Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh phú tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

LÊ THỊ MAI VY

HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAMCHI NHÁNH PHÚ TÀI

Chuyên ngành : Kế toán
Mã số : 8340301

Người hướng dẫn: PGS. TS Trần Đình Khơi Ngun


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Thị Mai Vy


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển và đang hội nhập với nền
kinh tế thế giới. Chính sách mở cửa của Việt nam đã làm tăng sự giao thương


giữa nước ta với các nước trên thế giới, giúp thúc đẩy sự phát triển của hoạt
động xuất nhập khẩu. Nằm trong guồng phát triển ấy, các Ngân hàng thương
mại tại Việt Nam đã có nhiều thay đổi trong việc đa dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ, trong đó thanh tốn quốc tế là một loại hình sản phẩm dịch vụ ngày
càng đóng vai trị quan trọng bởi nó liên quan trực tiếp tới hoạt động xuất
nhập khẩu của một quốc gia.
Hoạt động kinh doanh Ngân hàng tại Việt Nam đang ngày càng phát
triển mạnh mẽ, cả về chiều rộng và chiều sâu. Các Ngân hàng đang gắng sức
chạy đua để tăng thị phần của mình trong nền kinh tế. Họ ln cố gắng tìm
biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tạo ra các giá trị gia tăng
mới, đem lại tiện ích cho khách hàng. Bất kỳ một điểm vượt trội nào cũng đều
đem lại ưu thế cạnh tranh cho Ngân hàng.
Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển mạnh, nhu cầu trao
đổi, giao lưu thương mại giữa các chủ thể kinh tế, các vùng miền đất nước và
cả ngồi biên giới quốc gia vì thế cũng gia tăng mạnh mẽ. Thanh toán bằng
tiền mặt trở nên hạn chế, và nhu cầu sử dụng các dịch vụ thanh toán qua Ngân
hàng tăng lên. Xuất phát từ nhu cầu đó, và các nhu cầu thanh tốn trong nội
bộ ngân hàng hoặc giữa các hệ thống ngân hàng, nghiệp vụ thanh tốn quốc tế
đóng vai trị ngày càng quan trọng trong Ngân hàng và trong nền kinh tế. Nhờ
đó, hạn chế thanh tốn bằng tiền mặt, giảm các chi phí lưu thơng tiền mặt,
tăng nhanh vịng lưu chuyển vốn trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sản
xuất xã hội. Đồng thời tạo điều kiện nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước và


2
hiệu quả thực thi chính sách tiền tệ.
Khi Ngân hàng thực hiện tốt nghiệp vụ thanh toán quốc tế , đảm bảo an
tồn nhanh chóng, chính xác thì khơng chỉ đem lại lợi ích cho khách hàng mà
đó cũng chính là lợi thế trong cạnh tranh của Ngân hàng. Khách hàng nhận
được nhiều tiện ích và họ tin tưởng vào Ngân hàng thì họ sẽ đặt quan hệ lâu

dài với Ngân hàng.
Thanh tốn quốc tế là nghiệp vụ có nhiều giao dịch phức tạp, liên
quan trực tiếp đến vấn đề an toàn tài sản của khách hàng và Ngân hàng. Vì
vậy, để đảm bảo được hiệu quả của nghiệp vụ thanh tốn quốc tế như trên,
Ngân hàng phải có sự quan tâm và đầu tư đặc biệt vào việc thiết kế và vận
hành kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ này. Bởi vì chức năng của kiểm
sốt nội bộ là duy trì việc tuân thủ các quy định, chế độ đã được đặt ra,
kiểm soát và kiểm soát lại quy trình thực hiện cơng việc. Đó là một biện
pháp hữu ích để nâng cao chất lượng thanh tốn quốc tế , đảm bảo an toàn
tài sản trong hoạt động này.
Là một trong những chi nhánh trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài cũng đã và đang cung cấp các loại
hình thanh tốn quốc tế phổ biến. Qua hơn ba năm phát triển, hoạt động thanh
toán quốc tế của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam- Chi nhánh Phú Tài đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên,
với nhịp độ tăng trưởng xuất nhập khẩu như hiện nay, hoạt động thanh toán
quốc tế của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt NamChi nhánh Phú Tài cần phát triển hơn nữa để có thể đáp ứng được nhu cầu
ngày càng cao của thị trường.
Trong thời gian công tác tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh
Phú Tài, có điều kiện tìm hiểu sâu về hoạt động thanh toán quốc tế tại đây, em


3
đã lựa chọn đề tài: “Hồn thiện kiểm sốt nội bộ thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Phú Tài”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. Với mục tiêu tìm ra những điểm yếu
và cố gắng đưa ra các biện pháp hỗ trợ hoàn thiện để phát triển hơn nữa
nghiệp vụ thanh toán quốc tế trở thành một trong những thế mạnh của chi
nhánh

2.Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
Về các luận văn, luận án có liên quan, qua khảo sát, tìm hiểu tại các
trường đại học lớn và các công bố về luận văn, luận án trên các website tại
Thư viện quốc gia và thư viện các trường đại học, cho đến nay có khá nhiều
các luận văn, luận án nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướng
tiếp cận hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại một doanh nghiệp hoặc một
ngành cụ thể. Cụ thể như:
- Luận văn “Hoàn thiện hệ thống KSNB trong hoạt động thanh toán quốc
tế của ngân hàng Agribank chi nhánh Hà Nội” - Học viện Tài chính - Nguyễn
Thu Hồi (năm 2017). Luận văn đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ hơn các vấn
đề lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động thanh toán
quốc tế trong các Ngân hàng dưới góc độ quản trị nhằm định hướng cho các
nội dung hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động thanh toán
quốc tế, phù hợp với đặc thù tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý của
Agribank Chi nhánh Hà Nội. Luận văn đã đề cập tới việc kiểm soát trong điều
kiện ứng dụng phần mềm kế toán và hệ thống hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp (ERP), các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động
thanh toán quốc tế được trình bày trong luận văn gắn với đặc điểm của ngân
hàng và trong điều kiện vận dụng công nghệ thông tin. Tuy nhiên, luận văn
cũng chưa chỉ ra được các rủi ro đặc thù, trọng yếu của Agribank Chi nhánh
Hà Nội vì vậy các giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt


4
động thanh toán quốc tế vẫn hướng đến các chu trình chủ yếu của quá trình
kinh doanh. Giống như khá nhiều các luận văn khác, mà chưa hướng đến mục
tiêu kiểm sốt rủi ro
- Luận văn “Hồn thiện hệ thống KSNB trong hoạt động thanh toán quốc
tế tại Vietinbank chi nhánh Hà Đông” - Trường Đại học Kinh tế quốc dân –
Nguyễn Thị Lan Anh (năm 2016). Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý

luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động thanh toán quốc tế
và thực hiện khảo sát phân tích các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát
nội bộ trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietinbank Chi nhánh Hà Đơng
để đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt
động thanh toán quốc tế tại Vietinbank Chi nhánh Hà Đông.
- Luận văn “Hồn thiện tổ chức KSNB trong hoạt động thanh tốn quốc
tế tại BIDV chi nhánh Hoàng Mai” - Trường Đại học Kinh tế quốc dân Nguyễn Tố Tâm (năm 2015) thơng qua việc xây dựng mơ hình kinh tế lượng,
sử dụng phần mềm phân tích Eviews, luận văn đã lượng hóa được ảnh hưởng
của kiểm sốt nội bộ trong hoạt động thanh tốn quốc tế tới chất lượng thơng
tin kế tốn tài chính của BIDV Chi nhánh Hồng Mai. Tuy nhiên, trong phạm
vi của đề tài, luận văn mới chỉ đề cập đến một trong những mục tiêu của kiểm
soát nội bộ trong hoạt động thanh tốn quốc tế đó là đảm bảo độ tin cậy của
báo cáo tài chính, chính vì vậy các giải pháp mà tác giả đưa ra chưa tồn diện
trên các khía cạnh của kiểm sốt nội bộ trong hoạt động thanh toán quốc tế.
- Luận văn “Hồn thiện hệ thống trong hoạt động thanh tốn quốc tế tại
Vietcombank chi nhánh Hoàn Kiếm” - Học viện Tài chính - Nguyễn Thanh
Trang (015) đã nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng, đề xuất các giải
pháp hoàn thiện với các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt
động thanh toán quốc tế được mở rộng gồm 05 bộ phận là: mơi trường kiểm
sốt; quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị; hệ thống thông tin và truyền thông;


5
các hoạt động kiểm soát; và giám sát các kiểm sốt. Luận văn có những
nghiên cứu sâu về kinh nghiệm xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động
thanh toán quốc tế của Ngân hàng tại nhiều nước trên thế giới để rút ra bài
học kinh nghiệm cho Vietcombank Chi nhánh Hồn Kiếm. Bên cạnh đó, luận
văn cũng đã trình bày khá đầy đủ đặc điểm của Vietcombank Chi nhánh Hồn
Kiếm có ảnh hưởng tới hệ thống kiểm sốt nội bộ hoạt động thanh toán quốc
tế và đề cập đến một số rủi ro mà Vietcombank Chi nhánh Hoàn Kiếm phải

đối mặt. Tuy nhiên, các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt
động thanh toán quốc tế trong Vietcombank Chi nhánh Hoàn Kiếm mà tác giả
đề xuất trong luận văn trải rộng trên 05 bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát
nội bộ hoạt động thanh tốn quốc tế nêu trên nên cịn mang tính định hướng,
khái quát cao và các giải pháp này chưa hướng đến ngăn ngừa, giảm thiểu các
rủi ro đã được tác giả nhận diện, phân tích trước đó.
Từ các bài em đọc ở KSNB thanh toán quốc tế, những bất cập vẫn còn
nhiều:
Thứ nhất: Là một trong những nội dung phát triển của hoạt động thanh
toán quốc tế tuy nhiên sự phối hợp giữa các phòng ban nhằm đạt được sự phát
triển đồng bộ và hiệu quả chưa thực sự nhuần nhuyễn. Diển hình là cơng tác
kinh doanh ngoại hối. Kinh doanh ngoại hối là một hoạt động bổ trợ quan
trọng cho hoạt động thanh toán quốc tế.
Thứ hai: Các phương thức thanh toán quốc tế chưa đa dạng. Các đề tài
mới chỉ cung cấp 3 loại hình thanh tốn quốc tế chủ yếu là chuyển tiền, nhờ
thu, và thư tín dụng. Đặc biệt trong hình thức thu tín dụng, hoạt động thanh
toán quốc tế mới chỉ áp dụng cho thư tín dụng trả ngay hoặc trả chậm chứ
chưa áp dụng một số L/C khác như L/C điều khoản đỏ, L/C giáp lưng…do
trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng ngân hàng chưa thực sự thành thạo với
những loại hình L/C đặc biệt này.


6
Thứ ba: hoạt động marketing chưa làm nổi bật những lợi ích từ hoạt
động thanh tốn quốc tế của ngân hàng. Marketing là một trong những hoạt
động hàng đầu của ngân hàng, đóng góp một phần khơng nhỏ trong sự phát
triển của ngân hàng. Hoạt động marketing được tổ chức tốt sẽ mang lại
hiệu quả cho việc kinh doanh cũng như mang lại vị thế, hình ảnh của ngân
hàng đến người tiêu dùng. Thứ tư: tỷ trọng giữa thanh toán nhập khẩu và
xuất khẩu còn ở mức chênh lệch cao. Như đã phân tích ở trên, doanh số từ

thanh tốn nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn, lấn át hơn cả so với thanh toán
xuất khẩu. Đây là một nguyên nhân dẫn đến sự khó khăn trong việc cân đối
nguồn vốn ngoại tệ.
Thứ năm: đối tượng khách hàng thanh tốn cịn hạn chế. Cho tới nay,
hầu hết khách hàng đều là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, và chủ yếu là các
doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng thân thiết với ngân hàng. Do vậy, doanh
số của từng bộ hồ sơ còn hạn chế. Những khách hàng là các doanh nghiệp
lớn, các doanh nghiệp quốc doanh
Theo nghiên cứu tổng quan của tác giả đến nay chưa có đề tài nào
nghiên cứu về hồn thiện kiểm sốt nội bộ trong hoạt động thanh toán quốc tế
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh
Phú Tài. Từ các nhận xét trên, tác giả cho rằng khoảng trống để tác giả nghiên
cứu đề tài tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Phú Tài.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn nhằm hướng đến hai mục tiêu sau:
- Nghiên cứu về cơng tác kiểm sốt nội bộ trong thanh tốn quốc tế tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh
Phú Tài
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt nội bộ trong
thanh toán quốc tế tại đơn vị.


7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Hệ thống kiểm soát nội bộ thanh toán quốc tế trong ngân hàng thương mại.
Tập trung nghiên cứu thực trạng và các giải pháp nhằm hồn thiện kiểm sốt
nội bộ trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Phú Tài.
- Phạm vi nghiên cứu:

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về
cơng tác kiểm sốt nội bộ trong thanh tốn quốc tế tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Phú Tài trong giai đoạn
2016- 2018
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu tình
huống được sử dụng. Cụ thể:
- Sử dụng các kĩ thuật tổng hợp tài liệu để chỉ ra những đặc trưng chung
trong công tác KSNB ở các ngân hàng thương mại.
- Sử dụng phương pháp chuyên gia để phát họa các qui trình trong cơng
tác kiểm sốt.
6. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về cơng tác kiểm sốt nội bộ trong
hoạt động thanh tốn quốc tế trong các Ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá về thực trạng cơng tác kiểm sốt nội bộ trong hoạt
động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam- Chi nhánh Phú Tài, những kết quả đã đạt được và một số hạn
chế trong công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thanh toán
quốc tế.
- Từ thực tế và lý luận, đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác


8
kiểm soát nội bộ trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Phú Tài.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khố luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về về cơng tác kiểm sốt nội bộ thanh tốn
quốc tế trong các Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kiểm sốt nội bộ thanh tốn quốc tế tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh
Phú Tài.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt nội bộ thanh
tốn quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam- Chi nhánh Phú Tài.


9

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
NỘI BỘ THANH TOÁN QUỐC TẾ TRONG CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1.1. Khái niệm
Trong tổ chức có thể có nhiều cách phân cấp quản lý khác nhau song
chung nhất thường là phân thành quản lý vĩ mô và quản lý vi mô. Để đảm bảo
hiệu quả hoạt động, tất yếu mỗi đơn vị cơ sở đều tự kiểm tra mọi hoạt động
của mình trong tất cả các khâu. Cơng việc rà sốt này có tên là kiểm sốt.
Kiểm sốt có thể được hiểu theo nhiều chiều: cấp trên kiểm soát cấp dưới
thơng qua chính sách, biện pháp cụ thể, đơn vị này kiểm sốt đơn vị khác
thơng qua việc chi phối đáng kể quyền và lợi ích tương ứng, nội bộ đơn vị
kiểm sốt lẫn nhau thơng qua quy chế và thủ tục quản lý… Tuy nhiên, thông
dụng nhất vẫn là kiểm sốt nội bộ đơn vị.
Có nhiều khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ đã được đưa ra:
Khái niệm 1: HTKSNB là toàn bộ các quy định về tổ chức quản lý,
chức năng, nhiệm vụ, phương pháp công tác mà một đơn vị phải tuân theo.(
Nguyễn Thị Thu Thảo, 2014)
Khái niệm 2: HTKSNB là toàn bộ những chính sách, quy định và thủ
tục kiểm sốt do Ban Giám đốc của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo tính chặt

chẽ và hiệu quả của các hoạt động trong khả năng có thể. (Theo IAS 400)
Khái niệm 3: Theo COSO (Committee of sponsoring organization of
treadway commision), HTKSNB là một quy trình chịu ảnh hưởng của người
quản lý, hội đồng quản trị, và các nhân viên của tổ chức, được thiết lập để cung
cấp một sự đảm bảo hợp lý, nhằm thực hiện các mục tiêu của kiểm soát nội bộ.


10
Khái niệm thứ 3 được đánh giá là khái quát đầy đủ và tồn diện nhất về
HTKSNB. Theo đó, ta có thể hiểu được bản chất của HTKSNB trên những
điểm như sau:
Thứ nhất, HTKSNB là một quy trình. Đó là một chuỗi các công việc
được thực hiện liên tục và toàn diện ở tất cả các khâu trong tổ chức, chứ
không phải một hoạt động, một công việc diễn ra đơn lẻ, nhất thời. Nó gắn
liền với q trình hoạt động của tổ chức.
Thứ hai, HTKSNB được thực hiện bởi nhân tố con người. Đó là hội
đồng quản trị, các nhà quản lý và các nhân viên của tổ chức. Con người trực
tiếp tham gia vào q trình kiểm sốt thơng qua việc cài đặt và thực hiện các
chính sách, thủ tục kiểm soát trong từng hoạt động cụ thể, và từ đó có sự kiểm
sốt tổng thể đối với hoạt động của tổ chức. Chính vì vậy, nhân tố con người
đóng vai trị quyết định trong HTKSNB.
Thứ ba, HTKSNB chỉ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không phải
đảm bảo tuyệt đối cho nhà quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Sự đảm bảo hợp
lý đó là mức tốt nhất có thể đối với từng HTKSNB. Thực tế là, mỗi HTKSNB cho
dù được thiết kế hồn hảo tới đâu cũng khơng thể ngăn ngừa hay phát hiện hết các
sai phạm có thể xảy ra, đó là hạn chế cố hữu của HTKSNB.
Thứ tư, HTKSNB được thiết lập nhằm hướng tới những mục tiêu nhất
định của đơn vị, bao gồm 4 mục tiêu cơ bản như trên. Để thực hiện được các
mục tiêu trên, các nhà quản lý cần thiết lập, thực hiện và thường xuyên kiểm
tra, đánh giá các quy định, chính sách và các thủ tục kiểm sốt có thực hiện

được những mục tiêu mong muốn hay không.
1.1.1.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
HTKSNB được thiết lập nhằm đạt được các mục tiêu đề ra của đơn vị:
Mục tiêu kết quả hoạt động (Hiệu quả và hiệu năng hoạt động)
- Sử dụng có hiệu quả các tài sản và các nguồn lực;


11
- Hạn chế rủi ro;
- Đảm bảo sự phối hợp, làm việc của toàn bộ nhân viên để đạt được mục
tiêu của DN với hiệu năng và sự nhất quán;
- Tránh được các chi phí khơng đáng có/ việc đặt các lợi ích khác (của
nhân viên, của khách hàng...) lên trên lợi ích của DN.
Mục tiêu thơng tin (Độ tin cậy, tính hồn thiện và cập nhật của thơng tin
tài chính và TT quản lý)
- Các báo cáo cần thiết được lập đúng hạn và đáng tin cậy để ra quyết
định trong nội bộ DN;
- Thông tin gửi đến Ban GĐ, HĐQT, các cổ đông và các cơ quan quản lý
phải có chất lượng và tính nhất qn;
- BCTC và các báo cáo quản lý khác được trình bày một cách hợp lý và
dựa trên các chính sách kế tốn đã được xác định rõ ràng.
Mục tiêu tuân thủ
Đảm bảo mọi hoạt động của đơn vị đều tuân thủ:
- Các luật và quy định của NN;
- Các yêu cầu quản lý;
- Các chính sách và quy trình nghiệp vụ của đơn vị. Những mục tiêu của
HTKSNB rất rộng, bao trùm lên mọi mặt hoạt động và có ý nghĩa quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị.
1.1.2. Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.2.1. Mơi trường kiểm sốt chung

Mơi trường kiểm sốt bao gồm toàn bộ các yếu tố bên trong và bên ngồi
đơn vị ảnh hưởng đến q trình thiết lập, vận hành và tính hữu hiệu của
HTKSNB, trong đó chủ yếu là quan điểm, nhận thức và hành động của các
nhà quản lý trong đơn vị.
Đặc thù về quản lý


12
Một nhà quản lý có quan điểm, triết lý trong quản lý như thế nào, họ sẽ
tạo môi trường như thế. Quan điểm, triết lý quản lý đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả của hoạt động kiểm tra, kiểm soát trong đơn vị. Nếu một nhà
quản lý cho rằng cơng tác kiểm tra, kiểm sốt là quan trọng đối với hoạt động
kinh doanh, họ sẽ có nhận thức và hành động đúng đắn về hoạt động kiểm tra,
kiểm sốt thơng qua việc xây dựng và thực hiện tn thủ các quy định và chế
độ đề ra. Việc phân chia quyền lực trong tổ chức cũng tác động đến hiệu quả
của kiểm soát. Trường hợp quyền lực tập trung q ít thì kiểm sốt nếu có chỉ
là hình thức, bị vơ hiệu hố. Nếu q phân tán thì sẽ gây ra sự chồng chéo, có
thể bỏ sót một số chốt kiểm soát.
Đặc thù về tổ chức
Một cơ cấu tổ chức hợp lý trong ngân hàng sẽ tạo được môi trường
kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống xuyên suốt từ trên
xuống dưới trong việc ban hành các quyết định cũng như kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các quyết định đó trong tồn bộ ngân hàng. Để thiết lập một cơ
cấu tổ chức hợp lý như vậy, nhà quản lý phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
Thiết lập sự điều hành và kiểm sốt trên tồn bộ hoạt động của ngân
hàng, khơng bỏ sót lĩnh vực nào, đồng thời khơng có sự chồng chéo giữa các
bộ phận.
Thực hiện sự phân chia độc lập giữa ba chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi
chép sổ sách và bảo quản tài sản.
Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận để duy trì sự kiểm sốt

lẫn nhau.
Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự bao gồm tất cả các phương pháp quản lý cũng như
chế độ đối với người lao động như: chính sách tuyển dụng, đào tạo, chính
sách tiền lương, chế độ đãi ngộ, đề bạt… Chính sách nhân sự tốt sẽ tạo môi


13
trường tốt cho kiểm soát bởi nhân tố con người chính là chủ thể trực tiếp thực
hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của ngân hàng. Nếu nhân viên có
năng lực và đáng tin cậy, nhiều q trình kiểm sốt có thể khơng cần thực
hiện mà vẫn đảm bảo được các mục tiêu đề ra của kiểm soát nội bộ. Bên cạnh
đó, mặc dù ngân hàng có thiết kế và vận hành các chính sách, thủ tục kiểm
sốt chặt chẽ nhưng với đội ngũ nhân viên kém năng lực trong công việc và
thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức thì kiểm sốt nội bộ cũng khơng thể
phát huy hiệu quả.
Công tác kế hoạch và định mức
Hệ thống kế hoạch và dự toán trong ngân hàng bao gồm các kế hoạch
kinh doanh, huy động và sử dụng vốn, kế hoạch đầu tư, sửa chữa tài sản cố
định, đặc biệt là cân đối tình hình tài chính, kết quả hoạt động. Nếu việc lập
và thực hiện kế hoạch được tiến hành khoa học và nghiêm túc thì hệ thống kế
hoạch và định mức đó sẽ trở thành cơng cụ kiểm sốt rất hữu hiệu. Đó cũng là
căn cứ để xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch, theo dõi những nhân tố ảnh
hưởng đến kế hoạch đã lập nhằm phát hiện những vấn đề bất thường và kịp
thời điều chỉnh.
Kiểm toán nội bộ
Là một nhân tố rất quan trọng trong hệ thống kiểm soát nội bộ, bộ
phận kiểm toán nội bộ cung cấp một sự quan sát, đánh giá thường xuyên về
toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Thực chất, đó cũng là cơng việc kiểm sốt:
kiểm sốt lại chức năng kiểm sốt khác. Từ đó phát hiện ra những khâu cịn

yếu, cịn thiếu, những chính sách, thủ tục lỗi thời để từ đó đề xuất phương án
cải tiến. Kiểm tốn nội bộ khơng được cài đặt trong quy trình nghiệp vụ mà
được thiết kế độc lập với các hoạt động nghiệp vụ. Về tổ chức, bộ phận kiểm
toán nội bộ phải trực thuộc một cấp cao đủ để khơng giới hạn phạm vi hoạt
động của nó, đồng thời phải được giao một quyền hạn tương đối rộng rãi để


14
đảm bảo hiệu lực hoạt động.
Các nhân tố bên ngoài
Các nhân tố bên ngồi tuy khơng thuộc sự kiểm sốt của các nhà quản
lý nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ, phong cách điều hành của nhà
quản lý, cũng như việc thiết kế, vận hành các thủ tục kiểm sốt nội bộ. Thuộc
nhóm nhân tố này bao gồm: tình hình phát triển kinh tế, xã hội, sự kiểm sốt
của các cơ quan chức năng, mơi trường pháp lý, đường lối phát triển kinh tế
của đất nước…
Như vậy, môi trường kiểm soát bao gồm tất cả những nhân tố ảnh hưởng
đến quá trình thiết kế, vận hành và xử lý dữ liệu của hệ thống kiểm soát nội
bộ, trong đó nhân tố chủ yếu và quan trọng là nhận thức về hoạt động kiểm
tra, kiểm soát và điều hành của các nhà quản lý.
1.1.2.2. Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là bộ phận thứ hai của hệ thống kiểm soát nội bộ. Rủi ro
là những nguy cơ làm cho mục tiêu của tổ chức không được thực hiện. Kinh
doanh là chấp nhận rủi ro. Dù cho quy mô, cấu trúc, loại hình hay vị trí địa lý
khác nhau, mọi tổ chức đều có rủi ro. Rủi ro phát sinh từ các nguồn bên ngoài
lẫn bên trong của tổ chức, nên cần phải đánh giá và phân tích rủi ro, kể cả các
rủi ro hiện hữu lẫn tiềm ẩn.
Trong thực tế, khơng có biện pháp nào để giảm được rủi ro bằng khơng
khi lợi nhuận hiện hữu. Vì vậy, cho nên vấn đề quan trọng của quản lý luôn là
quyết định rằng rủi ro nào có thể chấp nhận và phải làm gì để quản lý và giảm

thiểu tác hại của chúng.
Phân loại rủi ro
Rủi ro phát sinh từ các nguồn bên ngoài lẫn bên trong của tổ chức, kể cả
các rủi ro hiện hữu lẫn tiềm ẩn. Các loại rủi ro bao gồm:
Rủi ro hoạt động


15
Rủi ro xử lý thông tin
Rủi ro nguồn lực hệ thống
Rủi ro hoạt động
Là loại rủi ro xảy ra trong doanh nghiệp có liên quan đến: Nguồn lực, sự
kiện, đối tượng. Các rủi ro hoạt động xảy ra thông thường là do việc thực hiện
không hữu hiệu, không hiệu quả và không tuân thủ như:
Nghiệp vụ, hoạt động không được xét duyệt
Nghiệp vụ đã xét duyệt nhưng không được thực hiện, hoặc thực hiện
nhiều lần (bị trùng lắp)
Sai sót đối tượng liên quan
Sử dụng sai sót nguồn lực (Sai sản phẩm, số lượng, giá …)
Mất mát tài sản, thiếu hụt tài sản
Rủi ro xử lý thông tin:
Là loại rủi ro xảy ra trong doanh nghiệp có liên quan đến việc ghi nhận
thông tin, xử lý thông tin, cung cấp kết xuất. Các rủi ro xử lý thơng tin thường
có ngun nhân từ:
Q trình ghi chép, nhập liệu
Thiếu hoặc khơng ghi chép, không nhập liệu nghiệp vụ hoặc và nhập
trùng lắp các nghiệp vụ
Ghi sai nguồn lực (Loại sản phẩm, số lượng, giá cả sản phẩm)
Ghi sai các đối tượng liên quan
Q trình xử lý, cập nhật và cung cấp

Khơng cập nhật hoặc cập nhật nhiều lần
Cập nhật không đúng thời điểm
Cập nhật sai đối tượng, nguồn lực liên quan
Cung cấp thông tin sai đối tượng, thời điểm…
Rủi ro nguồn lực hệ thống:


16
Là các rủi ro xảy ra trong doanh nghiệp có liên quan đến việc phát triển,
sử dụng và bảo quản hệ thống thông tin. Rủi ro nguồn lực hệ thống xảy ra do:
Quá trình phát triển
Thời gian kéo dài, chi phí cao, hệ thống khơng đạt u cầu, thất bại…
Q trình sử dụng
Khơng đúng đối tượng sử dụng, sử dụng sai chức năng…
Quá trình bảo quản
Hư hỏng hệ thống, mất mát dữ liệu…
Đánh giá rủi ro
Nội dung của đánh giá rủi ro bao gồm:
Thiết lập mục tiêu của doanh nghiệp.
Nhận dạng và phân tích rủi ro.
Kiểm sốt rủi ro khi có thay đổi về kinh tế, cơng nghệ, luật pháp, kỹ
thuật…
Thiết lập mục tiêu của doanh nghiệp: Thiết lập mục tiêu thực ra khơng
phải là thành phần của kiểm sốt nội bộ nhưng là điều kiện tiên quyết, là cơ
sở quan trọng để đánh giá rủi ro. Một sự kiện chỉ được xem là rủi ro nếu nó đe
dọa việc đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Do đó, mục tiêu phải được
đề ra thì nhà quản lý mới có thể nhận dạng rủi ro và có những hành động cần
thiết để quản lý chúng.
Nhận dạng và phân tích rủi ro:
Nhận dạng rủi ro được thực hiện thông qua việc xem xét các nhân tố bên

ngoài và bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của
doanh nghiệp.
Các nhân tố bên ngồi có thể xét đến như: Sự thay đổi kỹ thuật, sự thay
đổi môi trường kinh doanh, sự xuất hiện yếu tố cạnh tranh không mong muốn
tác động đến giá cả và thị phần, sự thay đổi thói quen của người tiêu dùng làm


17
cho sản phẩm hiện hành bị lỗi thời…
Các nhân tố bên trong như: Tính chất hoạt động của tổ chức, chất lượng
đội ngũ nhân viên, hệ thống xử lý thông tin, sự quản lý thiếu minh bạch,
không coi trong đạo đức nghề nghiệp, thiếu sự kiểm tra kiểm sốt thích hợp
do xa công ty mẹ hoặc do thiếu quan tâm…
Phân tích rủi ro bao gồm việc xem xét tầm quan trọng và khả năng xảy ra
rủi ro, từ đó cân nhắc việc đối phó với rủi ro, quản lý và giảm thiểu tác hại của
chúng. Phương pháp phân tích rủi ro rất đa dạng và phong phú bởi vì có nhiều
loại rủi ro rất khó định lượng. Có ba giai đoạn phân tích rủi ro cơ bản sau:
Đánh giá mức độ thiệt hại.
Đánh giá xác suất xảy ra rủi ro.
Các biện pháp đối phó với rủi ro.
Rủi ro có nhiều loại: Có loại khơng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của
đơn vị và khả năng xảy ra thấp. Có loại có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
kinh doanh của đơn vị và khả năng xảy ra cao. Do vậy, khi phân tích rủi ro
cần phải thận trọng, đồng thời cần phải xem xét quan hệ giữa chi phí bỏ ra để
đối phó rủi ro với những thiệt hại từ các rủi ro đó.
Một hệ thống kiểm sốt nội bộ hữu hiệu cần có khả năng đánh giá các
rủi ro. Một trong những tiền đề quan trọng của việc đánh giá rủi ro là phải xác
định được mục tiêu của doanh nghiệp, bởi vì, một sự kiện chỉ là rủi ro nếu nó
đe dọa đến mục tiêu của doanh nghiệp và mức trọng yếu của nó tùy thuộc vào
mức độ nó có thể tác động xấu đến các mục tiêu của tổ chức.

1.1.2.3. Các hoạt động kiểm soát
Các thủ tục kiểm soát do Ban Giám đốc đơn vị thiết lập và thực hiện
nhằm đạt được những mục tiêu quản lý cụ thể. Các thủ tục kiểm soát chủ yếu
bao gồm:
Lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến đơn vị


18
Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính tốn
Kiểm tra chương trình ứng dụng và mơi trường tin học
Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
Kiển tra và phê duyệt các tài liệu kế toán
Đối chiếu số liệu của đơn vị với bên ngoài
So sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán
Giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và các tài liệu kế tốn
Phân tích, so sánh giữa số liệu thực tế với dự tốn, kế hoạch
1.1.2.4. Thơng tin và truyền thơng
Thơng tin và truyền thơng có nghĩa là các kế hoạch, mơi trường kiểm
sốt, rủi ro, các hoạt động kiểm soát và các việc thực hiện chúng phải được
báo cáo lên cấp trên, chuyển từ trên xuống dưới, ngang hàng, ngang cấp trong
một doanh nghiệp.
Thông tin và truyền thông gồm hai thành phần gắn kết với nhau. Đó là
hệ thống thu nhận, xử lý, ghi chép thơng tin và hệ thống báo cáo thông tin bên
trong nội bộ và bên ngồi.
Thơng tin
Thơng tin cần thiết cho mọi cấp trong doanh nghiệp để sản xuất kinh
doanh và thỏa mãn các mục tiêu về hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính
và tính tn thủ.
Mọi thơng tin được sử dụng trong doanh nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau. Ví dụ, thơng tin báo cáo tài chính khơng chỉ thể hiện trên báo chí tài

chính được phổ biến ra cơng chúng mà nó cịn giữ một vai trị trong việc đề ra
các quyết định kinh doanh, lập ngân sách…
Hệ thống thông tin
Thông tin được thu nhập, xử lý bởi hệ thống thơng tin. Thơng tin có thể
chính thức hoặc khơng chính thức. Ví dụ, qua đàm phán với khách hàng, nhà


19
cung cấp hoặc nhân viên, nhà quản lý có thể nhận ra được những rủi ro hoặc
cơ hội cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin không chỉ nhận dạng, nắm bắt các thông tin cần thiết
về tài chính, phi tài chính mà nó cịn đánh giá và báo cáo về những thơng tin
đó theo một trình tự để việc quản lý các hoạt động của doanh nghiệp có hiệu
quả.
Hệ thống thơng tin thích hợp bao gồm các thông tin về ngành sản xuất
kinh doanh, thông tin kinh tế và những thơng tin có liên quan khác từ bên
ngồi và bên trong doanh nghiệp.
Chất lượng thơng tin
Chất lượng thông tin ảnh hưởng đến khả năng của nhà quản lý để ra
quyết định và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp. Chất lượng thông tin chỉ
ra sự đầy đủ các dữ liệu thích hợp trong báo cáo.
Chất lượng thơng tin bao gồm:
Thơng tin thích hợp.
Thơng tin được cung cấp ngay khi cần.
Thông tin được cập nhật kip thời.
Thông tin chính xác.
Thơng tin có thể tiếp cận dễ dàng bởi người có thẩm quyền.
Chiến lược thơng tin
Doanh nghiệp cần thực hiện thu nhập thông tin bên trong và bên ngồi
doanh nghiệp, sau đó cung cấp cho người quản lý những báo cáo cần thiết về

kết quả hoạt động liên quan đến các mục tiêu được đề ra của doanh nghiệp.
Các thơng tin thu thập được phải đầy đủ, thích hợp và phải được cung
cấp kịp thời đến người có trách nhiệm để thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu
quả.
Việc cải tiến và phát triển hệ thống thông tin phải dựa vào kế hoạch


20
chiến lược liên quan đến toàn bộ chiến lược của doanh nghiệp và đáp ứng các
mục tiêu ngày càng phát triển.
Sự hệ thống thơng tin sẽ phát triển nếu có sự hỗ trợ cụ thể của nhà quản
lý bằng các nguồn lực thích hợp bao gồm nhân lực và tài chính.
Truyền thơng
Truyền thơng là thuộc tính vốn có của hệ thống thông tin. Truyền thông
là việc cung cấp thông tin trong đơn vị (từ cấp trên xuống cấp dưới, từ cấp
dưới lên cấp trên, hoặc giữa các bộ phận có quan hệ hàng ngang) và với bên
ngồi. Kiểm sốt nội bộ là hữu hiệu khi các thông tin trung thực, đáng tin cậy
và q trình truyền thơng được thực hiện chính xác, kịp thời.
Các phương tiện dùng trong truyền thơng rất đa dạng như: bản chỉ dẫn
thực hiện, thư báo, thơng báo, băng hình, truyền miệng qua các kỳ họp, các
buổi hội thảo. Một phương tiện truyền thơng khác có tác động mạnh là hành
động của những nhà quản lý.
Truyền thơng bên trong doanh nghiệp
Nhiệm vụ quản lý tài chính và các hoạt động quan trọng địi hỏi thơng tin
được cung cấp một cách rõ ràng và chính xác từ các nhà quản lý cấp cao để
kiểm soát nội bộ được thực hiện nghiêm túc. Những nhiệm vụ quan trọng cần
được phân chia trách nhiệm cụ thể. Mỗi cá nhân phải hiểu rõ vai trị, trách
nhiệm của mình, cách thức thực hiện công việc, nguyên nhân dẫn đến rủi ro
trong hệ thống kiểm soát nội bộ. Đồng thời hiểu rõ sự liên quan giữa công
việc cá nhân với bộ phận khác để có thể điều chỉnh các hoạt động thích hợp.

Song song với phương tiện truyền thông từ trên xuống, các nhà quản lý
cũng cần phải lắng nghe các thông tin phản hồi từ dưới lên để hoạt động của
danh nghiệp ln đạt hiệu quả cao.
Truyền thơng bên ngồi doanh nghiệp
Việc truyền thông không chỉ cần thiết bên trong mà cịn cả bên ngồi


21
doanh nghiệp. Cổ đơng, người phân tích tài chính, người lập pháp cung cấp
những yêu cầu của họ và họ có thể hiểu được những khó khăn mà doanh
nghiệp phải đối phó. Khách hàng và người cung cấp có thể cung cấp những
thơng tin quan trọng trong q trình sản xuất kinh doanh, làm cho doanh
nghiệp có khả năng đáp ứng những nhu cầu ngày càng phát triển của thị
trường.
1.1.2.5. Công tác giám sát
Giám sát là bộ phận cuối cùng của kiểm sốt nội bộ, là một q trình
đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong suốt thời kì hoạt
động để có các điều chỉnh và cải tiến thích hợp. Giám sát có một vai trị quan
trọng, nó giúp kiểm sốt nội bộ ln duy trì sự hữu hiệu qua các thời kì khác
nhau. Quá trình giám sát được thực hiện bởi những người có trách nhiệm
nhằm đánh giá việc thiết lập và thực hiện các thủ tục kiểm soát. Giám sát
được thực hiện ở mọi hoạt động trong doanh nghiệp và theo hai cách: Giám
sát thường xuyên và giám sát định kì.
Giám sát thường xuyên
Giám sát thường xuyên diễn ra ngay trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp, do các nhà quản lý và nhân viên thực hiện trách nhiệm của mình.
Giám sát thường xuyên thường được áp dụng cho những yếu tố quan trọng
trong kiểm soát nội bộ. Giám sát để đánh giá việc thực hiện các hoạt động
thường xuyên của nhân viên nhằm xem xét hệ thống kiểm sốt nội bộ có nên
tiếp tục thực hiện chức năng nữa hay khơng.

Các tiêu chí đánh giá giám sát trong doanh nghiệp bao gồm:
Thu thập thơng tin trong nội bộ doanh nghiệp và bên ngồi để làm rõ
những vấn đề phát sinh trong nội bộ hoặc những thông tin nội bộ khác thông
qua việc tổ chức các buổi huấn luyện, hội thảo hoặc những hình thức gặp gỡ
khác nhằm cung cấp thông tin phản hồi cho người quản lý


22
Đối chiếu số liệu thực tế với sổ sách
Kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập: chú trọng các kiến nghị cải tiến
kiểm soát nội bộ của kiểm toán viên độc lập và kiểm toán viên nội bộ
Đánh giá định kì
Đánh giá định kì được thực hiện thơng qua chức năng kiểm toán nội bộ
và kiểm toán độc lập. Qua đó phát hiện kịp thời những yếu kém trong hệ
thống và đưa ra biện pháp hoàn thiện. Phạm vi và tần suất giám sát phụ thuộc
vào mức độ rủi ro. Khả năng xảy ra rủi ro cao thì việc giám sát sẽ thực hiện
thường xuyên hơn. Ngoài ra phạm vi giám sát còn tùy thuộc vào mục tiêu
hoạt động, báo cáo tài chính hay tuân thủ.
Việc đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ tự bản thân nó cũng là một quy
trình. Người đánh giá phải am hiểu mọi hoạt động của hệ thống kiểm soát nội
bộ, phải xác định được làm thế nào để hệ thống thực sự hoạt động.
Có nhiều phương pháp và cơng cụ đánh giá: bảng liệt kê, bảng câu hỏi,
lưu đồ, so sánh với các doanh nghiệp cùng và khác nghành để có thể rút ra
kinh nghiệm.
Tùy vào quy mô doanh nghiệp, mức độ phức tạp của các yếu tố mà thiết
lập hồ sơ của hệ thống kiểm soát nội bộ khác nhau. Ở doanh nghiệp lớn, thiết
lập sổ tay chính sách, bản mơ tả cơng việc, hướng dẫn thực hiện… Cịn đối
với các doanh nghiệp nhỏ, hồ sơ kiểm soát nội bộ sẽ đơn giản hơn.
Tiêu chí đánh giá bao gồm:
Mục đích và tính thường xun của giám sát định kì trong hệ thống kiểm

sốt nội bộ.
Sự phù hợp của quy trình đánh giá.
Sự phù hợp và có hệ thống của phương pháp đánh giá.
Mức độ thích hợp của chứng từ.
Báo cáo phát hiện


23
Mọi hoạt động ln tồn tại những thiếu sót. Một trong những nguồn
thơng tin tốt nhất để kiểm sốt những thiếu sót của báo cáo chính là hệ thống
kiểm sốt nội bộ.
Tiêu chí đánh giá bao gồm:
Kỹ thuật nhận dạng sự thiếu sót trong kiểm sốt nội bộ.
Sự phù hợp của báo cáo.
Những hoạt động phù hợp tiếp theo.
1.1.3. Phân loại kiểm sốt
1.1.3.1.Kiểm sốt phịng ngừa
Đây là thủ tục kiểm soát được thực hiện trước khi cho phép nghiệp vụ
tiến hành để ngăn ngừa, phát hiện những điều kiện có thể dẫn đến sai phạm,
rủi ro. Ví dụ: Trong nghiệp vụ cho vay, trước khi cho vay, cán bộ tín dụng
thực hiện thẩm định yêu cầu vay, dự án đầu tư, tình hình tài chính… của
khách hàng vay. Tuy vậy khơng có kiểm sốt phịng ngừa nào có thể giảm rủi
ro xuống bằng khơng.
1.1.3.2. Kiểm sốt thực hiện
Kiểm sốt thực hiện được tiến hành cùng với quá trình thực hiện công
việc để phát hiện ra những sai phạm, rủi ro để ngăn chặn. Các thủ tục kiểm
soát, các chốt kiểm sốt được cài đặt trong chính quy trình thực hiện nghiệp
vụ. Ví dụ: trong nghiệp vụ cho vay, cán bộ tín dụng xem xét xem hợp đồng
tín dụng, chứng từ giải ngân có hợp lệ, hợp pháp khơng; việc quyết định cho
vay có đúng thẩm quyền khơng; đối tượng giải ngân có đúng với đơn xin vay

khơng…
1.1.3.3. Kiểm sốt bù đắp
Đây là thủ tục kiểm soát được thiết kế để bù đắp hoặc bổ sung cho
những thủ tục kiểm soát còn thiếu hoặc còn yếu. Trong thiết kế các thủ tục
kiểm sốt, thường thiết kế các thủ tục có tính bổ sung cho nhau, nghĩa là một


×