Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số biện pháp phát triển vận động cho trẻ 25 36 tháng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.46 MB, 19 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỈM SƠN

TRƯỜNG MẦM NON PHÚ SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN VẬN ĐỘNG CHO
TRẺ 25 - 36 THÁNG.

Người thực hiện:
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác:
SKKN thuộc lĩnh vực: Chuyên môn

BỈM SƠN NĂM 2020
1


MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài:...........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu:.....................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu:....................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu:...............................................................................2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.................................................2
2.1. Cơ sở lý luận:.................................................................................................2
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:.......................3
2.3. Giải pháp thực hiện:.......................................................................................4
2.3.1. Lập kế hoạch tổ chức cho trẻ vận động khoa học, phù hợp với độ tuổi............4
2.3.2. Tạo môi trường phát triển vận động an toàn; đồ dùng, đồ chơi phục vụ


hoạt động vận động phong phú, đa dạng..............................................................5
2.3.3. Phát triển vận động cho trẻ thơng qua hoạt động có chủ đích.....................7
2.3.4. Phát triển vận động cho trẻ thơng qua các trị chơi dân gian......................9
2.3.5. Phát triển vận động cho trẻ ở mọi lúc, mọi nơi và thông qua các hoạt động
khác......................................................................................................................11
2.3.6. Phối kết hợp với phụ huynh để ôn luyện, củng cố, khắc sâu kiến thức, rèn
luyện kỹ năng cho trẻ giúp trẻ phát triển vận động.............................................13
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:..........................................................14
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................................14
3.1. Kết luận:.......................................................................................................14
3.2. Kiến nghị:.....................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................16
DANH MỤC.......................................................................................................17

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận định: “Con người là vị trí trung tâm của
mọi hoạt động và quyền được sống là quyền cao nhất của con người. Khi được
sống thì sức khỏe là yếu tố quan trọng nhất, nếu khơng có sức khỏe thì khơng
làm được gì”. Người dạy: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống
mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới làm thành cơng”.
Trong những năm gần đây giáo dục mầm non được Đảng, nhà nước và toàn
xã hội đặc biệt quan tâm. Bởi đây là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục
quốc dân, nó chính là khâu quan trọng nhất vì nó đặt nền móng cho sự phát triển
nhân cách tồn diện của trẻ. Trẻ em là tương lai của đất nước là hạnh phúc của
mọi nhà chính vì vậy trách nhiệm không chỉ là của mỗi người, mỗi nhà mà của
toàn xã hội với thế hệ mầm non tương lai.

Chương trình giáo dục trẻ 25 - 36 tháng nhằm giúp trẻ phát triển hài hòa về
các mặt thể chất, nhận thức, ngơn ngữ, tình cảm - xã hội và thẩm mỹ. Cùng với
các hoạt động khác, giáo dục phát triển thể chất cho trẻ 25 - 36 tháng gồm có
phát triển vận động và giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe cho trẻ; nhằm đáp ứng
mục tiêu tăng cường và bảo vệ sức khỏe cho trẻ, giúp trẻ có cân nặng, chiều cao
phát triển bình thường theo lứa tuổi; thích nghi với chế độ sinh hoạt ở trường.
Có một số thói quen tốt trong ăn uống, vệ sinh cá nhân, giữ gìn sức khỏe và an
tồn; thực hiện một số vận động cơ bản theo độ tuổi. Bước đầu biết phối hợp
vận động cùng trẻ khác, phấn khởi và hào hứng vận động. Có một số tố chất vận
động ban đầu (nhanh nhẹn, khéo léo, thăng bằng cơ thể...); có khả năng phối hợp
khéo léo cử động bàn tay, ngón tay; có khả năng làm được một số việc tự phục
vụ trong ăn, ngủ và vệ sinh cá nhân.
Trong hoạt động giáo dục phát triển vận động có hai loại vận động là vận
động tinh và vận động thô. Đối với vận động thô, Trẻ 25 - 36 tháng tuổi thường
xuyên đòi hỏi sự thay đổi các vận động so với lứa tuổi nhỏ hơn; trẻ khơng giữ
được mình trong tư thế yên tĩnh mà cần phải luân phiên thay đổi giữa động và
tĩnh. Ở tuổi này, trẻ biết đi lại vững vàng, biết phối hợp chân tay tuy chưa nhịp
nhàng, thân vẫn còn dao động sang hai bên trong vận động đi, chạy, cảm giác
chưa thăng bằng... Nhưng trẻ có thể nhảy bật tại chỗ, bật qua vạch kẻ, trẻ biết
phối hợp chân tay nhịp nhàng để bò, biết ném trúng đích, ném xa, biết đi trong
đường hẹp, chạy theo hướng thẳng.... Còn với vận động tinh giúp trẻ biết điều
khiển các cử động của bàn tay, ngón tay và phối hợp tay - mắt như: Xoa tay,
chạm các đầu ngón tay với nhau, rót, nhào, khuấy, đảo, vị, xé; Tập xâu, luồn
dây, cài, cởi cúc, buộc dây; biết cầm bút tô, vẽ; lật giở trang sách...
Việc phát triển vận động cho trẻ là cơ hội tốt để sớm hình thành ở trẻ những
năng lực hoạt động vận động, phát triển trí tuệ và nhân cách. Tuy nhiên trong
thực tế khi cho trẻ tham gia hoạt động vận động ở trường mầm non tôi nhận thấy
vẫn chưa thực sự đáp ứng và phát huy hết khả năng vận động của trẻ. Các
phương pháp cho trẻ làm quen với vận động từ trước đến nay đang được sử
dụng cịn mang tính áp đặt, dập khuôn theo mẫu, sao chép, chưa phát huy hết

khả năng sáng tạo và linh hoạt của người giáo viên cũng như của trẻ khi tổ chức
1


hoạt động vận động. Vậy làm thế nào để giúp trẻ phát triển vận động một cách
nhẹ nhàng và đầy đủ nhất? Câu hỏi này luôn khiến bản thân tôi băn khoăn và
suy nghĩ. Năm học 2019 - 2020 tôi đã tìm hiểu một số phương pháp giúp trẻ
phát triển vận động một cách tự nhiên, tích cực, tồn diện nhất. Từ đó giúp trẻ
say mê, hứng thú, phát huy sự khéo léo, nhanh nhẹn, sức khỏe, sức bền của trẻ
khi tham gia hoạt động vận động. Đây cũng chính là lý do mà tôi chọn đề tài:
“Một số biện pháp phát triển vận động cho trẻ 25 - 36 tháng” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu một số phương pháp, biện pháp giúp trẻ 25 - 36 tháng tuổi học
tốt vận động trong trường mầm non, nhằm tìm ra một vài kinh nghiệm tốt nhất
để trẻ phát triển tốt khả năng vận động và tạo điều kiện cho trẻ hoạt động tư duy
nhiều hơn, được tìm hiểu và được trải nghiệm trong những bài học đầu tiên.
Qua đề tài nhằm giúp cho giáo viên có kiến thức sâu rộng hơn về bộ mơn
phát triển vận động cho trẻ 25 - 36 tháng ở trường mầm non. Từ đó biết thêm
một số biện pháp dạy trẻ 25 - 36 tháng phát triển vận động.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu sự nhận thức, tiếp thu của trẻ 25 - 36 tháng tuổi về lĩnh vực phát
triển vận động tại trường mầm non Phú Sơn, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành giáo dục mầm non, đặc biệt
là giúp trẻ học tốt môn kể chuyện. Tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Nghiên cứu qua tài liệu.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp đàm thoại, trao đổi trực tiếp.
- Phương pháp trực quan.

- Phương pháp thực hành.
- Phương pháp thống kê toán học
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lý luận:
Công văn số 808/BGD ĐT- GDMN ngày 25/02/2014 của Bộ giáo dục và
đào tạo nêu rõ: “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động giúp cơ thể
trẻ phát triển tố chất nhanh, bền, dẻo dai và khéo léo góp phần nâng cao tầm
vóc và thể lực của trẻ em Việt Nam”.
Thật vậy, với trẻ tuổi mầm non giáo dục phát triển vận động cho trẻ được
xem như nội dung trọng tâm giúp trẻ phát triển một cách toàn diện. Sự thành
công của mọi hoạt động giáo dục trẻ đều phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe trẻ.
Giáo dục phát triển vận động cho trẻ 25 - 36 tháng tuổi tốt sẽ góp phần thúc
đẩy các mặt giáo dục khác, là cơ sở cho sự phát triển con người Việt Nam thời
đại mới. Đối với trẻ 25 - 36 tháng tuổi, giáo dục phát triển vận động góp phần
củng cố, tăng cường sức khỏe, phát triển hài hòa, cân đối về hình thái và chức
năng của cơ thể trẻ. Rèn luyện tư thế vận động cơ bản, phát triển các tố chất
nhanh, mạnh, khéo, bền, phát triển khả năng định hướng trong khơng gian. Góp
2


phần rèn luyện ở trẻ cảm giác nhịp điệu, tư thế đúng, hứng thú đối với các loại
vận động và hoạt động tập thể. Sự phát triển tốt về mặt thể chất của trẻ ở độ tuổi
này sẽ tạo nên thói quen vận động cần thiết từ nhỏ, tạo cơ sở cho sự phát triển cơ
thể trẻ trong suốt cuộc đời sau này. Đồng thời có ảnh hưởng trực tiếp đến sự
phát triển tâm lý và nhân cách trẻ.
Với những ý nghĩa, tác dụng và tầm quan trọng như vậy chúng ta thấy rằng
phát triển vận động cho trẻ 25 - 36 tháng là rất cần thiết và không thể thiếu được
trong cơng tác chăm sóc và giáo dục trẻ ở trường mầm non, trong q trình giáo
dục tồn diện cho trẻ cả về 5 mặt (Đức, trí, thể, mỹ và lao động). Vì vậy nhiệm
vụ của các cơ giáo mầm non đó là cung cấp cho trẻ những tri thức cần và đủ để

trẻ có thể vững vàng bước tiếp những bước đi vững chắc trên đường đời sau này.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Ngày nay, với sự tiến bộ vượt bậc của công nghệ thông tin cũng đã ảnh
hưởng một phần không nhỏ đến thế hệ trẻ thơ. Cha mẹ quá bận rộn nên khơng
có thời gian chơi đùa cùng trẻ và cũng không muốn thả con chơi tự do sợ khơng
an tồn về mọi mặt nên đã giao phó con cho công nghệ thông tin (như: điện
thoại, ti vi, máy tính…) mà khơng nghĩ đến những nguy cơ ảnh hưởng đến trẻ
khi tiếp xúc sớm với Internet và thiết bị cơng nghệ như: Cha mẹ khơng kiểm
sốt được trẻ chơi gì trên máy, nguy cơ trẻ tiếp xúc với internet khơng lành
mạnh. Mạng internet cũng khơng có cơng cụ quản lý thời gian chơi của trẻ gây
ảnh hưởng sức khỏe, mắt và tâm lý. Nguy cơ trẻ tiếp xúc với game bạo lực, dẫn
đến nghiện máy tính, ti vi, khơng quan tâm đến mọi vật, mọi người xung
quanh. Trẻ dễ bị trầm cảm, béo phì vì phụ thuộc vào cơng nghệ. Do đó, đa số trẻ
nhỏ chậm phát triển về mọi mặt: chậm nói, ngại giao tiếp với mọi người xung
quanh, nóng nảy, khó tính và có những hành vi bạo lực khi chơi cùng bạn bè,
mọi người xung quanh, hơn nữa trẻ cũng lười vận động, ngại di chuyển… Vì
thế, nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và phát triển vận động nói riêng là
một trong những nội dung giáo dục quan trọng của nhà trường nhằm đào tạo thế
hệ trẻ Việt Nam không những cường tráng về thể chất, mà cịn phát triển trí tuệ,
phong phú về tinh thần và trong sáng về đạo đức, tạo tiền đề tốt để trẻ phát triển
toàn diện.
Năm học 2019 - 2020 tơi được phân cơng phụ trách nhóm trẻ 25-36 tháng
D2. Qua khảo sát đầu năm tôi thấy: Trẻ hứng thú khi được tham gia vận động,
nhưng khả năng nghe, hiểu và thực hiện vận động còn thấp. Trẻ chưa thực hiện
được các vận động đòi hỏi sự khéo léo, chưa biết phối hợp các bộ phận của cơ
thể để thực hiện vận động. Chính vì vậy trong q trình thực hiện đề tài này, tôi
đã gặp một số thuận lợi và khó khăn sau:
a. Thuận lợi
- Lớp có tương đối đầy đủ các dụng cụ và đồ dùng phục vụ cho trẻ hoạt
động vận động. Phịng học rộng thống mát vào mùa hè ấm áp vào mùa đơng có

đầy đủ ánh sáng cho các cháu học hành và vui chơi.
- Trẻ lớp tôi phần lớn đều khoẻ mạnh, nhanh nhẹn.
- Bản thân tơi có trình độ chun mơn vững, yêu nghề mến trẻ, chịu khó
học hỏi và trực tiếp giảng dạy chương trình mầm non cho trẻ 25 - 36 tháng tuổi.
3


- Bản thân tôi thường xuyên tham gia các buổi thao giảng, dự giờ, thi giáo
viên giỏi do trường tổ chức giúp tơi rút được nhiều kinh nghiệm.
- Có sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường cùng chị em đồng
nghiệp luôn tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành tốt cơng việc của mình.
- Phần lớn phụ huynh ln nhiệt tình với lớp, quan tâm đến trẻ, thực hiện
tốt nội quy của nhà trường.
b. Khó khăn
- Các cháu có cùng độ tuổi song khả năng nhận thức và tiếp thu của trẻ
không đồng đều. Một số trẻ chưa chủ động tham gia vào các hoạt động, đặc biệt
là hoạt động phát triển vận động.
- Vì các cháu bắt đầu đi học nên cịn khóc nhiều chưa thích nghi với điều
kiện sinh hoạt của lớp nên cịn bỡ ngỡ. Mỗi cháu lại có những sở thích và cá tính
khác nhau.
- Trong lớp tơi số cháu nam nhiều hơn số cháu nữ nên các cháu rất hiếu
động.
- Do điều kiện kinh tế của một số gia đình các cháu cịn gặp khó khăn nên
sự quan tâm tới việc học của trẻ còn hạn chế.
- Cây xanh mới được trồng chưa đủ lớn để tỏa bóng mát nên hạn chế trong
việc thực hiện hoạt động vui chơi, vận động, học tập ngoài sân trường.
Xuất phát từ những thực trạng trên, ngay từ đầu năm học tôi đã tiến hành
khảo sát trên trẻ của lớp mình. Kết quả như sau:
Tổng số trẻ khảo sát 20 cháu:
Nội dung khảo sát

Kỹ năng tập động tác phát
triển các nhóm cơ và hơ
hấp.
Kỹ năng tập các vận động
cơ bản và phát triển tố chất
vận động ban đầu.
Kỹ năng tập các cử động
của bàn tay, ngón tay và
phối hợp tay - mắt.

Tốt
Khá
Trung bình
Tổng
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
số trẻ Số trẻ
Số trẻ
Số trẻ
%
%
%
20

4

20%

7


35%

9

45%

20

2

10%

6

30%

12

60%

20

3

15%

6

30%


11

55%

2.3. Giải pháp thực hiện:
2.3.1. Lập kế hoạch tổ chức cho trẻ vận động khoa học, phù hợp với độ tuổi
Đầu năm học, dựa trên kế hoạch năm học của nhà trường xây dựng và căn
cứ vào nội dung trong chương trình giáo dục trẻ 25 - 36 tháng; Căn cứ vào thời
gian/ thời điểm thực hiện bài tập ở vào giai đoạn nào của chương trình năm học;
Căn cứ vào mức độ phát triển, khả năng thực tế của trẻ. Tôi đã xây dựng kế
hoạch nội dung các vận động tập luyện cho trẻ, xác định độ khó của từng bài tập
và sắp xếp theo trình tự để đưa vào hướng dẫn trẻ cho phù hợp: Đi từ dễ đến
khó, từ vận động đơn giản đến những vận động phức tạp... đảm bảo củng cố,
4


phát triển những vận động trẻ đã biết, đồng thời chuẩn bị cho những kỹ năng
vận động cao hơn. Nội dung trong chương trình sẽ được trình bày theo từng loại
vận động và theo mức độ tăng dần từ dễ đến khó. Đầu năm thực hiện những bài
tập nhẹ nhàng dễ thực hiện, cuối năm tăng dần độ khó, vận động tinh xảo khéo
léo. Đồng thời phù hợp với từng chủ đề, phù hợp với các hoạt động khác và các
sự kiện diễn ra trong tháng.
Ví dụ:
* Chủ đề: “Bé và các bạn”, tôi lựa chọn vận động đơn giản như:
- Đi đều bước.
- Chạy theo hướng thẳng.
* Đến chủ đề: “Các loại rau” tôi chọn vận động yêu cầu sự phối hợp khéo
léo của các bộ phận trên cơ thể nhiều hơn như:
- Bò chui qua cổng.

- Bật qua vạch kẻ.
* Đến chủ đề: “Bé đi bằng phương tiện giao thơng gì?”, tơi chọn vận động:
- Bị thẳng hướng và có mang vật trên lưng.
- Ném bóng vào đích.
Với việc lập kế hoạch tổ chức cho trẻ vận động khoa học, phù hợp với độ
tuổi tôi thấy trẻ rất hứng thú tham gia hoạt động vận động và giờ học vận động
đạt kết quả cao.
2.3.2. Tạo môi trường phát triển vận động an toàn; đồ dùng, đồ chơi
phục vụ hoạt động vận động phong phú, đa dạng.
Trẻ mầm non, đặc biệt là trẻ 25 - 36 tháng tuổi nhu cầu vận động của trẻ rất
lớn. Trẻ có sức khỏe tốt thường tỏ ra rất hiếu động và ln thích khám phá, hoạt
động với tất cả những gì xung quanh chúng. Tuy nhiên, sức đề kháng của trẻ còn
yếu, trẻ chưa có ý thức trong việc phịng tránh nguy hiểm, khả năng tự vệ, phòng
tránh rủi ro hầu như chưa có. Chính vì thế, tơi ln phải nắm vững đặc điểm tâm
sinh lý của trẻ tại lớp đang phụ trách để xây dựng mơi trường vận động thích
hợp, đảm bảo an tồn cho từng trẻ.
Ví dụ:
- Với mơi trường trong lớp: tơi đã chủ động sắp xếp trang trí mơi trường
lớp học phù hợp, bố trí các góc logic, đặc biệt là góc vận động, thường có
những đồ dùng luyện tập cồng kềnh, tôi giành khoảng rộng hơn để trưng bày
được những đồ dùng tập luyện mà trẻ thích. Ở trong mơi trường đó, trẻ được
tiếp thu tri thức trong một bầu khơng khí thân thiện, gần gũi giúp trẻ hứng thú
trong học tập.
- Với mơi trường bên ngồi lớp học: Trường tơi bố trí 7-8 loại đồ chơi
ngồi trời phù hợp với sân trường, tạo khoảng không gian, vị trí chơi, tập luyện
cho trẻ thoải mái, đặc biệt đảm bảo an tồn cho trẻ. Tơi thường xun kiểm tra
độ an toàn của các loại đồ chơi ngoài trời trước khi cho trẻ chơi tập. Ngoài ra,
tuỳ theo thời tiết trong ngày tơi có thể cho trẻ vệ sinh, chăm sóc vườn hoa, lau
lá... đây cũng là một hoạt động giúp trẻ phát triển thể lực qua đó giúp cho trẻ
biết yêu thiên nhiên, yêu lao động.

5


Hình 1: Hình ảnh bố trí đồ chơi ngồi trời của nhà trường.

Hình 2: Hình ảnh trẻ đang lau lá ở góc thiên nhiên.
Ngồi việc tạo mơi trường phát triển vận động an tồn, tơi cịn chú ý đặc
biệt đến việc làm đồ dùng, đồ chơi phong phú, đa dạng để phục vụ hoạt động
vận động cho trẻ.
Ví dụ: Khi tổ chức cho trẻ chơi trò chơi “Mèo và chim sẻ”, để tăng thêm
phần sơi động, hấp dẫn cho trị chơi thì tơi làm một mũ múa mèo (Dùng cho cơ
hoặc 1 trẻ đóng giả làm mèo đội) và nhiều mũ múa chim sẻ (Đủ cho số lượng trẻ
tham gia chơi). Khi chơi, trẻ được đội mũ múa giả làm mèo và chim sẻ tôi thấy
trẻ rất hứng thú tham gia trị chơi vận động cùng cơ và các bạn.
Ví dụ: Hưởng ứng cuộc thi làm đồ dùng, đồ chơi đầu năm học, tôi và các
đồng nghiệp đã làm được một số đồng dùng, đồ chơi ở góc vận động từ lốp xe ô
tô cũ như: làm bập bênh, cổng chui, xích đu... cho trẻ hoạt động vận động.
6


Hình 3: Hình ảnh cổng chui tự tạo bằng lốp xe.
Đồ dùng, đồ chơi sáng tạo, tự tạo có ưu điểm là dễ tìm, sẵn có, khơng tốn
kém, thường xun đổi mới, phong phú và đặc biệt là sáng tạo. Nó chính là dụng
cụ học tập đơn giản, dễ dàng phục vụ vui chơi cho trẻ. Thông qua việc làm đồ
dùng, đồ chơi tự tạo tôi nhận thấy trẻ rất hứng thú khi tham gia các vận động
cùng cô và các bạn. Từ đó giúp trẻ phát triển vận động một cách nhẹ nhàng,
thoải mái và đạt hiệu quả cao.
2.3.3. Phát triển vận động cho trẻ thông qua hoạt động có chủ đích.
Giáo dục phát triển vận động là mơn học khá hấp dẫn đối với trẻ, vì thế
giáo viên phải biết cách tổ chức các hoạt động một cách sinh động mới lạ, tạo

khơng khí giờ học ln sơi nổi để trẻ ln có tâm thế thoải mái hào hứng trong
giờ học. Hiểu được điều đó, trong mỗi tiết học tơi ln đưa ra những hình thức
giới thiệu bài khác nhau để gây được sự chú ý cho trẻ, không lặp đi lặp lại, tránh
sự nhàm chán của trẻ trong giờ học và ln bám sát mục đích u cầu nội dung
của tiết dạy theo đúng chủ đề.
Ví dụ: Đề tài “Bật qua vạch kẻ”, chủ đề: “Những con vật đáng yêu”.
Tôi cho trẻ mặc trang phục giả làm Thỏ xám đến thăm lớp học. Tôi hỏi cả
lớp: “Các con nhìn xem hơm nay có bạn gì đến thăm lớp mình đây? Thỏ sống ở
đâu? Cơ cháu mình cùng hát múa bài “Trời nắng, trời mưa” với bạn Thỏ xám
nào”. Sau khi múa hát xong, cô giới thiệu: Hôm nay bạn Thỏ xám đến thăm lớp
mình, bạn Thỏ xám cịn mời cơ và các con cùng đến nhà bạn Thỏ xám chơi đấy!
Để đến được nhà bạn Thỏ xám, thì các con phải bật qua một con suối nhỏ. Bây
giờ cô và các con cùng nhau luyện tập vận động: “Bật qua vạch kẻ” để khi đến
thăm nhà bạn Thỏ xám, chúng mình sẽ bật qua con suối nhỏ dễ dàng hơn nhé!”
(Sau đó cơ tiến hành cho trẻ tập bài tập “bật qua vạch kẻ”).
Đó là một trong nhiều cách giới thiệu bài gây ấn tượng cho trẻ, trẻ có hình
tượng để ghi nhớ và khắc sâu vận động mình được học.
Khơng phải tiết vận động nào tơi cũng giới thiệu như vậy, mà tôi thường
xuyên thay đổi theo từng chủ đề và vào nội dung của tiết dạy để tìm cách giới
thiệu bài hay nhất.
7


Ví dụ: Đề tài: “Bị chui qua cổng” chủ đề Mùa hè.
Tơi tổ chức cho trẻ tham gia chương trình “Bé yêu mùa hè”.
- Chào mừng các con đến với chương trình “Bé u mùa hè” ngày hơm
nay. Chương trình gồm có 3 phần.
Phần 1: Đồng diễn. (Bài tập phát triển chung: Nóng quá, lạnh quá)
Phần 2: Bé khỏe. (Vận động cơ bản: Bò chui qua cổng)
Phần 3: Bé vui. (Trò chơi vận động: Mèo và chim sẻ)

- Bây giờ các con đã sẵn sàng tham gia chương trình chưa? (- Sẵn sàng!)
Sau đó tơi tiến hành cho trẻ thực hiện vận động “Bị chui qua cổng” theo tiến
trình của tiết học.
Bằng cách giới thiệu bài như vậy, tôi nhận thấy trẻ hứng thú khi được tham
gia vào hoạt động vận động cùng cơ.
Như vậy, có rất nhiều hình thức để dẫn dắt vào bài, tùy từng bài để lựa
chọn hình thức sao cho phù hợp và tạo được sự hứng thú của trẻ. Đồng thời kết
hợp tác phong, trang phục, giọng nói, cử chỉ điệu bộ, nét mặt đơi lúc có sự hài
hước, dí dỏm chuẩn mực của cơ với từng bài cũng là một tác động quan trọng
giúp trẻ chú ý, tập trung hơn trong tiết học vận động.
Sau khi gây hứng thú, dẫn dắt trẻ vào bài học, tơi bắt đầu đi vào nội dung
chính của tiết học vận động. Với mỗi tiết vận động, tôi sử dụng các thủ thuật
khác nhau để dạy trẻ.
Ví dụ: Đề tài: “Đi trong đường hẹp”, chủ đề “Những con vật đáng u”.
Tơi cùng trẻ hát bài “Đố bạn” và trị chuyện về nội dung bài hát. Sau đó tơi
liên hệ thực tế để trẻ kể về các loài động vật sống trong rừng mà trẻ biết. Tiếp
theo tôi hỏi trẻ:
- Các con có u q các lồi động vật sống trong rừng khơng?
- u q các lồi động vật thì các con cần phải làm gì?
- Cơ vừa nghe tin bác Gấu đen bị ốm rồi đấy, các con có muốn đi thăm bác
Gấu cùng cô không?
- Cô mời các con đến thăm bác Gấu cùng cô nào. (Trẻ khởi động cùng cơ
sau đó tập bài tập phát triển chung)
- Để đến nhà bác Gấu, chúng ta phải đi qua một con đường mịn rất hẹp, cơ
cháu mình hãy cùng đi trong đường hẹp thật khéo léo để đến nhà bác Gấu nhé!
(Tôi sử dụng 2 thanh nhôm dài 3m làm lề đường, trên thanh nhôm tôi gắn thêm
cỏ cây, hoa lá để thêm phần sinh động).
- Tôi thực hiện cho trẻ quan sát trước, sau đó tơi cho từng trẻ thực hiện vận
động “Đi trong đường hẹp”. Khi đến nhà bác Gấu, trẻ khoanh tay chào bác Gấu.
(Khi trẻ thực hiện tơi chú ý động viên, khuyến khích, sửa sai cho trẻ)

- Sân nhà bác Gấu thật rộng, không khí thật thống mát, chúng ta sẽ cùng
nhau chơi trị chơi vận động “Mèo và chim sẻ” nhé! (Cô phổ biến cách chơi, luật
chơi và tổ chức cho trẻ chơi 2-3 lần)
- Trời tối rồi, cơ cháu mình tạm biệt bác Gấu để về nhà thôi nào! (Cô và trẻ
đi hồi tĩnh 1- 2 vịng quanh sân tập).
Với hình thức tổ chức như vậy, tôi thấy tiết vận động diễn ra thật vui vẻ,
nhẹ nhàng mà trẻ thực hiện vận động “Đi trong đường hẹp” rất tốt.
8


Ví dụ: Đề tài: “Bị thẳng hướng theo đường hẹp”, chủ đề: “Bé và người
thân trong gia đình”.
Những năm trước khi thực hiện đề tài này, tôi chỉ dùng phấn kẻ một đường
hẹp thẳng dài 3m - 4m, rộng 35 - 40cm; tôi đặt túi cát trên lưng cho trẻ bị, tơi
chỉ chú trọng việc rèn kỹ năng của trẻ, mà ít để ý đến hứng thú của trẻ.
Với đề tài này năm học này tôi chuẩn bị như sau:
+ Đồ dùng: 2 thanh nhôm dài 3 - 4m được đặt cách nhau 35 - 40cm, tôi gắn
cỏ, cây lên trên 2 thanh nhôm cho thật đẹp mắt; mũ thỏ cho trẻ.
+ Dẫn dắt vào bài: Hôm nay trời đẹp quá, gia đình nhà thỏ con cùng vào
rừng hái nấm nhé!
+ Nào chúng ta cùng đi (Cô và trẻ cùng khởi động)
+ Trong rừng khơng khí thật thoải mái, gia đình thỏ cùng nhau tập thể dục
sáng nào! (Cơ và trẻ cùng tập bài tập phát triển chung)
+ Ồ ! Các chú thỏ con nhìn xem phía trước có gì? À! Một con đường hẹp, 2
bên đường có rất nhiều hoa đẹp, các chú thỏ con hãy bò thẳng hướng theo đường
hẹp để đi hái nấm, khi bò các chú thỏ con chú ý bị thẳng hướng và khơng chạm
vào hoa 2 bên đường nhé! (Trẻ bò thẳng hướng theo đường hẹp để đi hái nấm).
Sau khi hái nấm, các chú thỏ con thi đua bò thẳng hướng theo đường hẹp
trở về kẻo trời sắp tối.
+ Hôm nay các gia đình nhà thỏ đã hái được rất nhiều nấm rồi, bây giờ các

chú thỏ sẽ cùng nhau chơi trò chơi “Đuổi bắt” nhé! (Cô phổ biến cách chơi, luật
chơi và tổ chức cho trẻ chơi 2-3 lần)
+ Trời tối rồi, gia đình nhà thỏ cùng nhau trở về nhà nào. (Cơ và trẻ đi hồi
tĩnh 1-2 vịng quanh sân tập).
Bằng cách làm trên, tôi nhận thấy trẻ đã rất hứng thú, say mê trong giờ học
vận động.
2.3.4. Phát triển vận động cho trẻ thơng qua các trị chơi dân gian.
Khả năng chú ý có chủ định của trẻ 25-36 tháng tuổi cịn kém, nhận thức
cịn đơn giản. Vì vậy trẻ chỉ có thể chơi được các trị chơi đơn giản, và thường
kết hợp với lời ca dễ thuộc; các trò chơi có luật chơi, cách chơi đơn giản, dễ
nhớ, dễ hiểu. Việc lựa chọn các trị chơi dân gian thích hợp giúp trẻ phát triển
khả năng vận động ở độ tuổi này là một nhiệm vụ khó khăn.
Chính vì vậy, tôi đã căn cứ vào khả năng nhận thức của trẻ lớp mình, căn
cứ vào kế hoạch thực hiện chương trình nhà trẻ 24-36 tháng để lựa chọn, sưu
tầm những trò chơi dân gian được phân bổ theo các chủ đề, từ đó giúp trẻ phát
triển vận động một cách tốt nhất.
Ví dụ:
* Chủ đề: “Bé và các bạn” tơi chọn trò chơi dân gian “Dung dăng dung dẻ”
Bài đồng dao sử dụng trong trò chơi:
“Dung dăng dung dẻ
Dắt trẻ đi chơi
Đến ngõ nhà trời
Lạy cậu, lạy mợ
Cho cháu về quê
Cho dê đi học
9


Cho cóc ở nhà
Cho gà bới bếp

Xì xà xì xụp
Ngồi thụp xuống đây”
Cách chơi: Trẻ nắm tay nhau thành từng đôi một, hoặc thành hàng ngang 4- 5
trẻ, vừa đi vừa hát. khi đọc tiếng “Dung” thì vung tay về phía trước, tiếng “dăng”
thì vung tay về phía sau; cứ vừa đi vừa hát vừa vung tay như vậy cho đến câu cuối
cùng thì ngồi thụp xuống, sau đó, đứng dậy đọc lại từ đầu và chơi tiếp.
Trò chơi “dung dăng dung dẻ” giúp trẻ phát triển các cơ tay (vung tay về
phía trước, phía sau), cơ chân (ngồi thụp xuống, đứng lên), từ đó cũng giúp trẻ
phát triển vận động một cách nhẹ nhàng, thoải mái.
* Chủ đề: “Những con vật đáng u” tơi chọn trị chơi dân gian “Cưỡi ngựa
nhong nhong”
Cách chơi: Chia trẻ ra thành từng nhóm, mỗi nhóm 5-7 trẻ, mỗi trẻ cầm
một cây gậy giả làm ngựa, lấy một sợi dây nhỏ buộc vào đầu gậy làm cương.
Đứng xép thành hàng ngang, hai chân kẹp vào cây gậy giả làm động tác cưỡi
ngựa, một tay giữ dây cương. Khi nghe cô hô hiệu lệnh “Hai... ba!” thì cùng
chạy phóng nhanh lên phía trước, vừa cưỡi ngựa, vừa chạy hát lên:
“Nhong nhong nhong nhong
Ngựa ông đã về
Cắt cỏ Bồ Đề cho ngựa ơng ăn”.
Qua trị chơi “Cưỡi ngựa nhong nhong” có thể giúp trẻ phát triển các vận
động như đi, chạy, chạy nhanh, chạy chậm, theo hiệu lệnh của cô: Ngựa phi
nước kiệu, phi nước đại....
* Chủ đề “Mùa hè” tơi chọn trị chơi “Cắp cua bỏ giỏ”.
Một nhóm khoảng 4-5 trẻ cùng chơi. Cơ dùng giấy mầu vo viên lại (hoặc
sỏi) để thành một đống làm cua. trước khi chơi trẻ oẳn tù tỳ để xác định thứ tự
người đi trước - sau. người đầu tiên sẽ vơ cả đống cua ra rải tung ra cho cua
chạy tứ tung rồi bắt đầu cắp cua để bỏ vào giỏ.
Cách bắt cua bỏ giỏ: Dùng hai tay úp cong vào nhau cho khít làm giỏ, hai
ngón trỏ duỗi thẳng dùng để cắp cua. Lúc cắp cua không được để chạm vào cua
khác. Khi cắp được con nào thì nâng hai tay lên, ngón trỏ hướng lên trời rồi nhả

ra cho cua rơi vào giỏ (lòng hai bàn tayđã úp và khép kín để hứng). tiếp tục bắt
cua bỏ giỏ cho đến khi rơi cua hoặc chạm vào cua khác thì mất lượt và người
khác tiếp tục bắt cua.
Với trò chơi “Cắp cua bỏ giỏ” giúp trẻ tập các cử động của bàn tay, ngón
tay và phối hợp tay-mắt khéo léo, nhanh nhẹn.
Để thực hiện tốt việc tích hợp trò chơi dân gian vào hoạt động vận động
của trẻ, tơi ln lựa chọn trị chơi phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi. Đối
với các trò chơi có lời đồng dao kết hợp, tơi ln hướng dẫn để trẻ đọc diễn cảm
và thể hiện động tác minh hoạ. Mặt khác tôi cũng luôn chú ý đến hứng thú cũng
như khả năng tiếp thu của trẻ khi chơi các trò chơi dân gian để tổ chức trò chơi
đạt hiệu quả cao. Thơng qua các trị chơi dân gian, giúp trẻ phát triển vận động
một cách nhẹ nhàng, thoải mái, giúp trẻ hứng thú, say mê khi tham gia hoạt
động vận động.
10


2.3.5. Phát triển vận động cho trẻ ở mọi lúc, mọi nơi và thông qua các
hoạt động khác.
Đối với trẻ ở lứa tuổi này rất dễ nhớ, nhưng cũng nhanh qn, tư duy của
trẻ cịn hạn chế. Vì vậy việc dạy trẻ khơng những trong tiết học chính mà cần
phải tận dụng mọi thời điểm trong ngày để lồng ghép giúp trẻ phát triển vận
động mọi lúc, mọi nơi; để trẻ được thực hành, củng cố, cũng như hình thành và
phát triển kiến thức kỹ năng vận động.
* Phát triển vận động cho trẻ thơng qua giờ đón – Trả trẻ: Để tạo khơng
khí vui vẻ lơi cuốn trẻ, tơi có thể tổ chức cho trẻ chơi một số trị chơi nhẹ nhàng
như: Tập tầm vông, bắt bướm, chim bay... như vậy trẻ sẽ hứng thú, tích cực
tham gia vận động cùng cơ. Từ đó tạo khơng khí vui vẻ, phấn chấn để trẻ đến
trường trong niềm hân hoan đồng thời trẻ sẽ được phát triển vận động một cách
nhẹ nhàng, thoải mái.
* Phát triển vận động cho trẻ thông qua giờ thể dục sáng: Như chúng ta

đã biết, tác dụng của thể dục buổi sáng đối với trẻ em có ý nghĩa to lớn, đặc biệt là
trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ. Buổi sáng ngay sau khi ngủ dậy tập với động tác thể dục
đơn giản sẽ mang lại cho trẻ sức khỏe, sự dẻo dai và tinh thần lạc quan thoải mái,
bổ sung nguồn năng lượng dồi dào để bước vào một ngày mới với các hoạt động
tích cực và hiệu quả. Trong giờ thể dục sáng tôi lựa chọn, sắp xếp các động tác
phù hợp và hấp dẫn đối với trẻ đồng thời phù hợp với chủ đề đang thực hiện.
Ví dụ:
- Chủ đề “Bé và người thân trong gia đình” tơi chọn bài thể dục sáng “Tập
với cờ”.
- Chủ đề “Bé đi bằng phương tiện giao thơng gì?” tơi chọn bài thể dục sáng
“Máy bay”.
- Chủ đề “Ngày Tết vui vẻ” tôi chọn bài tập “Tập với cành hoa” để trẻ tập
thể dục sáng.
- Chủ đề “Mùa hè” tôi lại cho trẻ tập bài tập thể dục sáng kết hợp với lời ca
bài “Nắng sớm”.

Hình 4: Hình ảnh trẻ tập thể dục sáng bài “Tập với cờ”,
chủ đề “Bé và người thân trong gia đình”.
11


Bài tập thể dục sáng có các động tác hồn thiện các kỹ năng đi, chạy nhảy
để hình thành tư thế đúng, giúp cho các cơ quan hô hấp, tuần hồn và các nhóm
cơ hoạt động tích cực. Đặc biệt khi trẻ được tham gia thể dục sáng thường xuyên
sẽ giúp trẻ tự tin, mạnh dạn hơn trong cuộc sống, trong học tập, nâng cao tinh
thần tập thể, ý thức lao động tinh thần trách nhiệm với công việc cho trẻ.
* Phát triển vận động cho trẻ thông qua giờ hoạt động góc:
- Góc sách: Tơi để một số quyển truyện theo chủ đề có hình ảnh đẹp mắt,
sinh động ở góc sách - truyện. Khi trẻ về góc chơi sẽ tự lấy những quyển truyện
mà trẻ thích để xem và tập kể lại truyện theo hình ảnh có trong tranh. Từ đó giúp

trẻ luyện tập các cử động của bàn tay, ngón tay và phối hợp tay - mắt nhịp nhàng
để lật giở trang sách.
- Góc Hoạt động với đồ vật: Tơi tổ chức cho trẻ chơi xâu vịng, luồn dây;
xếp chồng 6-8 khối; chắp ghép hình... để rèn luyện sự phối hợp khéo của taymắt cho trẻ.
* Phát triển vận động cho trẻ thông qua hoạt động chiều: Tơi cho trẻ chơi
các trị chơi theo nội dung chủ đề.
Ví dụ:
* Ở chủ đề “Bé đi bằng phương tiện giao thơng gì”, tơi cho trẻ chơi những
trị chơi vận động, trò chơi dân gian đã được học trong chủ đề như: Chim sẻ và ô
tô, máy bay...
* Ở chủ đề “Những con vật đáng yêu”, tôi lại lựa chon cho trẻ chơi các trò
chơi giúp trẻ phát triển vận động như: Chim non bay về tổ, thỏ trắng, vào rừng
chơi...
* Phát triển vận động cho trẻ thông qua hoạt động ngồi trời: Tận dụng
khơng gian rộng và thống mát, tơi lựa chọn các trị chơi vận động, trị chơi
dân gian nhằm rèn luyện sự nhanh nhẹn và phát triển thể lực cho trẻ như trò
chơi: Mèo và chim sẻ, rồng rắn lên mây, đuổi bắt, mèo và chuột... Các trò chơi
này thường tổ chức cho cả lớp được chơi, tơi ln động viên tất cả trẻ tham
gia vào trị chơi càng đông càng vui. Khi tất cả trẻ cùng nhau tham gia chơi trị
chơi sẽ tạo sự gắn bó đoàn kết tạo sự thân thiện giữ các bé với nhau.
Hay khi trẻ chơi tự do ngồi trời, tơi ln để trẻ được hít thở khơng khí
trong lành, được tự do chạy nhảy, đùa nghịch, chơi với các đồ chơi trong
khuân viên nhà trường như: cầu trượt, xích đu, đu quay... (dưới sự quan sát
chặt chẽ của cô và các đồ chơi phải đảm bảo an toàn cho trẻ hoạt động). Trẻ
được tự do hoạt động theo ý thích của mình, từ đó giúp trẻ phát triển vận động
một cách tốt nhất.

12



Hình 5: Trẻ chơi tự do ngồi trời.
Nhờ những hoạt động như vậy sẽ giúp trẻ hứng thú khi tham gia các hoạt
động vận động. Từ đó hình thành cho trẻ sự khéo léo, nhanh nhẹn, dẻo dai, bền
bỉ... giúp trẻ tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực phù hợp với lứa tuổi.
2.3.6. Phối kết hợp với phụ huynh để ôn luyện, củng cố, khắc sâu kiến
thức, rèn luyện kỹ năng cho trẻ giúp trẻ phát triển vận động.
Để giúp trẻ hứng thú, say mê, trong giờ vận động thì khơng thể chỉ dựa vào
cơ giáo, dựa vào tiết học chính. Mà yếu tố để có sự thành cơng là phải có sự kết
hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và toàn thể xã hội. Để giúp trẻ phát triển
vận động, vào giờ đón trả trẻ tơi thường trao đổi với phụ huynh về tình hình học
tập của trẻ ở lớp. Sau buổi học tôi dặn các cháu về nhà luyện tập lại những vận
động đã được thực hiện ở lớp. Qua đó giúp phụ huynh nắm bắt được những vận
động trẻ được thực hiện trên lớp. Để phụ huynh cùng cơ giáo hướng dẫn, động
viên, khuyến khích trẻ hứng thú tham gia hoạt động vận động.
Ví dụ: Tôi thông báo cho phụ huynh cháu Quỳnh Anh biết hôm nay tôi tổ
chức cho trẻ thực hiện vận động “Đứng co một chân”, cháu Quỳnh Anh đã chú ý
lắng nghe và quan sát cô thực hiện động tác, nhưng đứng co một chân chưa
vững theo yêu cầu của bài tập. Tôi yêu cầu phụ huynh về nhà hướng dẫn và
cùng thực hiện với trẻ vận động “Đứng co một chân”.
Đồng thời tơi cịn nhắc nhở gia đình về nhà dành nhiều thời gian để cha mẹ
cùng vui chơi với trẻ các trò chơi dân gian, trò chơi vận động, cùng tham gia các
hoạt động thể dục thể thao (Đi bộ, tung bắt bóng)... phù hợp với lứa tuổi để trẻ
được phát triển vận động ngay tại gia đình của mình. Đồng thời giúp tình cảm
gia đình thêm gắn bó, trẻ được phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần.
Như vậy, sau mỗi chủ đề phụ huynh nắm bắt được tình hình phát triển vận
động của con em mình. Phụ huynh đã biết quan tâm, động viên, khuyến khích,
để trẻ say mê, yêu thích hoạt động vận động.
13



2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Qua thời gian nghiên cứu, áp dụng nhiều biện pháp và các hình thức khác
nhau đến nay tôi rất vui về sự hứng thú tham gia của trẻ một cách tích cực trong
các hoạt động vận động và đã thu được kết quả sau:
- Phần đông số trẻ nhanh nhẹn, khéo léo thực hiện các bài tập phát triển
vận động.
- 100% trẻ trong lớp đều hứng thú tham gia vào các hoạt động.
- Khơng khí học sơi nổi, các cháu chủ động tích cực thực hiện các vận động.
- Trẻ thường xuyên thích tham gia các vận động, thích rèn luyện các kỹ
năng vận động cùng cô và các bạn.
Kết quả khảo sát thực nghiệm với 20 trẻ chất lượng cụ thể như sau:
Nội dung khảo sát
Kỹ năng tập động tác phát
triển các nhóm cơ và hơ
hấp.
Kỹ năng tập các vận động
cơ bản và phát triển tố chất
vận động ban đầu.
Kỹ năng tập các cử động
của bàn tay, ngón tay và
phối hợp tay - mắt.

Tốt
Khá
Trung bình
Tổng
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
số trẻ Số trẻ

Số trẻ
Số trẻ
%
%
%
20

6

30%

12

60%

2

10%

20

5

25%

12

60%

3


15%

20

5

25%

11

55%

4

20%

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Trong chương trình giáo dục mầm non, hoạt động học của trẻ rất phong
phú, đa dạng với nhiều hoạt động học khác nhau và được tổ chức với nhiều hình
thức một cách linh hoạt để giúp trẻ lĩnh hội tri thức, phát triển kỹ năng của hoạt
động học theo nội dung của chủ đề. Trong đó phát triển vận động cho trẻ chiếm
một vị trí quan trọng trong chương trình chăm sóc giáo dục trẻ. Vận động chính
là tiền đề cho sự phát triển sức khỏe, sự dẻo dai; phát huy sự khéo léo, nhanh
nhẹn, sức bền của trẻ. Mặt khác, để phù hợp với nhu cầu ngày càng đi lên của xã
hội, hòa nhập với xu thế phát triển giáo dục trong khu vực và trên thế giới, đáp
ứng với chương trình tiểu học thì giáo dục mầm non càng cần phải nâng cao
chất lượng hiệu quả giáo dục theo hướng giáo dục mầm non, xóa bỏ phương
thức dạy học cũ rập khn, thụ động, chú trọng phát huy tính tích cực của trẻ,

giúp trẻ có cơ hội được tìm tịi, khám phá, trải nghiệm... trên khả năng và vốn
hiểu biết của trẻ.
Là một giáo viên mầm non ngồi lịng u nghề mến trẻ phải có trình độ
chun mơn, có năng lực sư phạm và nắm rõ tâm lý của trẻ. Bản thân luôn phải
trau dồi kiến thức, tự tu dưỡng bản thân, ln học hỏi, tìm tịi sáng tạo trong
14


giảng dạy, áp dụng khoa học tiên tiến để thiết kế giáo cụ trực quan gây hứng thú,
giúp trẻ yêu thích vận động.
Sau khi đưa những biện pháp, hình thức khác nhau để giúp trẻ phát triển
vận động, bản thân tôi cũng rút ra được nhiều điều khi áp dụng đề tài này vào
thực tế đó là:
- Giáo viên phải có tình u thương trẻ, có trách nhiệm, ln nêu cao tinh
thần trách nhiệm của mình, thực sự là người mẹ thứ hai với trẻ, có sự nhiệt tình
và tính ham học hỏi.
- Giáo viên phải nắm vững phương pháp, biện pháp và các hình thức giáo
dục trẻ sử dụng một cách hợp lí, tạo được hứng thú cho trẻ.
- Giáo viên phải có kế hoạch cụ thể trong quá trình hoạt động sao cho phù
hợp với chủ đề và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, chú ý đến đặc điểm
nhận thức cá nhân của trẻ.
- Giáo viên phải chịu khó suy nghĩ, tìm tịi nâng cao sáng tạo để đưa ra biện
pháp giáo dục phù hợp.
- Đặc biệt giáo viên phải học hỏi kinh nghiệm để từng bước đưa công nghệ
thông tin vào giảng bài để nâng cao chất lượng giáo dục.
- Cô luôn tạo môi trường giáo dục mới lạ trong lớp để thu hút sự thích thú,
tích cực tham gia hoạt động của trẻ, chuẩn bị đồ dùng đồ chơi sinh động hấp dẫn
nhưng vẫn khoa học và đễ sử dụng nhưng vẫn mang lại hiệu quả cao.
- Giáo viên phải suy nghĩ để lồng ghép tích hợp các mơn học vào các thời
điểm trong ngày để ôn luyện cho trẻ.

- Phối hợp tốt giữa gia đình và nhà trường để cùng nhau chăm sóc dạy dỗ
trẻ nâng cao hiểu biết của trẻ và giúp trẻ phát triển toàn diện nhân cách của trẻ
tạo hành trang vững chắc để trẻ bước vào tương lai.
3.2. Kiến nghị:
Đề nghị Ban giám hiệu nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên đi thăm
quan môi trường sư phạm và các tiết dạy mẫu ở trường bạn nhiều hơn nữa để
học hỏi kinh nghiệm.
Trên đây là đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp phát triển vận
động cho trẻ 25 - 36 tháng” mà tôi đã áp dụng trực tiếp vào q trình giảng dạy
ở nhóm 25 - 36 tháng của mình. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của Hội
đồng khoa học để đề tài của tôi đạt hiệu quả cao nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phú Sơn, ngày 14 tháng 5 năm 2020.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi
viết không sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương trình giáo dục mầm non - NXB Giáo dục Việt Nam.
2. Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non (Nhà trẻ 3-36
tháng tuổi) - Tác giả: Trần Thị Ngọc Trâm, Lê Thu Hương, Lê Thị Ánh Tuyết.
3. Đồng dao và trò chơi dân gian cho trẻ mầm non - NXB Giáo dục Việt Nam.
4. Trò chơi vận động và bài tập thể dục sáng cho trẻ từ 2 - 6 tuổi - NXB Giáo dục.
5. Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non - Tác giả: Nguyễn Thị Ánh Tuyết - NXB
giáo dục.
6. Các tạp chí tập san của Vụ giáo dục mầm non.

7. Tài liệu bồi dưỡng hè.

16


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường Mầm non Phú Sơn.

TT

Tên đề tài SKKN

1

Kinh nghiệm dạy trẻ 25-36
tháng học thơ.

2

Kinh nghiệm dạy trẻ 4 - 5
tuổi học tốt mơn tạo hình.

3
4
5
6


Một số kinh nghiệm giúp
trẻ 5 - 6 tuổi làm quen với
văn học.
Một số kinh nghiệm dạy
trẻ 5 - 6 tuổi học tốt môn
âm nhạc.
Một số kinh nghiệm dạy
trẻ 5 - 6 tuổi học tốt môn
Làm quen chữ cái
Một số biện pháp giúp trẻ
25 - 36 tháng phát triển
ngơn ngữ.

Cấp đánh giá
xếp loại
(Phịng, Sở,
Tỉnh...)
Phòng
GD&ĐT Thị
xã Bỉm Sơn
Phòng
GD&ĐT Thị
xã Bỉm Sơn
Phòng
GD&ĐT Thị
xã Bỉm Sơn
Phòng
GD&ĐT Thị
xã Bỉm Sơn

Phòng
GD&ĐT Thị
xã Bỉm Sơn
Phòng
GD&ĐT Thị
xã Bỉm Sơn

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

C

2010 - 2011

C

2013 - 2014

C

2014 - 2015

C


2015 - 2016

C

2016 - 2017

C

2017 - 2018

----------------------------------------------------

17



×