Tải bản đầy đủ (.docx) (222 trang)

Quản lý hoạt động dạy học môn toán theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông thị xã an nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 222 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUI NHƠN

VĂN THỊ THU HẠNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN TỐN
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH


CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
THỊ XÃ AN NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chun ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 81 40 01 14

Người hướng dẫn: GS.TS.Nguyễn Thị Mỹ Lộc


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ cơng
trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Văn Thị Thu Hạnh


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo và quý thầy
cô giảng viên khoa Giáo dục học và Quản lý giáo dục, phòng Sau Đại học
trường ĐH Qui Nhơn đã tham gia quản lí, giảng dạy tận tâm, động viên và
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.


Đặc biệt, tác giả xin trân trọng cảm ơn sâu sắc nhất đến GS.TS.Nguyễn
Thị Mỹ Lộc, người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ
bảo, giúp đỡ và động viên tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành
luận văn.
Tơi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến đội ngũ quản lí, giáo viên
mơn Tốn ở các trường THPT tại thị xã An Nhơn, Tỉnh Bình Định đã động
viên, giúp đỡ nhiệt tình, tạo mọi điều kiện thn lợi cho tơi trong suốt q
trình học tập và nghiên cứu.
Dù bản thân tác giả đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về trình độ và kinh
nghiệm nghiên cứu khoa học nên chắc chắn luận văn này cịn nhiều thiếu sót.
Tác giả mong nhận được sự quan tâm, góp ý của q thầy (cơ) và đồng
nghiệp để đề tài tiếp tục hồn chỉnh và có những đóng góp thiết thực trong
khoa học Quản lý giáo dục.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bình Định, ngày

tháng

năm

Tác giả

Văn Thị Thu Hạnh

2020


1

MỞ ĐẦU

1.

Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI – thế kỷ của khoa học – công nghệ, động lực của sự phát

triển kinh tế xã hội, tri thức và thông tin trở thành yếu tố hàng đầu và là nguồn
tài nguyên giá trị nhất, các nước trên thế giới, đặc biệt các nước đang phát
triển coi trọng Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) là nhân tố phát triển nhanh và
bền vững của mỗi quốc gia. Các quốc gia trên thế giới đều có chiến lược phát
triển giáo dục cho riêng mình. Giáo dục Việt Nam cũng nhận được sự quan
tâm của các cấp chính quyền, nhân dân và được coi là “quốc sách hàng đầu”.
Hiện nay, thế giới có sự phát triển nhảy vọt của khoa học và công nghệ; tồn
cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ và diễn biến hết sức
phức tạp đặt ra nhiều cơ hội và thách thức cho mỗi quốc gia. Để hội nhập
thành công và khẳng định được vị thế trên trường quốc tế thì nguồn lực con
người đóng vai trị quan trọng.
Giáo dục phổ thơng Việt Nam đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục theo tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, nghĩa
là việc quan tâm đến việc HS học được cái gì sang việc quan tâm đến HS vận
dụng được cái gì qua việc học. Để đạt được mục tiêu đó, ngành giáo dục nhất
định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối
“Truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn
luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, bên cạnh việc học tập
những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung
các chủ đề học tập tích hợp liên mơn nhằm phát triển năng lực giải quyết các
vấn đề phức hợp, từ đó tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các
hoạt động dạy học và giáo dục.
Luật Giáo dục số 35/2005/QH11, điều 28 quy định: “Phương pháp giáo
dục phổ thơng phải phát huy tính tịch cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng



2
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh”. Nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất năng lực của người học”; “Tiếp tục đổi
ới mạnh mẽ phương pháp dạy học và học theo hướng hiện đại; phát huy tính
tích cực, chủ động sáng tạovà vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học;
khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật
và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên
lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
khóa,nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy học”. Đây là những cơ sở và môi trường pháp lý cho
việc đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học theo
hướng chú trọng phát triển năng lực người học.
Chiến lược phát triển GD giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo Quyết
định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ đã chỉ rõ: Tiếp tục
đổi mới PPDH và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học. Quan
điểm chỉ đạo của Nghị quyết 29 cũng xác định rõ: Chuyển mạnh quá trình giáo
dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm
chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.


các trường THPT hiện nay, việc dạy học môn toán chủ yếu dạy học


sinh để phục vụ các kỳ thi kiểm tra.Trong khi đó, việc thi và kiểm tra dựa
trên cơ sở kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học là trọng tâm. Do đó
việc dạy học sinh khả năng vận dụng sáng tạo tri thức, rèn luyện năng lực giải


3
quyết vấn đề gắn với thực hành, gắn với tình huống thực tiễn của cuộc sống
và nghề nghiệp chính là mục tiêu dạy học mơn tốn theo hướng phát triển
năng lực cần hướng tới trong giai đoạn hiện nay. Dạy học mơn tốn theo
hướng phát triển năng lực là cơng tác trọng tâm mà công cuộc đổi mới giáo
dục hiện nay đặt ra, đó chính là u cầu khách quan của sự nghiệp phát triển
Giáo dục và đào tạo của đất nước.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của giáo dục phổ thông,
hoạt động đổi mới dạy học mơn tốn ở các trường THPT theo hướng phát
triển năng lực được quan tâm thông qua việc tổ chức các hội thảo, các lớp bồi
dưỡng, tập huấn, đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo cụm, dựa trên nghiên
cứu bài học, tổ chức hội thi giáo viên giỏi các cấp, … Đa số giáo viên và cán
bộ quản lý có nhận thức đúng đắn về đổi mới dạy học mơn tốn theo hướng
phát triển năng lực. Tuy nhiên, số giáo viên toán thường xuyên, chủ động sáng
tạo trong việc phối hợp các phương pháp dạy học cũng như sử dụng các
phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực sáng tạo của người học
chưa nhiều. Chương trình, sách giáo khoa mơn tốn phổ thơng cịn mang nặng
tính hàn lâm. Cho đến nay, đã có một số cơng trình nghiên cứu về đề tài quản
lý dạy học mơn tốn ở các trường THPT trong giai đoạn hiện nay nhưng quản
lý dạy học mơn tốn theo hướng phát triển năng lực ở các trường THPT thị xã
An Nhơn, tỉnh Bình Định chưa được nghiên cứu. Vì thế, làm rõ cơ sở lý luận
và thực tiễn của vấn đề quản lý dạy học mơn tốn theo hướng phát triển năng
lực nhằm tìm ra các biện pháp quản lý chất lượng dạy học bộ mơn là vấn đề
cấp thiết.

Thị xã An Nhơn có vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho
phát triển kinh tế, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, khuyến học khuyến tài ngày càng được coi trọng. Các trường THPT của thị xã An Nhơn
đã có nhiều cố gắng nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, nhiều trường đã
được cơng nhận trường chuẩn quốc gia, một số được kiểm định chất lượng và


4
công nhận chuẩn chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, với cương vị là một cán bộ
trực tiếp quản lí, chỉ đạo công tác chuyên môn giáo dục và đào tạo, từ thực
tiễn cơng tác của mình, với góc nhìn khoa học quản lí tơi nhận thấy:
Hoạt động quản lí dạy học của các trường THPT trên địa bàn thị xã An
Nhơn vẫn còn những vấn đề bất cập, các biện pháp quản lí chưa được khoa
học, đồng bộ, kém năng động, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển chung, cần phải trao đổi, bổ sung, rút kinh nghiệm để
kịp thời đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết của sự phát triển của kinh tế, văn
hố, giáo dục. Đặc biệt là quản lí dạy học nói chung và quản lí dạy học mơn
Tốn theo tiếp cận phát triển năng lực HS nói riêng.
Xuất phát từ các từ các lý do trên, là người trực tiếp giảng dạy và quản lý
mơn Tốn ở trường THPT, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn
theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các Trường Trung học phổ thông thị
xã An Nhơn, tỉnh Bình Định” là hướng nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng
dạy học mơn Tốn trong các trường THPT thị xã An Nhơn hiện nay.
2.
2.1.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng, đề xuất

các biện pháp quản lý đối với hoạt động dạy học mơn Tốn theo hướng phát

triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thơng Thị xã An Nhơn tỉnh
Bình Định, nhằm góp phần quản lý một cách hiệu quả chất lượng dạy học
mơn tốn của các nhà trường.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động dạy học mơn

Tốn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông.
-

Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học môn Toán theo

hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THPT thị xã An Nhơn, tỉnh
Bình Định.


5
-

Đề xuất các biện pháp quản lý đối với hoạt động dạy học mơn Tốn

theo hướng phát triển năng lực học sinh các trường THPT thị xã An Nhơn,
tỉnh Bình Định, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục.
3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn theo định hướng phát triển

năng lực học sinh trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn theo hướng phát triển năng lực
học sinh ở trường THPT thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
4. Phạm vi nghiên cứu
Số liệu khảo sát hoạt động dạy học mơn Tốn theo hướng phát triển
năng lực học sinh ở trường THPT thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định từ năm học
2017- 2018; 2018-2019.
5.

Giả thuyết khoa học
Nếu phân tích làm rõ cơ sở lý luận và đánh giá đúng thực trạng công

tác quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn theo hướng phát triển năng lực học
sinh ở trường THPT thì sẽ xác lập được biện pháp quản lý hoạt động dạy học
mơn Tốn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT mang tính
khoa học và nếu áp dụng đồng bộ thì có thể góp phần tăng cường hiệu quả
cơng tác quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn theo hướng phát triển năng lực
học sinh, nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục trung học phổ thông ở
tỉnh Bình Định hiện nay.
6.

Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích , tổng hợp, khái qt

hóa , mơ hình hóa các nguồn tư liệu, số liệu sẵn có liên quan đến quản lý dạy học
mơn toán theo hướng phát triển năng lực để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.


6

6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng các phiếu hỏi
dành cho CBQL, dành cho GV, dành cho HS nhằm thu thập thơng tin về thực
trạng quản lý dạy học mơn tốn theo hướng phát triển năng lực ở các trường
THPT thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
6.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Tham khảo các bản
kế hoạch năm học, báo cáo tổng kết năm học của các trường, của ngành và
một số báo cáo hội thảo về công tác chuyên môn nhằm tổng kết các kinh
nghiệm quản lý dạy học mơn tốn.
6.2.3. Phương pháp xin ý kiến chun gia: Lấy ý kiến của CBQL trong
hay ngoài nhà trường thông qua phiếu điều tra về một số vấn đề nghiên cứu
đề tài được quan tâm.
6.2.4. Phương pháp khảo nghiệm
6.3. Phương pháp nghiên cứu bổ trợ
5.3.1. Phương pháp xử lý số liệu thống kê.
5.3.2. Phương pháp so sánh để xử lý các kết quả nghiên cứu.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo
và Phụ lục, nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương1: Cơ sở lí luận quản lí hoạt động dạy học mơn Tốn theo
hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT.
Chương 2: Thực trạng dạy học và quản lý hoạt động dạy học mơn
Tốn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THPT thị xã An
Nhơn, tỉnh Bình Định.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn theo
hướng phát triển năng lực học sinh của trường THPT thị xã An Nhơn, tỉnh
Bình Định.


7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN
TỐN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động dạy học và quản lí hoạt động dạy học ở
nước ngồi
Trong những năm đầu của văn minh nhân loại có rất nhiều nhà tư tưởng vĩ
đại đã dày công nghiên cứu về giáo dục và họ cũng chính là những nhà giáo dục
vĩ đại của nhân loại như: Quản Trọng (725-645 TCN), người dành trọn cuộc đời
cho sự nghiệp giáo dục cho rằng: “Kế hoạch trọn đời chẳng gì bằng trồng người.
Chung thân chi kế mạc như thu nhân”. Còn Khổng tử (551- 479 TCN) thì lại đề
cao vai trị của học sinh và rất coi trọng tính tích cực nhận thức của người học,
người thầy ở vị trí khai mở, hướng dẫn, cịn mọi vấn đề do người học tìm ra. Ơng
cho rằng đó chính là chìa khóa dẫn đến thành cơng. Ở Phương Tây, Socrate (469399 TCN) đã dạy học bằng phương pháp đàm thoại, nâng cao vai trò của hoạt
động học qua trao đổi, góp ý. Ơng cho thấy việc học là vô cùng, liên tục và kéo
dài. Sự nhận thức của con người qua việc nhận ra, hiểu biết và ý thức đều cho
thấy rằng còn người còn thiếu hiểu biết. Trong thời gian này Giáo dục học chỉ
được xem là một phần của Triết học [30].

Đến cuối thế kỷ 16, giáo dục học mới chính thức tách khỏi Triết học để
trở thành một ngành khoa học riêng biệt. Những nhà giáo dục tiêu biểu trong
giai đoạn này là: Nhà sư phạm vĩ đại J.A.Comenxki (1592-1670), người sáng
lập ra hình thức tổ chức dạy - học lớp bài, đưa ra những yêu cầu cải tổ nền
giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của người học.
Theo ông, dạy học phải làm như thế nào để người học tự tìm tịi, suy nghĩ để


8

tự nắm bắt lấy bản chất của sự vật và hiện tượng [17]. Tiếp theo đó, John
Dewey (1859-1925), nhà sư phạm người Mỹ, đã đề cao hoạt động đa dạng
của học sinh, đặc biệt là hoạt động thực tiễn để bổ sung vào kiến thức của học
sinh ngoài sách giáo khoa và lời giảng của giáo viên. Ông đặc biệt chú ý đến
hoạt động học khi viết: “Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi
phương tiện giáo dục, nói khơng phải là dạy, nói ít hơn, chú ý nhiều đến việc
tổ chức hoạt động của học sinh”. Đây là ý tưởng khởi nguồn cho triết lý “Lấy
học sinh làm trung tâm trong giáo dục”[24].
Ngày nay, giáo dục học đã có những nghiên cứu chuyên sâu để đáp ứng
yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội như: Tài liệu
“Năng lực và các ý tưởng học Toán và nguồn cảm hứng cho sự phát triển của
giảng dạy và học tập toán học ở Đan Mạch” của Đại học Roskilde, Đan Mạch,
tháng 10 năm 2011. Hay Cohen & Hill (1998) với tác phẩm “Chính sách dạy
học và hoạt động của lớp học: Cải cách Toán học ở California”. Hay H. Hill,
B. Rowan, và D. Ball (2007) với tác phẩm "Ảnh hưởng của kiến thức toán
học của giáo viên đối với việc dạy dỗ thành quả học sinh" [3].
Các nhà QLGD Nga rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dạy
học, giáo dục thông qua các biện pháp quản lí và cho rằng kết quả các hoạt
động của nhà trường phụ thuộc vào việc tổ chức và quản lí của đội ngũ GV.
Nhiều tác giả như V.P. Xtrezicodin, G.I. Goocsia, V.A. Xukhomlinxki đã đưa
ra một số cơng việc quản lí của hiệu trưởng trường phổ thơng, trong đó có đề
cập đến việc xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, tổ chức hội thảo khoa
học trong đội ngũ giáo viên về các vấn đề đổi mới quá trình dạy học, phương
pháp dạy học và giáo dục học sinh, tổ chức dự giờ và phân tích bài học...[25].
1.1.2. Nghiên cứu về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở
Việt Nam
Trước tiên phải kể đến tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, người cho
rằng giáo dục phải gắn với với mục tiêu, nhiệm vụ của đất nước trong từng



9
thời kỳ, nội dung giáo dục phải toàn diện và học phải đi đôi với hành, lý luận
phải liên hệ với thực tiễn. Để thực thực hiện tư tưởng của Bác về giáo dục,
các nhà khoa học đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về giáo dục và quản lí
giáo dục, cụ thể như:
Tác giả Trần Kiểm với tài liệu “Những vấn đề cơ bản của khoa học
quản lí giáo dục” đã khái luận về phương pháp luận macxit, tư tưởng Hồ Chí
Minh, các cách tiếp cận hiện đại, ví dụ, sơ đồ PERT, 5 tiêu chuẩn SMART,
thang bậc nhu cầu do Maslow đề ra…[16].
Đi vào nghiên cứu cụ thể một nhân tố cấu trúc của hoạt động dạy học,
tác giả Phan Trọng Ngọ về “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà
trường” và tác giả Lê Văn Tiến với tác phẩm “phương pháp dạy học mơn
Tốn”, các tác phẩm trên đã trình bày đầy đủ về PPDH dạy học nói chung và
PPDH mơn Tốn nói riêng và các tình huống điển hình trong DH mơn Tốn ở
trường phổ thơng hiện nay [22]
Với tác phẩm “Giáo trình PPDH mơn Tốn ở THPT theo định hướng
tích cực” tác giả Bùi Thị Hường đã đi sâu vào nghiên cứu PPDH nhằm PTNL
HS. Tài liêu này đã chỉ ra cách thức GV tiến hành hoạt động dạy để PTNL
HS. Bên cạnh HĐ dạy của GV cịn có HĐ học của HS. Nếu HS chủ động, tích
cực, tự giác, biết phương pháp tự học, tự nghiên cứu thì học sinh sẽ nhanh
chóng nắm vững tri thức, phát triển toàn diện nhân cách [16].
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, một nhà quản lý giáo dục đã nghiên cứu
sâu và cho xuất bản tuyển tập “Tự giáo dục, tự học, tự nghiên cứu” qua đó,
thấy được mối liên kết của ba mặt nói trên, tác giả Nguyễn Văn Đản có cơng
trình nghiên cứu về “Tổ chức họat động học”, Nguyễn Duy Cần nghiên cứu
về “Tôi tự học”, Đỗ Linh - Lê Văn nghiên cứu về “Phương pháp học tập hiệu
quả”, Nguyển Văn Hấn nghiên cứu “ Làm sao để học hiệu quả”, Quang Hồng
nghiên cứu “ Bí quyết học tập hiệu quả ”…[24].
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã tập trung nghiên cứu đầy đủ các



10
nội dung của HĐDH, quản lí HĐDH, đặc biệt trong thời gian gần đây có
nhiều tác phẩm nghiên cứu HĐDH mơn Tốn và DH theo định hướng PTNL
HS, nhưng quản lí HĐDH mơn Tốn theo định hướng PTNL HS chưa được
nghiên cứu nhiều. Đây là đề tài chuyên sâu, có tính khả thi cao trong bối cảnh
đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ: Giữa con người
với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với XH và cả
quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này làm
nảy sinh nhu cầu về quản lí. Khái niệm quản lí đã được nhiều nhà khoa học
nghiên cứu, điển hình như:
Tác giả Trần Kiểm: “Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực…) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một
cách tối ưu nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [16].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lí là
hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí) đến
khách thể quản lí (người bị quản lí) trong tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức” [12].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì “Quản lí là q trình gây tác động của
chủ thể quản lí đến khách thể quản lí nhằm đạt mục tiêu chung” [2].
Từ những cách tiếp cận khái niệm quản lí nêu trên, chúng ta thấy quản
lí là một hệ thống bao gồm hai nhân tố là chủ thể quản lí và khách thể quản lí.
Hai nhân tố này có quan hệ tương hỗ với nhau nhằm thực hiện mục đích
chung của tổ chức. Chủ thể quản lí là người đề ra các mục tiêu cần phải đạt
được, những chủ trương, biện pháp cần thực hiện, huy động các nguồn lực,
điều hành hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục đích của tổ chức. Cịn



11
khách thể quản lí là người chịu sự tác động của chủ thể quản lí, thực hiện các
quyết định quản lí nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
Như vậy, quản lí là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lí đến đối tượng quản lí trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng,
điều phối các nguồn lực nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức.
1.2.2. Hoạt động dạy học
HDDH là một trong những hoạt động GD (theo nghĩa rộng) giữ vai trò
chủ đạo, cơ bản nhất, có vị trí nền tảng trong nhà trường. Nó ảnh hưởng tới
tất cả hoạt động GD khác trong nhà trường.
HĐDH bao gồm hai thành tố là hoạt động dạy của thầy và hoạt động
học của trò. Hai hoạt động này là hai mặt của một vấn đề, luôn tồn tại thống
nhất với nhau, gắn bó mật thiết với nhau. Bởi vậy, QL HĐDH cũng gồm hai
quá trình thống nhất với nhau là QL hoạt động dạy và QL hoạt động học.
Như vậy, dạy học là khái niệm chỉ quá trình hoạt động chung của người
dạy và người học. Nếu phân tích chủ thể của HĐDH thì đây là trường hợp
đồng chủ thể hay chủ thể kép: Chủ thể dạy và chủ thể học, hoạt động của chủ
thể này phụ thuộc vào hoạt động của chủ thể kia, chúng tồn tại trong mối quan
hệ tương tác với nhau, có chung một mục đích hình thành và phát triển nhân
cách người học. Trong nhà trường, HĐDH được hiểu một cách đầy đủ bao
gồm toàn bộ việc giảng dạy, GD của thầy, việc học tập, rèn luyện của trị theo
nội dung GD tồn diện.
Mặc dù DH có tính q trình nhưng khơng đồng nhất HĐDH với quá
trình DH. Quá trình DH là một quá trình hoạch định việc dạy và học theo quy
định pháp lý và hành chính, theo mục tiêu và chương trình GD chính thức,
được KT, thanh tra, đánh giá về QL và chuyên môn của các cấp QL nhà nước.
Quá trình DH được thiết kế và vận hành thơng qua sự vận động của các thành

tố như mục đích, nội dung, GV, HS, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ


12
chức, kết quả DH… Hoạt động DH thì đa dạng và phong phú hơn. Như vậy,
quá trình DH được thực hiện bởi các HĐDH cụ thể diễn ra trong không gian
và thời gian xác định.
-

Hoạt động dạy của GV:

Là truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động chiếm lĩnh tri thức
của học sinh, giúp học sinh nắm vững được kiến thức, hình thành kỹ năng,
thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung
học theo chương trình quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là quá trình hoạt
động sư phạm của thầy, làm nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển
hoạt động nhận thức của học sinh.
Trong trường THPT, giáo viên có nhiệm vụ: Dạy học và giáo dục theo
chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học của nhà trường theo chế
độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham
gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu
quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng;
Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn
luyện phương pháp tự học của học sinh;
Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng,
chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học

sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ
các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đồn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn
và lành mạnh;


13
Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học
sinh, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học
sinh;
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
-

Hoạt động học của HS:
Là quá trình tự điều khiển chiếm lĩnh khái niệm khoa học, học sinh tự

giác, tích cực dưới sự điều khiển của thầy nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa
học. Hoạt động học cũng có chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá
trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học một cách tự giác, tích cực nhằm biến tri
thức của nhân loại thành học vấn của bản thân. Có thể hiểu hoạt động học của
học sinh là quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành hệ thống những kỹ năng, kỹ
xảo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn thiện nhân cách của bản thân.
Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại song
song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho
nhau, kết quả hoạt động học của học sinh không thể tách rời kết quả hoạt
động dạy của thầy và kết quả hoạt động dạy của thầy không thể tách rời kết
quả hoạt động học tập của học sinh.
Hoạt động học của học sinh bao gồm:
Phối hợp hoạt động với giáo viên trên lớp, học sinh tiếp thu các kiến
thức, kỹ năng mới.

Học sinh tự học ở nhà để hiểu sâu, mở rộng kiến thức, vận dụng kiến
thức mới để giải các bài tập. Học sinh ghi nhớ các kiến thức, kỹ năng cơ bản
để có thể biểu đạt lại thành lời nói, chữ viết cho giáo viên và người khác hiểu
được.
Quá trình học là quá trình học sinh biến kinh nghiệm xã hội lịch sử
loài người thành kiến thức, kinh nghiệm bản thân, từ đó mà hình thành và
phát triển nhân cách


14
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
Chủ thể QL HĐDH trong trường THPT gồm HT, các phó HT và các tổ
trưởng chuyên môn (sau đây gọi chung là CBQL trường học). Đối tượng,
khách thể QL gồm: tập thể GV, HS và các lực lượng, những nhân tố trực tiếp
tham gia vào q trình tổ chức HĐDH.
Từ phân tích trên, trong luận văn này có thể khái quát: QL HĐDH là
những tác động có mục đích, có kế hoạch của CBQL trường học vào quá trình
DH (được tiến hành bởi tập thể GV, HS với sự hỗ trợ đắc lực của các lực
lượng xã hội) để quá trình DH vận động tối ưu góp phần hình thành, phát triển
tồn diện nhân cách HS theo mục tiêu GD [21].
Từ khái niệm trên cần lưu ý một số điểm sau:
-

QL HĐDH là tác động có mục đích, có kế hoạch cụ thể của CBQL

trường học.
-

QL thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể QL và đối tượng QL, đây là


quan hệ tương tác hai chiều, thơng qua q trình trao đổi thơng tin và có mối
liên hệ ngược.
-

QL là sự tác động mang đậm dấu ấn chủ quan của chủ thể QL nhưng để

đạt hiệu quả phải phù hợp với quy luật vận động khách quan của đối tượng QL.

1.2.4. Năng lực học sinh
Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành
động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống thay đổi thuộc
các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ
xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.
Năng lực của HS được nhận định là một cấu trúc động (trừu tượng), có
tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó khơng chỉ là kiến thức,
kỹ năng,... mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội... thể hiện ở tính sẵn
sàng hành động của HS trong mơi trường học tập phổ thông và những điều
kiện thực tế đang thay đổi của xã hội.


15
Năng lực của HS là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ
năng, thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách
hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những
vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống.
Năng lực của HS phổ thông chính là khả năng vận dụng kết hợp kiến
thức, kĩ năng và thái độ để thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập, giải quyết có
hiệu quả những vấn đề có thực trong cuộc sống của các em.
Từ các quan điểm trên cho thấy năng lực của HS là khả năng làm chủ,
vận dụng, kết nối những hệ thống kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm, thái độ…

phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực
hiện thành cơng vào nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt
ra cho chính các em trong cuộc sống.
1.2.5. Dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh
Theo “Tài liệu tập huấn HS THPT về đổi mới phương pháp DH” của
Bộ GD&ĐT (tháng 8 năm 2015) và Tài liệu hội thảo “Đổi mới chương trình
sách giáo khoa GD phổ thơng, kinh nghiệm quốc tế và vận dụng vào Việt
Nam” được Vụ GD Trung học - Bộ GD&ĐT tổ chức từ ngày 10 đến ngày 12
tháng 12 năm 2012 tại Hà Nội, DH theo hướng phát triển năng lực người học
có những đặc điểm sau:
-

DH theo hướng phát triển năng lực người học đòi hỏi GV sử dụng các

phương pháp dạy không chỉ chú ý tích cực hóa HS về mặt trí tuệ mà còn chú
ý

rèn luyện cho học sinh năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống

của cuộc sống và nghề nghiệp.
-

GV dạy cho HS cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ

năng. Tăng cường tổ chức cho HS học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV HS theo hướng cộng tác nhằm phát triển cho HS năng lực xã hội.
-

Bên cạnh những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên

sâu cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp, liên mơn nhằm phát triển năng



16
lực giải quyết các vấn đề phức hợp; hình thành và phát triển năng lực tự học;
bồi dưỡng phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
- Lựa chọn linh hoạt các phương pháp DH chung và phương pháp DH
đặc thù của môn học để thực hiện.
-

Đảm bảo được ngun tắc “HS tự mình hồn thành nhiệm vụ nhận

thức với sự tổ chức, hướng dẫn của GV”.
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực HS
Quản lý hoạt động dạy học là một trong những nội dung quản lý quan
trọng nhất ở trường THPT. Việc quản lý hoạt động dạy học có thể tiếp cận
theo những định hướng khác nhau, tùy thuộc mục đích, yêu cầu của các chủ
thể quản lý. Nếu theo định hướng nội dung, quản lý hoạt động dạy học tập
trung nhiều vào việc truyền thụ kiến thức cho học sinh và kiểm tra khả năng
tái hiện kiến thức của các em. Còn nếu theo định hướng phát triển năng lực
học sinh, quản lý hoạt động dạy học tập trung nhiều vào đầu ra của học sinh,
vào sự tiến bộ của học sinh trong q trình dạy học. Nói cách khác, quản lý
hoạt động dạy học ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực học
sinh đòi hỏi, từ xây dựng mục tiêu dạy học, lựa chọn nội dung dạy học, sử
dụng phương pháp và hình thức dạy học đến kiểm tra, đánh giá kết quả dạy
học ở trường THPT phải được tổ chức, điều khiển theo định hướng phát triển
năng lực học sinh.
Từ đó, quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT theo định hướng phát
triển năng lực học sinh là quá trình lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra,
đánh giá hoạt động dạy học để đảm bảo cho nó đạt được mục tiêu phát triển
năng lực học sinh.

1.3. Dạy học mơn Tốn theo hướng phát triển năng lực HS
1.3.1. Đặc điểm mơn Tốn THPT trong chương trình giáo dục phổ thơng mới

Mơn Tốn là một môn khoa học tự nhiên, là một môn học chiếm vị trí
đặc biệt quan trọng và khơng thể thiếu trong chương trình giáo dục phổ thơng.


17
Mơn Tốn có vai trị, vị trí và ý nghĩa hết sức quan trọng trong nhà trường phổ
thông và trường THPT nói riêng bởi những lý do cơ bản sau:
Mơn Tốn có vai trị quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chung

-

giáo dục phổ thơng, góp phần phát triển nhân cách người học. Cùng với việc
giúp cho HS hình thành những tri thức và kĩ năng rèn luyện tư duy khoa học
cơ bản thì mơn Tốn có tác dụng góp phần phát triển năng lực trí tuệ chung
như phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái qt hóa..., rèn luyện phẩm
chất, những đức tính của người lao động như óc thẩm mỹ và tính phê phán,
tính chính xác, tính sáng tạo, tính kỉ luật... Đây là những đức tính, phẩm chất
rất cần thiết của người lao động trong thời đại ngày nay.
Mơn Tốn cung cấp vốn văn hóa Tốn học phổ thơng cho học sinh

-

một cách có hệ thống và tương đối hoàn chỉnh bao gồm kiến thức, kĩ năng và
tư duy.
Mơn Tốn là “cơng cụ” giúp cho việc dạy và học các mơn học khác.

-


Do tính trừu tượng cao và tính thực tiễn phổ dụng nên những kiến thức và kĩ
năng Toán học cùng với những phương pháp làm việc trong Tốn học đã trở
thành cơng cụ để học tập các môn học khác trong nhà trường, là công cụ của
nhiều ngành khoa học khác nhất là các ngành khoa học tự nhiên, là công cụ
vận dụng vào hoạt động thực tiễn trong cuộc sống hiệu quả hơn.
1.3.2. Định hướng dạy học mơn Tốn phát triển năng lực HS
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học
định hướng phát triển năng lực là:
-

Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình

thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép,
tìm kiếm thơng tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập,
sáng tạo của tư duy.
-

Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và

phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ


18
phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình
hồn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của GV”.
-

Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức


dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có
những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp,
học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành
để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
-

Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học mơn học tối thiểu đã

qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết
với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng cơng
nghệ thông tin trong dạy học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học của GV được thể hiện qua bốn đặc
trưng cơ bản sau:
1.

Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh

Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp
HS tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu
những tri thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên khơng cung
cấp, áp đặt kiến thức có sẵn mà là người tổ chức và chỉ đạo HS tiến hành các
hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng
sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực
tiễn,...
2.

Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học

Chú trọng rèn luyện cho HS những tri thức phương pháp để họ biết

cách đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến
thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,...
Các tri thức phương pháp thường là những quy tắc, quy trình, phương thức
hành động, tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các phương pháp có tính chất dự


19
đốn, giả định (ví dụ: phương pháp giải bài tập vật lí, các bước cân bằng
phương trình phản ứng hóa học, phương pháp giải bài tập toán học,...). Cần
rèn luyện cho HS các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá,
khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen... để dần hình thành và phát triển tiềm
năng sáng tạo của họ.
3.

Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác

Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương
châm “tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều
hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa
hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tịi kiến
thức mới. Lớp học trở thành mơi trường giao tiếp thầy – trị và trò – trò nhằm
vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải
quyết các nhiệm vụ học tập chung.
4.

Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò

Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt
tiến trình dạy học thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú
trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều

hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu
chí để có thể phê phán, tìm được ngun nhân và nêu cách sửa chữa các sai
sót. Mơn tốn cũng như các môn học khác đều nằm trong định hướng dạy học
chuyển từ chương trình định hướng nội dung sang chương trình định hướng
phát triển năng lực. Chương trình định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất
lượng đầu ra của việc dạy học, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong
những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết
các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Ưu điểm của chương trình giáo
dục định hướng phát triển năng lực là tạo điều kiện quản lí chất lượng theo kết
quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của HS. Trong chương
trình định hướng phát triển năng lực, mục tiêu học tập, tức là kết quả


20
học tập mong muốn thường được mô tả thông qua hệ thống các năng lực.
Những năng lực mà chương trình dạy học mơn tốn tập trung hướng tới hình
thành và phát triển cho HS là:
-

Năng lực tư duy Toán học;

-

Năng lực giải quyết vấn đề Tốn học;

-

Năng lực mơ hình hóa Tốn học;

-


Năng lực giao tiếp Tốn học (nói, viết và biểu diễn Tốn học);

-

Năng lực sử dụng cơng cụ Tốn học, đặc biệt là cơng nghệ thơng tin;

-

Năng lực tự học Toán;

-

Năng lực lập luận Toán học;

-

Năng lực sử dụng các kí hiệu, cơng thức và các yếu tố kĩ thuật.

Khi xây dựng cũng như thực hiện kế hoạch bài dạy mơn Tốn, GV cần
chú ý mỗi nội dung, mỗi hoạt động được tổ chức phát triển năng lực nào cho
HS, hướng tới việc HS vận dụng kiến thức trong thực tế nhằm chuẩn bị cho
các em năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp
tương lai.
1.3.3. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mơn Tốn theo hướng
phát triển năng lực học sinh
1.3.3.1. Phương pháp dạy học mơn Tốn theo định hướng phát triển
năng lực học sinh ở trường THPT
Ngoài những phương pháp dạy học truyền thống sử dụng trong dạy học
mơn Tốn như phương pháp giảng giải – minh họa, phương pháp vấn đáp, PP

nhiên cứu tài liệu trong dạy học toán, phương pháp trực quan trong dạy học
mơn Tốn, một số phương pháp dạy học mơn Tốn theo định hướng phát triển
năng lực học sinh ở trường THPT gồm:
a.

Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề

Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề là kiểu dạy học mà người thầy
tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động


21
tự giác, tích cực để giải quyết vấn đề và thơng qua đó HS lĩnh hội tri thức, rèn
luyện kỹ năng và đạt được những mục đích học tập khác nhau.
Dạy học giải quyết vấn đề là một trong những phương pháp được áp
dụng nhiều trong dạy học toán ở THPT. Phương pháp dạy học giải quyết vấn
đề là một trong những phương pháp giảm lối học thụ động và sách vở của HS,
khuyến khích HS tham gia hoạt động xây dựng kiến thức bài học mới, tăng
cường tính chủ động, sáng tạo trong học tập. Phương pháp này thường được
sử dụng kết hợp với các phương pháp học nhóm, thảo luận, vấn đáp…trong
dạy học toán ở THPT.
b.

Phương pháp dạy học thảo luận nhóm

Dạy học dựa trên làm việc nhóm là một phương pháp sư phạm mà theo
đó lớp được chia thành nhiều hơn một nhóm, mỗi nhóm được phân công giải
quyết một công việccụ thể hướng tới một nội dung cơng việc chung lớn hơn,
kết quả của từng nhóm sẽ được trình bày trước lớp để thảo luận chung trước
khi GV đi đến kết luận cuối cùng.

c. Phương pháp thực hành luyện tập, trải nghiệm
Trong dạy học toán ở cấp phổ thông, số lượng các tiết thực hành luyện
tập chiếm trên 50% tổng số tiết dạy học toán của năm học. Thậm chí, ngay
trong các tiết dạy lí thuyết (tiết hình thành kiến thức mới) học sinh vẫn rất cần
đến những hoạt động thực hành luyện tập để vận dụng các kiến thức đã học
vào giải quyết các bài tốn hoặc tình huống trong cuộc sống. Việc cho HS
hoạt động thực hành là một phương pháp dạy học liên quan đến hoạt động độc
lập tích cực của bản thân mỗi HS nhằm luyện tập các kiến thức, kỹ năng của
môn học cũng là khắc sâu củng cố các kiến thức đã được học đồng thời đánh
giá khả năng vận dụng và sáng tạo của HS.
Phương pháp thực hành luyện tập thường được sử dụng ngay sau khi
hình thành kiến thức mới hoặc trong các tiết luyện tập, ôn tập. Điểm nổi bật
của phương pháp này là HS phải được hoạt động. Và trước khi hoạt động thực


22
hành, HS đã được thông báo kiến thức mới nhưng các em chưa nắm kiến thức
một cách sâu sắc. Việc HS được hoạt động thực hành luyện tập là một hoạt
động làm cho các em nắm kiến thức một cách chắc chắn, sâu sắc hơn.
d. Phương pháp trò chơi trong dạy học tốn
Dạy học tốn bằng phương pháp trị chơi là hoạt động GV tổ chức các
trị chơi tốn học chứa đựng trong nó một phần hoặc tồn bộ nội dung dạy
toán để HS tham gia hoạt động chơi, qua đó học sinh lĩnh hội được các kiến
thức của bài học.
Dạy học bằng phương pháp trò chơi giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức
bài học và nhớ lâu; huy động được sự tham gia của nhiều giác quan, phát triển
năng lực chú ý, quan sát gây chú ý và sự tò mò khoa học; tạo điều kiện để HS
liên hệ học tập với đời sống. Tuy nhiên, Phương pháp này cũng có những hạn
chế như: Tốn thời gian, nếu khơng khéo điều khiển thì sẽ khơng thu được kết
quả; GV dễ rơi vào bị động.

e. Vận dung phối hợp các phương pháp dạy học mơn Tốn theo hướng
tích hợp liên mơn
Mơn Tốn là mơn khoa học cơ bản, là mơn cơng cụ của rất nhiều mơn
học trong chương trình giáo dục phổ thông, nhất là các môn khoa học tự
nhiên. Vì vậy, mơn Tốn có thể dễ dàng tích hợp với các môn học khác. Khi
trong bài dạy môn Tốn có tích hợp nội dung của các mơn khác thì mơn Tốn
sẽ sử dụng phối hợp các PPDH nâng cao tính thực tiễn và vận dụng các kiến
thức Tốn học vào đời sống.
1.3.3.2. Hình thức tổ chức dạy học mơn Tốn theo định hướng phát triển
năng lực học sinh ở trường THPT
a. Tổ chức dạy học mơn tốn theo lớp
GV giảng dạy mơn Tốn cho học sinh theo đơn vị lớp hay cịn gọi là
hình thức lớp - bài. Đây là hình thức dạy học cơ bản, có nhiều khía cạnh tích
cực như: Số lượng học sinh đơng, ổn định theo biên chế lớp học, có thời gian


×