Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HÀNH CHÍNH 15 Ông Bùi Quang Hải và bà Nguyễn Thị Kim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.75 KB, 13 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ TẠI TP.HỒ CHÍ MINH


BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Môn: Kỹ năng cơ bản của Luật sư khi tham gia giải quyết các vụ việc hành chính

Mã hồ sơ : Hồ sơ 15
Vụ Án : Khiếu kiện về cấp GCNQSĐ
Diễn lần : 01
Giáo viên hướng dẫn: - xxxxxxxx
- xxxxxxxx

Họ và tên : xxxxxxxxxx
Lớp : Luật sư xxxxxxxxxx
Số báo danh : 0xxxxxx

Tp.Hồ Chí Minh, ngày 00 tháng 00 năm 2021


HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ TẠI TP.HỒ CHÍ MINH


BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Môn: Kỹ năng cơ bản của Luật sư khi tham gia giải quyết các vụ việc hành chính

Mã hồ sơ : Hồ sơ 15
Vụ Án : Khiếu kiện về cấp GCNQSĐ
Diễn lần : 01
Giáo viên hướng dẫn: - xxxxxxxxxx


- xxxxxxxxxxxx

Họ và tên : xxxxxxxxxxxx
Lớp : Luật sư xxxxxxxx
Số báo danh : 0xxx

Tp.Hồ Chí Minh, ngày 00 tháng 00 năm 2021


MỤC LỤC
PHẦN NỘI DUNG CHUẨN BỊ Ở NHÀ.........................................................................1
I.

TÓM TẮT VỤ ÁN..............................................................................................1
1.1 Nội dung tóm tắt...............................................................................................1
1.2 Yêu cầu khởi kiện..............................................................................................2
1.3 Các vấn đề tố tụng.............................................................................................2
1.4 Tư cách đương sự..............................................................................................2
1.5 Điều kiện khởi kiện...........................................................................................2
1.6 Thời hiệu khởi kiện...........................................................................................3
1.7 Thẩm quyền.......................................................................................................3

II. KẾ HOẠCH HỎI:..................................................................................................3
III. LUẬN CỨ BÀO CHỮA.....................................................................................5
PHẦN NHẬN XÉT TẠI BUỔI DIỄN ÁN......................................................................9


PHẦN NỘI DUNG CHUẨN BỊ Ở NHÀ
I. TÓM TẮT VỤ ÁN
I.1 Nội dung tóm tắt

Ơng Bùi Quang Hải sinh năm 1971 và bà Nguyễn Thị Kim sinh năm
1981, thường trú 179/8/1, Trần Phú, phường 5, thành phố A. Ngày 14/6/2016 họ
nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản
gắn liền với đất tại bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả thuộc UBND thành
phố A, diện tích 156,7 m2 đất ở căn nhà số 179/8/1 Trần Phú, Phường 5, Thành
phố A. đất trên gồm 2 phần
+ Phần thứ nhất: 102 m2 thuộc thửa 351 tờ bản đồ số 09 ( bàn đồ năm
2000) đã được Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố A cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất số BM 62400 ngày 11/1/2013.
+ Phần thứ 2: 54,7m2 trong thửa đất số 164, tờ bản đồ 09 (bản đồ năm
2000) phường 5, trên đất có dãy nhà cấp 4 do ông Mĩ xây năm 2000.
Ngày 7/9/2016 chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thành phố A có
thơng báo số 2728/TB - CNVPĐK trả hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất cho Ông Hải và Bà Kim. Không
đồng ý với với thông báo 2728/TB-CNVPĐK ông Hải và bà Kim đã nộp đơn
khởi kiện ra tòa án nhân dân TP.A.
Ngày 9/12/2017 tòa án nhân dân TP.A ra bản án sơ thẩm sau đó hai ơng
bà kháng cáo và tòa án nhân dân tỉnh H ra bản án phúc thẩm ngày 5/4/2018, bản
án phúc thẩm số 04/2018/HC- PT buộc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai
nhận lại hồ sơ của ông Hải và Bà Kim và giải quyết các thủ tục tiếp theo qui
định của pháp luật.
Ngày 20/4/2018 sau khi có bản án phúc thẩm ơng Hải và bà Kim nộp hồ
sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liên với đất tại bộ
phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ thuộc UBND TP. A có biên nhận ngày 6/6/2018
có kết quả. Ngày 14/8/2018 chi nhánh văn phòng đăng ký đất TP.A ra văn bản
số 4171/CNVPĐK- ĐKCG, giải trình đã trình Hồ sơ lên văn phòng đăng ký đất
đai thành phố A vào ngày 2/7/2018 số 3187/ PC-CNVPĐK. Ngày 24/8/2014
ông Hải làm đơn khiếu nại về việc chậm giải quyết cấp giấp chứng nhận quyền
sử dụng đất . Ngày 7/1/2019 ông/bà tiếp tục nộp đơn khiếu nại ủy ban nhân dân
thành phố A chậm giải quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia

đình ơng theo bản án số 04/2018/HC- PT.

1


Ngày 30/1/2019 ủy ban nhân dân thành phố A ra văn bản số 504/UBNDTNMT trả lời cho ông Bùi Quang Hải – Đặng Thị Kim, ngày 9/3 UBND thành
phố A đã có cơng văn số 1133/UBND-TNMT xin ý kiến hướng dẫn giải quyết,
ngày 6/6/2018 sở tài nguyên và môi trường đã có văn bản số 2847/STNMTCCQLĐĐ gửi tổng cục quản lý đất đai xem xét hướng dẫn giải quyết, nên trong
thời gian chờ chỉ đạo tạm trả hồ sơ ông Bùi Quang Hải – Đặng Thị Kim, Ngày
18/3/2019 UBND thành phố A, đã ban hành văn bản số 1126/UBND-TNMT,
giải quyết đơn khiếu nại ngày 7/1/2019, trả lời lý do tạm trả lại hồ sơ vì lo
vướng mắc trong việc áp dụng qui định của pháp luật, cần xin ý kiến hướng dẫn
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu đủ điều kiện thì sẽ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo qui định. Ngày 4/4/2019 không đồng ý với các
phương án giải quyết của UBND thành phố A, ông/bà đã nộp đơn khởi kiện đến
Tòa án Nhân Dân Tỉnh H yêu cầu : tuyên Hủy văn bản số 504/UBND-TNMT
ngày 30/1/2019 và văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của UBND
thành phố A và buộc UBND thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơ cấp
giấy chứng nhận quyền sở dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắng liền với phần
đất diện tích 54,7m2 thuộc thửa đất số 164 tờ bản đồ 09 (bản đồ số 2000)
phường 5, thành phố A theo qui định của pháp luật.
1.2 Yêu cầu khởi kiện
Người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết là tuyên chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của ông Hải và bà Kim; Tuyên Hủy văn bản số 1126/UBNDTNMT ngày 18/3/2019 của UBND thành phố A, tuyên hành vi từ chối thực
hiện thủ tục "tạm trả hồ sơ" đăng ký quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản
gắn liền với đất là trái pháp luật, buộc UBND thành phố A tiếp nhận lại và giải
quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sở dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắng
liền với phần đất 54,7m2 thuộc thửa đất số 164 tờ bản đồ 09 (bản đồ số 2000)
phường 5, thành phő A theo qui định của pháp luật. Đề nghị Tòa án kiến nghị
xem xét trách nhiệm, năng lực của UBND thành phố A, về việc không thực hiện

đúng chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.3 Các vấn đề tố tụng
Đối tượng khởi kiện Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/1/2019 và
văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của UBND thành phố A ban
hành. Đây là Quyết định hành chính có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi
ích hợp pháp của Ơng Bùi Quang Hải và Bà Đặng Thị Kim.
1.4 Tư cách đương sự
- Người khởi kiện:
Bà Đặng Thị Kim
2


+ Sinh năm: 1981
+ Địa chỉ: 179/8/1 Trần Phú, Phường 5, Thành Phố A
Ông Bùi Quang Hải
+ Sinh năm: 1911
+ Địa chỉ: 179/8/1 Trần Phú, Phường 5, Thành Phố A
- Người bị khởi kiện: UBND thành phố A
1.5 Điều kiện khởi kiện
Chủ thể và quyền khởi kiện
Ông Bùi Quang Hải và Bà Đặng Thị Kim có đủ năng lực pháp luật tổ
tụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính. Văn bản số
504/UBND-TNMT ngày 30/1/2019 và văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày
18/3/2019 của UBND thành phố A ban hành. Đây là Quyết định hành chính có
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của Ơng Bùi Quang Hải và
Bà Đặng Thị Kim. Ông Bùi Quang Hải và Bà Đặng Thị Kim có quyền khởi
kiện yêu cầu hủy Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/1/2019 và văn bản số
1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của UBND thành phố A ban hành ban
hành theo quy định tại Điều 115, Luật tố tụng hành chính 2015 về quyền khởi
kiện vụ án.

1.6 Thời hiệu khởi kiện
Ngày 30/1/2019 ủy ban nhân dân thành phố A ra văn bản số 504/UBNDTNMT trả lời cho ông Bùi Quang Hải – Đặng Thị Kim, ngày 9/3 UBND thành
phố A đã có cơng văn số 1133/UBND-TNMT xin ý kiến hướng dẫn giải quyết,
ngày 6/6/2018 sở tài nguyên và mơi trường đã có văn bản số 2847/STNMTCCQLĐĐ gửi tống cục quản lý đất đai xem xét hướng dẫn giải quyết, nên trong
thời gian chờ chỉ đạo tạm trả hồ sơ ông Bùi Quang Hải – Đặng Thị Kim, Ngày
18/3/2019 UBND thành phố A, đã ban hành văn bản số 1126/UBND-TNMT,
giải quyết đơn khiếu nại ngày 7/1/2019, trả lời lý do tạm trả lại hồ sơ vì lo
vướng mắc trong việc áp dụng qui định của pháp luật, cần xin ý kiến hướng dẫn
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu đủ điều kiện thì sẽ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo qui định. Ngày 4/4/2019 không đồng ý với các
phương án giải quyết của UBND thành phố A, ơng/bà đã nộp đơn khởi kiện đến
Tịa án Nhân Dân Tỉnh H yêu cầu : tuyên Hủy văn bản số 504/UBND-TNMT
ngày 30/1/2019 và văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của UBND
thành phố A và buộc UBND thành phố A.Theo quy định tại khoản 1 Điều 7
Luật khiếu nại tố cáo năm 2011 về trình tự khiếu nại và điểm a khoản 2 điều
116 Luật TTHC 2015 về thời hiệu khởi kiện.
3


Vậy nên ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim còn thời hiệu khởi
kiện.
1.7 Thẩm quyền
UBND thành phố A, đã ban hành văn bản số 504/UBND-TNMT theo
quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật TTHC 2015 về thẩm quyền của Tịa án cấp
tỉnh: Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà
nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tồ án và của người có
thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó... Do đó, Tịa án nhân dân tỉnh H thụ lý
giải quyết là đúng thẩm quyền.
II.


KẾ HOẠCH HỎI:

Với tư cách là Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Người khởi kiện là
bà Nguyễn Thị Kim và ơng Bùi Quang Hải thì sẽ có kế hoạch hỏi như sau:
- Hỏi Người khởi kiện
1. Ơng có đồng ý lý do mà UBND thành phố A đưa ra về việc tạm trả hồ sơ của
ông theo văn bản số 504/UBND ngày 30/1/2019 hay không? Tại sao?
2. Xin ông cho biết, nguồn gốc của phần diện tích đất 54,7m2 này từ đâu?
3. Xin ơng cho biết, phần diện tích đất 54,7m2 được phê duyệt thuộc thửa đất số
164 tờ bản đồ số 09 vào năm nào?
4. UBND thành phố A có thơng báo cho bà thời hạn trả lời về việc xin ý kiến
hướng dẫn thực hiện hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ Sở Tài nguyên
và Môi trường hay không?
5. Việc trả hồ sơ nhiều lần của UBND thành phố A có gây thiệt hại gì cho gia
đình ơng khơng?
- Hỏi người bị kiện:
1. Cơ quan có nhận được Quyết định 1352/QĐ-UBND ngày 27/6/2014 của
UBND tỉnh H về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết 5 năm đầu (2011-2015)
của 16 phường xã phát triển đô thị S, thành phố A, Tỉnh H hay khơng?2. Bản đối chiếu
cơng nợ ngày 25/02/2016 có được các bên thống nhất hay khơng?
2. Cơ quan có nhận được Quyết định 653/QĐ-UBND tỉnh H ngày 02/4/2014 về
việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến nĕm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm KH
đầu (2011-2015) thành phố A hay không?
3. Cơ quan dựa vào quy hoạch mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất 54,7m 2
của ông Hải để từ chối hồ sơ cấp GCN đúng không?

4


4. Văn bản 1126/UBND-TNMT có phải là Quyết định giải quyết khiếu nại của

ơng Hải hay khơng?
5. Cơ quan có chắc chắn rằng hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận của ơng Hải thuộc
diện khơng có quy định trong Luật đất đai 2013 và văn bản hướng dẫn không?

III.

LUẬN CỨ BÀO CHỮA
(Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Người khởi kiện
– Bà Đặng Thị Kim và ông Đặng Quang Hải )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP.HCM, ngày 07 tháng 11 năm 2021

BẢN LUẬN CỨ
Kính thưa Hội đồng xét xử!
Thưa vị Đại diện Viện Kiểm sát!
Thưa quý Luật sư đồng nghiệp!
Tôi tên ABC là luật sư hiện công tác tại Cơng ty Luật TNHH Đơng Phương
Luật thuộc Đồn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh. Nhận lời mời của Người khởi
kiện và được sự chấp thuận của Tòa án, tơi có mặt tại phiên tịa hơm nay với tư
cách là Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Người khởi kiện là Bà Đặng
Thị Kim và ơng Bùi Quang Hải trong vụ án Hành chính “Khiếu kiện về cấp
GCNQSĐ”.
Qua nghiên cứu hồ sơ, căn cứ vào việc xét hỏi và tranh luận tại phiên tòa hơm
nay, tơi xin trình bày bản luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ tơi
như sau:
Qua phần trình bày của người khởi kiện, người bị kiện và phần kiểm tra cơng
khai tại phiên bản có thể hiển thị nội dung của vụ án hôm nay. Tơi xin phép khơng
tóm tắt lại nội dung trong này. Người khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết chấp nhận

tồn bộ sự kiện u cầu của ơng Hải và bà Kim; Tuyên hủy văn bản số 1126 / UBNDTNMT ngày 18/3/2019 của UBND thành phố A, tuyên bố từ chối thực hiện thủ tục
"tạm trả hồ sơ" dăng ký quyền sử dụng đất, chủ sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất
là trái pháp luật, ràng buộc UBND thành phố A tiếp tục nhận lại và giải quyết hồ sơ
5


cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chủ sở hữu và tài sản liên kết với phần đất
54,7m2 thuộc số 164 tờ bản đồ 09 (bản đồ số 2000) phường 5, thành phố A theo quy
định của pháp luật. Đề nghị tòa án đề nghị xem xét trách nhiệm, trách nhiệm của
UBND thành phố A, về việc không thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình.
Tơi cho rằng yêu cầu như trên của người khởi kiện là hoàn tồn có cơ sở chấp nhận
bởi cơ quan điều hành và quyết định của UBND thành phố A là không đúng với quy
định của pháp luật thể hiện ở những nội dung chính sau đây:
1. Văn bản 1126 / UBND-TNMT là sai thể thức và sai lý do ban hành giải quyết
khiếu nại.
2. Thửa đất 54,7 m2 của chồng ông Hải đầy đủ các điều kiện để cấp chứng nhận
quyền sử dụng đất.
3. Ông Bùi Văn và bà Đặng Thị Kim đã nộp đầy hồ sơ để cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Sau đây trình bày cụ thể, chi tiết để chứng minh những nội dung như nêu trên:
- Thứ nhất: Văn bản 1126 được xem như là một quyết định giải quyết khiếu nại.
Do đó, căn cứ tại Điều 18 Luật Khiếu nại 2011 thì Chủ tịch UBND TP A, là người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Đồng thời, theo Khoản 6 Điều 29 Luật tổ chức chính
quyền địa phương 2015 thì Chủ tịch UBND có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND. Theo
đó, việc ủy quyền trên phải thực hiện bằng văn bản.
Thực tế, Phó Chủ tịch UNBD TP A (tức Bà Vũ Hồng Thu) đều là người ký vào hai
Văn bản số 1126 và Văn bản số 504.
Tuy nhiên, trong hồ sơ vụ án và kết quả tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ, Chủ tịch UBND TP A cũng không giao nộp được tài liệu

chứng minh việc đã ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND TP A ký vào các văn bản trên.
Vì vậy, tại phiên tịa hơm nay, có thể kết luận các văn bản số 1126, Văn bản số 504
ban hành không đúng thẩm quyền.
- Thứ hai: Đất rộng 54,7 m2 của vợ chồng ông Hải đầy đủ các điều kiện để được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ bản đồ địa chính năm 2000 được phê duyệt 2002 phần thửa đất 54,7 m2
là phần diện tích tăng thêm thuộc một phần đất số 164 bản đố số 9 trong đó có 102m2
đã cấp giấy chứng nhận cho ơng Mĩ sau đó chuyển nhượng biến động cho ông Hải- bà
Kim giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất số BM
62400 ngày 11/1/2013, đang sử dụng đất trong tổng 156,7 m2. Căn cứ theo Điều 20
nghị định 01/2017/NĐ-CP bồ sung Điều 24 nghị định 43/2014 hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
6


nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có diện tích đất tăng thêm khi có đủ điều kiện
sau:
Điều kiện 1: Đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên
Giấy chứng nhận đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật
Đất đai, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thực tế diện tích đất được cấp giấy chứng
nhận số BM 62400 cho ông hải và bà kim trước đó chỉ 102 m2 nhưng thực tế hiện tại
tăng thêm 156,7 m2 theo bản đồ địa chính năm 2002. Nên hiện tại ranh giới thửa đất
thực tế 156,7 m2 chứ khơng phải là 102 m2 có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại
thời điểm có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất số BM 62400 .
Điều kiện 2: Thửa đất 54,7 m2 là đất tăng thêm khơng có giấy tờ về quyền sử
dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Đìều 18 của Nghị định 43 nhưng
sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai đã được chứng minh từ luận điểm 1 về
nguồn gốc đất.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích thửa đất thực hiện theo
quy định tại Điều 70 nghị định 43. Đối chiếu với trường hợp của ông Hải và bà kim tại

luận điểm1 đã nêu trên, về nguồn gốc đất ông Hải và bà Kim đã sử dụng ổn định đất từ
trước 1/7/2004 đến nay, thứ 2 căn cứ vào quyết định số 1352/QĐ-UBND ngày
27/6/2014 của ủy ban nhân dân tỉnh H về việc phê duyệt qui hoạch sử dụng đất chi tiết
đến năm 2020 và bản đồ qui hoạch theo quyết định 1352 thì phần thửa đất phù hợp với
qui hoạch đất ở đô thị , ngồi ra hiện tại đất khơng có tranh chấp căn cứ theo phiếu lấy
ý kiến của cư dân ngày 21/6/2016 và xát nhận của UBND phường 5 ngày 13/7/2016.
Vì vậy, căn cứ các quy định pháp luật đã nêu trên thì Thừa đất 54,7 m2 thuộc
thửa đất số 164 bản đồ số 9, của vợ chồng ông Hải đầy đủ các điều kiện để được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thứ ba: ông Bùi Văn hải và bà bầu thị Kim đã nộp đầy đủ hồ sơ để được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến
đất.
Căn cứ giấy tiếp nhận hồ sơ ngày 20/4/2018 và bộ phận hướng dẫn của bộ phận
tiếp nhận hồ sơ, gồm có đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và khác sản xuất. liên kết với đất đối với tồn bộ diện tích của thửa đất
đang sử dụng, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và tài sản liên kết với đất, Giấy mua
bán nhà, Bản án 04/2018, Dánh sách khai báo số 104/TB-UBND, Rời bỏ ý kiến dân
cư, Bộ sao lục, Sơ đồ vị trí năm 2003, phù hợp với các tờ giấy theo điểm của khoản 3
điều khoản 9a thông tư 33 Trường hợp tích đất tăng thêm có giấy tờ theo Khoản 16
Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP (giấy đăng ký quyền sử dụng đất ngày
8/4/2016) Hồ sơ của ông Hải và bà Kim đã nộp đầy đủ theo quy định của pháp luật về
việc cấp giấy Chứng nhận quyền sở hữu và tài sản liên kết với đất.
7


Ngồi ra, tồn bộ diện tích đất 54,7 khơng phải là đất lấn biển. Căn cứ vào danh
sách công khai và giấy xác nhận của UBND khẳng định đất này là sàn phơi cá được
ổng Mĩ đổ kè và bồi đẳp đất thêm cho đến năm 2002 thì gọp chung với thửa số 164,
Căn cứ theo bản đồ địa chính được phê duyệt năm 2002 phần diện tích 54,7 m2 thuộc
phần diện tích đất số 164 tờ bản bản đồ sớ 09 do ông Bùi Xuân Mĩ đứng tên đăng ký,

sau này chuyển nhượng cho ông Hải và bà Kim, khơng có bất kỳ xác nhận nào cho
rằng đất này là đất lấn biển . Như vậy việc UBND thành phố A tạm trả hồ sơ cho ông
Hải và bà Kim với lý do đất lấn biển là hoàn toàn bịa đặt khơng có căn cứ pháp lý .
Xin cảm ơn!

PHẦN NHẬN XÉT TẠI BUỔI DIỄN ÁN
Phần này làm tại buổi diễn án
(5 câu)

Câu 1. Là Luật sư tham gia phiên tòa, anh chị đưa ra quan điểm khi Người
khởi kiện yêu cầu triệu tập Chủ tịch UBND thành phố A cùng Đại diện Sở Tài
nguyên & Môi trường tham gia tố tụng với tư cách Người có nghĩa vụ liên
quan? (1 điểm)
Câu 2. Anh chị nhận xét về Kỹ năng tranh tụng của 2 bên Luật sư để xác
định Điều kiện cấp Giấy chứng nhận QSĐ đất trong vụ án? (4 điểm)
TRẢ LỜI
Câu 1: Là Luật sư tham gia phiên tòa, khi người khởi kiện yêu cầu triệu tập
thêm Chủ tịch UBND thành phố A cùng Đại diện Sở Tài nguyên & Môi trường
tham gia tố tụng với tư cách Người có nghĩa vụ liên quan thì vẫn khơng ảnh
hưởng gì lớn đến quyền lợi của bên bị kiện. Vì:
- Thứ nhất, vai trị Chủ tịch UBND có thể ủy quyền cho cấp phó là bà Vũ

Hồng Thu – Phó Chủ tịch UBND thành phố A. Theo khoản 3 Điều 60 Luật
TTHC năm 2015 quy định: “Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức hoặc
người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì người bị kiện chỉ được ủy quyền cho cấp
phó của mình đại diện. Người được ủy quyền phải tham gia vào q trình giải
quyết tồn bộ vụ án, thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người bị kiện
theo quy định của Luật này”. Theo đó, Phó chủ tịch UBND thành phố A “phải
tham gia vào q trình giải quyết tồn bộ vụ án, thực hiện đầy đủ các quyền và
nghĩa vụ của người bị kiện”

8


Việc bà Thu đại diện cho Chủ tịch UBND vẫn được. Nhưng thiết nghĩ
khơng cần thiết vì giữa bị kiện và Chủ tịch UBND là cùng cơ quan và cũng cùng
nắm nội dung như nhau, không ảnh hưởng lớn đến nội dung cũng như kết quả
vụ án.
- Thứ hai, về Đại diện Sở Tài ngun & Mơi trường thì UBND thành phố A

cũng đã có văn bản yêu cầu cử đại diện, vì vậy nếu tham gia với tư cách Người
có nghĩa vụ liên quan thì vẫn khơng ảnh hưởng gì lớn đến quyền lợi của bên bị
kiện. Bởi vì đây là cơ quan chủ quản cũng như quản lý về lĩnh vực đang tranh
chấp, khiếu nại ( đất đai). Có thêm Sở Tài ngun & Mơi trường thì bên bị kiện
cũng như bên khởi kiện sẽ có nhiều dữ kiện cũng như thơng tin chính xác hơn.
Hội đồng xét xử sẽ có cơ sở đánh giá khách quan hơn.
Câu 2: Tranh tụng tại phiên tịa bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối
đáp, trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của
vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu
của đương sự trong vụ án…'"
Nhận xét chung về Kỹ năng tranh tụng của 2 bên Luật sư trong việc xác
định Điều kiện cấp Giấy chứng nhận QSĐ đất trong vụ án thì 02 bên đã cố gắng
làm rõ được quan điểm của bên mà mình đại diện về điều kiện cấp giấy chứng
nhận QSDĐ. Có tiến hành xác định đánh giá, chứng minh về loại đất và quy
hoạch sử dụng đất theo sự yêu cầu của chủ tọa phiên tòa
- Luật sư bên Người khởi kiện có trình bày được luận cứ của mình, trình

bày được u cầu cần tịa giải quyết (03 vấn đề). Đánh giá được chứng cứ cũng
như đưa ra lập luận khá tốt về việc xác định Điều kiện cấp GCNQSDĐ. Đưa ra
được nhiều câu hỏi để xác định nguồn gốc đất để người khởi kiện trình bày. Cụ
thể là: Hỏi về nguồn gốc đất, hỏi về mục đích sử dụng đất, thời gian sử dụng đất,

giấy tờ liên quan đến đất.
- Luật sư bên Người bị kiện cũng đã làm trịn nhiệm vụ của mình. Đã có

những quan điểm lập luật đưa ra để bác bỏ yêu cầu của bên khởi kiện về cấp
GCNQSDĐ. Luật sư đưa ra được nhiều lập luận cho rằng việc lấm biển là sai,
do chưa có văn bản cụ thể hướng dẫn nên bên phía UBND mới thực hiện như
vậy. Luật sư đã tham gia hỏi người khởi kiện và xoáy rất sâu và đặt liên tiếp
nhiều câu hỏi về việc lấn biển của bên ông Hải. Thể hiện rõ và đúng quan điểm
của thân chủ là cho rằng việc lấn biển là trái phép, dù luật khuyến khích lấn biển
9


nhưng phải lấm biển theo quy định và phải có trình tự xin cấp giấy đúng quy
định. Nếu chưa có quy định thì phả chờ.
Tóm lại: Nhìn chung hai bên luật sư đã làm tốt nhiệm vụ của mình, 02 bên
đã ra sức chứng minh được diện tích đất rộng 54,7 m2 của vợ chồng ơng Hải có đầy
đủ các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không.

10



×