Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Dạy tích hợp liên môn để gây hứng thú học tập lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.3 KB, 45 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ 
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Có thể khẳng định, đổi mới cơ bản, tồn diện nền giáo dục hiện nay là nhu cầu  
bức thiết, là mệnh lệnh của  xã hội. Đảng ta nhấn mạnh: “Tăng cường giáo dục  

cơng dân, giáo dục tư  tưởng  đạo đức, lịng u nước, chủ  nghĩa Mác­  
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Coi trọng hơn nữa các mơn về khoa học xã  
hội và nhân văn, nhất là Tiếng Việt, Lịch sử dân tộc, Địa lý, Văn hóa Việt  
Nam  “Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo , coi trọng giáo  
dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập  
nghiệp”.
 Chính vì lẽ đó, những năm gần đây chương trình,  sách giáo khoa các 

mơn học  ở  trường phổ  thơng đã được đổi mới. Điều này đặt ra sự  cần  
thiết phải đổi mới phương pháp dạy học, trong đó cần  “...coi trọng năng lực  
sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong cơng nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội ” . Đây 

là u cầu quan trọng  nhất, là chìa khóa giúp nâng cao chất lượng dạy  và 
học.
Lịch sử  là một trong những mơn học có  ưu thế  đặc biệt trong việc 
phát triển con người tồn diện: “...giàu lịng u nước, có ý thức làm chủ...có tri  
thức, sức khỏe, lao động giỏi; sống có văn hóa, nghĩa tình; có tinh thần quốc tế  chân  
chính”.  Đây là hành trang cần thiết để  hình thành nhân cách con người và 

văn hóa Việt Nam, giúp thế  hệ  trẻ  vươn lên trong cuộc sống và hội nhập  
với thế giới.
Hiện nay chương trình, sách giáo khoa  lịch sử   ở  trường phổ  thơng 
nói chung, lớp 12 nói riêng đã có nhiều đổi mới về  nội dung và phương 
pháp biên soạn. Tuy nhiên vẫn cịn hạn chế: nhiều nội dung trùng lặp  ở 
lớp dưới và lớp trên, của nhiều mơn học khác nhau. Do vậy, từ  năm học  


2011 ­ 2012 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa Chuẩn kiến thức, kĩ năng và Hướng  
dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học mơn lịch sử   để  đảm tính lơgic, tính 

thống nhất giữa các bộ  mơn, tránh những nội dung trùng lặp, góp phần 

1


khắc phục tình trạng q tải trong giảng dạy, học tập. Đồng thời tạo điều 
kiện để giáo viên và học sinh thực hiện tốt u cầu đổi mới phương pháp  
dạy và học, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục 
trung học. Chương trình lịch sử lớp 12 có 24/27 bài được điều chỉnh, trong  
đó có nội dung khơng dạy hoặc đọc thêm. Những sự  thay đổi cơ  bản này  
đặt ra một vấn đề quan trọng trong phương pháp dạy học của giáo viên là  
phải có kiến thức liên mơn sâu rộng, tổ chức cho học sinh có khả năng sử 
dụng kiến thức của các mơn học có liên quan vào học tập lịch sử để tránh  
sự  trùng lặp, mất thời gian, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức nhẹ  nhàng,  
sinh động mà vững chắc.
Thực tế dạy học lịch sử  ở trường phổ thơng trước đây cũng như  từ 
khi triển khai chương trình giảm tải, nhiều giáo viên vẫn chưa hiểu hết 
tầm quan trọng của kiến thức liên mơn và tìm phương pháp sử  dụng thích 
hợp để  góp phần nâng  cao chất lượng dạy học bộ  mơn.  Xuất phát  từ  những lí do 
trên  tơi đã chọn vấn đề;  “Dạy tích hợp liên mơn để  gây hứng thú học tập  

lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 ­ 1945 ở trường trung học phổ thơng”
2.  Tên sáng kiến kinh nghiệm:  “Dạy tích hợp liên mơn để  gây  
hứng thú học tập lịch sử  Việt Nam giai đoạn 1930 ­ 1945  ở  trường trung  
học phổ thông”
3. Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Mai Hiên 
­ Tổ bộ môn: Văn ­ Sử ­ Địa – Ngoại Ngữ ­ GDCD trường THPT 

DTNT Tỉnh Vĩnh Phúc
­ Mã môn: 57
­ Điện thoại 0976030247. Email: 
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Mai Hiên
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: áp dụng trong giảng dạy Lịch sử cho học 
sinh khối 12 ở trường Trung học phổ thông.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 
­ Ngày 18/11/2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:

2


7.1.  VẤN ĐỀ  SỬ  DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MƠN ĐỂ  GÂY HỨNG THÚ HỌC 
TẬP LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT ­ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

7.1.1.Cơ sở lý luận của việc sử dụng kiến thức liên mơn để  gây hứng 
thú học tập lịch sử   ở  trường trung học phổ thơng (nội dung lý  
luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề  nghiên cứu và tổng kết kinh  
nghiệm)
7.1.1.1. Một số khái niệm.

­  Khái niệm về kiến thức lịch sử
Kiến thức của bộ  mơn lịch sử   ở  trường phổ  thơng là những hiểu 
biết của học sinh về  lịch sử  phát triển của xã hội lồi người, được khoa  
học lịch sử xác nhận và ghi chép trong các cuốn sách giáo khoa lịch sử mới  
nhất. Kiến thức lịch sử ở trường phổ thơng gồm có nhiều yếu tố: sự kiện,  
nhân vật, địa điểm, thời gian, khái niệm... phản ánh sự hiểu biết về những 
lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh tế, chính trị, qn sự, văn hóa. [7, tr. 7 ­ 
8].

Như vậy, kiến thức lịch sử phản ánh mọi mặt của đời sống xã hội, 
là kết quả của việc nghiên cứu khoa học lịch sử, được sử  dụng vào nhận 
thức và hoạt động xã hội giúp cho con người hiểu một cách đầy đủ về q 
trình phát
triển của lịch sử lồi người.
­   Khái niệm về kiến thức liên mơn

Kiến thức liên mơn là mối liên hệ  kiến thức giữa các mơn học. Sử 
dụng kiến thức liên mơn bằng con đường tích hợp những nội dung kiến 
thức từ một số mơn học để làm rõ kiến thức của một số mơn học nào đó.
Như vậy, kiến thức liên mơn trong dạy học lịch sử là kiến thức giữa 
các mơn học có cùng tư  tưởng, quan điểm. Nắm được mối liên hệ  giữa  
kiến thức của niệm các mơn có liên quan, tính hệ thống của tri thức lịch sử 
sẽ  giúp cho học sinh có khả  năng phân tích các sự  kiện, tìm ra bản chất,  
quy luật chi phối sự phát triển của lịch sử.
­ Khái về hứng thú học tập lịch sử

3


Hứng thú học tập lịch sử  là một thành phần nhân cách. Đó là một  
thái độ say mê, tự giác, tích cực đặc biệt của cá nhân đối với nội dung lịch  
sử cụ thể.
Trước hết, hứng thú học tập lịch sử  được biểu hiện  ở  sự  tập trung của học  
sinh vào đối tượng. Có hứng thú các em mới tập trung vào các cơ  quan thính  

giác, thị giác vào đối tượng mà mình cần nhận thức. Thị giác các em sẽ tập  
trung quan sát và thính giác thì tiếp nhận các thơng tin về đối tượng để từ 
đó dần dần hình thành được biểu tượng, làm cho q trình tư  duy diễn ra 
nhanh hơn và hấp dẫn hơn. Nói cách khác, trong q trình dạy học lịch sử,  

biểu tượng lịch sử góp phần vào phát triển hứng thú và ngược lại hứng thú 
sẽ  góp phần vào tạo biểu tượng lịch sử, giúp q trình tư  duy nhận thức 
lịch sử diễn ra nhanh hơn, đầy đủ hơn.
*Mục tiêu, nhiệm vụ của bộ mơn lịch sử ở trường phổ thơng
Lịch sử là hồn phách của dân tộc. Mục tiêu bộ mơn lịch sử ở trường  
trung học phổ thơng được xây dựng trên cơ sở mục tiêu giáo dục, mục tiêu 
cấp học, quan điểm, đường lối của Đảng về sử học và giáo dục. Mục tiêu  
của bộ mơn lịch sử  trường phổ  thơng nhằm giúp học sinh có được những  
kiến thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới, góp phần  
hình   thành   ở   học   sinh   thế   giới   quan   khoa   học,   giáo   dục   lịng   u   q 
hương, đất nước, truyền thống dân tộc, cách mạng, bồi dưỡng năng lực tư 
duy, hành đơng, thái độ ứng xử đúng đắn trong đời sống xã hội.
Mục tiêu của việc dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thơng thể 
hiện qua ba nhiệm vụ cơ bản: giáo dưỡng, giáo dục và phát triển.
+ Giáo dưỡng: Nhiệm vụ giáo dưỡng trong mục tiêu của mơn lịch sử 
ở trường trung học phổ thơng là cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ 
bản, bao gồm: sự kiện lịch sử cơ bản, nhân vật tiêu biểu, thời gian, khơng  
gian, các khái niệm, thuật ngữ, những hiểu biết về  quan điểm lí luận sơ 
giản, những vấn đề  về  phương pháp nghiên cứu và học tập, phù hợp với  
u cầu và trình độ học sinh.

4


+ Giáo dục: Trên cơ  sở  nội dung kiến thức cụ thể giáo dục cho học 
sinh có những quan điểm tư tưởng, lập trường, phẩm chất đạo đức, nhân  
cách, tình cảm đúng đắn, trung thành với lý tưởng  xã hội chủ  nghĩa  góp 
phần đào tạo con người cách mạng tồn diện, có tinh thần u tổ  quốc,  
trung thành với lí tưởng xã hội chủ  nghĩa. Từ đó dần hình thành trong các 
em lịng u q hương đất nước, tinh thần đồn kết quốc tế, tình hữu nghị 

với các dân tộc đấu tranh cho độc lập, tự do, văn minh, tiến bộ xã hội, hịa 
bình, dân chủ. Trên cơ  sở  nhận thức đúng sự  phát triển khách quan, giúp 
các em có niềm tin vào sự phát triển hợp quy luật của xã hội lồi người và 
dân tộc, có ý thức nghĩa vụ cơng dân, sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quốc tế 
và có những phẩm chất cần thiết trong cuộc sống.
+  Phát triển  tồn  diện:  Rèn luyện cho học sinh các năng lực nhận 
thức, trong đó quan trọng nhất là năng lực tư  duy và thực hành. Cụ  thể  là 
rèn tư duy biện chứng trong nhận thức và hành động. Rèn kĩ năng học tập 
và thực hành bộ mơn: tự làm việc với sách giáo khoa và các tài liệu khác có 
liên quan. Bên cạnh đó cần nâng cao năng lực trình bày nói và viết, làm và 
sử  dụng đồ  dùng trực quan,  ứng dụng thành tựu cơng nghệ  thơng tin vào  
học tập. Rèn luyện cho các em biết vận dụng kiến thức liên mơn trong học 
tập để  hiểu sâu sắc nội dung bài học và biết vận dụng kiến thức đã học 
vào cuộc sống hiện nay.
*Đặc trưng của bộ mơn lịch sử
Đặc trưng của việc học tập lịch sử  ở trường phổ thơng là những sự 
kiện, hiện tượng mang tính q khứ, khơng tái diễn trở  lại nhưng rất cụ 
thể và mang tính hệ thống. Kiến thức lịch sử có hai yếu tố sử và luận, giữa 
hai yếu tố này có quan hệ thống nhất với nhau. Nội dung kiến thức lịch sử 
rất phong phú và  mang  tính tồn diện, đề  cập đến mọi lĩnh vực của đời 
sống xã hội. Kiến thức lịch sử  có nhiều loại: kiến thức về  kinh tế, chính  
trị, qn sự, văn hóa, giáo dục...
Điều này địi hỏi giáo viên lịch sử  phải có kiến thức liên mơn sâu 
rộng, phải biết liên hệ, vận dụng kiến thức giữa các mơn học để cung cấp 

5


cho học sinh những tri thức lịch sử mang tính hệ thống và hồn chỉnh. Giáo  
viên làm được điều này sẽ giúp học sinh thấy được vai trị quan trọng của 

bộ mơn lịch sử, tránh khuynh hướng quan niệm “mơn chính ”, “mơn phụ
Như  vậy, qua tìm hiểu đặc trưng bộ  mơn lịch sử  đã giúp chúng ta 
hiểu được rằng chỉ  có thể  tạo biểu tượng lịch sử, hình thành tri thức lịch  
sử mới khắc phục được những khó khăn riêng của bộ mơn trong dạy học.  
Một trong những biện pháp đó là sử  dụng kiến thức liên mơn để giúp học 
sinh có kiến thức tồn diện và gây được hứng thú học tập lịch sử. Sử dụng  
kiến thức của các mơn học sẽ làm sáng tỏ sự kiện, hiện tượng lịch sử, trên  
cơ sở đó hình thành khái niệm, rút ra bài học lịch sử.
7.1.1.2. Mối quan hệ mật thiết giữa lịch sử với các bộ mơn khác
Mối quan hệ giữa kiến thức Văn học với Lịch sử 

Các tác phẩm văn học từ  xưa đến nay, trong lịch sử  dân tộc cũng 
như lịch sử thế giới, có vai trị to lớn đối với việc dạy học lịch sử ở trường  
phổ thơng. Giữa văn học và khoa học nói chung, sử  học nói riêng có mối  
liên hệ chặt chẽ. Khi sáng tác một tiểu thuyết, nhà văn phải nghiên cứu các  
tài liệu lịch sử. Khi tìm hiểu nội dung một tác phẩm văn học phải tìm hiểu  
hồn cảnh sáng tác, bối cảnh lịch sử của nó.
Ví dụ: như  “Hịch tướng sĩ” của Trần Hưng Đạo, “Tun ngơn độc lập” 
của Chủ  tịch Hồ  Chí Minh... Vì vậy, vận dụng kiến thức liên mơn trong 
dạy học lịch sử giúp học sinh hiểu biết đầy đủ hơn về sự kiện lịch sử.
­ Mối quan hệ giữa kiến thức Địa lí với Lịch sử
Tục ngữ có câu “Người là hoa của đất”, đó là một chân lí khoa học sâu 
sắc, có ý nghĩa cả  về  mặt khơng gian cũng như  về  thời gian của tồn bộ 
lịch sử nhân loại. 
Khoa học địa lí có mối liên hệ  đặc biệt với khoa học lịch sử, vì  
nghiên cứu lịch sử phải xuất phát từ những sự kiện lịch sử cụ thể, diễn ra 
trong một bối cảnh nhất định ­ diễn ra trong một thời gian và khơng gian 
nhất định vì vậy thời gian là rất quan trọng cho việc nghiên cứu lịch sử và  
địa điểm xảy ra sự kiện cũng rất quan trọng. 


6


­ Mối quan hệ giữa Chính trị ­ Giáo dục cơng dân và Lịch sử
Sử học là nền tảng của tri thức cơng dân, lịch sử rất gần với chính trị, văn hóa  
và đạo đức. Sử học phục vụ chính trị. Học lịch sử q khứ giúp cho học sinh  

nhận   thức   đúng,   nhận   thức   rõ   đường   lối   chủ   trương   của   Đảng.   Song 
khơng vì thế mà giảng dạy lịch sử như tun truyền đường lối, chính sách, 
như giải thích chính trị chung chung, nơng cạn. Giáo dục lí tưởng trong học 
tập lịch sử, trước hết phải làm cho học sinh nhận thức rõ và đúng q khứ, 
thấy được khuynh hướng tất yếu của sự phát triển xã hội lồi người. Trên 
cơ sở ấy tiến hành giáo dục lí tưởng, hướng học  sinh đi theo con đường xã 
hội chủ nghĩa.
Vì vậy, việc giáo dục trí tuệ, tư tưởng ­ chính trị, tình cảm, đạo đức 
phẩm chất trong dạy học lịch sử bao gồm ba yếu tố có quan hệ  chặt chẽ 
với nhau:
Trình bày đúng sự kiện lịch sử (chân lí). Rút ra kết luận khoa học về 
sự  kiện khách quan. Sử  dụng tri thức lịch sử  để  chứng minh, giải thích lí 
tưởng, giáo dục tư tưởng, tình cảm...
Lịch sử  rất gần với chính trị. Chúng ta dạy học lịch sử  theo quan 
điểm của chủ nghĩa Mác­ Lênin. Vì vậy, những lý luận của chủ nghĩa Mác 
­ Lênin được chứa đựng trong nội dung mơn chính trị, là cơ  sở  vững chắc 
cho việc dạy học lịch sử. Giáo dục tư  tưởng chính trị, truyền thống dân 
tộc, phẩm chất đạo đức cho học sinh qua dạy học lịch sử   ở  trường phổ 
thơng là điều cần thiết, quan trọng.
Với mối quan hệ  đã nêu trên cho thấy kiến thức văn học, địa lí,  
chính trị  khơng thể  tách rời mơn Lịch sử. Điều đó khơng những tiết kiệm  
được thời gian trong dạy học mà cịn tránh sự  lặp lại khơng cần thiết khi 
trình bày một sự kiện lịch sử cụ thể và tồn diện.

7.1.1.3.   Vai trị và ý nghĩa của việc sử  dụng kiến thức liên mơn 

để gây hứng thú học tập cho học sinh  trung học phổ thơng trong dạy 
học lịch sử
­ Vai trị:

7


Sử  dụng kiến thức liên mơn là một ngun tắc cần tn thủ  trong 
dạy học  ở  trường phổ  thơng nói chung và mơn lịch sử  nói riêng. Bộ  mơn 
lịch sử ở trường phổ thơng cung cấp cho học sinh những tri thức về nhiều 
lĩnh vực của đời sống xã hội. Vì vậy, kiến thức lịch sử khơng chỉ liên quan 
đến tri thức về khoa học xã hội mà cả về khoa học tự nhiên.
Về mặt giáo dưỡng: Sử  dụng kiến thức liên mơn đảm bảo được tính 

tồn vẹn của kiến thức trên cơ sở sử dụng kiến thức các mơn học khác và 
ngược lại. Kiến thức liên mơn cịn giúp học sinh tránh được những lỗ hổng  
kiến thức khi học tách rời các mơn học. Nhờ đó, các em hiểu được sâu sắc  
kiến thức lịch sử và gây được hứng thú học tập cho học sinh.
Ví dụ  khi dạy học mục 2, Các hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 
1919 ­ 1925 bài 12: “Phong trào dân tộc dân chủ   ở  Việt Nam 1919 ­ 1925”,  
giáo viên sử dụng một số câu thơ trong bài “Người đi tìm hình của nước” của 
Chế Lan Viên:
Đất nước đẹp vơ cùng. Nhưng Bác phải ra đi Cho tơi làm sóng dưới  
con tàu đưa tiễn Bác Khi bờ  bãi dần lui làng xóm khuất Bốn phía nhìn 
khơng một bóng hàng tre.
Đêm xa nước đầu tiên, ai nỡ  ngủ  Sóng vỗ  dưới thân tàu đâu phải 
sóng q hương Trời từ đây chẳng xanh màu xứ sở Xa nước rồi, càng hiểu 
nước đau thương... và đặt câu hỏi gợi mở:

Qua các câu thơ trên em hãy cho biết xuất phát từ đâu mà Bác ra đi tìm con  
đường cứu nước ?
Trả  lời câu hỏi trên học sinh sẽ  hiểu rõ lý do Bác ra đi tìm đường 
cứu nước mới  là  do  yếu tố  chủ  quan:  đó  là  xuất  phát  từ  lịng  u  nước 
thương dân của Bác và trong bối cảnh đất nước đang chìm đắm trong vịng 
nơ lệ. Về yếu tố khách quan: ở phương Tây có nhiều nước phát triển và có 
những khẩu hiệu hấp dẫn về  “Tự  do, bình đẳng, bác ái”.  Do đó Bác muốn 
sang phương Tây xem họ làm thế nào mà giành được độc lập tự do rồi trở 
về giúp đồng bào. Đích Bác đến là nước Pháp, muốn đánh Pháp phải hiểu  
Pháp vì với Bác: “biết địch biết ta, trăm trận trăm thắng ”.

8


Về kĩ năng: Việc sử dụng kiến thức liên mơn nhằm gây hứng thú cho 

học sinh trong dạy học lịch sử là một trong những biện pháp cơ  bản thúc 
đẩy q trình nhận thức của học sinh đạt kết quả  cao. Để  hiểu được nội 
dung lịch sử, học sinh cần chủ động tìm hiểu, vận dụng kết hợp với kiến  
thức của các mơn có liên quan. Khi học sinh tích cực độc lập hoạt động  
nhận thức để làm rõ kiến thức cũng là lúc các em phát triển được các khả 
năng nhận thức trong học tập lịch sử. Nếu hiểu được kiến thức thì các em 
sẽ  hình thành các kĩ năng như: phân tích, so sánh, nhận định, đánh giá và  
biết liên hệ kiến thức đã học vào cuộc sống.
Ví  dụ,  khi   dạy học  bài 18 trong  sách  giáo khoa  lịch  sử   lớp  12 
chương trình chuẩn “Những năm  đầu của cuộc kháng chiến tồn quốc 
chống thực dân Pháp (1946 ­ 1950)” giáo viên sử  dụng lược đồ  chiến dịch 
Việt Bắc thu ­ đơng năm 1947 và chiến dịch Biên giới thu ­ đơng năm 1950. 
Sau khi học xong hai chiến dịch, giáo viên treo hai lược để  học sinh quan 
sát và nêu câu hỏi gợi mở:

Dựa vào kiến thức đã học kết hợp với sử dụng lược đồ em hãy so 
sánh điểm khác nhau cơ bản giữa chiến dịch Việt Bắc thu ­ đơng năm 1947  
và chiến dịch Biên giới thu ­ đơng năm 1950 ?
Để làm sáng tỏ vấn đề trên các em sẽ phải sử dụng kiến thức địa lí, 
lịch sử để so sánh hai chiến dịch. Dựa vào nội dung kiến thức vừa học về 
phần diễn biến, kết quả của hai chiến dịch các em dễ dàng nhận ra rằng:
Bằng cách sử  dụng kiến thức về  địa lí các em sẽ  rút ra kết luận: 
trong chiến dịch Việt Bắc ta giành được thắng lợi về  cơ  bản cịn chiến  
dịch Biên giới thì ta đã giành được thắng lợi hồn tồn.
Về mặt giáo dục: Bộ mơn lịch sử ở trường phổ thơng có ưu thế trong 

việc giáo dục con người phát triển tồn diện. Khi học các bài văn, bài thơ 
trong kháng chiến các em phải hiểu được hồn cảnh sáng tác, hiểu được 
tình hình đất nước diễn ra như thế nào, thuận lợi hay khó khăn. Khi học 
lịch sử, các em hiểu sâu sắc sự kiện, hiện tượng lịch sử thì các em sẽ nảy 
sinh nhiều trạng thái xúc cảm: vui, buồn, lo lắng, hồi hộp, khâm phục hay 

9


căm ghét...Điều này sẽ tạo cơ sở để giáo dục tư tưởng tình cảm đạo đức 
một cách đúng đắn cho các em. Giáo viên sử dụng tốt kiến thức liên mơn 
trong dạy học sẽ giúp học sinh định hướng tốt lập trường, tư tưởng chính 
trị, nhận thức được những vấn đề đúng, sai, tính chính nghĩa và phi nghĩa 
rõ ràng trước những vấn đề lịchsử q khứ và hiện tại. Các em sẽ biết  cân 
nhắc để ứng xử đúng đắn trong xã hội. 
Ví dụ: Khi dạy học bài 16: “Phong trào giải phóng dân tộc và tổng 
khởi nghĩa tháng tám (1939 ­ 1945). Nước Việt Nam Dân chủ  Cộng hịa” 
(sách giáo khoa lớp 12 trung học phổ  thơng ­ chương trình chuẩn). Thơng 
qua kiến thức văn học và lịch sử  để  giáo dục tinh thần đạo đức cho học 

sinh, giáo viên u cầu học sinh sử dụng kiến thức văn học trong bài “Tức  
cảnh Pác Bó” và “Cảnh rừng Pác Bó” để  hiểu hơn về  tinh thần lạc quan  
của Bác. Giáo viên đặt câu hỏi gợi mở: Thơng qua nội dung kiến thức đã  
học trong mơn Văn học và Lịch sử em hãy cho biết:
Khi về nước Bác chọn nơi nào để dừng chân ? Trong những ngày ở  
Pác Bó Bác sống ra sao ? (điều kiện cơ  sở  vật chất, thời tiết k hí  hậu).  
Những việc làm của Bác gợi cho chúng ta suy nghĩ gì ?
Khi tự  mình làm rõ câu hỏi của giáo viên bằng cách sử  dụng kiến 
thức văn học, địa lí và lịch sử  học sinh sẽ  hiểu sâu sắc rằng sau  30 năm 
hoạt động ở nước ngồi, Nguyễn Ái Quốc về nước vào tháng 1 năm 1941.  
Người về  nước để  trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Người chọn  
Cao Bằng làm nơi dừng chân và làm căn cứ  chỉ đạo cách mạng vì nơi đây  
có địa hình hiểm trở, rất an tồn.
7.1.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
7.1.2.1. Về phía giáo viên

Thực trạng của việc dạy học lịch sử ở trườngtrung học phổ thơng hiện  
nay
Có nhiều giáo viên tâm huyết đã có những biện pháp đổi mới nhằm 
nâng cao chất lượng mơn lịch sử. Tuy nhiên việc dạy và học mơn lịch sử 
hiện nay cịn tồn tại nhiều bất cập. Cơng tác giảng dạy của giáo viên cịn  

10


nặng về trình bày các sự  kiện, ít liên hệ  kiến thức lịch sử với thực tế đời 
sống xã hội. Xã hội chưa quan tâm và chưa đặt mơn lịch sử đúng vị trí của 
nó nên một số  giáo viên chưa tồn tâm, tồn lực cho sự  nghiệp mình lựa 
chọn.
Thực trạng của việc sử  dụng kiến thức liên mơn trong dạy học lịch sử   ở  

trườngtrung học phổ thơng hiện nay
Về phía giáo viên, chúng tơi điều tra theo những nội dung sau:
Thứ   nhất   là:  Có   cần   tạo   hứng   thú   học   tập   lịch   sử   cho   học   sinh  

khơng ?
Thứ  hai  là: Có cần phải sử  dụng kiến thức liên mơn vào giảng dạy 

lịch sử khơng ?
Thứ  ba  là:  Quan niệm về  kiến thức gần gũi với bộ  mơn Lịch sử  là  

kiến thức về Văn học, Địa lí, Chính trị.
Kết quả  thu được như  sau: có 100% số  giáo viên được hỏi đều 
đồng ý với nội dung trên. Điều đó chứng tỏ  100% giáo viên đều quan tâm 
đến việc sử  dụng kiến thức liên mơn vào dạy học lịch sử. Có nhiều giáo 
viên quan tâm đến việc đổi mới phương pháp dạy học lịch sử  trong đó có 
phương pháp sử dụng kiến thức liên mơn. Tuy nhiên, trên thực tế việc giáo 
viên sử dụng kiến thức liên mơn trong dạy học lịch sử chưa đạt hiệu quả. 
Một số giáo viên có sử  dụng kiến thức liên mơn nhưng chưa có kế  hoạch  
cụ thể và mới dừng lại  ở mức nhắc lại hoặc gợi lại kiến thức  ở các mơn 
mà các em đã được học. Học sinh thì khơng biết vận dụng kiến thức của  
các mơn vào học tập nên gây sự lúng túng đối với cả giáo viên và học sinh , 
hay u cầu học sinh nhớ, hoặc vận dụng kiến thức đã học ở các mơn học 
khác vào học tập lịch sử.
Tuy nhiên, có 22% giáo viên có nhận thức đầy đủ  hơn thì cho rằng 
khi sử dụng kiến thức liên mơn là u cầu học sinh nhớ và vận dụng kiến  
thức đã học vào học tập lịch sử. Giáo viên cần hiểu rõ vai trị của kiến 
thức liên mơn mới có thể đầu tư thời gian, cơng sức cho việc tìm hiểu nội  
dung cũng như có biện pháp sử  dụng để  đạt hiệu quả  cao. Kiến thức liên  

11



mơn khơng chỉ  là nguồn kiến thức tham khảo mà cịn một u cầu khơng  
thể  thiếu đối với bài giảng nhằm mục tiêu giáo dưỡng, giáo dục và phát  
triển học sinh.
Đối với phương pháp sử  dụng kiến thức liên mơn thì có tới 88% 
giáo viên đã kết hợp các phương pháp vào giảng dạy lịch sử  như  phương 
pháp giải thích, phân tích, trao đổi đàm thoại. Điều đó chứng tỏ  giáo viên 
đã rất quan tâm đến việc đổi mới phương pháp giảng dạy lịch sử.
7.1.2.2. Về phía học sinh

Tơi đã tiến hành điều tra học sinh theo những nội dung sau:
Thứ nhất: Mơn học u thích nhất của học sinh ?
Thứ hai: Khối thi mà các em lựa chọn ?
Thứ  ba: Ý thức, tinh thần, thái độ  của học sinh trong giờ  học lịch  
sử.
Kết quả  thu được như  sau: chỉ  có 5% số  học sinh thích học mơn lịch sử  
nhất, có 19% số học sinh thi vào khối C và có 30% số học sinh có tinh thần  
hăng hái trong giờ học lịch sử. Điều này chứng tỏ các em khơng chú trọng  
vào các mơn khoa học xã hội nói chung và mơn lịch sử nói riêng. Có nhiều  
lí do về  phía khách quan, do quan niệm của xã hội và do chính bản thân  
giáo viên chưa gây được hứng thú học tập lịch sử cho học sinh 
*Mức độ u thích mơn lịch sử của học sinh
Như vậy, có 66 % các em học sinh trả lời là thích học lịch sử  trong 
đó chỉ  có khoảng 19% học sinh có nguyện vọng thi vào khối C. Điều đó 
chứng tỏ các em vừa thích, vừa sợ học lịch sử. Thích vì được tìm hiểu q 
khứ, cội nguồn của dân tộc để  biết mình là ai, từ  đâu đến, với những  
chặng đường lịch sử anh dũng của cha ơng, nhưng đồng thời cũng sợ  mơn 
lịch sử vì có q nhiều sự kiện và năm tháng.
Bên cạnh đó vẫn cịn 11 % số  học sinh khơng thích học lịch sử. Các 

em có thái độ thờ ơ, lạnh lùng với lịch sử và cho rằng mơn lịch sử buồn tẻ, 

12


tồn là những con số khơ khốc với những chi tiết bề bộn vơ hồn khó nhớ. 
Các em cịn quan niệm rằng mơn lịch sử khơng phải là khối thi vào đại học 
nên ít đầu tư cho việc học tập ở nhà: ơn bài cũ, chuẩn bị  bài mới, tìm đọc 
các tài liệu tham khảo, các tài liệu có liên quan đến lịch sử. Các em chỉ học 
vẹt hoặc học  ở  hình thức đối phó. Có nhiều em nhận thức tốt, có tư  duy  
lơgic trong học tập lịch sử. Tuy nhiên các em vẫn khơng dành thời gian học  
tập lịch sử  như  các mơn học khác. Khi Bộ  GD&ĐT cơng bố  mơn thi tốt 
nghiệp vào cuối tháng 3 có mơn lịch sử thì lúc đó học sinh mới bắt đầu học  
và ơn thi một cách “nhồi nhét Cịn đối với các em thi đại học thì kết quả bài 
thi mơn lịch sử năm nào cũng rơi vào tình trạng buồn thê thảm.
Hứng thú của học sinh đối với kiến thức liên mơn trong học tập lịch 
sử
Khơng phải học sinh hồn tồn thờ   ơ  với mơn lịch sử, hoặc có thái  
độ bình thường hay khơng thích học mơn này. Khi được hỏi, trong giờ lịch 
sử nếu thầy (cơ) sử dụng kiến thức văn học, địa lí, chính trị thì em sẽ cảm  
thấy thế nào ? Có 87% học sinh trả lời là hấp dẫn và dễ hiểu, trong đó có 
cả các em có thái độ thờ ơ, lạnh lùng với mơn lịch sử. Chỉ có 13% học sinh 
cho là bình thường, bởi vì trong những giờ  học đó giáo viên nhắc lại qua 
loa, thậm chí có khi cịn bỏ  qua. Điều đó chứng tỏ  sử  dụng kiến thức liên  
mơn trong giảng dạy lịch sử  và có phương pháp sáng tạo để  phát huy vai 
trị của chúng thật sự quan trọng. Các em ln mong muốn được thầy (cơ) 
hướng dẫn mình nhớ  lại hoặc vận dụng kiến thức các mơn học khác vào 
học tập lịch sử  để  làm sáng tỏ  thêm kiến thức lịch sử  và ngược lại. Vì 
kiến thức của nhiều mơn học có liên quan đến lịch sử.
Một vấn đề đặt ra ở đây là giáo viên chưa quan tâm nhiều tới việc hướng dẫn các 

em chuẩn bị bài mới bằng biện pháp tìm hiểu kiến thức các mơn có liên quan đến 
lịch sử. Kết quả là các em đã được học nhưng chỉ nhớ mang máng nội dung và 
chưa có khả năng vận dụng kiến thức các mơn liên quan vào để phân tích, liên 
hệ và làm sáng tỏ kiến thức mơn lịch sử. Do vậy, các em chưa thực sự hứng thú 
với việc vận dụng kiến thức liên mơn. Các em chưa thấy được vai trị, ý nghĩa và 
mối quan hệ giữa các mơn học.

13


7.2.

MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MƠN NHẰM 
GÂY HỨNG THÚ HỌC TẬP LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1930  
ĐẾN NĂM 1945 Ở LỚP 12 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

7.2.1. Vị trí, mục đích, nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam từ năm 
1930 đến năm 1945 ở trường trung học phổ thơng 
7.2.1.1. Vị trí, mục đích chương trình lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến 
năm 1945 ở trường trumg học phổ thơng
Vị trí
Phần lịch sử  Việt Nam từ  năm 1930 đến năm 1945 rất quan trọng vì 
đây là giai đoạn lịch sử có Đảng lãnh đạo. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là 
bước ngoặt lịch sử  vĩ đại cho các mạng Việt Nam. Từ đây cách mạng Việt  
Nam chấm dứt thời kì khủng hoảng về  đường lối lãnh đạo. Đảng ra đời đã 
lãnh đạo nhân dân tiến hành các phong trào đấu tranh tiêu biểu như phong trào 
cách mạng 1930 ­ 1935, phong trào dân chủ  1936 ­ 1939 và phong trào đấu 
tranh giải phóng dân tộc 1939 ­ 1945 đưa cách mạng tháng Tám năm 1945 đến  
thắng lợi hồn tồn. Cách mạng tháng Tám đã mở  ra kỉ  ngun mới cho lịch  
sử dân tộc: kỉ ngun độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội.

Mục đích
Học tập giai đoạn lịch sử này u cầu học sinh đạt được:
Về  mặt giáo dưỡng:  u cầu học sinh biết và hiểu về  hồn cảnh thế 

giới giai đoạn này đã tác động đến cách mạng Việt Nam và 3 giai đoạn phát  
triển của cách mạng Việt Nam: phong trào cách mạng 1930 ­ 1935, phong trào 
dân chủ 1936 ­ 1939, phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng 
Tám (1939 ­ 1945), nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa ra đời.
Về mặt kĩ năng: Có kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh, liên hệ và đánh 

giá các sự kiện lịch sử, biết rút ra bài học kinh nghiệm cho cách mạng


Việt Nam, kĩ năng làm việc với tài liệu lịch sử, sử dụng đồ dùng trực 
quan và sử dụng kiến thức liên mơn.
Về  mặt giáo dục: Bồi dưỡng niềm tự  hào về  sự  nghiệp đấu tranh của  

Đảng, của dân tộc, giáo dục cho các em lịng u nước, biết q trọng độc  
lập, tự do, trân trọng, gìn giữ những thành quả mà Đảng ta đã giành được. Từ 
đó thấy được trách nhiệm của bản thân đối với q hương, đất nước.
7.2.1.2.  Nội dung kiến thức cơ bản
* Nội dung kiến thức cơ bản của lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm  
1945
Từ năm 1930 đến năm 1931: Dưới sự lãnh đạo của Đảng phong trào
Cách mạng Việt Nam phát triển mạnh mẽ, tiêu biểu là phong trào cách 
mạng 1930 ­ 1931 với đỉnh cao Xơ viết Nghệ  ­ Tĩnh. Ở  Nghệ  An ­ Hà Tĩnh, 
dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, nhân dân đã đứng lên tự quản lí đời sống  
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hơi  ở  địa phương, làm chức năng của chính 
quyền gọi là “Xơ viết”. Chính quyền Xơ viết Nghệ ­ Tĩnh đã thi hành nhiều 
chính sách tiến bộ về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội đem lại quyền lợi cho 

nhân dân.
Trước tác động to lớn của phong trào, từ giữa năm 1931, thực dân Pháp  
khủng bố dã man làm cho phong trào cả nước dần lắng xuống. Trong những  
năm 1932 ­ 1935 diễn ra cuộc đấu tranh phục hồi phong trào cách mạng.
Từ  năm 1936 đến năm 1939: Tình hình thế  giới thay đổi, các thế  lực 
phát xít lên cầm quyền  ở  một số  nước, chuẩn bị  chiến tranh thế giới. Năm  
1936 Chính phủ  Mặt trận nhân dân lên cầm quyền  ở  Pháp đã cho thi hành 
một số  chính sách tiến bộ   ở  thuộc địa. Trước tình hình đó, Đảng lãnh đạo 
nhân dân chuyển sang hình thức  đấu tranh cơng khai  địi những mục tiêu 
trước mắt: địi dân sinh, dân chủ, cơm áo hịa bình, tạm gác khẩu hiểu cách 
mạng ruộng đất. Trước sức mạnh đồn kết của quần chúng, phong trào dân 
chủ  1936 ­ 1939 đã buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ  một số  u 


sách trước mắt. Cuối năm 1939, chính phủ mặt trận nhân dân Pháp thiên sang 
hữu, các thế lực phản động lên nắm quyền, phong trào dân chủ  ở Việt Nam  
dần dần lắng xuống và chấm dứt khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
Từ  năm 1939 đến năm 1945: Chiến tranh thế giới thứ hai đã tác động 
đến kinh tế, chính trị, xã hội nhiều nước. Ở Đơng Dương, chính quyền thực  
dân mới thực hiện một loạt chính sách nhằm vơ  vét sức người, sức của để 
dốc vào cuộc chiến tranh.
Từ

cuối tháng 9/1940 Nhật  nhảy  vào  miền  Bắc  Việt  Nam. Qn 

Pháp nhanh chóng đầu hàng. Phát xít Nhật giữ  ngun bộ  máy thống trị  của 
thực dân Pháp, dùng nó để vơ vét kinh tế phục vụ cho nhu cầu chiến tranh và 
đàn áp phong trào cách mạng. Trước sự  thay đổi của tình hình thế  giới và 
trong nước, Đảng ta đã chuyển hướng chỉ đạo cách mạng Việt Nam qua Hội  
nghị  Ban Chấp hành Trung  ương Đảng tháng 11/1939, đặc biệt là Hội nghị 

Trung ương lần thứ 8 tháng 5/1941: đề  cao nhiệm vụ  giải phóng dân tộc lên 
hàng đầu. Đồng thời Đảng ta tích cực chuẩn bị  về  mọi mặt cho tổng khởi  
nghĩa tháng Tám năm 1945.
Bước sang năm 1945, trên chiến trường châu Âu, phát xít Đức bị thất 
bại nặng nề. Ở mặt trận châu Á ­ Thái Bình Dương, qn Nhật liên tiếp thất 
bại. Ở Đơng Dương, ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp độc chiếm Đơng 
Dương. Ngày15/8/1945, Nhật đầu hàng Đồng minh khơng điều kiện. Chớp 
thời cơ đó,Đảng lãnh đạo nhân dân cả nướcTổng khởi nghĩa giành chính 
quyền. Nước Việt Nam Dân chủ cộng hịa được thành lập.
Xác định nội dung kiến thức lịch sử  cần thiết và có thể  sử  dụng kiến  
thức liên mơn
* Kiên thức về Văn học:
Giáo viên u cầu học sinh hiểu được những nét cơ bản của tình hình 
nước ta trong giai đoạn 1930 ­ 1931, phong trào nổ ra trong phạm vi cả nước,  
mạnh mẽ  nhất là  ở  Nghệ  An ­ Hà Tĩnh. Trước sự  phát triển mạnh mẽ  của  


phong trào, Pháp thi hành chính sách khủng bố  dã man nhằm tiêu diệt Đảng 
Cộng sản và dập tắt phong trào cách mạng nước ta.
Cùng với chính sách khủng bố, thực dân Pháp thi hành chính sách lừa 
bịp nhằm phân hóa, lơi kéo nhân dân, xoa dịu phong trào của quần chúng.  
Trước sự khủng bố tàn bạo của kẻ thù Đảng bị tổn thất nặng nề, nhưng sức  
sống của Đảng khơng bị tiêu diệt. Đảng tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh 
.
Cũng thời  gian  này, trong nhà tù của thực dân đế  quốc, các nhà văn, 
nhà thơ  cộng sản như: Trần Huy Liệu, Nguyễn Văn Tạo. đã sáng tác văn  
học, ca ngợi tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân, tinh thần lạc quan  
cách mạng, tin tưởng vào ngày mai tương sáng của dân tộc.
Tác phẩm “Tắt đèn”  của Ngơ Tất Tố,  “Bước đường cùng”, “Tinh thần  


thể dục” của Nguyễn Cơng Hoan, “Chí Phèo”, “Lão Hạc”, “Giăng sáng”, “Đời  
thừa”... của Nam Cao, thơ ca trong phong trào Xơ viết Nghệ Tĩnh, “Hai đứa trẻ” của  
Thạch Lam,  “Chữ  người tử  tù”  của Nguyễn Tn, bài thơ  “Từ   ấy”  của Tố  Hữu,  
“Tức cảnh Pắc Bó”, “Cảnh rừng Pắc Bó”, “Nhật kí trong tù  ”,  “ Diễn ca  

Mười chính sách của Việt Minh ” của Hồ Chí Minh.
Khi bị địch bắt giam, các nhà thơ u nước có thời gian giành cho nghệ 
thuật nhiều hơn. Chính vì thế, những tác phẩm đặc sắc của họ lại thường là 
những bài thơ  được sáng tác trong hồn cảnh bị  tù đày: Thơ  của Phan Bội  
Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Lương Văn Can, Sóng Hồng, 
Trần Huy Liệu, Xn Thủy...Hồ Chí Minh, Tố Hữu.
* Kiến thức về Địa lí:
Sử  dụng lược đồ  tự  nhiên vùng Bắc Trung Bộ  kết hợp với lược đồ 
phong trào trào Xơ viết Nghệ  ­ Tĩnh để  xác định địa điểm xảy ra các cuộc 
đấu tranh và lí giải điều kiện tự  nhiên đã  ảnh hưởng, tác động đến phong 
trào đấu tranh như thế nào.


Lược đồ phong trào dân chủ 1936 ­ 1939 để tìm hiểu những nơi xảy ra  
các cuộc đấu tranh lớn.
Lược   đồ   khởi   nghĩa   Bắc   Sơn,   khởi   nghĩa   Nam   Kì,   binh   biến   Đơ 
Lương, lược đồ  khu giải phóng Việt Bắc, lược đồ  Cách mạng tháng Tám 
năm 1945 để tìm hiểu nơi diễn ra các cuộc khởi nghĩa.
* Kiến thức về Chính trị ­ Giáo dục cơng dân:


7.2.2.  Luận   cương   chính   trị,   Cương   lĩnh   chính   trị,   sách   lược   cách 
mạng, chiến lược cách mạng, thời cơ, vai trị của quần chúng, sự lãnh 
đạo  của  Đảng,  lí  luận   Mác  ­  Lênin, Nghị   quyết  chính  trị,  Điều lệ 
Đảng, Mặt trận, Tun ngơn, Chương trình. Những u cầu khi sử 

dụng kiến thức liên mơn để gây hứng thú học tập lịch sử Việt Nam từ 
năm 1930 đến năm 1945 ở lớp 12 trường trung học phổ thơnh 
7.2.2.1. Sử  dụng kiến thức liên mơn phải đáp  ứng được mục tiêu mơn  
học
Mục tiêu là cái định hướng để  đi tới, để  hành động. Mục tiêu bài 
học chính là cái đích khi tiến hành dạy học mà thầy và trị phải đạt. Thầy 
phải đạt được mục tiêu kế hoạch dạy học, cịn trị phải đạt được mục tiêu  
về kiến thức, tư tưởng, kỹ năng. Kiến thức liên mơn là biện pháp hữu hiệu 
giúp giáo viên thực hiện được những mục tiêu dạy học đã đề ra đối với bài 
học lịch sử. Do vậy, phải xác định biện pháp sử  dụng kiến thức liên mơn  
trong giờ nội khóa hay hoạt động ngoại khóa phải căn cứ vào mục tiêu dạy 
học bộ mơn.
Để  đáp ứng mục tiêu dạy học bộ  mơn, giáo viên cần xác định mục 
đích khi sử dụng kiến thức liên mơn, xem xét các biện pháp sử  dụng kiến  
thức liên mơn có ý nghĩa như  thế  nào đối với học sinh về  kiến thức, tư 
tưởng, kỹ năng.. .để việc sử dụng có hiệu quả.
7.2.2.2.  Dạy tích hợp  liên mơn phải giúp học sinh lĩnh hội được kiến  
thức cơ bản của bài học
Kiến thức cơ  bản là những kiến thức cần thiết cho việc hiểu biết  
của học sinh về  lịch sử  như: sự  kiện, niên đại, khái niệm lịch sử...Giáo 
viên cần xác định kiến thức trọng tâm, nội dung cơ bản của bài kết hợp sử 
dụng kiến thức liên mơn để  làm nơi bật kiến thức cơ  bản, giúp học sinh  
nắm vững kiến thức, khái niệm, rút ra bài học và quy luật lịch sử. Kiến 
thức liên mơn được sử dụng trong dạy học lịch sử phải là những kiến thức 
có chọn lọc, điển hình để  nhằm cụ  thể  hóa các sự  kiện, hiện tượng đang 
học, hoặc chứng minh một luận điểm khoa học để  hiểu sâu sắc hơn một 


sự  kiện, một thời kì lịch sử. Kiến thức liên mơn sử  dụng phải hợp lý để 
học sinh nắm được sâu sắc nội dung bài học. 

Cần phải đảm bảo được trọng tâm kiến thức lịch sử, khơng sa đà  
vào kiến thức các mơn khác và khơng làm lỗng kiến thức lịch sử, khơng 
làm phân tán sự chú ý của học sinh. Đặc biệt giáo viên cần nắm chắc kiến  
thức liên mơn để khi sử dụng phải đảm bảo tính chính xác nội dung lịch sử 
được phản ánh, tránh xun tạc sự thật lịch sử hoặc “gây sốc ” cho học sinh 
bằng những tình tiết giật gân, li kì khơng cần thiết. Đối với tài liệu văn 
học phải loại bỏ những loại truyện kiếm hiệp, tiểu thuyết võ hiệp xun 
tạc lịch sử, ảnh hưởng xấu đến việc hình thành tri thức lịch sử, giáo dục tư 
tưởng tình cảm cho học sinh. Dạy lịch sử phải giữ vững tính độc lập, dựa 
vào đặc trưng, nội dung của mơn học, như vậy hiệu quả mới cao, khơng có 
sự  trùng lặp, cơng thức, giáo điều. Kiến thức liên mơn phải phù hợp với  
mục đích u cầu bài giảng và tính chất của từng sự kiện, hiện tượng lịch  
sử.
7.2.2.3.  Dạy tích hợp  liên mơn để  gây hứng thú học tập cho học sinh  
phải góp phần phát triển năng lực tư duy và kĩ năng thực hành bộ mơn  
cho học sinh.
Khi sử  dụng kiến thức liên mơn giáo viên cần dẫn dắt học sinh từ 
chỗ nhớ lại kiến thức đến chỗ biết sử dụng kiến thức của các mơn có liên  
quan vào phân tích, đánh giá.. .để làm sáng tỏ kiến thức lịch sử.
Việc sử dụng kiến thức liên mơn trong dạy học lịch sử có tác dụng 
trong việc phát triển nhận thức cho học sinh. Qua niềm say mê, hứng thú  
bộ mơn giúp học sinh phát huy được tư duy độc lập, biết cách tổ chức các 
cơng việc mà thầy cơ giao cho. Việc để các em tìm kiếm, sử  dụng các tài  
liệu phục vụ cho bài học sẽ phát huy được năng lực nhận thức độc lập, rèn  
luyện kĩ năng thực hành bộ  mơn khiến các em khơng những chỉ  hứng thú 
mà cịn tự  tin trong học tập, tránh được lối học thụ  động. Trong các hoạt 
động xã hội, thực hành bộ  mơn cịn bồi dưỡng kĩ năng, rèn luyện những 
phẩm chất tốt đẹp, những hành động u nước cho thế hệ trẻ.



7.2.2.4. Dạy tích hợp liên mơn phải đảm bảo tính vừa sức đối với học  
sinh
Dạy học lịch sử  theo chương trình và  sách giáo khoa  đã được ban 
hành và biên soạn, phù hợp với u cầu và trình độ học sinh mỗi lớp, mỗi  
cấp. Thực hiện ngun tắc vừa sức sẽ khắc phục được tình trạng  “q tải" 
hoặc “hạ  thấp " chất lượng trong dạy học lịch sử, khơng giúp học sinh đạt 
được trình độ chương trình.
Đảm bảo tính vừa sức là một u cầu quan trọng về mặt sư phạm.  
Ngun tắc vừa sức là phải đảm bảo cho tất cả  học sinh hiểu bài, kích  
thích hoạt động trí tuệ  của các em, tổ  chức cho các em tự  học, biết cách 
nắm kiến thức và rút ra kết luận khái qt.
7.2.2.5.  Dạy tích hợp  liên mơn phải linh hoạt, sáng tạo, tùy thuộc vào  
u cầu kiến thức của bài
Khi sử dụng kiến thức liên mơn giáo viên phải kết hợp nhuần nhuyễn với  
lời nói sinh động của giáo viên và học sinh như: đặt câu hỏi nêu vấn đề, 
câu hỏi gợi mở, trao đổi, đàm thoại, kết hợp sử  dụng đồ  dùng trực quan, 
các phương tiện kĩ thuật...Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị tìm hiểu 
kiến thức có liên quan đến bài học để  liên hệ, phân tích, làm sáng tỏ  kiến 
thức lịch sử. Làm được như  vậy, kiến thức liên mơn sẽ  gây hứng thú học 
tập, phát huy tối đa tác dụng trong việc giáo dưỡng, giáo dục, phát triển  
học sinh. a. Một số biện pháp sử dụng kiến thức liên mơn để gây hứng thú 
học tập lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 ở lớp 12 trường  trung 
học phổ thơng 
­ Sử dụng kiến thức văn học để tạo hứng thú học tập lịch sử  cho học  
sinh
+ Sử dụng kiến thức văn học kết hợp với kiến thức lịch sử để tạo biểu 
tượng lịch sử cho học sinh
Biểu tượng lịch sử  là hình  ảnh về  những sự  kiện, nhân vật lịch sử, điều kiện  
địa lí v.v...được phản ánh trong óc học sinh với những nét chung nhất, điển hình nhất. 


Nội dung của sự kiện lịch sử được học sinh nhận thức thơng qua việc tạo 


nên hình ảnh về q khứ, bằng những hoạt động của các giác quan: thị giác 
tạo nên những hình  ảnh trực quan, thính giác đem lại những hình  ảnh về 
q khứ thơng qua lời giảng của giáo viên.
 Việc tạo biểu tượng có ý nghĩa rất lớn, nó là cơ  sở  để  hình thành 
khái niệm lịch sử. Nội dung của các hình  ảnh lịch sử, của bức tranh q 
khứ càng phong phú bao nhiêu thì hệ thống khái niệm mà các em thu nhận  
được càng vững chắc bấy nhiêu. Việc tạo biểu tượng lịch sử cho học sinh  
khơng dừng lại  ở  việc miêu tả  bề  ngồi mà cần đi sâu vào bản chất sự 
kiện, đặc trưng, tính chất của sự kiện. Vì vậy việc tạo biểu tượng lịch sử 
có ý nghĩa giáo dục lớn đối với học sinh. Thơng qua những hình  ảnh cụ 
thể, sinh động, có sức gợi cảm mới tác động mạnh mẽ  đến tư  tưởng tình 
cảm của các em.
Thơng qua các tác phẩm văn học giáo viên có thể  tạo biểu tượng về tình cảnh  
người nơng dân Bắc Bộ đang lâm vào tình trạng đói nghèo, xơ xác, bần cùng khơng có  
lối thốt thơng qua hình  ảnh lão Hạc trong tác phẩm   “Lão Hạc ”  của Nam Cao:  

“Sau khi lão Hạc bán con chó, tơi thấy lão Hạc chỉ ăn khoai. Rồi thì khoai  
cũng hết. Bắt đầu từ  đấy, lão chế  tạo được món gì, ăn món  ấy. Hơm thì  
não ăn củ  chuối, hơm thì lão ăn sung luộc, hơm thì ăn rau má, với thỉnh  
thoảng một vài củ  ráy, hay bữa trai, bữa  ốc.. ” Rồi lão xin Binh Tư  (một  
tên ăn trộm) một ít bả chó...Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ mới chết. Cái  
chết thật là dữ dội.”.
Cùng với hình ảnh Lão Hạc, Chị Dậu trong tác phẩm “Tắt đèn ” của 
Ngơ Tất Tố là nhân vật điển hình nhất về cuộc sống cùng cực của người 
nơng dân Việt Nam thời phong kiến. Chính sách bóc lột tàn bạo của bọn 
phong kiến thực dân với đủ  thứ sưu thuế khiến gia đình chị  lâm vào bước 
đường cùng khơng có lối thốt. 

­  Sử  dụng kiến thức văn học góp phần cụ  thể  hóa sự  kiện  
lịch sử
Kiến thức văn học rất phong phú, có nhiều thể loại. Kiến thức văn 
học có thể  cụ  thể  hóa cho sự  kiện lịch sử. Ví dụ  khi dạy học bài “Phong  


trào cách mạng 1930 ­ 1935” giáo viên có thể  xen vào một đoạn thơ  trong  
phong trào Xơ viết Nghệ ­ Tĩnh để học sinh nhận thức được một cách cụ 
thể về khí thế đấu tranh sục sơi, quyết liệt của nhân dân trong thời kì 1930  
­ 1931:
Vịnh cách mạng 1930­ 1931
Xơ viết phong trào dậy tứ tung…


Mặt nạ bay đưa bom súng dọa
Tay khơng choa(1) nắm búa liềm vung
Gan người cộng sản là gan thép
Bom súng nào ngăn sức vẫy vùng
(choa: chúng ta ­ tiếng địa phương Nghệ Tĩnh)
­ Sử dụng kiến thức văn học để giải thích một sự kiện, hiện tượng lịch sử
   Có nhiều sự  kiện, hiện tượng lịch sử  trừu tượng, phức tạp, nếu chỉ  thơng báo 
ngun văn cho học sinh thì các em sẽ khó lĩnh hội được. Ví dụ sự  kiện Đại hội Quốc dân 
họp từ  ngày 16 đến ngày 17/8/1945 Đại hội Quốc dân được triệu tập  ở  Tân Trào. Đại hội 
tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa,thơng qua 10 chính sách của Việt Minh:
“1. Giành chính quyền, xây dựng một nước Việt Nam Dân chủ  Cộng hịa trên nền  
tảng hồn tồn độc lập.
Võ trang nhân dân, phát triển Qn giải phóng Việt Nam.
Tịch thu tài sản của giặc nước ngồi và của Việt gian tùy từng trường hợp sung cơng 
làm của quốc gia hay chia cho dân cày nghèo.
Bỏ các thứ thuế do Pháp, Nhật đặt ra: đặt một thứ thuế cơng bằng và nhẹ.

Ban bố những quyền của dân cho dân.
Nhân quyền.
Tài quyền.
Dân quyền: quyền phổ thơng đầu phiếu, dân tộc nam nữ bình quyền.
Chia lại ruộng cơng cho cơng bằng, giảm địa tơ, giảm lợi tức, hỗn nợ, cứu tế  nạn  
nhân.
 Ban bố luật lao động, ngày làm 8 giờ, định lương tối thiếu, đặt xã hội bảo hiểm.
Xây dựng nền kinh tế quốc dân, phát triển nơng nghiệp. Mở quốc gia ngân hàng.
Xây dựng nền kinh tế quốc dân, phát triển nơng nghiệp. Mở quốc gia ngân hàng.
 Thân thiện và giao hảo với các nước Đồng minh và các nước nhược tiểu dân tộc để 
giành lấy sự đồng tình và sự ủng hộ của họ”.
Nếu nêu mười chính sách như  vậy học sinh khơng những khó hiểu mà cịn thấy khó 
nhớ. Do đó có thể sử dụng bài thơ lục bát của Chủ tịch Hồ Chí ­  Diễn ca Mười chính sách Việt  
Minh để phân tích từng chính sách.


Mười chính sách của Việt Minh
Việt Nam độc lập đồng minh
Có bản chương trình đánh Nhật, đánh Tây.
Quyết làm cho nước non này,
Cờ treo độc lập, nền xây binh quyền:
Làm cho con cháu Rồng, Tiên,
Dân ta giữ lấy lợi quyền của ta Có mười chính sách bày ra,
Một là ích nước, hai là lợi dân...
Bài thơ đề cập một cách dễ hiểu và đầy đủ về những chính sách của Việt Minh. Đây  
là cách thức tốt nhất để  tun truyền chính sách của Việt Minh đến đơng đảo đồng bào ta 
trong hồn cảnh đa số bị mù chữ và vẫn cịn rất chuộng thể loại thơ văn truyền miệng.
Với những câu thơ giản dị, cách diễn đạt mộc mạc, gần gũi với đời sống nhân dân sẽ 
giúp học  sinh  dễ  dàng hiểu bài, hiểu được đây là những chính sách tiến bộ, phù hợp với 
mong muốn và nguyện vọng của quần chúng nhân dân. Những chính sách này phục vụ  cho 

mọi tầng lớp nhân dân lao động: nơng dân, cơng nhân, thương nhân, viên chức, binh lính, học  
sinh. Việt Minh chăm lo cho nhân dân khơng chỉ về kinh tế cịn cả về chính trị, quan tâm từ 
người già đến trẻ  nhỏ. Đó là một xã hội cơng bằng, dân chủ, tiến bộ. Để  đạt được điều 
mong muốn đó nhân dân Việt Nam phải đồn kết một lịng, đem hết sức mình ra giúp nước.
­ Sử dụng kiến thức địa lí kết hợp với trao đổi đàm thoại nhằm cụ thể hóa khơng gian  
lịch sử
Bất cứ  biến cố  nào cũng xảy ra trong thời gian và khơng gian nhất định. Khơng xác 
định thời gian, khơng gian, sự  kiện sẽ  trở  nên trừu tượng, thiếu nội dung thực tế, khơng 
phản ánh được hiện thực khách quan trong nhận thức của chúng ta. Khơng gian có tác dụng  
nhất định đến diễn biến của sự kiện xảy ra. Do vậy, khi dạy học lịch sử cần ph ải t ạo bi ểu  
tượng về hồn cảnh địa lí.
Ví dụ  khi dạy học mục 1.II. “Phong trào cách mạng 1930 ­ 1931” trong bài 14, giáo  
viên sử  dụng lược đồ  phong trào cách mạng 1930 ­ 1931 và lược đồ  phong trào Xơ viết 
Nghệ  ­ Tĩnh để  giúp học sinh cụ  thể hóa khơng gian lịch sử, nơi diễn ra phong trào 1930 ­  
1931.
Giáo viên sẽ hướng dẫn các em quan sát trên lược đồ và đặt câu hỏi gợi


×