Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

VẤN đề THU nợ THUẾ đối với các DOANH NGHIỆP có HOẠT ĐỘNG xây DỰNG, xây lắp sử DỤNG NGUỒN vốn NGÂN SÁCH NHÀ nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.44 KB, 24 trang )

Trường Nghiệp vụ thuế

Lớp Bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế

LỜI MỞ ĐẦU
Vào ngành thuế, tôi được phân công tại đội Nghiệp vụ tổng hợp, chi cục
Thuế huyện Bình Liêu, cục Thuế tỉnh Quảng Ninh. Chức năng nhiệm vụ của đội
bao gồm: Kê khai và kế toán thuế; Phụ trách tin học; Tổng hợp- Dự toán; Quản
lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Được giao phụ trách mảng quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế, nhận thấy đây là cơng việc khơng hề đơn giản, địi hỏi người cán bộ
thuế phải có năng lực về chun mơn nghiệp vụ thuế đồng thời cũng phải hết
sức khéo léo, linh hoạt, mềm dẻo vận dụng cho từng đối tượng nộp thuế. Tôi đã
không ngừng trau dồi kiến thức thực tế, đặc biệt được sự quan tâm của Tổng cục
Thuế, tôi nói riêng, tồn thể CB-CC mới vào ngành như tơi nói chung được
tham gia khóa đạo tạo ngắn ngày để nâng cao trình độ chun mơn; Với thời
gian 40 ngày tập trung học tập, được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ ngạch kiểm
tra viên thuế, các giảng viên của Trường Nghiệp vụ Thuế truyền đạt những kiến
thức và kỹ năng cơ bản về quản lý hành chính nhà nước với 3 phần:
- Phần 1: Kiến Thức chung;
- Phần 2: Kiến thức quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế;
- Phần 3: Các kỹ năng.
Đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần thiết cho cán bộ, cơng chức
trong việc thực thi nhiệm vụ tại cơ quan đang công tác. Được học 18 chuyên đề
với 18 mảng nội dung lớn đã giúp cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về
lý luận và thực tiễn mới trong công tác quản lý nhà nước; Đồng thời cũng nhận
thức được rằng muốn đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý, cần phải
nhạy bén, nắm chắc được các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản dưới
luật, vận dụng sáng tạo, kết hợp linh hoạt với thực tiễn cuộc sống để giải quyết
các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ được giao.
Như chúng ta đã biết Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách
Nhà nước mà Thuế còn gắn liền với các vấn đề tăng trưởng kinh tế, sự công


bằng và sự ổn định trong xã hội. Xác định rõ nhiệm vụ của công tác thuế nên
việc xác định vai trị của cơng chức nhà nước nói chung và cơng chức thuế nói
Nguyễn Thị Loan

Đội Nghiệp vụ tổng hợp- CCT huyện Bình Liêu- CT tỉnh Quảng Ninh


Trường Nghiệp vụ thuế

Lớp Bồi
2 dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế

riêng là bộ phận quan trọng trong nền hành chính của một quốc gia. Ngành thuế
đang thực hiện chiến lược cải cách quản lý thuế theo mơ hình chức năng.
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế (QLN& CCNT) là một trong những
chức năng, nhiệm vụ chính của nghành thuế. Tổ chức theo dõi, đôn đốc người
nộp thuế nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà nước, xử phạt vi phạm
hành chính những đối tượng nộp thuế không đúng về thời gian, không đủ mức
phải nộp hoặc khơng nộp thuế là nhiệm vụ chính của cơng tác QLN& CCNT.
Tình hình nợ đọng thuế trên địa bàn huyện Bình Liêu ln là vấn đề nóng
của huyện, đội ngũ cán bộ làm cơng tác thu nợ cịn ít. Nằm trong lộ trình cải
cách hiện đại hố cơng tác quản lý thuế, đáp ứng xu thế hội nhập đảm bảo phù
hợp với thông lệ quốc tế vừa tạo điều kiện cho người nộp thuế tự nguyện tuân
thủ nghĩa vụ thuế, vừa tạo cơ sở pháp lý để cơ quan Thuế thực thi có hiệu lực
cơng tác thu nợ, cưỡng chế nợ thuế, bảo đảm công bằng xã hội. Tổng cục Thuế
đã xây dựng mơ hình tổ chức theo chức năng đồng thời ban hành: Qui trình
Quản lý thu nợ thuế (Ban hành kèm theo Quyết định số 1395/QĐ-TCT ngày
14/10/2011

của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế); Luật Quản lý thuế


số78/2006/QH11ngày 29 tháng 11 năm 2006 có hiệu lực từ ngày 01/07/2007;
Luật số: 21/2012/QH13 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
Thuế.
Công tác Quản lý thu nợ luôn là một nghiệp vụ thường xuyên đối với tất
cả các cán bộ làm công tác QLN & CCNT. Để đáp ứng được yêu cầu công tác
Quản lý thu nợ thuế đạt hiệu quả cao, thì vấn đề mang tính quyết định là năng
lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý thu nợ. Vậy những cán bộ làm công
tác quản lý thu nợ cần thiết phải có những kỹ năng chuyên nghiệp, chuyên sâu
để đáp ứng quy trình, nâng cao hiệu quả cơng tác đơn đốc thu nợ và cưỡng chế
thu nợ.
QLN& CCNT là một bộ phận của đội Nghiệp vụ tổng hợp của chi cục
Thuế huyện Bình Liêu với nhiệm vụ chính :
2
Nguyễn Thị Loan

Đội Nghiệp vụ tổng hợp- CCT huyện Bình Liêu- CT tỉnh Quảng Ninh


Trường Nghiệp vụ thuế

Lớp Bồi
3 dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế

1. Phải đảm bảo xác định kịp thời, chính xác các khoản nợ của từng người nộp
thuế; xác định nguyên nhân, tình trạng nợ của người nộp thuế, từ đó có biện
pháp thu nợ phù hợp, hiệu quả.
2. Sử dụng một cách hiệu quả các biện pháp thu nợ thuế với nguồn lực ít nhất
thu được số nợ nhiều nhất cho Ngân sách nhà nước.
3. Đảm bảo tổng số tiền thuế nợ đến thời điểm 31/12/2014 không vượt quá 5%

so với tổng số thu Ngân sách nhà nước năm 2014. Đồng thời, trong năm thu tối
thiểu 80% các khoản tiền thuế nợ đến 90 ngày và tiền thuế nợ trên 90 ngày thời
điểm 31/12/2013.
Là một công chức quản lý thuế, công tác trong ngành thuế tuy chưa được
nhiều nhưng tôi đã nhận thức được tầm quan trọng của ngành thuế trong quản lý
thuế, đấu tranh, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, cơng bằng tối đa
nhưng đúng pháp luật. Tôi thực hiện nghiên cứu và chọn viết bài tiểu luận cuối
khoá lớp “ Bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế” với tình huống:
“VẤN ĐỀ THU NỢ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ HOẠT
ĐỘNG XÂY DỰNG, XÂY LẮP SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC.”.
Bài tiểu luận tình huống này là bài thực hành cuối khoá học, nhằm đánh
giá khả năng vận dụng kiến thức lý luận vào điều kiện thực tiễn của hoạt động
quản lý nhà nước hiện hành. Thơng qua đó, các học viên có vai trị là người cán
bộ, cơng chức có chức năng, thẩm quyền và căn cứ vào Pháp luật chính sách
hiện hành để đưa ra quyết định xử lý thực sự phù hợp với điều kiện thực tế về
một sự việc cụ thể đã, đang, hoặc sẽ xảy ra trong công tác ngành thuế. Song,
những yêu cầu của tình huống quản lý nhà nước khơng đơn giản chỉ là việc giải
quyết đơn thuần mà trong đó phải hàm chứa đầy đủ khả năng phân tích, cơ sở lý
luận, các quy định để đánh giá ưu, khuyết điểm của từng vấn đề, làm cơ sở cho
việc đề xuất những kiến nghị theo từng nội dung.

3
Nguyễn Thị Loan

Đội Nghiệp vụ tổng hợp- CCT huyện Bình Liêu- CT tỉnh Quảng Ninh


Trường Nghiệp vụ thuế


Lớp Bồi
4 dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế

I. MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
1.1. Hồn cảnh ra đời tình huống
Đánh giá tồn diện cơng tác thu nợ trên địa bàn huyện Bình Liêu, Cán bộ
thu nợ mới vào ngành, năng lực cán bộ làm công tác thu nợ trên địa bàn còn hạn
chế, kỹ năng làm việc của cán bộ đối với nhu cầu đòi hỏi trong tình hình mới
phải thành thạo, cần phải nghiên cứu tìm hiểu những kỹ năng bổ trợ cho Cán bộ
thu nợ.
Các doanh nghiệp trên địa bàn huyện phần lớn đang gặp khó khăn về tài chính.
Chủ yếu các doanh nghiệp có số nợ đọng tiền thuế lớn thường rơi vào các doanh
nghiệp địa phương có nghành nghề sản xuất, xây dựng lắp đặt.
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường khi hội nhập trở nên gay gắt. Vấn
đề nghiên cứu chính là trang bị những kỹ năng cơ bản cho cán bộ thu nợ thực
hiện nhiệm vụ với mục tiêu làm người nộp thuế hài lịng nhất mà vẫn ni
dưỡng được nguồn thu.
Để tìm ra giải pháp trang bị cho cán bộ làm công tác quản lý thu nợ
những kỹ năng cơ bản mang tính chuyên nghiệp, chuyên sâu.
Nghiên cứu thực trạng cơng tác quản lý thu nợ, tình hình nợ đọng thuế
trên địa bàn huyện Bình Liêu, đánh giá những kết quả đã đạt được, những mặt
hạn chế, khó khăn và những nguyên nhân đẫn đến công tác quản lý thu nợ chưa
hiệu quả.
Năm 2013 bộ phận Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế huyện Bình Liêu đã
rất tích cực thực hiện đôn đốc nợ Thuế theo đúng quy định của Luật quản lý
thuế, quy trình của ngành, văn bản hướng dẫn... các biện pháp Cưỡng chế theo
theo quy định của Luật đã được áp dụng nhưng hiệu quả cơng tác thu nợ và
Cưỡng chế nợ thuế chưa cao.
Tính đến 31/12/2013, theo Báo cáo Cục thuế tỉnh Quảng Ninh tổng số
doanh nghiệp có hoạt động xây dựng, xây lắp trên địa bàn do Chi cục Thuế

huyện Bình Liêu quản lý thu có tổng số nợ đọng là 2,2 tỷ đồng. Số thuế nợ đọng
4
Nguyễn Thị Loan

Đội Nghiệp vụ tổng hợp- CCT huyện Bình Liêu- CT tỉnh Quảng Ninh


Trường Nghiệp vụ thuế

Lớp Bồi
5 dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế

trên tập trung chủ yếu là những doanh nghiệp hoạt động xây dựng, xây lắp từ
các cơng trình có vốn Ngân sách Nhà nước.
1.2. Mơ tả tình huống
Qua nghiên cứu hồ sơ, được biết công ty vi phạm lần đầu tiên, chưa có
hành vi vi phạm hành chính nào về thuế.
Theo báo cáo số thuế nợ đọng Quí IV năm 2013 của chi cục Thuế huyện
Bình Liêu ngày 10 tháng 1 năm 2014 là: 2,2 tỷ đồng, số thuế nợ đọng này chủ
yếu tập trung vào 9 doanh nghiệp có hoạt động Xây dựng cơ bản: Cụ thể số thuế
nợ đọng từ hoạt động xây dựng cơ bản là: 1,8 tỷ đồng. Q trình thực hiện đơn
đốc chúng tơi nhận thấy các doanh nghiệp kể trên đều có một số đặc điểm chung
như sau:
- Cùng có hoạt động xây dựng, xây lắp;
- Xây dựng những Cơng trình sử dụng vốn từ Ngân Sách Nhà nước;
- Doanh số phát sinh đã kê khai Thuế nhưng chưa được thanh toán từ chủ
đầu tư.
Tôi lấy một doanh nghiệp cụ thể đại diện cho các trường hợp đã nêu trên
để đưa vào tình huống đó là:
Cơng ty TNHH Tùng Thắng; Mã số thuế: 5701621110; Văn phịng đại

diện cơng ty đặt tại Khu Bình Quyền- thị trấn Bình Liêu- huyện Bình Liêu- tỉnh
Quảng Ninh.
Nghành nghề kinh sản xuất kinh doanh: Xây dựng, xây lắp điện.
Thực hiện khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Kê khai thuế theo tháng.
Năm 2013 Công ty trúng thầu cơng trình đường tràn vượt lũ Thánh Thìn
với tổng vốn đầu tư là 7,5 tỷ đồng. Chủ đầu tư: Ban quản lý dự án cơng trình
huyện Bình Liêu ( vốn từ nguồn ngân sách của huyện)
Cơng trình khởi cơng: ngày 05tháng 03 năm 2013
Hoàn thành bàn giao : ngày 05 tháng 12 năm 2013.
5
Nguyễn Thị Loan

Đội Nghiệp vụ tổng hợp- CCT huyện Bình Liêu- CT tỉnh Quảng Ninh


Trường Nghiệp vụ thuế

Lớp Bồi
6 dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế

Công ty TNHH Tùng Thắng đã lập và xuất hóa đơn đồng thời kê khai nộp thuế
cho chi cục Thuế huyện Bình Liêu theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế
vào kỳ tính thuế tháng 12 năm 2013.
* Số thuế GTGT ( Giá trị gia tăng) phải nộp chậm nhất là ngày 20 tháng
01 năm 2014.
Quy định tại Điều 1 Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH12 ngày 20 tháng
11 năm 2012 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Quản lý thuế quy định
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
“1. Đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý:

a) Chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh
nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa
vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.”
Cũng tại điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật quản lý thuế quy định thời hạn
nộp thuế:
“1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.”
Tính đến hết ngày 21 tháng 01 năm 2014, Công ty TNHH Tùng Thắng
vẫn chưa nộp số tiền thuế nợ trên theo quy định.
Cán bộ làm công tác Quản lý nợ đã thực hiện đầy đủ các bước theo Quy
trình Quản lý nợ Thuế ( Theo quyết định 1395/QĐ-TCT ngày 14 tháng 10 năm
2011 của Tổng Cục trưởng Tổng Cục thuế về việc ban hành quy trình Quản lý
nợ Thuế),( gọi tắt là quy trình 1395) như sau:
1. Phân loại tiền thuế nợ

6
Nguyễn Thị Loan

Đội Nghiệp vụ tổng hợp- CCT huyện Bình Liêu- CT tỉnh Quảng Ninh


Trường Nghiệp vụ thuế

Lớp Bồi
7 dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế

1.1. Hàng tháng, chậm nhất là ba (03) ngày làm việc sau ngày khố sổ
thuế, cơng chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình:
- Thực hiện đối chiếu số tiền thuế nợ tại thời điểm ngày cuối tháng trên

các ứng dụng quản lý thuế với ứng dụng quản lý nợ.
- Căn cứ vào số nợ trên ứng dụng quản lý nợ, tiêu thức phân loại tiền thuế
nợ và hồ sơ, tài liệu liên quan đến người nộp thuế, rà soát danh sách người nộp
thuế còn nợ thuế để phân loại theo từng khoản nợ, nhóm nợ.
1.2. Phịng, đội của cơ quan thuế khi nhận được hồ sơ của người nộp thuế
gửi đến có liên quan đến việc phân loại nợ thuế, phải sao gửi cho phòng, đội
quản lý nợ; phòng, đội tham gia thực hiện quy trình để có cơ sở thực hiện phân
loại nợ theo quy định.
Hồ sơ để phân loại nợ đối với từng khoản nợ, nhóm nợ căn cứ vào quy
định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn (chi tiết tại mục II, Phụ
lục số 02 ban hành kèm theo quy trình).
2. Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ
Ngay sau ngày làm việc kế tiếp ngày hoàn thành việc phân loại nợ thuế ở
điểm 2 nêu trên, công chức quản lý nợ và cơng chức tham gia thực hiện quy
trình:
- Lập nhật ký theo dõi tiền thuế nợ đối với từng người nộp thuế theo mẫu
số 08/QLN (ban hành kèm theo quy trình).
Nhật ký theo dõi tiền thuế nợ được lập riêng cho từng người nộp thuế để
theo dõi từng khoản tiền thuế nợ.
- Chuyển cho công chức được giao nhiệm vụ tổng hợp của phòng/đội
quản lý nợ hoặc phòng/đội tham gia thực hiện quy trình tổng hợp theo mẫu số
09/QLN (ban hành kèm theo quy trình).
- Cơng chức được giao nhiệm vụ tổng hợp của các phòng/đội tham gia
thực hiện quy trình chuyển phịng quản lý nợ hoặc đội quản lý nợ tổng hợp theo
mẫu số 09/QLN trên địa bàn quản lý.
7
Nguyễn Thị Loan

Đội Nghiệp vụ tổng hợp- CCT huyện Bình Liêu- CT tỉnh Quảng Ninh



Trường Nghiệp vụ thuế

Lớp Bồi
8 dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế

Đối với các đơn vị đã triển khai ứng dụng quản lý nợ thuế, công chức
quản lý nợ phải nhập các dữ liệu kịp thời, theo dõi quá trình tự động lập và ghi
nhật ký tại ứng dụng này.
3.Đối chiếu số liệu
3.1. Sau khi phân loại tiền thuế nợ, nếu phát hiện có sai sót về tiền thuế
nợ, công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình thực
hiện:
- Mời người nộp thuế hoặc người đại diện pháp luật của người nộp thuế
đến trụ sở cơ quan thuế để thực hiện đối chiếu tiền thuế nợ. Giấy mời theo mẫu
số 03/QLN (ban hành kèm theo quy trình) do lãnh đạo cơ quan thuế ký hoặc có
thể ủy quyền cho trưởng phịng quản lý nợ hoặc phịng tham gia thực hiện quy
trình ký. Căn cứ đối chiếu là bản sao hồ sơ khai thuế, chứng từ thu NSNN (Giấy
nộp tiền vào NSNN, Biên lai thu thuế, Lệnh thu NSNN, Quyết định hoàn thuế
kiêm bù trừ thu NSNN…) để xác định chính xác số liệu kê khai và nộp thuế, xác
định số chênh lệch về tiền thuế nợ giữa người nộp thuế và cơ quan thuế.
- Lập biên bản ghi nhận kết quả đối chiếu theo mẫu số 12/QLN (ban hành
kèm theo quy trình).
- Chuyển biên bản kèm theo các chứng từ liên quan (hồ sơ khai thuế,
chứng từ thu NSNN…) cho phòng, đội kê khai và kế toán thuế thực hiện lập
phiếu điều chỉnh nội bộ kịp thời, theo đúng quy định.
3.2. Nếu xác định được số liệu nợ thuế tại các biên bản thanh tra, kiểm tra
không thống nhất với số liệu tại ứng dụng quản lý nợ, công chức quản lý nợ
hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình kết hợp với các phòng, đội thanh
tra, kiểm tra, kê khai và kế toán thuế đối chiếu, xác định nguyên nhân chênh

lệch, lập phiếu điều chỉnh nội bộ; chuyển phòng, đội kê khai và kế toán thuế
điều chỉnh tiền thuế nợ.
3.3. Nếu người nộp thuế phản ánh về số liệu tiền thuế nợ tại Thơng báo số
07/QLN khơng chính xác thì cơng chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia
thực hiện quy trình mời người nộp thuế đến cơ quan thuế để đối chiếu:
8
Nguyễn Thị Loan

Đội Nghiệp vụ tổng hợp- CCT huyện Bình Liêu- CT tỉnh Quảng Ninh


Trường Nghiệp vụ thuế

Lớp Bồi
9 dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế

- Nếu nguyên nhân chênh lệch từ phía người nộp thuế thì đề nghị người
nộp thuế giải trình, lập biên bản theo mẫu số 12/QLN (ban hành kèm theo quy
trình); sau đó chuyển biên bản kèm theo các chứng từ liên quan (hồ sơ khai thuế,
chứng từ thu NSNN…) cho phịng, đội kê khai và kế tốn thuế thực hiện lập
phiếu điều chỉnh nội bộ kịp thời, theo đúng quy định.
- Nếu nguyên nhân chênh lệch từ phía cơ quan thuế thì phịng, đội quản lý
nợ hoặc phịng, đội tham gia thực hiện quy trình xác định nguyên nhân, lập tờ
trình đề xuất (có xác nhận của lãnh đạo phịng, đội), chuyển phịng, đội kê khai
và kế tốn thuế nhập lại dữ liệu.
4. Thực hiện đôn đốc thu nộp
Căn cứ vào nhật ký theo dõi tiền thuế nợ (đã lập ở điểm 3), việc đối chiếu
số liệu (điểm 4), thực hiện như sau:
4.1. Đối với khoản nợ từ 01 đến 30 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp thuế,
công chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện đơn

đốc thu nộp bằng hình thức gọi điện thoại, nhắn tin, gửi thư điện tử cho người
nộp thuế hoặc người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế;
4.2. Đối với khoản nợ từ ngày thứ 31 trở lên, kể từ ngày hết hạn nộp thuế,
công chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện:
- Ngày 24/02/2014 cơ quan Thuế ra thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt
chậm nộp theo mẫu số 07/QLN (ban hành kèm theo quy trình); các khoản nợ
thuế của người nộp thuế tại thông báo 07/QLN bao gồm cả khoản nợ mới phát
sinh từ 01 ngày trở lên.
- Sau khi lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt, thông báo được lập thành các
bản: 01 bản gửi cho người nộp thuế, 01 bản lưu tại hồ sơ quản lý người nộp
thuế, 01 bản gửi phịng, đội kê khai và kế tốn thuế, 01 bản lưu văn thư và các
phịng, đội có liên quan theo hướng dẫn tại mục III, Phụ lục số 02 ban hành kèm
theo quy trình.

9
Nguyễn Thị Loan

Đội Nghiệp vụ tổng hợp- CCT huyện Bình Liêu- CT tỉnh Quảng Ninh


Trường Nghiệp vụ thuế

Lớp Bồi
10 dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế

- Sau khi phát hành Thông báo 07/QLN mười (10) ngày làm việc, người
nộp thuế chưa nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước thì bộ phận quản lý nợ
thực hiện các công việc sau:
+ Ngày 05/03/2014 mời người đại diện pháp luật của người nộp thuế đến
làm việc tại trụ sở cơ quan thuế. Giấy mời do lãnh đạo cơ quan thuế ký theo mẫu

số 03/QLN;
Nội dung làm việc như sau:
- Thông báo cho doanh nghiệp biết số thuế phải nộp là: 750.000.000 đồng
theo doanh nghiệp tự kê khai ; Tính đến ngày 05 tháng 03 năm 2014 đã quá hạn
nộp thuế là 41 ngày.
- Nhắc nhở doanh nghiệp theo quy định thời gian chậm nộp từ 90 ngày trở
xuống doanh nghiệp tự tính, tự nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Số tiền Phạt nộp chậm= Số tiền chậm nộp x số ngày chậm nộp x
0,05%/ngày.
- Đề nghị doanh nghiệp giải trình lý do chưa thực hiện nộp tiền thuế nợ;
* Ông Trần Quyết Thắng Giám đốc Cơng ty giải trình như sau:
Việc kê khai thuế của cơng ty thực hiện đúng theo quy định: Khi hồn
thành cơng trình, cơng ty đã nghiệm thu, bàn giao và xuất hóa đơn kê khai thuế
phải nộp đầy đủ, nhưng tính đến ngày 05 tháng 03 năm 2014 cơng ty mới nhận
được tạm ứng 3.000.000.000 đồng từ bên chủ đầu tư (Ban quản lý dự án cơng
trình huyện Bình Liêu);
Nếu cơ quan thuế tính Phạt nộp chậm theo quy định thì sẽ ảnh hưởng lớn
đến Tài chính, khả năng thanh tốn của Cơng ty. Do số tiền phạt nộp chậm là rất
lớn (xấp xỉ 1.5%/ tháng) mà theo Luật thì số tiền phạt nộp chậm khơng được
tính vào chi phí hợp lý khi xác định thuế Thu nhập doanh nghiệp;
Công ty không hề chiếm dụng tiền thuế mà nguyên nhân là do vốn Ngân
sách Nhà nước chậm thanh toán.

10
Nguyễn Thị Loan

Đội Nghiệp vụ tổng hợp- CCT huyện Bình Liêu- CT tỉnh Quảng Ninh


Trường Nghiệp vụ thuế


Lớp Bồi
11 dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế

Ông Thắng đề nghị cơ quan thuế xem xét cho gia hạn nộp thuế hoặc được
nộp dần đối với khoản nợ của Công ty. Công ty sẽ thực hiện nộp toàn bộ số thuế
nợ khi được Ban quản lý dự án cơng trình huyện Bình Liêu thanh tốn.
Xét thấy Cơng ty đúng là đang gặp khó khăn về tài chính, cơng trình đã
hồn thành bàn giao, cơng ty có lập hóa đơn đầy đủ, nhưng vì Ngân sách của
huyện chưa kịp giải ngân nên khơng có tiền nộp tiền thuế.
Mặt khác, công ty đủ điều kiện được gia hạn nộp thuế theo điều điều 31
Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013.
Công ty TNHH Tùng Thắng thuộc đối tượng được gia hạn theo điểm c
khoản 1 điều 31 của Thông tư.
Phạm vi số tiền nợ thuế được gia hạn theo điểm c khoản 2 điều 31 của
Thông tư.
Theo yêu cầu và mong muốn của Doanh nghiệp, Chi cục thuế đã hướng
dẫn công ty Tùng Thắng làm hồ sơ gia hạn.
Ngày 7 tháng 3 năm 2014 công ty TNHH Tùng Thắng đã hoàn thành đầy
đủ hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan Thuế.
Sau khi nhận hồ sơ gia hạn của công ty, Chi cục Thuế đã tiến hành thẩm
định hồ sơ, hồ sơ gia hạn của công ty đã đầy đủ và đúng quy định.
Ngày 15 tháng 3 năm 2014, Chi cục Thuế huyện Bình Liêu ra quyết định
gia hạn nộp thuế theo mẫu số 02/GHAN ban hành kèm theo Thông tư 156 này.
Ngày 30 tháng 06 năm 2014 Ban quản lý dự án cơng trình huyện Bình
Liêu đã thanh tốn cho cơng ty TNHH Tùng Thắng số tiền: 2.000.0000.000đ
( Hai tỷ đồng).
Ngày 01 tháng 07 năm 2014 cơ quan thuế nhận được công văn của Công
ty TNHH Tùng Thắng về việc tiếp tục gia hạn thuế với lý do Cơng trình vẫn
cịn bị nợ 2,5 tỷ nữa chưa được thanh tốn; Số tiền mà cơng ty vừa được thanh

tốn phải dùng để trả lương cơng nhân, chi phí vật tư, lãi vay ngân hàng.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HNG
2.1. Mục tiêu xử lý tình huống
11
Nguyễn Thị Loan

Đội Nghiệp vụ tổng hợp- CCT huyện Bình Liêu- CT tỉnh Quảng Ninh


Trường Nghiệp vụ thuế

Lớp Bồi
12 dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế

- Cơng ty TNHH Tùng Thắng có vi phạm về thời hạn nộp thuế không? Và
qui định tại văn bản quy phạm pháp Luật nào? Và Công ty TNHH Tùng Thắng
có thuộc trường hợp được tiếp tục gia hạn đến khi chủ đầu tư thanh toán hết tiền
hay khơng?
Trong trường hợp này thì tính phạt nộp chậm đối với Công ty như thế nào
nếu Ban quản lý dự án cơng trình huyện Bình Liêu vẫn chưa giải ngân để thanh
tốn số nợ cịn lại đối với Cơng ty trong năm( Số nợ còn lại vẫn lớn hơn số thuế
cơng ty phải nộp). Nếu tính phạt nộp chậm triệt để có thể đẩy doanh nghiệp đến
bờ vực phá sản, mất khả năng thanh toán?
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của nghành thuế, và các quy trình quản lý
nợ và cưỡng chế nợ thuế. Thưc hiện công bằng giữa các doanh nghiệp và kiên
quyết xử lý đối với những trường hợp lợi dụng, chiếm dụng tiền thuế để tạo vốn
quay vòng..
- Nhiệm vụ của Ngành thuế là đảm bảo không để trốn thuế, thất thu thuế
và nộp đầy đủ kịp thời vào NSNN đúng các quy định của pháp luật về thuế, bảo
đảm ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm trong lĩnh vực này.

2.2. Nguyên nhân dẫn đến xảy ra tình huống :
- Các trường hợp gia hạn nộp thuế trong quy định của Luật Quản lý thuế
chưa bao quát hết các tình huống;
- Hệ thống các văn bản pháp luật về thuế, các hướng dẫn chế độ chính
sách cho tổ chức cá nhân người nộp thuế chưa đầy đủ và thường xuyên thay đổi
làm cho đơn vị khó nắm bắt kịp;
- Cơng tác tun truyền, phổ biến về chính sách pháp luật thuế nói riêng
và pháp luật Việt Nam nói chung tuy đã được quan tâm xong còn chưa được phổ
biến rộng rãi để các tổ chức cá nhân người nộp thuế hiểu được rõ và chấp hành;
- Công ty đã không lường hết được khả năng thanh tốn;
2.3. Hậu quả của tình huống
- Nếu khơng xử lý đúng theo quy định của luật sẽ không tạo ra một sân
chơi công bằng giữa các doanh nghiệp, môi trường kinh doanh không minh bạch
12
Nguyễn Thị Loan

Đội Nghiệp vụ tổng hợp- CCT huyện Bình Liêu- CT tỉnh Quảng Ninh


Trường Nghiệp vụ thuế

Lớp Bồi
13 dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế

ảnh hưởng đến phát triển kinh tế và các tiến trình hội nhập của ngành thuế trong
khu vực và quốc tế.
- Nếu xử lý đúng theo Luật mà khơng xét đến bản chất có thể sẽ gây bức
xúc cho doanh nghiệp, gây thiệt hại cho doanh nghiệp về tài chính, phần nào đó
chưa phù hợp với quan điểm ni dưỡng nguồn thu và kích thích doanh nghiệp
phát triển.

2.4. Cơ sở lý luận
Để lựa chọn phương án giải quyết tối ưu nhất, ta căn cứ vào các cơ sở lý
luận sau :
1.Căn cứ khoản 11điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật quản lý thuế quy
định thời hạn nộp thuế:
- Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.”
2.Căn cứ Điều 92 Luật Quản Lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006:
Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế Chương XI
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
- Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá
chín mươi ngày, kể từ ngày hết hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật về
thuế theo quy định.
- Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi đã
hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.
- Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản,
bỏ trốn.
3. Căn cứ khoản 32 Điều 1 Luật số 21/2012-QH13 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quản Lý Thuế:
- Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn
gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời
13
Nguyễn Thị Loan

Đội Nghiệp vụ tổng hợp- CCT huyện Bình Liêu- CT tỉnh Quảng Ninh


Trường Nghiệp vụ thuế

Lớp Bồi

14 dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế

hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và
tiền chậm nộp theo mức lũy tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối
với số ngày chậm nộp khơng q chín mươi ngày; 0,07%/ngày tính trên số tiền
thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày.
4. Căn cứ Điều 103 Luật Quản Lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006: . Hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế Chương
XII Xử lý vi phạm pháp luật về thuế
- Vi phạm các thủ tục thuế.
- Chậm nộp tiền thuế.
- Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được
hoàn.
- Trốn thuế, gian lận thuế.
5. Căn cứ Điều 109 Luật Quản Lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006: Thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế Chương XII Xử lý
vi phạm pháp luật về thuế.
- Đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 103( Nêu trên) của
Luật này thì thẩm quyền xử phạt được thực hiện theo quy định của Luật này và
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 103( Nêu trên) của
Luật này thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục điều tra chống
buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan có
thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế.
2.2 Phân tích diễn biến tình huống :
Căn cứ vào khoản 32 điều 1 Luật số 21/2012/QH13 Luật sửa đổi bổ sung
một điều của Luật Quản Lý Thuế :
“ Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn
nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong
quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm

14
Nguyễn Thị Loan

Đội Nghiệp vụ tổng hợp- CCT huyện Bình Liêu- CT tỉnh Quảng Ninh


Trường Nghiệp vụ thuế

Lớp Bồi
15 dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế

nộp theo mức lũy tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số
ngày chậm nộp khơng q chín mươi ngày; 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế
chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày”.
Căn cứ vào điểm c khoản 2 điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/Đ-CP ngày 22/07/2013 của
Chính Phủ như sau:
“Điều 31. Gia hạn nộp thuế
2. Phạm vi số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt,
tiền chậm nộp tiền phạt (sau đây gọi tắt là tiền thuế) được gia hạn nộp và thời
gian gia hạn nộp thuế
…….
c.1) Trong thời gian đang được gia hạn mà ngân sách nhà nước thanh
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản cịn nợ thì người nộp thuế có trách nhiệm nộp
số tiền thuế vào ngân sách nhà nước ngay sau ngày được thanh toán, cụ thể như
sau:
- Nếu vốn đầu tư được thanh toán bằng hoặc lớn hơn số tiền thuế được
gia hạn thì người nộp thuế có trách nhiệm nộp ngay số tiền thuế đang được gia
hạn vào ngân sách nhà nước.

- Nếu vốn đầu tư được thanh tốn nhỏ hơn số tiền thuế được gia hạn thì
người nộp thuế có trách nhiệm nộp ngay số tiền thuế bằng số vốn được thanh
tốn. Người nộp thuế có thể lựa chọn nộp toàn bộ hoặc một phần số tiền thuế
của một loại thuế nào đó trong các khoản thuế được gia hạn.
Số tiền thuế đã được gia hạn còn lại và chưa được ngân sách nhà nước
thanh tốn thì tiếp tục được gia hạn cho đến hết thời hạn gia hạn hoặc đến thời
điểm được ngân sách nhà nước thanh toán trong thời gian gia hạn.
c.2) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế khơng
nộp tiền thuế được gia hạn khi được ngân sách nhà nước thanh tốn thì phải
15
Nguyễn Thị Loan

Đội Nghiệp vụ tổng hợp- CCT huyện Bình Liêu- CT tỉnh Quảng Ninh


Trường Nghiệp vụ thuế

Lớp Bồi
16 dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế

tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế được gia hạn kể từ ngày kế tiếp ngày
được thanh tốn theo quy định tại Điều 34 Thơng tư này.
Như vậy, ngày 30 tháng 06 năm 2014 công ty TNHH Tùng Thắng đã
được thanh toán số tiền từ chủ đầu tư là 2.000.000.000đ lớn hơn số thuế phải
nộp cho nên cơng ty phải nộp ngay tồn bộ số thuế nợ vào ngân sách nhà nước;
Trong ngày 01/07/2014 nếu công ty Tùng Thắng vẫn chưa nộp tiền vào ngân
sách thì sẽ bị tính phạt chậm nộp tiền thuế.
Việc tính phạt nộp chậm đối với Công ty Cổ phần Xây lắp điện là hồn
tồn đúng theo Luật Quản lý thuế.
Việc tính phạt nộp chậm còn là điều kiện bắt buộc trước khi tiến hành

Thông báo sẽ áp dụng biện pháp Cưỡng chế nợ thuế ;
Nhưng tình huống mà chúng tơi cịn đang băn khoăn đó là:
1. Số tiền Chủ đầu tư cịn nợ Cơng ty TNHH Tùng Thắng là 2.500.000.000đ, lớn
hơn rất nhiều số thuế cơng ty cịn phải nộp ngân sách; vẫn tiếp tục xin gia hạn
nộp thuế.
2. Công ty có mong muốn và nguyện vọng xin nộp số thuế nợ theo tỷ lệ % mà
Chủ đầu tư trả trong thời gian gia hạn.
Xét về Luật thì việc trả lời doanh nghiệp: không chấp nhận nộp thuế theo
Công văn đề nghị của Cơng ty TNHH là hồn tồn đúng. Nhưng xét về bản chất
thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn về chính sách, nguyên nhân chính lại do
vốn Ngân sách Nhà nước chậm thanh tốn.
Nếu khơng tiếp tục gia hạn nộp thuế cho Cơng ty thì việc tính phạt nộp
chậm vẫn phải tiến hành đúng quy định của luật. Nếu tính phạt nộp chậm thì có
thể đẩy doanh nghiệp đến bờ vực phá sản do:
- Vốn đầu tư xây lắp chưa được thanh toán đang chịu lãi xuất tiền vay
- Tiền thuế nộp chậm chịu phạt nộp chậm theo quy định của Luật là
0.05%/ mỗi ngày nộp chậm.
III. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
16
Nguyễn Thị Loan

Đội Nghiệp vụ tổng hợp- CCT huyện Bình Liêu- CT tỉnh Quảng Ninh


Trường Nghiệp vụ thuế

Lớp Bồi
17 dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế

1. Mục tiêu xử lý tình huống

Trong bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu, rộng với nền
kinh tế thế giới, đặc biệt đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương
mại thế giới (WTO), địi hỏi chúng ta cần phải nhanh chóng thúc đẩy cải cách,
phát triển, hiện đại hoá ngành thuế theo cơ chế, chính sách quản lý kinh tế nói
chung và chính sách quản lý thuế nói riêng, chính sách quản lý nhà nước về
thuế nói riêng để thích ứng với tình hình mới nhằm vừa đảm bảo tạo thuận lợi
cho người sản xuất và kinh doanh vừa đảm bảo việc chấp hành và tuân thủ các
quy định của pháp luật, đảm bảo an ninh, lợi ích kinh tế quốc gia.
Với nhiệm vụ chính trị của ngành thuế được Đảng và nhà nước giao cho
là quản lý nguồn thu và thu nộp ngân sách hồn thành dự tốn được quốc hội
giao cho BTC. Số thu năm sau cao hơn năm trước vừa đảm bảo chi cho xây
dựng hạ tầng và an sinh xã hội và có dự trữ cho ngân khố quốc gia. thực hiện tốt
hội nhập với khu vực và thế giới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
Do đó trong việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế cũng
phải được thực hiện hết sức nhanh chóng đảm bảo tạo thuận lợi tối đa doanh
nghiệp lớn mạnh và phát triển, nhưng phải làm sao tuân thủ nghiêm túc, chính
xác pháp luật Luật về thuế Việt nam, đạt được mục tiêu :
- Làm cho đối tượng vi phạm hiểu và thấy hành vi vi phạm của doanh
nghiệp mình là sai, vi phạm pháp luật về thuế và cần phải tuân thủ khi thực hiện
sản xuất kinh doanh, ngồi ra cịn nhằm mục đích giáo dục, răn đe người nộp
thuế khác khi có ý định tương tự.
- Kiên quyết không để các tổ chức cá nhân người nộp chiếm dụng tiền
thuế nhà nước, đây cũng thể hiện quan điểm hành động kiên quyết, cứng rắn của
Nhà nước và các cơ quan quản lý hành chính trong việc thực thi pháp luật.
2. Xây dựng các phương án giải quyết:
Sau khi thực hiện các biện pháp đơn đốc thu nợ theo quy Quy trình quản lý thu
nợ (Ban hành kèm theo Quyết định số:1395 /QĐ-TCT ngày 14 tháng 10 năm 2011
17
Nguyễn Thị Loan


Đội Nghiệp vụ tổng hợp- CCT huyện Bình Liêu- CT tỉnh Quảng Ninh


Trường Nghiệp vụ thuế

Lớp Bồi
18 dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế

của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế). Nhưng khả năng thu hồi nợ vẫn vơ cùng khó
khăn, doanh nghiệp chưa tìm được phương án thanh tốn.
Phương án 1 :
Chúng tôi mạnh dạn đề xuất với Lãnh đạo Chi cục như sau:
Căn cứ vào Quy trình 1395/QĐ-TCT ngày 14 tháng 10 năm 2011, Nếu số nợ
dưới 90 ngày:
- Tiếp tục đôn đốc bằng tin nhắn điện thoại, gọi điện thoại cho doanh nghiệp
thanh toán tiền thuế nợ: 750.000.000.đồng
- Vẫn tính phạt chậm nộp theo quy định và quản lý nợ theo quy trình 1395.
- Khơng được tiếp tục gia hạn thuế.
- Trên 90 ngày Doanh nghiệp chưa nộp tiền vào ngân sách thì sẽ tiến hành
cưỡng chế nợ thuế theo quy định.
Phương án 2 :
- Tuyên truyền hỗ trợ doanh nghiệp về vướng mắc của doanh nghiệp
- Cho phép doanh nghiệp lập kế hoạch nộp dần tiền thuế nợ vào ngân sách nhà
nước nhưng phải chịu phạt chậm nộp 0,05%/ngày và trong thời gian 90 ngày kể
từ ngày bên chủ đầu tư thanh toán tiền cho doanh nghiệp; Nếu trên 90 ngày mà
doanh nghiệp khơng vẫn khơng nộp thì sẽ tiến hành cưỡng chế nợ thuế
theo quy định.
3. Lựa chọn giải pháp, phương án xử lý :
Qua nghiên cứu, Lãnh đạo Chi cục Thuế huyện Bình Liêu thống Nhất

quyết định lựa chọn phương án 1 vì :
Với phuơng án 1 :
Tính từ thời điểm chủ đầu tư chuyển tiền cho cơng ty thì nợ của doanh nghiệp
thuộc đối tượng nợ mới phát sinh dưới 30 ngày; Theo quy trình quản lý nợ 1395
thì Cơ quan thuế sẽ tiến hành đôn đốc doanh nghiệp bằng các biện pháp:
- Gọi điện thoại;
- Nhắn tin nhắn bằng điện thoại;
- Gửi thư điện tử.
18
Nguyễn Thị Loan

Đội Nghiệp vụ tổng hợp- CCT huyện Bình Liêu- CT tỉnh Quảng Ninh


Trường Nghiệp vụ thuế

Lớp Bồi
19 dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế

Và tiếp tục làm các biện pháp còn lại theo quy trình quản lý nợ thuế và Luật
quản lý thuế nếu người nộp thuế vẫn chưa nộp đủ số tiền thuế vào NSNN.
Với phương án 2 :
Không vi phạm pháp luật nhưng khơng khoa học, vì nếu làm khơng theo
luật thì khơng mang tính pháp lý, dễ làm cho doanh nghiệp chây ỳ, lạm dụng
tiền thuế nhà nước làm vốn quay vòng.
IV. KIẾN NGHỊ
1. Với Đảng và Nhà nước :
- Phát triển kinh tế theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước. Đồng thời trong qua trình thực hiện vai trị quản lý, nhà
nước phải cụ thể hoá đường lối cương lĩnh của Đảng thành chính sách, chế độ,

luật pháp nhằm quy định, hướng dẫn luật thuế vận hành theo đúng định hướng
của Đảng và Nhà nước.
- Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về thuế phù hợp với thực tiễn phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước ta. Các văn bản quy phạm pháp luật phải rõ ràng,
ngôn ngữ dễ hiểu, nội dung phải thống nhất, không chồng chéo sơ hở.
- Xây dựng hệ thống pháp luật về thuế phù hợp với thông lệ quốc tế theo
khuynh hướng hiện đại tiên tiến.
- Công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế ngày càng được đẩy
mạnh về số lượng và chất lượng. Cần điều chỉnh Luật quản lý thuế cho phù hợp
(đối tượng nợ thuế khi Cưỡng chế cần Cưỡng chế hết số thuế nợ và tiền phạt
chậm nộp...)
- Tăng cường cơng tác tun truyền về các chính sách pháp Luật thuế trên
trang web của ngành, chuyên mục thuế với cuộc sống.
- Luật Quản lý thuế cần được sửa đổi bổ sung hồn chỉnh hơn, Cụ thể
trong tình huống kể trên. Cần có cơ chế, Chính sách tiếp tục gia hạn nộp thuế
hoặc được nộp dần nợ thuế với mức phạt thấp đối với những doanh nghiệp có
hoạt động Xây lắp Xây dựng nợ thuế có sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước
nhưng chưa được thanh toán hết.
19
Nguyễn Thị Loan

Đội Nghiệp vụ tổng hợp- CCT huyện Bình Liêu- CT tỉnh Quảng Ninh


Trường Nghiệp vụ thuế

Lớp Bồi
20 dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế

4.2. Với các cơ quan chức năng :

- Đề nghị Tổng cục thuế thường xuyên mở nhiều lớp tập huấn nghiệp vụ
về xử lý vi phạm hành chính cho cán bộ làm công tác này hơn nữa.
- Vấn đề tổ chức khen thưởng kịp thời đối cán bộ cơng chức có nghiệp vụ
chun mơn tốt hồn thành tốt nhiệm vụ, nhằm động viên khích lệ tinh thần làm
việc của cán bộ công chức sau khi thi hành nhiệm vụ.
- Tổ chức tuyển dụng và đào tạo lại lực lượng cơng chức thuế nói chung ,
cơng chức quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế nói riêng một cách chun sâu, có
định hướng chun hố và phục vụ lâu dài. Mặt khác cần mở rộng chức năng và
nâng cao tầm hoạt động của lực lượng này. Phải có đủ trình độ và phẩm chất đạo
đức để làm việc, song thường xuyên bổ sung kiến thức chuyên môn, nâng cao ý
thức trách nhiệm. Đồng thời phải có sự quản lý theo dõi, giám sát thường xuyên,
kiên quyết loại khỏi đội ngũ, những cán bộ cơng chức thối thác biến chất, Nhà
nước cần phải có chế độ lương hợp lý phù hợp với mức sống xã hội để khuyến
khích cán bộ yên tâm công tác.

20
Nguyễn Thị Loan

Đội Nghiệp vụ tổng hợp- CCT huyện Bình Liêu- CT tỉnh Quảng Ninh


Trường Nghiệp vụ thuế

Lớp Bồi
21 dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế

KẾT LUẬN
Trong bối cảnh Việt nam sau khi gia nhập WTO, hoà nhập vào sân chơi
kinh tế - thương mại rộng lớn, thị trường rộng mở, tuân thủ luật chơi chung bình đẳng, minh bạch, tự do cạnh tranh, Ngành thuế phải đối mặt với tình hình
lưu lượng hàng hoá sản xuất trong nước và xuất nhập ngày càng tăng, tình trạng

chốn thuế và gian lận thuế ngày càng phức tạp. Ngành thuế tạo thuận lợi tối đa
nhưng phải đảm bảo tuân thủ pháp luật là rất khó khăn khơng những địi hỏi
chúng ta phải có một hệ thống pháp luật đầy đủ, đáp ứng với nhu cầu thực tiễn
mà còn đòi hỏi chúng ta phải thực hiện nó một cách nghiêm túc. Đặc biệt, trong
việc thực hiện pháp luật xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về thuế
đối tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh tại Niệt Nam.
Nhà nước với vai trò quản lý của mình phải tạo dựng một sân chơi bình
đẳng trong kinh doanh, vận hành theo đúng quy định của pháp luật, theo đúng
định hướng của Đảng. Vai trò của nhà nước về quản lý kinh tế vĩ mô nói chung
quản lý thuế nói riêng mang tính sáng tạo và phù hơp.
Ngành thuế trong thực hiện chức trách nhiệm vụ quản lý nhà nước về thuế
đối với hoạt sản xuất và kinh doanh của các tổ chức cá nhân và chính sách thuế
phải dễ hiểu dễ làm , nhanh chóng hiện đại hố, tự động hố, quản lý thuế hiện
đại theo nguyên tắc tập trung thống nhất dựa trên nền tảng công nghệ thông tin
và áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro nhằm kiểm soát việc kê khai của các doanh
nghiệp. Chú trọng công tác giáo dục tư tưởng, nâng cao năng lực chun mơn,
năng lực chính trị cho từng cán bộ, công chức thuế. Song song, đẩy mạnh công
tác đào tạo, bồi dưỡng và tuyển dụng công chức theo hướng chuyên sâu, chuyên
trách nhằm phục vụ lâu dài và dần thay thế lực lượng không chuyên.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong nghiên cứu lý luận, nắm vững tình hình
thực tế, nhưng do thời gian ngắn, kinh nghiệm bản thân có hạn, nên bài viết tình
21
Nguyễn Thị Loan

Đội Nghiệp vụ tổng hợp- CCT huyện Bình Liêu- CT tỉnh Quảng Ninh


Trường Nghiệp vụ thuế

Lớp Bồi

22 dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế

huống quản lý này chắc chắn còn những hạn chế nhất định, rất mong được sự
đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo ở Học viện và các đồng chí học viên
trong lớp để bài viết được hồn chỉnh hơn.
Cuối cùng tơi trân trọng cám ơn các thầy giáo, cô giáo trường Nghiệp vụ
Thuế, Tổng cục thuế, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh và Chi cục Thuế huyện Bình
Liêu đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong tồn bộ khố học cũng như trong thời
gian thực hiện tình huống quản lý.
Xin trân trọng cảm ơn ./.
Bình Liêu, ngày 27 tháng 10 năm 2014
Người viết

Nguyễn Thị Loan

22
Nguyễn Thị Loan

Đội Nghiệp vụ tổng hợp- CCT huyện Bình Liêu- CT tỉnh Quảng Ninh


Trường Nghiệp vụ thuế

Lớp Bồi
23 dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Luật thuế GTGT số: 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 có hiệu lực thi hành từ
01/01/2009
2.Luật số: 31/2013/QH13 ngày 19/06/2013 có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 ( Trừ

một số nội dung có hiệu lực sớm hơn)
3. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 ttháng 11 năm 2006 có hiệu lực
từ 01 tháng 07 năm 2007.
4. Luật số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 có hiệu lực từ ngày 01
tháng 7 năm 2013;
5. Thông tư 215/2013/TT-BTC ngày 31tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính dẫn
về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có hiệu lực từ ngày 21 tháng
02 năm 2014
6.Thơng tư 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính có
hiệu lực từ 20 tháng 12 năm 2013.
7.Quy trình Quản lý nợ 1395/QĐ-TCT ban hành ngày 14 tháng 10 năm 2011
8. Một số tài liệu tham khảo khác.

23
Nguyễn Thị Loan

Đội Nghiệp vụ tổng hợp- CCT huyện Bình Liêu- CT tỉnh Quảng Ninh


Trường Nghiệp vụ thuế

Lớp Bồi
24 dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................
I. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG............................
II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG......................................................
III.
XỬ


TÌNH

Trang
1
4
11
16

HUỐNG....................................................................
IV. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................
KẾT LUẬN...........................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................

19
21
23

24
Nguyễn Thị Loan

Đội Nghiệp vụ tổng hợp- CCT huyện Bình Liêu- CT tỉnh Quảng Ninh



×