Tải bản đầy đủ (.docx) (160 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn huyện ninh sơn, tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.7 KB, 160 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Văn Đệ.
Kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn của tơi hồn tồn trung thực và
chưa có ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

Lê Bá Thông


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn với đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở trên địa bàn huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận” được hồn
thành theo chương trình đào tạo thạc sĩ chun ngành Quản lý giáo dục của
Đại học Quy Nhơn. Nhân dịp luận văn được hồn thành, em xin bày tỏ lịng
biết ơn đến Ban lãnh đạo trường Đại học Quy Nhơn, q thầy cơ giáo đã tận
tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn PGS.TS.NGƯT Nguyễn Văn Đệ,
người trực tiếp hướng dẫn em nghiên cứu khoa học và luôn theo sát em trong
suốt q trình để em hồn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo Ninh
Sơn, Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Ninh Sơn, Ban giám hiệu, quý thầy
cô giáo của 08 trường THCS trên địa bàn huyện Ninh Sơn, các bạn bè đồng
nghiệp và gia đình đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em học tập nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực và có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận


văn khơng thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong nhận được sự
chỉ bảo chân tình từ q thầy giáo, cơ giáo và ý kiến đóng góp của các bạn
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Bình Định, tháng 7 năm 2017
Tác giả

Lê Bá Thông


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay phát triển giáo dục được thừa nhận như một tiền đề quan
trọng của sự phát triển tất cả các lĩnh vực như chính trị - kinh tế - an ninh quốc phịng, trong đó mục tiêu giáo dục phải được xem là một trong những
mục tiêu hàng đầu của sự phát triển.
Trong lí luận và thực tiễn, ĐNGV ln được xem là lực lượng cốt cán
của sự nghiệp GD&ĐT, là nhân tố chủ đạo quyết định việc nâng cao chất
lượng giáo dục. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa VIII cũng đã xác định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất
lượng của giáo dục và được xã hội tơn vinh”. Do đó, cần phải “Thực hiện
chương trình bồi dưỡng thường xun, bồi dưỡng chuẩn hóa, nâng cao phẩm
chất và năng lực cho ĐNGV” [2].
Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta có nhiều quyết sách, chủ
trương, đường lối thể hiện sự quan tâm hàng đầu đến công tác nâng cao chất
lượng ĐNGV. Và điểm nhấn quan trọng trong quan điểm chỉ đạo của Đảng ta
là Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 07 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng
yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết nêu rõ: “Đổi mới
mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và
đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất
lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp” [3].
Ngày 08/8/2011 Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư số 31/2011/TTBGDĐT về Chương trình bồi dưỡng thường xuyên của GV THCS áp dụng
trong cả nước với mục đích: “Nâng cao mức độ đáp ứng của GV THCS với
yêu cầu phát triển giáo dục THCS và yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GV


2

THCS”. Theo chương trình này, mỗi GV THCS sẽ được bồi dưỡng kiến thức
120 tiết/năm học với 02 khối kiến thức: Khối kiến thức bắt buộc và khối kiến
thức tự chọn với nhiều nội dung và mô đun phong phú, đa dạng để GV có thể
lựa chọn những vấn đề cần thiết trong chuyên môn [8].
Ngành giáo dục nước ta đã có nhiều chuyển biến tích cực, gặt hái được
những kết quả đáng ghi nhận trong thời gian gần đây, đặc biệt hoạt động đổi
mới nội dung, phương pháp giảng dạy, từng bước phát triển ĐNGV về số
lượng và chất lượng, góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ
công cuộc xây dựng đất nước. Tuy vậy, ĐNGV nói chung và GV THCS nói
riêng hiện nay cịn bất cập về cơ cấu, trình độ tay nghề, năng lực sư phạm, do
vậy, ĐNGV chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
Cùng với giáo dục cả nước, ngành GD&ĐT tỉnh Ninh Thuận đã có
những bước đột phá mới như mạng lưới trường lớp được củng cố, cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ công tác giáo dục ở các trường học được tăng
cường theo hướng chuẩn hóa, hiện đại; số trường lớp được xây dựng mới theo
chuẩn quốc gia ngày càng tăng; chất lượng GD&ĐT có tiến bộ rõ rệt. Song,
vẫn tồn tại những yếu kém, bất cập cả về quy mô, cơ cấu và nhất là hiệu quả
GD&ĐT, chưa đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của sự phát triển.
Nằm trong hệ thống GD&ĐT của tỉnh Ninh Thuận nên ngành GD&ĐT huyện

Ninh Sơn có đầy đủ những ưu điểm nêu trên. Bên cạnh những ưu điểm đó vẫn
tồn tại một số hạn chế, yếu kém riêng của địa bàn miền núi như: chất lượng
đại trà còn thấp so với yêu cầu, chất lượng mũi nhọn còn khiêm tốn, chất
lượng dạy học và giáo dục giữa các trường trên địa bàn có chênh lệch lớn,
một số đơn vị có tỷ lệ học sinh giỏi khiêm tốn... Nguyên nhân chính rơi vào
những trường hợp như: một số GV chưa có trách nhiệm cao, chưa thực sự tâm
huyết với nghề, chưa thực sự đổi mới phương pháp dạy học phù hợp, chưa
BD nâng cao nghiệp vụ sư phạm thường xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu đổi


3

mới hiện nay. Chính vì vậy việc quản lý hoạt động bồi dưỡng ĐNGV THCS
trên địa bàn huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận là một việc làm hết sức quan
trọng, thiết thực và mang ý nghĩa thực tiễn cao, góp phần đẩy mạnh chất
lượng giáo dục, phát huy nội lực đáp ứng ngày một tốt hơn nhiệm vụ mà
ngành giáo dục cũng như nhân dân mong đợi. Từ những lý do trên, chúng tôi
chọn vấn đề “Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trung học cơ
sở trên địa bàn huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, từ đó đề tài đề xuất
các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THCS trên địa bàn huyện
Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV, góp phần phát
triển giáo dục huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận trong giai đoạn hiện nay.
3.

Khách thể và đối tượng

nghiên cứu 3.1. Khách thể
nghiên cứu

Hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn
huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận.
4. Giả thuyết khoa học
Những năm gần đây, hoạt động bồi dưỡng ĐNGV THCS trên địa bàn
huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận được các cấp quan tâm và đã đạt được một
số kết quả nhất định trong việc chuẩn hóa, nâng cao chất lượng ĐNGV; tuy
nhiên, cơng tác quản lý HĐBD vẫn cịn những tồn tại, hạn chế, chưa thực sự
đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng GD&ĐT trong giai đoạn mới. Nếu đề
xuất và thực hiện những biện pháp quản lý hoạt động GV THCS có tính khoa
học, được áp dụng đồng bộ và hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng ĐNGV
THCS ở huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận, qua đó nâng cao chất lượng giáo
dục THCS trên địa bàn huyện.


4

5.
-

Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động

bồi dưỡng GV THCS.
-

Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt

động bồi dưỡng GV THCS trên địa bàn huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận.

-

Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THCS trên địa

bàn huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận.
6.

Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng

ĐNGV THCS ở các trường trên địa bàn huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, khảo sát tại 08 trường THCS công lập trên
địa bàn huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận trong năm học 2014 - 2015, 2015 2016 và học kỳ 1 năm học 2016 - 2017; qua đó đề xuất một số biện pháp.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
-

Nghiên cứu các văn bản, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành

GD&ĐT có liên quan đến đề tài.
-

Sưu tầm, đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu trong và ngồi nước (sách,

báo, tạp chí, luận án, luận văn... các đề tài nghiên cứu) liên quan đến vấn đề
nghiên cứu, trên cơ sở đó hệ thống, khái quát hóa những vấn đề lý luận.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp quan sát
Bằng việc quan sát trực tiếp (xem xét các hoạt động quản lý của phịng
GD&ĐT, Hiệu trưởng trong cơng tác quản lý bồi dưỡng cho ĐNGV THCS).
7.2.2. Phương pháp điều tra
-

Điều tra thu thập số liệu, thông tin bằng các phiếu hỏi, phiếu phỏng

vấn về thực trạng quản lý HĐBD cho ĐNGV THCS trên địa bàn huyện Ninh


5

Sơn, tỉnh Ninh Thuận qua các đối tượng: Cán bộ QLGD phịng GD&ĐT, Hiệu
trưởng, Phó hiệu trưởng các trường THCS và GV THCS.
Phỏng vấn, trao đổi với các đối tượng cần điều tra để khai thác
thông tin.

-

Lấy ý kiến chuyên gia và các nhà QLGD về các biện pháp quản lý

HĐBD cho GV THCS mà đề tài đề xuất.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý các kết quả nghiên cứu bằng phương pháp thống kê toán học, sử
dụng các phần mềm tin học và các bảng, sơ đồ, biểu đồ để phục vụ nghiên
cứu và biểu đạt các kết quả nghiên cứu.
8.

Đóng góp


mới của đề tài 8.1.
Về lý luận
Hệ thống một số biện pháp QLGD, quản lý chất lượng GV và lý luận
quản lý hoạt động bồi dưỡng ĐNGV THCS.
8.2. Về thực tiễn
Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV
THCS
trên địa bàn huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận.
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THCS
trên
địa bàn huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận.
-

Là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, giáo viên trong công tác tổ

chức, triển khai hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THCS.

9.

Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và kiến nghị; Tài liệu tham khảo; Phụ lục

luận văn được cấu trúc bởi 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
trung học cơ sở.


Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở trên địa bàn huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận.



6

Chương 3. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên trung học cơ sở trên địa bàn huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận.


7

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Khái lược lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở ngoài
nước
Mỗi thời đại, mỗi quốc gia đều có chủ trương bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng cho người thầy theo cách riêng, đúc kết thành những kiến thức vô cùng
quý báu và những tài liệu, cơng trình ấy lưu truyền qua nhiều thế hệ. Các thế
hệ sau sẽ tiếp thu và cải tiến phù hợp với thời đại của mình.


Hàn Quốc, việc BDGV là bắt buộc. BDGV đương nhiệm nhằm trang

bị cho GV lý luận và phương pháp luận về giáo dục để nâng cao khả năng và
hiệu quả giảng dạy trong lớp học. Mỗi chương trình BD thường kéo dài 182
giờ. Các chương trình BD được thiết kế riêng cho từng đối tượng. Chương
trình cũng được phân loại cho phù hợp với mục đích BD [21].


Nhật Bản, có quy chế bắt buộc BD hàng năm đối với GV phổ thông


mới vào nghề. GV đương nhiệm được BD bằng nhiều hình thức, ở nhiều cấp
với phương thức đổi mới, đa dạng [20].
Nền giáo dục tiên tiến, hiệu quả của Singapore bắt nguồn và được xây
dựng trên nền tảng ĐNGV chất lượng cao. Xác định rõ vai trị của giáo dục,
chính phủ Singapore xây dựng hệ thống trung tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên mang tầm cỡ quốc tế. Việc đào tạo đội
ngũ giáo viên đạt chuẩn mà Singapore theo đuổi là: Đào tạo ĐNGV có khả
năng liên tục sáng tạo kiến thức chứ không chỉ hấp thu kiến thức; Xây dựng
ĐNGV có khả năng đề xuất phương pháp học tập hiệu quả chứ không chỉ
truyền đạt những điều đã học; Xây dựng ĐNGV có khả năng kiến tạo môi
trường học tập cho HS chứ không chỉ thực thi yêu cầu từ người khác; Xây
dựng ĐNGV có khả năng kiến tạo nên các thế hệ học sinh phát triển cá tính
riêng biệt chứ khơng chỉ là thành viên đơn thuần trong lớp; và xây dựng


8

ĐNGV là những người dẫn đầu sự thay đổi trong giáo dục chứ không chỉ
chạy theo sự đổi mới. Do vậy, mỗi giáo viên trở thành minh chứng đầy thuyết
phục về sự thay đổi tích cực trong các hoạt động giáo dục [26].
Có thể thấy, nhiều nước trên thế giới ln quan tâm đến hoạt động
BDGV và có hệ thống BDGV từ trung ương đến địa phương. Hình thức
BDGV tùy thuộc vào điều kiện của từng quốc gia, xây dựng quy trình phù
hợp, từng bước nâng cao chất lượng ĐNGV.
1.1.2. Các nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở trong nước
Vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng ĐNGV đã được Chủ
tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã chỉ ra rằng: “Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp cách
mạng to lớn của Đảng và nhân dân, do đó các ngành, các cấp, Đảng, chính

quyền và chính quyền địa phương phải thực sự quan tâm đến sự nghiệp này,
phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy sự nghiệp giáo dục của ta lên
những bước phát triển mới”; “Cán bộ và giáo viên phải tiến bộ cho kịp thời
đại mới làm được nhiệm vụ, chớ tự túc, tự mãn cho là giỏi rồi thì dừng lại”
[31]. Người cũng khẳng định rằng trong sự nghiệp giáo dục, nếu không quan
tâm đến bồi dưỡng GV thì khơng thể đáp ứng được u cầu đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ quá trình phát triển đất nước.
Từ khi thực hiện đổi mới giáo dục 1986 đến nay, Đảng và Nhà nước hết
sức coi trọng sự phát triển GD nhằm tạo động lực phát triển kinh tế xã hội.
Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng GV có những chuyển biến tích cực nhằm dần dần
chuẩn hóa đội ngũ này. Qua ba chu kì BD thường xuyên 1992-1996, 19972000, 2003-2007 đã phần nào khẳng định được những kinh nghiệm bổ ích về
hoạt động nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ GV phổ thơng nói chung
và GV THCS nói riêng. Bồi dưỡng giáo viên là cơng tác được Bộ GD&ĐT
coi trọng và quan tâm chú ý trong nhiều năm qua. Công tác đào tạo, BD được


9

thực hiện hết sức linh hoạt, đa dạng, phong phú: đào tạo mới, đào tạo nâng
chuẩn, trên chuẩn, BD thường xuyên theo chu kì, BD cập nhật kiến thức, BD
thay sách,…
Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động bồi dưỡng và
quản lý hoạt động bồi dưỡng ĐNGV của các tác giả trong nước khá nhiều và
có nhiều đầu tư nghiên cứu, tiêu biểu có thể kể đến là: Bồi dưỡng và đào tạo
lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới của Nguyễn Minh Đường [18]; Bồi
dưỡng tại chỗ và bồi dưỡng thường xuyên, tác giả Trần Bá Hoành [24]; Nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện Thới Bình,
tỉnh Cà Mau của PGS.TS. Nguyễn Văn Đệ, Nguyễn Thanh Sang [16].
Có những cơng trình đánh giá tổng quan về thực trạng chất lượng đội
ngũ nhà giáo của cả nước và đề xuất giải pháp thiết thực nâng cao chất lượng

đội ngũ, còn có nhiều bài báo, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ tìm hiểu thực
trạng cụ thể của một số địa phương, những giải pháp gắn với thực tế của địa
phương mình. Những cơng trình nghiên cứu đó góp phần quan trọng gợi mở
cho tác giả nghiên cứu đề tài để áp dụng có hiệu quả vào thực tế giáo dục ở
địa phương.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về quản lý (QL) dưới các góc độ
khác nhau và đa dạng về cách tiếp cận, do đó có nhiều định nghĩa khác nhau
về QL của các tác giả trong và ngồi nước. Có thể nêu một số quan niệm về
quản lý như sau:
Theo Harold Koontz, Cyril-Odonnel, Heinz Weihriech: “Quản lý là
thiết kế và duy trì một mơi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau
trong các nhóm có thể hồn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã định” [23].


10

Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập
thể người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao
động”. [27, tr.8].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận động tối đa các chức
năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra”. [10, tr.1].
Chúng ta có thể hiểu khái niệm quản lý theo nghĩa chung nhất: Quản lý
là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý bằng những công cụ, phương pháp mang tính đặc thù trong việc thực
hiện các chức năng quản lý để đạt được mục tiêu đề ra.
Bốn chức năng cơ bản của quản lý: Kế hoạch hố, tổ chức, chỉ đạo,

kiểm tra có quan hệ chặt chẽ, biện chứng, bổ sung cho nhau tạo thành một
chu trình quản lý. Trong chu trình đó yếu tố thơng tin ln có mặt trong tất cả
các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện vừa là phương tiện để thực hiện các
chức năng quản lý. Quan hệ giữa các chức năng quản lý và thông tin được
biểu hiện bằng sơ đồ sau:
Kế hoạch hóa

Kiểm tra

Thơng tin
quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các chức năng quản lý

1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý


11

nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [35, tr.31].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng:
+


Đối với cấp vĩ mô: “QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự

giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ
sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [28, tr. 10].
+

Đối với cấp vi mô: “QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự

giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ
học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [28, tr. 12].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “QLGD là q trình tác động có kế
hoạch, có tổ chức của các cơ quan QLGD các cấp tới các thành tố của quá
trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành có hiệu
quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra” [29, tr.16].
Như vậy, QLGD được hiểu là quá trình thực hiện có định hướng và hợp
quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt
tới mục tiêu giáo dục đã đề ra”.
1.2.2. Khái niệm đào tạo và bồi dưỡng
1.2.2.1. Khái niệm đào tạo
Theo Tự điển bách khoa Việt Nam (1995) thì: “Đào tạo là một quá trình
tác động đến con người, làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức - kỹ
năng - kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị thích nghi với cuộc sống và


12


có khả năng nhận được sự phân cơng nhất định, góp phần của mình vào sự
phát triển của xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của lồi người” [25].
Đào tạo cịn có thể hiểu là hình thức tác động, hình thành và trang bị cho
người học sau khi hồn thành việc học có một trình độ mới cao hơn trình độ cũ
đã có trước đó, người học sau khi được đào tạo sẽ được nâng từ trình độ thấp
hơn lên trình độ cao hơn và được chứng nhận bằng một văn bằng tương ứng.

1.2.2.2. Khái niệm bồi dưỡng
Tác giả Nguyễn Minh Đường xác định: “Bồi dưỡng có thể coi là quá
trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp
học, bậc học thường được xác nhận bằng một chứng chỉ” [18].
Theo Tự điển Tiếng Việt: “Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực
hoặc phẩm chất” [32, tr.107]. Chúng ta cũng có thể hiểu theo nghĩa rộng, bồi
dưỡng, là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân cách và những
phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục đích đã chọn. Hiểu
theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng có thể coi là q trình cập nhật kiến thức, kỹ năng
cịn thiếu hoặc đã lạc hậu, nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực
hoạt động trong các lĩnh vực, cụ thể như bồi dưỡng kiến thức, bồi dưỡng lý
luận, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, v.v…
Như vậy, bồi dưỡng GV được coi là quá trình giáo dục nhằm cập nhật
và nâng cao kiến thức, tiếp thu kinh nghiệm giáo dục tiên tiến, từ đó hồn
thiện năng lực của giáo viên.
1.2.2.3. Mối quan hệ giữa đào tạo và bồi dưỡng
Xét về mặt thời gian thì đào tạo thường có thời gian dài hơn bồi dưỡng.
Nếu có bằng cấp thì bằng cấp chứng nhận về mặt trình độ, cịn bồi dưỡng có
thời gian ngắn và có thể có giấy chứng nhận đã học xong khóa bồi dưỡng.
Tuy nhiên khái niệm đào tạo và bồi dưỡng chỉ là tương đối. Đào tạo
được xem như là một quá trình làm cho người ta “trở thành người có năng lực



13

theo những tiêu chuẩn nhất định”, còn bồi dưỡng được xác định là quá trình
làm cho người ta “tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”.
1.2.3. Giáo viên và giáo viên trung học cơ sở
1.2.3.1. Giáo viên
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, định nghĩa: “Giáo viên là
người giảng dạy, giáo dục cho học viên, lên kế hoạch, tiến hành các tiết dạy
học, thực hành và phát triển các khóa học nằm trong chương trình giảng dạy
của nhà trường đồng thời cũng là người kiểm tra, ra đề, chấm điểm thi cho
học sinh để đánh gia chất lượng từng học trò. Giáo viên nam thường được gọi
là thầy giáo còn giáo viên nữ thường được gọi là cô giáo”[39].
Theo Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Nhà
giáo là người làm nhiệm vụ giảng đạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo
dục khác”. Tại khoản 3, điều 70, Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009 đã nêu:
“Nhà giáo giảng dạy tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thơng,
giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên
nghiệp gọi là giáo viên” [36].
1.2.3.2. Giáo viên Trung học cơ sở
Theo điều 30, chương 4, Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ
thơng và phổ thơng có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số
12/2011/TT- BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì: “Giáo
viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ mơn, giáo viên làm
cơng tác Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc trợ
lý thanh niên, cố vấn Đồn), giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp
THCS), giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh” [7].
Như vậy, GV THCS là lực lượng giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt

động giáo dục, tổ chức quá trình phát triển của học sinh bằng phương thức


14

nhà trường. Người GV THCS có thể vừa dạy bộ môn nhưng cũng vừa làm
công tác chủ nhiệm, quản lý trực tiếp toàn diện học sinh chủ nhiệm và bộ mơn
phụ trách giảng dạy, chịu trách nhiệm chương trình bộ mơn mình giảng dạy,
phối hợp với giáo viên khác và cán bộ phụ trách đoàn thể để hoàn thành kế
hoạch giáo dục. Ngồi ra, GV THCS phải ln học tập, bồi dưỡng nâng cao
trình độ để đạt và vượt trình độ chuẩn mà Bộ GD&ĐT quy định. Đặc điểm
của GV THCS được xác định quá trình độ đào tạo, qua chức năng, nhiệm vụ
cụ thể được giao. Trình độ chuẩn được đào tạo của GV THCS được Luật Giáo
dục 2005, quy định tại điều 77, mục b: “Có bằng tốt nghiệp Cao đẳng sư
phạm hoặc có bằng tốt nghiệp Cao đẳng và có Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm” [36].
1.2.4. Bồi dưỡng giáo viên
Bồi dưỡng GV là bồi đắp và làm tăng thêm phẩm chất và năng lực của
người GV để cho họ có trình độ chun mơn cao về mọi mặt.
Chủ thể bồi dưỡng là GV, những người đã được đào tạo để có một trình
độ chun mơn nhất định, có thể hiểu: Bồi dưỡng GV là quá trình đào tạo và
hồn thiện năng lực sư phạm của GV. Đây là hoạt động đào tạo lại giúp GV
cập nhật được kiến thức khoa học chuyên ngành, tiếp thu kinh nghiệm giáo
dục tiên tiến, từ đó nâng cao trình độ chun mơn và nghiệp vụ sư phạm.
Mục đích bồi dưỡng GV nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chun
mơn cho GV giúp GV có cơ hội củng cố, mở mang nâng cao hệ thống tri
thức, kỹ năng sư phạm có sẵn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác
giáo dục và dạy học.
Như vậy, bồi dưỡng GV thực chất là bổ sung “bồi đắp” những thiếu hụt
về tri thức, cập nhật cái mới trên cơ sở “ni dưỡng” những cái cũ cịn phù

hợp để mở mang có hệ thống những tri thức, kỹ năng, nghiệp vụ, làm giàu
vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục.


15

1.2.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
Quản lí hoạt động bồi dưỡng GV là việc thực hiện các chức năng quản
lí trong q trình tổ chức bồi dưỡng GV, từ chức năng lập kế hoạch, tổ chức,
điều khiển đến khâu kiểm tra đánh giá để công tác bồi dưỡng GV đạt được
mục tiêu và hiệu quả.
Bồi dưỡng đội ngũ GV về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ là yêu cầu
thường xuyên, liên tục đối với nghề dạy học. Nó có ý nghĩa quyết định đối với
chất lượng giảng dạy của nhà trường và với bản thân GV. Để cơng tác bồi
dưỡng GV có hiệu quả, Hiệu trưởng (HT) cần đánh giá đúng tình hình thực
trạng đội ngũ GV về năng lực, GV xác định yêu cầu bồi dưỡng của bản thân
về nội dung, mức độ cần đạt. Trên cơ sở đó, HT xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
của trường về nội dung, thời gian, đối tượng.
Mục tiêu quản lý hoạt động BDGV là nhằm nâng cao phẩm chất, năng
lực sư phạm, năng lực giáo dục của GV, đồng thời chuẩn hóa trình độ của đội
ngũ nhà giáo, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, cung
cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
1.3. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở
1.3.1. Yêu cầu và mục tiêu bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở
1.3.1.1. Yêu cầu bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở
Theo Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ GD&ĐT
ban hành quy định Chuẩn nghề nghiệp GV THCS, GV THPT; Công văn số
660/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 09/02/2010 hướng dẫn đánh giá xếp loại GV
theo Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT Chuẩn nghề nghiệp GV gồm 14 điều, 6 tiêu

chuẩn với 25 tiêu chí, cụ thể quy định về: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống;
năng lực tìm hiểu đối tượng và mơi trường giáo dục; năng lực dạy học; năng lự
choạt động chính trị, xã hội; năng lực phát triển nghề nghiệp. Mục đích


16

ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp GV là “Giúp giáo viên tự đánh giá phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực nghề nghiệp...” của chính mình, đồng
thời “làm cơ sở đánh giá, xếp loại giáo viên hàng năm phục vụ công tác xây
dựng quy hoạch, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên” [6, Điều 2].

1.3.1.2. Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở
Theo Chỉ thị số 22/2003/CT-BGDĐT ngày 05/6/2003 về việc bồi
dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục hàng năm của Bộ GD&ĐT đã nêu
mục tiêu bồi dưỡng GV THCS là nhằm “Nâng cao nhận thức về Chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng; chủ
trương, chính sách của Nhà nước và của ngành; nâng cao năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ theo hướng cập nhật, hiện đại hóa phù hợp với thực tiễn phát
triển giáo dục Việt Nam để đáp ứng các yêu cầu đổi mới về mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục” [5].
Chất lượng giáo dục của nhà trường phần lớn do ĐNGV quyết định. Do
đó việc bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhà giáo vừa là mục tiêu, vừa là động
lực phát triển nhà trường.
Việc tăng cường xây dựng ĐNGV và CBQL giáo dục một cách toàn
diện theo hướng chuẩn hóa là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa
mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển
giáo dục và chấn hưng đất nước. Chất lượng đội ngũ trong mỗi nhà trường thể
hiện ở nhiều mặt: đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đảm bảo về trình độ đào
tạo và có phẩm chất đạo đức, năng lực chun mơn, nghiệp vụ đáp ứng yêu

cầu nhiệm vụ.
Vì vậy, bồi dưỡng GV THCS nhằm mục tiêu nâng cao, phát triển phẩm
chất, đạo đức, kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho GV; phát triển
khả năng tự học, tự bồi dưỡng của GV. Việc bồi dưỡng giáo viên nhằm hướng
tới đạt các chuẩn:


17

-

Chuẩn trình độ: bồi dưỡng chun mơn, trình độ lý luận chính trị,

ngoại ngữ, tin học để đáp ứng việc giảng dạy trước bắt và tiêu chuẩn chất
lượng theo chức danh GV, đạt tỷ lệ chuẩn theo yêu cầu đề án đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục hiện nay.
-

Chuẩn kỹ năng nghiệp vụ sư phạm: bồi dưỡng năng lực sư phạm cho

các giáo viên mới, nâng cao kỹ năng sử dụng các PPDH cũng như xử
lý các tình huống sư phạm nói chung của ĐNGV, góp phần thay đổi chất
lượng dạy học.
Chuẩn GV cốt cán, chú trọng bồi dưỡng khả năng nghiên cứu
khoa học.

1.3.2. Nội dung bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở
1.3.2.1. Bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức, lối sống
Bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức, lối sống, thái độ nghề nghiệp cho GV,
cụ thể là phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, thái độ ứng xử với học

sinh, đồng nghiệp, lối sống, tác phong của nhà giáo. Trong đó, vấn đề mấu
chốt là tạo điều kiện cho GV rèn luyện thái độ đúng đắn. Thái độ của một GV
gồm thái độ đối với tổ quốc, dân tộc; thái độ đối với chế độ; thái độ đối với
môi trường sống, xã hội - thời đại; thái độ đối với nghề nghiệp; thái độ đối với
người khác; thái độ đối với bản thân. Do đó, người GV cần phải rèn luyện để
có được lối sống, tác phong sư phạm của người làm cơng tác giáo dục, có đạo
đức của người cộng sản: cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng, vơ tư; có tình cảm
cách mạng trong sáng, có ý thức tổ chức kỷ luật; dũng cảm đấu tranh chống
lại những hành vi vô đạo đức, thái quá, biến chất làm ảnh hưởng tiêu cực đến
danh dự, phẩm chất nhà giáo,... Mặt khác, GV phải có hồi bão, tâm huyết với
nghề nghiệp và lịng say mê khoa học; có ý thức giữ gìn bảo vệ truyền thống,
đạo đức nhà giáo; có lối sống hịa nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc
dân tộc và thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; có thái độ ứng xử nhã nhặn,
lịch sự, ơn hịa với đồng nghiệp và người học.


18

1.3.2.2. Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
Bồi dưỡng kiến thức chun mơn, lĩnh vực chun mơn mà GV đó phụ
trách. Ngoài kiến thức mà GV được đào tạo từ nhà trường theo chuyên ngành
đào tạo, bản thân mỗi GV cần phải thường xuyên cập nhật, nâng cao, mở rộng
kiến thức chuyên môn,...
Chúng tôi cho rằng, trước yêu cầu đổi mới, trình độ chun mơn của
người GV khơng những sẽ khẳng định khả năng về chuyên môn của bản thân
họ, mà còn ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.
1.3.2.3. Bồi dưỡng về kỹ năng sư phạm
Bồi dưỡng về kỹ năng sư phạm, bao gồm kỹ năng tổ chức hoạt động
dạy, tổ chức lớp học, kỹ năng giao tiếp. Cụ thể:
-


Trình độ nghiệp vụ sư phạm cho GV như khả năng nắm vững chương

trình và u cầu tri thức của mơn học mà GV đảm nhận; khả năng xây dựng
đầy đủ, chính xác mục tiêu mơn học.
-

Trình độ vận dụng phương pháp giảng dạy - giáo dục trong những

tình huống thích hợp như: khả năng vận dụng sáng tạo phương pháp dạy học
nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh; làm chủ nội dung bài
dạy; quan tâm đến từng đối tượng học sinh (giỏi, yếu, khó khăn,...); xác định
đúng trọng tâm bài học hoặc hoạt động giáo dục; tổ chức học sinh làm việc
theo nhóm nhiều hơn, phân phối thời gian thích hợp cho tiết học hoặc hoạt
động; sử dụng đồ dùng học tập hợp lý; áp dụng kiến thức vào thực tiễn hợp
lý; quan hệ thầy trò dân chủ, thân ái.
-

Quản lý chất lượng dạy học - giáo dục thông qua kết quả học tập và

hoạt động của học sinh như việc nắm vững các kiến thức, kỹ năng cơ bản của
học sinh; hình thành thái độ, tình cảm của học sinh đối với môn học, với cộng
đồng xã hội; việc xây dựng nề nếp, kết quả học tập của học sinh;...
-

Thực hiện quy chế, quy định chuyên mơn như việc thực hiện chương

trình; việc soạn giảng, kiểm tra, đánh giá học sinh; thực hành thí nghiệm;
tham gia sinh hoạt tổ nhóm chun mơn.



19

-

Tự bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn như ý thức đối với việc tự bồi

dưỡng, có chương trình, kế hoạch, mức độ thực hiện chương trình bồi dưỡng
theo quy định; thái độ, tình cảm của GV đối với tập thể sư phạm trong việc
giúp đỡ đồng nghiệp tự bồi dưỡng…
Các nội dung bồi dưỡng này được tích hợp và quy định trong Thông tư
số 31/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc
Ban hành Chương trình BDTX cho GV THCS.
1.3.3. Hình thức bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở
Hoạt động bồi dưỡng GV là những hoạt động liên quan đến công tác tổ
chức bồi dưỡng, thực hiện bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chuyên môn nhằm tăng
thêm kiến thức và kỹ năng cho GV, góp phần tạo ra chuyển biến tích cực,
nâng cao chất lượng giảng dạy của GV. Hình thức tổ chức hoạt động bồi
dưỡng GV phổ biến sau đây:
1.3.3.1. Bồi dưỡng tập trung theo kế hoạch của Phòng, Sở
Tổ chức bồi dưỡng theo kế hoạch của Sở, Phịng GD&ĐT, theo khóa
hay theo từng đợt hay từng chu kỳ tại các địa điểm hay cơ sở bồi dưỡng GV.
1.3.3.2. Bồi dưỡng tại chỗ
Nhằm giúp GV được tổ chức bồi dưỡng ngay tại trường nơi GV công
tác thông qua các hoạt động như: sinh hoạt chuyên môn, hội thảo, chun đề
hay ngoại khóa,…
1.3.3.3. Bồi dưỡng từ xa
Là hình thức bồi dưỡng qua học liệu như giáo trình, băng tiếng, đĩa CD,
DVD, phần mềm vi tính, bằng việc sử dụng các phương tiện nghe nhìn cá
nhân, phát thanh, truyền hình, các tổ hợp truyền thông đa phương tiện, mạng

Internet dưới sự tổ chức, trợ giúp của nhà trường. Hình thức bồi dưỡng này
lấy tự học là chính, địi hỏi người học phải tự giác, kiên trì và quyết tâm cao
để hồn thành chương trình học tập của mình.


20

1.3.3.4. Tự bồi dưỡng theo chương trình
Căn cứ nội dung, chương trình BDTX, GV có thể linh động học tập và
tự nghiên cứu, bồi dưỡng những kiến thức cần thiết cho mình. Lấy phương
châm “học thường xuyên”, “học suốt đời” để GV có thể tự học, tự đào tạo, tự
bồi dưỡng. Hoạt động tự bồi dưỡng của GV diễn ra với nhiều hình thức khác
nhau tương ứng với từng mức độ khác nhau, cụ thể:
Hình thức 1: Hoạt động tự bồi dưỡng diễn ra trong quá trình
tham gia
bồi dưỡng với sự điều khiển trực tiếp của người dạy.
Hình thức 2: Hoạt động tự bồi dưỡng diễn ra ở tổ nhóm chun
mơn,
ở trường. Khi đó GV chủ động chia sẻ kinh nghiệm với nhau mà khơng có sự
điều khiển trực tiếp của người dạy.
-

Hình thức 3: Hoạt động tự bồi dưỡng cũng có thể được diễn ra khi

chủ thể tự tìm kiếm tri thức để thỏa mãn những yêu cầu hiểu biết về chính trị,
thơng tin kinh tế - xã hội hay chun mơn nghiệp vụ của mình bằng cách tự
tìm tư liệu, tự tham gia hội thảo sinh hoạt chuyên đề nào đó để tự rút ra kinh
nghiệm về tư duy.
1.3.4. Phương pháp bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở
Phương pháp bồi dưỡng nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và mức

độ hiệu quả của người học. Có nhiều phương pháp và được phân loại theo
nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, thông thường phương pháp bồi dưỡng
GV THCS được phân loại theo các nhóm chủ yếu sau đây:
1.3.4.1. Phương pháp thuyết trình
Là phương pháp bồi dưỡng bằng lời nói sinh động của báo cáo viên để
trình bày một tài liệu, kiến thức mới hoặc tổng kết những tri thức mà người
được bồi dưỡng đã thu lượm được một cách có hệ thống. Phương pháp thuyết
trình thể hiện dưới hình thức giảng giải, giảng thuật và diễn giảng phổ thơng.
Khi dùng phương pháp thuyết trình để trình bày vấn đề nào đó cũng phải trải


21

qua bốn bước: Đặt vấn đề, phát biểu vấn đề, giải quyết vấn đề và kết luận rút
ra từ vấn đề đó.
1.3.4.2. Phương pháp hợp tác
Là cách làm việc theo nhóm, cùng thực hiện một nhiệm vụ nhất định
trong thời gian nhất định, có sự phối hợp của các thành viên trong nhóm.
Phương pháp này tăng cường sự tham gia tương tác của người học, cùng nhau
chia sẻ và học tập lẫn nhau.
1.3.4.3. Phương pháp tự học, tự nghiên cứu
Là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình
động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích,
tổng hợp…) cùng các phẩm chất, động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một
lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân
loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học. Từ đó có thể nhận
thấy, tự học, tự nghiên cứu là quá trình tự ý thức của người học để trau rồi
kiến thức tự nhiên, xã hội làm giàu kiến thức của bản thân.
1.3.4.4. Phương pháp bồi dưỡng thông qua các hoạt động thực tiễn (dự
giờ, thao giảng, thực hành, tham quan học tập kinh nghiệm, hội thảo,...)

Phương pháp gắn liền với thực tiễn sẽ có nhiều ưu điểm, cả người dạy
lẫn người dự sẽ rút được nhiều kinh nghiệm trong truyền thụ kiến thức, kỹ
năng tương tác, gợi mở,… Đây là phương pháp đặc trưng gắn với nghề
nghiệp của GV trong trường phổ thơng.
Ngồi ra, trong hoạt động bồi dưỡng có thể sử dụng các phương pháp
khác như: phương pháp chuyên gia, thông qua các phương tiện thơng đại
chúng, E-learning, …)
Tóm lại, phương pháp bồi dưỡng rất đa dạng, phong phú, mỗi phương
pháp có ưu điểm và hạn chế riêng, điều kiện thực hiện khác nhau; việc lựa
chọn phương pháp nào thích hợp tùy thuộc quan điểm của người quản lý và
tình hình thực tiễn của nhà trường.


22

1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
1.4.1. Kế hoạch hóa hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trung học
cơ sở
Để nâng cao chất lượng giáo dục, mỗi đơn vị trường học cần xây dựng
kế hoạch bồi dưỡng cho ĐNGV. Công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội
ngũ cần dựa trên căn cứ pháp lý mà cụ thể là các văn bản chỉ đạo của Nhà
nước, hướng dẫn của Bộ, Sở, phịng GD&ĐT; phải xuất phát từ tình hình thực
tế của nhà trường, địa phương; xuất phát từ thực trạng bộ máy tổ chức của nhà
trường, nhân lực, cơ sở vật chất và các điều kiện khác để vạch ra mục tiêu, dự
kiến nguồn lực, phân bố thời gian, huy động các phương tiện và đề xuất các
biện pháp thực hiện mục tiêu.
Kế hoạch bồi dưỡng ĐNGV THCS có thể xây dựng theo lộ trình dài
hạn hoặc ngắn hạn (5 năm hoặc 1 năm, hoặc theo khóa học). Trong kế hoạch
phải hoạch định cụ thể nội dung bồi dưỡng của nhà trường và các hoạt động
tự bồi dưỡng của mỗi cá nhân (nội dung, hình thức bồi dưỡng phù hợp với

từng đối tượng được phân hóa theo năng lực). Hình thức bồi dưỡng là mở các
lớp bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn; bồi dưỡng thường xuyên hay bồi dưỡng theo
chuyên đề. Ngồi ra, cần thiết phải chú ý hình thức tự bồi dưỡng, tự học tập
và sáng tạo của GV. Kết hợp bồi dưỡng và tự bồi dưỡng; hai hình thức bồi
dưỡng này đều nhằm cung cấp kiến thức, cơ sở lý luận cần thiết cho GV có
nền tảng khi thực thi nhiệm vụ được giao. Mặt khác, để GV có thêm kinh
nghiệm, hình thức tổ chức các hoạt động hội thảo, sinh hoạt chun đề có liên
quan đến cơng tác giảng dạy là rất cần thiết,... Kế hoạch đó phải phù hợp với
yêu cầu thực tiễn và hài hòa với các hoạt động khác của nhà trường. Kế hoạch
hoạt động bồi dưỡng GV phải được thơng qua, đóng góp và thống nhất tất cả
các thành viên trong tập thể sư phạm, nhằm tạo sự đồng thuận trong nội bộ.
Kế hoạch phải thể hiện đầy đủ nội dung và phương pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng, cụ thể như sau:


×