Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

SKKN một số biện pháp dạy học môn toán lớp 1 theo định hướng phát triển năng lực HS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.01 KB, 55 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ..........
TRƯỜNG TIỂU HỌC .......
------------------------***----------------------

MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC MƠN TỐN LỚP 1 THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
LĨNH VỰC

: TOÁN HỌC

TÁC GIẢ

: NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

CHỨC VỤ

:

TÀI LIỆU ĐÍNH KÈM : ĐĨA CD

……….., THÁNG 10 NĂM 2018

1


SƠ LƯỢC LÍ LỊCH CÁ NHÂN
Họ và tên tác giả:
…………………………
Ngày, tháng, năm sinh: …………….
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Trình độ chun môn: Đại học Sư phạm Tiểu học


Năm nhập ngành: 1994
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học ……….
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp dạy học mơn tốn lớp 1 theo
định hướng phát triển năng lực HS
Lĩnh vực nghiên cứu: Toán học
Thời gian nghiên cứu: Năm học 2017-2018
Thời gian thực nghiệm: Năm học 2018-2019


MỤC LỤC
Nội dung
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
1.1. Thực trạng của vấn đề
1.2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới
1.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
1.5. Giải thuyết khoa học
2. Phương pháp tiến hành
2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
2.1.1. Khái niệm về dạy học
2.1.2. Năng lực và đặc điểm của năng lực
2.1.3. Thế nào là dạy học theo định hướng phát triển năng

Trang
3
3
3
4
4

4
4
5
5
5
5
7

lực học sinh?
2.1.4. Những đặc trưng cơ bản của dạy học theo định

8

hướng PTNL, vai trò của GV và HS trong dạy học theo định
hướng PTNL
2.1.5. Đặc điểm tâm lý học sinh lớp 1 trong học tập
2.1.6. Mục tiêu dạy học mơn tốn ở tiểu học nói chung và ở lớp 1

9
9

nói riêng
2.1.7. Nội dung chương trình mơn toán lớp 1
2.1.8. Một số phương pháp thường sử dụng trong dạy học

10
11

toán ở tiểu học hiện nay
2.1.9. Thực trạng việc dạy và học mơn Tốn lớp 1 theo định


12

hướng phát triển năng lực học sinh ở trường TH Nghĩa dân
2.2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo giải pháp
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.2. Thời gian tạo ra giải pháp
PHẦN II. NỘI DUNG
1. Mục tiêu của đề tài
2. Một số nguyên tắc để đề xuất các biện pháp
3. Một số biện pháp tổ chức tốt dạy học mơn Tốn lớp 1 theo

14
14
14
15
15
15
15

định hướng phát triển năng lực HS ở trường Tiểu học Nghĩa Dân
3.1. Biện pháp 1: Giáo viên cần nhận thức đúng đắn những 15
nguyên tắc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
3.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch dạy học (Giáo án) theo
định hướng phát triển năng lực học sinh

19


3.3. Biện pháp 3: Tổ chức tốt các hoạt động dạy học theo 24

định hướng phát triển năng lực học sinh
3.4. Biện pháp 4: Xây dựng nề nếp học tập cho học sinh.
3.5. Biện pháp 5: Sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học thường

31
33

xuyên và có hiệu quả
4. Thực nghiệm sư phạm
4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
4.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm
4.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm
4.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Những nhận định chung
2. Những bài học rút ra cho bản thân và đồng nghiệp sau quá

35
35
36
36
36
37
37
39

trình nghiên cứu và thực hiện
3. Một số ý kiến đề xuất
Phụ lục 1
Phụ lục 2


41
42
50


Phần I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
1.1. Thực trạng của vấn đề:
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc…” Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo
Nghị quyết số 29-NQ/TW, toàn ngành giáo dục đã và đang tập trung đổi mới
phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học, nghĩa là
chuyển từ PPDH theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng
kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời cũng
chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra,
đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề và từ chỗ quan tâm đến
việc học sinh (HS) học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua
việc học.
Năm học 2018-2019, là năm thứ 2 trường Tiểu học Nghĩa Dân thực hiện đổi
mới PPDH theo hướng này, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng khơng tránh khỏi
những khó khăn vướng mắc trong q trình dạy học nhất là đối với mơn Tốn lớp
1. Là giáo viên (GV) được phân công dạy lớp 1 nhiều năm, qua thực tế giảng dạy
và dự giờ GV trong trường, năm học vừa qua tôi nhận thấy GV vẫn chưa hiểu rõ
bản chất của dạy học phát triển năng lực HS, chưa biết cách xây dựng một kế
hoạch bài dạy và tổ chức các hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực HS. Cịn
về phía HS, HS chưa có ý thức tự học, chưa có kĩ năng tương tác trong nhóm học

tập cũng như trong cộng đồng, chưa biết vận dụng những kết quả học được vào
cuộc sống hàng ngày.
Với những lý do trên, năm học này, tôi chọn nội dung: “Một số biện pháp tổ
chức tốt các hoạt động dạy học mơn tốn lớp 1 theo định hướng phát triển năng
lực HS” làm đề tài nghiên cứu.
3


1.2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn của “Dạy học theo định hướng
phát triển năng lực HS” trong dạy học Toán lớp 1 ở trường tiểu học Nghĩa Dân,
đề xuất một số biện pháp nhằm giúp GV biết cách thiết kế một kế hoạch dạy học
cũng như cách xây dựng các hoạt động dạy học và tổ chức tốt các hoạt động dạy
học theo định hướng phát triển năng lực HS đồng thời giúp HS phát triển một số
năng lực cần thiết như: năng lực tự học, năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn
đề, …
1.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp tổ chức tốt hoạt động dạy học theo
định hướng phát triển năng lực HS tiểu học thông quan dạy học mơn Tốn lớp 1.
1.3.2. Khách thể nghiên cứu: GV và HS lớp 1 trường tiểu học Nghĩa Dân.
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học theo định hướng phát triển năng lực
HS tiểu học và tâm lý của HS lớp 1 trong học tốn.
- Tìm hiểu thực trạng việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS
trong dạy toán lớp 1 ở trường tiểu học Nghĩa Dân.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mơn tốn lớp 1 theo
định hướng phát triển năng lực HS ở trường Tiểu học Nghĩa Dân.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả nghiên cứu và rút ra các bài học
kinh nghiệm để thực hiện tốt dạy học mơn Tốn lớp 1 theo định hướng phát triển
năng lực HS.

1.5. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức tốt các hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực
HS trong dạy học mơn Tốn lớp 1 ở trường Tiểu học thì HS sẽ phát huy được
những năng lực cần thiết góp phần đào tạo con người xã hội mới và nâng cao chất
lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay.

4


2. Phương pháp tiến hành
2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc nghiên cứu
tìm giải pháp của đề tài
2.1.1. Khái niệm về dạy học
Các nhà nghiên cứu giáo dục cho rằng: “Dạy học là tồn bộ các thao tác có
mục đích nhằm chuyển các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các giá trị văn hóa mà
nhân loại đã đạt được hoặc cộng đồng đã đạt được vào bên trong một con người”.
Hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động cơ bản: hoạt động dạy của GV và
hoạt động học của HS.
Hoạt động dạy: Hoạt động dạy với vai trò chủ đạo của GV là sự tổ chức,
điều khiển tối ưu quá trình truyền đạt nội dung hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
một cách khoa học cho HS tiếp thu (lĩnh hội). Hoạt động dạy do GV làm chủ thể
và tác động vào đối tượng là HS và hoạt động nhận thức của HS.
Hoạt động học: Hoạt động học với vai trò chủ động của HS là sự tự điều
khiển tối ưu quá trình tiếp thu (lĩnh hội) một cách tự giác, tích cực, tự lực nội dung
hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà GV truyền đạt nhằm phát triển và hình thành
nhân cách HS. Hoạt động học do HS làm chủ thể và tác động vào đối tượng là nội
dung kiến thức mới chứa đựng trong tài liệu học tập.
2.1.2. Năng lực và đặc điểm của năng lực
Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái
độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình

huống đa dạng của cuộc sống.
Năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động
của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống.
Năng lực của HS được thể hiện qua những hành động, việc làm và kết quả
đạt được khi tham gia, thực hiện hoạt động (học tập, lao động, vui chơi, công tác
xã hội, thể dục – thể thao) liên quan một bối cảnh cụ thể của cuộc sống.
Hay nói một cách ngắn gọn, năng lực là khả năng thực hiện thành công
hoạt động trong bối cảnh thực tế của cuộc sống.
*Đặc điểm của năng lực
5


- Năng lực chỉ có thể quan sát được qua hoạt động của cá nhân ở các tình
huống nhất định.
- Năng lực được hình thành và phát triển trong và ngồi nhà trường.
- Năng lực khơng bất biến mà có thể thay đổi( từ sơ đẳng đến bậc cao, thụ
động đến tự chủ cá nhân).
- Năng lực được hình thành và phát triển liên tục trong suốt cuộc đời con
người.
- Năng lực ln tồn tại dưới 2 hình thức: Năng lực chung và năng lực
chuyên biệt.
Năng lực chung là những năng lực cốt lõi, thiết yếu mà mọi người cần phải
có để sống và làm việc hiệu quả trong xã hội. Các hoạt động giáo dục (bao gồm
các môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo), với khả năng khác nhau, nhưng
đều hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển các năng lực chung của HS.
Dự thảo “Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thế” (7-2015), đưa ra 9
năng lực chung gồm:
+Năng lực tự học
+Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
+Năng lực thẩm mỹ

+Năng lực thể chất
+Năng lực giao tiếp
+Năng lực hợp tác
+Năng lực tính tốn
+Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
Năng lực chuyên biệt, đặc thù môn học là năng lực của HS thể hiện ở một
lĩnh vực hay môn học cụ thể như: năng lực làm toán, năng lực đọc hiểu, năng lực
khoa học... (Tức là, mỗi một mơn học lại có thể hình thành những năng lực cụ thể
đặc trưng của mình, đồng thời góp phần vào việc hình thành những năng lực chung
cho HS. Một năng lực có thể là năng lực đặc thù của nhiều môn học khác nhau.)
* Một số năng lực chuyên biệt đặc thù của môn toán:
6


Năng lực tư duy: là tổng hợp những khả năng ghi nhớ, tái hiện, trừu tượng
hóa, khái quát hóa, tưởng tượng, suy luận - giải quyết vấn đề,… Năng lực tư duy
của HS tiểu học trong q trình học tốn thể hiện qua các thao tác chủ yếu như:
phân tích và tổng hợp, đặc biệt hóa và khái quát hóa...
Năng lực giải quyết vấn đề: là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá
trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những tình
huống có vấn đề mà ở đó khơng có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thơng thường.
Đây là một trong những năng lực mà mơn tốn có nhiều lợi thế để phát triển cho
người học qua việc tiếp nhận khái niệm, quy tắc toán học và đặc biệt là qua giải
tốn.
Năng lực mơ hình hóa: khả năng chuyển hóa một vấn đề thực tế sang một
vấn đề tốn học bằng cách thiết lập và giải quyết các mô hình tốn học, thể hiện và
đánh giá lời giải trong ngữ cảnh thực tế.
Năng lực giao tiếp toán học: là khả năng sử dụng ngơn ngữ nói, viết và biểu
diễn tốn học để làm thuyết trình và giải thích làm sáng tỏ vấn đề toán học. Năng
lực này được thể hiện qua việc hiểu các văn bản toán học, đặt câu hỏi, trả lời câu

hỏi, lập luận khi giải toán...
Năng lực sử dụng các cơng cụ, phương tiện học tốn: giúp HS làm quen với
các phương tiện tốn học thơng thường và bắt đầu làm quen với công nghệ thông
tin.
2.1.3. Thế nào là dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS?
Các nhà lí luận và phương pháp học cho rằng: Dạy học theo định hướng phát
triển năng lực HS là một xu hướng giáo dục tiên tiến trên thế giới. Trong đó, mục
tiêu giáo dục khơng dừng lại ở những kiến thức và kĩ năng mà đặc biệt chú trọng
đến năng lực HS – khả năng thực hiện thành công các hoạt động trong các bối cảnh
thực tiễn cuộc sống trên cơ sở vận dụng không chỉ kiến thức, kĩ năng mà cịn bày
tỏ cả thái độ, tình cảm và những phẩm chất tâm lí.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS “chú trọng việc hình thành
cho HS năng lực nhận thức, năng lực tự học, các kĩ năng giải quyết vấn đề, HS
7


được học, được làm quen cách hịa nhập, cách thích ứng với môi trường và cộng
đồng trong một thế giới đang thay đổi nhanh chóng. Từ đó, HS sẽ hình thành
những năng lực cơ bản đầu tiên. Theo định hướng của UNESCO: học để biết, học
để làm, học để tự khẳng định và học cùng chung sống”.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS sẽ thay đổi cách dạy, cách
học của GV và HS.
2.1.4. Những đặc trưng cơ bản của dạy học theo định hướng PTNL, vai
trò của GV và HS trong dạy học theo định hướng PTNL
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực có những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Tổ chức hoạt động giúp HS tự khám kiến thức, vận dụng sáng tạo
các kiến thức đã học.
Thứ hai: Định hướng cho HS cách tư duy phân tích, tổng hợp để dần hình
thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
Thứ ba: Phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi

trường giao tiếp GV – HS và HS – HS.
Thứ tư: Đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình
dạy học, phát triển kĩ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
Như vậy, dạy học theo định hướng PTNL HS không chỉ chú ý tích cực hố
HS về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với
những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ
với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm đổi mới
quan hệ GV – HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng
lực xã hội.
Trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS, HS đóng
vai trị là chủ thể tích cực của mọi hoạt động. Cịn GV đóng vai trị là người tổ
chức, định hướng và giúp đỡ HS. Vai trò của GV và HS được thể hiện ở tất cả các
khâu của quá trình dạy học từ thiết kế các hoạt động dạy học, tiến hành hoạt động,
kiểm tra quá trình hoạt động, báo cáo và đánh giá kết quả q trình hoạt động. HS
ln là chủ thể của mọi hoạt động.
8


2.1.5. Đặc điểm tâm lý HS lớp 1 trong học tập
Đây là lứa tuổi đầu tiên đến trường, các em thực hiện bước chuyển từ hoạt
động vui chơi là chủ đạo (ở mầm non) sang hoạt động học tập là hoạt động chủ
đạo. Hoạt động học tập có vai trị và ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển tâm sinh lí của các em. Chú ý có chủ định (tức chú ý có ý thức, chú ý vào việc
học tập) của các em còn yếu, khả năng kiểm sốt, điều khiển chú ý cịn hạn chế. Sự
tập trung chú ý thiếu tính bền vững, dễ bị phân tán bởi những âm thanh, sự kiện
khác ngoài nội dung học tập. Các em thường quan tâm chú ý đến những mơn học,
giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh, trị chơi hoặc
có cô giáo xinh đẹp, dịu dàng,… Tri giác các em mang tính đại thể, ít đi vào chi
tiết và mang tính khơng ổn định, tri giác thường gắn với hình ảnh trực quan. Tưởng
tượng của HS lớp 1 đã phát triển phong phú hơn so với trẻ mầm non, tuy nhiên,

tưởng tượng của các em vẫn còn đơn giản, chưa bền vững và dễ thay đổi. Ghi nhớ
máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa.
Hành vi mà trẻ thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của người lớn (học để
được bố cho đi ăn kem, học để được cô giáo khen, quét nhà để được ông cho tiền,
…). Nắm được những đặc điểm tâm lý cơ bản của HS để GV có những biện pháp
giáo dục phù hợp.
2.1.6. Mục tiêu dạy học mơn tốn ở tiểu học nói chung và ở lớp 1 nói riêng
Trong các mơn học ở tiểu học, Tốn học là một mơn học vơ cùng quan
trọng. Mục tiêu dạy học mơn tốn tiểu học nhằm giúp HS có những kiến thức cơ
bản ban đầu về số học, các số tự nhiên, phân số, số thập phân, các đại lượng thông
dụng, một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản; Hình thành các kỹ năng thực
hành tính, đo lường, giải bài tốn có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống; Góp
phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn đạt
chúng (nói và viết) cách phát hiện và cách giải quyết những vấn đề đơn giản, gần
gũi trong cuộc sống; Kích thích trí tưởng tượng; Gây hứng thú học tập tốn; Góp
phần hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch khoa học,
chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
9


Mục tiêu mơn Tốn lớp 1 là giúp HS: Bước đầu có một số kiến thức cơ bản,
đơn giản, thiết thực về phép đếm; về các số tự nhiên trong phạm vi 100. Phép
cộng, phép trừ không nhớ trong phạm 100. Hình thành và rèn luyện các kĩ năng
thực hành: đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100; cộng và trừ không
nhớ trong phạm vi 100; Đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng (với các số đo là tự
nhiên trong phạm vi 20cm); Nhận biết hình vng, hình tam giác, hình trịn, đoạn
thẳng, điểm; vẽ đoạn thẳng có độ dài đến 10cm; Giải một số dạng bài toán đơn về
cộng, trừ; bước đầu diễn đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của
bài học và bài thực hành; Tập dượt so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa,
khái qt hóa trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống

thực tế của HS.
Như vậy, mơn Tốn góp phần rất quan trọng trong việc hình thành và phát
triển nhân cách ban đầu cho HS. Nó rèn luyện cho các em phương pháp suy nghĩ,
phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề. Nó góp phần phát triển trí
thơng minh, giúp các em biết cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo. Ngồi ra
mơn học này cịn góp phần vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan
trọng của con người như: tính cần cù, cẩn thận trong mọi cơng việc, có ý chí vượt
qua mọi khó khăn, cách làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học, ....
Đó chính là phẩm chất của con người thời kì mới.
2.1.7. Nội dung chương trình mơn tốn lớp 1
Mơn Tốn lớp 1, mỗi tuần HS được học 4 tiết. Nội dung chương trình cụ thể
như sau:
1. Số học:
1.1. Các số đến 10. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10
- Nhận biết quan hệ số lượng (nhiều hơn, ít hơn, bằng nhau).
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 10.
- Sử dụng các dấu = (bằng), < (bé hơn), > (lớn hơn).
- Bước đầu giới thiệu khái niệm về phép cộng.
10


- Bước đầu giới thiệu khái niệm về phép trừ. - Bảng cộng và bảng trừ trong
phạm vi 10.
- Số 0 trong phép cộng, phép trừ.
- Mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ.
- Tính giá trị biểu thức số có đến dấu hai phép tính cộng, trừ.
1.2. Các số đến 100. Phép cộng và phép trừ không nhớ trong phạm vi 100
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 100. Giới thiệu hàng chục, hàng
đơn vị. Giới thiệu tia số.
- Phép cộng và phép trừ không nhớ trong phạm vi 100. Tính nhẩm và tính

viết trong trong phạm vi 100.
- Tính giá trị biểu thức số có đến hai phép tính cộng, trừ (các trường hợp đơn
giản).
2. Đại lượng và đo đại lượng:
- Giới thiệu đơn vị đo độ dài xăngtimet: Đọc, viết, thực hiện phép tính với
các số đo theo đơn vị đo xăngtimet. Tập đo và ước lượng độ dài.
- Giới thiệu đơn vị đo thời gian: tuần lễ, ngày trong tuần. Bước đầu làm quen
với đọc lịch (loại lịch hàng ngày), đọc giờ đúng trên đồng hồ (khi kim phút chỉ vào
số 12).
3. Yếu tố hình học:
- Nhận dạng bước đầu về hình vng, hình tam giác, hình trịn.
- Giới thiệu về điểm, điểm ở trong, điểm ở ngồi một hình; đoạn thẳng.
- Thực hành vẽ đoạn thẳng, vẽ hình trên giấy kẻ ơ vng, gấp, cắt hình.
4. Giải bài tốn:
- Giới thiệu bài tốn có lời văn.
- Giải các bài tốn bằng một phép cộng hoặc một phép trừ, chủ yếu là các
bài toán trêm, bớt một số đơn vị.
2.1.8. Một số phương pháp thường sử dụng trong dạy học toán ở tiểu học
hiện nay
Trong dạy học, có rất nhiều phương pháp khác nhau, mỗi phương pháp có
ưu điểm và hạn chế riêng, mỗi PPDH lại phù hợp với đặc trưng của từng môn học
11


khác nhau. Hiện nay, mặc dù ngành giáo dục đã và đang thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực HS, nhưng thực tế trong dạy học toán
ở tiểu học, GV thường sử dụng một số phương pháp như: Thuyết trình; Giảng giải
minh hoạ; Gợi mở vấn đáp; Trực quan; Thực hành - luyện tập; Phát hiện và giải
quyết vấn đề; Kiến tạo; Hợp tác theo nhóm; Trị chơi....
Trong các PPDH trên, các phương pháp Thuyết trình; Giảng giải minh hoạ;

Gợi mở vấn đáp; Trực quan; Thực hành - luyện tập được coi là PPDH truyền thống.
Trong PPDH truyền thống GV vẫn giữ vai trò trung tâm trong quá trình dạy học; HS
phải tiếp thu kiến thức một cách thụ động, chưa phát huy được tính tích cực nhận
thức và GV khơng có điều kiện kiểm tra khả năng lĩnh hội kiến thức của HS. Còn
những PPDH như Phát hiện và giải quyết vấn đề; Kiến tạo; Dạy học theo nhóm; Tổ
chức trị chơi là những PPDH phát huy tính tích cực của HS. Với các PPDH này thì
vai trị của HS hồn tồn thay đổi. HS vừa là mục tiêu của quá trình dạy học vừa là
chủ thể của quá trình học tập. Mọi biện pháp sư phạm đều hướng về HS, HS được
cuốn hút vào những hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đó tự
lực khám phá những điều mình chưa biết chứ khơng thụ động tiếp thu những tri
thức đã có theo cách nghĩ riêng của mình. HS sẽ thơng hiểu ghi nhớ những gì đã
lĩnh hội được qua hoạt động học tập của chính mình. Còn GV trở thành người
trọng tài và cố vấn cho HS trong quá trình nhận thức.
2.1.9. Thực trạng việc dạy và học mơn Tốn lớp 1 theo định hướng phát
triển năng lực HS ở trường TH Nghĩa dân
Qua thực tế giảng dạy, qua dự giờ thăm lớp, phỏng vấn các GV dạy lớp 1 ở
trường Tiểu học Nghĩa Dân tôi thấy, trong dạy học toán lớp 1 mặc dù GV đã có
những thành tựu đáng kể trong việc đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực
HS, song hiệu quả chưa cao.
* Đối với GV:
Thứ nhất, GV xây dựng kế hoạch giảng dạy chưa thực sự đổi mới. Cách xác
định mục tiêu theo hướng phát triển năng lực HS chưa rõ ràng, một số GV vẫn
chưa biết xác định mục tiêu phát triển năng lực HS, vẫn cịn nói chung chung. Nội
dung các hoạt động chưa thể hiện tính tích cực của HS.
12


Thứ hai, trong các giờ học, GV sử dụng đồ dùng và các thiết bị dạy học chưa
hiệu quả; chưa biết cách tổ chức cho HS tự trải nghiệm và khám phá kiến thức,
chưa có các biện pháp kích thích tính tìm tịi khám phá của HS.

Thứ ba, GV chưa thực sự sát sao trong việc bao quát lớp. Việc quan sát, hỗ
trợ HS khi gặp khó khăn chưa kịp thời.
Thứ tư, việc tổ chức cho HS báo cáo kết quả học tập còn đơn điệu, hầu hết
là yêu cầu cá nhân hoặc đại diện nhóm báo cáo với GV hoặc báo cáo trước lớp.
Thứ năm, việc đánh giá HS chưa thực sự kích thích tinh thần học tập của các
em, còn đánh giá chung chung.
* Đối với HS:
Quen với lối học truyền thụ một chiều, thụ động trong việc lĩnh hội kiến
thức từ GV, chưa tự giác, tích cực trong việc tìm tịi, khám phá kiến thức. Trong
học tập vẫn còn những hạn chế sau:
Thứ nhất: Chưa tự giác, tích cực và sáng tạo trong việc khám phá, tìm tòi
kiến thức.
Thứ hai, chưa biết cách tương tác, chia sẻ với các bạn trong nhóm. Nhóm
trưởng chưa có kĩ năng điều hành hoạt động nhóm.
Thứ ba, HS chưa biết cách đánh giá và tự đánh giá trong mỗi hoạt động cụ
thể.
* Nguyên nhân của những hạn chế trên:
- Hầu hết GV đã quen thuộc với PPDH truyền thống, hơn nữa với tâm lý sợ
HS không hiểu bài, lo lắng HS khơng làm được nên GV vẫn làm thay, nói thay HS
rất nhiều. Với mỗi nội dung kiến thức, GV đều làm mẫu, giảng giải, hướng dẫn HS
làm theo. Hầu hết GV chưa mạnh dạn để cho HS tự làm, tự trải nghiệm, tự khám
phá tìm tịi kiến thức.
- Cịn HS lớp 1, các em mới chập chững bước vào trường học, các em bước
đầu thực hiện bước chuyển từ hoạt động vui chơi là chủ đạo (ở mầm non) sang
hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo. Tâm lý các em việc học là sự bắt buộc,
hay học vì một lý do nào đó như học để được cơ giáo khen, học để được bố mẹ cho
đi chơi, … nên hầu hết các em chưa có ý thức tự giác, tích cực trong học tập, chưa
13



có kiến thức, kỹ năng cơ bản về phương pháp học tập.
Từ những hạn chế và những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên, với
vai trò là một GV chủ nhiệm lớp 1 lâu năm, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu và đề ra
các biện pháp nhằm tổ chức tốt các hoạt động dạy học theo định hướng phát triển
năng lực HS mơn Tốn lớp 1.
2.2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo giải pháp
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích tổng hợp và hệ thống hố các
tài liệu, văn bản có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, phỏng vấn, quan sát thực
tiễn, đánh giá thực trạng tổ chức dạy học phát triển năng lực HS trong dạy học mơn
Tốn cho HS lớp 1 hiện nay.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để
đánh giá tính hiệu quả và khả thi của các nội dung được đề xuất.
2.2.2. Thời gian tạo ra giải pháp
Năm học 2016-2017: Nghiên cứu lý luận, quan sát thực trạng và hệ thống
những tồn tại hạn chế của GV và HS trong q trình tổ chức dạy học Tốn lớp 1
theo định hướng phát triển năng lực HS.
Năm học 2017-2018: Đề xuất và áp dụng các biện pháp vào thực tế dạy học
toán lớp 1A trường tiểu học Nghĩa Dân.

14


PHẦN II. NỘI DUNG
1. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu những tài liệu liên quan đến dạy học theo định hướng
PTNL; Tìm hiểu tâm lý HS tiểu học, nhất là HS lớp 1 trong học tập môn tốn; Tìm
hiểu thực trạng tổ chức các hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực
HS trong dạy học mơn tốn lớp 1 ở trường tiểu học Nghĩa Dân đề ra những biện

pháp thiết thực giúp GV tổ chức tốt hoạt động DH theo định hướng PTNL HS
nhằm góp phần phát triển một số năng lực cần thiết của HS TH và nâng cao chất
lương giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay.
2. Một số nguyên tắc để đề xuất các biện pháp
2.1.Đảm bảo tính cấp thiết
Trong bối cảnh hiện nay, giáo dục đòi hỏi phải thực hiện tốt yêu cầu “Đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục ”, đổi mới PP và hình thức tổ chức dạy học
theo hướng phát huy năng lực HS là yêu cầu cấp thiết. Vì vậy, đề tài đã kịp thời
giúp GV lớp 1 giải quyết một số khó khăn trong q trình tổ chức dạy học mơn
tốn nói riêng và các mơn học khác nói chung theo hướng phát triển năng lực HS
trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp đưa ra phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện và yêu cầu của GV
lớp 1 trường tiểu học Nghĩa Dân cũng như các trường tiểu học trên địa bàn huyện
Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
2.3. Đảm bảo tính khả thi
Các biện pháp được đề xuất có tính thực tiễn, dễ áp dụng phù hợp với điều
kiện trường tiểu học Nghĩa Dân nói riêng và các trường tiểu học trên địa bàn huyện
Kim Động nói chung.
3. Một số biện pháp tổ chức tốt dạy học mơn Tốn lớp 1 theo định
hướng phát triển năng lực HS ở trường Tiểu học Nghĩa Dân
3.1. Biện pháp 1: GV cần nhận thức đúng đắn những nguyên tắc dạy học
theo định hướng phát triển năng lực HS
* Mục tiêu:
15


- GV có những nhận thức đúng đắn về những nguyên tắc Dạy học theo định
hướng phát triển năng lực HS.
- Xác định đúng những hoạt động của GV và hoạt động của HS trong giờ

học.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm ngày càng vững vàng, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
* Nội dung và cách thức tiến hành:
Mặc dù năm học 2018-2019 là năm thứ ba thực hiện Dạy học theo định
hướng phát triển năng lực HS, nhưng nhiều GV vẫn còn rất mơ hồ, chưa nhận thức
đúng về những nguyên tắc của phương pháp dạy học này. Một mặt do phương
pháp truyền thống đã thành lối mòn trong mỗi GV, tư tưởng ngại đổi mới, cố thủ,
sợ HS không hiểu bài, HS không làm được nên trong các giờ học GV tổ chức các
hoạt động dạy học vẫn chưa thực sự phát triển được năng lực HS.
Qua quá trình nghiên cứu tài liệu, qua dự giờ và thực tế giảng dạy, tôi nhận
thấy, dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS đạt hiệu quả, GV cần tuân
thủ nguyên tắc: “HS tự mình hồn thành nhiệm vụ học tập dưới sự tổ chức, hướng
dẫn của GV”.
Nghĩa là, HS là trung tâm của mọi hoạt động, HS tự đề xuất tình huống có
vấn đề, tự tìm tịi, khám phá kiến thức và tự lĩnh hội những kiến thức tìm được
dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV. GV chỉ là người tổ chức, định hướng các
hoạt động, hỗ trợ HS trong quá trình trải nghiệm, khám phá tìm tịi kiến thức và
hướng HS tìm ra những kiến thức theo chuẩn yêu cầu của mơn học, tiết học.
Mỗi bài học trong mơn tốn lớp 1 là một tình huống cụ thể gắn với thực tế
cuộc sống, GV cần tổ chức cho HS được tự mình thực hiện hoạt động tìm tịi,
khám phá, thực hành với các công cụ, phương tiện học tập, tự suy nghĩ và thảo
luận với bạn (nhóm đơi hay nhóm lớn) bằng cách trình bày quan điểm cá nhân của
mình và các kết quả thực hành của mình với bạn, chia sẻ, thảo luận để kiểm tra sự
đúng đắn của nó. Tùy theo tình hình thực tế GV có thể gợi ý, hướng dẫn, giúp đỡ
HS làm sáng tỏ vấn đề HS tự tìm ra kiến thức chứ khơng làm thay các em.
16


GV phải biết dạy cho HS cách học, làm cho HS biết tự học, tự vận dụng, biết

hợp tác và chia sẻ. HS trở thành các cá nhân trong một tập thể mang khát vọng
được khám phá, hiểu biết. Muốn vậy, điều khó khăn nhất với người GV là: Trong
một giờ lên lớp, phải làm sao cho những HS tốt nhất cũng được thoả mãn nhu cầu
tri thức, thấy tri thức là một chân trời mới. Còn những HS học yếu nhất cũng
không thấy bị bỏ rơi, các em cũng tham gia được vào quá trình khám phá cái mới.
Điều này là đặc biệt cần thiết, vì HS sẽ hào hứng để đi tìm tri thức chứ khơng cịn
bị động, bị nhồi nhét nữa. Như vậy, nhiệm vụ của GV trong giờ học theo định
hướng phát triển năng lực HS bao gồm những hoạt động sau:
Thứ nhất, giao việc cho HS: Các em HS lớp 1 cịn mang tính hiếu động,
thích bắt chước, tự do, chưa có ý thức, khó làm chủ bản thân. Bên cạnh đó do sự
nng chiều từ phía một số gia đình nên dẫn đến ở một số em rơi vào tình trạng
học tập tự do và khơng có ý thức kỉ luật. Do vậy khi giao việc cho HS, GV cần chỉ
rõ, cụ thể những việc HS cần làm trong mỗi hoạt động là gì và yêu cầu HS hoàn
thành ở mức độ nào, thời gian như thế nào. GV cần thiết kế những hoạt động phù
hợp với tâm lý và vừa sức với HS, từ đó, định hướng hoạt động cho HS, đảm bảo
HS phải tham gia một cách tự giác, tích cực vào các hoạt động đó.
Thứ hai, tổ chức, điều khiển, hướng dẫn HS tiến hành các hoạt động và kiểm
tra HS: Trong quá trình tổ chức, điều khiển, hướng dẫn HS hoạt động, GV cần đưa
ra nội dung, nhiệm vụ hoạt động phù hợp với nhóm, cá nhân HS. GV phải đến các
nhóm kiểm tra từng cá nhân xem HS có làm việc khơng, có hiểu việc làm khơng,
có thắc mắc gì khơng. GV cần phát hiện kịp thời những lỗi sai, những khó khăn,
vướng mắc mà các em gặp phải để giúp đỡ, hỗ trợ kịp thời, nhất là những em
“chậm” để các em tự tin và theo kịp “tiến độ” chung của các bạn; đồng thời nâng
cao mức yêu cầu đối với các em “nhanh” để giúp HS phát huy được năng lực riêng
của mình. Trong quá trình kiểm tra HS, GV cần tạo điều kiện, khuyến khích HS
thảo luận, tranh luận với các bạn trong nhóm, trong lớp để từ đó các em tự tìm ra
và lĩnh hội kiến thức đồng thời cũng giúp các e phát triển năng lực tư duy, năng lực
sáng tạo trong học toán.
Thứ ba, tổ chức cho HS báo cáo kết quả: Sau mỗi hoạt động của HS, GV cần
17



tổ chức cho HS báo cáo kết quả, có thể tổ chức cho các em báo cáo trực tiếp với
GV, báo cáo trong nhóm hay báo cáo trước lớp. Biện pháp báo cáo có thể bằng
miệng, bằng bảng con, bảng lớp, bằng phiếu học tập hay bằng giấy hoặc có thể tổ
chức dưới hình thức trị chơi, thi đua giữa các nhóm, các cá nhân, ….Trong q
trình HS báo cáo, GV tạo ra điều kiện cho các em được tranh luận với nhau, bổ
sung ý kiến cho nhau với vai trị trọng tài khoa học của mình, GV cần chốt những
kiến thức khoa học đúng đắn mà HS cần tiếp thu.
Thứ tư, GV tổ chức cho HS đánh giá kết quả học tập: Đánh giá và hướng
dẫn HS tự đánh giá quá trình tham gia, thực hiện hoạt động nhằm giúp các em tự
phát hiện những sai sót, hạn chế, định hướng cho HS tự khắc phục và từ đó tiến bộ.
GV rèn cho HS kĩ năng tự đánh giá bản thân mình, đánh giá bạn theo các yêu cầu
của từng hoạt động. Hình thức đánh giá, có thể đánh giá trong nhóm hay đánh giá
trước lớp.
Cịn HS, nhiệm vụ chủ yếu của các em trong giờ học theo định hướng phát
triển năng lực như sau:
Thứ nhất, HS chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động cho mình, dựa vào
những yêu cầu, nhiệm vụ được giao, với sự gợi ý, định hướng, giúp đỡ của GV .
Với mỗi yêu cầu, nhiệm vụ GV giao cho, HS tự xây dựng kế hoạch hoạt động cho
bản thân mình, làm cách nào để hoàn thành nhiệm vụ và hoàn thành trong một thời
gian ngắn nhất.
Thứ hai, HS thực hiện các hoạt động : Dù hoạt động dưới bất kì hình thức
nào (cá nhân, nhóm hay lớp) thì bước đầu tiên HS cũng phải làm việc cá nhân (suy
nghĩ, thực hành) sau đó chia sẻ, bày tỏ ý kiến của mình với các bạn trong nhóm,
trao đổi, thảo luận, tranh luận, giúp đỡ, phối hợp và hợp tác với nhau để hoàn thành
nhiệm vụ theo kế hoạch đã đề ra.
Thứ ba, HS tự kiểm tra quá trình thực hiện hoạt động trên cơ sở đối chiếu
kế hoạch đề ra, kết quả tạm thời và từ đó, biết điều chỉnh thích hợp.
Thứ tư, HS trình bày, báo cáo kết quả hoạt động của cá nhân, của nhóm

mình trước nhóm hay trước lớp, các em có thể tranh luận với nhau, bổ sung ý kiến
cho nhau và có thể tự đi đến kết luận cần thiết.
18


Tóm lại, dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS, địi hỏi GV phải là
người có trình độ kiến thức, có kĩ năng sư phạm tốt và phải nắm vững chương
trình, nội dung bài học, nắm vững mục tiêu kiến thức và kỹ năng cần truyền đạt
cho HS để thiết kế những hoạt động dạy học dẫn dắt HS đi từ dễ đến khó, từ đơn
giản đến phức tạp. GV khơng cịn là người truyền thụ kiến thức, mà là người hỗ trợ
HS hướng dẫn tìm chọn và xử lý thơng tin. Vị trí của GV khơng phải được xác
định bằng sự độc quyền về thông tin và trí thức có tính đẳng cấp, mà bằng trí tuệ
và sự từng trải của mình trong quá trình dẫn dắt HS tự học.
3.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch dạy học (Giáo án) theo định hướng
phát triển năng lực HS
* Mục tiêu:
- GV nắm được cấu trúc của một kế hoạch dạy học theo định hướng phát
triển năng lực HS.
- Xây dựng được kế hoạch dạy học đảm bảo yêu cầu về phát triển năng lực
HS.
- Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của GV góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
* Nội dung và cách thức tiến hành.
Kế hoạch dạy học là sản phẩm sư phạm độc đáo của GV; qua kế hoạch dạy
học, có thể nhận biết được trình độ khoa học, kinh nghiệm sư phạm và ý thức
nghề nghiệp của GV. Kế hoạch dạy học là công cụ để GV lên lớp. Sự thành bại của
giờ dạy phụ thuộc rất nhiều vào việc chuẩn bị kế hoạch dạy học của GV, cho nên
“có kế hoạch dạy học tốt là thành cơng một nửa của giờ dạy”.
Kế hoạch dạy học có vai trò và ý nghĩa quan trọng như vậy, để thiết kế được một
kế hoạch bài dạy có hiệu quả, phát triển năng lực HS, GV cần tuân thủ các bước

sau:
Bước 1: Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan để:
- Thứ nhất: Xác định đúng mục tiêu bài học. GV cần xác định được qua bài
học, HS sẽ biết được cái gì? Làm được gì? Qua đó rèn kĩ năng gì cho HS? Giáo
19


dục HS những gì? HS có thể vận dụng những kiến thức đó vào cuộc sống hàng
ngày như thế nào? Và qua bài học HS sẽ phát triển được những năng lực gì?.
- Thứ hai: Hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học; Xác định
những kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở HS; Xác
định trình tự logic của bài học; Xác định khả năng đáp ứng nhiệm vụ nhận thức
của HS; Xác định những kiến thức, kĩ năng mà HS đã có và cần có; Dự kiến những
khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.
Nội dung chương trình mơn tốn mang tính đồng tâm mở rộng, các bài học
có mối quan hệ mật thiết với nhau, bài trước làm tiền đề cho bài sau, kiến thức cũ
làm tiền đề cho kiến thức mới. Vì vậy GV cần nắm chắc nội dung của từng bài học,
từng nội dung kiến thức để xây dựng được các hoạt động dạy học phù hợp, phát
triển năng lực HS.
- Thứ ba, lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ
chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ
động, sáng tạo, phát triển năng lực HS.
Việc lựa chọn các PPDH, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học phù hợp
là rất cần thiết. Để lựa chọn được phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức
phù hợp, phát triển năng lực HS, GV cần nắm được nội dung bài học, hiểu được
ứng dụng kiến thức của bài học trong thực tế cuộc sống và hơn nữa phải hiểu được
tâm lý của HS.
Do các em HS lớp 1 nói chung chú ý có chủ định cịn yếu, khả năng kiểm
sốt, điều khiển chú ý cịn hạn chế, sự tập trung chú ý cịn thiếu tính bền vững, dễ
bị phân tán nên giờ học thu hút sự tham gia chú ý của HS cần có đồ dùng trực quan

sinh động, hấp dẫn và thời gian chú ý có chủ định chỉ kéo dài tối đa từ 25 đến 30
phút. Vì vậy GV cần chuẩn bị những đồ dùng, phương tiện dạy học thu hút sự chú
ý của HS. Trong quá trình dạy học cần phối hợp hài hồ các phương pháp bởi
khơng có PPDH nào là vạn năng. GV cần lựa chọn PPDH phù hợp với nội dung
từng bài, từng phần kiến thức.
- Thứ tư, dự kiến xây dựng, thiết kế các hoạt động dạy học phù hợp với nội
dung bài học. Tuỳ theo từng nội dung bài học, GV thiết kế các hoạt động dạy học
20


phù hợp, với bất cứ hoạt động nào HS cũng phải được tự mình trải nghiệm, khám
phá để tìm ra kiến thức, GV chỉ là người giám sát và hỗ trợ HS.
Bước 2: Lập kế hoạch bài dạy
Đây là bước GV bắt tay vào soạn giáo án, thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách
thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của GV và
hoạt động học của HS.
* Cấu trúc của một giáo án Toán lớp 1 theo định hướng phát triển năng
lực HS:
A. Mục tiêu:
Xác định mục tiêu là một khâu rất quan trọng, đóng vai trị thứ nhất, khơng
thể thiếu của mỗi giáo án. Mục tiêu (yêu cầu) vừa là cái đích hướng tới, vừa là yêu
cầu cần đạt của giờ học; hay nói khác đi đó là thước đo kết quả q trình dạy học.
Nó giúp GV xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm (dẫn dắt HS tìm tịi, khám phá
như thế nào để tìm ra những kiến thức cơ bản của bài học, vận dụng những kiến
thức nào; phạm vi, mức độ đến đâu; qua đó giáo dục cho HS những bài học gì).
Mục tiêu của dạy học theo định hướng phát triển năng lực khơng cịn mục
tiêu đơn thuần kiến thức, kĩ năng, thái độ nữa vì trong năng lực đã có 3 yếu tố này
rồi. Khi xác định mục tiêu năng lực, GV phải chỉ ra quá trình HS tìm kiếm, phát
hiện, chiếm lĩnh, phát triển kiến thức, kĩ năng và thái độ. Tức là, chỉ ra con đường
HS tư duy như thế nào để đạt được những kết quả đó.

* Yêu cầu khi viết mục tiêu bài học:
- Đơn giản, cụ thể.
- Có thể đo, đếm được, được thể hiện bằng động từ hành động.
- Có thể đạt được.
- Thực tế (Điều kiện thực hiện)
- Có giới hạn thời gian…
Ví dụ:
Khi soạn bài Phép cộng trong phạm vi 5 - Toán 1 (trang ), theo Sách GV
(SGV) hướng dẫn GV xác định mục tiêu như sau:
Giúp HS:
21


- Tiếp tục củng cố khái niệm ban đầu về phép cộng.
- Thành lập và ghi nhớ bảng cộng trong phạm vi 5.
- Biết làm tính cộng trong phạm vi 5.
Nhưng theo dạy học PTNL, GV cần cách định mục tiêu như sau:
- HS thực hành với các đồ dùng trực quan từ đó hình thành và ghi nhớ các
phép tính trong phạm vi 5. Biểu thị được tình huống trong hình vẽ bằng phép tính
cộng trong phạm vi 5.
- Vận dụng vào thực tế tính tốn các đồ vật trong phạm vi 5.
- HS có ý thức tự giác, tích cực, ham học hỏi.
- Phát triển năng lực tự học và giải quyết vấn đề.
B. Chuẩn bị:
- Cần nêu rõ trong tiết học GV và HS cần chuẩn bị những đồ dùng, phương
tiện và phương pháp dạy học nào.
Ví dụ:
- GV: Tranh ảnh, mơ hình, hiện vật, …. Các phương tiện dạy học như: Máy
tính, máy chiếu, …
- HS: Chuẩn bị đồ dùng cần thiết: Bộ đồ dùng toán học hay một số đồ vật

khác.
- Phương pháp dạy học: Gv cần nêu rõ trong bài dạy sử dụng những phương
pháp dạy học nào.
C. Các hoạt động dạy học:
Xây dựng các hoạt động cụ thể cho một giờ học, mỗi hoạt động cần chỉ rõ:
- Tên hoạt động.
- Mục tiêu của hoạt động.
- Cách thức triển khai hoạt động.
- Thời lượng để thực hiện hoạt động.
- Những kết luận của GV về: kiến thức, kĩ năng, thái độ HS cần có sau hoạt
động, những tình huống thực tiễn có thể vận dụng để giải quyết (Ứng dụng thực
tế), những sai sót thường gặp; những hậu quả có thể xảy ra nếu khơng có cách giải
quyết phù hợp;...
22


Thơng thường kế hoạch bài dạy mơn Tốn lớp 1 gồm các hoạt động sau:
* Dạng bài hình thành kiến thức mới:
Hoạt động 1. Khởi động:
Hoạt động 2. Trải nghiệm, khám phá hình thành kiến thức mới.
Hoạt động 3. Luyện tập – Thực hành
Hoạt động 4. Ứng dụng – Dặn dò
* Dạng bài Luyện tập, bao gồm:
Hoạt động 1. Khởi động:
Hoạt động 2. Luyện tập – Thực hành
Hoạt động 3. Ứng dụng - Dặn dị
Ví dụ: Kế hoạch bài dạy Tốn 1
* Dạng bài hình thành kiến thức mới:
Bài: Phép cộng trong phạm vi 5 - trang 49 Toán 1 (Phụ lục 1. Trang )
* Dạng bài Luyện tập – Thực hành :

Bài: Luyện tập - trang 50 Toán 1 (Phụ lục 1. Trang )
Trong kế hoạch bài dạy trên, đối chiếu với quan điểm dạy học theo định
hướng phát triển năng lực đã thể hiện được các yêu cầu: HS đã được làm việc độc
lập với đồ dùng học tập, với sách giáo khoa rồi chia sẻ với các bạn trong nhóm,
trong lớp; HS được phát huy năng lực sáng tạo qua việc phải tìm tịi, khám phá
kiến thức; HS phát huy năng lực tự học qua việc tự lực giải quyết các bài tập; GV
chỉ là người tổ chức, định hướng, giúp đỡ HS trong quá trình khám phá kiến thức.
Cụ thể: Để lập được các phép tính cộng trong phạm vi 5, HS thực hành với
các đồ dùng trực quan như que tính hay các đồ vật, con vật, tự mình tìm ra các
phép tính và mối quan hệ giữa các phép tính.
HS được thảo luận qua các hoạt động nhóm. Đặc biệt HS được tạo điều kiện
để tự đánh giá bài của mình và đánh giá bài của bạn thông qua hoạt động đổi chéo
bài làm. GV đã quan sát để hỗ trợ và đặc biệt là tạo dần cho các em thói quen làm
cá nhân, nhóm; độc lập và hợp tác linh hoạt.
Như vậy, để thiết kế được một giáo án Toán lớp 1 dạy học theo định hướng
phát triển năng lực HS, GV không chỉ nghiên cứu sách giáo khoa, sách GV mà còn
23


×