Tải bản đầy đủ (.ppt) (38 trang)

Tap huan doi moi sinh hoat chuyen mon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.49 KB, 38 trang )

TẬP HUẤN
ĐỔI MỚI SINH HOẠT CHUYÊN MÔN TRONG
TRƯỜNG TiỂU HỌC


Chuyên đề 1:
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
1.Quan niệm và mục đích đổi mới SHCM theo
NCBH:
- Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động được thực
hiện thường xuyên theo định kì nhằm bồi dưỡng
chun mơn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho
giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp thông qua việc
dự giờ, phân tích bài học.


- Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu
bài học cũng là hoạt động sinh hoạt chun mơn
nhưng ở đó giáo viên tập trung phân tích các
vấn đề liên quan đến người học như: Học sinh
học như thế nào? học sinh đang gặp khó khăn gì
trong học tập? nội dung và phương pháp dạy
học có phù hợp, có gây hứng thú cho học sinh
không, kết quả học tập của học sinh có được cải
thiện khơng? cần điều chỉnh điều gì và điều
chỉnh như thế nào?


Sinh hoạt chuyên môn theo NCBH không tập
trung vào việc đánh giá giờ học, xếp loại giáo viên
mà nhằm khuyến khích giáo viên tìm ra ngun


nhân tại sao học sinh học chưa đạt kết quả như
mong muốn và có biện pháp để nâng cao chất
lượng dạy học, tạo cơ hội cho mọi học sinh được
tham gia vào quá trình học tập; giúp giáo viên có
khả năng chủ động điều chỉnh nội dung, phương
pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh
của lớp, trường mình.


Thuật ngữ “Nghiên cứu bài học” có nghĩa là
nghiên cứu và cải tiến bài học cho đến khi nó
hồn hảo. Thuật ngữ “Nghiên cứu bài học” có
nguồn gốc trong lịch sử giáo dục Nhật Bản, như
một biện pháp để nâng cao năng lực nghề nghiệp
của GV thông qua nghiên cứu cải tiến các hoạt
động dạy học ở từng bài học cụ thể. Những năm
gần đây Bộ GDĐT đã có nhiều biện pháp tích cực
như giảm tải, tăng thời lượng cho một số bài
học, môn học, chú trọng nhiều hơn đến cách
sinh hoạt chun mơn... cụ thể từ năm 2006, mơ
hình sinh hoạt chun mơn theo NCBH được
triển khai thí điểm tại tỉnh Bắc Giang trong khuôn
khổ hợp tác Việt – Nhật, đã thực sự hiệu quả,
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.


Cho đến nay, NCBH là một mơ hình phát
triển nghề nghiệp của GV được sử dụng rộng
rãi tại các trường học ở Nhật Bản, đã được
giới thiệu trên nhiều quốc gia khác và nhận

được sự ủng hộ nhiệt liệt. Điều đó cho thấy
tính ưu việt và sức hấp dẫn to lớn của NCBH.


*Mục đích, ý nghĩa của SHCM theo NCBH:
-Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia
thực sự vào quá trình học tập, giáo viên quan tâm
đến khả năng học tập của từng học sinh, đặc biệt
những học sinh có khó khăn về học.
-Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực
chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả
năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp,
kỹ thuật dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi,
thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ.


-Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
-Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà
trường: cải thiện mối quan hệ giữa Ban giám hiệu
với giáo viên; giáo viên với giáo viên, giáo viên với
học sinh; giữa học sinh với học sinh. Tạo môi
trường làm việc, dạy và học dân chủ, thân thiện
cho tất cả mọi người.


2.Các bước tiến hành nghiên cứu bài học:
Các nhóm thảo luận và ghi vào giấy A0:
Tham khảo tài liệu: Nêu chu trình 4 bước SHCM
theo NCBH



2. Chu trình nghiên cứu bài học
Chu trình NCBH gồm 4 bước:
Bước 1. Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch
bài học nghiên cứu
-Ở bước thứ nhất này chúng ta cần xác định mục
tiêu kiến thức và kỹ năng mà HS cần đạt được khi
tiến hành nghiên cứu. Mục tiêu đó phải phù hợp với
trình độ của HS, năng lực chuyên môn của GV
cũng như chuẩn kiến thức, kỹ năng.


-Xây dựng kế hoạch bài học:
+Giáo viên dạy minh họa và nhóm giáo viên trong tổ
chun mơn cùng nhau thiết kế. Hiệu quả của giờ học là kết
quả làm việc của tập thể. Bài dạy minh họa nên lựa chọn từ
các môn học phù hợp cho việc áp dụng các phương pháp,
kỹ thuật dạy học tích cực đã được tập huấn để GV thử
nghiệm, sáng kiến mới, cách dạy mới… Ví dụ, minh họa cho
việc: Điều chỉnh mục tiêu/nội dung của bài học; Thay đổi ngữ
liệu; Sử dụng đồ dùng dạy học mới ...
+Bài dạy minh họa cần được thể hiện linh hoạt, sáng
tạo. Nhóm thiết kế tự lựa chọn nội dung, phương pháp, kỹ
thuật dạy học để đạt được mục tiêu/chuẩn kiến thức kỹ năng
của từng môn học, không phụ thuộc quá nhiều vào nội dung
trong sách giáo khoa cũng như hướng dẫn thiết kế trong
SGV.


Bước 2. Tiến hành bài học và dự giờ

*Dạy minh hoạ:
Giáo viên cần tiến hành dạy minh họa với học
sinh lớp mình. u cầu khơng dạy trước, khơng
hướng dẫn, luyện tập trước khi dạy minh họa vì
mục đích của sinh hoạt chuyên môn theo NCBH
không phải để đánh giá, xếp loại tiết dạy của GV
mà thông qua tiết dạy minh họa để cùng nhau trải
nghiệm và học tập từ thực tế.


*Vị trí quan sát của người dự giờ:
Vị trí quan sát
của GV
Vị trí
quan
sát
của
GV

BẢNG

Vị trí quan sát của
GV

Học sinh

Học sinh

Học sinh


Học sinh

Học sinh

Học sinh

Học sinh

Học sinh

Vị trí
quan
sát
của
GV

Do trọng tâm quan sát là việc học của HS, cho nên người dự không ngồi phía sau
lớp học như cách dự giờ truyền thống. Người dự ngồi hoặc đứng ở hai bên lớp học hoặc
đứng ở phía trước lớp học. Có thể quay video để lấy tư liệu sau bài học phục vụ thảo luận.
GV cần quan sát cách HS học, cách phản ứng của HS trong giờ học, cách HS làm việc nhóm,
những sai lầm HS mắc phải trong quá trình học. Sự quan sát ấy hướng tới tất cả các HS
trong lớp học chứ không riêng những HS nổi bật, những HS vượt trội, hay giơ tay phát biểu.
Người dự giờ cần bỏ thói quen tập trung quan sát, đánh giá việc dạy của giáo viên mà phải
tập trung vào quan sát việc học của học sinh để phát hiện những khó khăn trong học tập của
các em mà tìm cách giải quyết.


Bước 3. Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên
cứu
Suy ngẫm và chia sẻ ý kiến của các GV về bài

học sau khi dự giờ là đặc biệt quan trọng, là cơng
việc có ý nghĩa nhất trong SHCM, là yếu tố quyết
định chất lượng và hiệu quả của SHCM. Vì suy
ngẫm gắn liền với thảo luận và chia sẻ ý kiến. Các ý
kiến đưa ra nhiều hay ít, tinh tế và sâu sắc hay hời
hợt và nông cạn sẽ quyết định hiệu quả học tập,
phát triển năng lực của tất cả GV tham gia vào
SHCM. Tuy nhiên, đây là khâu khó và phức tạp nhất
nhưng đặc biệt thú vị, rất cần có tinh thần cộng tác,
xây dựng của người tham gia và đặc biệt vai trò,
năng lực của người chủ trì (Tổ trưởng chun mơn).


*Tiến trình buổi thảo luận:
Bước 1: Người chủ trì nêu mục đích của buổi
thảo luận
+ Những điều mình học được qua giờ dạy minh
họa.
+ Mô tả những hiện tượng quan sát được, những
biểu hiện cụ thể của học sinh như:
+Vẻ mặt, thái độ, hoạt động, sản phẩm… (Lúc nào?
Học sinh nào? Như thế nào?)
+Tìm nguyên nhân, lý do tại sao lại xảy ra hiện
tượng, biểu hiện đó.
+Tìm những giải pháp khắc phục (nếu thấy cần
thiết)


Bước 2: Giáo viên dạy minh họa chia sẻ ý kiến
về giờ học

+ Cảm nhận sau khi dạy bài học, sự hài lòng, những
băn khoăn khi thực hiện bài dạy.
+ Những giải pháp cần khắc phục để giúp học sinh
học tập tốt hơn.
Bước 3: Giáo viên dự giờ chia sẻ ý kiến về giờ
học
+Mỗi người dự cần tìm ra những yếu tố tích cực,
suy nghĩ xem mình đã học tập được những gì từ bài
học này trước khi đưa ra những hạn chế của giờ
học.


+Người chủ trì khơng nên rút ra kết luận thống
nhất chung mà khuyến khích mỗi GV tự phát triển
khả năng tổng kết của mình.
+Đặc biệt khơng đánh giá giáo viên, không xếp
loại giờ học.
Bước 4. Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng
ngày
-Các GV trong tổ cùng viết báo cáo vạch ra
những gì đã học được.
-Tổ trưởng tập hợp ý kiến và lập thành tài liệu
học tập của tổ.


3. Điều kiện để thực hiện nghiên cứu bài học
Trong NCBH rất cần sự nhiệt tình và các sáng
kiến của GV dựa trên những kinh nghiệm dạy học.
Theo cách dạy truyền thống thì các GV tự chuẩn
bị bài học và giảng dạy cho một số lớp học mà họ

được phân cơng cơng tác. Trong NCBH có một số
điều kiện sau:
- Nhóm GV hợp tác xây dựng giáo án.
- Tiết học minh hoạ là tiết học như bình thường
hàng ngày (khơng sắp đặt).
- Phát giáo án của tiết học cho các GV dự giờ.
- Vị trí GV dự giờ có thể quan sát được nét mặt
của HS.


- Các GV cần học cách quan sát: nhận ra HS gặp
khó khăn (biểu hiện trên nét mặt), nhận ra HS cần
được quan tâm, sai sót các em mắc phải, cách giải
quyết vấn đề v.v…
- Nêu lại những ấn tượng của mình khi quan sát HS
đang học. Quan sát việc học của từng HS một cách
tỉ mỉ giúp GV có thông tin phong phú để suy ngẫm
và chia sẻ.
- Chỉ ra thực tế và có bằng chứng: chỉ chia sẻ thực
tế bằng lời thì vẫn trừu tượng và khó, chia sẻ cần
có bằng chứng và vì thế việc sử sụng máy quay
video rất quan trọng.
- Không đánh giá cách dạy của GV.
- Sự ủng hộ từ phía lãnh đạo: quyết tâm, thuyết
phục GV.


4. Các lợi ích có được khi tham gia nghiên cứu
bài học
NCBH là một mơ hình bồi dưỡng, phát triển năng

lực chuyên môn, nghiệp vụ cho mỗi GV và làm thay
đổi nhà trường một cách bền vững. Qua NCBH, GV
sẽ:
- Học cách quan sát tinh tế, nhạy cảm việc học của
HS. Hình thành khả năng quan sát, phán đốn và
phản ứng trước thông tin thu được từ HS - đây là
một năng lực mới đặc biệt quan trọng đối với GV.
- Đào sâu hiểu biết về công việc của mỗi GV, làm
cho họ hiểu sâu, rộng hơn về HS, về đồng nghiệp,
về bản thân trước các yêu cầu luôn thay đổi trong
hoạt động dạy học. Hình thành sự chấp nhận lẫn
nhau giữa GV với GV và giữa GV với HS.



×