LỜI NĨI ĐẦU
Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 01/07/2007, đến nay, bộ máy tổ chức
và công tác quản lý thuế đang tập chung vào bốn chức năng cơ bản, đó là: Tuyên
truyền và hỗ trợ người nộp thuế; Kê khai và kế toán thuế; Quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế và Thanh tra, kiểm tra thuế. Trong đó cơng tác tun truyền, hỗ trợ người
nộp thuế là khâu đầu tiên và quan trọng nhất trong công tác quản lý thuế. Việc hình
thành bộ phận chuyên trách làm công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại cơ
quan thuế các cấp từ Trung ương đến địa phương là yêu cầu tất yếu để thực hiện
nhiệm vụ hướng dẫn, tuyên truyền giải đáp các vướng mắc về chính sách, pháp luật
thuế. Việc này khơng những nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm và tính tự giác tuân
thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của
ngành, mà còn tạo mối quan hệ gắn kết giữa cơ quan thuế và người nộp thuế.
Một trong những tiêu chí để đánh giá hoạt động của cơ quan thuế tốt là tính
hiệu quả mang lại và được thể hiện rõ nét nhất chính là tính tự giác tuân thủ pháp
luật thuế, tự nguyện cao trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước của
người nộp thuế. Tạo lập được mối quan hệ bình đẳng, thân thiện giữa cơ quan quản
lý thuế và người nộp thuế theo hướng người nộp thuế là người được phục vụ, là
“khách hàng” của cơ quan thuế và cơ quan thuế là người phục vụ đáng tin cậy nhất
của người nộp thuế. Cơ quan thuế và người nộp thuế là bạn đồng hành trong việc
thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
Năm 2013 tiếp tục thực hiện lộ trình cải cách hệ thống thuế giai đoạn 20102015 với bốn Luật sửa đổi, bổ sung liên quan đến ngành Thuế đã được Quốc hội thơng
qua, đó là: Luật thuế Giá trị gia tăng; Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp; Luật Quản lý
thuế và Luật thuế Thu nhập cá nhân. Để các bộ Luật này sớm đi vào cuộc sống, đồng
thời tăng tính tự giác tuân thủ pháp luật, tự nguyên cao trong việc chấp hành nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế, đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước theo dự toán
pháp lệnh đã được giao trong bối cảnh kinh tế vẫn cịn rất nhiều khó khăn, thì cơng tác
Nguyễn Thị Diệu Linh – Chi cục Thuế TP ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
1
tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế trong thời điểm hiện nay tiếp tục là một trong
những nhiệm vụ quan trọng ln được Chi cục Thuế thành phố ng Bí đặt lên hàng
đầu. Nhất là quan tâm đến công tác phổ biến chính sách pháp luật cho cán bộ thuế làm
công tác tuyên truyền, giải đáp, hướng dẫn người nộp thuế thực hiện đúng chính sách
pháp luật thuế hiện hành. Bởi Chi cục luôn hiểu rằng, công tác tuyên truyền hỗ trợ về
thuế chỉ đạt hiệu quả khi nào người nộp thuế am hiểu, thực hiện chính sách, pháp luật
thuế tốt; Khi người nộp thuế thể hiện sự quan tâm, gần gũi, xây dựng với thuế và khi
nào cơ quan thuế và người nộp thuế là “bạn đồng hành” thì cơng tác tun truyền hỗ
trợ sẽ hồn thành nhiệm vụ và mang lại một ý nghĩa sâu sắc nhất và cùng nhau hoàn
thành một cách tốt nhất nhiệm vụ thu Ngân sách hàng năm.
Chính vì vậy, là một cơng chức Nhà nước công tác tại Đội Nghiệp vụ Tuyên truyền, Chi cục Thuế thành phố ng Bí. Sau khi được học tập tại chương
trình Bồi dưỡng kiến thức ngạch kiểm tra viên thuế, được sự hướng dẫn tận tình
của các thầy cơ giáo. Trong khn khổ bài tập tình huống này, tơi xin trình bày
trường hợp một vài khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng các Luật thuế để kê
khai thuế và các giải pháp hỗ trợ của cơ quan thuế trong việc góp phần hạn chế sai
sót, gian lận của doanh nghiệp, chống thất thu cho ngân sách Nhà nước, để chính
sách thuế đi vào thực tế đời sống kinh tế xã hội. Điều này được cụ thể thơng qua
việc xử lý tình huống: “Vai trị của cơng tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp
thuế tại Chi cục Thuế thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh”.
Bố cục bài tập tình huống gồm 06 phần:
Phần 1:
Mơ tả tình huống.
Phần 2:
Xác định mục tiêu xử lý tình huống
Phần 3 :
Phân tích nguyên nhân và hậu quả
Phần 4:
Xây dựng các phương án giải quyết vấn đề và lựa chọn phương án
Phần 5:
Kế hoạch tổ chức thực hiện phương án được lựa chọn
Phần 6:
Kiến nghị.
Nguyễn Thị Diệu Linh – Chi cục Thuế TP ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
2
PHẦN 1: MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
Cơng ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Phát triển Tùng Lâm là doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
57001xxx ngày 06/01/2012 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh.
Mã số thuế 57001xxx.
Địa chỉ trụ sở chính: Khu di tích Yên Tử, Xã Thượng Yên Cơng, thành phố
ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Cơng ty hiện đang kê khai và nộp thuế tại Chi cục Thuế thành phố ng Bí.
Hình thức kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Ngành nghề chính của Cơng ty là bán buôn gạo và kinh doanh đồ ăn uống.
Thành lập và đi vào hoạt động trong thời kỳ suy giảm kinh tế nói chung của
đất nước và trên thế giới, trong khi Giám đốc của Cơng ty cịn trẻ nên cịn hạn chế
trong việc quản lý, kế tốn cơng ty mới ra trường nên chưa có nhiều kinh nghiệm
lại nhút nhát khơng dám trao đổi những khó khăn, vướng mắc của mình trực tiếp
với cơ quan thuế. Do đó Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Phát triển Tùng
Lâm cũng gặp khơng ít khó khăn trong việc chấp hành và thực hiện chính sách
thuế. Sau đây là một số tình huống thực tế cần được phân tích và giải quyết.
Trước hết, cơng ty có trụ sở kinh doanh tại Khu di tích n Tử, xã Thượng
n Cơng, nhưng cơ quan thuế quản lý là Chi cục Thuế thành phố ng Bí lại cách
25km đường đồi núi so với trụ sở cơng ty. Hàng tháng, q, kế tốn của công ty
phải đi giao dịch với cơ quan thuế nếu có phát sinh và nộp tiền thuế vào Ngân sách
nhà nước. Điều này làm cho việc đi lại của nhân viên tốn kém về chi phí và thời
gian.
Bên cạnh đó, trong khi các văn bản chính sách thuế liên tục được thay thế, sửa
đổi, bổ sung nhưng kế toán của công ty lại không chủ động trong việc cập nhật và
Nguyễn Thị Diệu Linh – Chi cục Thuế TP Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
3
nắm bắt thơng tin. Vì vậy dẫn đến tình trạng kê khai sai, kê khai thiếu, kê khai
không đúng, cụ thể như sau:
1.1.
Về đăng ký thuế
Ngày 12/09/2014, công ty mở thêm tài khoản tại Ngân hàng Eximbank chi
nhánh ng Bí, nhưng kế tốn cơng ty đã khơng lập tờ khai bổ sung thông tin đăng
ký thuế với cơ quan thuế.
1.2.
Về hóa đơn
Kể từ khi đi vào hoạt động, khi bán hàng ăn uống cho khách lẻ, đối với
những đơn hàng dưới 200.000 đồng hoặc khách lẻ khơng lấy hóa đơn, kế tốn cơng
ty chỉ viết phiếu thu rồi hạch tốn cho các nghiệp vụ này thay vì phải lập bảng kê
và lập hóa đơn chung cho tất các nghiệp vụ như trên vào cuối mỗi ngày.
1.3.
Về thuế GTGT
Khi bán buôn gạo cho các công ty trong khu vực để làm suất ăn ca cho công
nhân, do không cập nhật kịp thời chính sách thuế mới về thuế suất thuế GTGT nên
kế tốn cơng ty kể từ ngày 01/01/2014 vẫn kê mặt hàng gạo bán buôn cho các công
ty với thuế suất 5% như năm 2013.
1.4.
Về thuế TNCN
Tháng 01/2014, do điều kiện tài chính của cơng ty gặp khó khăn, cơng ty đã
phải tạm vay vốn không lãi suất của một vài cá nhân trong công ty với thời hạn 03
tháng (có hợp đồng vay tiền). Tuy nhiên, quá thời hạn vay cơng ty vẫn chưa có tiền
trả cho những cá nhân đó nên phát sinh thêm khoản lãi phải trả cho khoản vay trả
chậm này (theo hợp đồng đã ký). Đến tháng 08/2014, khi có tiền cơng ty trả lại tiền
vay cho các cá nhân này kèm theo lãi. Tuy nhiên, kế tốn đã khơng hạch tốn số
tiền lãi trả cho các cá nhân cho vay tiền được hưởng trên.
1.5.
Về thuế TNDN
Nguyễn Thị Diệu Linh – Chi cục Thuế TP ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
4
Do công ty kinh doanh mặt hàng ăn uống nên có nhiều thực phẩm, hàng hóa
bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, do thay đổi q trình sinh hóa tự nhiên. Theo quy
định thì số hàng hóa này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế nếu đảm bảo đầy đủ hồ sơ theo quy định. Nhưng do kế tốn của cơng ty khơng
nắm bắt được nên khi cơ quan thuế vào kiểm tra đã loại ra do không đáp ứng đầy
đủ hồ sơ theo quy định.
Trước vấn đề đặt ra nêu trên, bộ phận tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại
Chi cục Thuế thành phố ng Bí đã có kế hoạch tun truyền, hỗ trợ với cơng ty
nói riêng và với người nộp thuế ở xa trung tâm, xa cơ quan thuế nói chung.
Nguyễn Thị Diệu Linh – Chi cục Thuế TP ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
5
PHẦN 2: XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
Có thể thấy những vấn đề công ty đang gặp phải đều được quy định trong
các văn bản pháp luật thuế hiện hành, cụ thể:
2.1.
Về đăng ký thuế
Căn cứ vào Điều 9, Chương I, Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính, hướng dẫn về thay đổi, bổ sung thơng tin đăng ký thuế:
Điều 9. Thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế
Đối với người nộp thuế đã được cấp đăng ký thuế nhưng chưa thông báo
thông tin về các tài khoản của người nộp thuế đã mở tại các ngân hàng thương
mại, tổ chức tín dụng với cơ quan thuế trước thời điểm Nghị định 83/2013/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành thì phải thơng báo bổ sung tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung
thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này, thời
hạn chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2013.
Người nộp thuế trong q trình sản xuất kinh doanh, khi có thay đổi, bổ
sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thơng
báo cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày
phát sinh sự thay đổi tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo
mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này (thay thế Tờ khai điều chỉnh
đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC
ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế về đăng
ký thuế).
Căn cứ hướng dẫn trên thì ngày 12/09/2014 khi cơng ty mở thêm tài khoản
tại ngân hàng Eximbank chi nhánh ng Bí thì cơng ty phải thơng báo cho Chi cục
Thuế thành phố ng Bí trong thời hạn 10 ngày (tức là không quá ngày
Nguyễn Thị Diệu Linh – Chi cục Thuế TP ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
6
22/09/2014) thông qua Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo
mẫu số 08-MST (Mẫu 01 – Phụ lục) ban hành kèm theo thông tư này. Bộ phận tiếp
nhận tờ khai này chính là Đội nghiệp vụ - tuyên truyền của Chi cục.
2.2.
Về hóa đơn
Căn cứ tại Điều 18, Chương III, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/03/2014 của Bộ Tài chính, hướng dẫn về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ khơng
bắt buộc phải lập hóa đơn, cụ thể:
Điều 18. Bán hàng hóa, dịch vụ khơng bắt buộc phải lập hóa đơn
1. Bán hàng hố, dịch vụ có tổng giá thanh tốn dưới 200.000 đồng mỗi lần
thì khơng phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa
đơn.
2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ khơng phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1
Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có
tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hoá, dịch vụ, giá trị hàng hoá,
dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu
thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hoá, dịch vụ
bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban
hành kèm theo Thông tư này).
3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hố đơn giá trị gia tăng hoặc hóa
đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên
dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác
luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hoá đơn này
ghi là “bán lẻ khơng giao hố đơn”.
Căn cứ các hướng dẫn trên thì khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho
những khách hàng lẻ khơng lấy hóa đơn hoặc với những đơn hàng dưới 200.000
đồng khơng cần thiết phải lập hóa đơn theo u cầu của người mua thì kế tốn công
Nguyễn Thị Diệu Linh – Chi cục Thuế TP Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
7
ty
phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ theo thứ tự bán hàng trong ngày.
Cuối mỗi ngày, kế tốn lập một hóa đơn GTGT ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên
giao cho người mua, các liên khác luận chuyển theo quy định. Chú ý: tiêu thức
“Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ khơng giao hóa đơn”.
Bảng kê nói trên cần đáp ứng đủ các tiêu thức sau: có tên, mã số thuế và địa chỉ của
người bán, tên hàng hoá, dịch vụ, giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra, thuế suất thuế
GTGT, tiền thuế GTGT, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Mẫu Bảng kê
là mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 39 nêu trên (Mẫu 02 – Phụ
lục).
2.3.
Về thuế GTGT
Căn cứ tại Khoản 5, Điều 5, Chương I, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn về các trường hợp khơng khơng phải kê
khai, tính nộp thuế GTGT, cụ thể:
Điều 5. Các trường hợp khơng phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán
sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm
khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh
doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hố đơn GTGT,
ghi dịng giá bán là giá khơng có thuế GTGT, dịng thuế suất và thuế GTGT không
ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá
nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế
GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác
Nguyễn Thị Diệu Linh – Chi cục Thuế TP ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
8
nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê
khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
Trường hợp sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành
các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp
tác xã đã lập hoá đơn, kê khai, tính thuế GTGT thì người bán và người mua phải
điều chỉnh hố đơn để khơng phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại
khoản này.
Căn cứ hướng dẫn trên, công ty là doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ bán buôn gạo cho các cơng ty để làm suất ăn ca cho cơng
nhân thì mặt hàng này kể từ ngày 01/01/2014 trở đi thuộc đối tượng khơng phải kê
khai, tính nộp thuế GTGT. Với những hóa đơn đầu ra cơng ty đã xuất với thuế suất
5% thì nay phải điều chỉnh hóa đơn theo Điều 20, Chương III, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về xử lý đối với
hóa đơn đã lập cho từng trường hợp cụ thể. Đồng thời, công ty phải kê khai điều
chỉnh tờ khai thuế GTGT các tháng có sai sót theo hướng dẫn tại Khoản 5, Điều 10,
Chương II, Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, hướng
dẫn về khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Tùy vào trường hợp cụ thể mà công ty kê khai
điều chỉnh cho đúng.
2.4.
Về thuế TNCN
Căn cứ tại Tiết a, Khoản 3, Điều 2, Chương 1, Thông tư số 111/2013/TT-
BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn về thu nhập từ đầu tư vốn, cụ
thể:
Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Nguyễn Thị Diệu Linh – Chi cục Thuế TP ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
9
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình
thức:
a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá
nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa
thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
Như vậy, khi tháng 08/2014, công ty trả lãi tiền vay cho các cá nhân trong
công ty theo thỏa thuận trong hợp đồng do q hạn hưởng khơng lãi suất thì cơng
ty cần tính thuế TNCN với khoản thu nhập từ lãi vay này với thuế suất toàn phần
5% theo hướng dẫn tại Điều 10, Chương II, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/08/2013 của Bộ Tài chính. Cơng ty trả khoản lãi này nên sẽ là người kê khai và
khấu trừ tại nguồn theo mẫu số 03/KK-TNCN ban hành kèm theo thông tư số 39
này (Mẫu 03 – Phụ lục).
2.5.
Về thuế TNDN
Căn cứ tại Tiết 2.1, Khoản 2, Điều 6, Chương II, Thơng tư 78/2014/TT-BTC
ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính, hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể:
Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều
này.
b) Hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi q
trình sinh hố tự nhiên khơng được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế.
Nguyễn Thị Diệu Linh – Chi cục Thuế TP ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
10
Hồ sơ đối với hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay
đổi quá trình sinh hố tự nhiên được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về
hàng hoá bị bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi q trình sinh
hố tự nhiên.
- Biên bản kiểm kê giá trị hàng hoá bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị hàng hoá hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hoá
bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hố có thể thu
hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hố bị hư hỏng có xác nhận
do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường
(nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
Theo đó, những thực phẩm, hàng hóa bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, do thay
đổi q trình sinh hóa tự nhiên sẽ được tính vào chi phí được trừ để tính thuế
TNDN nếu cơng ty đáp ứng đủ hồ sơ như trên.
Nguyễn Thị Diệu Linh – Chi cục Thuế TP ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
11
PHẦN 3: PHÂN TÍCH NGUN NHÂN VÀ HẬU QUẢ
Có thể kể đến nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan dẫn đến
tình huống nêu trên tại Cơng ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Phát triển Tùng
Lâm. Cụ thể:
3.1. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, cơ chế quản lý thuế bộc lộ nhiều hạn chế. Kể từ ngày 01/01/2004,
cơ chế quản lý thuế được thực hiện theo cơ chế chức năng thì các Đội tại Chi cục
Thuế thành phố ng Bí được thành lập theo từng chức năng riêng rẽ. Đội nghiệp
vụ - tuyên truyền thuộc Chi cục được ghép từ Đội tổng hợp, nghiệp vụ, dự toán và
Đội tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế. Với số lượng cán bộ thuế 05 người mà
đảm nhận toàn bộ 02 chức năng quan trọng thuộc Chi cục, quản lý gần 500 doanh
nghiệp và hơn 2000 hộ kinh doanh, chưa kể đến các cá nhân khơng kinh doanh có
phát sinh khơng thường xuyên thì chức năng tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
tại Chi cục không thể đảm bảo đi sâu, đi sát, luôn xứng đáng là “bạn đồng hành
thân thiết” của người nộp thuế được.
Thứ hai, các văn bản chính sách pháp luật thuế chưa thực sự hoàn thiện. Điều
này thể hiện ở các chính sách thường xuyên sửa đổi, bổ sung, thậm chí là thay thế
mới dù các văn bản trước đó ra đời khơng lâu. Điều này thực sự gây khó khăn cho
các cơng ty khi cập nhật các chính sách thuế mới này. Hơn nữa, hầu hết các văn bản
chính sách pháp luật thuế này hầu hết các cơng ty phải tự khai thác văn bản, tự tìm
hiểu và tự mày mị ứng dụng. Chính vì lẽ đó, với công ty như Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Phát triển Tùng Lâm (công ty mới thành lập, giám đốc và
kế tốn cịn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm, lại xa trung tâm và chi cục, kế tốn
cơng ty chưa từng trao đổi trực tiếp với cơ quan thuế về những khó khăn, vướng
mắc của đơn vị vì nhút nhát, sợ sệt) thì đó thực sự là điều khó.
Nguyễn Thị Diệu Linh – Chi cục Thuế TP ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
12
Thứ ba, nhận thức và trình độ của kế tốn Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Phát triển Tùng Lâm chưa cao. Sau khi tốt nghiệp đại học, kế tốn của
cơng ty được nhận vào làm ngay nên kinh nghiệp thực tế khơng có. Với lượng bán
lẻ và bán buôn thường xuyên nên các nghiệp vụ phát sinh liên tục dẫn tới lượng
công việc cần giải quyết nhiều. Trong khi đó, lĩnh vực kinh doanh của cơng ty liên
quan đến nhiều văn bản chính sách pháp luật cả về kế tốn và thuế nên địi hỏi phải
dành nhiều thời gian tìm hiểu, phân tích, nghiên cứu, tham khảo để hiểu chính sách
và vận dụng cho đúng. Hơn nữa, giám đốc cơng ty cũng tương đối trẻ, lại khơng có
kiến thức về chun ngành kế tốn nên ít hiểu biết, đồng thời ít quan tâm đến cơng
việc của bộ phận kế tốn, chỉ coi đó là bộ phận hồn thiện sổ sách, còn quan trọng
bộ phận kinh doanh và phát triển thị trường hơn. Chính vì tổng hịa những lý do
trên nên dẫn đến kế tốn cơng ty ít hiểu biết, thậm chí hiểu sai dẫn đến hậu quả
tương đối nghiêm trọng.
3.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, cơ sở vật chất cịn nhiều hạn chế. Cơng ty mới thành lập nên các
trang thiết bị máy móc, internet, chỗ ngồi làm việc... phục vụ cho cơng tác kế tốn
cịn nhiều hạn chế.
Thứ hai, trình độ và kỹ năng của cán bộ làm công tác tuyên truyền hỗ trợ
người nộp thuế chưa thực sự hoàn thiện. Với số lượng cán bộ thuế tại Đội nghiệp
vụ - tuyên truyền là 05 cán bộ thì số lượng cán bộ thực sự phục vụ cho công tác
tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục chỉ khoảng 02 người. Trong đó, cán
bộ làm cơng tác này đều là cán bộ trẻ mới ra trường nên kiến thức, kỹ năng cũng
như kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế. Chủ yếu vẫn thụ động làm theo sự
phân cơng của đội trưởng.
Thứ ba, kinh phí phục vụ cho công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
tại Chi cục cịn nhiều hạn chế. Cơng tác tun truyền, hỗ trợ người nộp thuế chưa
đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung, đi sâu vào từng đối tượng người nộp
Nguyễn Thị Diệu Linh – Chi cục Thuế TP ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
13
thuế và giải quyết được căn bản các vấn đề phát sinh của người nộp thuế. Đặc biệt
các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế rất đơn điệu, chỉ mới tập trung
vào các hình thức như tuyên truyền qua tờ rơi, tờ gấp, ấn phẩm, tổ chức hội nghị,
đối thoại với người nộp thuế. Các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
hiện đại như qua báo điện tử, báo giấy, mở chuyên mục thuế tại Đài phát thanh
truyền hình ng bí hay phối kết hợp với các bộ ban ngành khác như Ban tuyên
giáo thành phố vẫn cịn rất nhiều hạn chế do nguồn kinh phí còn hạn hẹp.
3.3. Hậu quả
Thứ nhất, về mặt kinh tế. Do Chi cục Thuế thành phố ng Bí đã thành lập
đồn kiểm tra cơng ty vào tháng 07/2014 vừa qua nên những sai sót nêu trên đã
được lượng hóa bằng số tiền thuế truy thu là 217.263.000 đồng và tiền phạt là
14.270.000 đồng. Đây là con số tương đối lớn với công ty.
Thứ hai, về mặt tâm lý. Điều này đã tạo tâm lý không tốt với không chỉ bộ
phận kế tốn mà cịn với tồn cơng ty.
Chính vì những điều trên mà cơng ty cần có một sự thay đổi căn bản và
mạnh mẽ để khắc phục những sai phạm và rà sốt lại tồn bộ phần cơng việc kế
tốn. Đồng thời rút kinh nghiệm và có cái nhìn mới, tư duy mới, hành động mới với
công tác kế tốn tại cơng ty trong thời gian tới.
Nguyễn Thị Diệu Linh – Chi cục Thuế TP ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
14
PHẦN 4: XÂY DỰNG CÁC PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
4.1. Phương án 01
Trong phương án này, công ty vẫn giữ nguyên nhân sự của bộ phận kế tốn
như hiện tại nhưng cần có sự thay đổi trong cả tư duy và hành động từ giám đốc
cơng ty đến kế tốn trưởng và kế tốn viên. Đồng thời bộ phận làm kế tốn trực
tiếp tại cơng ty sẽ mạnh dạn trao đổi thông tin, vướng mắc với cơ quan thuế khi có
phát sinh vấn đề cần giải quyết. Tức là, ngồi việc tìm hiểu sâu về chun mơn kế
tốn thì bộ phận này cũng đồng thời nghiên cứu sâu các văn bản pháp luật thuế để
áp dụng đúng chính sách của Nhà nước, thì kế tốn cũng cần trau dồi các kỹ năng
mềm và đặc biệt là mạnh dạn, không rụt rè, lo sợ dẫn đến ngại tiếp xúc với cán bộ
thuế, luôn coi cán bộ thuế là “bạn đồng hành”. Như vậy, bộ phận tuyên truyền, hỗ
trợ người nộp thuế mới phát huy hết các chức năng được giao là tuyên truyền chính
sách pháp luật thuế và hỗ trợ người nộp thuế trong các vướng mắc gặp phải trong
q trình thực thi chính sách.
Ưu điểm của phương án này là: khơng phát sinh chi phí. Cán bộ kế tốn vẫn
làm cơng việc như trước đây, nhưng sẽ thay đổi trong cả tư duy và hành động với
cơng việc mình đang làm để nâng cao hiệu quả, hạn chế tối đa những sai phạm do
thiếu hiểu biết, khơng tìm tỏi nghiên cứu sâu và áp dụng một cách linh hoạt các chế
độ chính sách pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực thuế cũng như kế toán.
Nhược điểm của phương án này là: rủi ro vẫn còn ở mức cao. Mặc dù năng
lực của con người là khơng có giới hạn. Nhưng để thay đổi được tư duy cũng như
hành động không phải là chuyện dễ. Hơn nữa, khi khơng có người có kinh nghiệm
chỉ bảo cách nghiên cứu, áp dụng các chính sách này thì cũng là rất khó với những
Nguyễn Thị Diệu Linh – Chi cục Thuế TP ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
15
người mới làm lần đầu. Do đó, khả năng bộ phận kế tốn của cơng ty khơng có sự
thay đổi mạnh mẽ trong phần cơng việc mình làm cịn ở mức tương đối cao.
4.2. Phương án 02
Trong phương án này, giám đốc cơng ty sẽ th một kế tốn mới giỏi về
chun mơn và có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh của công ty trong một
khoảng thời gian nhất định hoặc lâu dài để xây dựng và vận hành hệ thống kế tốn
của cơng ty một cách hiệu quả và linh hoạt. Đồng thời vẫn phối kết hợp với Đội
nghiệp vụ - tuyên truyền của Chi cục Thuế thành phố ng Bí để nhận được sự
giúp đỡ khi có phát sinh vấn đề cần giải quyết. Tức là trong một khảng thời gian
xác định, nhân viên kế toán giỏi và giàu kinh nghiệm này sẽ xây dựng lại các phần
hành công việc của bộ phận và đào tạo một đội ngũ kế toán để vận hành hệ thống
này một cách trôi trảy và hiệu quả.
Ưu điểm của phương án này là: tính hiệu quả rõ rệt. Khi có người đi trước
giỏi về chuyên môn và giàu kinh nghiệm chỉ bảo thì đội ngũ kế tốn hiện tại của
cơng ty với hơn 2 năm kinh nghiệm thực tế sẽ tiếp thu và thực hiện tốt phần việc
mình được giao. Do đó, những sai sót sẽ được giảm thiểu ở mức tối đa.
Nhược điểm của phương án: trước hết thể hiện ở tốn kém chi phí. Việc thuê
một nhân viên kế tốn như vậy sẽ tăng chí phí của cơng ty lên. Tùy thuộc vào quan
điểm của giám đốc về vai trị của cơng tác kế tốn trong cơng ty và khả năng kinh
tế của cơng ty mình mà quyết định có th hay khơng. Nhưng bên cạnh đó cũng
cần chú ý là để thuê được một người kế toán giỏi, giàu kinh nghiệm, tâm huyết và
phù hợp với công việc của công ty cũng không dễ ở thành phố Uông Bí và đặc biệt
là địa điểm kinh doanh và làm việc của cơng ty ở Khu di tích n Tử cách trung
tâm thành phố 25km đường đồi núi như vậy.
4.3. Phương án 03
Nguyễn Thị Diệu Linh – Chi cục Thuế TP ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
16
Trong phương án này, công ty sẽ thuê Công ty kinh doanh dịch vụ làm thủ
tục về thuế thường gọi tắt là Công ty đại lý thuế để họ kê khai thuế cho công ty
đồng thời sẽ tư vấn, hỗ trợ phần nào mảng cơng việc kế tốn của cơng ty. Đồng thời
công ty vẫn phối hợp với Đội nghiệp vụ - tuyên truyền thuộc Chi cục Thuế thành
phố Uông Bí để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ khi phát sinh các vấn đề cần giải
quyết. Theo đó, trách nhiệm về lĩnh vực thuế của công ty sẽ được san sẻ một phần
cho công ty đại lý thuế theo hợp đồng đã ký giữa hai bên. Khi nhận được sự tư vấn,
hỗ trợ cả ở phía cơng ty đại lý thuế và Chi cục Thuế thành phố ng Bí thì hiệu
quả của cơng tác này sẽ phần nào được nâng lên đáng kể.
Ưu điểm của phương án này là: hiểu quả sẽ được nâng cao. Có thể hiệu của
của phương án này sẽ không cao bằng hiệu quả của phương án 2 nhưng về chi phí
sẽ ít tốn kém hơn phương án 2.
Tuy nhiên, phương án này cũng dẫn đến nhiều nhược điểm như: tốn kém chi
phí khi phải thuê công ty đại lý thuế. Đồng thời, công ty đại lý thuế này sẽ tư vấn
cả mảng kế toán nhưng trong hợp đồng đã ký giữa hai bên thì họ chỉ chịu trách
nhiệm chính về phần thuế phát sinh tại công ty với cơ quan thuế nên hiệu quả của
mảng kế tốn sẽ khơng cao. Thậm chí có thể sẽ không nhận được sự tư vấn, hỗ trợ
như mong muốn và hài hòa cả hai mảng thuế và kế tốn tại cơng ty.
Nguyễn Thị Diệu Linh – Chi cục Thuế TP ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
17
PHẦN 5: KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
ĐƯỢC LỰA CHỌN
Dù chọn phương án nào trong 03 phương án nêu trên thì vai trị của bộ phận
tun truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế thành phố ng Bí đều giữ
vai trị quan trọng và khơng thể thiếu. Trước thực tế phát sinh nêu trên với Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Phát triển Tùng Lâm, Chi cục cũng đã có sự thay
đổi, điều chỉnh để nâng cao chức năng, vai trò của bộ phận tuyên truyền, hỗ trợ với
người nộp thuế nói chung trên địa bàn và đặc biệt với người nộp thuế ở xa trung
tâm, ít có sự thường xun tiếp xúc, trao đổi những khó khăn, vướng mắc phát sinh
ở đơn vị mình với cơ quan thuế. Từ đó, hiệu quả của cơng tác này sẽ nâng lên rõ
rệt.
Để làm được điều đó, trước hết bộ phận tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
thuộc Chi cục Thuế thành phố ng Bí cần lập kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ tới
mọi người nộp thuế trên địa bàn nói chung và với từng nhóm đối tượng nộp thuế
nói riêng. Kế hoạch tuyên truyền cần chia làm hai nội dung là kế hoạch tuyên
truyền thường xuyên và kế hoạch tuyên truyền trọng điểm. Kế hoạch tuyên truyền
thường xuyên là kế hoạch tuyên truyền hàng năm với các hình thức, nội dung tuyên
truyền tương đối ổn định. Kế hoạch tuyên truyền trọng điểm là kế hoạch tuyên
truyền theo yêu cầu, đặc biệt khi có thay đổi lớn về pháp luật thuế để định hướng
sự quan tâm, chú ý của công luận theo các mục tiêu của ngành trong từng thời kỳ.
Căn cứ vào đó, Chi cục Thuế thành phố ng Bí sẽ xây dựng kế hoạch cụ thể cho
cơng tác tun truyền chính sách thuế tới người nộp thuế trên địa bàn nói chung và
với từng nhóm đối tượng nộp thuế nói riêng. Mặt khác, kế hoạch hỗ trợ người nộp
Nguyễn Thị Diệu Linh – Chi cục Thuế TP ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
18
thuế cũng cần được xây dựng bao gồm các nội dung như: tổ chức tập huấn cho
người nộp thuế, tổ chức đối thoại với người nộp thuế, xây dựng và cung cấp tài liệu
hỗ trợ người nộp thuế, giải đáp vướng mắc về thuế, điều tra, khảo sát nhu cầu của
người nộp thuế và các hình thức hỗ trợ khác như cung cấp dịch vụ phục vụ người
nộp thuế là phần mềm kê khai, kê khai thuế điện tử... Ngoài ra, cũng cần đảm bảo
kê hoạch kiểm tra công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế đã thực hiện để
đảm bảo hiệu quả của cơng tác này.
Tiếp đó, Chi cục Thuế thành phố ng Bí cũng cần đảm bảo đa dạng và có
hiệu quả các hình thức tun truyền, hỗ trợ người nộp thuế trong nguồn kinh phí
được giao. Hình thức tun truyền chính sách pháp luật thuế cần chú trọng đồng bộ
và đa dạng như các hình thức: tuyên truyền qua hệ thống tuyên giáo; tuyên truyền
qua tờ rơi, tờ gấp, ấn phẩm, pano, áp phích; tuyên truyền qua các phương tiện thông
tin đại chúng; tuyên truyền qua trang thơng tin điện tử và các hình thức tuyên
truyền khác như: băng rôn, khẩu hiệu, tuyên truyền di động trên địa bàn thành phố.
Hình thức hỗ trợ người nộp thuế cần chú trọng vào các hình thức như: thường
xuyên tổ chức, tập huấn đối thoại với người nộp thuế; Xây dựng và cấp phát tài liệu
miễn phí hỗ trợ người nộp thuế; giải đáp vướng mắc về thuế cho người nộp thuế cả
ba hình thức: qua điện thoại, trực tiếp tại cơ quan thuế và giải đáp bằng văn bản.
Ngoài ra, Chi cục cũng cần đảm bảo được hai cơng việc sau là: khảo sát,
thăm dị ý kiến về nhu cầu hỗ trợ của người nộp thuế và tổ chức cuộc họp chuyên
đề về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế. Tùy điều kiện, tình hình và yêu
cầu thực tế của địa phương mà định kỳ hoặc đột xuất khi có nhiều vướng mắc phát
sinh, Chi cục sẽ tiến hành tổ chức cuộc họp để trao đổi, giải quyết các vấn đề
vướng mắc giữa các phòng ban trong Chi cục và giữa các Chi cục trên địa bàn hoặc
với Cục thuế cấp trên trong quá trình thực thi các Luật thuế và thủ tục hành chính
thuế. Bên cạnh đó, Chi cục thực hiện điều tra, khảo sát nhu cầu của người nộp thuế
để nắm bắt nhu cầu của người nộp thuế và đánh giá chất lượng cơng tác tun
truyền, hỗ trợ người nộp thuế, từ đó có các biện pháp cải thiện, nâng cao chất
Nguyễn Thị Diệu Linh – Chi cục Thuế TP ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
19
lượng, hiệu quả hoạt động. Việc điều tra, thực hiện thông qua nhiều kênh như: qua
hội nghị tập huấn, đối thoại; qua website; qua các hịm thư góp ý; qua các chương
trình điều tra, khảo sát trên diện rộng... Kế hoạch tổ chức một cuộc kiểm tra, khảo
sát cần xác định rõ mục đích, đối tượng, phạm vi, cách thức và thời gian thực hiện.
Trên cơ sở các ý kiến thu nhận được từ đối tượng tham gia điều tra, khảo sát, bộ
phận tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục sẽ thực hiện tổng hợp các ý
kiến cũng như nhu cầu của người nộp thuế để phân tích và đề xuất các biện pháp
chấn chỉnh cơng tác quản lý thuế nói chung và cơng tác tun truyền, hỗ trợ người
nộp thuế nói riêng tại Chi cục.
Cuối cùng, Chi cục cần đảm bảo chế độ báo cáo công tác tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế. Chế độ báo cáo này gồm hai nội dung: báo cáo về các vướng mắc
của người nộp thuế và báo cáo kết quả thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế.
Đảm bảo được các khâu trên thì hiệu quả của cơng tác tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế của Chi cục Thuế thành phố ng Bí sẽ được nâng cao. Từ đó nâng
cao nhận thức, hiểu biết và hỗ trợ người nộp thuế trong lĩnh vực thuế cũng như kế
toán và các lĩnh vực liên quan. Từ đó đảm bảo thu đúng, thu đủ vào Ngân sách nhà
nước và thực hiện được trọng trách là bạn đồng hành của người nộp thuế.
Nguyễn Thị Diệu Linh – Chi cục Thuế TP Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
20
PHẦN 6: KIẾN NGHỊ
Để vai trị của cơng tác tun truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế
thành phố ng Bí được hiệu quả và đảm bảo đúng chức năng của mình thì Chi
cục cần chú ý đến những cấn đề sau:
Thứ nhất, nhằm tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý thuế; Tạo thuận
lợi cho người nộp thuế; Tạo bước chuyển biến, nâng cao hiệu quả trong công tác
tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; Từng bước hồn thành lộ trình cải cách hệ
thống thuế giai đoạn 2011-2020, Chi cục cần tăng cường đổi mới, đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, trong đó tập trung vào một số nội dung và
biện pháp dưới đây: Hoàn thiện các nội dung tuyên truyền hỗ trợ theo hướng thống
nhất triển khai tồn quốc. Rà sốt toàn bộ nội dung của hệ thống tài liệu tuyên
truyền, hỗ trợ người nộp thuế, bao gồm: Các thông tin trên cơ sở dữ liệu của ngành
thuế; Tài liệu hướng dẫn kê khai thuế; Các văn bản pháp luật về thuế; Các ấn phẩm
tuyên truyền về thuế; Các bảng áp phích, pa nơ... trên phạm vi tồn quốc; Chuẩn
hố tài liệu theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế đã sửa đổi, bổ sung, mới
ban hành. Hiện nay đã có Ebook tập hợp các văn bản pháp luật hiện hành về lĩnh
vực thuế, đất đai và một số lĩnh vực liên quan như hải quan, kế toán để làm cơ sở
dữ liệu chung cho toàn ngành. Tuy nhiên Ebook mới chỉ đáp ứng được cơ bản nhu
cầu về văn bản pháp luật cần sử dụng của cán bộ làm công tác tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế. Ngoài ta, những nội dung tuyên truyền hỗ trợ này cần được xây
dựng, cập nhật thành cơ sở dữ liệu về hệ thống văn bản hướng dẫn về thuế và cung
cấp trên trang Internet của ngành thuế. Đặc biệt là hệ thống các văn bản trả lời
vướng mắc của người nộp thuế các cấp, đặc biệt là cấp Cục và cấp Chi cục một
Nguyễn Thị Diệu Linh – Chi cục Thuế TP ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
21
cách đầy đủ, có hệ thống và cơng khai trên mạng Internet. Đồng thời tăng cường
tuyên truyền trên các phương tiện truyền thơng hiện đại, có đối tượng tiếp nhận
thơng tin rộng, tác động tuyên truyền lớn, kinh phí hợp lý, hiệu quả. Đẩy mạnh
tuyên truyền trên phát thanh, truyền hình và các phương tiện điện tử (báo mạng,
internet...); Đẩy mạnh cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử của cơ quan
thuế, đăng tải đầy đủ, kịp thời các thơng tin về chính sách, thủ tục hành chính thuế
và các thông tin liên quan khác nhằm phục vụ tốt nhu cầu khai thác, tra cứu thông
tin của người nộp thuế.
Thứ hai, nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ người nộp thuế thông qua các
nội dung sau: Phân loại người nộp thuế để cung cấp các dịch vụ tuyên truyền, hỗ
trợ người nộp thuế một cách có hiệu quả; Cơng khai thủ tục hành chính thuế; Và tổ
chức đối thoại và khảo sát nhu cầu của người nộp thuế. Việc cơng khai thủ tục hành
chính của cán bộ làm công tác tuyên truyền hỗ trợ sẽ giúp tăng trách nhiệm của
người cán bộ với mỗi cơng tác mình đảm nhiệm, từ đó sẽ giúp việc giao tiếp của
cán bộ thuế chuyên nghiệp hơn, đồng thời tăng hiệu quả của hoạt động này tới
người nộp thuế và cải thiện mối quan hệ giữa cơ quan thuế và người nộp thuế.
Những nội dung cơng khai hóa có thể là: Các trình tự, thủ tục giải quyết vướng mắc
thuế trực tiếp tại bàn, qua điện thoại, gửi văn bản hay qua thư điện tử; Việc tiếp
nhận và giải đáp vướng mắc thuế tại buổi tập huấn, đối thoại; Cơ chế tiếp nhận và
giải quyết các ý kiến phản hồi của người nộp thuế phải được công khai cho mọi
người dân được biết; Tên và trách nhiệm của lãnh đạo phụ trách, trưởng/phó đội
phụ trách, cán bộ trực tiếp làm cơng tác tư vấn, hỗ trợ. Qua đó người dân có thể xác
định đúng bộ phận cần liên hệ, thực hiện đúng quy định, giám sát việc thực hiện và
quy trách nhiệm đúng đối tượng. Việc công khai này được thực hiện bằng nhiều
phương tiện như: niêm yết tại trụ sở cơ quan thuế, đăng thông tin trên máy kiosk
điện tử, trang thông tin điện tử của Chi cục, gửi thông báo, in tờ bướm...
Thứ ba, cần tạo dựng được mối quan hệ tốt đẹp, hỗ trợ qua lại lẫn nhau giữa
cơ quan thuế và người nộp thuế. Đây là một nhiệm vụ hết sức khó khăn, trước hết
Nguyễn Thị Diệu Linh – Chi cục Thuế TP ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
22
bởi mối quan hệ này thường xuyên bị xung đột về mặt lợi ích kinh tế, tiếp đến là do
tinh thần, thái độ làm việc quan liêu của cán bộ thuế ln cịn tồn tại dù ít hay
nhiều. Để có thể cải thiện mối quan hệ với người nộp thuế với khẩu hiệu “cơ quan
thuế là người bạn đồng hành của người nộp thuế” thì cơ quan thuế cần phải thường
xuyên tìm hiểu, lắng nghe những tâm tư, nguyện vọng của người nộp thuế để giải
quyết các vấn đề vướng mắc một cách hợp tình hợp lý.
Thứ tư, xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp các ngành, các tổ chức có liên
quan trong cơng tác tun truyền, hỗ trợ người nộp thuế. Đây là công việc rất quan
trọng đối với công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế do đối tượng điều tiết
của thuế rất rộng, trên mọi lĩnh vực và mọi thành phần kinh tế. Cần phải phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan, ban ngành liên quan để bổ sung thông tin, số liệu phục vụ
cho cơng tác phân tích, đánh giá rủi ro.
Thứ năm, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyên
truyền, hỗ trợ người nộp thuế. Công tác ứng dụng cơng nghệ thơng tin, hiện đại hóa
trong tun truyền hỗ trợ người nộp thuế cần đảm bảo thực hiện những nhiệm vụ
cụ thể sau: Hỗ trợ nâng cao chất lượng thực hiện các chức năng cơ bản của công tác
quản lý thuế, đáp ứng các yêu cầu cải cách thuế; Đáp ứng kịp tốc độ đổi mới nhanh
chóng của cơng cuộc cải cách, hiện đại hóa quản lý thuế và những thay đổi trong hệ
thống tổ chức bộ máy của ngành Thuế; Phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo Chi cục; Tổ chức áp dụng hình thức kê khai thuế điện tử, nộp thuế qua các
ngân hàng thương mại tại Chi cục được triển khai các ứng dụng tin học để tạo
thuận lợi và giảm thiểu chi phí cho người nộp thuế; Từng bước đáp ứng mục tiêu
xây dựng hệ thống thuế điện tử và Chính phủ điện tử, trọng tâm là nâng cao chất
lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn, đáp ứng yêu cầu cải cách chính
sách thuế, đổi mới thủ tục hành chính thuế; Tăng cường dịch vụ tại bộ phận “một
cửa”, “một cửa liên thông” nhằm nâng cao chất lượng để đáp ứng các yêu cầu quản
lý mới và đảm bảo tích hợp với các khâu quản lý thuế để người nộp thuế có thể
khai thác thơng tin thuận lợi nhất phục vụ cho việc tự kê khai, nộp thuế và kiểm
Nguyễn Thị Diệu Linh – Chi cục Thuế TP ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
23
sốt được tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của mình qua phần mềm kiosk thơng
tin.
Thứ sáu, Phát triển nguồn nhân lực bộ phận tuyên truyền, hỗ trợ người nộp
thuế. Nguồn nhân lực bộ phận tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế cần hồn thiện
cả về chun mơn, phẩm chất chính trị, đạo đức và các kỹ năng cơng vụ. Nguồn
nhân lực luôn là yếu tố quan trọng tạo nên thành công của bất kỳ hoạt động quản lý
nào. Do đó, kỹ năng chun mơn và phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong nghề
nghiệp của các cán bộ làm công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế và các các
bộ thuế nói chung cần được nâng cao và phát triển, góp phần thực hiện thành cơng
chiến lược cải cách hệ thống thuế trong giai đoạn tới. Đặc biệt là năng lực lãnh đạo,
chỉ đạo điều hành. Các kỹ năng công vụ cụ thể như: kỹ năng quản lý thời gian, kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng quản lý hồ sơ, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng soạn thảo
văn bản, kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin.
Nguyễn Thị Diệu Linh – Chi cục Thuế TP ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
24
KẾT LUẬN
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế có ý nghĩa rất quan trọng đối
với chiến lược và kế hoạch cải cách thuế giai đoạn 2011 – 2020. Kể từ khi cơ chế
quản lý thuế được điều chỉnh sang cơ chế tự khai, tự nộp, theo đó người nộp thuế tự
tính, tự kê khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu kê
khai thì cơng tác tun truyền, hỗ trợ người nộp thuế càng cần phải nâng cao đúng
tầm để giúp đỡ, tư vấn cho người nộp thuế nắm được, sử dụng được các văn bản
pháp luật thuế một cách đúng đắn. Từ đó nâng cao ý thức và kiến thức, đồng thời
nâng cao được nguồn thu cho Ngân sách nhà nước.
Qua nghiên cứu về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục
Thuế thành phố ng Bí, tác giả nhận thấy rằng Chi cục là một trong những cơ quan
thuế thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tương đối sát với người
nộp thuế, đầy đủ và tồn diện. Cơng tác này tại Chi cục không chỉ nhận được sự quan
tâm của Ban lãnh đạo Chi cục mà còn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ từ phía Cục
thuế tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, công tác này vẫn chưa thực sự đầy đủ, chưa mang
lại hiệu quả như mong muốn. Các hình thức sử dụng cịn khá đơn điệu, chưa có sự đầu
tư đúng mức nên chưa tạo được hiệu quả cao trong quá trình thực hiện.
Sau khi nghiên cứu thực trạng của cơng tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp
thuế tại Chi cục Thuế thành phố ng Bí, tác giả đã đưa ra một số giải pháp, kiến
nghị nhằm hồn thiện cơng tác này. Để các giải pháp này thực sự mang lại ý nghĩa
thực tế, góp phần giúp Chi cục cải thiện hơn nữa hiệu quả hoạt động quản lý thuế
thì cần có sự nhận thức đúng đắn về vai trị và vị trí của cơng tác tun truyền, hỗ
trợ người nộp thuế. Khi đó cơng tác tun truyền, hỗ trợ người nộp thuế sẽ trở
thành một công cụ hữu hiệu trong công tác quản lý thuế tại Chi cục, đồng thời tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình.
Nguyễn Thị Diệu Linh – Chi cục Thuế TP ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
25