chủ đề mà đề bài yêu cầu. - Xác định câu chủ đề. - Xác định đúng phương pháp trình bày của đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, Tổng – Phân – Hợp). - Viết đủ số câu theo quy định. - Thực hiện đúng đủ các yêu cầu thêm mà đề bài ra. - Đúng dấu hiệu của đoạn văn. V. CÁC PHÉP LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN A.TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN: 1. Khái niệm liên kết: Đoạn văn, văn bản không phải là sự ghép nối, không phải là một phép cộng đơn giản của các câu rời rạc, lẻ tẻ mà là một thể thống nhất hữu cơ. Ở đó mỗi câu là một.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> phần tử gắn bó chặt chẽ với những câu khác để cùng thực hiện những nhiệm vụ chung là cấu tạo nên một văn bản thống nhất, phục vụ cho nhiệm vụ chung trong tư duy và giao tiếp. Muốn được như vậy, các câu trong văn bản phải luôn luôn có mối quan hệ khăng khít với nhau, được gọi là sự liên kết của các câu trong văn bản. 1.1. Liên kết nội dung: - Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề của đoạn văn (liên kết chủ đề). - Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một tŕnh tự hợp lí (liên kết lôgíc). 1.2. Liên kết hình thức: Các câu và các đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính như sau: - Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đă có ở câu trước (phép lặp từ ngữ); - Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đă có ở câu trước (phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng); - Sử dụng ở các câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đă có ở câu trước (phép thế); - Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước (phép nối). 2. Các phép liên kết thường gặp: 2.1. Phép nối: - Khái niệm: Là cách liên kết câu, đoạn bằng tổ hợp từ có nội dung chỉ quan hệ. Đó là các quan hệ từ, các từ ngữ chuyển tiếp và phụ từ. - Các phương tiện liên kết: + Các quan hệ từ thường dùng để thực hiện phép nối là: và, còn, mà, thì, nhưng, tuy, nếu, nên… + Các từ ngữ chuyển tiếp: do đó, tuy vậy, dù thế, vậy nên, vậy thì, nói tóm lại, nhìn chung... 2.2. Phép lặp: - Khái niệm: Là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ để tạo ra sự liên kết giữa các câu, các đoạn chứa yếu tố đó. - Các cách lặp: Có 3 cách lặp. + Lặp từ vựng: Là cách dùng đi dùng lại một từ ngữ nào đó trong các câu khác nhau. Ví dụ: Trên mép ông, ông đã bao công trình mới cấy được từng ấy râu. Ông để râu cho khác hẳn với tụi huyện trẻ nhãi. Nguyên là cái mặt ông nhỏ, mà có lẽ vì ông béo quá, nên lỗ chân lông căng ra, căng quá, đến nỗi râu không có chỗ nào lách ra ngoài được. (Đồng hào có ma – Nguyễn Công Hoan) Trong ví dụ trên, các từ được lặp lại là “ông”, “râu” ở các câu khác nhau. + Lặp cấu trúc ngữ pháp: Là cách dùng đi dùng lại một kiểu kết cấu cú pháp nào đó. + Ví dụ: Đã nghe nước chảy lên non Đã nghe đất chuyển thành con sông dài.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> Đã nghe gió ngày mai thổi lại. Đã nghe hồn thời đại bay ca (Tố Hữu) Trong ví dụ trên cả bốn câu thơ đều có cấu trúc ngữ pháp giống nhau. + Lặp ngữ âm: Là cách dùng đi dùng lại một âm, để tạo ra sự liên kết câu, liên kết đoạn (thường gặp trong thơ ca). + Ví dụ: Đã nghe nước chảy lên non Đã nghe đất chuyển thành con sông dài Đã nghe gió ngày mai thổi lại. Đã nghe hồn thời đại bay cao (Tố Hữu) Trong ví dụ trên cứ hai câu thơ lại có vần giống nhau: non – con; lại – đại. 2.3. Phép thế: - Khái niệm: Là cách dùng những từ, tổ hợp từ khác nhau nhưng cùng chỉ một đối tượng người, vật, việc, hiện tượng... để thay thế cho nhau ở các câu khác nhau, qua đó tạo sự liên kết giữa các câu chứa chúng. - Các phương tiện để thế: + Thế đại từ: Dùng đại từ để thay thế + Thế đồng nghĩa: Dùng từ, cụm từ đồng nghĩa, gần nghĩa. + Các từ, cụm từ chỉ cùng một đối tượng: Các từ này vốn không đồng nghĩa, gần nghĩa nhau nhưng trong trường hợp cụ thể đang dùng nó lại cùng chỉ một đối tượng. + Ví dụ: Cũng như tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim con đứng trên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay nhưng còn ngập ngừng e sợ. (Tôi đi học – Thanh Tịnh) Trong ví dụ trên đại từ “Họ” thế cho “mấy cậu học trò”..

<span class='text_page_counter'>(81)</span> Tiết 33: LUYỆN TẬP VĂN BẢN A. Mục tiêu - Giúp học sinh củng cố hệ thống lại kiến thức về kỹ năng phần văn bản - Học sinh luyện tập một số bài về các kiến thức được học B. Chuẩn bị - Giáo viên soạn giáo án - Học sinh ôn lại các kiến thức đã học C.Tiến trình các hoạt động dạy-học - Ổn định - Kiểm tra: sự chuẩn bị của học sinh - Bài mới Bài 1 Phần I: (7 đ) Bằng hiểu của mình biết về bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương, em hãy: 1. Phân tích ý nghĩa hình ảnh hàng tre? 2. Viết một đoạn văn 10 câu phân tích khổ thơ thứ hai của bài theo kiểu diễn dịch có sử dụng phép lặp? (gạch chân câu đó) 3. Nhận xét về giọng điệu và tác dụng của nó trong bài thơ? Phần II: (3 điểm) Bằng hiểu biết về Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng, em hãy cho biết: 1. Chủ đề, nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm? 2. Phân tích thái độ, hành động của bé Thu khi nhận ra cha của mình..

<span class='text_page_counter'>(82)</span> Hướng dẫn 1. Ý nghĩa hình ảnh hàng tre - Hình ảnh hàng tre vừa mang tính chất tượng trưng, giàu ý nghĩa liên tưởng sâu sắc: Hàng tre là hình ảnh hết sức thân thuộc của làng quê, đất nước Việt Nam, đã thành một biểu tượng của dân tộc.Cây tre mang biểu tượng của tâm hồn thanh cao, sức sống bền bỉ, kiên cường của dân tộc (“Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam. Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng”). 2. Phân tích khổ 2 - Khổ thơ thứ hai được tạo nên từ cặp câu với những hình ảnh thực và ẩn dụ sóng đôi. - Hình ảnh “mặt trời” trong câu thơ “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng/ Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”. Câu trên là hình ảnh thực: một mặt trời thiên nhiên rực rỡ vĩnh hằng ngày ngày đi qua trên lăng. Câu dưới là hình ảnh ẩn dụ – hình ảnh Bác Hồ. Màu sắc “rất đỏ” làm cho câu thơ có hình ảnh đẹp, gây ấn tượng sâu xa hơn, nói lên tư tưởng cách mạng, lòng yêu nước nồng nàn của Bác. ð Thông qua hình ảnh ẩn dụ trên, tác giả vừa nói lên sự vĩ đại của Bác Hồ (như mặt trời), vừa thể hiện được sự tôn kính của nhân dân, của nhà thơ đối với Bác. - Hình ảnh “dòng người đi trong thương nhớ” là hình ảnh thực: ngày ngày dòng người đi trong nỗi xúc động, bồi hồi, trong lòng tiếc thương kính cẩn, trong lòng nặng trĩu nỗi nhớ thương.Nhịp thơ chậm, giọng thơ trầm như bước chân dòng người vào lăng viếng Bác. - Dòng người vào lăng viếng Bác kết thành những tràng hoa không chỉ là hình ảnh tả thực so sánh những dòng người xếp thành hàng dài vào lăng Bác trông như những tràng hoa vô tận, mà còn là một ẩn dụ đẹp, sáng tạo của nhà thơ: cuộc đời của họ đã nở hoa dưới ánh sáng của Bác.Những bông hoa tươi thắm đó đang đến dâng lên Người những gì tốt đẹp nhất. - Dâng “bảy mươi chín mùa xuân”: hình ảnh hoán dụ mang ý nghĩa tượng trưng: con người bảy mươi chín mùa xuân ấy đã sống một cuộc đời đẹp như những mùa xuân và đã làm ra những mùa xuân cho đất nước, cho con người.. Bài 2 Phần I: (7 điểm) Bằng hiểu biết về Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải, em hãy: 1. Chép chính xác 6 câu thơ đầu và chép 4 câu thơ của tác giả khác viết về mùa xuân trong chương trình Ngữ văn 9. 2. Chỉ ra nghệ thuật đặc sắc của khổ thơ. 3. Viết một đoạn văn 10 đến 12 câu để phân tích khổ thơ trên? (Kiểu tổng phân hợp, dùng thành phần phụ chú, 1 câu cảm và gạch chân các yếu tố đó). Phần II: (3 điểm) Bằng hiểu biết về văn học trung đại, em hãy:.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> 1. Giới thiệu về tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí? 2. Cho biết nội dung chính, nghệ thuật của đoạn trích của tác phẩm trong chương trình Ngữ văn 9?. Tiết 34, 35, 36, 37 LUYỆN TẬP TỔNG HỢP A. Mục tiêu - Giúp học sinh củng cố hệ thống lại kiến thức về kỹ năng phần tập làm văn - Học sinh luyện tập một số bài về các kiến thức được học B. Chuẩn bị - Giáo viên soạn giáo án - Học sinh ôn lại các kiến thức đã học C.Tiến trình các hoạt động dạy-học - Ổn định - Kiểm tra: sự chuẩn bị của học sinh - Bài mới Đề số 1 Câu I: Đọc kỹ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Thiếp sở dĩ nương tựa vào chồng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đă bình rơi trâm gãy, mưa tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa”. (Trích “Chuyện người con gái Nam Xương” – Nguyễn Dữ) 1) Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Dữ và xuất xứ của tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”. 2) Giải thích nghĩa của cụm từ “nghi gia nghi thất” trong đoạn trích dẫn trên. 3) Trong lời thoại trên, Vũ Nương đă nói rõ lý do khiến nàng phải tìm đến cái chết. Em hăy diễn đạt lại lý do ấy bằng ngôn ngữ của mình. Từ đó em có suy nghĩ gig về niềm mơ ước và thân phận của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến? Câu II: 1) Những câu thơ sau trích từ văn bản “Bếp lửa” của Bằng Việt:.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> “Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen Một ngọn lửa ḷng bà luôn ủ sẵn Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng” a) Hình ảnh “bếp lửa” và “ngọn lửa” trong những câu thơ trên có ý nghĩa khác nhau như thế nào? b) Tại sao trong hai câu thơ sau hình ảnh “bếp lửa” lại được chuyển đổi thành hình ảnh “ngọn lửa”? 2) Từ dòng hồi tưởng về kỷ niệm tuổi thơ và tình bà cháu, người cháu đă diễn tả những suy ngẫm về cuộc đời bà. a) Chép chính xác đoạn thơ thể hiện chủ đề được nêu trong câu văn trên. b) Hãy triển khai chủ đề trên thành một đoạn văn nghị luận theo phép lập luận Tổng hợp – Phân tích – Tổng hợp, có độ dài khoảng từ 10 đến 12 câu, trong đó có sử dụng câu nghi vấn bộc lộ cảm xúc (gạch chân câu văn đó). ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu I (3đ): 1) Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Dữ: (1điểm) - Nguyễn Dữ quê ở tỉnh Hải Dương, ông sống ở thế kỷ XVI là thời kỳ triều đình nhà Lê bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê, Mạc, Trịnh tranh giành quyền bính, gây ra các cuộc nội chiến kéo dài. (0,5 điểm) - Ông là học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm, là người học rộng tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi về sống ẩn dật. (0,25 điểm) - Xuất xứ của văn bản: “Chuyện người con gái Nam Xương” là một trong hai mươi chuyện của tác phẩm “Truyền kỳ mạn lục”; mượn cốt truyện của truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”. (0,25 điểm) 2) Cụm từ “nghi gia nghi thất”: nên cửa nên nhà, ý nói thành vợ thành chồng, cùng xây dựng hạnh phúc gia đình. (0,5 điểm) 3) (2,5 điểm) - Lý do Vũ Nương tìm đến cái chết: Vì hạnh phúc gia đình tan vỡ không thể hàn gắn lại được. (0,5 điểm) - Suy nghĩ về mơ ước và thân phận người phụ nữ dưới chế độ phong kiến: Họ có mơ ước rất bình dị là được sống trong một gia đình hạnh phúc. Nhưng cuộc sống của họ luôn phải phụ thuộc bởi chế độ phong kiến hà khắc (trọng nam, khinh nữ) nên thân phận người phụ nữ chìm nổi lênh đênh, dẫn đến những kết cục bi thảm thật đáng thương. (1 điểm) Câu II (7đ): 1. a. Hình ảnh “bếp lửa” là hình ảnh thực, chỉ một sự vật cụ thể luôn gắn liền với hai bà cháu trong suốt những năm tháng chiến tranh. (0,25 điểm) Hình ảnh “ngọn lửa” là một hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng: ngọn lửa của lòng yêu thương, của sức sống và niềm tin. (0,25 điểm).

<span class='text_page_counter'>(85)</span> b. Từ bếp lửa được bà nhen lên mỗi sớm mỗi chiều, người cháu đă liên tưởng, đă cảm nhận được một cách tự nhiên ngọn lửa yêu thương của lòng bà truyền cho cháu – ngọn lửa của sức sống và niềm tin bà đă thắp lên trong lòng cháu từ những ngày ấu thơ à Bà là người nhóm lửa, giữ lửa và cũng là người truyền lửa cho các thế hệ nối tiếp. (1 điểm) 2. a. Chép chính xác đoạn thơ từ “Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ’’ đến “Ôi kỳ lạ và thiêng liêng bếp lửa!” (Sách giáo khoa Văn 9 – tập I). (1 điểm) b. Viết đoạn văn: (4,5 điểm) - Hình thức: Viết đúng phép lập luận Tổng hợp – Phân tích – Tổng hợp và số lượng câu từ 10 đến 12 câu; liên kết chặt chẽ. (1 điểm) - Nội dung: + Chủ đề: Suy ngẫm về cuộc đời bà: (0,5 điểm) + Bà tần tảo giàu đức hi sinh: (0,5 điểm) “Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm” + Bà là người nhóm lửa cũng là người giữ cho ngọn lửa luôn ấm nóng, toả sáng. Nhóm bếp lửa, bà đă nhóm dậy niềm yêu thương, niềm vui, niềm tin trong lòng người cháu và cho cả thế hệ nối tiếp: (2 điểm) “Nhóm bếp lửa... . Nhóm niềm yêu thương... Nhóm nồi xôi... Nhóm dậy cả...” Phân tích điệp từ “nhóm”; tính nhiều nghĩa của từ “nhóm” à diễn tả những suy ngẫm sâu sắc về cuộc đời bà. - Có sử dụng đúng câu nghi vấn bộc lộ cảm xúc. (0,5 điểm) -------------------------------------------------Đề số 2 Câu 1: ( 5 điểm). Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “- Thế nhà con ở đâu? - Nhà ta ở làng chợ Dầu. - Thế con có thích về làng Chợ Dầu không? Thằng bé nép đầu vào ngực bố trả lời khe khẽ: - Có. Ông lão ôm khít thằng bé vào lòng, một lúc lâu ông lại hỏi: - À, thầy hỏi con nhé. Thế con ủng hộ ai? Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt: - Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm! Nước mắt ông lão giàn ra, chảy rưng rưng trên hai má. Ông nói thủ thỉ: - Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ.” (Sách ngữ văn 9 - Tập I) 1. Qua đoạn đối thoại này, em thấy tâm trạng ông Hai có gì đặc biệt? Điều đó thể hiện nỗi niềm sâu kín của nhân vật này như thế nào? 2. Xây dựng hình tượng nhân vật chính luôn hướng về làng Chợ Dầu nhưng vì sao Kim Lân lại đặt tên truyện ngắn của mình là “Làng” mà không phải là “Làng Chợ Dầu”?.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> 3. Nhận xét về nhân vật ông Hai trong truyên ngắn “Làng” của Kim Lân, sách bình giảng Văn học 9 có viết: “Có lẽ chưa có ai trên đời lại đi khoe cái sự ‘Tây nó đốt nhà tôi rồi, đốt nhẵn một cách hả hê, sung sướng thật sự như ông”. Em hãy viết tiếp khoảng 8 câu thành đoạn văn theo cách lập luận Tổng hợp - Phân tích - Tổng hợp để làm sáng tỏ nhận định trên. Trong đoạn có sử dụng một câu cảm thán. Câu 2: (5 điểm). Một bài thơ trong sách Văn học 9 tập I có câu: “Gần miền có một mụ nào”. a. Hăy chép lại chính xác 9 câu thơ nối tiếp câu thơ trên. b. Đoạn thơ em vừa chép có trong tác phẩm nào, do ai sáng tác? Kể tên nhân vật chính được nói đến trong đoạn thơ. c. Em hãy viết một đoạn văn khoảng 8 -10 câu theo cách lập luận qui nạp để nêu cảm nhận của mình về nhân vật được nói đến trong đoạn thơ trên. Trong đoạn có sử dụng một phép lặp để liên kết câu. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu 1: (5 điểm) 1. Qua đoạn đối thoại của ông Hai với con, ta thấy: 1 điểm (Mỗi ý đúng được 0.5 điểm) - Ông giãi bày, tâm sự với con thực chất là để tự giăi bày lòng mình. - Đó là tình cảm thiêng liêng sâu nặng với làng Chợ Dầu và tấm lòng thủy chung với Kháng chiến, với Cách mạng của ông Hai. 2. Kim Lân đặt tên truyện ngắn của mình là “Làng” mà không phải là “Làng Chợ Dầu”. 1 điểm (Mỗi ý đúng được 0.5 điểm) - Nếu đặt tên là “Làng Chợ Dầu” thì câu chuyện chỉ kể về cuộc sống và con người ở một làng quê cụ thể ® Ý nghĩa tác phẩm sẽ hạn hẹp. - Đặt tên “Làng”, tiếng gọi gần gũi, thân mật, cụ thể với bất kỳ một ai ® Ý nghĩa nhan đề có sức khái quát cao, giúp ta hiểu rõ hơn giá trị của thiên truyện ngắn.  Đoạn văn đạt những yêu cầu sau: - Trình bày theo cách Tổng hợp – Phân tích – Tổng hợp, đúng số câu, diễn đạt ý mạch lạc, giàu cảm xúc: 0.5 điểm - Nội dung: 2 điểm Ông Hai hả hê, sung sướng đi khoe với mọi người việc Tây đốt nhà mình bởi lẽ: (1 điểm) + Nỗi vui mừng khôn siết khi biết làng mình vẫn là làng yêu nước, làng kháng chiến to lớn biết chừng nào. + Tài sản riêng bị phá hủy làm sao sánh được với danh dự thiêng liêng của làng mình. + Ông mất đi căn nhà - cơ nghiệp của cả đời mình nhưng bù vào đó ông lại có niềm tự hào về làng Chợ Dầu mà ông hằng yêu quí. - Để cho nhân vật có những việc làm như vậy, Kim Lân đă thể hiện sâu sắc tấm lòng yêu nước và sự đổi thay trong nhận thức của người nông dân với cách mạng, với kháng chiến. (1 điểm) - Sử dụng một câu cảm thán (Có ghi chú và chỉ rõ) 0.5 điểm Câu 2: (5 điểm)..

<span class='text_page_counter'>(87)</span> 3. Chép chính xác chín câu thơ đầu đoạn trích “Mã Giám Sinh Mua Kiều”. 1 điểm. Sai một lỗi trừ 0.25 điểm. 4 - Câu thơ trích trong “Mã Giám Sinh mua Kiều” trích “Truyện Kiều”: 0.5 điểm. - Tác giả: Nguyễn Du. 0.25 điểm. - Nhân vật chính được nói đến: Mã Giám Sinh. 0.25 điểm 4. Đoạn văn đạt những yêu cầu sau: - Trình bày theo cách qui nạp, diễn đạt ư mạch lạc, giàu cảm xúc, đúng số câu. 0.5 điểm - Nội dung: 2 điểm + Ăn diện bảnh bao, tỉa tót thái quá. + Mập mờ dối trá trong cách xưng danh “Giám Sinh”, giấu tung tích “Lâm Tri nói Lâm Thanh, xa nói là gần”. + Đi với đầy tớ thì ồn ào láo nháo. Vào nhà thì xấc xược vô lễ “ghế trên ngồi tót sỗ sàng” + Buôn bán người thì cò kè, đắn đo chi li, “cân sắc, cân tài”. Lạnh lùng, vô cảm trước nỗi đau của người khác è Mă Giám Sinh là nho giả danh, thực chất y là kẻ buôn thịt bán người. - Sử dụng một phép lặp để liên kết câu (có ghi chú thích và chỉ rõ). 0.5 điểm -----------------------------------Đề số 3 Câu1: ( 6 điểm). “…Vẫn biết trời xanh là mãi mãi, Mà sao nghe nhói ở trong tim.” Câu thơ trên nằm trong bài thơ nào? Của ai? Em hãy chép lại khổ cuối của bài thơ. Người ta thường nói nghe thấy âm thanh, nhưng ở đây tác giả của bài thơ lại viết “nghe nhói ở trong tim” Em hãy lí giải điều tưởng chừng như vô lí này? Bài thơ đã diễn tả một cách xúc động tình cảm kính yêu, nhớ thương, biết ơn sâu sắc của nhân dân Miền Nam nói riêng, của cả dân tộc nói chung đối với Bác Hồ. Em hãy triển khai nội dung trên thành một đoạn văn Tổng hợp – Phân tích – Tổng hợp có độ dài khoảng 10 – 12 câu. Trong đoạn có sử dụng một lời dẫn trực tiếp và một câu cảm thán. Câu 2 (4 điểm) Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi bên dưới: “Bên kia những hàng cây bằng lăng, tiết trời đầu thu đem đến cho con sông Hồng một màu đỏ nhạt, mặt sông như đỏ thêm ra. Vòm trời cũng như cao hơn. Những tia nắng sớm đang từ từ di chuyển từ mặt nước lên những khoảng bờ băi bên kia sông, và cả một vùng phù sa lâu đời của băi bồi ở bên kia sông Hồng lúc này đang phô ra trư ớc khuôn cửa sổ của gian gác nhà Nhĩ một thứ màu vàng thau xen với màu xanh non – những màu sắc thân thuộc quá như da thịt, hơi thở của đất màu mỡ. Suốt đời Nhĩ đã từng đi tới không sót một xó xỉnh nào trên trái đất, đây là một chân trời gần gũi, mà lại xa lắc và chưa hề bao giờ đi đến – cái bờ bên kia sông Hồng ngay trước cửa sổ nhà mình” Thành phần in nghiêng là thành phần nào của câu? Việc sử dụng thành phần đó đă hỗ trợ thể hiện chủ đề của truyện như thế nào?.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> Theo em, tại sao tác giả không đặt tên truyện ngắn của mình là “ Băi bồi bên kia sông Hồng” mà lại đặt tên truyện là “Bến quê”. Việc đặt tên như vậy có ý nghĩa gì? Trình bày ngắn gọn diễn biến cảm xúc của nhân vật Nhĩ trong truyện ngắn “ Bến quê”. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu 1: (6 điểm). 1. - Bài thơ “ Viếng Lăng Bác” (0.25 điểm) - Tác giả: Thanh Hải. (0.25 điểm) - Chép chính xác khổ thơ cuối: (1 điểm) Sai một lỗi trừ 0.25 điểm 2. Trả lời được: (1 điểm) Dù vẫn tin là Bác măi trường tồn nhưng không thể không đau xót vì sự ra đi của Người. Nỗi đau xót đă được nhà thơ biểu hiện rất cụ thể, trực tiếp: “Mà sao nghe nhói ở trong tim!”. Nỗi đau quặn thắt, tê tái trong đáy sâu tâm hồn như hàng nghìn mũi kim đâm vào trái tim thổn thức khi đứng trước thi thể của Người. Đó là sự rung cảm chân thành của nhà thơ. 3. Viết đoạn văn đạt những yêu cầu sau: - Trình bày theo cách Tổng hợp – Phân tích – Tổng hợp, diễn đạt ý mạch lạc, giàu cảm xúc, đúng số câu. 0.5 điểm - Nội dung: 2 điểm + Câu thơ “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác” chỉ gỏn gọn như một lời thông báo nhưng lại gợi ra tâm trạng xúc động của một người từ chiến trường miền Nam sau bao nhiêu năm mong mỏi bây giờ mới được ra viếng Bác. + Thông qua hình ảnh ẩn dụ trên, tác giả vừa nói lên sự vĩ đại của Bác Hồ (như mặt trời), vừa thể hiện được sự tôn kính của nhân dân, của nhà thơ đối với Bác. + Hình ảnh “dòng người đi trong thương nhớ” là hình ảnh thực: ngày ngày dòng người đi trong nỗi xúc động, bồi hồi, trong lòng tiếc thương kính cẩn, trong lòng nặng trĩu nỗi nhớ thương. Nhịp thơ chậm, giọng thơ trầm như bước chân dòng người vào lăng viếng Bác Niềm biết ơn thành kính đă chuyển sang niềm xúc động nghẹn ngào khi tác giả nhìn thấy Bác + Tâm trạng lưu luyến của nhà thơ muốn được ở mãi bên lăng Bác. + Có sử dụng một lời dẫn trực tiếp và một câu cảm thán (có ghi chú và chỉ rõ). 1 điểm Câu 2: (4 điểm) - Thành phần in nghiêng là thành phần phụ chú. 0.5 điểm. - Tác dụng: 0.5 điểm. Góp phần thể hiện rõ chủ đề của truyện đó là thức tỉnh mọi người đừng sa vào những điều vòng vèo, chùng chình để hướng tới những giá trị đích thực vốn giản dị, gần gũi và bền vững của cuộc sống. - Tên truyện đặt tên truyện là “Bến quê” góp phần thể hiện được chủ đề của truyện. 0,5 điểm - Ý nghĩa: 0.5 điểm  Viết đoạn văn đạt những yêu cầu sau:.

<span class='text_page_counter'>(89)</span>  Nội dung: 2 điểm - Cảm nhận của Nhĩ về vẻ đẹp của thiên nhiên trong buổi sáng mùa thu được nhìn từ cửa sổ căn phòng người bệnh, do đó chi tiết nào cũng xúc động, cũng lắng đọng bao suy tư. - Nhĩ thường suy ngẫm từ hoàn cảnh của mình mà thấm thía một nguyên lí: + Bệnh tật kéo dài bỗng nhận ra: Thời gian của mình trên cõi đời chẳng còn bao lâu + Anh nghĩ về vợ: Thực sự thấu hiểu và biết ơn vợ, thấm thía tình cảm gia đình. + Anh khao khát được sang bờ bên kia: Nhận chân vẻ đẹp trong những cái rất đỗi bình dị, quen thuộc mà xưa nay không nhận ra, rồi ngẫm ra: người đời khi trẻ khoẻ, bay nhảy khắp nơi lại dễ thờ ơ với mọi giá trị quí báu của cuộc sống. Từ đó có tâm trạng pha chút ân hận. + Từ câu chuyện với cậu con trai mà chiêm nghiệm về một qui luật đời người: “ Con người ta trên đường đời thật khó tránh được những điều vòng vèo hoặc chùng chình” + Cử chỉ cuối cùng như giục con, như thức tỉnh mọi người, dứt khỏi những cái vô bổ để hướng tới cái có ích. ----------------------------Đề số 4 Câu1: ( 6 điểm). Trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”, nhà thơ Thanh Hải có viết: “… Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy trên lưng.” Chép lại chính xác sáu câu thơ đứng trước hai câu thơ trên. Hãy giải thích ý nghĩa nhan đề của bài thơ? Xác định và chỉ rõ tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: “Mùa xuân ngời cầm súng / Lộc giắt đầy trên lưng”. “Đoạn thơ đầu bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải, một bức tranh xuân đầy sức sống và dạt dào cảm xúc.” a. Chép lại câu trên sau khi đă sửa hết lỗi diễn đạt. b. Viết tiếp khoảng 8 đến 10 câu để thành đoạn văn Tổng hợp – Phân tích – Tổng hợp. Trong đoạn văn có sử dụng phép lặp để liên kết câu. Câu 2 (4 điểm) 1. Truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long ra đời trong hoàn cảnh nào? Chủ đề của tác phẩm là gì? 2. Hăy viết một đoạn văn khoảng 8 câu theo lối diễn dịch để làm rõ nội dung: “ Qua truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”, tác giả đă đưa ta tới một nơi có phong cảnh đẹp tuyệt vời”. Yêu cầu: Trong đoạn có sử dụng một phép tu từ so sánh. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu 1: (6 điểm)..

<span class='text_page_counter'>(90)</span> 5 Học sinh chép chính xác sáu câu thơ đầu bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”.1 điểm. 6 Giải thích được ý nghĩa nhan đề bài thơ: 1 điểm. Định hướng: - Là biểu tượng cho những gì tinh túy, đẹp đẽ nhất của sự sống và cuộc đời mỗi con người. - Thể hiện quan điểm về sự thống nhất giữa cái riêng với cái chung, giữa cá nhân và cộng đồng. - Thể hiện nguyện ước của nhà thơ muốn làm một mùa xuân, nghĩa là sống đẹp, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình nhưng rất khiêm nhường là một mùa xuân nhỏ góp vào mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung. 3. Xác định được biện pháp tu từ và chỉ ra được tác dụng của biện pháp tu từ đó trong câu thơ: “ Mùa xuân người cầm súng / Lộc giắt đầy trên lưng”. - Biện pháp tu từ: Ẩn dụ. 0.25 điểm - Tác dụng: Câu thơ vừa tả thực vừa tượng trưng, hàm chứa nhiều ý nghĩa trong hình ảnh người lính. “Lộc” là chồi non, nhưng “ lộc” cũng có nghĩa là mùa xuân, là sức sống. Người cầm súng giắt lộc để nguỵ trang ra trận như mang theo sức xuân vào trận đánh -> gặt hái cả mùa xuân cho đất nước. 0.75 điểm 4. Viết đoạn văn đạt những yêu cầu sau: - Trình bày theo cách Tổng hợp – Phân tích – Tổng hợp, diễn đạt ý mạch lạc, giàu cảm xúc, đúng số câu. 0.5 điểm - Nội dung: 2 điểm + Bức tranh mùa xuân thiên nhiên trong 6 câu thơ đầu đư ợc vẽ bằng vài nét chấm phá nhưng rất đặc sắc. + Không gian cao rộng của bầu trời, rộng dài của dòng sông, màu sắc hài hoà của bông hoa tím biếc và dòng sông xanh - đặc trưng của xứ Huế. + Rộn ră, tươi vui với âm thanh tiếng chim chiền chiện hót vang trời, tiếng chim trong ánh sáng xuân lan toả khắp bầu trời như đọng thành “từng giọt long lanh rơi”. + Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân đất trời thể hiện qua cái nhìn trìu mến với cảnh vật, trong những lời bộc lộ trực tiếp như lời trò chuyện với thiên nhiên “ơi, hót chi, mà”. Đặc biệt cảm xúc của nhà thơ được thể hiện trong một động tác trữ tình đón nhận vừa trân trọng vừa tha thiết trìu mến với mùa xuân: đưa tay hứng lấy từng giọt long lanh của tiếng chim chiền chiện. + Hình ảnh ẩn dụ chuyển đổi cảm giác đó thể hiện cảm xúc say sưa ngây ngất của tác giả trước cảnh đất trời xứ Huế vào xuân thể hiện mong muốn hoà vào thiên nhiên đất trời trong tâm tưởng giữa mùa đông giá lạnh khiến ta vô cùng khâm phục. - Có sử dụng một phép lặp để liên kết câu (có ghi chú chỉ rõ). 0.5 điểm Câu 2: (4 điểm) - Trình bày được hoàn cảnh sáng tác: 0.5 điểm. “Lặng lẽ Sa Pa” là kết quả của chuyến “thâm nhập thực tế” lên Lào Cai của tác giả mùa hè năm 1970 - Chủ đề tác phẩm: 0.5 điểm. Trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”, tác giả Nguyễn Thành Long đă gửi gắm chủ đề của câu chuyện “Trong cái lặng im... đất nước” ( Truyện khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ưý nghĩa công việc thầm lặng)..

<span class='text_page_counter'>(91)</span>  Viết đoạn văn đạt những yêu cầu sau: - Trình bày theo cách diễn dịch, đúng số câu. 0.5 điểm - Diễn đạt ý mạch lạc, giàu cảm xúc: 0.5 điểm - Nội dung: 1.5 điểm + Màu xanh bao la của những rặng đào, những cây tử kinh, những cây thông non rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc, với những con đường chạy men theo sườn núi cạnh những con suối có thác trắng xoá. Tất cả như bồng bềnh trong mây mù. + Đẹp nhất là lúc nắng bắt đầu len tới đốt cháy rừng cây, xua mây cuộn tṛn lại từng cục, lăn trên các ṿm lá ướt sương, nắng mạ bạc cả con đèo, đốt cháy rừng cây hừng hực như một bó đuốc lớn. Nắng làm rực rỡ thêm những luống hoa dơn, hoa thược dược vàng, tím, đỏ, hồng phấn… nở ngay giữa mùa hè… - Có sử dụng một biện pháp so sánh (Có ghi chú và chỉ rõ). 0.5 điểm -----------------------------------Đề số 5 Câu 1 (1 điểm): Trong bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh, những câu thơ nào diễn tả tín hiệu thu về trong không gian gần và hẹp ? Hãy chép chính xác những câu thơ đó. Câu 2 (1,5 điểm) “Tưởng người dưới nguyệt chén đồng Tin sương luống những rày trông mai chờ” Hai câu thơ trên có trong văn bản nào? Nội dung của mỗi câu thơ trên liên quan tới những sự việc nào trong tác phẩm? Nêu tóm tắt sự việc đó. Câu 3 (1,5 điểm) Những câu thơ sau đây đều trích từ các văn bản trích học trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du: - Hoa cười, ngọc thốt đoan trang. - Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. Trong hai câu thơ trên, câu thơ nào từ “hoa” được dùng với nghĩa ẩn dụ? Từ “hoa” nào được dùng với nghĩa miêu tả? Hăy cho biết giá trị biểu đạt của hình ảnh “hoa cười” trong câu thơ “Hoa cười ngọc thốt đoan trang”. Câu 4 (6 điểm) Dưới đây là một đoạn văn trích trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. ...“Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. Tôi có nghĩ tới cái chết. Nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính: liệu mìn có nổ, bom có nổ không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai? Tôi nghĩ thế.” a. Đoạn văn trên thuộc kiểu ngôn ngữ đối thoại, độc thoại hay độc thoại nội tâm? Kiểu ngôn ngữ này em còn gặp trong những văn bản nào của chương tŕnh Ngữ văn lớp 9? Kể tên những văn bản đó (ít nhất 2 văn bản)..

<span class='text_page_counter'>(92)</span> b. Đoạn văn giúp em hiểu gì về nhân vật Phương Định? Hãy trình bày trong một đoạn văn khoảng 10 câu theo phép lập luận: Tổng hợp – Phân tích – Tổng hợp (trong đoạn có sử dụng thành phần khởi ngữ). ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu 1 (1 điểm): Chép đúng các câu thơ trong khổ 1 bài “Sang thu”: Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về (“Sang thu” – Hữu Thỉnh) - Sai 1 à 2 lỗi về chính tả, về từ: trừ 0,25 điểm. - Sai hoặc thiếu 1 câu thơ: trừ 0,5 điểm. Câu 2 (1,5 điểm): a) Đúng văn bản “Kiều ở lầu Ngưng Bích”: 0,5 điểm. b) Tóm tắt được các sự việc liên quan tới từng câu thơ: 1 điểm. Câu 1: Những ngày bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, Kiều luôn nhớ tới Kim Trongh, nhớ tới chén rượu thề nguyền đính ước...: 0,5 điểm. Câu 2: Ở quê, Kim Trọng không hay biết gì về tình cảnh của Kiều vẫn mỏi mắt chờ trông: 0,5 điểm. Câu 3 (1,5 điểm): a) Hoa cười -> ẩn dụ; “Hoa” trong bông hoa -> tả thực: 0,5 điểm. b) Giá trị biểu đạt của hình ảnh “hoa cười”: 1 điểm. - Để diễn tả vẻ đẹp tươi tắn, quyến rũ của khuôn miệng. - Góp phần làm cho bức chân dung của Thúy Vân thêm ấn tượng và hoàn thiện. Câu 4 (6 điểm): a) - Ngôn ngữ độc thoại nội tâm nhân vật: 0,5 điểm. - Kể được ít nhất hai tác phẩm trở lên: Làng, Bến quê, Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều – Nguyễn Du): 0,5 điểm. b) Viết đoạn: 5 điểm.  Mở đoạn: Nêu được ý khái quát: Phương Định là một chiến sĩ Thanh niên xung phong dũng cảm, bình tĩnh, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ: 1 điểm.  Thân đoạn: Phân tích từ ngữ trong đoạn văn -> đánh giá, nhận định. - Bình tĩnh: Quen công việc (một ngày phá bom 1, 3, 5 lần) -> nếp sống thường nhật, không bận lòng, không tính toán. (1điểm) - Dũng cảm: Có nghĩ tới sự hi sinh nhưng cô cho đó là một việc nhỏ, mờ nhạt -> sự gan dạ, quả cảm, không sợ chết... (1điểm) - Quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ: (1điểm) + Coi việc phá bom là việc nhỏ. + Tìm mọi cách để kết thúc công việc có hiệu quả -> ý thức trách nhiệm, có lòng quyết tâm cao.  Kết đoạn (0,5 điểm):.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> - Nêu được cảm nghĩ; đánh giá về nhân vật Phương Định. - > Tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mỹ. - Sử dụng được thành phần khởi ngữ (0,5 điểm). Đề số 6 Câu 1:(4 điểm) Trong một bài phân tích truyện ngắn: “Lặng lẽ Sa Pa”, có một đoạn văn được mở đầu bằng câu: “Ngoài ra, trong tác phẩm, ở chốn Sa Pa lặng lẽ còn có những nhân vật không xuất hiện trực tiếp mà chỉ được giới thiệu gián tiếp, nhưng cũng góp phần thể hiện chủ đề của tác phẩm.” Hãy cho biết đó là những nhân vật nào được nói đến trong câu văn trên? Nêu ngắn gọn chủ đề của tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa”. Hãy hoàn thành đoạn văn khoảng 8 – 10, trình bày theo cách Tổng hợp - Phân tích Tổng hợp, sao cho: Câu văn ấy là câu đầu tiên của thành phần mở đoạn. Câu kết đoạn được viết dưới dạng câu cảm thán (hoặc câu hỏi tu từ). Câu 2 (6 điểm) “Không có kính, ừ thì có bụi” Chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo và cho biết đoạn thơ em vừa chép nằm trong tác phẩm nào? Ai là tác giả? Tác phẩm được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Nét đặc sắc trong đoạn thơ em vừa chép là giọng điệu, ngôn ngữ và cấu trúc ngữ pháp. Hãy chỉ ra những câu thơ làm nên nét đặc sắc đó và cho biết tác dụng trong việc thể hiện nội dung của đoạn thơ. Phân tích đoạn thơ trên, một bạn đã viết câu văn sau: “Vậy là, với những câu thơ ngang tàng, khỏe khoắn, nhà thơ đã cho ta thấy thái độ ung dung hiên ngang, tâm hồn lạc quan trẻ trung của những người lính lái xe Trường Sơn nói riêng và thế hệ trẻ Việt Nam nói chung trong cuộc kháng chiến chống Mĩ oai hùng của dân tộc.” Coi câu văn trên là câu cuối trong đoạn văn quy nạp, em hãy viết khoảng 10 -12 câu văn để hoàn chỉnh đoạn văn. Trong đoạn văn có sử dụng 01 câu bị động. (gạch chân và chú thích rõ câu bị động) ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu 1: 4 điểm 1 - Nhân vật nào được nói đến trong câu văn trên: Ông kĩ sư vườn rau, anh cán bộ nghiên cứu sét. (0.5 điểm) - Nêu ngắn gọn chủ đề của tác phẩm: (1.0 điểm) - Ngợi ca những con người lao động như anh thanh niên và cái thế giới những con người như anh: Lòng nhiệt tình, hăng say, khiêm tốn, lặng lẽ ngày đêm lo nghĩ và cống hiến cho đất nước. (0.75 điểm) - Gợi những vấn đề có ý nghĩa và niềm vui của lao động tự giác, vì những mục đích chân chính đối với con người. (0.25 điểm) 2. Đoạn văn: 2.5 điểm.

<span class='text_page_counter'>(94)</span> a. Hình thức: Đúng đoạn T-P-H ( câu mở đoạn chính là câu đã cho), Đủ độ dài: 8 – 10 câu : (0.5 điểm) - Ngữ pháp: Câu kết là câu cảm thán (hoặc câu hỏi tu từ) (0.5 điểm) b. Nội dung: 1.5 điểm Học sinh phải làm rõ được vẻ đẹp của những con người ở Sa Pa: Bác kĩ sư vườn rau, anh cán bộ nghiên cứu sét( có dẫn chứng cụ thể và cách phân tích, lập luận chặt chẽ) Câu 2: 6 điểm 1. - Chép thuộc, chính xác 7 câu thơ: (0.5 điểm) - Tên tác phẩm : Bài thơ về tiểu đội xe không kính (0.25 điểm) - Tên tác giả: Phạm Tiến Duật (0.25 điểm) - Hoàn cảnh sáng tác: 1969 (0.5 điểm ) + Thời kì kháng chiến chống Mĩ 2. Học sinh chỉ được 4 câu thơ: (1 điểm ) Không có kính, ừ thì có bụi Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc Không có kính, ừ thì ướt áo Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa - Giải thích tác dụng: Cho ta thấy thái độ ngang tàng, ngạo nghễ, chấp nhận và vượt qua mọi khó khăn, gian khổ của người chiến sĩ lái xe (1.0 điểm) 3. Viết đoạn văn: 2.5 điểm - Hình thức: Đúng đoạn quy nạp ( câu kết đoạn chính là câu đã cho), Đủ độ dài : 10 - 12 câu : (0.5 điểm) - Ngữ pháp: câu bị động: 0.5 điểm - Nội dung: 1.5 điểm Học sinh phân tích được: + Thái độ ung dung hiên ngang vượt qua khó khăn gian khổ của người chiến sĩ. + Tâm hồn lạc quan trẻ trung sôi nổi, yêu đời. ----------------------------------------------Đề số 7 Phần I: 5 điểm Trong bài thơ “Sang thu”, nhà thơ Hữu Thỉnh viết: “Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu”. 1) Chép chính xác sáu câu thơ đứng trước hai câu thơ trên để hoàn thành đoạn thơ. 2) Giải thích từ: chùng chình, dềnh dàng. 3) Để phân tích đoạn thơ em vừa hoàn thành, một bạn học sinh đã viết câu văn sau: “Từ cuối hạ sang thu, đất trời có những biến chuyển nhẹ nhàng mà rõ rệt và sự biến chuyển này đã được Hữu Thỉnh gợi lên bằng những cảm nhận tinh tế, qua những hình ảnh giàu sức biểu cảm.” Hãy lấy câu văn trên làm câu chủ đề để hoàn chỉnh đoạn văn nghị luận theo lối diễn đạt Tổng hợp – Phân tích – Tổng hợp. Đoạn văn có độ dài 10 – 12 câu, trong đoạn có sử dụng phép liên kết thế và thành phần phụ chú . (Gạch chân và chú thích) Phần II: 5 điểm.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> Lời tâm tình, dặn dò tha thiết xúc động của nhà thơ Y Phương với con được thể hiện trong những câu thơ sau: “Người đồng mình yêu lắm con ơi Đan lờ cái nan hoa Vách nhà ken câu hát Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng” (Nói với con – Y Phương) 1) Trong câu thơ: “Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng” Các từ rừng, hoa, con đường theo em được hiểu theo những nghĩa nào? 2) Qua những câu thơ trên nhà thơ đã nói với con về những điều gì? 3) Hãy viết đoạn văn (khoảng một trang giấy thi) giới thiệu về bài thơ “Nói với con” của nhà thơ Y Phương. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Phần I: 5 điểm 1) Chép hoàn chỉnh 8 câu thơ: 1 điểm 2) Giải thích từ: 0,5 điểm - Chùng chình: có ý chậm lại (0,25 điểm ) - Dềnh dàng: chậm chạp, thong thả (0,25 điểm) 3) Viết đoạn: 3,5 điểm  Hình thức: 1,5 điểm - Đúng kết cấu T-P-H; đủ số câu: 0,5 điểm - Sử dụng đúng; hợp lí: + Phép liên kết thế: 0,5 điểm + Thành phần tình thái: 0,5 điểm  Nội dung: 2 điểm Cảm nhận tinh tế cả vật thiên nhiên: - Tín hiệu sang thu từ ngọn gió se nhẹ, khô và hơi lạnh mang theo hương ổi chín, qua hình ảnh “Sương chùng chình”, sương giăng mắc nơi ngõ nhỏ (nhân hóa) trong tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc xốn xang. - Dòng sông trôi thanh thản, lững lờ. - Những cánh chim bắt đầu vội vã bay đi tránh rét. - Hình ảnh đám mậy mùa hạ “Vắt nửa mình sang thu” - Nắng, mưa, sấm vẫn còn song thư dần, dịu lại. => Tầm hồn nhạy cảm, trí tưởng tườn phong phú, tinh tế. Phần II: 5 điểm 1) Các từ rừng, hoa, con đường theo em được hiểu theo những nghĩa: (0.5 điểm) - Nghĩa đen: Chỉ sự vật (0.25 điểm) - Nghĩa ẩn dụ: chỉ quê hương (0.25 điểm) 2) Nhà thơ muốn nói với con về những nét đẹp của người đồng mình, của quê hương, đó cũng chính là cái nôi nuôi nuôi dưỡng con trưởng thành : 1 điểm.

<span class='text_page_counter'>(96)</span> + Họ là những con người khéo léo trong lao động, có tâm hồn yêu cái đẹp, có cuộc sống lao động cần cù tươi vui, lạc quan, gắn bó quấn quýt (0.5 điểm) + Rừng núi quê hương thật thơ mộng và nghĩa tình. Thiên nhiên ấy đã che chở, đã nuôi dưỡng con người cả về tâm hồn, lối sống (0.5 điểm) 3) Viết đoạn giới thiệu bài thơ: 3,5 điểm. Đoạn văn đảm bảo các ý sau: - Tên tác phẩm – tác giả (0,5 điểm) - Thể thơ (0,25 điểm) - Bố cục, mạch cảm xúc của bài thơ (0.5 điểm) - Nội dung: (1.5 điểm) HS có thể trình bày Chủ đề -> Bố cục -> Nội dung:  Chủ đề: Tình cảm gia đình; Truyền thống của quê hương, của dân tộc (0.25 điểm)  Nội dung: Hai nội dung (Dựa vào SGV Tr. 77). - Ý 1: 0.5 điểm - Ý 2: 0.75 điểm - Nghệ thuật: (0,75 điểm) + Từ ngữ, hình ảnh thơ mộc mạc, giản dị mà gợi cảm. (0.25 điểm) + Giọng điệu thiết tha trìu mến; Bố cục chặt chẽ, dẫn dắt tự nhiên (0.25 điểm) + Lối tư duy của người miền núi. (0.25 điểm).

<span class='text_page_counter'>(97)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×