Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Nghiên cứu những yếu tố tác động đến quyết định di dân từ nông thôn lên thành thị ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.08 KB, 28 trang )

KHOA KINH TẾ
TÊN TIỂU LUẬN:

NGHIÊN CỨU NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
DI DÂN TỪ NÔNG THÔN LÊN THÀNH THỊ Ở VIỆT NAM

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: LÊ THỊ TUYẾT
THANH NHÓM THỰC HIỆN: STAR

Ngày nộp:……..Tháng:….….Năm:……...

1


Nhận xét của giáo viên:

2


Mục lục
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................... 4
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 4
2.1 Mục tiêu tổng quát............................................................................................... 4
2.2 Mục tiêu cụ thể.................................................................................................... 4
3. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................. 5
4. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 5
5. Cơ sở lý thuyết về di cư nông thôn- thành thị....................................................... 5
5.1. khái niệm di cư................................................................................................... 6
5.2 Phân loại di cư..................................................................................................... 6
5.3 Các lý thuyết có liên quan trong nghiên cứu:....................................................... 7
6. Các nghiên cứu có liên quan................................................................................... 9


6.1 Nghiên cứu ngoài nước........................................................................................ 9
6.2 các nghiên cứu trong nước................................................................................. 11
7. Mơ hình hình nghiên cứu đề xuất........................................................................ 15
7.1 Mơ hình nghiên cứu........................................................................................... 15
7.2 Giả thuyết nghiên cứu........................................................................................ 17
8. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 19
8.1 Quy trình nghiên cứu......................................................................................... 19
8.2 Nghiên cứu định tính......................................................................................... 19
8.3 Nghiên cứu định lượng...................................................................................... 21
8.4 Tổng thể mẫu và mẫu nghiên cứu..................................................................... 21
8.4.1 Tổng thể mẫu............................................................................................... 21
8.4.2 Thu thập dữ liệu........................................................................................... 21
9. Ý nghĩa................................................................................................................... 22
9.1 Về lý luận........................................................................................................... 22
9.2 Về thực tiễn....................................................................................................... 22
10. Điểm mới của đề tài............................................................................................. 22
11.Bố cục dự kiến...................................................................................................... 23

3


1. Lý do chọn đề tài
Là nước nông nghiệp đang trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa với sự phát
triển mạnh mẽ của các đô thị, khu công nghiệp thì ý định đến thành phớ làm việc và
sinh sống của phần nhiều bộ phận người dân hiện nay là một hiện tượng kinh tế - xa
hội mang tính quy luật, là một đòi hỏi tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường,
nhưng đồng thời cũng là biểu hiện của sự phát triển không đồng đều giữa các vùng
miền của đất nước. Trước đây vấn đề di dân đến thành phố chịu sự chi phối mạnh mẽ
của chế độ tuyển dụng lao động theo kế hoạch, quản lý lao động theo hộ khẩu. Việc di
dân tự phát từ nông thôn đến các thành phố ở Việt Nam x́t hiện từ sau những năm

đổi mới, theo đó l̀ng di dân do Nhà nước tổ chức đa giảm dần và luồng di dân tự do
tăng lên, nhất là các luồng di dân theo hướng Bắc - Nam và nông thôn - thành thị, tới
các thành phố lớn như Hà Nội, Hờ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Huế. Khái niệm
lên thành phố là đổi đời, lên thành phố để lập nghiệp đa phổ biến trong xa hội ngày
nay, nhất là những vùng đặt biệt khó khăn, những vùng khó phát triển,... thì nhu cầu
thay đổi cuộc sớng của họ càng lớn. Các thành phố chịu sức ép mạnh mẽ từ các bộ
phận người dân ồ ạc lên thành thị thay vì làm nơng ở nơng thơn. Các yếu tố mà khiến
họ quyết định thay đổi nơi làm việc và sinh sống, để lên thành phố tác nghiệp là vấn
đề đáng được nghiên cứu hiện nay, phân tích những yếu tớ ấy, đưa ra các phương
pháp, thực tiễn, chính sách phù hợp để hoàn thành vấn đề nghiên cứu của nhóm. Đề
tài sẽ góp phần tìm ra những then chốt mà các nghiên cứu trước chưa giải đáp được
hết. Góp phần biết được ý định mà cân bằng lại được luồng di chuyển ồ ạc của người
dân vào thành phố, cân bằng được nhu cầu việc làm ở cả nông thôn và thành thị. Nhu
cầu lao động của từng vùng sẽ được đảm bảo và phân bớ hợp lí. Ngày nay, đa có rất
nhiều lý thuyết nghiên cứu về hiện tượng di dân. Di dân, hiểu theo nghĩa rộng là sự
dịch chuyển bất kỳ của con người trong một không gian và thời gian nhất định kèm
theo sự thay đổi nơi cư trú tạm thời hay vĩnh viễn. Hiểu theo nghĩa hẹp di dân là sự di
chuyển dân cư từ một đơn vị lanh thổ này đến một đơn vị lanh thổ khác, nhằm thiết
lập nơi cư trú mới trong một không gian, thời gian nhất định.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Tìm ra được các nguyên nhân chính ảnh hưởng đến những yếu tớ tác động đến
việc di dân từ nông thôn lên thành thị ở Việt Nam. Từ đó đưa ra các nhận xét, đanh
giá cũng như các biện pháp để khắc phục vấn đề người dân chỉ tập trung sống ở các
thành phố lớn.

2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định người dân di
dân từ nông thôn lên thành thị ở Việt Nam.


4


Mục tiêu 2: đánh giá mức độ tác động của các yếu tố liên quan đến quyết
định người dân di dân từ nông thôn lên thành thị ở Việt Nam.
Mục tiêu 3: đề xuất các giả pháp khắc phục vấn đề người dân chỉ tập trung
sống ở các thành phố lớn giúp cho việc quản lý, điều hành, thực hiện dự án một
cách có hiệu quả.

3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Những yếu tố nào tác động đến quyết định di cư từ các vùng nông
thôn lên thành phố?
Câu hỏi 2: Việc di dân lên thành thị một cách khơng kiểm sốt như vậy tác động
thế nào đến kinh tế khu cực thành thị ?
Câu hỏi 3: Giải pháp để khắc phục vấn đề người dân chỉ tập trung sống ở các
thành phố lớn?

4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài xoay quanh các vấn đề về việc di dân
ở các vùng nông thôn lên thành thị cụ thể như sau:
-

-

Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố tác động đến quyết định di dân từ nông
thôn lên thành thị.
Đối tượng khảo sát: Những người có q qn ở các vùng nơng thơn đang
sinh sơng và làm việc tại thành phớ Hờ Chí Minh ( Bao gồm cả những
người lao động và học sinh, sinh viên).

Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu sử dụng các bài báo và các nghiên cứu trước đó
cũng như các bảng sớ liệu về thực trạng di dân từ các nguồn tin đáng tin cậy.
+ Về thời gian: Nghiên cứu sử dụng các số liệu trong 10 năm trở lại đây
( 2010-2020).
+ Thông tin, dữ liệu thứ cấp được lấy từ các bài báo cáo các bài nghiên cứu
khoa học về lĩnh vực di dân từ các vùng quê lên thành thị
+ Thông tin dữ liệu sơ cấp thu thập được thông qua khảo sát trực tiếp các
người lao động xa quê vầ các bạn sinh viên lên thành phớ Hờ Chí Minh để học
tập.

5. Cơ sở lý thuyết về di cư nông thôn- thành thị
5.1. khái niệm di cư
5


V.I. Xtapoverop (1957) đưa ra khái niệm về di cư như là sự thay đổi vị trí
con người về mặt địa lý do có sự di chuyển thường xuyên hoặc tạm thời của họ từ một
cộng đồng KT-XH này sang một cộng đờng KT-XH khác, hoặc có sự thay đổi vị trí
khơng gian của tồn bộ cộng đờng nói chung. Tương tự, Liên Hợp Quốc (1958) cho
rằng di cư là một hình thức di chuyển trong khơng gian của con người giữa một đơn vị
địa lý hành chính này và một đơn vị hành chính khác nhằm thiết lập một nơi cư trú
mới trong khoảng thời gian nhất định (Phạm Tấn Nhật & Huỳnh Hiếu Hải, 2014).
Trong khi đó, Baranov & Breev (1969) đưa ra khái niệm di cư liên quan đến
lao động, khi cho rằng bất cứ một sự di chuyển nào của con người giữa các vùng lanh
thổ có gắn với sự thay đổi vị trí, dạng hoạt động và ngành có sử dụng lao động. Henry
S. Shryock (1980) thì định nghĩa di cư liên quan đến thới gian cư trú, tác giả cho rằng
di cư là một hình thức di chuyển về địa lý hay khơng gian kèm theo sự thay đổi nơi ở
thường xuyên giữa các đơn vị hành chính. Theo ơng những thay đổi nơi ở tạm thời,
khơng mang tính lâu dài như thăm viếng, du lịch, buôn bán làm ăn, kể cả qua lại biên

giới không nên phân loại là di cư.
Trong các cuộc điều tra di cư trong nước như Điều tra di cư nội địa quốc gia
2015: các kết quả chủ yếu (GSO & UNFPA, 2016). Di cư được hiểu là người di
chuyển từ huyện/quận này sang huyện/quận khác trong vòng 5 năm trước thời điểm
điều tra và thỏa man một trong ba điều kiện: đa cư trú ở nơi điều tra từ 1 tháng trở lên;
cư trú ở nơi điều tra dưới 1 tháng nhưng có ý định ở từ 1 tháng trở lên; cư trú ở nơi
điều tra mới dưới 1 tháng nhưng trong vòng 1 năm qua đa rời khỏi nơi thường trú đến
ở một quận/huyện khác với thời gian tích lũy từ 1 tháng trở lên để lao động.
Như vậy, mặc dù có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau về di cư, nhưng có một
sớ điểm có thể thống nhất lại như sau: Di cư là hoạt động di chuyển của con người từ
nơi này đến nơi khác để sinh sớng. Trong đó, nơi đi và nơi đến phải được xác định là
một vùng lanh thổ hay đơn vị hành chính, có nhiều mục đích và ngun nhân khác
nhau có thể là dưới những tác động yếu tớ kinh tế hay phi kinh tế nào đó, dẫn đến việc
di cư và thời gian di cư.

5.2 Phân loại di cư
Theo Ellis (2003) trước khi tìm hiểu về các vai trò của hoạt động di cư, chúng
ta cần phân biệt một số loại di cư khác nhau, lưu ý rằng các định nghĩa có thể trùng
6


lặp và các thành viên khác nhau của một đơn vị xa hội thường trú có thể tham gia vào
một số loại di chuyển khác nhau đồng thời hoặc tuần tự trong vòng đời cá nhân của
họ. Các loại di chuyển chính và các loại phụ được xác định: Di cư nội bộ (di cư trong
biên giới quốc gia): Phong trào cưỡng chế và tái định cư (ví dụ: đới với đập và các
cơng trình cơng cộng khác); dịch chuyển do các trường hợp khẩn cấp dân sự phức tạp
và xung đột bạo lực (người tị nạn); di cư theo mùa (chủ yếu là nơng thơn-nơng thơn,
nhưng cũng có thể là nông thôn-thành thị hoặc thành thị); di cư theo vòng tròn
(thường là nông thôn-thành thị và trở về, khoảng thời gian khác nhau); di cư theo
bước (thuật ngữ được một số tác giả sử dụng để mô tả các chuyển động tuần tự của

các cá nhân bắt đầu với một thị trấn gần đó và tiến dần theo thời gian đến các điểm
đến đô thị lớn hơn và xa hơn); di cư nông thôn-thành thị (với nơi cư trú trong thị trấn).
Về di cư quốc tế (di cư qua biên giới quốc gia): Di dời do xung đột sắc tộc và chiến
tranh (người tị nạn và người xin tị nạn); di chuyển đến các nước lân cận; phong trào
sang các nước cơng nghiệp hóa; các loại theo mùa, tròn hoặc dài hơn ở biên giới trước
hoặc các phong trào q́c tế.
Còn theo Anh (2007) thì các hình thức di cư có thể được phân loại như sau:
Theo loại hình địa bàn nơi cư trú: sự xác định về khoảng cách nơi đi và nơi đến
theo thứ tự từng cặp là nông thôn – thành thị, nông thôn – nông thôn, thành thị - thành
thị và thành thị - nông thôn. Đây là phân loại quan trọng, được sử dụng phổ biến trong
các nghiên cứu về di cư.
Theo tính chất di cư: di cư tự nguyện và di cư không tự
nguyện. Theo độ dài thời gian cư trú: di cư theo mùa vụ.
Theo đặc trưng di cư: di cư có tổ chức và di cư tự phát.
Nói chung, các hình thức di cư được phân loại theo nhiều hình thức khác nhau tùy
mục đích nghiên cứu. Nhưng sự phân loại này mang tính chất tương đới. Ở nghiên
cứu này sẽ tiếp cận di cư nội bộ tại Việt Nam dưới hình thức di cư tự do, dưới nhiều lý
do, l̀ng di cư khác nhau (nông thôn hay thành thị) đến với vùng ĐNB.

5.3 Các lý thuyết có liên quan trong nghiên cứu:
7


Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu các nội dung liên quan đến lý
thuyết di cư của Lee, của Stark & Bloom và lý thuyết về mạng lưới xa hội.
Lấy cảm hứng từ “Ravenstein’s Laws”, Lee (1966) đề xuất một lý thuyết di
cư nổi tiếng, tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến việc di cư, bao gồm: thứ nhất,
các yếu tố liên quan đến khu vực xuất xứ; thứ hai, các yếu tố liên quan đến khu vực
điểm đến; thứ ba, những trở ngại can thiệp; và cuối cùng, các yếu tố cá nhân, là nền
tảng của các nghiên cứu về các yếu tố kéo - đẩy. Lee đề xuất rằng, trong mọi lĩnh vực,

có một sớ yếu tớ thu hút mọi người và một sớ yếu tớ đẩy lùi mọi người. Ơng phân loại
các yếu tớ này thành ba loại, đó là các yếu tố thu hút mọi người, các yếu tố đẩy lùi
mọi người và một số yếu tố khác về cơ bản là không quan tâm. Trong một số trường
hợp, định nghĩa về thu hút và đẩy lùi đối với những người di cư khác nhau có thể khác
nhau ở cả ng̀n gớc và điểm đến. Ví dụ, một hệ thớng trường học tốt được coi là một
yếu tố thu hút bởi những người di cư có con, trong khi một người di cư chưa lập gia
đình có thể khơng coi hệ thớng trường học tớt là thu hút. Do đó, cùng một yếu tớ có
thể có những hậu quả khác nhau đối với những người di cư khác nhau. Đối với các trở
ngại can thiệp, khó khăn để vượt qua chúng là tối thiểu đối với một số người. Tuy
nhiên, nó có thể là một trở ngại rất lớn cho những người khác để vượt qua những trở
ngại tương tự. Nhiều giả thuyết của Lee đa cung cấp những đóng góp lớn cho tài liệu
về các nghiên cứu di cư, đặc biệt là liên quan đến sự chọn lọc của người di cư và các
yếu tố kéo - đẩy. Ở hầu hết các nước đang phát triển, các học giả đa tìm thấy những
người lao động nhập cư hầu hết là những người trẻ tuổi có trình độ học vấn tương đối
cao ở nơi họ xuất phát.
Lý thuyết kinh tế mới về di cư lao động của Stark & Bloom (1985) việc di
chuyển được hộ coi giống như là một chiến lược đới phó với những cú sớc và hành vi
chia sẻ rủi ro của hộ. Thông qua hoạt động di cư này giúp hộ đa dạng nguồn lực như
lao động để khắc phục tổn thất thu nhập và giảm thiểu rủi ro thu nhập. Hơn nữa, di
chuyển cũng được coi như là một chiến lược để vượt qua khó khăn của các thị trường
khác nhau, bao gồm cả các tín dụng hồn hảo (vớn) và rủi ro thị trường (bảo hiểm)
đang tồn tại ở các nước đang phát triển. Kết quả là, các hộ có đủ khả năng để đầu tư
vào các hoạt động sản xuất nhằm cải thiện phúc lợi của họ.

8


Nói chung, để xác định các yếu tớ dẫn đến quyết định di cư và những trạng thái
hoạt động của hộ như thái độ, cách ứng phó với những sự ảnh hưởng của tình hình
kinh tế - chính trị - xa hội, mơi trường và chính sách tại nơi đến, nơi đi dưới sau di cư

có thể được đúc kết thành các nhóm yếu tớ sau:
Các yếu tớ đẩy: tìm sinh kế, điều kiện việc làm, môi trường sống thay đổi, tình
hình kinh tế - chính trị - xa hội.
Các yếu tố hút: mạng lưới di cư, điều kiện việc làm, mơi trường sớng, tình hình
kinh tế - chính trị - xa hội.
Các yếu tố giữ ở lại: sinh kế, các quyền lợi, mơi trường sớng, tình hình kinh tế
– chính trị - xa hội tớt hơn nhiều so với nơi ở.
Các yếu tố trở về: sinh kế, các quyền lợi, mơi trường sớng, tình hình kinh tế –
chính trị - xa hội xấu hơn nhiều so với nơi ở.
Ngoài ra, còn có nhóm yếu tớ liên quan đến chi phí di chuyển, cùng những rào
cản về chính sách của nơi đến và nơi ở tác động đến quyết định di cư và hoạt động sau
di cư.

6. Các nghiên cứu có liên quan
6.1 Nghiên cứu ngồi nước
Chen (2014) nghiên cứu xác định loại hộ gia đình nào sẽ chọn di cư và tác
động của di cư đến phân phối thu nhập. Nói cách khác, bài viết này đang cớ gắng giải
quyết hai câu hỏi sau: (1) Các yếu tố quyết định di cư cho các gia đình đánh cá là gì
(2) Di cư ảnh hưởng như thế nào đến bất bình đẳng thu nhập ở khu vực nơng thơn. Sử
dụng dữ liệu từ khảo sát kinh tế xa hội cấp hộ gia đình được thực hiện tại Cà Mau và
Huế năm 2012. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ cuộc khảo sát được thực hiện tại 12 xa
được chọn ngẫu nhiên từ tỉnh Cà Mau và Huế và hầu hết các hộ gia đình trong cuộc
khảo sát này đang làm việc đánh bắt và/hoặc nuôi trồng thủy sản. Sử dụng mơ hình
Logit để kết luận rằng mới quan hệ tích cực tờn tại giữa một gia đình đánh cá và quyết
định di cư. Hơn nữa, tác động của thu nhập hộ gia đình đới với di cư phụ thuộc rất lớn
vào chiến lược di cư của hộ gia đình. Các gia đình giàu nhất có nhiều khả năng gửi
9


người di cư vì họ ḿn tìm hiểu các cơng nghệ hiện đại để tăng năng suất của các

ngành công nghiệp gia đình. Ngồi ra, bài báo cũng cho rằng q trình di chuyển có
xu hướng tăng thu nhập.
Coxhead et al. (2015) đa tiến hành nghiên cứu điều tra các yếu tố quyết định
của các quyết định di cư cá nhân tại Việt Nam, một q́c gia có mức độ di chuyển lao
động theo vùng miền ngày càng cao. Nghiên cứu đa sử dụng dữ liệu từ Khảo sát mức
sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS) năm 2012, và thấy rằng xác suất di cư có liên
quan chặt chẽ với các đặc điểm cấp độ cá nhân, hộ gia đình và cấp cộng đồng. Xác
suất di cư cao hơn đối với những người trẻ tuổi và những người có trình độ học vấn
sau trung học. Người di cư có nhiều khả năng là từ các hộ gia đình có chủ hộ được
giáo dục tớt hơn, hộ có chủ hộ là nữ và các hộ gia đình có tỷ lệ phụ thuộc thanh niên
cao hơn. Thành viên của các nhóm dân tộc thiểu sớ ít có khả năng di cư hơn. Sử dụng
các phương pháp logit đa phương, nghiên cứu phân biệt di cư theo điểm đến rộng và
thấy rằng những người di chuyển đến Thành phớ Hờ Chí Minh hoặc Hà Nội có những
đặc điểm và động lực di chuyển tương tự như di chuyển đến những điểm đến khác.
Ngoài ra, nghiên cứu cũng sử dụng VHLSS 2012 kết hợp với VHLSS 2010, cho phép
nghiên cứu tập trung vào một nhóm người di cư gần đây có mặt trong gia đình vào
năm 2010, nhưng đa chuyển đi vào năm 2012. Điều này mang lại kết quả chặt chẽ hơn
nhiều. Đối với giáo dục dưới trung học phổ thông, bằng chứng về lựa chọn tích cực
của giáo dục là mạnh mẽ hơn nhiều. Người dân tộc thiểu số thiếu cơ động di cư, đây
cũng có thể là một ngun nhân chính để giải thích sự nghèo nàn dai dẳng trong cộng
đờng dân tộc thiểu số Việt Nam, ngay cả khi nghèo đói q́c gia đa giảm mạnh.
Abdulai (2016) nghiên cứu này đưa ra một đánh giá thực nghiệm mới về đặc
điểm kinh tế xa hội của người di cư Ghana và các yếu tố quyết định di chuyển nội bộ
tại Ghana. Dữ liệu được sử dụng cho nghiên cứu này được lấy từ bộ dữ liệu Di cư
thoát nghèo do Trung tâm Nghiên cứu Di cư, Đại học Ghana phối hợp với Đại học
Sussex, U.K thu thập từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2013. Kĩ thuật lấy mẫu nhiều giai
đoạn để chọn ra 315 hộ gia đình ở khu vực phía Bắc, bao gờm 231 người di cư và 84
hộ không di cư để phỏng vấn kết hợp sử dụng mơ hình hời quy probit. Dựa trên mơ
hình nghiên cứu giải thích hành vi của gia đình đới với quyết định di cư. Nghiên cứu
10



này chỉ ra lý do chính cho việc di cư từ khu vực phía Bắc là kinh tế. Ngồi ra, mạng di
cư cũng là một yếu tớ chính trong việc di cư của người dân từ khu vực nghiên cứu. Về
vấn đề này, người ta có thể kết luận rằng lý thuyết mạng giải thích việc di cư ở khu
vực phía Bắc bởi vì quyết định đi di cư ở mức độ lớn phụ thuộc vào sự sẵn có của bạn
bè hoặc các mối quan hệ (mạng) trong khu vực.

6.2 các nghiên cứu trong nước
ThS Mai Quang Hợp, ThS Ngô Phú Thanh (2011) Nghiên cứu những yếu tố tác
động, ảnh hưởng đến quyết định di cư từ nông thôn ra thành thị của hộ di cư từ
ĐBSCL đến vùng ĐNB mà cụ thể là thành phớ Hờ Chí Minh và tỉnh Bình Dương. Dữ
liệu được lấy từ điều tra sơ cấp được tiến hành thu thập tại các hộ di cư từ khu vực
nông thôn thuộc các tỉnh ĐBSCL đến một số tỉnh Đông Nam Bộ (cụ thể gồm Thành
phố Hờ Chí Minh và tỉnh Bình Ddương. Trong nghiên cứu này, tác giả tiếp cận và
nghiên cứu hoạt động di cư theo quan điểm và cách áp dụng phổ biến trong các cuộc
điều tra di cư nội địa của Việt Nam từ các cơ quan điều tra di cư trong nước, các tổ
chức nghiên cứu di cư nước ngoài.
TS. Đinh Văn Thơng (2010) nghiên cứu về tình trạng di dân ngoại tỉnh vào
thành phố Hà Nội và đưa ra các giải pháp về vấn đề nnà. Bài nghiên cứu đa đưa ra
những lý do chính về việc di dân nơng thôn-thành thị như sau: Thứ nhất, do nông
nghiệp nước ta có những bước phát triển vượt bậc trong việc tăng năng suất và sản
lượng dẫn tới hiện tượng “dư thừa” lao động, sự khác biệt về tiền lương và thu nhập
giữa các vùng, đặc biêt giữa nông thôn và thành thị là yếu tớ thúc đẩy q trình di dân
tới đơ thị, có nhiều trường đại học cao đẳng vì thế hàng năm có rất nhiều học sinh sinh
viên tập trung, các thành phố lớn là đầu tàu kinh tế của cả nước. Bên cạnh đó bài
nghiên cứu cũng đưa ra nhiều giải pháp hữu hiệu cho tình trạng thăng dân khơng kiểm
sốt ở các thành phớ lớn.
ThS.Lê Văn Thành (2015) nghiên cứu về vấn đề đơ thị hóa và tình trạng nhập
cư ở thành phớ Hờ Chí Minh. Bài nghiên cứu đa đưa ra các số liệu chứng minh được

dân sớ thành phớ tăng một cách chóng mặt qua các năm. Bài nghiên cứu còn bổ sung
thêm về các đặc điểm của người nhập cư, các động lực nhập cư vào thành phố, khả
năng tiếp cận các dịch vụ đô thị, vấn đề quản lý dân nhập cư và việc đăng ký hộ khẩu
11


thường trú. 15 năm tới sẽ có những l̀ng di dân lớn từ nông thôn ra thành thị. Với
chiến lược phát triển đơ thị đến năm 2020 thì mục tiêu đề ra là dân số thành thị sẽ lên
đến 45%. Sự gia tăng mạnh mẽ này sẽ là một vấn đề quan trọng ở các thành phố lớn.
Bảng 6.1: Tổng hợp các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Tên tác

Mơ hình

Thành phần

Kết quả nghiên cứu

Phương

giả

nghiên cứu/

than đo trong

pháp

lý thuyết


mơ hình

nghiên

nghiên cứu lý

cứu

ThS Mai

Phân tích

thuyết
+Các yếu tớ về

Quang

các yếu tớ

thiên nhiên

việc di cư:

pháp định

Hợp, ThS ảnh hưởng

(thiên tai,đất

+ Mùa màng thất bát


lượng

Ngô Phú

đến quyết

đai ,…)

+Đất đai không đủ để

thống kê

Thanh

định di cư từ +Người sống ở

canh tác

mô tả

(2011)

đồng bằng

nông thôn

+Hệ thống y tế không đáp

Sông Cửu


+ học sinh,

ứng

Long đến

sinh viên

+Thu hoặch không ổn

vùng Đông

+ Cơ sở vật

định

Nam Bộ

chất

+Trường học không đủ

Những nguyên do dẫn đến Phương

điều kiện
+Thất nghiệp ở nơi cũ
+Sống bấp bênh, thu nhập
TS. Đinh


Nghiên cứu

Văn

về vấn đề di dân

dân :

Thơng

dân

+ Cần phải có chiến lược lượng

(2010)

Nội và đưa

sách quy hoạch quy hoạch mở rộng thành thống kê

ra giả pháp

của nhà nước

phố Hà Nội, phát triển các mô tả

+ Hệ thống

khu


tuyê truyền

+ Chủ động thu hút và

ở

+ Người nông

không ổn định
Giải pháp cho việc di Phương

Hà + Các chính

pháp định

đô

thị

vệ

tinh

giáo dục ý thức quản lý luồng di dân vào
12


các ngành nghề phù hợp
+ Hồn thiện chính sách
quản lý nhân khẩu, hộ

khẩu
+ Cần phải quy hoạch nơi
ở và nơi giao dịch việc
làm cho người di dân theo
mùa vụ
+ Giáo dục, tuyên truyền
nhằm nâng cao ý thức
cộng đồng, xây dựng nếp
sớng văn minh đơ thị cho
ThS.Lê

Đơ thị hóa + Ngời đân di

người di cư
Nghiên cứu đa đưa ra Phương

Văn

với vấn đề cư

những kết luận như sau:

Thành

dân nhập cư + Các chính

+ Di dân là một vấn đề lượng

(2015)


tại

lớn trong phát triển kinh thớng kê

Viện

phớ Hờ Chí khẩu

tế đất nước

nghiên

Minh

+ Các chưng

+ Các chính sách về hộ

cứu phát

trình cấp q́c

khẩu khơng đủ súc để giải

triển

gia

quyết hết các vần đề về


TP.HCM

thành sách về hộ

nhập cư
+ Di dân đến thành phố là
một trong những vấn đề
tất yếu của q trình đơ
thị hóa
+ Để có các giải pháp
quản lý hiệu quả dân nhập
cư cần có các chương
trình cấp q́c gia, nghiên
cứu đờng bộ về di dân
13

pháp định

mô tả


trong cả nước trong đó có
các chính sách ở tầm vĩ
mô cho đối tượng người
nhập cư
Nghiên cứu đa đưa ra Phân tích

Coxhead

nghiên cứu + Người trẻ


et al.

điều tra các tuổi có trình độ những kết luận:

(2015)

yếu tớ quyết sau trung học

+ Xác suất di cư cao hơn và

định của các + Các hộ gia

đới với những người trẻ tích

hời

quyết

tuổi và những người có quy

đa

định đình

tớ
phân

trình độ học vấn sau trung bội


di cư cá
nhân

nhân

tại

Việt Nam

học
+ Người di cư có nhiều
khả năng là từ các hộ gia
đình có chủ hộ được giáo
dục tớt hơn, hộ có chủ hộ
là nữ và các hộ gia đình
có tỷ lệ phụ thuộc thanh
niên cao hơn

Chen

nghiên cứu + Các hộ gia

Nhiên cứu đưa ra các kết Phân tích

(2014)

xác

luận:


định đình ở vùng

nhân

tớ

loại hộ gia biển

+ Các gia đình giàu nhất và

đình nào sẽ + Tình trạng

có nhiều khả năng gửi tích

hời

chọn di cư thu nhập của

người di cư vì họ ḿn quy

đa

và tác động người dân

tìm hiểu các công nghệ bội

của di

hiện đại để tăng năng suất


cư nông thơn

đến phân
phới
nhập

của
thu

các

ngành

cơng

nghiệp gia đình
+ Di cư gây ra tình trạng
mất bình đẳng trong thu
nhập ở nơng thơn
+ Các cơng việc ở vùng
14

phân


15


nơng thơn rất bấp bênh và
có thu nhập khơng ổn

định đa dẫn đến tình trạng
di dân.

7. Mơ hình hình nghiên cứu đề xuất
7.1 Mơ hình nghiên cứu
Trên cơ sở các mơ hình nghiên cứu về vần đề di xư nơng thơn-thành thị đa trình
bày ở phần trước và tham khảo các nghiên cứu trong và ngồi nước. Nhóm đa tiến
hành nghiên cứu 6 yếu tố: (1) Mùa màng thất bát, (2) Đất đai không đủ để canh tác,
(3) Cơ sở vật chất không đáp ứng đủ, (4) Thu hoạch không ổn định, (5) Thất nghiệp ở
nơi củ, (6) trường học không đủ điều kiện. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, thang
đo được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề di cư
nơng thơn – thành thị đờng thời nhóm cũng có tham khảo thêm thang đo các thang đo
đa được phát triển trên thế giới và các cơng trình nghiên cứu khoa học trong nước.

16


Mơ hình nghiên cứu đề xuất

Ng̀n: nhóm tự đề x́t

Mùa màng thất bát
H1+
Đất đai không đủ để canh tác

H2+

H3+
Quyết định di cư của các hộ dân


Cơ sở vật chất không đáp ứng
H4+
H5+
Thu hoạch không ổn định
H6+
Thất nghiệp ở nơi cu

Trường học không đủ điều kiện

17


7.2 Giả thuyết nghiên cứu
7.2.1 Đưa ra cơ sở lý thuyết ( định nghĩa của các yếu tớ nhớ
tìm các cái định nghĩa có liên quan đến vấn đề nơng thôn thành
thị nha!)
mùa màng thất bát ( Tiên )
đất đai không đủ canh tác (Thư)
cơ sở vật chất kém (Ngọc)
thu hoạch không ổn định(Trang)
trường học không đáp ứng đủ điều kiện cho học sinh, sinh viên(Như)

*Đưa ra tác giả ( Nhật)
Giả thuyết 1: mùa màng thất bát có quan hệ thuận chiều dẫn đến quyết định di cư
của các hộ dân.

- Mùa màng thất bát là vụ mùa thu hoạch kém hơn nhiều so với mức bình
thường. Hiện nay, các vùng xuất hiện tình trạng lúa mùa thất bát nặng nề, trở
thành nỗi ám ảnh của nhiều bộ phận dân cư nông thôn. Cuộc sống của họ đều
phụ thuộc vào lúa gạo – thứ mà họ sản xuất để nuôi sớng và chu cấp cho gia

đình. Khi lúa sắp tới kỳ vào bồ, mưa kèm lũ lớn do ảnh hưởng cơn bao khiến
các vùng nông thôn rơi vào cảnh mất mùa thảm hại . Sau khi gieo rạ xong nhiều
diện tích gặp mưa lớn nên bị ngập úng gây thới mộng, người dân phải cấy lại.
Đến giữa vụ, dịch bệnh lại hoành hành, đặc biệt là bệnh rầy lưng trắng truyền
bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa. Cuối vụ, mưa lớn và
các hồ thủy điện xả lũ khiến mực nước tại các sông trên địa bàn dâng cao nên
nước trong ruộng khơng tiêu thốt được, gây ngập úng nặng, cây lúa thới gớc,
thóc nảy mầm. Tình trạng hạn hán kéo dài, khiến đờng ruộng nứt khô, cũng dẫn
đến mùa màng thất bát. Về cơ bản, có hàng nghìn ha lúa mất trắng, nhiều gia
đình khơng có thóc ăn, thu nhập của các hộ dân bị giảm trầm trọng. Ngược lại
với vùng nơng thơn thì khu vực đô thị với nhu cầu lao động đa dạng và phong
phú, công việc thu nhập cao giúp cải thiện cuộc sống, đa thu hút được sức lao
động từ nơng thơn. Từ đó nhiều hộ dân đa có quyết định di cư đến thành thị.
Giả thuyết 2: đất đai khơng đủ để canh tác có tác động thuận chiều dẫn đến quyết
định di cư của các hộ dân.
18


Giả thuyết 3 : Cơ sở vật chất không đáp ứng có ảnh hưởng thuận chiều dẫn đến
quyết định di cư của các hộ dân.
Giả thuyết 4: thu hoạch không ổn định có ảnh hưởng thuận chiều dẫn đến quyết
định di cư của các hộ dân.
Giả thuyết 5: thất nghiệp ở nơi cũ có tác động thuận chiều dẫn đến quyết định di
cư của các hộ dân.
Giả thuyết 6: trường học khơng đủ điều kiện có tác động thuận chiều dẫn đến
quyết định di cư của các hộ dân.
Các giả thuyết nghiên cứu này sẽ được kiểm chứng trong kết quả phương trình hời
quy giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Nhóm yếu tố liên quan đến mùa màng thất bát
Nguyên nhân chính dẫn đến việc di dân từ nông thôn - thành thị là do mùa màng

thất bát. Bởi lẽ ở vùng nông thôn người dân sinh sống chủ yếu dựa vào việc làm nông
như trồng cây lúa, cây ăn quả,… Vì thế nếu ḿn có một mùa màng bội thu thì người
dân cần phải có những lượng kiến thức nhất định về việc thâm canh trờng trọt.
Nhóm yếu tố liên quan đến đất đai không đủ canh tác
Với q trịnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa các đô thị ngày càng mở rộng hoặc do
các công ty về các vùng quê xây dựng nhà máy đa làm cho những người nơng dân ở
nơi đây ngày càng ít đất để canh tác. Việc khơng có đất để canh tác cũng ảnh hưởng
rất nhiều đến quyết định di cư của người dân nông thôn.
Các yếu tố liên quan dến cơ sở vật chất kém
Hiện nay với sự hiện đại của đất nước con người mong ḿn có được một cuộc
sống đầy đủ tiện nghi thế nhưng ở nông thôn cơ sở vật chất lại lạc hậu không đáp ứng
được như cầu của người dân. Nhóm đề xuất các yếu tố liên quan đến cơ sở vật chất
như sau:
Các yếu tố liên quan đến thu hoạch không ổn định
Các gia đình tại vùng nơng thơn chủ yếu sớng dựa vào việc làm nông thế nhưng
công việc này lại mang đến nhiều rủi ro như đa đè cập ở trên vì thế người dân có
mong ḿn được làm cơng ăn lương có đờng lương ổn định hàng tháng để ni sớng
dia đình là đáp án của bài tốn này đa được các xí nghiệp ở các thành phớ lớn giải
quyết dẫn đến nhiều người dân từ nông thôn đổ lên thành thị. Nhóm xin đề x́t các
yếu tớ có làm cho mùa màng không ổn định như sau.
Các yếu tố về trường học không đáp ứng đủ điều kiện cho học sinh, sinh
viên:

19


Hàng năm có hàng triệu học sinh sinh viên đổ về các thành phố lớn để học tập và
làm việc bởi lẻ vùng nông thôn còn lạc hậu không đào tạo tốt được như các trường lớn
ở thành thị.


8. Phương pháp nghiên cứu
8.1 Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu của đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp
bao gờm phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Quy trình nghiên cứu
thể hiện như sau:
 Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu trước.
 Nghiên cứu sơ bộ → Bảng khảo sát sơ bộ.
 Khảo sát sơ bộ, phỏng vấn chuyên sâu các người dân di cư đến sống ở các
thành phố lớn và các học sinh, sinh viên sớng xa nhà.
 Điều chỉnh mơ hình → Bảng hỏi chính thức.
 Khảo sát điều tra.
 Phân tích sớ liệu.
Kiểm định thang đo, Cronbanch’s Alpha, phân tích nhân tớ (EFA).
 Phân tích hời quy và kiểm định mơ
hình. Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân
tớ.
 Kết luận – Kiến nghị.
Nghiên cứu này được thực hiện qua hai giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ được
thực hiện bằng phương pháp định tính, nghiên cứu chính thức được thực hiện
bằng phương pháp định lượng.

8.2 Nghiên cứu định tính
8.3 Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng
tiến hành ngay khi câu hỏi được chỉnh sửa từ kết quả nghiên cứu sơ bộ.
Nghiên cứu này được khảo sát trực tiếp các chuyên gia nhằm thu thập dữ liệu
khảo sát.
Mục tiêu nhằm kiểm định lại các thang đo trong môi trường nghiên cứu.
Đây là bước phân tích chi tiết các dữ liệu thu thập được thơng qua phiếu điều tra
về xác định tính logic, tương quan giữa các nhân tớ với nhau và từ đó đưa ra kết luận

cụ thể về đề tài nghiên cứu.
20


8.4 Tổng thể mẫu và mẫu nghiên cứu
8.4.1 Tổng thể mẫu
Khung chọn mẫu của đề tài là các người đang sinh sông và làm việc xa nhà tịa
thành phố Hồ Chí Minh. Nhóm đa đặt ra một sớ câu hỏi dành cho các đối tượng được
khảo sát nhằm đảm bảo các đới tượng trả lời một các chính xác nhóm đa chọn các
người dân sống xa nhà gần đây để khảo sát.
Kỹ thuật lấy mẫu
Dữ liệu trong bài nghiên cứu được lấy thông qua việc phỏng vấn trực tiếp với
công cụ là những câu hỏi định tính và định lượng. Việc lấy mẫu được thực hiện theo
phương pháp chọn mẫu phi xác x́t vì phương pháp này có ưu điểm là dễ tiếp cận đối
tượng nghiên cứu và thường sử dụng khi bị giới hạn về chi phí và thời gian nhưng
nhược điểm là không phát hiện được sai số khi lấy mẫu.
Cỡ mẫu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tich nhân tớ khám phá (EFA)và phân
tích hời quy đa bội, mơ hình nghiên cứu có 19 biến. Vì thế theo quy tác 5 mâu/biến thì
cỡ mẫu quan sát tới thiểu là 95. Về ngun tắc Kích thước mẫu nghiên cứu càng lớn
thì mơ hình nghiên cứu càng chặc chẽ và chính xác đờng thời đới tượng là các người
lao động và học, sinh viên sống xa nhà nên việc lấy mẫu khá dễ dàng

8.4.2 Thu thập dữ liệu
Nhóm tiến hành nghiên cứu định lượng thông qua thu thập sớ liệu kết hợp với
nghiên cứu định tính thơng qua phỏng vấn, khảo sát và quan sát nhằm đo lường
các yếu tố ảnh hưởng đến việc di cư ở nông thôn.
* Nguồn dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp: Được khai thác từ các nguồn nội bộ thông qua việc phỏng vấn
các người lao động và các học sinh, sinh viên tại thành phớ Hờ Chí Minh sớng xa q

hương của họ. Nguồn dữ liệu này được sử dụng để :
- Xây dựng cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu
- Phân tích đánh giá một cách chính xác về nguyên nhân dân đến việc di dân từ
nông thôn lên thành thị
- Biết được thực trạng của việc di dân nông thôn – thành thị
Dữ liệu sơ cấp: thu thập số liệu sơ cấp nhằm xác định trọng số của các yếu tố tác
động đến quyết định di cư nông thôn – thành thị. Các số liệu này được lấy thông qua
việc phỏng vấn các cán bộ chuyên quản lý dân cư và tình trạng nhập cư tại các thành
phớ lớn hoặc từ các chun gia trong việc quản lý dân sớ có kinh nghiệm và hiểu
biết
21


nhất định về vấn đề di cư nông thôn – thành thị. Các số liệu này được đo lường của
các yếu tố ảnh hưởng đến việc di cư nông thôn – thành thị.

9. Ý nghĩa
9.1 Về lý luận
Đề tài đa hệ thống lại và làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về những yếu tố
tác động đến quyết định di dân từ nông thôn lên thành thị ở Việt Nam, qua đó góp
phần hồn thiện phương pháp khắc phục vấn đề người dân chỉ tập trung sống ở các
thành phố lớn.

9.2 Về thực tiễn
Đề tài đa chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến những yếu tố tác động đến quyết định
di dân từ nông thôn lên thành thị ở Việt Nam. Kết quả phân tích cho thấy mới quan hệ
cùng chiều giữa những yếu tố tác động đến tiến quyết định di cư của người dân. Mơ
hình cho thấy 6 yếu tố: mùa màng thất bát, đất đai không đủ canh tác, hệ thống y tế
không đáp ứng, thu hoạch không ổn định, thất nghiệp ở nơi cũ, trường học không đủ
điều kiện đều mang ảnh hưởng thuận chiều đến việc di dân từ nông thôn lên thành thị

của người dân. Kết quả nghiên cứu đa gợi mở những hàm ý chinh sách quan trọng cho
nhà nước để có những giải pháp khắc phục việc di dân của người dân từ nông thôn lên
thành thị để giảm rủi ro trong chính sách dân sớ và tài chính

10. Điểm mới của đề tài
Trong nghiên cứu trên thế giới cũng như tại Việt Nam của các tác giả trước đây
chủ yếu nghiên cứu về thực trạng di dân, những đặc điểm, vai trò của di dân đối với sự
phát triển kinh tế-xa hội dưới nhiều góc độ mang tính tổng quát mà chưa chuyên sâu
về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của việc di cư từ nông thôn ra thành thị. Do
đó, đới tượng nghiên cứu chính của đề tài này là các yếu tố tác động đến việc di dân từ
nông thôn lên thành thị, mà cụ thể là những người đến từ các vùng nông thôn hiện
đang sinh sống và làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh. Trong đề tài nghiên cứu này,
nhóm sẽ đi sâu vào phân tích, đánh giá khách quan để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định di cư của hộ di cư, chủ yếu xem xét lý do mơi trường và phi mơi trường.

11.Bố cục dự kiến
Ngồi phần mở đầu và kết luận thì đề tài sẽ có 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Trong chương này trình bày các lý thuyết nền cho đề tài như: lý thuyết di cư của
Lee, của Stark & Bloom và lý thuyết về mạng lưới xa hội, lý thuyết kinh tế mới về di

22


cư lao động của Stark & Bloom (1985), xác định các yếu tố dẫn đến quyết định di
cư,...
Chương 2: Thực trạng
Nghiên cứu đề cập một sớ mơ hình đánh giá tiến độ hoàn thành trong và ngoài
nước. Từ sự phù hợp của các mơ hình, nhóm đa xây dựng giả thuyết và mơ hình
nghiên cứu, cơ sở phát triển thang đo của mơ hình nghiên cứu, từ đó tiếp tục thực hiện

nghiên cứu trong các chương sau.
Chương 3: Mơ hình và phương pháp nghiên cứu
Dựa trên các khái niệm đa trình bày, chương đa nêu lên các phương pháp nghiên
cứu của đề tài, các giả thuyết nghiên cứu, bảng câu hỏi khảo sát chuyên gia, bảng câu
hỏi chính thức và đề x́t mơ hình nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 4 đa mơ tả thớng kê các vị trí cá nhân, thời gian cơng tác được khảo sát,
trình bày kết quả nghiên cứu và cho thấy 5 yếu tố: yếu tố đẩy, yếu tố hút, yếu tố giữ ở
lại, yếu tớ trở về, còn có nhóm yếu tớ liên quan đến chi phí di chuyển, cùng những rào
cản về chính sách của nơi đến và nơi ở tác động đến quyết định di cư và hoạt động sau
di cư.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
1. Anh, Đ. N. (2009). Chính sách di dân trong q trình phát triển kinh tế xa hội ở
các tỉnh miền núi
2. Nhật, P. T., & Hải, H. H. (2014). Ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học đến
di cư việc làm tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 4553.
3. Bich, L.N (2016). Di cư trong nước và phát triển ở Việt Nam: thực trạng,
những vấn đề tương lai và quan điểm chính sách. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế,
Số 9 (460).
4. Sang, L.T et al (2018). Vấn đề dân số và di dân trong phát triển bền vững vùng
Tây Nam Bộ. Chương trình khoa học và cơng nghệ phục vụ phát triển bền
vững vùng Tây Nam Bộ, luận án cấp nhà nước MS: KHCN-TNB/14-19, Viện
Khoa học Xa hội vùng Nam Bộ thuộc Viện hàn lâm Khoa học Xa hội Việt
Nam

23



5. Hung, P.N et al (2019). Mơ hình logit đa thức nhiều mức phân tích quyết định
di cư cá nhân của Việt Nam. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ - Kinh
tế - Luật và Quản lý, 3(1), tr.45-51.
6. TS. Phạm Qúy Thọ - Mối quan hệ giữa di dân nông thôn - Hà Nội với vấn đề
việc làm và mức sống (2000).
7. Hung, P.N et al (2019). Mơ hình logit đa thức nhiều mức phân tích quyết định
di cư cá nhân của Việt Nam. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ - Kinh
tế - Luật và Quản lý, 3(1), tr.45-51.
8. Trần Hữu Quang, 2004, “Sài Gòn và ‘Dân nhập cư’”, Thời Báo Kinh tế Sài
Gòn, 30-12-2004, tr48.
Tài liệu tiếng anh
1. Lee, E. S. (1966). A theory of migration. Demography, 3(1), 47-57..
2. Baranov, E. F., & Breev, B. D. (1969). Osnovnye printsipy postroeniya
balansov dvizheniya trudovykh resursov. Moscow: TsEMI AN SSSR..
3. Stark, O., & Bloom, D. E. (1985). The new economics of labor migration. The
american Economic review, 75(2), 173-178..

24


4. Shryock, H. S., Siegel, J. S., & Larmon, E. A. (1973). The methods and
materials of demography. US Bureau of the Census..
5. Ellis, F. (2003). A livelihoods approach to migration and poverty reduction.
6. Bian Y & Ang S. Mạng lưới quanxi và di động việc làm ở Trung Quốc và
Singapore, Social Forces, số 75, 1997.
7. Huy, H. T. (2009). Rural to urban migration as a household decision:
experimental evidences from the Mekong Delta, Vietnam. Development and
Policies Research Center Working Paper, 17..
8. Abdulai, A. M. (2016). Internal Migration Determinants: Evidence from
Northern Region of Ghana. Ghana Journal of Development Studies, 13(1), 117..


PHỤ LỤC
1. Các câu hỏi khảo sát
* link khảo sát: />Câu 1: nghề nghiệp hiện tại cảu bạn là gì?
Học sinh
Sinh viên
Đang làm việc tại thành phớ hờ chí minh
Đang làm việc tại các tỉnh trong nước
Khác:

Câu 2: Bạn và những người trong gia đình bạn, có ai đã vào thành phố Hồ Chí
Minh làm việc thay vì làm ở nơi bạn đang sống chưa?

Khơng
Câu 3: Q bạn ở đâu?
Đờng bằng Sơng Cửu Long


×