Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tài liệu Đề tài thực tập "Thực trạng về cho vay và rủi ro cho vay của phòng giao dịch Hoàng Hoa Thám" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.89 KB, 22 trang )

Báo cáo thực tập
Đ ề tài th ự c t ậ p
"Thực trạng về cho vay và rủi ro cho vay của
phòng giao dịch Hoàng Hoa Thám"
Nguyễn Văn Dũng Lớp 12 – 03C
1
Báo cáo thực tập
MỤC LỤC
Đề tài thực tập 1
"Thực trạng về cho vay và rủi ro cho vay của phòng giao dịch Hoàng Hoa Thám" 1
MỤC LỤC 2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH
HÀ NỘI – PHÒNG GIAO DỊCH HOÀNG HOA THÁM
1.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Á Châu
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, là tổ chức
thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia
đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng.
Ngân hàng đóng vai trò người thủ quỹ cho toàn xã hội. Thu nhập từ ngân hàng là
Nguyễn Văn Dũng Lớp 12 – 03C
2
Báo cáo thực tập
nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ
yếu đối với doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà nước.
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất, thực
hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là một kênh quan
trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằn ổn định kinh tế.
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 1997 qui định thì: “ Ngân hàng là loại hình tổ
chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan”. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân


hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng
hợp tác và các loại hình ngân hàng khác, trong đó ngân hàng thương mại thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng: “
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng cac dịch vụ thanh toán”.

1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Á Châu có trụ sở chính tại số 442 Nguyễn Thị Minh Khai -
Quận 3 – Thành Phố Hồ Chí Minh được thành lập theo giấy phép số 0032/NH – GP,
do ngân hàng nhà nước cấp ngày 24/04/1993, và giấy phép số 533/GP – UB do uỷ
ban nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, Ngân
hàng TMCP Á Châu chính thức đi vào hoạt động dưới hình thức là ngân hàng cổ phần
chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
Sau 16 năm hoạt động đến nay ACB đã có được sự tăng trưởng mạnh mẽ và ổn
định, trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu và thực sự có tiềm năng
lớn trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. ACB đã đạt 7.829tỷ đồng vốn điều lệ, khẳng
định được vị trí của mình trong nền kinh tế. Lĩnh vực kinh doanh ngày càng được mở
rộng, đối tượng khách hàng ngày càng phát triển bao gồm các doanh nghiệp, các cá
Nguyễn Văn Dũng Lớp 12 – 03C
3
Báo cáo thực tập
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Sản phẩm của ACB đa dạng và ngày càng được
nâng cao.
Với phương châm hoạt động an toàn, hiệu quả và luôn đặt lợi ích của khách hàng
gắn liền với lợi ích của ngân hàng, những năm qua ACB luôn là người đồng hành tin
cậy của khách hàng và uy tín của ngân hàng ngày càng được củng cố và phát triển.
ACB đã được đánh giá cao của các tổ chức có uy tín.
Mục tiêu của ngân hàng là trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu
tại việt nam trong mảng thị trường đã lựa chọn, trở thành một đối tác tin cậy, an toàn

và trung thực đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng thông qua việc cung cấp các dịch
vụ ngân hàng tiện ích và ưu việt, cung cấp các sản phẩm đa dạng luôn cải tiến để phù
hợp theo xu thế thị trường và yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Chỉ hơn 16 năm
hoạt động từ một ngân hàng nhỏ chưa có tên tuổi đến nay ACB đã trở thành một ngân
hàng có vị thế nhất định trong hệ thống các ngân hàng thương mại. Mới đây ngân
hàng TMCP Á Châu được công nhận là ngân hàng đứng đầu trong các ngân hàng
thương mại.
1.2. Tổ chức của phòng giao dịch Hoàng Hoa Thám
Bảng 1.1: Tổ chức bộ máy hoạt động của phòng giao dịch Hoàng Hoa Thám
Nguyễn Văn Dũng Lớp 12 – 03C
BAN GIÁM ĐỐC
4
Báo cáo thực tập

Trong đó:
• Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc có chức năng lãnh đạo và
điều hành mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng
• Phòng kế hoạch kinh doanh: Với nhiệm vụ là xây dựng kế hoạch kinh doanh,
tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh. Cân đối nguồn vốn, sử dụng
vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các doanh nghiệp và cho vay kinh tế hộ
gia đình. Huy động vốn, thực hiện các dịch vụ cầm cố bảo lãnh… thẩm định và
đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
• Phòng kế toán – ngân quỹ: Làm nhiệm vụ trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán
thống kê và thanh toán theo quy định của NHNN, NHTMCP Á Châu. Xây dựng
chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương
trình lên cấp trên phê duyệt
• Phòng thanh toán quốc tế: Làm nhiệm vụ kinh doanh ngoại tệ bằng các hình thức
mở L/C, lập các bộ chứng từ với các đơn vị xuất khẩu, mua bán kinh doanh thu
đổi ngoại tệ.
Nguyễn Văn Dũng Lớp 12 – 03C

Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
kế toán
ngân
quỹ
Phòng
tín
dụng
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
kiểm
tra
kiểm
toán
nội bộ
Phòng
thanh
toán
quốc
tế
Phòng
giao

dịch
5
Báo cáo thực tập
• Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: Làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt
động của chi nhánh về thực hiện các quy định, quy chế của nhà nước, của
NHTMCP Á Châu. Thực hiện sơ kết, tổng kết theo định kỳ hàng quý,6 tháng,
năm.
• Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ theo dõi nhân sự, tiếp nhận và tổ chức
đào tạo cán bộ. Làm công tác văn phòng, hành chính văn thư lưu trữ .
• Phòng tín dụng: Có nhịêm vụ tìm kiếm khách hàng vay vốn, tạo lập hồ sơ khách
hàng vay vốn.
• Phòng giao dịch: Thực hiện các hoạt động giao dịch với khách hàng. Nhận tiền
gửi tiết kiệm, giải ngân, chuyển tiền v.v.,,
CHƯƠNG 2
Nguyễn Văn Dũng Lớp 12 – 03C
6
Báo cáo thực tập
THỰC TRẠNG VỀ CHO VAY VÀ RỦI RO CHO VAY CỦA
PHÒNG GIAO DỊCH HOÀNG HOA THÁM
2.1. Tình hình huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn là hoạt động cơ bản, hoạt động đầu tiên của bất cứ ngân
hàng nào. Từ những đồng vốn huy động được ngân hàng mới tiến hành cho vay và
phục vụ các nghiệp vụ khác. Vốn huy động đảm bảo năng lực tài chính cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Trong tổng nguồn vốn của một ngân hàng thì vốn huy
động chiếm một tỷ lệ cao và đóng vai trò rất quan trọng. Đối với huy động vốn, phòng
giao dịch Hoàng Hoa Thám có một lợi thế đó tọa lạc ở khu vực kinh tế phát triển và
đông dân cư có thu nhập cao.
Qua các số liệu tính toán ở bảng 2.2 ta thấy, tổng nguồn vốn huy động được nhanh
qua các năm. Năm 2008, tổng nguồn vốn huy động vốn của phòng giao dịch Hoàng
Hoa Thám đạt 114.195,870 triệu đồng tăng 33,7% so với năm 2007, trong đó lượng

vốn huy động từ dân cư tăng khá, đạt 60.734,540 Triệu đồng tăng 9,9% so với năm
2007. Đến năm 2009, tổng nguồn vốn huy động phòng giao dịch Hoàng Hoa Thám
đạt 156.285,760 triệu đồng tăng 36,9% so với năm 2008, trong đó lượng vốn huy
động từ dân cư đạt 80.723,200 triệu đồng tăng 32,9% so với năm 2008. Mức huy
động vốn từ dân cư tăng là nhờ sự thành công của chương trình gửi tiền tiết kiệm dự
thưởng và các chính sách mà phòng giao dịch Hoàng Hoa Thám áp dụng cho khách
hàng khi tham gia gửi tiết kiệm. Lượng vốn huy động từ dân cư tăng nhanh cho thấy
uy tín của phòng giao dịch Hoàng Hoa Thám đối với người gửi tiền ngày càng được
củng cố. Tuy nhiên việc tăng nhanh nguồn vốn huy động từ thị trường liên ngân hàng
cũng có những mặt hạn chế là làm tăng rủi ro thanh khoản, tăng chi phí huy động vốn
và giảm tỷ lệ lợi nhuận.
Nguyễn Văn Dũng Lớp 12 – 03C
7
Báo cáo thực tập
Bảng 2.2 : Tình hình huy động vốn tại phòng giao dịch Hoàng Hoa Thám thời kỳ
2008 – 2009
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 (dự kiến) So sánh 2009/2008
Số tiền (1)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền (2)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(`3=2-1)
Tỷ lệ (3/1)
(%)
Tổng vốn

huy động
114.195,87
0
100
156.285,76
0
100 42.089,89 36,9
1. Cơ cấu theo nguồn hình thành
- Bằng
VND
82.568,250 72,3
110.389,35
0
70,6 27.821,100 33,7
- Bằng
vàng và
ngoại tệ
31.627,620 26,7 45.896,410 29,4 14.268,790 45,1
2. Theo thành phần kinh tế
- Tiền gửi
của tổ chức
kinh tế
53.461,330 46,8 75.562,560 48,4 22.101,23 41,3
- Tiền gửi
của dân cư
60.734,540 53,2 80.723,200 51,6 19.988,66 32,9
3. Cơ cấu theo kỳ hạn
- T/G
không kỳ
hạn

9.185,360 8,1 15.196,560 9,7 6.011,200 65,4
-T/G <12
tháng
49.721,080 43,5 45.564,890 29,2 - 4.156,19 - 8,4
-T/G>12
tháng
55.289,430 48,4 95.524,310 61,1 40.234,88 72,8
( Theo nguồn báo cáo thường niên năm 2008,2009 của ngân hàng Á Châu)
Về tình hình huy động vốn theo loại tiền tệ: Năm 2008 vốn huy động bằng VND
là 82.568,250 triệu đồng, tăng 23% so với năm 2007. Đến năm 2009 vốn huy động
bằng VND là 110.389,350 triệu đồng tăng 33,7 % so với năm 2008. Vốn huy động
bằng ngoại tệ tăng cả về quy mô lẫn tỷ trọng. Như vậy có thể thấy tình hình huy động
vốn bằng nội tệ và ngoại tệ đều thuận lợi. Điều này là do làn sóng tăng lãi suất huy
Nguyễn Văn Dũng Lớp 12 – 03C
8
Báo cáo thực tập
động vốn của ngân hàng trong thời gian qua, đặc biệt là tăng lãi suất huy động đối với
ngoại tệ trong bối cảnh giá vàng tăng và thị trường bất động sản đóng băng, đã giúp
cho ngân hàng thuận tiện hơn trong việc huy động vốn bằng ngoại tệ.
Một điều đáng chú ý nữa là xét về cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn, trong khi tỷ lệ tiền
gửi <12 giảm đi -8,4%,cụ thể từ 49.721,080 triệu đồng năm 2008 giảm xuống còn
45.564,890 triệu đồng năm 2009 thì đối nghịch với nó,tỷ lệ tiền gửi .12 tháng lại tăng
lên rất lớn tới 72,8%, cụ thể từ 55.289,430 triệu đồng năm 2008 đã tăng lên
95.524,310 triệu đồng năm 2009. Chính điều này cũng làm thay đổi tỷ trọng các loại
tiền gửi trong cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn. Nguồn tiền gửi với kỳ hạn lâu dài sẽ là điều
kiện thuận lợi đảm bảo nguồn vốn ổn định để ngân hàng tiến hành các hoạt động đầu
tư tín dụng.
2.2. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Bảng 3.2: Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng (vòng/năm)
Đơn vị : triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2008
Năm 2009 (dự
kiến)
So sánh 2009/2008
Số tiền Tỷ lê. %
1.Tổng nguồn vốn 114.195,870 156.285,760 42.089,89 36,9
2.Doanh số cho vay 100.854,890 145.587,980 44.733,09 44,4
Vòng quay vốn tín
dụng (3=2/1)
0,88 0,93 0,05 5,7
( Theo nguồn báo cáo thường niên năm 2008,2009 của ngân hàng Á Châu)
Vòng quay vốn tín dụng của phòng giao dịch Hoàng Hoa Thám năm sau luôn cao
hơn năm trước, điều này thể hiện công tác tổ chức điều hành vốn của phòng là rất tốt.
Cho vay đúng đối tượng, khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích…. Nên khả
năng thu nợ cao làm tăng tốc độ vòng quay vốn tín dụng. Năm 2008 là 0,88
vòng/năm. Sang năm 2009 là 0,93 vòng/năm tăng 5,7% so với năm 2008
2.3. Tình hình cho vay
Bảng 4.2 Dư nợ cho vay của phòng giao dịch Hoàng Hoa Thám 2008 – 2009
Đơn vị: Triệu đồng
Nguyễn Văn Dũng Lớp 12 – 03C
9
Báo cáo thực tập
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 (dự kiến) So sánh 2009/2008
Số tiền (1)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền (2)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền

(`3=2-1)
Tỷ lệ (3/1)
(%)
Tổng dư
nợ
36.498,370 100 46.189,670 100 9.691,300 26,6
1. Cơ cấu theo nguồn hình thành
- Bằng
VND
25.712,160 70,4 32.256,580 69,8 6.544,420 25,5
- Bằng
vàng và
ngoại tệ
10.789,21 29,6 13.933,09 30,2 3.143,880 29,1
2. Theo thành phần kinh tế
DNNN 3.266,930 9 5.345,850 11,6 2,078,920 63,6
Cá nhân,
DN ngoài
QD
33.231,440 91 40.843,820 88,4 7.612,380 22.9
3. Cơ cấu theo kỳ hạn cho vay
Cho vay
ngắn hạn
20.113,130 55,1 26.125,360 56,6 6.012,23 29,9
Cho vay
trung và
dài hạn
16.385,240 44,9 20.064,310 43,4 3.679,07 22,5
( Theo nguồn báo cáo thường niên năm 2008,2009 của ngân hàng Á Châu)
Trong hoạt động cho vay, phòng giao dịch Hoàng Hoa Thám luôn chú trọng trong

việc cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng theo chiến lược đề ra.
Với những biện pháp tổng thể như tăng cường đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên ngân
hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, tăng cường công tác tiếp thị quảng bá hình ảnh,
phòng giao dịch Hoàng Hoa Thám đã đạt được những kết quả :
Hoạt động cho vay tại phòng giao dịch Hoàng Hoa Thám trong những năm qua có
bước tăng trươngr đáng kể. Tốc độ tăng trưởng khá, năm sau cao hơn năm trước.
Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng năm 2008 là 36.498,370 triệu đồng, dư nợ cho vay
ngắn hạn là 20.113,130 triệu đồng tăng 2.620,120 triệu đồng so với năm 2007. Đến
năm 2009 tổng dư nợ cho vay ngắn hạn là 26.125,360 triệu đồng tăng 6.012,230 triệu
Nguyễn Văn Dũng Lớp 12 – 03C
10
Báo cáo thực tập
đồng tương đương 29,9%. Dư nợ cho vay trung và dài hạn đều tăng qua các năm
nhưng không có sự chênh lệch lớn.
Hoạt động cho vay của phòng giao dịch Hoàng Hoa Thám được phản ánh qua
bảng 4.2.
Qua bảng 4.2 ta thấy:
Dư nợ theo loại tiền tệ không có sự chuyển dịch về cơ cấu, đồng nội tệ vẫn chiếm
phần lớn. Dư nợ ngoại tệ đều tăng trong 2 năm 2008 – 2009 cụ thể năm 2008 là
10.789,21 triệu đồng sang năm 2009 là 13.933,09 triệu đồng tăng 29,1% so với năm
2008.
Về cơ cấu khách hàng trong những năm qua thì cá nhân và các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh chiếm phần lớn. Dư nợ cho vay đối với cá nhân và doanh nghiệp
quốc doanh vẫn tăng mạnh qua các năm, cụ thể là năm 2008 tăng 12,1% so với năm
2007, đến năm 2009 tăng 22,9% so với năm 2008. Như vậy cho vay đối với khi vực
cá nhân và ngoài quốc doanh đang có những bước tăng trưởng mạnh mẽ đúng như
định hướng của phòng là đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ và cho vay
tiêu dùng.
Kết quả trên cho thấy, phòng đã thành công trong việc mở rộng hoạt động cho vay
được thể hiện qua doanh số cho vay cũng như dư nợ cho vay tăng qua các năm. Có

được như vậy phài kể đến sự lãnh đạo sáng suốt của hội đồng quản trị và ban điều
hành cùng với sự nỗ lực hết mình của các cán bộ tín dụng trẻ trung năng động, sáng
tạo, yêu nghề, có trình độ và đạo đức nghề nghiệp.
2.4. Tình hình nợ quá hạn
Rủi ro tín dụng là rủi ro mà ngân hàng phải ghánh chịu, do khách hàng trả nợ
không đúng hạn, không trả hoặc trả nợ không đầy đủ cả vốn và lãi cho ngân hàng.
Ngân hàng không thể dự đoán hết được những gì xảy ra, nên rủi ro rín dụng là khách
quan, không thể tránh khỏi. Người kinh doanh chỉ có thể hạn chế rủi ro chứ không thể
loại bỏ hoàn toàn.
Bảng 5.2: Tình hình nợ quá hạn
Nguyễn Văn Dũng Lớp 12 – 03C
11
Báo cáo thực tập
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 (Dự kiến) So sánh 2009/2008
Số tiền (1)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền(2)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(3=2-1)
Tỷ lệ (3/1)
(%)
Tổng dư nợ 36.498,370 100 46.189,670 100 9.691,300 26,6
Nợ chưa
đến hạn
30.593,280 83.8 39.569,560 85,7 8.976,280 29,3

Nợ quá
hạn
2.896,350 8,2 3.578,450 7,7 0.682,100 23,6
Nợ được
giãn
3.008,740 9 3.041,660 6,6 0.032,920 1,2
( Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008, 2009 của ngân hàng Á Châu )
Nhìn vào bảng 5.2 ta thấy: Số tiền nợ quá hạn có chiều hướng tăng, cụ thể năm
2008 là 2.896,350 triệu đồng, sang năm 2009 là 3.578,450 triệu đồng. Nhưng về tỷ
trọng có xu hướng giảm, năm 2008 tỷ trọng nợ quá hạn chiếm 8,2% /tổng dư nợ
nhưng đến năm 2009 tỷ trọng nợ quá hạn chiếm 7,7%/ tổng dư nợ. Nợ được giãn
không có sự thay đổi đáng kể.
2.4.1. Nợ quá hạn theo khả năng thu hồi
Qua bảng 6.2 ta thấy: Đối với khoản NQH dưới 6 tháng (nợ bình thường) là số
doanh nghiệp làm ăn gặp nhiều khó khăn về tài chính cụ thể: năm 2008 là 0.859,650
triệu đồng nhưng đến năm 2009 là 1.008,650 triệu đồng tăng 0.149,000 triệu đồng
tương ứng với 17,3%/ Tổng dư nợ quá hạn
Đối với NQH từ 6 – 12 tháng(nợ có vấn đề) là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng dư NQH tăng 0.542,600 triệu đồng tương đương 29,4%/tổng dư nợ quá
hạn. Nhưng khoản (nợ khó đòi) trên 12 tháng năm 2008 là 0.189,940 triệu đồng thì
đến năm 2009nchỉ còn 0.180,440 triệu đồng, giảm -0.009,500 triệu đồng tương đương
với -5%, đây là một điều đáng mừng.

Bảng 6.2: Nợ quá hạn theo khả năng thu hồi
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 (Dự kiến) So sánh 2009/2008
Nguyễn Văn Dũng Lớp 12 – 03C
12
Báo cáo thực tập

Số tiền (1)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền(2)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền (3=2-
1)
Tỷ lệ (3/1)
(%)
Tổng NQH 2.896,350 100 3.578,450 100 0.682,100 23,6
NQH dưới 6
tháng(nợ bình
thường)
0.859,650 29,6 1.008,650 28,2 0.149,000 17,3
NQH từ 6 đén 12
tháng(nợ có vấn
đề)
1.846,760 63,8 2.389,360 66,8 0.542,600 29,4
NQH trên 12
tháng( nợ khó
đòi)
0.189,940 6,6 0.180,440 5 -0.009,500 -5%
( Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008, 2009 của ngân hàng Á Châu )
2.4.2. Nợ được giãn
Nợ được giãn là những khoản vay đã đến hạn trả nợ nhưng khách hàng chưa trả
được mặc dù ngân hàng đã gia hạn nợ. Vì những lý do khách quan, do vậy phòng giao
dịch Hoàng Hoa Thám dùng quyền hạn của mình để xem xét và cho phép giãn nợ.
Qua bảng 7.2 ta thấy: tổng nợ được giãn năm 2009 là 3.041,660 triệu đồng tăng
0.032,920 triệu đồng so với năm 2008. Trong đó sản phẩm tiêu thụ chậm là1.596,560

nghìn đồng tăng 0.012,030 triệu đồng so với năm 2008. Nợ được giãn do doanh
nghiệp làm ăn gặp khó khăn tăng 1,5% so với năm 2008
Bảng 7.2: Tình hình nợ được giãn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 (Dự kiến) So sánh 2009/2008
Số tiền(1)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền(2)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(3=2-1)
Tỷ lệ (3/1)
(%)
Tổng nợ được
giãn
3.008,740 100 3.041,660 100 0.032,920 1,2
Sản phẩm tiêu
thụ chậm
1.584,53 52,7 1.596,560 52,5 0.012,030 6,5
Doanh nghiệp
làm ăn gặp khó
1.424,21 47,3 1.445,100 47,5 0.020,890 1,5
Nguyễn Văn Dũng Lớp 12 – 03C
13
Báo cáo thực tập
khăn tạm thời
( Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008, 2009 của ngân hàng Á Châu )

2.5. Kết quả kinh doanh
Bảng 8.2: Lợi nhuận của phòng giao dịch Hoàng Hoa Thám thời kỳ 2008 – 2009
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 (1)
Năm 2009 (dự
kiến)(2)
So sánh 2009/2008
Số tiền (3=2-
1)
Tỷ lệ
(3/1)%
Tổng doanh thu 3.899,310 6.033,480 2.134,170 54,7
Tổng chi phí 1.343,150 1.991,730 0.648,580 48,3
Lợi nhuận trước thuế 2.556,160 4.041,750 1.485,590 58,1
(Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2008,2009 của ngân hàng Á Châu)
Hoà trong không khí chung cả nước, năm 2009 đánh dấu một năm thành công
vượt bậc của phòng giao dịch Hoàng Hoa Thám trong việc triển khai định hướng
khách hàng thông qua việc hoàn thành vượt mức các mục chỉ tiêu đề ra trong tăng
trưởng tổng tài sản, vốn, tín dụng, lợi nhuận, doanh thu, phát triển mạng lưới, phát
triển sản phẩm.
Năm 2009 lợi nhuận trước thuế luỹ kế đạt 4.041,750 triệu đồng, tăng 1.485,590
triệu đồng so với năm 2008 tương ứng với 58,1% tăng hơn gấp đôi so với lợi nhuận
đạt được năm 2008 và đứng đầu trong khối các ngân hàng cổ phần.
Nguyễn Văn Dũng Lớp 12 – 03C
14
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO CHO
VAY TẠI PHÒNG GIAO DỊCH HOÀNG HOA THÁM
3.1. Định hướng hoạt động năm 2010

+ Về tín dụng :
- Phấn đấu duy trì tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn chiếm 25% trên tổng dư số
nợ. Mở rộng cho vay với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, cho vay
tiêu dùng và cho vay cầm cố giấy tờ có giá, cho vay hộ gia đình.
- Tăng tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản.
- Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh chiến lược chính sách khách hàng thông qua
công tác tiếp thị, chính sách lãi xuất trên nguyên tắc an toàn, hiệu quả.
Tinh thần phục vụ cùng với uy tín của NH nhằm thu hút được nhiều khách
hàng quan hệ tín dụng.
Nguyễn Văn Dũng Lớp 12 – 03C
15
Báo cáo thực tập
- Tỷ lệ nợ xấu chiếm 3% trên tổng dư nợ
+ Về tài chính :
- Đảm bảo có đủ về tài chính để chi lương cho cán bộ công nhân viên theo
quy định và làm các nghĩa vụ đối với nhà nước đầy đủ.
+ Về thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ :
- Tiếp tục phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, nâng cao uy tín thanh
toán, xây dựng phong các phục vụ văn minh đảm bảo thanh toán nhanh
chóng, chính xác kịp thời, an toàn, hạn chế những thiếu sót.
- Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong đó chú trọng hạch toán chi
tiết thu nhập – chi phí, khai thác nguồn ngoại tệ từ thị trường tự do và từ
khách hàng xuất khẩu, tư vấn khách hàng chuyển nhu cầu ngoại tệ sang
các đồng tiền khác như EUR, JPY…. nhằm giảm sức ép về đồng USD.
- Phát triển nghiệp vụ thanh toán biên giới như Trung Quốc, Lào, Thái Lan,
tổ chức các đợt quảng bá, tuyên truyền về dịch vụ thanh toán biên giới để
đưa dịch vụ này trở thành một trong những dịch vụ mạnh của NH.
3.2. Một số giải pháp
3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm phòng ngừa rủi ro trong nghiệp vụ cho vay
- Thẩm định chặt chẽ các dự án cho vay

- Tôn trọng quy trình tín dụng
- Tăng tỷ trọng các khoản cho vay đảm bảo bằng tài sản
- Xây dựng nhóm khách hàng chiến lược
- Lập quỹ dự phòng rủi ro
- Phân loại rủi ro với các khoản vay lớn
• Thẩm định kỹ các dự án cho vay
Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin. Thu thập và xử lý kịp thời,
chính xác các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng là điều kiện hết sức cần
thiết, nó giúp nâng cao hiệu quả công tác tín dụng và hạn chế rủi ro trong kinh doanh
của ngân hàng.
Nguyễn Văn Dũng Lớp 12 – 03C
16
Báo cáo thực tập
Trong suốt quá trình cấp tín dụng cho khách hàng từ thẩm định dự án tới khi thu
hồi gốc và lãi về, ngân hàng luôn phải quan tâm tới tình hình hoạt động kinh doanh
và sử dụng vốn của khách hàng. Do đó yếu tố thông tin về khách hàng là rất quan
trọng trong công tác đảm bảo an toàn cho món vay. Những thông tin về tài chính,
đạo đức, tình hình kinh doanh, uy tín…. của khách hàng. Từ đó ngân hàng sẽ có
những nhận định chính xác hơn về khách hàng và có thể đưa ra những quyết định có
nên tài trợ hay không.
• Các biện pháp xử lý nợ khó đòi
Đây là một vấn đề bức xúc đối với vác NHTM Việt Nam hiện nay trong việc xử
lý các khoản nợ khó đòi đang chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ cho vay quá hạn, đối
với khoản nợ này, hầu như đã không còn khả năng thu hồi. Vì vậy ngân hàng cần có
những biện pháp xử lý kiên quyết như:
+ Ngân hàng kết hợp với cơ quan pháp luật tiến hành kê khai tài sản thế chấp
để phát mại.
+ Nếu trường hợp giá trị tài sản thế chấp đem thanh lý không đủ thu nợ thì ngân
hàng buộc khách hàng phải trả tiếp phần còn lại
• Tăng cường kiểm soát, kiểm tra nội bộ

Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là
một hình thức quản lý hoạt động của ngân hàng có hiệu quả về chiểu sâu. Hoạt động
này làm hoàn thiện công tác của cán bộ tín dụng, góp phần ngăn ngừa, chấn chỉnh
những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. Do vậy để nâng cao hiệu quả công
tác kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro cho vay. Phòng giao dịch Hoàng Hoa Thám đã thực
hiện một số biện pháp:
+ Tăng cường những cán bộ có năng lực nghiệp vụ bổ sung cho phòng kiểm
soát
+ Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ phòng kiểm soát
+ Phát huy chức năng hoạt động của hội đồng tín dụng và tổ thẩm định để nâng
cao chất lượng thẩm định dự án trước khi cho vay.
Nguyễn Văn Dũng Lớp 12 – 03C
17
Báo cáo thực tập
Bên cạnh đó phòng kiểm soát, kiểm tra phải luôn quan tâm đến việc chỉnh sửa sau
thanh tra và tham mưu cho giám đốc xử lý nghiêm túc, kịp thời các sai phạm nhằm
hạn chế mức rủi ro thấp nhất cho ngân hàng.
3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong nghiệp vụ cho vay
- Phân loại các khoản nợ quá hạn để có biện pháp xử lý
- Đề nghị NHTW về các khoản rủi ro bất khả kháng xin trợ cấp nếu quỹ dự
phòng không đủ.
- Phân loại nợ để có giải pháp thích hợp
- Tư vấn cho khách hàng về sử dụng vốn có hiệu quả
- Đề xuất cấp trên về biện pháp giải quyết nợ tồn đọng
- Hoãn nợ, giảm lãi suất tạo điều kiện cho khách hàng
3.2.3. Nhóm giải pháp về công nghệ ngân hàng và nhân sự
- Nâng cao trình độ khoa học công nghệ để phân tích và theo dõi khách
hàng
- Nâng cao trình độ cán bộ
Công tác tổ chức đào tạo cán bộ việc đào tạo cán bộ tín dụng: Có trình độ chuyên

môn cao, có đạo đức nghề nghiệp và có tinh thần trách nhiệm tốt đối với công việc là
một trong những mục tiêu hàng đầu của chi nhánh để hạn chế rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Trong những năm gần đây phòng giao dịch Hoàng Hoa Thám đã có những biện
pháp đào tạo cán bộ như cử cán bộ tham gia các chương trình tập huấn hội thảo do
ngân hàng nhà nước Việt Nam tổ chức hay những buổi học tập nghiệp vụ tại chỗ do
trung tâm đào tạo ngân hàng TMCP Á Châu giảng dạy. Đây là những dấu hiệu đáng
mừng thể hiện sự quan tâm của ban lãnh đạo trong công tác đào tạo bồi dưỡng để
nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên của chi nhánh.
Hiện nay tại phòng giao dịch Hoàng Hoa Thám, các cán bộ được giao nhiệm vụ
theo hình thức khoán quản lý mức dư nợ, họ phải đảm đương mọi công việc trong
một quyb trình cấp tín dụng: Như thẩm định, kiểm soát cho vay, thu nợ …. Vì vậy
Nguyễn Văn Dũng Lớp 12 – 03C
18
Báo cáo thực tập
công tác đào tạo cán bộ tín dụng phải toàn diện, để mọi cán bộ nắm bắt nghiệp vụ và
các mặt khác như pháp luật tài chính, kế toán.
Bên cạnhh việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, ban lãnh đạo ngân hàng phải cân nhắc
thận trọng khi bố trí nhân sự để phát huy được hết thế mạnh và hạn chế được nhược
điểm của mỗi cán bộ. Điều này đòi hỏi ban lãnh đạo phải thường xuyên theo sát hoạt
động của nhân viên để đánh giá về họ được chính xác. Ngoài ra việc đề ra các mức
thưởng phạt nhằm khuyến khích kịp thời nhằm làm cho cán bộ, nhân viên không
ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, kích thích sự cố gắng phấn đấu của mỗi cán
bộ.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với nhà nước và ngân hàng nhà nước :
Trong điều kiện hiện nay, để đảm bảo cho hoạt động của ngành NH diễn ra một
cách ổn định Nhà nước cần phải thường xuyên có những điều chỉnh về chính sách cho
phù hợp với tình hình mới. Tạo điều kiện tốt nhất để các cơ quan, bộ ngành liên quan
đến hoạt động này hoạt động một cách thống nhất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau

để cải cách cơ chế làm việc còn nhiều bất cập như hiện nay.
Ngân hàng Nhà nước cần phối hợp với các bộ, ngành để xây dựng các giải pháp
hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các tổ chức tín dụng và
tiến tới các chuẩn mực quốc tế.
Hoàn thiện hệ thống giám sát NH theo hướng nâng cao chất lượng phân tích tình
hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của
các TCTD, bao gồm việc phân tích báo cáo tài chính và xác định điểm “ nhày cảm”,
phát triển và thống nhất cách thức giám sát NH trên cơ sở lý luận và thực tiễn, xây
dựng cách tiếp cận tới công việc đánh giá chất lượng quản lý rủi ro trong nội bộ các
TCTD, nâng cao đòi hỏi kĩ thuật trong việc trích lập dự phòng rủi ro, xây dựng hệ
thống và các biện pháp kiểm soát luồng vốn quốc tế và nợ nước ngoài.
Nguyễn Văn Dũng Lớp 12 – 03C
19
Báo cáo thực tập
Tập trung vào cơ chế giám sát cho vay và vay bằng ngoại tệ của các NHTM để
tránh rủi ro về tỷ giá, ngoại hối kỳ hạn. Qua đó có những cảnh báo sớm cho NHTM.
Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và đẩy mạnh việc sử dụng các giấy tờ có giá như
thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các lại tín phiếu, trái phiếu của các NHTM. Triển
khai hơn nữa trên thị trường tiền tệ các nghiệp vụ như hợp đồng tương lai, giao dịch
quyền chọn, giao dịch hoán đổi lãi suất…
3.3.2. Đối với phòng giao dịch Hoàng Hoa Thám.
Thường xuyên bám sát chủ trương chỉ đạo của cấp trên về hoạt động tín dụng,
chủ động tích cực triển khai các giải pháp của chi nhánh phù hợp với đặc điểm tình
hình của chi nhánh trong từng thời kỳ. Coi trọng và nâng cao chất lượng công tác
kiểm tra, kiểm soát, phát hiện ngăn chặn kịp thời hiện tượng sai lệch có thể xảy ra.
Bộ phận kế toán và tín dụng phải có sự phối hợp chặt chẽ để theo dõi tình hình
giao dịch cũng như số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng, kịp thời đưa ra quyết
định thích hợp với những khách hàng có dấu hiệu khó khăn về tài chính.
Thực hiện phân loại tài sản có, trích lập dự phòng rủi ro đúng và đủ theo quy định
của NHNN nhằm đảm bảo an toàn vốn và hạn chế tổn thất xảy ra khi khách hàng

không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ.
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn tại chi nhánh NH. Tự tìm tòi học hỏi,
không ngừng trao đổi về kiến thức nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức pháp luật, kiến
thức xã hội…

Nguyễn Văn Dũng Lớp 12 – 03C
20
Báo cáo thực tập
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường còn nhiều biến động, hoạt động tín dụng của các
NHTM nói chung và của phòng giao dịch Hoàng Hoa Thám nói riêng hiện nay gặp
khá nhiều rủi ro. Để có thể tồn tại và phát triển các NH phải biết vượt lên chính mình,
đẩy lùi những khó khăn vướng mắc còn tồn tại trong kinh doanh, hạn chế rủi ro đến
mức thấp nhất bằng các biện pháp khác nhau. Song việc ngăn chặn rủi ro một cách
tuyệt đối là hoàn toàn thiếu thực tế. Do vậy trong quá trình kinh doanh mỗi NH phải
biết chấp nhận rủi ro mức độ nhất định có thể chấp nhận được đảm bảo cho hoạt động
NH ổn định và phát triển vững chắc.
Do đó việc phân tích và đưa ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong
hoạt động kinh doanh tín dụng của NH nói chung và của phòng giao dịch Hoàng Hoa
Thám nói riêng là cần thiết và đó cũng là nhân tố quyết định đến sự thành bại của NH.
Sau thời gian học tập tại trường và qua thời gian thực tập tại phòng giao dịch
Hoàng Hoa Thám, với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé vào công tác
phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay tại chi nhánh nên em đã mạnh dạn đưa ra một
số biện pháp. Tuy nhiên với thời gian có hạn và khả năng kiến thức còn hạn chế, báo
Nguyễn Văn Dũng Lớp 12 – 03C
21
Báo cáo thực tập
cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em kính mong được
sự góp ý bổ sung của các thầy cô giáo để em có thể hoàn thiện hơn kiến thức của
mình.

Qua đây em cũng xin chân thành biết ơn sâu sắc tới thầy, cô giáo đã tham gia
giảng dạy tại trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội đã tận tình giảng dạy
chúng em. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tời thầy giáo Lê Văn Chắt
người đã hướng dẫn và giúp đỡ em rất tận tình để em hoàn thành bài báo cáo này !
Nguyễn Văn Dũng Lớp 12 – 03C
22

×