Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

skkn BIỆN PHÁP THÚC đẩy PHONG TRÀO THI ĐUA lập THÀNH TÍCH TRONG đội NGŨ đạt HIỆU QUẢ góp PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO dục của TRƯỜNG THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 33 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN
1. Họ và tên người đăng ký: Nguyễn Hữu Tình
2. Chức vụ: Hiệu trưởng
3. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Quang Diêu
4. Nhiệm vụ được giao trong đơn vị: Quản lý nhà trường
5. Tên sáng kiến: Biện pháp thúc đẩy phong trào thi đua lập thành tích trong
đội ngũ đạt hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của Trường THPT
Nguyễn Quang Diêu
6. Lĩnh vực đề tài sáng kiến: Quản lý.
7. Tóm tắt nội dung sáng kiến:
Ngay từ những năm đầu thành lập, phong trào thi đua lập thành tích trong đội ngũ
vơ cùng hạn chế. Đội ngũ giáo viên chủ yếu tập trung chăm lo chuyên môn, hoạt động
giảng dạy, ít quan tâm tới việc đăng ký thi đua lập thành tích. Với lại BGH nhà trường
cũng chưa chú ý đến việc phát động phong trào thi đua cho đội ngũ tham gia, có chăng
thì cũng vài giáo viên tham gia theo tính tự phát, nên cũng khơng mặn mà, có cũng được,
khơng có cũng khơng sao. Từ đó, kết quả thi đua của trường, của tổ chuyên môn, cũng
như của đội ngũ không đạt kết quả cao. Trường thì được sở Giáo dục cơng nhận hồn
thành tốt nhiệm vụ, còn cá nhân chỉ dừng lại danh hiệu Lao động Tiên tiến. Cịn thành
tích cao thì khơng có. Do đó, nhà trường chưa tạo ra phong trào chung để tạo động lực
cho đội ngũ phấn đấu góp phần nâng cao chất lượng giáo dục chung cho nhà trường. Do
vậy chất lượng giáo dục nhà trường trong những năm đầu rất thấp so với những trường
trong cùng nhóm thi đua do Sở Giáo dục quy định.
Đứng trước thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường còn thấp so với yêu
cầu, phong trào thi đua thiếu động lực, kết quả thi đua chưa tương xứng với quy mô phát
triển của trường đạt chuẩn quốc gia trong giai đoạn tới.
Với trách nhiệm người quản lý, bản thân luôn suy nghĩ về nhiều giải pháp tổ chức
hiệu quả phong trào thi đua góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Xét
thấy, điều kiện thuận lợi của đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình, trách nhiệm, có điều kiện
thực hiện tốt các phong trào nhà trường; đồng thời công nghệ thông tin ngày càng phát


triển là điều kiện tạo động lực cho đội ngũ, nâng cao năng lực chuyên mơn, nghiệp vụ.
Với lại, trong hồn cảnh tồn ngành giáo dục đang quyết tâm đổi mới toàn diện nền giáo
dục nước nhà, đặc biệt thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Nếu không
tạo điều kiện, động lực cho đội ngũ phát triển thì chắc chắn sẽ bị tụt hậu, lỗi thời, không
đáp ứng yêu cầu của sự đổi mới sắp tới. Trước thời cơ đó, lãnh đạo nhà trường nhận thấy,
chỉ có phát động phong trào thi đua lập thành tích mới mong nâng cao được chất lượng
giáo dục nhà trường, đặc biệt là chất lượng mũi nhọn góp phần đạt mục tiêu của kế hoạch
chiến lược đã đề ra “Trường đạt chuẩn quốc gia”, “đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo
dục”.
Để kế hoạch tổ chức phong trào thi đua đạt hiệu quả, lôi kéo được nhiều giáo viên,
nhân viên tham gia, BGH nhà trường cần phải xây dựng bộ Quy chế thi đua khen thưởng
1


cụ thể, đặc biệt là cụ thể hoá Nghị định 56 của Thủ tướng Chính phủ thành Quy chế riêng
của nhà trường trong việc đánh giá, phân loại viên chức vào cuối năm học. Mục đích tạo
sự cơng bằng, cơng tâm trong đánh giá phân loại để tiến tới xét thi đua thành tích cao và
xét nâng lương trước thời hạn hàng năm. Và tất cả giáo viên, nhân viên phải tham gia thi
đua lập thành tích. Từ việc ban hành các quy chế cụ thể, rõ ràng, công bằng, khách quan
đã kích thích phong trào thị đua đạt hiệu quả trong những năm qua, cụ thể như: Hội thi
giáo viên dạy giỏi cấp trường; viết sáng kiến, cải tiến; làm đồ dùng dạy học; phong trào
bồi dưỡng học sinh giỏi; các phong trào thi đua khác.
Như vậy có thể sẽ góp phần trước mắt giúp cho giáo viên, nhân viên có mơi
trường thi đua lành mạnh để phát triển. Từ đó có thể sẽ góp phần khơng nhỏ vào việc
nâng cao được chất lượng giáo dục cho nhà trường. Nhận thấy đây có thể là giải pháp bản
lề trong các giải pháp tiếp theo giúp cho chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường
dần nâng cao, tạo niềm tin cho lãnh đạo địa phương, nhân dân, đặc biệt tạo nên thương
hiệu thu hút học sinh tham gia học tập tại trường.
8. Thời gian, địa điểm, công việc áp dụng sáng kiến
- Thời gian áp dụng: Từ năm học 2011 - 2012 đến nay.

- Địa điểm áp dụng: tại Trường THPT Nguyễn Quang Diêu.
- Công việc áp dụng: Xây dựng phong trào thi đua lập thành tích trong đội ngũ
đạt hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của trường THPT Nguyễn Quang
Diêu.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Để sáng kiến thực hiện manh lại tính khả thi cao, địi hỏi phải đáp ứng các điều
kiện cần thiết ở bất kỳ đơn vị nào, cụ thể:
- Sự quan tâm sâu sát của lãnh đạo nhà trường và phải kiên quyết. Bởi vì bàn đến
vấn đề thi đua đội ngũ rất ngán ngại, có xu hướng an nhàn;
- Sự quyết tâm của Cơng đồn nhà trường và các tổ chuyên môn trong việc vận
động, tuyên truyền để đội ngũ nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của phong trào thi đua.
- Sự tận tâm, nhiệt huyết của giáo viên, nhân viên, đặc biệt phải có lịng tự trọng
cao.
- Tổ chức khen thưởng kịp thời và nhân rộng những cá nhân điển hình tiên tiến.
* Trên thực tế trong những năm gần đây, sáng kiến mang tính khả thi rất cao và đã
đem đến kết quả cho mỗi cá nhân nói riêng, kết quả của nhà trường nói chung.
10. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tại trường THPT Nguyễn Quang Diêu
11. Kết quả đạt được
Với những giải pháp đã thực hiện trong những năm qua, có thể khẳng định phong trào
thi đua của nhà trường đã phát huy được rất nhiều hiệu quả, cụ thể: phong trào bồi dưỡng
học sinh giỏi, làm đồ dùng dạy học, viết sáng kiến kinh nghiệm, thiết kế bài giảng
Elearning,..và nhiều phong trào khác. Từ đó đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
chung cho nhà trường, giúp nhà trường đạt được nhiều thành tích quan trọng, tạo được niềm
tin cho lãnh đạo ngành, lãnh đạo địa phương, đặc biệt là quần chúng nhân dân trên địa bàn,
nên trong những năm qua số lượng học sinh đăng ký tuyển sinh vào trường ngày càng đông
hơn.
Hiện nay, phong trào thi đua trong nhà trường đã dần dần đi vào hoạt động nền
nếp, có hiệu quả, góp phần tạo nên mơi trường thật sự lành mạnh, an toàn, nơi khơi gợi ý
thức tự học, tự nghiên cứu của giáo viên, nhân viên; khơng khí làm việc, sinh hoạt trở
2



nên nhộn nhịp, sơi động. Tập thể đồn kết thống nhất trong việc thực hiện nhiệm vụ
trường giao, khơng có bất kỳ khiếu nại, tố cáo trong công tác thi đua khen thưởng. Bởi vì
cơng tác này đã có quy chế cụ thể rõ ràng. Cuối mỗi năm căn cứ vào quy chế để xét. Kết
quả xét, đội ngũ rất đồng tình ủng hộ.
* Những thành tích của trường từ năm học 2011 – 2012 đến nay
- Trường liên tục 08 năm liền đạt danh hiệu Tập thể Lao động Xuất sắc.
- Năm học 2013 – 2014 trường vinh dự có 01 học sinh đạt danh hiệu thủ khoa tồn
quốc kỳ thi tốt nghiệp THPT
- Năm học 2013 – 2014, trường Đạt chuẩn Quốc gia mức độ I; được Chủ tịch
UBND tỉnh An Giang tặng Cờ thi đua cho đơn vị xuất sắc nhất trong khối trường THPT
trên địa bàn tỉnh An Giang; được Sở GD & ĐT An Giang công nhận đạt chuẩn kiểm định
chất lượng giáo dục mức độ I. Năm học 2016 – 2017 và năm học 2018 - 2019 được
UBND tỉnh tặng Bằng khen cho đơn vị xuất sắc. Năm học 2017 – 2018 được Bộ Giáo
dục và Đào tạo tặng Bằng khen đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “Đổi
mới sáng tạo trong dạy và học” năm học 2017 – 2018..
- Đảng bộ 05 năm liền được Thị ủy Tân Châu công nhận danh hiệu Trong sạch
vững mạnh tiêu biểu, đặc biệt năm 2014, Đảng ủy nhà trường được Tỉnh ủy An Giang
tặng Cờ thi đua cho đơn vị liên tục đạt danh hiệu Trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm
liền (2011 - 2014). Từ năm 2014 đến nay, Đảng bộ tiếp tục được Thị ủy Tân Châu công
nhận danh hiệu thi đua Trong sạch vững mạnh tiêu biểu.
Tân Châu, ngày 18 tháng 12 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Hữu Tình

3



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

NỘI DUNG

CNTT

Công nghệ thông tin

PPDH

Phương pháp dạy học

ĐMPP

Đổi mới phương pháp

CSVC

Cơ sở vật chất

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

ĐH,CĐ


Đại học, Cao đẳng

CBVC

Cán bộ viên chức

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

GVDG

Giáo viên dạy giỏi

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

THPT

Trung học phổ thông

LĐTT

Lao động Tiên tiến

CSTĐCS

Chiến sĩ thi đua cơ sở


BK

Bằng khen

HSG

Học sinh giỏi

THTN

Thực hành thí nghiệm


MTCT

Máy tính cầm tay

NCKHKT

Nghiên cứu khoa học kỹ thuật

TTCM

Tổ trưởng chun mơn

PPCT

Phân phối chương trình


TDTT

Thể dục thể thao

CNDT

Cội nguồn dân tộc

NĐ56

Nghị định số 56 của Thủ tướng Chính phủ


TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT

TÊN TÀI LIỆU

1

Nghị định số 56/2015/NĐ-CP, ngày 09/06/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc
đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức.

2

Nghị định số 88/2017/NĐ-CP, ngày 27/07/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP, ngày 09/06/2015
của Thủ tướng Chính phủ về việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức.

3


Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, ngày 31/07/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.

4

Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng;

5

Thông tư số 22/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành giáo dục.

6

Quyết định số 87/2017/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân
dân (UBND) tỉnh An Giang ban hành Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng
trên địa bàn tỉnh An Giang.

7

Điều lệ trường trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TTBGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định quyền hạn
và nhiệm vụ của Hiệu trưởng.

8

Hướng dẫn số 42/HD-SGDĐT ngày 29/11/2018 của Sở GD&ĐT An Giang về việc

Hướng dẫn công tác thi đua, Khen thưởng năm học 2018 – 2019.

9

Quy chế đánh giá, phân loại đối với công chức, viên chức,người lao động Trường
THPT Nguyễn Quang Diêu.

10

Quy chế thi đua, khen thưởng của Trường THPT Nguyễn Quang Diêu.

11

Các kế hoạch năm học của trường THPT Nguyễn Quang Diêu qua các năm học.

12

Các báo cáo sơ, tổng kết của trường THPT Nguyễn Quang Diêu qua các năm học.

13

Các quyết định khen thưởng của Bộ Giáo dục; của UBND tỉnh An Giang; của Sở
Giáo dục và Đào tạo An Giang qua các năm học.


MỤC LỤC SÁNG KIẾN
A-PHẦN SÁNG KIẾN
I- Sơ lược lý lịch tác giả ..................................................................................................... 1
II- Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị .............................................................................. 1
1- Số liệu .............................................................................................................................. 1

1.1. Số liệu học sinh ............................................................................................................ 1
1.2. Số liệu giáo viên, nhân viên ........................................................................................ 1
1.3. Số liệu phịng học bộ mơn ........................................................................................... 1
2. Thuận lợi: ....................................................................................................................... 2
3. Khó khăn......................................................................................................................... 2
III- Mục đích u cầu của sáng kiến ................................................................................ 3
1. Thực trạng về phong trào thi đua của nhà trường trước khi áp dụng sáng kiến .... 3
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến ............................................................................ 6
3. Nội dung sáng kiến (thời gian thực hiện năm học 2011 – 2012 đến năm học 2018 –
2019) .................................................................................................................................... 7
3.1. Tăng cường nhận thức của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường ....... 7
3.2. Biện pháp xây dựng quy chế đánh giá, phân loại viên chức cuối năm theo Nghị
định 56 của Thủ tướng Chính phủ và quy chế thi đua khen thưởng trong nhà
trường .................................................................................................................................. 8
3.2.1. Quy chế đánh giá, phân loại viên chức theo Nghị định 56 của Thủ tướng
Chính phủ .......................................................................................................................... 9
3.2.2. Quy chế xét thi đua khen thưởng ........................................................................ 13
3.3. Biện pháp thúc đẩy phong trào thi đua .................................................................. 14
3.3.1. Hội thi giáo viên dạy giỏi ....................................................................................... 14
3.3.2. Hội thi viết sáng kiến, cải tiến và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng .... 15
3.3.3. Hội thi làm đồ dùng dạy học, thiết kế bài giảng Elearning, bồi dưỡng học sinh
giỏi và các hội thi khác do Sở Giáo dục tổ chức ........................................................... 16
IV- Hiệu quả đạt được ..................................................................................................... 18
V- Mức độ ảnh hưởng...................................................................................................... 21
VI- Kết luận ...................................................................................................................... 21
B-PHẦN PHỤ LỤC


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG THPT

NGUYỄN QUANG DIÊU

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tân Châu, ngày 18 tháng 12 năm 2019

BÁO CÁO
Sáng kiến về biện pháp thúc đẩy phong trào thi đua lập thành tích trong đội ngũ
đạt hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của Trường THPT Nguyễn
Quang Diêu
I- Sơ lược lý lịch tác giả:
- Họ và tên: Nguyễn Hữu Tình

Nam, nữ: Nam

- Ngày tháng năm sinh: 20/10/1981
- Nơi thường trú: Ấp Tân Hậu A1, xã Tân An, TX Tân Châu, tỉnh An Giang
- Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Quang Diêu
- Chức vụ hiện nay: Hiệu trưởng
- Trình độ chun mơn: Đại học
- Lĩnh vực công tác: Quản lý chung các mặt công tác trong nhà trường
II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị
1. Số liệu
1.1. Số liệu học sinh năm học 2019 - 2020
KH giao
301
340
260
901


Khối 10
Khối 11
Khối 12
Toàn trường

Thực hiện
295
333
258
886

Tỷ lệ
98,01%
97,94%
99,23%
98,34%

1.2. Số liệu giáo viên, nhân viên
Ngữ văn
5
Ngoại ngữ
5
Thể dục
3
Văn Thư
1

Toán
7
Lịch sử

2
GDQP
2
Thiết bị
1


6
Địa lý
2
KTCN
1
Y tế
1

Hóa
5
GDCD
3
KTNN
0
Kế tốn
1

Sinh
4
Tin học
4
Thư viện
1

Bảo vệ
2

1.3. Số liệu phịng học, phịng bộ mơn
- Phịng học: có 16 phịng.
- Phịng bộ mơn: 06 phịng, gồm: 02 phịng Tin (50 máy), 01 phịng Lab, 01
phịng Sinh, 01 phịng Lý, 01 phịng Hóa.

1


2. Thuận lợi
- Nhà trường có khối đồn kết nội bộ rất tốt, thuận lợi rất lớn trong mọi hoạt
động.
- Đội ngũ giáo viên đa số trẻ, được đào tạo chính quy, nhiệt tình, trách nhiệm,
tâm huyết với nghề; có ý thức xây dựng đồn kết nội bộ; có lịng tự trong nghề nghiệp
cao; có tinh thần học hỏi để vươn lên trong công tác, giảng dạy và quản lý học sinh.
Chất lượng chuyên môn ngày càng được ổn định; hầu hết giáo viên có trình độ Tin học
khá, thuận lợi cho việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy và đổi mới PPDH.
- BGH trẻ có ý thức trách nhiệm cao, luôn gương mẫu trong công tác và sinh
hoạt, nhạy bén với việc tiếp cận các phương pháp quản lý hiện đại, tạo sự tin tưởng
trong đội ngũ và uy tín đối với lãnh đạo và nhân dân địa phương; có tinh thần dám
nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm đối với công tác quản lý nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường.
- CSVC nhà trường khá đầy đủ, các khối cơng trình cơ bản đáp ứng cho hoạt
động giáo dục. Cảnh quan sư phạm khang trang, xanh – sạch – đẹp, tạo môi trường
thân thiện cho HS đến trường sinh hoạt và học tập. Các trang thiết bị được cung cấp
khá đầy đủ, tạo điều kiện giáo viên thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy,
minh họa bài giảng cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ khi tiếp thu kiến thức bài học.
- Học sinh của trường đa số là con em của vùng nông thơn, sống chủ yếu bằng

nghề nơng, có đạo đức tốt, biết vâng lời thầy cơ, chưa có biểu hiện của việc vi phạm
các tệ nạn xã hội, có ý thức học tập để vươn lên.
- Đảng bộ và các đoàn thể nhà trường luôn được xây dựng vững mạnh. Trong
nhiều năm qua Đảng bộ trường luôn đạt Trong sạch Vững mạnh tiêu biểu, Cơng đồn
và Đồn trường được cơng nhận vững mạnh, xuất sắc.
- Chất lượng giáo dục nhà trường hàng năm đều tăng dần lên. Kết quả tốt
nghiệp, đỗ vào CĐ, ĐH khá cao, tạo tâm lý phấn khởi trong đội ngũ, sự phấn đấu
trong học sinh.
- Xác lập được uy tín đối với ngành, các cấp uỷ đảng, chính quyền và nhân dân
địa phương.
- Nhà trường đóng trên địa bàn khu dân cư, cách xa trục lộ chính nên hạn chế rất
lớn tình trạng ùn tắt, tai nạn giao thơng xảy ra khi học sinh tan trường.
3. Khó khăn
- Đội ngũ GV đa số trẻ, tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn chưa nhiều, chưa tích lũy
nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và quản lý học sinh, từ đó ít nhiều ảnh hưởng tới
chất lượng giảng dạy và giáo dục đạo đức, cũng như tiếp cận với gia đình học sinh để
phối hợp giáo dục.
- BGH đều trẻ, chưa nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý, chưa tạo được
nhiều đột phá, sáng tạo trong công tác quản lý để nâng cao chất lượng đội ngũ, đặc
biệt về trình độ ngoại ngữ và chất lượng giáo dục mũi nhọn.
- Cơ sở vật chất nhà trường hiện nay đang có dấu hiệu xuống cấp, đặc biệt các
thiết bị phịng bộ mơn, thư viện, hầu hết đã lỗi thời, có thiết bị hư hỏng nặng khơng
sửa chữa được, cần có kế hoạch thay mới để đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập của
học sinh trong điều kiện đổi mới giáo dục sắp tới.

2


- Một bộ phận học sinh chưa ngoan, thường xuyên vi phạm nội quy nhà trường,
không vâng lời thầy cô, thiếu ý chí phấn đấu trong học tập, cũng như tự học tìm tịi

kiến thức. Gia đình học sinh thiếu sự phối hợp với nhà trường trong công tác giáo dục
tồn diện, thường khốn trắng cho nhà trường.
- Nhà trường đóng trên địa bàn nơng thơn, có khá nhiều học sinh thuộc diện hộ
nghèo, cận nghèo, gia đình chính sách và có hồn cảnh đặc biệt khó khăn. Từ đó tìm
ẩn nguy cơ bỏ học rất cao. Cơng tác xã hội hóa chưa đủ mạnh để hỗ trợ cho học sinh
có hồn cảnh khó khăn.
- Cấp ủy Đảng, chính quyền, Đoàn thể trong nhà trường chưa thật sự nhạy bén
trong việc lãnh đạo, điều hành, quản lý đội ngũ để nâng cao chất lượng chuyên môn
nghiệp vụ, đáp ứng kịp thời nhu cầu đổi mới hiện nay.
* Tên sáng kiến: Sáng kiến về việc thúc đẩy phong trào thi đua lập thành tích
đạt hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của trường THPT Nguyễn
Quang Diêu.
* Lĩnh vực: Quản lý.
III- Mục đích yêu cầu của đề tài sáng kiến
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của nhà trường và các tổ chức đoàn thể trong
việc chăm lo sự nghiệp “Trồng người”, vì tương lai của con em, gia đình và đất nước.
- Tạo mơi trường thi đua thân thiện để thu hút đội ngũ hăng say học tập và
nghiên cứu tham gia tích cực các hoạt động của nhà trường góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục.
- Động viên đội ngũ cán bộ viên chức (CBVC) năng động, sáng tạo, hăng hái
thi đua “dạy tốt”, “học tốt”, nghiên cứu khoa học và nâng cao chất lượng hiệu quả
công tác, đảm bảo chất lượng giáo dục, đào tạo, xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ
quản lý vững mạnh, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ năm học.
- Phát hiện nhân tố mới, các tập thể tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong đội
ngũ CBVC, các mơ hình, cơng việc mới có tác động sâu sắc đến hiệu quả quản lý và
giảng dạy, tạo bước chuyển biến mới về nhận thức nhằm nâng cao chất lượng phong
trào thi đua của trường trong giai đoạn tới.
- Nguyên tắc thi đua: trên tinh thần tự nguyện, tự giác, dân chủ, công bằng,
cơng khai, đồn kết, hợp tác và cùng phát triển. Việc xét và đề nghị các danh hiệu thi
đua phải căn cứ vào phong trào thi đua. Chỉ xét tặng danh hiệu thi đua cho các tập thể,

cá nhân có đăng ký thi đua. Không đăng ký thi đua không được xem xét, công nhận
các danh hiệu thi đua.
1. Thực trạng về phong trào thi đua của nhà trường trước khi áp dụng
sáng kiến
Ngay từ những năm đầu thành lập, phong trào thi đua lập thành tích trong đội
ngũ vơ cùng hạn chế. Đội ngũ giáo viên chủ yếu tập trung chăm lo chun mơn, hoạt
động giảng dạy, ít quan tâm tới việc đăng ký thi đua lập thành tích. Với lại BGH nhà
trường cũng chưa chú ý đến việc phát động phong trào thi đua cho đội ngũ tham gia,
có chăng thì cũng vài giáo viên tham gia theo tính tự phát, nên cũng khơng mặn mà, có
cũng được, khơng có cũng khơng sao. Từ đó, kết quả thi đua của trường, của tổ chuyên
môn, cũng như của đội ngũ khơng đạt kết quả cao. Trường thì được sở Giáo dục công

3


nhận hồn thành tốt nhiệm vụ, cịn cá nhân chỉ dừng lại danh hiệu Lao động Tiên tiến.
Cịn thành tích cao thì khơng có. Tất cả kết quả đó xuất phát từ những nguyên nhân:
Thứ nhất, Trường mới thành lập chưa có cơ sở vật chất riêng, chủ yếu mượn
tạm các trường học lân cận để hoạt động và giảng dạy. Việc giảng dạy, học tập của
giáo viên và học sinh vơ cùng khó khăn. Hồn cảnh như thế diễn ra từ năm học 2006 –
2007 cho đến năm học 2009 – 2010 trường mới có cơ sở riêng.
Thứ hai, hầu hết đội ngũ giáo viên, nhân viên đều mới tốt nghiệp ra trường,
kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều, nên phần lớn đầu tư cho việc nghiên cứu và giảng
dạy. Từ đó xuất hiện quan điểm chưa có kinh nghiệm thì làm sao có sáng kiến để tham
gia thi đua.
Thứ ba, chất lượng học sinh đầu vào thấp, hầu hết đều là học sinh trung bình và
yếu, ý thức học tập kém; tỷ lệ bỏ học cao, vi phạm nội quy ngày càng nhiều. Mơi
trường xã hội bên ngồi ngày càng nhiều những tụ điểm thiếu lành mạnh ln ln
rình rập và lôi kéo các em tham gia.
Thứ tư, lãnh đạo nhà trường do ai cũng mới, chưa am hiểu nhiều về công tác thi

đua, nên chưa chủ động phát động phong trào thi đua rộng rãi. Có chăng thì vận động
một vài giáo viên tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, viết sáng kiến kinh
nghiệm, thi đồ dùng dạy học,... Khơng có quy chế thi đua khen thưởng, nên cuối năm
xét chủ yếu theo cảm tính nhiều hơn. Do giáo viên không quan tâm đến công tác thi
đua, nên cuối năm ai được xét cũng mặc kệ, khơng có khiếu nại gì.
Thứ năm, một số giáo viên rất có năng lực, có phấn đấu, có nhiều sáng kiến mới
trong việc thực hiện kế hoạch nhà trường, nhưng lại rất ngại viết sáng kiến, ngại thi
đua và cho rằng đó là hình thức, khơng có ý nghĩa, bệnh thành tích.
Thứ sáu, cơng tác xét nâng lương trước thời hạn cũng rất nhẹ nhàng, có chỉ tiêu
theo quy định nhưng khơng đị hỏi điều kiện cao, rất nhẹ nhàng, miễn có lao động tiên
tiến là được. Từ đó cũng không tạo động lực để giáo viên tham gia thi đua.
Thứ bảy, do chế độ tiền lương rất thấp, một bộ phận giáo viên phải tạo điều
kiện làm thêm bên ngồi, nên khơng có thời gian đầu tư chun mơn, khơng quan tâm
đến cơng tác thi đua.
Do đó, nhà trường chưa tạo ra phong trào chung để tạo động lực cho đội ngũ
phấn đấu góp phần nâng cao chất lượng giáo dục chung cho nhà trường. Do vậy chất
lượng giáo dục nhà trường trong những năm đầu rất thấp so với những trường trong
cùng nhóm thi đua do Sở Giáo dục quy định.
Kết quả thi đua trong những năm đầu:
1.1. Chất lượng giáo dục
Bên cạnh đó tỉ lệ học sinh giỏi, khá thấp và học sinh yếu, kém cao:
Năm học
Giỏi, Khá
Yếu, kém

2006 –
2007
26.2%
22.53%


2007–
2008
36.9%
10%

2008 –2009

2009–2010

29.5%
25.7%

38.7%
11.2%

20102011
38,1%
15%

4


1.2. Hiệu quả đào tạo
Năm học

2006-2007

2007-2008

2008-2009


Tỷ lệ: %

Chưa

Chưa

69.06%

20092010
71.31%

20102011
67.06%

1.3. Học sinh đỗ tốt nghiệp THPT và CĐ-ĐH
Năm học
Tốt nghiệp
THPT
Đỗ CĐ – ĐH

2006-2007

2007-2008

2008-2009

2009-2010

20102011


80.51%

88.8%

83.33%

94.83%

97,63%

Chưa

36.9%

41.9%

56.96%

58,2%

1.4. Kết quả học sinh giỏi cấp tỉnh
Năm học
HSG văn hóa
HSG thí nghiệm
TH
HSG máy tính
cầm tay

2006 –

2007

2007 –
2008

2008 –
2009

2009 –
2010

2010 –
2011

0

0

0

0

04

0

04

03


05

07

0

01

02

01

03

1.5. Thành tích của giáo viên
ĐDD
H
cấp
trườ
ng

LĐT
T/Tổ
LĐT
T

CS

CS


2006 – 2007

05

01

2007 – 2008

09

2008 – 2009

16

Năm học

GVD
G cấp
trường

GVD
G cấp
tỉnh

SKK
N cấp
trườn
g

2009 – 2010


14

08

2010 – 2011

11

11

SKK
N
cấp
tỉnh

ĐDD
H
cấp
tỉnh

02

02

22

05

26/1


06

CST
Đ cấp
tỉnh

1.6. Kết quả khen thưởng của giáo viên
Năm học

BK Tỉnh

BK Bộ

BK Chính phủ

2006 – 2007

0

0

0

2007 – 2008

0

0


0

2008 – 2009

0

0

0

2009 – 2010

0

0

0

2010 – 2011

01

0

0

5


1.7. Kết quả khen thưởng của Trường

Năm học

Tập thể
LĐTT

Tập thể
LĐTT

2006 – 2007

0

0

Cờ thi
đua
tỉnh
0

2007 – 2008

0

0

2008 – 2009

0

2009 – 2010

2010 – 2011

BK Tỉnh

BK Bộ

BK Chính
phủ

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0


0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến
Đứng trước thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường còn thấp so với yêu
cầu, phong trào thi đua thiếu động lực, kết quả thi đua chưa tương xứng với quy mô

phát triển của trường đạt chuẩn quốc gia trong giai đoạn tới.
Với trách nhiệm người quản lý, bản thân luôn suy nghĩ về nhiều giải pháp tổ
chức hiệu quả phong trào thi đua góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà
trường. Xét thấy, điều kiện thuận lợi của đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình, trách nhiệm,
có điều kiện thực hiện tốt các phong trào nhà trường; đồng thời công nghệ thông tin
ngày càng phát triển là điều kiện tạo động lực cho đội ngũ, nâng cao năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ. Với lại, trong hoàn cảnh toàn ngành giáo dục đang quyết tâm đổi mới
toàn diện nền giáo dục nước nhà, đặc biệt thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ
thơng. Nếu khơng tạo điều kiện, động lực cho đội ngũ phát triển, thì chắc chắn sẽ bị tụt
hậu, lỗi thời, khơng đáp ứng yêu cầu của sự đổi mới sắp tới. Trước thời cơ đó, lãnh
đạo nhà trường nhận thấy, chỉ có phát động phong trào thi đua lập thành tích mới
mong nâng cao được chất lượng giáo dục nhà trường, đặc biệt là chất lượng mũi nhọn
góp phần đạt mục tiêu của kế hoạch chiến lược đã đề ra “Trường đạt chuẩn quốc gia”,
“đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục”.
Để kế hoạch tổ chức phong trào thi đua đạt hiệu quả, lôi kéo được nhiều giáo
viên, nhân viên tham gia, BGH nhà trường cần phải xây dựng bộ Quy chế thi đua khen
thưởng cụ thể, đặc biệt là cụ thể hố Nghị định 56 của Thủ tướng Chính phủ thành
Quy chế riêng của nhà trường trong việc đánh giá, phân loại viên chức vào cuối năm
học. Mục đích tạo sự công bằng, công tâm trong đánh giá phân loại để tiến tới xét thi
đua thành tích cao và xét nâng lương trước thời hạn hàng năm. Và tất cả giáo viên,
nhân viên phải tham gia thi đua lập thành tích.
Như vậy có thể sẽ góp phần trước mắt giúp cho giáo viên, nhân viên có mơi
trường thi đua lành mạnh để phát triển. Từ đó có thể sẽ góp phần không nhỏ vào việc
nâng cao được chất lượng giáo dục cho nhà trường. Nhận thấy đây có thể là giải pháp
bản lề trong các giải pháp tiếp theo giúp cho chất lượng giáo dục toàn diện của nhà
trường dần nâng cao, tạo niềm tin cho lãnh đạo địa phương, nhân dân, đặc biệt tạo nên
thương hiệu thu hút học sinh tham gia học tập tại trường.
Như vậy, qua giải pháp đã làm tại trường THPT Nguyễn Quang Diêu, chúng
tôi kiểm nghiệm, phân tích lại những giải pháp đã làm để tiếp tục vận dụng vào công
tác quản lý trong những năm tiếp theo, nhất là thời kỳ chuẩn bị đổi mới chương trình

giáo dục phổ thơng.

6


3. Nội dung sáng kiến (thời gian thực hiện năm học 2011 – 2012 đến năm
học 2018 – 2019)
3.1. Tăng cường nhận thức của tập thể giáo viên, nhân viên nhà trường
Mục đích giúp cho giáo viên, nhân viên nhận thức đầy đủ vai trò và ý nghĩa của
phong trào thi đua của nhà trường để tranh thủ sự đồng tình, đặc biệt huy động ý thức
nêu gương của đảng viên, nhất là những đảng viên giữ chức vụ. Đồng thời phối hợp
với Cơng đồn và Đồn Thanh niên cùng phát động phong trào thi đua lập thành tích
trong lực lượng đoàn viên giáo viên. Nếu được cả 03 tổ chức phối hợp nhuần nhuyễn
và thêm sự lãnh chỉ đạo quyết tâm của Đảng uỷ, thì chắc chắn phong trào thi đua của
nhà trường nói chung sẽ tiến bộ trong thời gian ngắn, giúp nhà trường đat được các chỉ
tiêu đề ra.
3.1.1. Tăng cường nhận thức của giáo viên, nhân viên
Giáo viên, nhân viên là người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ do lãnh đạo nhà
trường phân công. Để tổ chức thực hiện phong trào thi đua trong nhà trường đạt hiệu
quả, người giáo viên, nhân viên cần được quán triệt sâu sắc, nhận thức đầy đủ về ý
nghĩa phong trào, đặc biệt biết được quyền lợi cá nhân góp phần làm nên quyền lợi của
tập thể. Bằng việc được phổ biến, học tập, nghiên cứu, nắm chắc vai trò và ý nghĩa của
phong trào thi đua; biết cách tổ chức thực hiện một cách khoa học và hiệu quả.
Qua đó, giáo viên có điều kiện trao dồi chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, sở
trường, sở đoản; đồng thời còn tạo điều kiện cho giáo viên trong nhà trường thi đua lập
thành tích.
BGH nhà trường mạnh dạn tác động vào lòng tự trọng nghề nghiệp giáo viên,
nhân viên mới mong tìm được sự đột phá trong việc phát triển nhà trường, đặc biệt nhà
trường toàn là giáo viên trẻ, hầu hết mới ra trường dạy một vài năm, có lòng nhiệt
huyết, lòng tự trọng nghề nghiệp rất cao. Trường mới thành lập, nhằm tạo thương hiệu

và uy tín để thu hút học sinh tham gia học tập, phát triển quy mơ trường lớp, chỉ có tạo
ra được phong trào thi đua lập thành tích thì mới mong đạt được mục đích giáo dục
của nhà trường.
3.1.2. Cách thức thực hiện
Ngay từ đầu năm học, lãnh đạo nhà trường tổ chức quán triệt chủ trương này
đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường thông qua Hội nghị cán bộ viên
chức đầu năm. Qua đó tác động đến tồn thể đội ngũ về ý nghĩa của việc tổ chức các
phong trào thi đua, cụ thể:
- Thứ nhất, mỗi cá nhân tham gia thi đua, trước tiên đó là trách nhiệm của
người đảng viên là phải nêu gương đi đầu. Tiếp theo, đáp ứng quyền lợi của cá nhân,
có động lực để nghiên cứu, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ;
lập được thành tích và được xét thi đua (Lao động Tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, xét
Bằng khen của tỉnh, của Bộ,…), có thành tích được xét nâng lương trước thời hạn,
tăng thêm uy tín của mình trong ngành giáo dục, được phụ huynh học sinh tín nhiệm,
được lãnh đạo nhà trường đưa vào quy hoạch đào tạo chuyên môn cao, quy hoạch vào
cán bộ quản lý, cấp uỷ đảng,…chắc chắn đối với những cá nhân khơng thi đua, bản
thân mình sẽ có quyền lợi hơn rất nhiều.
- Thứ hai, nhiều cá nhân tham gia phong trào thi đua đạt hiệu quả cao thì góp
phần tạo nên tập thể vững mạnh, chất lượng cao, nâng cao được chất lượng giáo dục

7


cho nhà trường, giúp nhà trường được xét tập thể Lao động Tiên tiến, Lao động Xuất
sắc, được xét Bằng khen của tỉnh, của Bộ, của Thủ tướng Chính phủ,…xét Cờ thi đua
của tỉnh, Bộ,…Trường thực hiện được mục tiêu “đạt chuẩn quốc gia”,…khi đó nhà
trường đã xác lập được uy tín và thương hiệu đối với lãnh đạo ngành, lãnh đạo địa
phương và nhân dân trên địa bàn.
- Như vậy, ý thức thi đua của mỗi cá nhân đóng vai trò rất lớn cho sự phát triển
nhà trường. Bác Hồ từng nói “Thi đua là yêu nước, muốn yêu nước thì phải thi đua”.

Do đó phong trào thi đua đã được sự đồng thuận rất cao của đội ngũ giáo viên, nhân
viên nhà trường và được Cơng đồn nhà trường thống nhất trong phiên Hội nghị cán
bộ viên chức đầu năm, có ký kết giao ước thi đua.
3.2. Biện pháp xây dựng quy chế đánh giá, phân loại viên chức cuối năm
theo Nghị định 56 của Thủ tướng Chính phủ và quy chế thi đua khen thưởng
trong nhà trường
Việc ban hành quy chế đánh giá, phân loại viên chức cuối năm và quy chế thi
đua, khen thưởng cụ thể, rõ ràng, minh bạch, cơng bằng sẽ là nguồn kích thích rất lớn
đối với đội ngũ trong phong trào thi đua ở nhà trường, cụ thể:
Trong những năm gần đây, công tác đánh giá, phân loại viên chức cuối năm
theo Nghị định 56 của Thủ tướng Chính phủ và cơng tác xét thi đua khen thưởng, đặc
biệt xét thi đua cao, nhà trường gặp khơng ít khó khăn. Xuất phát từ lý do:
- Đối với công tác đánh giá, phân loại cuối năm:
Viên chức muốn được phân loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong các tiêu
chí, thì tiêu chí sáng kiến đạt giải do cấp thẩm quyền phê duyệt là tiêu chí quan trọng.
Trong khi đó, số lượng viên chức trong nhà trường đạt sáng kiến rất nhiều, hàng năm
khoảng 70%, có khi lên đến 90%, bên cạnh đó các tiêu chí khác đều thực hiện rất tốt.
Như vậy nếu đánh giá phân loại thì đều đạt hồn thành xuất sắc nhiệm vụ hết thì trở
thành hiện tượng. Như thế thì bản thân người cán bộ quản lý nhận thấy rất khó. Nếu
hạn chế lại, thì phải có chỉ tiêu, nếu có chỉ tiêu thì phải bỏ phiếu kín, mà bỏ phiếu kín
thì khơng đúng, bởi vì đánh giá, phân loại cuối năm phải do Thủ trưởng đơn vị đánh
giá, phân loại. Do đó sẽ khơng phù hợp. Như vậy, phải nghiêm khắc trong chấm sáng
kiến, mà đội ngũ nhà trường đều trẻ, chưa nhiều kinh nghiệm, kiến thức tương đương
nhau, nhưng phải chấm cho nhau (chủ yếu các tổ trưởng và BGH). Nếu chấm khơng
đạt (chấm khó) thì lại không phục, dẫn đến khiếu nại. Mà nếu làm thế này, thì vơ tình
triệt tiêu phong trào viết sáng kiến của đội ngũ (do bất mãn). Trong khí đó phong trào
viết sáng kiến vô cùng quan trọng trong sự phát triển đội ngũ nói riêng, sự phát triển
của nhà trường nói chung.
- Đối với cơng tác xét thi đua khen thưởng:
Nguyên ngân do phong trào thi đua của nhà trường trở nên thường xuyên và đạt

được rất nhiều kết quả, giúp nhà trường đạt mục tiêu đề ra, trường đạt chuẩn quốc gia,
đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 1. Khi đó rất nhiều giáo viên đạt kết
quả trong thi đua rất cao, cụ thể đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, sáng kiến kinh nghiệm
cấp cơ sở, đồ dùng dạy học cấp tỉnh, bồi dưỡng HSG đạt rất nhiều giải, ...trong khi đó,
xét Chiến sĩ thi đua thì có giới hạn bởi chỉ tiêu 15% trong số viên chức đạt danh hiệu
Lao động Tiên tiến. Cho nên khi xét thi đua, Hội đồng thi đua chủ yếu biểu quyết bằng
phiếu kín để chọn. Tuy nhiên, cũng mang tính cảm tính thương, ghét – thích hoặc
khơng thích, thành viên trong hội đồng thì bênh vực cho tổ viên của mình,...Từ đó dẫn

8


đến tình trạng người có thành tích nhiều thì khơng đạt, người có thành tích ít thì đạt,
rồi dẫn đến khiếu nại, gây mất đồn kết nội bộ.
Trước tình hình đó, để giữ vững phong trào thi đua của nhà trường và tránh
những trường hợp viên chức khiếu nại, nguy cơ gây mất đoàn kết nội bộ, lãnh đạo nhà
trường đã bắt tay vào việc xây dựng cụ thể hoá một cách chi tiết Quy chế đánh giá,
phân loại viên chức và quy chế xét thi đua khen thưởng vào cuối năm. Và quy chế
này, sẽ được thơng qua tồn thể giáo viên, nhân viên nhà trường thông qua Hội nghị
cán bộ viên chức đầu năm, xem như là Nghị quyết về thi đua khen thưởng. Cuối năm
căn cứ vào Quy chế này để thực hiện, đảm bảo tính cơng khai. Trong những năm gần
đây, từ khi thực hiện Quy chế này đã phát huy được rất nhiều kết quả, khích lệ được
tinh thần thi đua lập thành tích của tập thể (có quy chế kèm theo ở phần phụ lục).
3.2.1. Quy chế đánh giá, phân loại viên chức theo Nghị định 56 của Thủ
tướng Chính phủ
Nội dung quy chế chỉ tập trung vào những điểm mới được cụ thể hố ra từ Nghị
định 56 của Thủ tướng Chính phủ (trích từ Điều 9 và Điều 10 của quy chế). Như vậy
viên chức tham gia đánh giá phân loại hoàn thành xuất sắc phải đảm bảo các tiêu chí
sau đây:
Điều 9. Nội dung đánh giá viên chức và người lao động

Việc đánh giá viên chức, người lao động được thực hiện theo các nội dung sau
đây:
Tiêu chí 1. Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm
việc đã ký kết;
Chất lượng giảng dạy cuối năm học của cá nhân (căn cứ vào HS Khá - giỏi và
HS yếu - kém): lấy bình qn mơn.
Chọn 01 trong 02 phương án:
Phương án 01: trong năm học 2019 - 2020 khối 10 (10A5,6,7 tính bình qn
riêng, lý do 03 lớp này Tiếng Anh hệ 10 năm, đều là những HS giỏi), các lớp cịn lại
tính bình qn chung; khối 11 (11A7,8 tính bình qn riêng, lý do 02 lớp này Tiếng
Anh hệ 10 năm, đều là những HS giỏi), Khối 12 tính bình qn theo nhóm thi đua (Tự
nhiên – Xã hội).
Phương án 02: sử dụng chỉ tiêu đăng ký đầu năm được BGH phê duyệt (dựa
vào kế hoạch cá nhân).
Như vậy khi tổ chức xét, tổ trưởng căn cứ vào phương án có lợi cho giáo viên.
* HSG - Khá:
Kết quả giảng dạy của giáo viên có HSG – khá từ dưới 2% đến trên bình qn
mơn 3% hoặc so với đăng ký đầu năm (đạt); từ trên 3% trở lên so với bình qn mơn
hoặc đăng ký đầu năm (vượt); trường hợp còn lại (chưa đạt).
* HS yếu - kém:
- Kết quả giảng dạy của giáo viên có tỷ lệ HS yếu – kém dưới bình qn mơn
hoặc đăng ký đầu năm (vượt), bằng bình qn mơn hoặc đăng ký đầu năm (đạt), còn
lại (chưa đạt).

9


- Cách xét: Vượt + vượt/đạt = vượt; vượt + chưa đạt = đạt; đạt + đạt = đạt;
đạt + chưa đạt = chưa đạt.
Tiêu chí 2. Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp; thực hành tiết

kiệm, chống lãng phí và những biểu hiện tiêu cực khác;
a) Phẩm chất chính trị, lối sống tác phong, đạo đức nghề nghiệp, giữ gìn và bảo
vệ truyền thống đạo đức nhà giáo (TTCM khi xét Vượt/đạt/chưa đạt phải đánh giá thật
kỹ nội dung này, cần thiết thì bỏ phiếu tín nhiệm).
b) Ý thức tổ chức kỷ luật và thực hiện quy chế chun mơn (phải có minh
chứng – TTCM phải có sổ ghi nhận, cuối năm BGH sẽ cung cấp danh sách GV, NV vi
phạm quy định cho từng tổ riêng biệt để xét):
(Trường hợp sau đây được xem là vi phạm: lên lớp trễ, bỏ tiết, cắt tiết, tự ý đổi
tiết, vắng sinh hoạt dưới cờ, vắng họp, vắng dự giờ,……khơng báo BGH và khơng có
lý do chính đáng; lên lớp khơng có bài soạn, dạy khơng đúng với PPCT, dạy ký sổ đầu
bài trễ, BGH kiểm tra ghi nhận, vào điểm trễ so với kế hoạch, hồ sơ cá nhân không
đầy đủ khi kiểm tra, …..)
- Không vi phạm hoặc nếu có thì khơng q 01 lần, cá nhân có khắc phục tốt
sau 01 lần vi phạm (xét vượt).
- Vi phạm từ 02 lần, cá nhân có khắc phục tốt sau 02 lần vi phạm (xét đạt).
- Vi phạm từ 03 lần, cá nhân có khắc phục tốt sau 03 lần vi phạm (không đạt).
Trường hợp trên 03 lần thì khơng được tham gia xét Hồn thành xuất sắc nhiệm vụ,
mặc dù các tiêu chí khác đều đạt mức độ vượt.
c) Cách xét: Vượt + vượt/đạt = vượt; vượt + chưa đạt = đạt; đạt + đạt = đạt;
đạt + chưa đạt = chưa đạt.
Tiêu chí 3. Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp
tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức, người lao
động;
Tổ chuyên môn tiến hành thảo luận, đánh giá mức độ giáo viên trong việc thể
hiện tinh thần trách nhiệm, xây dựng đoàn kết nội bộ và tinh thần phối hợp trong công
việc được giao của tổ chun mơn, đồn thể và thực hiện quy tắc ứng xử (nếu cần lấy
ý kiến bằng phiếu kín) để xét vượt, đạt, chưa đạt.
Tiêu chí 4. Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức, người lao động;
4.1. Thực hiện nhiệm vụ chủ nhiệm lớp:
a) Căn cứ vào điểm thi đua bình quân năm của các lớp chủ nhiệm + số lần đạt

cờ luân lưu để tính: Vượt/đạt/chưa đạt.
+ Trường hợp bằng bình qn (đạt); từ trên bình quân trở lên (vượt);
+ Trường hợp dưới bình qn + ít nhất 01 lần đạt cờ trở lên (đạt);
+ Trường hợp còn lại (chưa đạt).
b) Căn cứ vào chất lượng:
Chọn 01 trong 02 phương án:

10


- Phương án 01: trong năm học 2019 - 2020 khối 10 (10A5,6,7 tính bình qn
riêng, lý do 03 lớp này Tiếng Anh hệ 10 năm, đều là những HS giỏi), các lớp cịn lại
tính bình qn chung; khối 11 (11A7,8 tính bình qn riêng, lý do 02 lớp này Tiếng
Anh hệ 10 năm, đều là những HS giỏi), Khối 12 tính bình qn theo nhóm thi đua (Tự
nhiên – Xã hội).
- Phương án 02: sử dụng chỉ tiêu đăng ký đầu năm được BGH phê duyệt (căn
cứ vào kế hoạch cá nhân).
Như vậy khi tổ chức xét, tổ trưởng căn cứ vào phương án có lợi cho giáo viên.
b1. Học lực căn cứ vào tỉ lệ HSG – khá:
Giáo viên có kết quả chủ nhiệm tỷ lệ HSG – Khá bằng hoặc dưới 2% so với
bình quân hoặc đăng ký đầu năm (đạt); cao hơn từ 2% trở lên (vượt); còn lại (chưa
đạt).
b2. Học lực căn cứ vào tỉ lệ Yếu – kém:
Giáo viên có kết quả chủ nhiệm tỷ lệ HS Yếu – kém thấp hơn so với bình qn
hoặc đăng ký đầu năm (vượt), bằng (đạt), cịn lại (khơng đạt).
Tính nội dung (b1), (b2) là nội dung khống chế:
Cách xét (b1) và (b2): Vượt + vượt/đạt = vượt; vượt + chưa đạt = đạt; đạt +
đạt = đạt; đạt + chưa đạt = chưa đạt.
* Cách xét chung:
Lấy kết quả xét (b1,b2) + a: Vượt (b1,b2) + vượt/đạt (a) = vượt; vượt (b1,b2) +

chưa đạt (a) = đạt; Đạt (b1,b2) + vượt/đạt/chưa đạt (a) = đạt; Chưa đạt (b1,b2) +
vượt/đạt/chưa đạt (a) = chưa đạt.
* Lưu ý: Trường hợp GV khơng tham gia chủ nhiệm, thì khi xét lấy hiệu quả
kiêm nhiệm khác được BGH phân công và phải được BGH nhà trường tặng giấy khen
đột xuất khi có thành tích vượt trội (xét Vượt). Trường hợp chỉ hồn thành nhiệm vụ
(xét Đạt). Trường hợp cịn lại (chưa đạt). Trường hợp GV khơng có nhiệm vụ kiêm
khác thì khơng tính nội dung này.
4.2. Tham gia các hoạt động phong trào trong nhà trường:
- Cá nhân có tham gia đầy đủ và tích cực nổi trội theo phân công, được lãnh đạo
nhà trường tặng giấy khen: vượt
- Cá nhân có tham gia đầy đủ theo phân cơng, nhưng chưa thể hiện mặt tích
cực: đạt.
- Cá nhân có tham gia, nhưng khơng đầy đủ theo phân cơng, thì tùy từng trường
hợp, hồn cảnh cụ thể: đạt hoặc khơng đạt (khi xét cần phải cân nhắc thật kỹ).
4.3. Đánh giá chung:
(4.1+ 4.2): Vượt + vượt/đạt = vượt; vượt + chưa đạt = đạt; đạt + đạt = đạt;
đạt + chưa đạt = chưa đạt.
Tiêu chí 5. Có ít nhất 01 cơng trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến
được áp dụng và mang lại hiệu quả trong việc thực hiện cơng tác chun mơn, nghề
nghiệp được cấp có thẩm quyền cơng nhận.
5.1. Sáng kiến, đề án, cơng trình khoa học:
11


Chỉ được tham gia xét Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với các cá nhân có
sáng kiến, cải tiến, Đồ dùng dạy học tự làm, nghiên cứu KHSPUD đạt giải cấp cơ sở
hoặc đạt giải A cấp trường.
5.2. Xét quy đổi sáng kiến cấp cơ sở:
Các cá nhân có ĐDDH, Bồi dưỡng HSG, Văn nghệ, TDTT, cuộc thi dạy học
tích hợp và các phong trào Văn nghệ, CNDT,… đạt giải Ba cấp huyện (thị) trở lên sẽ

được xét quy đổi sang sáng kiến cấp trường giải A, nhưng phải viết lại thành sáng kiến
và được Hiệu trưởng xác nhận (tham gia xét Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ).
* Riêng đối với viên chức quản lý ngoài các nội dung trên còn được đánh giá
theo các nội dung sau đây:
6. Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
7. Kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
Điều 10. Tiêu chí phân loại hằng năm đối với cơng chức, viên chức, người
lao động
QUY ĐỊNH CÁCH TÍNH CÁC TIÊU CHÍ:
- Tiêu chí 1 là tiêu chí khống chế.
+ Trường hợp tiêu chí 1: khơng đạt, chỉ xét Hồn thành nhiệm vụ hoặc khơng
hồn thành nhiệm vụ (tùy thuộc vào các tiêu chí khác).
+ Trường hợp tiêu chí 1 từ đạt đến vượt, mới được tham gia xét Hoàn thành tốt
nhiệm vụ hoặc Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (tùy thuộc vào Tiêu chí 5 và các tiêu chí
khác).
+ Khơng đạt GVDG cấp trường trong bất kỳ trường hợp chỉ xét tối đa Hồn
thành tốt nhiệm vụ (đối với nhân viên khơng cần nội dung này khi xét Hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ).
1. Công chức, viên chức, người lao động đáp ứng được các tiêu chí sau đây thì
phân loại ở mức hồn thành xuất sắc nhiệm vụ:
Tất cả các tiêu chí đều Vượt (trong trường hợp đặc biệt có thể chấp nhận 01 tiêu
chí Đạt) + đạt điều kiện Tiêu chí 5 + đạt Giáo viên dạy giỏi cấp trường (đối với nhân
viên không cần Giáo viên dạy giỏi và chất lượng giảng dạy, chủ yếu dựa vào hiệu quả
công việc được phân công).
2. Công chức, viên chức, người lao động đáp ứng được các tiêu chí sau đây thì
phân loại năm ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:
Tất cả các tiêu chí Vượt (trong trường hợp đặc biệt có thể chấp nhận 02 tiêu chí
Đạt). Trường hợp này khơng cần đạt Tiêu chí 5 và Giáo viên dạy giỏi.
3. Cơng chức, viên chức, người lao động chỉ đạt được các tiêu chí sau đây thì
phân loại năm ở mức hồn thành nhiệm vụ:

Tất cả các tiêu chí đều đạt (trong trường hợp đặc biệt có thể chấp nhận 01 tiêu
chí khơng đạt). Trường hợp này khơng cần đạt Tiêu chí 5 và Giáo viên dạy giỏi.

12


4. Công chức, viên chức, người lao động chỉ đạt được các tiêu chí sau đây thì
phân loại năm ở mức khơng hồn thành nhiệm vụ:
- Vi phạm kỷ luật từ mức khiển trách trở lên.
- Các trường hợp còn lại.
GHI CHÚ:
* Xếp loại viên chức cần liên hệ với đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp (tránh
mâu thuẫn, nhất là ở Tiêu chí 1 NĐ56 và Tiêu chí hiệu quả chuyên môn của Chuẩn
nghề nghiệp).
* Trong bản đánh giá, xếp loại viên chức, TTCM lấy ý kiến viên chức trong tổ
và xếp loại theo quy định.
5. Viên chức quản lý do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo đánh giá, phân loại
theo quy định.
3.2.2. Quy chế xét thi đua khen thưởng
Nội dung quy chế chỉ tập trung vào những điểm mới (trích từ Điều 9 và Điều 10
của quy chế). Như vậy viên chức tham gia xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, trước
tiên phải được đánh giá, phân loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; được cơng nhận lao
động tiên tiến và phải có sáng kiến cấp cơ sở. Tuy nhiên, chỉ tiêu có 15%, trong khi
hàng năm rất nhiều giáo viên đạt sáng kiến cấp cơ sở và nhiều thành tích khác. Do đó
khơng biết chọn ai, bỏ ai. Mà lấy phiếu tín nhiệm thì rất khó, như nói ở trên. Để đảm
bảo tính cơng bằng, dân chủ, BGH nhà trường đưa ra giải pháp (trích Điều 7 của quy
chế thi đua khen thưởng) cụ thể như sau:
Điều 7. Xếp hạng thứ tự thành tích trong việc xét thi đua danh hiệu Chiến
sĩ thi đua cơ sở
- Căn cứ vào Hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng của Sở Giáo dục và Đào

tạo An Giang, Quy chế thi đua khen thưởng trường THPT Nguyễn Quang Diêu quy
định xếp thứ hạng thành tích của các cá nhân trong xét thi đua thành tích cao như xét
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
- Việc xét “Chiến sĩ thi đua cơ sở” do ràng buộc về số lượng 15% trong tổng
số cá nhân lao động tiên tiến, nên Quy chế đưa ra tiêu chuẩn xét theo thứ tự ưu tiên.
Việc đưa ra các thứ tự ưu tiên trên cơ sở thành tích của cá nhân có tác động lớn đối với
thành tích của tập thể, cụ thể:
1. Sáng kiến, cải tiến
Cá nhân có sáng kiến đạt giải cấp cơ sở (do Sở GDĐT công nhận). Khi tiến
hành xét thì Hội động sẽ xem những cá nhân vừa có sáng kiến cấp cơ sở, vừa có nhiều
thành tích khác, thì sẽ chọn những cá nhân có nhiều thành tích hơn, nhưng phải xét
theo thứ tự ưu tiên như nêu dưới đây. Trường hợp chỉ có sáng kiến cấp cơ sở thì Hội
đồng sẽ lấy kết quả từ cao xuống thấp từ giải A đến giải C và xét theo điểm chấm từ
cao xuống thấp (nếu có điểm). Trường hợp khơng có cá nhân nào có sáng kiến, khi đó
Hội đồng sẽ xét quy đổi các thành tích sang sáng kiến để xét danh hiệu Chiến sĩ thi
đua cơ sở (cá nhân được xét quy đổi phải viết lại các giải pháp đã đạt được như sáng
kiến, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị).

13


Vì sao sáng kiến là thứ tự ưu tiên cao nhất? Bởi vì đơn vị có cá nhân được Sở
GDĐT công nhận sáng kiến, đồng nghĩa với việc đơn vị mới được xét tập thể Lao
động Tiên tiến (đây là tiền đề để đơn vị tiếp tục xét tiếp các thành tích cao hơn, kể cả
trong thi đua khen thưởng của Đảng). Ngược lại nếu khơng có cá nhân nào đạt sáng
kiến do Sở GDĐT cơng nhận thì đơn vị không được xét tập thể Lao động Tiên tiến.
2. Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh
Cá nhân đạt giải trong Hội thi Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh. Lý do: GVDG cấp
tỉnh sẽ góp phần quan trọng vào tiêu chuẩn, tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia và kiểm
định chất lượng giáo dục của đơn vị (tiêu chí khống chế). Đồng thời, Hội thi GVDG

không phải tổ chức hàng năm (04 năm tổ chức 01 lần). Nội dung này được quy đổi
sáng kiến (chỉ phục vụ xem như tiêu chí sáng kiến để xét Chiến sĩ thi đua cơ sở, không
đủ điều kiện xét thi đua cao).
3. Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh tham gia các Hội thi cấp tỉnh
- Nội dung này không trực tiếp tham gia vào quyết định thi đua của đơn vị. Bởi
vì trong các tiêu chí xét thi của Sở GDĐT khơng có nội dung này.
- Nội dung này được thực hiện quy đổi sáng kiến (chỉ phục vụ xem như tiêu chí
sáng kiến để xét Chiến sĩ thi đua cơ sở, không đủ điều kiện xét thi đua cao). Thủ
trưởng đơn vị lập danh sách, ký xác nhận căn cứ các giấy chứng nhận, hồ sơ minh
chứng của cá nhân.
- Việc xét nội dung này, Quy chế quy định, cụ thể như sau:
Cá nhân tham gia bồi dưỡng, huấn luyện HSG đạt giải (xét giải từ cao xuống
giải thấp, số lượng từ nhiều đến ít, cấp tỉnh trước, huyện (thị) sau. Ví dụ: có 02 GV
tham gia bồi dưỡng hoặc huấn luyện HS đạt giải cấp tỉnh, trong đó GV A có 01 giải
Nhất, GV B có 02 giải (Nhì và giải Ba). Như vậy khi xét thì GV A sẽ được chọn).
 Nội dung này, các cá nhân có HSG cấp tỉnh sẽ tạo nên uy tín lớn cho đơn vị
về chất lượng mũi nhọn. Từ đó tạo thành phong trào thi đua dạy tốt, học tốt cho đơn vị
trong những năm tới.
4. Các cá nhân trực tiếp tham gia các hội thi từ cấp tỉnh trở lên:
- Hội thi làm Đồ dùng dạy học tự làm; dạy học tích hợp dành cho giáo viên
trung học; Hội thi GVCN giỏi; có bài viết về nghiên cứu khoa học đăng trên tạp chí;
Đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng khoa học cấp tỉnh (do Sở Khoa học và Cơng
nghệ chủ trì) đã được nghiệm thu và công nhận; Dạy minh họa chuyên đề, nghiên cứu
biên soạn tài liệu báo cáo chuyên đề khoa học mới. Nội dung này được quy đổi sáng
kiến (chỉ phục vụ xem như tiêu chí sáng kiến để xét Chiến sĩ thi đua cơ sở, không
đủ điều kiện xét thi đua cao).
- Việc xét nội dung này, Quy chế quy định, cụ thể như sau: cá nhân tham gia
đạt giải (xét giải từ cao xuống giải thấp, số lượng từ nhiều đến ít, cấp tỉnh trước, cấp
huyện (thị) sau, nếu có điểm xét từ cao xuống thấp).
Đây là những quy định trong việc xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở. Quy định

này có thể điều chỉnh bổ sung theo từng thời điểm thích hợp nếu thấy cần thiết để phù
hợp với những quy định hiện hành.
3.3. Biện pháp thúc đẩy phong trào thi đua
3.3.1. Hội thi giáo viên dạy giỏi
14


Nhà trường quán triệt cho giáo viên và đưa ra quy định, nếu giáo viên muốn
được đánh giá, phân loại xuất sắc theo Nghị định 56 của Thủ tướng Chính phủ thì phải
đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường. Đây là một trong những tiêu chí phân loại xuất sắc.
Vã lại theo quy quy định, thì 02 năm liền kề phân loại xuất sắc mới được tham gia xét
Bằng khen của UBND tỉnh, của Bộ Giáo dục; phải 05 năm liền phân loại hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ mới được tham gia xét Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ,…Do
đó việc tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường sẽ là cơ sở để tham gia xét
thành tích cao.
Từ đó phong trào tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường được rất nhiều
giáo viên tham gia và mang lại kết quả rất cao hàng năm, đặc biệt đạt kết quả cao ở
cấp tỉnh. Mỗi lần tham gia đều đạt giải.
Năm học
2011 – 2012
2012 – 2013
2013 – 2014
2014 – 2015
2015 – 2016
2016 – 2017
2017 – 2018
2018 - 2019

Cấp trường
Số lượng

Kết quả đạt
đăng ký
được
16
16
26
23
31
30
35
24
29
22
34
29
27
24
35
25

Cấp tỉnh
Số lượng đăng
Kết quả đạt

được

04

02


05

03

3.3.2. Hội thi viết sáng kiến, cải tiến và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng
Hội thi viết sáng kiến, cải tiến và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đóng
vai trị vơ cùng quan trọng đối với xét thành tích thi đua cao của các cá nhân nói riêng
và thành tích của nhà trường nói chung. Bởi vì, trong đơn vị có cá nhân có sáng kiến
đạt giải cấp cơ sở thì trường mới được xét Tập thể Lao động Tiên tiến và xét Tập thể
Lao động Xuất sắc, hoặc cao hơn nữa. Mà nhà trường đạt Lao động Tiên tiến thì cán
bộ quản lý mới được tham gia xét thi đua. Do đó phát động phong trào viết sáng kiến
mang tính chất quyết định rất cao. Đồng thời cá nhân tham gia viết sáng kiến càng
nhiều thì chất lượng giáo dục của nhà trường càng được nâng lên.
Để kích thích đội ngũ tham gia viết sáng kiến có chất lượng, BGH nhà trường
quy định, những cá nhân tham gia đạt giải A cấp trường sẽ được chọn tham gia xét cấp
cơ sở do Sở Giáo dục tổ chức thẩm định; đồng thời được tham gia xét đánh giá, phân
loại hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ theo Nghị định 56 của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp cá nhân đạt từ giải B trở xuống chỉ được tham gia xét Hoàn thành tốt
nhiệm vụ (Thể hiện trong Quy chế đánh giá, phân loại theo Nghị định 56).
Đối với việc chấm chọn sáng kiến, cải tiến cấp trường, để đảm bảo tính chất
lượng, BGH nhà trường quy định, tất cả các sáng kiến đều được BGH tham gia chấm
cùng với Tổ trưởng hoặc nhóm trưởng của mơn liên quan. Vấn đề đặt ra, BGH không
am hiểu về bộ môn liên quan thì làm sao chấm chính xác. Thực ra, BGH tham gia
chấm, chủ yếu chấm về thể thức, cấu trúc, văn phong, đồng thời xem xét sáng kiến có
đảm bảo tính mới hay khơng. Bởi vì nếu sáng kiến có tính mới thì trong q trình thực
hiện nhiệm vụ hàng ngày chắc chắn BGH sẽ biết. Trong quá trình chấm, BGH phát

15



hiện những sáng kiến có tính mới và thực hiện có hiệu quả ở đơn vị, BGH cũng mạnh
dạn chấm giải A và chọn tham gia cấp cơ sở. Tuy nhiên cũng sẽ có góp ý cho cá nhân
chỉnh sửa lại thể thức văn bản, cấu trúc, văn phong thậm chí đề nghị chỉnh sửa cả nội
dung. Làm như thế tránh trường hợp đồng môn với nhau vị nể nhau, đều chấm đạt giải
A để gửi đi chấm chọn cấp cơ sở theo quan niệm là cầu may. Như vậy số lượng sáng
kiến gửi tham gia rất nhiều nhưng không đảm bảo chất lượng, gây tốn kém kinh phí
nhà nước. Cho nên trong suốt những năm gần đây, sáng kiến có sự tham gia chấm của
BGH đã góp phần rất lớn đến kết quả tham gia xét chọn cấp cơ sở và cấp tỉnh, đạt tỷ lệ
rất cao.
Đây là cách làm mới so với trước, ban đầu có sự phản ứng từ các tổ chuyên
môn và giáo viên. Tuy nhiên, BGH kiên quyết thực hiện và có hiệu quả, nên dần dần
đội ngũ cũng đồng thuận. Từ đó, phong trào viết sáng kiến trở nên chất lượng hơn.
Cấp trường

Cấp cơ sở

Năm học

Số lượng
đăng ký

Kết quả
đạt được

Số lượng
đăng ký

Kết quả
đạt được


2011 – 2012
2012 – 2013
2013 – 2014
2014 – 2015
2015 – 2016
2016 – 2017
2017 – 2018
2018 - 2019

23
33
39
43
50
51
41
33

18
33
39
23
50
51
39
30

02
08

13
07
10
10
13
19

01
03
03
05
07
05
09
13

Cấp tỉnh
Số
Kết quả
lượng
đạt được
đăng ký
01
01
01
01
02

01
01

02

05
05

05
05

3.3.3. Hội thi làm đồ dùng dạy học, thiết kế bài giảng Elearning, bồi dưỡng
học sinh giỏi và các hội thi khác do Sở Giáo dục tổ chức
Những giáo viên tham gia hội thi làm dồ dùng dạy học, thiết kế bài giảng
Elearning, bồi dưỡng HSG và các hội thi khác nếu đạt giải từ cấp huyện (thị) trở lên,
thì sẽ được BGH nhà trường thực hiện quy đổi sang sáng kiến giải A cấp trường (theo
quy định của quy chế đánh giá, phân loại cán bộ viên chức cuối năm) để tham gia xét
đánh giá, phân loại hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ cuối năm, đồng thời tham gia xét
đến Chiến sĩ thi đua cơ sở. Với điều kiện cá nhân đó phải tóm tắt giải pháp đã đạt
thành sáng kiến.
Cách làm này cũng được quan tâm chú ý của giáo viên, nhân viên nhà trường
và một số giáo viên đã tích cực tham gia.
Đối với Đồ dùng dạy học tự làm và thiết kế bài giảng Elearning, BGH trực tiếp
tham gia cùng với tổ chun mơn chấm chọn vịng trường để chọn sản phẩm tham gia
vịng tỉnh.
Đối với cơng tác bồi dưỡng HSG, thì mỗi tổ chun mơn liên quan cử ra 01
giáo viên có kinh nghiệm tham gia bồi dưỡng ngay từ lớp 10. Để tạo sự công bằng,
việc bồi dưỡng HSG, các thành viên trong tổ phải luân phiên bồi dưỡng, để mọi cá
nhân có điều kiện đầu tư chun mơn sâu, hy vọng có học sinh đạt giải cấp tỉnh.
Nhìn chung các phong trào này cũng được rất nhiều giáo viên tham gia với hy
vọng, nếu sáng kiến khơng đạt được giải A cấp trường, thì cũng cịn hy vọng có học

16



sinh đạt giải cấp tỉnh, hoặc các cuộc thi khác đạt giải cấp tỉnh để được quy đổi sang
giải A sáng kiến, có cơ hội xét phân loại hồn thành Xuất sắc nhiệm vụ cuối năm.
Năm học
2011 – 2012
2012 – 2013
2013 – 2014
2014 – 2015
2015 – 2016
2016 – 2017
2017 – 2018
2018 - 2019

Năm học

ĐDDH cấp
trường

ĐDDH cấp
tỉnh

06
07

01

05
05
02


Tổng Văn
số
hóa

Thiết kế bài
giảng
Elearning cấp
trường

Thiết kế bài
giảng
Elearning cấp
tỉnh

03

03

03
02

THT
N

MTCT

Tin
học
trẻ


Hùng
biện
Tiếng
Anh

NCKH
KT

IOE

01 QG

2011-2012

24

07

09

04

04

2012-2013

20

09


02

08

01

2013-2014

06

04

01

2014-2015

12

08

03

01

2015-2016

24

19


02

01

01

2016-2017

18

16

01

01

2017-2018

22

17

01

02

01

01


2018-2019

16

11

05

01

01

* Mức độ khả thi:
Để sáng kiến thực hiện mang lại tính khả thi cao, địi hỏi phải đáp ứng các điều
kiện cần thiết ở bất kỳ đơn vị nào, cụ thể:
- Sự quan tâm sâu sát của lãnh đạo nhà trường và phải kiên quyết. Bởi vì bàn
đến vấn đề thi đua đội ngũ rất ngán ngại, có xu hướng an nhàn;
- Sự quyết tâm của Cơng đồn nhà trường và các tổ chun mơn trong việc vận
động, tuyên truyền để đội ngũ nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của phong trào thi
đua.
- Sự tận tâm, nhiệt huyết của giáo viên, nhân viên, đặc biệt phải có lịng tự
trọng cao.
- Lãnh đạo nhà trường phải là tấm gương đi đầu trong phong trào thi đua.
- Tổ chức khen thưởng kịp thời và nhân rộng những cá nhân điển hình tiên tiến.
* Trên thực tế trong những năm gần đây, sáng kiến mang tính khả thi rất cao và
đã đem đến kết quả cho mỗi cá nhân nói riêng, kết quả của nhà trường nói chung.
17



IV. Hiệu quả đạt được
Với những giải pháp đã thực hiện trong những năm qua, có thể khẳng định phong
trào thi đua của nhà trường đã phát huy được rất nhiều hiệu quả, cụ thể: phong trào bồi
dưỡng học sinh giỏi, làm đồ dùng dạy học, viết sáng kiến kinh nghiệm, thiết kế bài giảng
Elearning,..và nhiều phong trào khác. Từ đó đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
chung cho nhà trường, giúp nhà trường đạt được nhiều thành tích quan trọng, tạo được
niềm tin cho lãnh đạo ngành, lãnh đạo địa phương, đặc biệt là quần chúng nhân dân trên
địa bàn, nên trong những năm qua số lượng học sinh đăng ký tuyển sinh vào trường ngày
càng đông hơn.
Hiện nay, phong trào thi đua trong nhà trường đã dần dần đi vào hoạt động nền
nếp, có hiệu quả, góp phần tạo nên mơi trường thật sự lành mạnh, an toàn, nơi khơi gợi
ý thức tự học, tự nghiên cứu của giáo viên, nhân viên; khơng khí làm việc, sinh hoạt
trở nên nhộn nhịp, sơi động. Tập thể đồn kết thống nhất trong việc thực hiện nhiệm
vụ trường giao, khơng có bất kỳ khiếu nại, tố cáo trong cơng tác thi đua khen thưởng.
Bởi vì cơng tác này đã có quy chế cụ thể rõ ràng. Cuối mỗi năm căn cứ vào quy chế để
xét. Kết quả xét, đội ngũ rất đồng tình ủng hộ.
1. Chất lượng giáo dục
Năm
học
Giỏi,
Khá
Yếu,
kém

2011 – 2012 – 2013 –
2012
2013
2014

2014 –

2015

2015 –
2016

2016 –
2017

2017 –
2018

2018 –
2019

62,5%

55,9%

70,2%

74,1%

83,8%

85,4%

91,9%

86,38%


1,3%

2,89%

2,6%

2,59%

1%

00%

00%

0,46%

2017 –
2018

2018 –
2019

2. Hiệu quả đào tạo:
Năm
học
Tỷ
lệ:
%

2011 –

2012

2012 –
2013

2013 –
2014

76.36%

81.29%

89.5%

2014 – 2015 – 2016 –
2015
2016
2017
87%

87,7% 91,2%

88,4% 94,07%

3. Học sinh đỗ tốt nghiệp THPT và CĐ-ĐH
Năm
học

2011 –
2012


2012 –
2013

2013 –
2014

2014 –
2015

2015 –
2016

2016 –
2017

2017 –
2018

2018 –
2019

Tốt
nghiệp
THPT

100%

99,19%


99,64%

96,7%

96,6%

100%

100%

99,6%

Đỗ CĐ
51,8%
– ĐH

46,8%

54,79%

54,66
%

56,6%

51,69
%

68,9%


72,2%

4. Thành tích của giáo viên:

18


×