Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.33 KB, 21 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn: 05/11/2020. Tiết 37. Văn bản: HAI CÂY PHONG ( TIẾT 1) (Trích Người thầy đầu tiên) – Ai-ma-tốpI. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT- giúp HS 1. Kiến thức - Vẻ đẹp và ý nghĩa hình ảnh của hai cây phong trong đoạn trích. - Sự gắn bó của người họa sĩ với quê hương, với thiên nhiên và lòng biết ơn thầy Đuy-sen. - Cách xây dựng mạch kể lồng ghép; cách miêu tả giàu hình ảnh và lời văn giàu cảm xúc. 2. Kĩ năng - Kĩ năng bài dạy + Đọc-hiểu một văn bản có giá trị văn chương; phát hiện, phân tích những đặc sắc về nghệ thuật miêu tả, biểu cảm trong một đoạn trích tự sự; + Cảm thụ vẻ sinh động, giàu sức biểu cảm của các hình ảnh trong đoạn trích. - Kĩ năng sống + Tư duy sáng tạo: phân tích ý nghĩa của hình tượng hai cây phong. + Xác định giá trị bản thân: biết ơn những người đã dưỡng dục mình, có trách nhiệm với quê hương. - GD KNS + Kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ, những nhận xét đánh giá về vẻ đẹp của hai cây phong gắn với làng quê Ku-ku-rêu. Nó không chỉ là biểu tượng cho tình yêu, cho sức mạnh cho khí phách của con người giản dị nhưng cũng bất khuất kiên cường ở nơi đây mà hai cây phong còn gắn với hình ảnh người thầy giáo đã ươm mầm tri thức cho vùng quê nghèo. + KN tư duy sáng tạo: phân tích, bình luận về vẻ đẹp lãng mạn nhưng cũng đầy huyền bí của hai cây phong; những ước mơ, khát vọng của tuổi trẻ thời nào cũng đáng trân trọng (Sử dụng các PP: động não, biểu đạt sáng tạo...) 3. Thái độ - GD HS tình cảm yêu mến quê hương, đất nước. - Giáo dục học sinh tình cảm yêu mến, kính trọng những người dưỡng dục mình, yêu quê hương và trân trọng những kỉ niệm tuổi thơ. - GD bảo vệ môi trường: sự gần gũi của con người với thiên nhiên, cây cỏ (những trò chơi trên đồi cao cùng 2 cây phong...) là những việc làm thân thiện với thế giới xung quanh qua đó còn gợi bao điều khao khát muôn khám phá thế giới của các bạn trẻ, từ đó cần xây dựng một môi trường sống xã hội tốt đẹp. - GD đạo đức: Giáo dục khát vọng lý tưởng cao đẹp vì cộng đồng, sống có tình yêu thương và trách nhiệm với mọi người xung quanh. Biết ơn những người dưỡng dục. Có trách nhiệm đối với quê hương => giáo dục về các giá trị TRÁCH NHIỆM, YÊU THƯƠNG, ĐOÀN KẾT….. 4. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân. - Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học. II. CHUẨN BỊ - GV: nghiên cứu soạn giảng,máy chiếu, SGK, SGV, thiết kế, đọc tư liệu. - Hs: chuẩn bị bài ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa..
<span class='text_page_counter'>(2)</span> III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT - Phương pháp : vấn đáp, thuyết trình, đàm thoại, luyện tập, dạy học nhóm, giải quyết vấn đề. - Kĩ thuật giao nhiệm vụ, hỏi và trả lời, động não, “trình bày một phút”, tóm tắt tài liệu. IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp (1’) Ngày giảng Lớp Sĩ số HS vắng 13/11/2020 8A 35 10/11/2020 8C 31 2. Kiểm tra bài cũ (4’) ? Tại sao chiếc lá cuối cùng là một kiệt tác? Đáp án – biểu điểm: - Chiếc lá cuối cùng là một kiệt tác, vì: + Sinh động, giống như thật. + Tạo ra sức mạnh, khơi dậy sức sống trong tâm hồn của Giôn-xi. + Được vẽ bằng cả tình thương bao la và đức hi sinh cao thượng của cụ Bơ-men. 3. Bài mới 3.1. Hoạt động 1: Khởi động Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình. Kĩ thuật: Động não. Thời gian: 1 phút -Giới thiệu bài Đất nước Cư-rơ-gư-xtan xa xôi và tươi đẹp, có núi đồi và thảo nguyên, những dãy núi trập trùng và áng mây lơ lửng bên trên “chẳng khác nào một đoàn chiến hạm đang bơi về một nơi nào’”... Chính nơi đây là nguồn cảm hứng cho nhà văn Ai-matốp thể hiện tài năng của mình qua tác phẩm “Người thầy đầu tiên”. Hôm nay, cô trò chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một đoạn trích trong tác phẩm này. Điều chỉnh, bổ sung giáo án ......................................................................................................................................... ........................................................................................................................................ 3.2. Hình thành kiến thức mới Hoạt động của GV- HS Nội dung kiến thức Hoạt động 1 Thời gian: 7’ Mục tiêu: HDHS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm Phương pháp: Vấn đáp, phân tích, đàm thoại. Kĩ thuật : động não. I.Tìm hiểu chung ?Trình bày những hiểu biết của em về tác giả? (Đối 1.Tác giả tượng HSTB) - Ai-ma-tốp (1928 – 2008) là - HS trả lời, nhận xét. nhà văn Cư-rơ-gư-xtan. GV chốt ý, bổ sung: Ông xuất thân trong một gia - Ông có nhiều tác phẩm nổi đình viên chức. Năm 1953 ông tốt nghiệp đại học tiếng: Cây phong trùm khăn nông nghiệp và trở thành kĩ sư chăn nuôi, nhưng sau đỏ, Người thầy đầu tiên, Con.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> đó ông học tiếp về văn học rồi chuyển sang viết văn và hoạt động báo chí. Ông được dư luận đánh giá cao ngay từ tác phẩm đầu tay: “Gia-mi-li-a” (1958). Nhiều tác phẩm của Ai-ma-tốp được dịch sang Tiếng Việt và được bạn đọc yêu mến. GV Bổ sung: Đề tài chủ yếu trong các truyện ngắn của Ai-ma-tốp là cuộc sống khắc nghiệt nhưng cũng đậm chất lãng mạn của người dân vùng đồi núi Kưrơ-gư-xtan; tình yêu, tình bạn, tinh thần dũng cảm vượt qua thử thách, hi sinh thời chiến tranh; thái độ đấu tranh tích cực của tầng lớp thanh niên, trước hết là nữ thanh niên để thoát khỏi những tập tục lạc hậu. ? Hãy trình bày những nét chính về tác phẩm? (Đối tượng HSTB) HS trả lời, nhận xét. GV chốt ý, bổ sung thông tin về tác giả và tác phẩm trên phông chiếu, HS quan sát thông tin. GV bổ sung: tác phẩm viết về tình thầy trò cao đẹp, từ đó ca ngợi sức sống dẻo dai, sự vươn lên mạnh mẽ của một lớp người trẻ tuổi trên đất nước Cư-gơ-rưxtan những năm 20 của thế kỉ trước.. tàu trắng, Và một ngày dài hơn thế kỉ.... - Ông được tặng giải thưởng Lê-nin năm 1963.. 2.Tác phẩm - Tác phẩm trích từ truyện “Người thầy đầu tiên” rút từ tập “Núi đồi và thảo nguyên” (1961). - Văn bản là phần đầu của truyện.. Điều chỉnh, bổ sung giáo án ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ Hoạt động 2 Thời gian: 17 phút Mục tiêu: HDHS đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục, mạch kể Phương pháp: đọc diễn cảm, vấn đáp. Kĩ thuật: Động não, đặt câu hỏi và trả lời II.Đọc-hiểu văn bản GV tóm tắt toàn bộ tác phẩm “Người thầy đầu 1.Đọc – tìm hiểu chú thích: tiên” SGK GV nêu yêu cầu đọc: giọng đọc chậm rãi, hơi buồn, gợi nhớ nhung và suy nghĩ của người kể chuyện. Có một chút thay đổi giọng đọc giữa những đoạn người kể chuyện xưng tôi và xưng chúng tôi để phân biệt ngôi kể và điểm nhìn nghệ thuật. + Giới thiệu làng và 2 cây phon: giọng kể tự hào. + Hồi tưởng những kỉ niệm ấu thơ: háo hức, mê say, tha thiết. + Nghĩ về người trồng phong, về quả đồi mang tên Đuy-sen: giọng buồn, xa vắng. - GV cùng 2 – 3 HS đọc hết văn bản trong SGK. - HS, GV nhận xét giọng và cách đọc của HS. - Kết hợp tìm hiểu một số chú thích khó: 3,5,6,7,11,14..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> ? Qua việc chuẩn bị và soạn bài ở nhà, em có nhận xét gì về ngôi kể của văn bản? (Đối tượng HSTB) - Có hai ngôi kể đan xen nhau: tôi và chúng tôi. ? Trình tự kể chuyện có gì đặc biệt? (Đối tượng HSTB) - Mạch kể thứ nhất: người kể chuyện xưng tôi, đứng ở hiện tại kể về hai cây phong, - Mạch kể thứ hai: người kể chuyện xưng “chúng tôi” để nhân danh các bạn của anh trong thời quá khứ. ? Theo em, 2 mạch kể này, mạch kể nào quan trọng hơn? Vì sao? (Đối tượng HS khá, giỏi) - Trong hai mạch kể: mạch kể xưng tôi dài hơn, quan trọng và đậm nét hơn. - Mạch kể 1 nằm ở đầu và cuối văn bản, bao bọc lấy mạch kể 2 và hơn nữa trong mạch kể 2 lại có cả mạch kể 1. => mạch kể thứ nhất là chủ đạo (tôi có mặt ở cả 2 mạch kể). ? Tác dụng của cách kể này là gì? (Đối tượng HSTB) - Sử dụng hai đại từ nhân xưng cùng hai mạch kể ở hai thời điểm hiện tại và quá khứ đan xen giúp cho nhân vật “tôi” và “chúng tôi” đồng hiện chia sẻ tâm sự, suy nghĩ với bạn đọc => cách kể chuyện linh hoạt, sinh động và gần gũi. - Việc sử dụng hai đại từ nhân xưng như thế còn giúp chúng ta không chỉ hiểu được tình cảm, suy nghĩ của riêng người kể chuyện xưng “tôi” mà còn hiểu được tâm tư chung của cả một thế hệ những người cùng thời với anh. ? Căn cứ vào mạch kể các ý đan xen trong các phần em hãy chia bố cục của văn bản, nêu nội dung của từng phần? (Đối tượng HSTB) Chia văn bản làm 3 phần: - Phần 1: từ đầu – gương thần xanh: hai cây phong biểu tượng của quê hương. - Phần 2: tiếp – biêng biếc kia: Hai cây phong với kí ức tuổi thơ. - Phần 3: còn lại: suy nghĩ của tôi về người trồng cây. Gv: ta sẽ tìm hiểu văn bản theo bố cục.. *Ngôi kể, mạch kể - Ngôi thứ nhất: + Số ít: “tôi” – người họa sĩ. + Số nhiều: “chúng tôi” – người họa sĩ và các bạn thời thơ ấu. - Kể đan xen hiện tại và quá khứ với hai mạch kể. Mạch kể linh hoạt, giúp cho câu chuyện sống động, chân thực.. 2.Bố cục: 3 phần. Điều chỉnh, bổ sung giáo án ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ Hoạt động 3 Thời gian: 10 phút Mục tiêu: HDHS phân tích văn bản.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Phương pháp: vấn đáp, gợi mở, phân tích, giảng bình, nêu và giải quyết vấn đề, trực quan, tri giác ngôn ngữ nghệ thuật. Kĩ thuật: Động não, đặt câu hỏi và trả lời. 3.Phân tích ? Theo dõi đoạn văn từ đầu – “phía tây”, em hãy cho a. Hai cây phong biểu biết đoạn văn đã giới thiệu điều gì? (Đối tượng tượng của quê hương HSTB) - Giới thiệu cảnh sắc làng Ku-ku-rêu – quê hương *Làng Ku-ku-rêu thân yêu của “tôi” – người họa sĩ. ? Làng Ku-ku-rêu được miêu tả qua những từ ngữ và hình ảnh nào? (Đối tượng HSTB) - Nằm ven chân núi. - Trên một cao nguyên rộng lớn. - Khe nước ào ào đổ xuống từ nhiều ngách đá. - ...thung lũng đất vàng. - Thảo nguyên mênh mông nằm giữa các nhánh của rặng núi Đen. - Con đường sắt...thẫm mày chạy tít đến chân trời phía tây. ? Từ những từ ngữ và hình ảnh đó, em hình dung đây là một làng quê như thế nào? (Đối tượng HS khá) - Làng Ku-ku-rêu hiện lên trong trang văn quả như một bức tranh đậm chất hội họa với đường nét: là sự vươn cao của núi, sự trải dài mênh mông của thảo nguyên, con đường sắt làm thành một dải thẫm màu. Làng Ku-ku-rêu là một Màu sắc là những gam màu mạnh, tương phản: màu vùng quê thanh bình, có trắng tinh khiết của nước, vàng của thung lũng, đen cảnh sắc hoang sơ, bao la, của những rặng núi. Đường nét và màu sắc ấy tạo hùng vĩ, đẹp tựa một bức thành một bức tranh sống động, hài hòa, một khung tranh. “Tôi” yêu mến, tự hào cảnh rộng lớn, hoang sơ, hùng vĩ nhưng vô cùng về quê hương mình. thanh bình của một vùng quê miền núi vùng Trung Á. ? Qua đoạn văn, em thấy tình cảm của “tôi” với quê hương của mình như thế nào? (Đối tượng HSTB) - Những cụm từ “làng tôi” được lặp đi lặp lại, vang lên như một sự khẳng định đầy kiêu hãnh tự hào và biết bao thương mến. Có thể nói, cảnh sắc quê hương được “tôi” cảm nhận bằng đôi mắt quan sát tinh tế của một họa sĩ tài ba và sau mỗi câu chữ là bao cảm xúc dâng trào, bao tự hào, hãnh diện, bao bồi hồi thương nhớ. Điều chỉnh, bổ sung giáo án ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ 4. Củng cố (2’) ? Giáo viên hệ thống lại kiến thức bài học. 5. Hướng dẫn HS học bài và chuẩn bị bài (3’).
<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Học bài, nắm kiến thức bài học. - Chuẩn bị tiết 2: “ Hai cây phong”. Xem trước bài và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập. GV phát phiếu học tập cho học sinh. PHIẾU HỌC TẬP GV HDHS tìm hiểu ?Theo dõi tiếp đoạn trích và cho biết, nhớ làng Ku-ku-rêu, tôi nhớ nhất hình ảnh nào? ? Hình ảnh hai cây phong được giới thiệu qua những chi tiết nào? Ở đây, tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? Có người nói đây là một sự so sánh giàu ý nghĩa, em có đồng ý không? Vì sao? ? Còn đối với riêng tôi – người họa sĩ, hai cây phong có mối quan hệ như thế nào? Tìm những câu văn thể hiện điều đó?Những lời kể ấy, nói với em điều gì về mối quan hệ, tình cảm của “tôi” với hai cây phong? ? Chính tình yêu với hai cây phong đã giúp cho người họa sĩ có những cảm nhận thật độc đáo về chúng. Hãy tìm đoạn văn đó? Trong cảm nhận của tôi, hai cây phong có gì đặc sắc so với các loài cây khác? ?Khi đọc đoạn văn này, có người cho rằng đoạn văn là một bức tranh sinh động, đẹp đẽ, giàu chất họa và chất nhạc. Ý kiến của em như thế nào? ? Em cảm nhận được chất họa và chất nhạc là nhờ vào những yếu tố nghệ thuật nào trong đoạn văn? Tất cả những điều đó cho em cảm nhận gì về hai cây phong? Qua đó, em hiểu thêm gì về tác giả? ?Phần văn bản này người kể chuyện xưng “chúng tôi”, em hiểu chúng tôi ở đây là những ai? Người kể chuyện đã kể lại những kỉ niệm nào của tuổi ấu thơ? Kỉ niệm ấy được kể lại bằng mấy sự việc? Có ý kiến cho rằng qua việc kể 2 sự việc ấy, người kể chuyện đã tạo dựng lên hai bức tranh hội họa. Em có đồng ý với ý kiến đó không? ?Em có cảm nhận như thế nào về hai bức tranh trên? ?Em hãy thử hình dung cảm xúc của lũ trẻ khi chúng ngồi lặng im trên các cành phong? Như vậy, hai cây phong đem lại cho những đứa trẻ làng Ku-ku-rêu những gì?.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Ngày soạn: 05/11/2020. Tiết 38. Văn bản: HAI CÂY PHONG (Tiếp theo) (Trích Người thầy đầu tiên) – Ai-ma-tốpI. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT ( Như tiết 33) II. CHUẨN BỊ III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp (1’) Ngày giảng Lớp Sĩ số 13/11/2020 8A 35 10/11/2020 8C 31. HS vắng. 2. Kiểm tra bài cũ (5’) ? Hãy nêu vài nét chính về tác giả Ai-ma-tốp? Trong văn bản “Hai cây phong” có mấy mạch kể, mạch kể nào là chủ yếu? Tác dụng của hai mạch kể ấy là gì? Trả lời: - Ai-ma-tốp (1928 – 2008) là nhà văn Cư-rơ-gư-xtan. - Ông có nhiều tác phẩm nổi tiếng: Cây phong trùm khăn đỏ, Người thầy đầu tiên, Con tàu trắng, Và một ngày dài hơn thế kỉ.... - Ông được tặng giải thưởng Lê-nin năm 1963. - Ngôi kể thứ nhất: + Số ít: “tôi” – người họa sĩ. + Số nhiều: “chúng tôi” – người họa sĩ và các bạn thời thơ ấu. - Kể đan xen hiện tại và quá khứ với hai mạch kể. Mạch kể linh hoạt, giúp cho câu chuyện sống động, chân thực. 3. Bài mới 3.1. Hoạt động 1: Khởi động Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình. Kĩ thuật: Động não. Thời gian: 1 phút - Giới thiệu bài Ở tiết trước, chúng ta mới ghé thăm làng Ku-ku-rêu thân yêu của người họa sĩ, hôm nay, cô trò chúng ta tiếp tục tìm hiểu phần còn lại của văn bản để hiểu được vẻ đẹp của hai cây phong, những kỉ niệm tuổi thơ gắn liền với hai cây phong của tôi và suy nghĩ về người đã trồng cây trên đồi Đuy-sen. Điều chỉnh, bổ sung giáo án ......................................................................................................................................... ........................................................................................................................................ 3.2. Hình thành kiến thức mới Hoạt động của GV- HS Nội dung kiến thức Hoạt động 1 Thời gian: 20’ Mục tiêu: HDHS phân tích văn bản Phương pháp: vấn đáp, gợi mở, phân tích, giảng bình, nêu và giải quyết vấn đề,.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> trực quan, tri giác ngôn ngữ nghệ thuật. Kĩ thuật: Động não, đặt câu hỏi và trả lời. II. Đọc – hiểu văn bản ?Theo dõi tiếp đoạn trích và cho biết, nhớ làng Ku- 3.Phân tích ku-rêu, tôi nhớ nhất hình ảnh nào? (Đối tượng a. Hai cây phong – biểu HSTB) tượng của quê hương - Hình ảnh hai cây phong. * Hình ảnh hai cây phong ? Hình ảnh hai cây phong được giới thiệu qua những chi tiết nào? (Đối tượng HSTB) -Vị trí: + Phía trên làng, giữa một ngọn đồi. + Hệt như những ngọn hải đăng đặt trên đỉnh núi. ? Ở đây, tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? (Đối tượng HSTB) -Nghệ thuật so sánh – so sánh 2 cây phong với ngọn hải đăng. ? Em biết gì về ngọn hải đăng? (Đối tượng HSTB) -Hải đăng: đèn biển, thường dựng ở mũi đất hoặc trên một hòn đảo để hướng dẫn tàu thuyền đi lại ngoài khơi hoặc ra vào bến cảng ? Có người nói đây là một sự so sánh giàu ý nghĩa, em có đồng ý không? Vì sao? (Đối tượng HS khá, giỏi) -Ngọn hải đăng dẫn đường cho người đi biển, còn hai cây phong là tín hiệu dẫn đường cho người dân làng Ku-ku-rêu khi đi xa về làng. GV: Ngọn hải đăng đứng giữa biển cả bao la tỏa sáng soi đường chỉ lối dẫn dắt những con tàu cập bến bình yên và hai cây phong cũng làm nhiệm vụ chỉ lối dẫn đường cho những người con Ku-ku-rêu hướng về, tìm về quê hương yêu dấu. Hai cây phong đã trở Bằng nghệ thuật so sánh, thành biểu tượng thiêng liêng, niềm tự hào của dân liên tưởng, tưởng tượng và bút làng Ku-ku-rêu. pháp tự sự xen lẫn miêu tả, ? Còn đối với riêng tôi – người họa sĩ, hai cây biểu cảm xuất chúng của aiphong có mối quan hệ như thế nào? Tìm những câu ma-tốp, hai cây phong hiện lên văn thể hiện điều đó? (Đối tượng HSTB) với hình dáng cao lớn, tư thế - Đối với tôi: hiên ngang, đường nét lá cành +Biết chúng từ thuở bắt đầu biết mình. uyển chuyển, mang vẻ đẹp tâm + Mỗi lần về quê coi bổn phận là tìm 2 cây phong. hồn con người; thể hiện sức + Lúc nào nhìn cũng rõ. sống mạnh mẽ, dẻo dai, bất + Khi trở về làng lần nào cũng nghĩ thầm: sắp thấy khuất mà dịu dàng thân thương chúng chưa? Mong sao...đến với hai cây phong...để của những con người nơi đây. nghe mãi tiếng lá reo...say mê...ngây ngất. Đồng thời thấy được tình yêu ?Những lời kể ấy, nói với em điều gì về mối quan hệ, quê hương tha thiết của người tình cảm của “tôi” với hai cây phong? (Đối tượng họa sĩ. HSTB) -Tôi gắn bó với hai cây phong sâu nặng: biết chúng từ thưở bắt đầu biết mình, gắn bó đến nỗi coi bổn.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> phận đầu tiên là nhìn 2 cây phong ấy khi về làng...với họa sĩ, tình yêu quê hương đã chan hòa, đã gắn bó với tình thương nhớ hai cây phong đầu làng. Hai cây phong dường như đã trở thành 1 phần tâm hồn anh, chi phối cả niềm vui, nỗi buồn của người họa sĩ. ? Chính tình yêu với hai cây phong đã giúp cho người họa sĩ có những cảm nhận thật độc đáo về chúng. Hãy tìm đoạn văn đó? (Đối tượng HSTB) - GV đưa đoạn văn lên màn hình. ? Trong cảm nhận của tôi, hai cây phong có gì đặc sắc so với các loài cây khác? (Đối tượng HSTB) - Hai cây phong có tiếng nói riêng, tâm hồn riêng chan chứa những lời ca êm dịu: +Nghiêng ngả thân cây, lay động lá cành. +Không ngớt tiếng rì rào. +Như ngọn sóng thủy triều. +Như một tiếng thì thầm thiết tha nồng thắm...như một đốm lửa vô hình. + Im bặt một thoáng rồi khắp lá cảnh lại cất tiếng thở dài một lượt như thương tiếc người nào. +Và khi mây đen kéo đến cùng bão dông, xô gãy cành, tiat trụi lá, hai cây phong nghiêng ngả tấm thân dẻo dai và reo vù vù như một ngọn lửa bốc cháy rừng rực. Hai cây phong có vẻ đẹp độc đáo: sinh động như con người, có sức sống vô cùng mạnh mẽ trước thiên nhiên vùng cao nguyên đầy khắc nghiệt. ?Khi đọc đoạn văn này, có người cho rằng đoạn văn là một bức tranh sinh động, đẹp đẽ, giàu chất họa và chất nhạc. Ý kiến của em như thế nào? (Đối tượng HSTB) - Chất họa: đường nét lá cành uyển chuyển, nghiêng ngả thân cây, lay động lá cành, nghiêng ngả tấm thân, ngọn lửa bốc cháy. - Chất nhạc: âm thanh trầm bổng, nồng nàn: rì rào, thì thầm, im bặt, thở dài, reo vù vù... ? Em cảm nhận được chất họa và chất nhạc là nhờ vào những yếu tố nghệ thuật nào trong đoạn văn? (Đối tượng HSTB) - Tự sự đan xen miêu tả, biểu cảm. - So sánh, nhân hóa. - Liên tưởng, tưởng tượng. ? Tất cả những điều đó cho em cảm nhận gì về hai cây phong? (Đối tượng HSTB) -Qua cách nhìn của người họa sĩ, hai cây phong đã trở thành con người trọn vẹn đầy cá tính, vô cùng.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> độc đáo. Hai cây phong có niềm vui, nỗi buồn như con người. Trong bài thơ “Tre Việt Nam” Nguyễn Duy viết “Bão bùng thân bọc lấy thâ; Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm”, thì cây phong của Ai-ma-tốp, khi mây đen kéo đến cùng với bão dông, xô gãy cành, tỉa trụi lá vẫn dẻo dai, vù vù như ngọn lửa bốc cháy rừng rực, khác nào con người hiên ngang trước bão tố cuộc đời. ? Qua đó, em hiểu thêm gì về tác giả? (Đối tượng HSTB) - Yêu quê hương tha thiết. GV bình: mang một tâm hồn nghệ sĩ hài hòa 2 tố chất: hội họa và âm nhạc, “tôi” mới có thể vẽ lại những đường nét, sắc màu, tái hiện cả âm thanh trầm bổng, thắm hơn lửa nồng nàn say đắm của 2 cây phong. Tình cảm gắn bó với quê hương, làng xóm bao trùm lên tất cả. Chính tình yêu quê hương của người họa sĩ đã mang đến cảm giác choáng ngợp, say sưa. Đến đây, ta gặp lại E-ren-bua (nhà văn Nga) đã từng viết: “Lòng yêu nước bắt nguồn từ yêu những vật tầm thường nhất. Yêu cây trồng trước nhà, yêu phố nhỏ đổ ra bờ sông”. Quê hương với Ai-matốp chính là hai cây phong. Họa sĩ yêu hai cây phong quê nhà với tất cả tấm lòng và nghĩa tình thủy chung, như ông đã tâm sự: “Tuổi trẻ của tôi đã để lại nơi ấy bên cạnh chúng như một mảnh vỡ của chiếc gương thần xanh”. Mảnh vỡ của chiếc gương thần xanh ấy b.Hai cây phong và kí ức là gì? Là tâm hồn tuổi thơ vô cùng trong sáng. tuổi thơ GV yêu cầu HS đọc nhanh đoạn văn bản từ “Vào năm học...biêng biếc kia”. ?Phần văn bản này người kể chuyện xưng “chúng tôi”, em hiểu chúng tôi ở đây là những ai? (Đối tượng HSTB) -Chúng tôi: là người họa sĩ và những người bạn của mình – bọn con trai ở làng Ku-ku-rêu lúc còn nhỏ. Người họa sĩ đại diện cho các bạn mình cưng “chúng tôi” kể lại kỉ niệm tuổi thơ. ? Người kể chuyện đã kể lại những kỉ niệm nào của tuổi ấu thơ? Kỉ niệm ấy được kể lại bằng mấy sự việc? (Đối tượng HS khá, giỏi) - Kể lại kỉ niệm: trước khi bắt đầu nghỉ hè của năm học cuối cùng, bọn con trai trèo lên hai cây phong để phá tổ chim. - Kỉ niệm được kể bằng hai sự việc: +Sự việc 1: Bọn con trai trèo lên hai cây phong. +Sự việc 2: bọn chúng ngồi trên những cành phong cao ngất ngắm phong cảnh quê hương quên mất việc phá tổ chim.Mỗi sự việc ấy được tách ra kể bằng một.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> đoạn văn. ? Có ý kiến cho rằng qua việc kể 2 sự việc ấy, người kể chuyện đã tạo dựng lên hai bức tranh hội họa. Em có đồng ý với ý kiến đó không? (Đối tượng HSTB) - Đồng ý. Chất hội họa của mỗi bức tranh được miêu tả bằng các chi tiết: Bức tranh 1: hai cây phong + Hình ảnh: khổng lồ, bóng râm mát rượi; nghiêng ngả, đu đưa; mắt, mấu, cành cao ngất; đàn chim hoảng hốt chao đi chao lại. + Âm thanh: tiếng lá xào xạc dịu hiền; tiếng chim kêu hoảng hốt. + Màu sắc: thế giới đẹp vô ngần của không gian bao la và ánh sáng. Bức tranh 2: Làng Ku-ku-rêu + Hình ảnh: chuồng ngựa, căn nhà xép bình thường; dải thảo nguyên hoang vu, làn sương mờ; bao nhiêu vùng đất, con sông chưa từng biết, chưa nghe nói; dòng sông lấp lánh như sợi chỉ bạc mỏng mảnh; chân trời xa thẳm biêng biếc. + Âm thanh: ảo huyền, tiếng lá cây đáp lại gió, thì thầm to nhỏ. + Màu sắc: xanh biêng biếc của thảo nguyên; màu sáng lấp lánh của dòng sông. Người kể chuyện bằng con mắt của một họa sĩ đã khéo léo vẽ nên bức tranh về hai cây phong và khung cảnh làng quê bằng ngôn ngữ đậm chất hội họa. ?Em có cảm nhận như thế nào về hai bức tranh trên? (Đối tượng HSTB) -Đây là hai bức tranh thiên nhiên vừa có đường nét, màu sắc, hình khối, vừa lấp lánh ánh sáng và rộn rã âm thanh nên nó là 2 bức tranh sinh động, tràn đầy sức sống và rất có hồn: Hai cây phong được nhân hóa – biết vui mừng chào đón lũ trẻ. Khung cảnh làng quê với đất trời thảo nguyên bao la, đẹp một cách kì diệu với màu sắc và ánh sáng lấp lánh lại vừa mới lạ, đầy bí ẩn thôi thúc lũ trẻ khám phá. -Hai bức tranh ấy tạo thành một bức tranh lớn, mà tâm điểm là hai cây phong. Hai cây phong khổng lồ ấy tạo nên chiều cao, bề sâu và mở ra một không gian bao la, khoáng đạt đến vô cùng của đất trời. Bức tranh thiên nhiên thấm đẫm tình người ấy đâu chỉ được vẽ bằng tài năng mà hơn cả nó được vẽ bằng chính trái tim của người họa sĩ. ?Em hãy thử hình dung cảm xúc của lũ trẻ khi chúng nín thở, ngồi lặng im nép mình trên các cành phong?. - Người kể chuyện bằng con mắt của một họa sĩ đã khéo léo vẽ nên bức tranh về hai cây phong và khung cảnh làng quê bằng ngôn ngữ đậm chất hội họa. - Hai cây phong đã trở thành người bạn, người thầy gắn bó của bọn trẻ, là điểm tựa nâng đỡ tâm hồn chúng, giúp chúng nhận ra thế giới huyền ảo và quyến rũ, mở ra thế giới mới với bao ước mơ, khát vọng khám phá và chinh phục..
<span class='text_page_counter'>(12)</span> (Đối tượng HSTB) -Bọn trẻ ngỡ ngàng, ngạc nhiên, sửng sốt trước bức tranh quê hương bao la, rộng lớn đầy huyền ảo mà trước đây chúng chưa hề biết đến. Từ bức tranh làng quê kì diệu ấy chúng suy nghĩ về những vùng đất, những con sông chưa bao giờ nhìn thấy, chưa bao giờ nghe nói. Chính điều đó đã nuôi dưỡng cho những tâm hồn bé thơ của chúng những ước mơ, những khát vọng đẹp đẽ, thôi thúc chúng vươn lên khám phá, chinh phục những đỉnh cao mới. *Tích hợp kĩ năng sống - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, những nhận xét đánh giá về vẻ đẹp của hai cây phong gắn với làng quê Ku-ku-rêu. - Tư duy sáng tạo: phân tích, bình luận về vẻ đẹp lãng mạn nhưng cũng đầy huyền bí của hai cây phong; những ước mơ, khát vọng của tuổi trẻ thời nào cũng đáng trân trọng. ?Điều cuối cùng mà “tôi” chưa hề nghĩ đế lúc thiếu thời là gì? Điều ấy có tác dụng gì trong mạch diễn biến của câu chuyện? (Đối tượng HSTB) -Điều mà “tôi” chưa hề nghĩ đến: ai là người đã trồng hai cây phong trên đồi này. -Tình yêu quý hai cây phong còn gắn liền với tình yêu quý người thầy giáo đã trồng hai cây phong ấy với ước mơ và hy vọng về sự trưởng thành của trẻ em làng Ku-ku-rêu. Hai cây phong chính là nhân chứng của câu chuyện xúc động về tình cảm của thầy trò An-tư-nai. => Tình yêu thiên nhiên mở rộng đến tình yêu con người. GV bổ sung: Thầy Đuy-sen, nhân vật chính của câu chuyện, thầy giáo trường làng, người thầy đầu tiên có công xây dựng trường, xóa lớp mù chữ cho những đứa trẻ làng Ku-ku-rêu trong những năm 20 sau Cách mạng tháng 10. Chính thầy đã đem hai cây phong non lên đây, cùng cô học trò nghèo An-tư-nai. Thầy nói với An-tư-nai: “Hai cây phong này thầy mang cho em đấy. Chúng ta sẽ cùng trồng. Và trong khi chúng lớn lên, ngày một thêm sức sống, em cũng sẽ trưởng thành, em sẽ là một người tốt... Em bây giờ trẻ măng như một thân cây non, như hai cây phong nhỏ này...và mong sao em sẽ tìm thấy hạnh phúc trong học tập, ngôi sao nhỏ trong sáng của thầy. Hai cây phong sẽ đứng trên đỉnh đồi này. Và những người làng sẽ thấy lòng vui lên khi nhìn thấy chúng. Đến khi ấy, cuộc sống cũng sẽ khác trước. Tất cả những. c. Hai cây phong và suy nghĩ về người thầy Đuy-sen Hai cây phong gắn liền với thầy Đuy-sen, người thầy đầu tiên đã vun trồng ước mơ, hi vọng cho những học trò nhỏ của mình..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> gì tốt đẹp hãy còn ở phía trước...”. Điều chỉnh, bổ sung giáo án .......................................................................................................................................... ........................................................................................................................................ Hoạt động 2 Thời gian: 8 phút. Mục tiêu: HDHS tổng kết Phương pháp: vấn đáp, gợi mở, phân tích, giảng bình, nêu và giải quyết vấn đề. Kĩ thuật: Động não, đặt câu hỏi và trả lời. 4.Tổng kết ? Em hãy nêu nội dung chính của văn bản? (Đối a.Nội dung tượng HSTB) Tình yêu quê hương tha thiết HS trả lời, GV chốt kiến thức và lòng xúc động đặc biệt vì đấy là hai cây phong gắn với câu chuyện về thầy Đuy-sen, người đã vun trồng ước mơ, hi vọng cho những học trò nhỏ của mình. ? Văn bản có nét nghệ thuật nào đặc sắc? (Đối b.Nghệ thuật tượng HSTB) - Ngòi bút đậm chất hội họa. HS trả lời, GV chốt kiến thức - Lựa chọn ngôi kể, tạo nên hai mạch kể lồng ghép độc đáo, liên tưởng hết sức độc đáo. GV yêu cầu học sinh đọc ghi nhớ/ SGK. c.Ghi nhớ/ SGK-101 Điều chỉnh, bổ sung giáo án………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. 3.3. Luyện tập, vận dụng -Thời gian : 5 phút. - Mục tiêu : HDHS luyện tập, Hiểu và trình bày III. Luyện tập được các yếu tố này trong văn bản tự sự. Vận ? Như vậy, hai cây phong đem lại cho những đứa trẻ dụng các yếu tố này trong văn bản tự sự . làng Ku-ku-rêu những gì? - Kĩ thuật : động não, trình bày. Bản thân em đã học tập được -PP: vấn đáp, động não, thực hành, giải quyết vấn điều gì? đề, đàm thoại gợi mở. *Tích hợp giáo dục đạo đức - Hai cây phong mở rộng tầm - Giáo dục khát vọng lý tưởng cao đẹp vì cộng nhìn, đem lại cho bọn trẻ: đồng. + Sự hiểu biết, niềm vui của - Sống có tình yêu thương và trách nhiệm với mọi tuổi thơ. người xung quanh. đối với quê hương. + Niềm khao khát khám phá. - Biết ơn những người dưỡng dục. + Chắp cánh những ước mơ, ? Như vậy, hai cây phong đem lại cho những đứa trẻ những khát vọng đẹp đẽ. làng Ku-ku-rêu những gì?Bản thân em đã học tập được điều gì? (Đối tượng HSTB) GV hướng dẫn HS - Hai cây phong mở rộng tầm nhìn, đem lại cho bọn.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> trẻ: + Sự hiểu biết, niềm vui của tuổi thơ. + Niềm khao khát khám phá. + Chắp cánh những ước mơ, những khát vọng đẹp đẽ. Điều chỉnh, bổ sung giáo án .......................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... 3.4. Tìm tòi mở rộng Thời gian : 2 phút. - Mục tiêu : HDHS tìm tòi mở rộng kiến thức bài học. - Kĩ thuật : động não, trình bày miệng -PP: vấn đáp, động não, thực hành. - Cách tiến hành: làm việc cá nhân, trình bày trước lớp. - GV hệ thống lại nội dung của bài. ? Có ý kiến cho rằng qua việc kể 2 sự việc ấy, người kể chuyện đã tạo dựng lên hai bức tranh hội họa. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Điều chỉnh, bổ sung giáo án ......................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 3.5. Hướng dẫn HS học bài và chuẩn bị bài (3’) - Học bài, nắm kiến thức bài học. - Chuẩn bị bài mới: soạn bài “Ôn tập truyện kí Việt Nam” Ôn lại các văn bản truyện kí Việt Nam đã học trong chương trình ngữ văn lớp 8. Lập bảng thống kê theo mẫu Tên văn bản, Tác giả. Thể loại. Phương thức biểu đạt. Nội dung chủ yếu. Đặc sắc nghệ thuật. Chuẩn bị một đoạn văn phát biểu cảm nghĩ về nhân vật yêu thích trong các tác phẩm văn học Việt Nam đã học trong chương trình kì I.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Ngày soạn: 05/11/2020. Tiết 39. ÔN TẬP TRUYỆN KÍ VIỆT NAM ( TIẾT 1) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT- giúp HS 1. Kiến thức - Phân biệt được sự giống nhau và khác nhau cơ bản của các truyện đã học về các phương diện: thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung, nghệ thuật. - Những nét độc đáo về nội dung, nghệ thuật của văn bản. - Đặc điểm của nhân vật trong các tác phẩm truyện đã học. 2. Kĩ năng - Kĩ năng bài dạy + Rèn kĩ năng so sánh, khái quát, hệ thống hóa và nhận xét tác phẩm văn học trên một số phương diện cụ thể. + Cảm thụ những nét riêng độc đáo của từng tác phẩm đã học. - Kĩ năng sống: + Ra quyết định: lựa chọn cách ôn tập các tác phẩm văn học phù hợp. 3. Thái độ - Giáo dục học sinh tích cực, tự giác trong học tập. 4. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân. - Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học. II. CHUẨN BỊ - GV: nghiên cứu soạn giảng, SGK, SGV, máy chiếu, thiết kế, đọc tư liệu, bảng phụ. - Hs: chuẩn bị bài ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa. III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT - Vấn đáp, thuyết trình. - KT: thực hành. IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp (1’) Ngày giảng Lớp Sĩ số HS vắng 13/11/2020 8A 35 12/11/2020 8C 31 2. Kiểm tra bài cũ (3’) ? Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3. Bài mới 3.1.Khởi động- Giới thiệu bài Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình. Kĩ thuật: Động não. Thời gian: 1 phút - Giới thiệu bài Hôm nay cô trò chúng ta cùng hệ thống lại các văn bản truyện kí đã học từ đầu năm. Điều chỉnh, bổ sung giáo án ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................... 3.2. Hình thành kiến thức mới.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> TIẾT 1 Hoạt động của GV- HS. Nội dung kiến thức. Hoạt động 1 Thời gian 15’ Mục tiêu:HDHS lập bảng thống kê những văn bản truyện kí Việt Nam đã học từ đầu năm Phương pháp: phân tích mẫu, gợi mở, vấn đáp, thuyết trình. Kĩ thuật : động não, thực hành. GV yêu cầu HS trình bày phần chuẩn bị của mình ở nhà về từng văn bản. ( bảng phụ) HS khác phát biểu, nhận xét, bổ sung. GV sửa lại và chốt ý trên máy chiếu. Tên văn bản, Tác giả. Thể loại. Tôi đi học Truyện (1941) – ngắn Thanh Tịnh. Trong lòng Hồi kí mẹ (trích) (1940) – Nguyên Hồng Tắt đèn Tiểu (1939) thuyết - Ngô Tất Tố.. Lão Hạc Truyện (1943) – Nam ngắn Cao.. Phương Nội dung thức biểu chủ yếu đạt Tự sự kết Những kỉ niệm trong hợp miêu tả, sáng về ngày đầu tiên biểu cảm. được đến trường đi học. Tự sự kết Nỗi cay đắng, tủi cực hợp miêu tả, cùng tình yêu thương biểu cảm cháy bỏng của bé Hồng đối với người mẹ bất hạnh. Tự sự kết -Vạch trần bộ mặt tàn hợp miêu tả, ác, bất nhân của chế độ biểu cảm thực dân nửa phong kiến, tố cáo chính sách thuế khóa vô nhân đạo. -Ca ngợi vè đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàn của người phụ nữ Việt Nam thời bấy giờ. Tự sự kết Số phận đay thương, bi hợp miêu tả thảm và phẩm chất cao và biểu cảm. đẹp của người nông dân cùng khổ trong xã hội Việt Nam trước CMT8. Đặc sắc nghệ thuật Ngôn ngữ giàu chất thơ, hình ảnh so sánh mới mẻ. Lời văn chân thực, trưc tình, tha thiết. Khắc họa nhân vật qua ngôn ngữ, hành vi Ngòi bút hiện thực khỏe khoắn, lạc quan. Xây dựng tình huống truyện có cao trào. - Khắc họa nhân vật sinh động, có chiều sâu tâm lí. - Kể chuyện linh hoạt, hấp dẫn. - Ngôn ngữ giản dị, tự nhiên..
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Điều chỉnh, bổ sung giáo án ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... Hoạt động của GV- HS. Nội dung kiến thức. Hoạt động 2 Thời gian 10’ Mục tiêu: HDHS so sánh nội dung và nghệ thuật của các văn bản: “Trong lòng mẹ”; “Tức nước vỡ bờ” và “Lão Hạc”. Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình. KT: Động não, đặt câu hỏi và trả lời.. GV hướng dẫn HS só sánh, đối chiếu 3 văn bản truyện kí trên các phương diện: thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung chủ yểu, đặc sắc nghệ thuật. HS trả lời, nhận xét, bổ sung GV chuẩn kiến thức trên phông chiếu. *Giống nhau: - Thể loại: Đều là văn tự sự, là truyện kí hiện đại. - Thời gian ra đời: Được sáng tác vào thời kì 1930 – 1945 - Đề tài, chủ đề: Đều lấy đề tài về con người và cuộc sống xã hội đương thời của tác giả; đều đi sâu miêu tả số phận cực khổ của những con người bị vùi dập. - Giá trị tư tưởng: Đều chan chứa tinh thần nhân đạo (yêu thương, trân trọng những tình cảm, phẩm chất đẹp đẽ của con người; tố cáo những gì tàn ác, xấu xa). - Giá trị nghệ thuật: Đều có lối viết chân thực, giản dị, gần đời sống, rất sinh động. (bút pháp hiện thực). GV bổ sung: Đây chính là những đặc điểm của dòng văn xuôi hiện thực Việt Nam trước CMT8 – dòng văn học bắt đầu khơi nguồn từ những năm 20, phát triển mạnh mẽ và rực rỡ những năm 30 và đầu những năm 40 của thế kỉ XX, đem lại cho nền văn học Việt Nam những tên tuổi nhà văn và tác phẩm kiệt xuất: Phạm Duy Tốn, Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao, Tô Hoài....Văn học hiện thực Việt Nam góp phần đáng kể vào quá trình hiện đại hóa văn học Việt Nam về nhiều mặt: đề tài, chủ đề, thể loại đến cây dựng nhân vật, ngôn ngữ... *Khác nhau:.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> Văn bản. Thể loại. Trong lòng mẹ. Hồi kí (trích). Tức nước Tiểu vỡ bờ thuyết. (trích) Lão Hạc. Truyện ngắn (trích). Phương thức biểu đạt Tự sự (xen trữ tình) Tự sự. Nội dung chủ yếu. Nỗi đau của chú bé mồ côi và tình yêu thương mẹ của chú bé. Phê phán chế độ tàn ác, bất nhân và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông thôn. Tự sự Số phận bi thảm của (xen trữ người nông dân cùng khổ tình) và nhân phẩm cao đẹp của họ.. Đặc điểm nghệ thuật Văn hồi kí chân thực, trữ tình, thiết tha. Khắc họa nhân vật và miêu tả hiện thực một cách chân thực, sinh động. Nhân vật được đào sâu tâm lí, cách kể chuyện tự nhiên, linh hoạt, vừa chân thực vừa đậm chất triết lí và trữ tình.. Điều chỉnh, bổ sung giáo án ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... 4. Củng cố (2’) ? Giáo viên hệ thống lại kiến thức bài học. 5. Hướng dẫn HS học bài và chuẩn bị bài (3’) - Học bài, nắm kiến thức bài học. - Chuẩn bị tiết 2: Xem trước bài và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập. GV phát phiếu học tập cho học sinh. PHIẾU HỌC TẬP GV HDHS tìm hiểu GV định hướng cho HS 1 số ý ?Em yêu thích nhân vật nào? Trong văn bản nào? Của tác giả nào? Lí do yêu thích: a.Về nội dung b.Về nghệ thuật c.Lí do khác... GV yêu cầu HS chuẩn bị bài ở nhà, đọc đoạn văn theo cảm nhận của bản thân.. Ngày soạn: 05/11/2020. Tiết 40.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> ÔN TẬP TRUYỆN KÍ VIỆT NAM ( TIẾT 2) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT ( NHƯ TIẾT 39) II. CHUẨN BỊ ( NHƯ TIẾT 39) III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT ( NHƯ TIẾT 39) IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp (1’) Ngày giảng Lớp 14/11/2020 8A 14/11/2020 8C 2. Kiểm tra bài cũ (4’). Sĩ số 35 31. HS vắng. ? Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3. Bài mới 3.1.Khởi động- Giới thiệu bài Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình. Kĩ thuật: Động não. Thời gian: 2 phút - Giới thiệu bài : Tiết trước, các em đã được ôn tập, lập bảng thống kê những văn bản truyện kí Việt Nam đã học từ đầu năm, so sánh nội dung và nghệ thuật của các văn bản: “Trong lòng mẹ”; “Tức nước vỡ bờ” và “Lão Hạc”. Hôm nay, cô trò chúng ta cùng luyện tập, thực hành các văn bản truyện kí đã học từ đầu năm. Điều chỉnh, bổ sung giáo án ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................... 3.2. Hình thành kiến thức mới Hoạt động của GV- HS 3.3. Luyện tập, vận dụng. Nội dung kiến thức. Thời gian 30’ Mục tiêu: HDHS xây dựng đoạn văn, cảm nghĩ về nhân vật yêu thích. Hình thức tổ chức: cá nhân, theo lớp Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình. KT: Động não,trình bày 1’ GV định hướng cho HS 1 số ý Em yêu thích nhân vật nào? Trong văn bản nào?. - HS thực hành viết bài..
<span class='text_page_counter'>(20)</span> Của tác giả nào? Lí do yêu thích: a.Về nội dung b.Về nghệ thuật c.Lí do khác... GV yêu cầu HS chuẩn bị bài ở nhà, đọc đoạn văn theo cảm nhận của bản thân. Trường hợp HS chưa có căn cứ xác đáng thì GV định hướng lại cho HS. HS nhận xét, bổ sung GV nhận xét, sửa chữa. Điều chỉnh, bổ sung giáo án .................................................................................................................................. ...................................................................................................................................... 3.4. Tìm tòi mở rộng Thời gian : 5 phút. - Mục tiêu : HDHS tìm tòi mở rộng kiến thức bài học. - Kĩ thuật : động não, trình bày miệng -PP: vấn đáp, động não, thực hành. - Cách tiến hành: làm việc cá nhân, trình bày trước lớp. - GV hệ thống lại nội dung của bài. - Tìm tiếp các đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả , biểu cảm . + Phân tích các yếu tố này trong các đoạn trích đã tìm. Nêu tác dụng của 2 yếu tố này trong kiểu bài tự sự. Điều chỉnh, bổ sung giáo án ......................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 3.5. Hướng dẫn HS học bài và chuẩn bị bài ( 3’) - Viết nối thêm một cái kết truyện khác cho truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao. - Chuẩn bị chủ đề văn bản nhật dụng.( GV nêu mục đích của việc dạy học theo chủ đề, nêu yêu cầu...) - Chuẩn bị bài: Thông tin về ngày trái đất năm 2000. Xem trước bài và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập. GV phát phiếu học tập cho học sinh..
<span class='text_page_counter'>(21)</span> PHIẾU HỌC TẬP GV HDHS tìm hiểu ?Có thể chia văn bản thành mấy phần? Nội dung của từng phần?Nêu nội dung chính của mỗi đoạn?Theo em, văn bản này thuộc kiểu văn bản nào? ? Theo dõi phần mở bài, cho biết: những sự kiện nào được thông báo? Hãy nhận xét về cách trình bày các sự kiện này? ? Tình hình việc sử dụng bao bì ni lông ở Việt Nam hiện nay như thế nào? ? Theo các nhà khoa học, vì sao việc sử dụng bao ni lông lại gây hại đến môi trường? ? Từ đó, những phương diện gây hại nào của bao bì nilon được thuyết minh đối với con người, đối với môi trường? Tại sao người viết lại dùng các từ “đặc biệt”, “nguy hiểm nhất”?. ? Đoạn văn này tác giả đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào? Tác dụng của phương pháp đó trong đoạn văn này là gì? ? Trước khi có được những thông tin này, em đã biết về tác hại của việc dùng bao bì nilon chưa? Sau khi đọc những thông tin này, em thu nhận được những kiến thức mới nào về hiểm họa của việc sử dụng bao bì nilon? Theo dõi đoạn văn bản tiếp theo và cho biết: ?Phần này trình bày nội dung gì? Tác giả đưa ra những biện pháp nào? Theo em, biện pháp nào có hiệu quả nhất?Em còn biện pháp nào để hạn chế việc sử dụng bao bì nilon không? Hãy đưa ra một vài giải pháp? ?Theo dõi phần kết và cho biết, người viết đã đưa ra những kiến nghị nào?Theo em, tại sao nhiệm vụ chung được nêu trước, hành động cụ thể nêu sau? ?Cuối văn bản, tác giả sử dụng kiểu câu gì? Tác dụng? Câu hỏi liên hệ: Em sẽ làm gì để thông tin này đi vào đời sống và biến thành hành động cụ thể?.
<span class='text_page_counter'>(22)</span>