Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý hoạt động dạy học môn toán theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trung học cơ sở trên địa bàn thành phố quy nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 132 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá
nhân tôi. Các số liệu và tài liệu đƣợc trích dẫn trong luận văn là trung thực.
Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ cơng trình nào đã đƣợc
cơng bố trƣớc đó.
Tơi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Bình Định, tháng 7 năm 2020
Tác giả luận văn

Trƣơng Thị Ngọc Phƣợng


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của Ban Giám hiệu, các
thầy giáo, cô giáo của Trƣờng Đại học Quy Nhơn, các cấp lãnh đạo, các bạn
đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, em xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo
Khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn, Phòng Đào tạo sau Đại học và Thƣ viện
trƣờng Đại học Quy Nhơn đã giảng dạy, hƣớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình, trách
nhiệm, tạo điều kiện để em hồn thiện luận văn của mình.
Đặc biệt, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Nguyễn Thị
Mỹ Lộc, Trƣờng Đại học Giáo dục - Ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình
hƣớng dẫn em trong q trình hồn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn đến các cấp lãnh đạo Sở GD&ĐT Bình
Định, UBND thành phố Quy Nhơn, Phòng GD&ĐT Quy Nhơn; cán bộ quản
lí, các thầy giáo, cơ giáo, nhân viên và học sinh của các trƣờng THCS thành phố
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong q trình nghiên
cứu và hồn thành đề tài.
Mặc dù rất cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận đƣợc sự góp ý chân thành của quý thầy giáo, cô giáo cùng các đồng nghiệp.


Xin chân thành cảm ơn!
Bình Định, tháng 7 năm 2020
Tác giả luận văn

Trƣơng Thị Ngọc Phƣợng


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục phổ thơng Việt Nam đang thực hiện bƣớc chuyển từ chƣơng
trình giáo dục theo tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực ngƣời học, nghĩa
là việc quan tâm đến việc HS học đƣợc cái gì sang việc quan tâm đến HS vận
dụng đƣợc cái gì qua việc học. Để đạt đƣợc mục tiêu đó, ngành giáo dục nhất
định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phƣơng pháp dạy học theo lối
“Truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện
kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, bên cạnh việc học tập những tri
thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chun mơn cần bổ sung các chủ đề
học tập tích hợp, liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức
hợp, từ đó tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lƣợng của các hoạt động dạy
học và giáo dục.
Luật Giáo dục số 43/2019/QH14, điều 30 quy định: “Phương pháp
giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối
tượng HS; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác,
khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của
người học”.
Nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XI về đổi
mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong

điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản giáo dục,
đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất năng lực của người học”;
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học và học theo hướng hiện đại;
phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập


2

trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ
yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa,nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thông
tin và truyền thông trong dạy học”. Đây là những cơ sở và môi trƣờng pháp lý
cho việc đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới đồng bộ phƣơng pháp dạy học
theo hƣớng chú trọng phát triển năng lực ngƣời học.
Chiến lƣợc phát triển GD giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo Quyết
định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ đã chỉ rõ: “Tiếp
tục đổi mới PPDH và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người
học”. Quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết 29 cũng xác định rõ: “Chuyển mạnh
quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện
năng lực và phẩm chất người học. Học đi đơi với hành; lí luận gắn với thực
tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.
Ở các trƣờng THCS hiện nay, việc dạy học mơn tốn chủ yếu dạy học
sinh để phục vụ các kỳ thi, kiểm tra.Trong khi đó, việc thi và kiểm tra dựa
trên cơ sở kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học là trọng tâm. Do đó
việc dạy học sinh khả năng vận dụng sáng tạo tri thức, rèn luyện năng lực giải
quyết vấn đề gắn với thực hành, gắn với tình huống thực tiễn của cuộc sống

và nghề nghiệp chính là mục tiêu dạy học mơn tốn theo hƣớng phát triển
năng lực cần hƣớng tới trong giai đoạn hiện nay. Dạy học mơn tốn theo
hƣớng phát triển năng lực là cơng tác trọng tâm mà công cuộc đổi mới giáo
dục hiện nay đặt ra, đó chính là u cầu khách quan của sự nghiệp phát triển
Giáo dục và đào tạo của đất nƣớc.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của giáo dục phổ thông,
hoạt động đổi mới dạy học mơn tốn ở các trƣờng THCS theo hƣớng phát triển


3

năng lực đƣợc quan tâm thông qua việc tổ chức các hội thảo, các lớp bồi dƣỡng,
tập huấn, đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo cụm, miền, “dựa trên nghiên cứu
bài học, tổ chức hội thi giáo viên giỏi các cấp, triển khai áp dụng phƣơng pháp
“Bàn tay nặn bột”… Đa số giáo viên và CBQL có nhận thức đúng đắn về đổi
mới dạy học mơn tốn theo hƣớng phát triển năng lực. Tuy nhiên, số giáo viên
toán thƣờng xuyên, chủ động sáng tạo trong việc phối hợp các phƣơng pháp dạy
học cũng nhƣ sử dụng các phƣơng pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự
lực, sáng tạo của ngƣời học chƣa nhiều. Chƣơng trình, sách giáo khoa mơn
tốn phổ thơng cịn mang nặng tính hàn lâm.
Cho đến nay, đã có một số cơng trình nghiên cứu về đề tài quản lý dạy
học mơn tốn ở các trƣờng THCS trong giai đoạn hiện nay nhƣng quản lý hoạt
động dạy học mơn tốn theo định hƣớng phát triển năng lực của học sinh THCS
trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định chƣa đƣợc nghiên cứu. Vì thế,
làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề quản lý hoạt động dạy học mơn tốn
theo hƣớng phát triển năng lực nhằm tìm ra các biện pháp quản lý chất lƣợng dạy
học bộ môn là vấn đề cấp thiết.
Quy Nhơn là một thành phố hạng I thuộc tỉnh Bình Định, có vị trí địa lí,
điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho phát triển kinh tế, trình độ dân trí ngày
càng đƣợc nâng cao, khuyến học - khuyến tài ngày càng đƣợc coi trọng. Các

trƣờng THCS của thành phố Quy Nhơn đã có nhiều cố gắng nâng cao chất
lƣợng giáo dục tồn diện, nhiều trƣờng đã đƣợc cơng nhận trƣờng chuẩn quốc
gia, một số đƣợc kiểm định chất lƣợng và công nhận chuẩn chất lƣợng giáo
dục. Tuy nhiên, với cƣơng vị là một cán bộ trực tiếp quản lí, chỉ đạo cơng tác
chun mơn giáo dục và đào tạo, từ thực tiễn cơng tác của mình, với góc nhìn
khoa học quản lí tơi nhận thấy:
Hoạt động quản lí dạy học của HT các trƣờng THCS trên địa bàn thành
phố Quy Nhơn vẫn còn những vấn đề bất cập, các biện pháp quản lí của HT


4

chƣa đƣợc khoa học, đồng bộ, kém năng động, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm,
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển chung, cần phải trao đổi, bổ sung, rút
kinh nghiệm để kịp thời đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết của sự phát triển của
kinh tế, văn hoá, giáo dục. Đặc biệt là quản lí dạy học nói chung và quản lí dạy
học mơn Tốn theo tiếp cận phát triển năng lực HS nói riêng. Đó là lí do lựa
chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn theo định hướng phát triển
năng lực của học sinh trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Quy Nhơn,
tỉnh Bình Định” là hƣớng nghiên cứu nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học
mơn tốn trong các trƣờng THCS thành phố Quy Nhơn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận quản lý dạy học THCS và thực trạng quản lý dạy học
ở các trƣờng THCS thành phố Quy Nhơn từ đó đề xuất những biện pháp quản lý
hoạt động dạy học mơn Tốn theo định hƣớng phát triển năng lực của học
sinh ở các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
nhằm góp phần quản lý một cách hiệu quả chất lƣợng dạy học nói chung và dạy
học mơn Tốn nói riêng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động dạy học mơn Tốn theo định hƣớng phát triển năng lực của
học sinh ở trƣờng THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn theo định hƣớng phát triển năng
lực của học sinh ở các trƣờng THCS thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đánh giá đúng thực trạng và xây dựng khung lý luận phù hợp thì
có thể đề xuất đƣợc các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán theo
định hƣớng phát triển năng lực của học sinh ở trƣờng THCS một cách hợp lý


5

và khả thi, góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động dạy học mơn
Tốn ở các trƣờng THCS thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
5. Giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quản lý HĐDH mơn Tốn ở 05 trƣờng THCS
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, gồm : trƣờng THCS Nguyễn Huệ,
THCS Quang Trung, THCS Ghềnh Ráng, THCS Tây Sơn, THCS Nhơn Phú.
Thời gian khảo sát : Năm học 2019-2020.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về HĐDH và quản lý HĐDH mơn Tốn
theo định hƣớng phát triển năng lực của học sinh ở trƣờng THCS.
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về HĐDH và quản lý HĐDH mơn
Tốn theo định hƣớng phát triển năng lực của học sinh ở các trƣờng THCS
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn theo
định hƣớng phát triển năng lực của học sinh ở các trƣờng THCS thành phố
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nhóm phƣơng pháp này nghiên cứu lý luận để xây dựng khung lý
thuyết của luận văn, gồm: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa…
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên
cứu và khảo sát tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp đƣợc đề xuất. Nhóm
phƣơng pháp này bao gồm:
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi, quan sát sƣ phạm, phỏng vấn,
trao đổi để thu thập thông tin cần thiết cho việc khảo sát và đánh giá thực
trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hƣớng trải nghiệm


6

cho học sinh.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm về thực tiễn quản lý hoạt động dạy
học mơn tốn cho HS THCS
- Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia nhằm thu thập thông tin làm sáng
tỏ cơ sở thực tiễn của luận văn.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ khác
Phƣơng pháp thống kê toán học và phƣơng pháp so sánh để xử lý các
số liệu thu thập đƣợc trong quá trình nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
- Phần mở đầu
Mở đầu: giới thiệu khái quát đề tài: lý do chọn đề tài, mục đích nghiên
cứu, khách thể và đối tƣợng nghiên cứu, giả thuyết khoa học, giới hạn nghiên
cứu, nhiệm vụ nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, cấu trúc luận văn.
- Phần nội dung gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn theo
định hƣớng phát triển năng lực của học sinh ở các trƣờng THCS.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn theo định
hƣớng phát triển năng lực của học sinh ở các trƣờng THCS trên địa bàn thành
phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn theo định
hƣớng phát triển năng lực của học sinh ở các trƣờng THCS trên địa bàn thành
phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.


7

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN QUẢN LÝ DẠY HỌC MƠN TOÁN
THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC
SINH Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu

Dạy học theo quan điểm phát triển năng lực khơng chỉ chú ý tích cực
hố học sinh về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết
vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn
hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cƣờng việc học tập
trong nhóm, đổi mới quan hệ GV – HS theo hƣớng cộng tác có ý nghĩa quan
trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và
kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập
phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Từ nhiều năm nay, cùng với việc đổi mới Giáo dục nói chung, việc đổi
mới phƣơng pháp dạy học là một hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan trọng,
quyết định chất lƣợng đào tạo. Xã hội và Giáo dục ln gắn bó hữu cơ trong
cùng một thực thể, nên ln có sự địi hỏi lẫn nhau. Hiện nay, đất nƣớc đang
trong các giai đoạn đổi mới, xu thế hội nhập toàn cầu hiện diện rất rõ ràng; bởi
vậy giáo dục khơng thể đóng cửa mà không chịu tác động. Thực tế, Bộ giáo

dục và Đào tạo đã chọn “Đổi mới phƣơng pháp giảng dạy” nhƣ là một giải pháp
ƣu tiên trong quá trình đổi mới từng bƣớc các lĩnh vực khác. Chọn đổi mới
PPDH là nhằm vào hệ thống giáo viên – nhân tố quyết định và là trung tâm của
quá trình dạy học bao gồm Thầy – Trò. Đây là hệ thống rộng trên địa dƣ tồn
quốc, số lƣợng đơng đảo, trình độ nhận thức và ứng dụng cái mới khác nhau.
Vấn đề quản lý hoạt động dạy học trong các cơ sở đào tạo luôn là vấn đền
thời sự đƣợc các nhà quản lý giáo dục quan tâm và đó cũng là cơng việc không


8

đơn giản.
Đứng trƣớc nhiệm vụ đổi mới giáo dục – đào tạo nói chung và đổi mới
nội dung, phƣơng pháp dạy học nói riêng, nhiều nhà nghiên cứu giáo dục học,
tâm lý học quan tâm đến những về vấn đề có liên quan đến đổi mới phƣơng
pháp dạy học theo hƣớng tăng cƣờng sự tƣơng tác giữa ngƣời dạy và ngƣời
học, lấy ngƣời học làm trung tâm từ đó có cách dạy phù hợp, thể hiện trong các
nghiên cứu của các tác giả nhƣ: Phạm Minh Hạc, Nguyễn Ngọc Quang, Đặng
Thành Hƣng,…Ngồi ra, trên các tạp chí khoa học trong nƣớc và quốc tế cũng
có những bài báo viết về dạy học và quản lý dạy học theo định hƣớng phát triển
năng lực ngƣời học, cùng nhiều luận văn thạc sỹ quan tâm đến quản lý hoạt
động dạy học trong các cơ sở giáo dục từ mầm non, tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học. Điểm khác
nhau cơ bản của nội dung luận văn là địa bàn và phạm vi nghiên cứu, đặc biệt
thời điểm cũng nhƣ thực trạng quản lý hoạt động dạy học khác nhau, các biện
pháp đề xuất có thể tƣơng tự nhau về mục đích đạt đƣợc nhƣng cách tiến hành
và điều kiện thực hiện về cơ bản có nhiều điểm khác nhau.
Một số luận văn thạc sĩ nhƣ: "Nghiên cứu biện pháp kiểm tra hoạt động
dạy học của Hiệu trƣởng THCS Thành Vĩnh - Huyện Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh"
của Tác giả Bùi Sao Băng. Nội dung của luận văn này tác giả đề cập đến việc

dạy học trong trƣờng THCS nhƣ thế nào và Hiệu trƣởng làm gì để kiểm tra
đƣợc hoạt động này trong trƣờng; nghiên cứu "Biện pháp quản lý hoạt động
dạy học mơn tốn tại các trƣờng THCS huyện Lập Thạch, Tỉnh Vĩnh Phúc
trong bối cảnh hiện nay" của tác giả Nguyễn Tuấn . Nội dung luận văn này
tác giả tập trung chính vào quản lý hoạt động dạy học bộ mơn tốn học với
đặc điểm riêng của bộ mơn khoa học cơ bản và phù hợp với đối tƣợng học
sinh ở khá xa trung tâm, chƣa có nhiều các điều kiện thuận lợi cả về kinh tế,
văn hóa và xã hội.


9

Nghị quyết phát triển giáo dục của Đảng ta trong đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ X cũng nêu rõ: Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là
đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo
đến mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm
thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nƣớc đến hoạt
động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình,
cộng đồng, xã hội và bản thân ngƣời học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành
học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát
triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới;
kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo
đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tƣợng và cấp
học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình,
bƣớc đi phù hợp. Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học.
Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trƣờng kết hợp
với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Mặc dù cho đến nay, có khá nhiều cơng trình nghiên cứu nội dung liên

quan đến dạy học và quản lý dạy học trong các trƣờng THCS đến từng môn học
cụ thể. Tuy nhiên, chƣa có cơng trình nghiên cứu nào về cơng tác quản lí dạy
học mơn Tốn theo hƣớng phát triển năng lực học sinh ở các trƣờng THCS
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Vì vậy, trên cơ sở lí luận của khoa học
quản lí nhằm tìm hiểu thực trạng quản lí dạy học mơn Tốn theo hƣớng phát
triển năng lực HS ở các trƣờng THCS trên địa bàn nghiên cứu, từ đó đề ra biện
pháp quản lí dạy học mơn Toán theo định hƣớng phát triển năng lực HS, mong
muốn góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học ở các trƣờng THCS, để áp dụng
khả thi, hiệu quả trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.


10

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lí, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường
1.2.1.1. Quản lí
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng, “quản lý” là tổ chức, điều khiển
hoạt động của một đơn vị, cơ quan; F.W Taylor cho rằng: quản lý là biết
chính xác điều muốn ngƣời khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành
cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. H. Koontz [22] thì khẳng định: quản lý
là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá
nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm (tổ chức). Ngày nay thuật ngữ
quản lý đã trở nên phổ biến, nhƣng chƣa có một định nghĩa thống nhất. Có
ngƣời cho quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hồn thành cơng việc thơng
qua sự nỗ lực của ngƣời khác. Cũng có ngƣời cho quản lý là một hoạt động
thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc mục
đích của nhóm. Tuy nhiên theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích
của con ngƣời, cho đến nay nhiều ngƣời còn cho rằng: quản lý là các hoạt
động do một hoặc nhiều ngƣời điều phối hành động của những ngƣời khác
nhằm thu đƣợc kết quả mong muốn.

Theo sự phân tích của Mác thì “Bất cứ nơi nào có lao động, nơi đó có
quản lý”.
Trong tác phẩm: “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” tác giả Harold
Koontz [22 viết “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm về thời gian,
tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.
-

Theo tác giả Trần Kiểm [19 viết: “Quản lý là những tác động của chủ

thể quản lý trong việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều
phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài nƣớc (chủ yếu là
nội lực) một cách tối ƣu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.”


11

-

Khái quát hơn các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc đƣa

ra quan niệm: “Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối
tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức” [6].
Những quan niệm trên có khác nhau, song có thể khái quát:
Quản lý (một tổ chức/ hệ thống) là tổ hợp các tác động chun biệt,
có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý và đối tượng quản lý
nhằm phát huy tiềm năng của các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực và cơ hội của tổ chức/ hệ thống… nhằm
đảm bảo cho tổ chức, hệ thống vận hành (hoạt động) tốt, đạt được các mục
tiêu đã đặt ra với chất lượng và hiệu quả tối ưu trong các điều kiện biến

động của môi trường.
1.2.1.2. Quản lí giáo dục
Quản lý giáo dục là sự vận dụng một cách cụ thể các nguyên lý của
quản lý nói chung vào lĩnh vực giáo dục. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo:
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát, là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo
dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, điều hành các cơ sở giáo
dục nhằm thực hiện mục tiêu đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu
phát triển của xã hội (nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài) [4].
Theo tác giả Trần Kiểm, khái niệm quản lý giáo dục đối với cấp vĩ mô:
“QLGD đƣợc hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể
GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ học sinh và các lực lƣợng xã hội
trong và ngồi nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục
tiêu giáo dục của nhà trƣờng” [18].
Nhƣ vậy, từ việc tìm hiểu các quan điểm khác nhau của các nhà nghiên


12

cứu, chúng tơi có thể khái qt nhƣ sau:
QLGD là sự tác động có chủ đích, có căn cứ khoa học, hợp quy luật và
phù hợp các điều kiện khách quan… của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm phát huy sức mạnh các nguồn giáo dục, từ đó đảm bảo các
hoạt động của tổ chức/hệ thống giáo dục đạt được các mục tiêu giáo dục
đã đề ra với chất lượng, hiệu quả cao nhất.
Dựa vào phạm vi quản lý, ngƣời ta chia ra hai loại QLGD:
+ Quản lý hệ thống giáo dục: QLGD ở tầm vĩ mô, phạm vi toàn quốc,
trên địa bàn lãnh thổ (tỉnh, thành phố…).

+ Quản lý nhà trƣờng: QLGD ở tầm vi mô, trong phạm vi một cơ sở
giáo dục - đào tạo.
1.2.1.3. Quản lí nhà trường
Nhà trƣờng là bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà
trƣờng - nơi truyền bá những kinh nghiệm lịch sử của xã hội lồi ngƣời, nền
văn hóa nhân loại cho một nhóm dân cƣ nhất định của xã hội đó.
Quản lí nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lí giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thệ hệ
trẻ và từng HS. Quản lí nhà trƣờng là hệ thống những tác động có hƣớng đích
của hiệu trƣởng đến con ngƣời (CB, GV, NV, HS) đến các nguồn lực (CSVC,
tài chính, thơng tin…) nhằm đẩy mạnh các hoạt động của nhà trƣờng theo
nguyên lí giáo dục, tiến tới mục tiêu giáo dục hợp với quy luật.
Nhƣ vậy, quản lí nhà trƣờng là hoạt động của chủ thể quản lí (HT) nhằm
tổc chức các hoạt động của GV và HS, các lực lƣợng hỗ trợ giáo dục khác, đồng
thời phát huy hết khả năng của các nguồn lực giáo dục để đạt đƣợc chất lƣợng
cao trong đào tạo của nhà trƣờng.


13

1.2.2. Hoạt động dạy học và quản lí hoạt động dạy học
1.2.2.1. Hoạt động dạy học
Trong nhà trƣờng nói chung và trƣờng THCS nói riêng thì hoạt động dạy
học là hoạt động trung tâm. Đó là con đƣờng thuận lợi nhất giúp học sinh trong
khoảng thời gian ngắn nhất có thể nắm vững một khối lƣợng tri thức với chất
lƣợng cần thiết. Dạy học bao gồm hai hoạt động, đó là hoạt động dạy của thầy
và hoạt động học của trị. Hai hoạt động này gắn bó mật thiết và hỗ trợ đắc lực
cho nhau tạo nên một thể hoàn chỉnh đó chính là hoạt động dạy học . Chỉ có tác
động qua lại giữa thầy và trị thì mới xuất hiện q trình dạy - học, trong đó có

các hoạt động đó là:
* Hoạt động dạy của thầy
Là truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động chiếm lĩnh tri thức
của học sinh, giúp học sinh nắm vững đƣợc kiến thức, hình thành kỹ năng, thái
độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung học
theo chƣơng trình quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là quá trình hoạt động
sƣ phạm của thầy, làm nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt
động nhận thức của học sinh. Trong trƣờng THCS, giáo viên có nhiệm vụ:
Dạy học và giáo dục theo chƣơng trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy
học của nhà trƣờng theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trƣởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo
dục do nhà trƣờng tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu
trách nhiệm về chất lƣợng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học
sƣ phạm ứng dụng;
Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phƣơng;
Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ
để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phƣơng
pháp dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn


14

luyện phƣơng pháp tự học của học sinh;
Thực hiện Điều lệ nhà trƣờng; thực hiện quyết định của Hiệu trƣởng,
chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trƣởng và các cấp quản lý giáo dục;
Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gƣơng mẫu trƣớc học
sinh; thƣơng yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các
quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo
dựng môi trƣờng học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và
lành mạnh;

Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh,
Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh trong dạy học và giáo dục học sinh;
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
* Hoạt động học của trò
Là quá trình tự điều khiển chiếm lĩnh khái niệm khoa học, học sinh tự
giác, tích cực dƣới sự điều khiển của thầy nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học.
Hoạt động học cũng có chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá trình
chiếm lĩnh khái niệm khoa học một cách tự giác, tích cực nhằm biến tri thức
của nhân loại thành học vấn của bản thân. Có thể hiểu hoạt động học của học
sinh là quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn thiện nhân cách của bản thân. Hai
hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại song song
và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau, kết
quả hoạt động học của học sinh không thể tách rời kết quả hoạt động dạy của
thầy và kết quả hoạt động dạy của thầy không thể tách rời kết quả hoạt động
học tập của học sinh.
* Hoạt động học của học sinh bao gồm:
Phối hợp hoạt động với giáo viên trên lớp, học sinh tiếp thu các kiến


15

thức, kỹ năng mới.
Học sinh tự học ở nhà để hiểu sâu, mở rộng kiến thức, vận dụng kiến
thức mới để giải các bài tập. Học sinh ghi nhớ các kiến thức, kỹ năng cơ
bản để có thể biểu đạt lại thành lời nói, chữ viết cho giáo viên và ngƣời
khác hiểu đƣợc.
Quá trình học là quá trình học sinh biến kinh nghiệm xã hội lịch sử loài
ngƣời thành kiến thức, kinh nghiệm bản thân, từ đó mà hình thành và phát triển

nhân cách
1.2.2.2. Quản lí hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là quá trình ngƣời HT hoạch định, tổ chức,
điều khiển, kiểm tra hoạt động dạy học của GV nhằm đạt mục tiêu đề ra. Trong
toàn bộ q trình quản lí nhà trƣờng thì quản lí hoạt động dạy học là hoạt động
cơ bản của ngƣời HT. Nó chiếm thời gian và cơng sức rất lớn của ngƣời HT,
bởi vì nhiệm vụ hàng đầu của quản lí hoạt động dạy học là quản lí có hiệu quả
các thành tố cấu trúc của hoạt động dạy học, cần phải tạo điều kiện và tác động
cho sự cộng tác tối ƣu giữa GV và HS nhằm xác định đúng mục tiêu, lựa chọn
nội dung phù hợp kế hoạch, áp dụng hài hoà các phƣơng pháp, tận dụng các
phƣơng tiện và điều kiện hiện có, tổ chức linh hoạt các hình thức dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý việc chấp hành các quy định
(Điều lệ, Quy chế, nội quy…) về hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động
học tập của HS, bảo đảm cho các hoạt động đó đƣợc diễn ra một cách tự giác,
có nề nếp, có chất lƣợng và đạt hiệu quả.
Nhƣ vậy, ta có thể khẳng định quản lí hoạt động dạy học là một hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí tới
khách thể quản lí trong q trình dạy học nhằm đạt mục tiêu đề ra.
1.2.3. Năng lực học sinh
Mơ hình năng lực lần đầu tiên đƣợc giáo sƣ đại học Havard – nhà tâm


16

lý học David. C. McClelland, đề xƣớng năm 1973 trong bài [Đánh giá năng
lực tốt hơn là đánh giá tri thức (Testing for competence rather than for
intelligence) đăng trên tạp chí American Psychologist. Theo ơng, năng lực
có ngụ ý nói tới những đặc trƣng chiều sâu, giúp phân biệt những thành tựu
thực sự với những điều tầm thƣờng. Năng lực bao hàm động cơ, thái độ, đặc
trƣng cá nhân về kiến thức, kĩ năng. Ông miêu tả, năng lực nhƣ một tảng

băng trơi (Iceberg model). Kiến thức, kỹ năng có thể dễ dàng quan sát đƣợc
và cần thiết để hoàn thành một cơng việc. Cịn những thành tố khác của năng
lực nhƣ động cơ, thái độ, khả năng, nhận thức, … là phần chìm dƣới đáy
nƣớc của tảng băng. Theo thời gian, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về
năng lực, chẳng hạn có định nghĩa cho rằng năng lực là “Phẩm chất tâm lý và
sinh lý tạo cho con ngƣời có khả năng hồn thành một hoạt động nào đó với
chất lƣợng cao”. Hoặc năng lực là “Khả năng đƣợc hình thành và phát
triển, cho phép con ngƣời đạt đƣợc thành cơng trong một hoạt động thể lực,
trí lực hoặc nghề nghiệp. Năng lực đƣợc thể hiện vào khả năng thi hành một
hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ”.
Phạm Minh Hạc định nghĩa năng lực là “Tổ hợp đặc điểm tâm lý một
con ngƣời/ nhân cách. Tổ hợp đặc điểm này vận hành theo một mục đích, tạo
ra kết quả của hoạt động nào đấy. Tổ hợp này tạo điều kiện tạo thành điều
kiện quy định tốc độ, cƣờng độ và chiều sâu của việc tác động vào đối tƣợng
hoat động . Năng lực là kiến thức, kỹ năng và các giá trị đƣợc phản ánh trong
những thói quen suy nghĩ và hành động của mỗi cá nhân. Đối với HS, năng
lực đề cập đến khả năng của HS khi làm một cái gì đó trong những bối cảnh
khác nhau. Năng lực thể hiện kinh nghiệm học tập, ở đó HS phải là ngƣời
thành thạo. Kết quả học tập theo năng lực thể hiện ở việc giải thích sự vật
thông qua phƣơng pháp học tập cua HS. Những HS có năng lực khi làm một
cái gì đó cần xác định rõ khả năng trong một tiêu chuẩn rộng, có thể đạt đƣợc


17

kết quả thơng qua việc thực hiện và có thể đếm đƣợc.
Tuy nhiên, ở góc độ quản lý, việc định nghĩa về năng lực sao cho không
làm mờ nhạt cái bản chất cốt lõi của năng lực mà vẫn có thể lƣợng hóa chúng
(dù định tính hay định lƣợng) trong các bối cảnh cụ thể là điều rất cần thiết.
Từ quan điểm đó, cùng với các định nghĩa trên ta có thể định nghĩa: “Năng

lực là tổ hợp các hành động dựa trên sự huy động các nguồn kiến thức, kỹ
năng khác nhau với một thái độ, tình cảm của một cá nhân cụ thể nào đó để
hồn thành hoạt động theo mục tiêu định trước”.
Với cách định nghĩa này, để có năng lực, trƣớc hết ngƣời học cần đƣợc
trang bị kiến thức, kỹ năng cơ bản. Kiến thức, kỹ năng đƣợc đề cập không
chỉ từ một môn học cụ thể nào đó mà có thể là kiến thức kỹ năng của nhiều
môn học khác nhau. Năng lực đƣợc biểu hiện rõ ràng qua hành động chứ
khơng cịn nằm ở những đặc điểm tâm, sinh lý trừu tƣợng. Số lƣợng các hành
động sẽ quy định mức độ năng lực của ngƣời học.
Năng lực của HS đƣợc nhận định là một cấu trúc động (trừu tƣợng), có
tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó khơng chỉ là kiến thức, kỹ
năng,... mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội... thể hiện ở tính sẵn sàng
hành động của HS trong môi trƣờng học tập phổ thông và những điều kiện thực
tế đang thay đổi của xã hội.
Năng lực của HS là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng,
thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào
thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt
ra cho chính các em trong cuộc sống.
Năng lực của HS phổ thơng chính là khả năng vận dụng kết hợp kiến thức,
kĩ năng và thái độ để thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập, giải quyết có hiệu quả
những vấn đề có thực trong cuộc sống của các em.
Từ các quan niệm trên cho thấy năng lực của HS là khả năng làm chủ,


18

vận dụng, kết nối những hệ thống kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm, thái độ…
phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện
thành công vào nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho
chính các em trong cuộc sống.

* Cấu trúc chung của năng lực
Năng lực chuyên môn: Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn
cũng nhƣ khả năng đánh giá kết quả chuyên mơn một cách độc lập, có phƣơng
pháp và chính xác về mặt chun mơn. Nó đƣợc tiếp nhận qua việc học nội
dung - chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức tâm lý vận động.
Năng lực phƣơng pháp: Là khả năng đối với những hành động có kế
hoạch, định hƣớng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề.
Năng lực phƣơng pháp bao gồm năng lực phƣơng pháp chung và phƣơng
pháp chuyên môn. Trung tâm của phƣơng pháp nhận thức là ngững khả năng
tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó đƣợc tiếp nhận
qua việc học phƣơng pháp luận - giải quyết vấn đề.
Năng lực xã hội: Là khả năng đạt đƣợc mục đích trong những tình
huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng nhƣ những nhiệm vụ khác nhau trong sự
phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó đƣợc tiếp nhận qua việc học
giao tiếp.
Năng lực cá thể: Là khả năng xác định, đánh giá đƣợc những cơ hội
phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi
phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó đƣợc tiếp nhận qua việc học cảm xúc đạo đức và liên quan đến tƣ duy và hành động tự chịu trách nhiệm.
Nhƣ vậy, có thể hiểu, Biện pháp quản lí là tổ hợp tác động có định
hƣớng, có tổ chức của chủ thể quản lí lên đối tƣợng quản lí thơng qua các
cơ chế quản lí, nhằm sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn lực trong
điều kiện môi trƣờng biến động để hệ thống ổn định, phát triển, đạt những


19

mục tiêu đã định.
1.3. Lý luận về hoạt động dạy học mơn Tốn theo định hƣớng phát
triển năng lực của học sinh ở các trƣờng THCS
1.3.1. Trường THCS trong hệ thống quốc dân

- Vị trí của trƣờng THCS: “Trƣờng trung học cơ sở là cơ sở giáo dục
của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục
quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thơng. Trƣờng trung học cơ sở có tƣ
cách pháp nhân và có con dấu riêng” (Xem: Điều 2, Điều lệ trƣờng trung học)
Trƣờng THCS là bậc học trung gian giữa tiểu học và THPT, là giai
đoạn quan trọng mà HS cần phải bổ sung đầy đủ kiến thức cơ bản của bậc
học tiểu học và tích lũy đầy đủ, tồn diện kiến thức của bậc THCS để chuẩn
bị học lên THPT hoặc học tiếp vào các trƣờng nghề hoặc trung học chuyên
nghiệp. Giáo dục THCS đƣợc thực hiện trong bốn năm học, từ lớp 6 đến lớp
9, HS vào học lớp 6 phải hồn thành chƣơng trình tiểu học, có độ tuổi là
mƣời một tuổi. Chất lƣợng học tập của HS ở bậc này quyết định năng lực
làm việc, tƣ duy sáng tạo, kỹ năng sống của mỗi con ngƣời.
- Mục tiêu, nội dung và kế hoạch đào tạo của trƣờng THCS
+Mục tiêu giáo dục trung học cơ sở: “Giáo dục THCS nhằm giúp HS
củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ
thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hƣớng
nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống
lao động” [8]
Để giáo dục phát triển mạnh mẽ “nhằm phát huy nguồn lực con
ngƣời, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”. Khi bƣớc vào
thời kỳ mới, Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định: “Mục tiêu chủ yếu là thực
hiện giáo dục toàn diện; đức dục; trí dục; thể dục; mỹ dục ở tất cả các bậc


20

học”. Ngoài ra các mục tiêu cụ thể nhằm xác định nhằm thực hiện phổ
cập giáo dục tiểu học trong cả nƣớc năm 2000, phổ cập THCS năm
2010, phổ cập THPT năm 2020. Bảo đảm phần lớn thanh, thiếu niên
trong độ tuổi ở thành thị và vùng nông thôn học hết THPT, trung học

chuyên nghiệp hoặc đào tạo nghề. Tạo điều kiện cho mọi ngƣời, ở mọi
lứa tuổi đƣợc học tập thƣờng xuyên, suốt đời.
+ Nội dung giáo dục trung học cơ sở: Khoản 1 điều 28 Luật Giáo
dục quy định: “Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thơng,
cơ bản, tồn diện, hƣớng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống,
phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở
mỗi cấp học.
Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã
học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thơng cơ bản về
tiếng Việt, tốn, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học
tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu
về kỹ thuật và hƣớng nghiệp”.
+ Kế hoạch giáo dục ở bậc trung học cơ sở: Kế hoạch dạy học là một
văn bản có tính pháp lý của Nhà nƣớc do Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành trong toàn quốc, mọi CBQL, GV phải thực hiện nghiêm túc.Kế
hoạch giáo dục quy định: Thành phần các mơn học, trình tự dạy môn học ở
các khối lớp, số giờ dành cho từng bộ môn mỗi tuần, trong năm học, cấu
trúc thời gian của năm học, kế hoạch giáo dục là tài liệu quan trọng nhất
nhằm xác định nội dung, mức độ học vấn phổ thông và tổ chức các hoạt động
giáo dục nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học, bậc học.


21

1.3.2. Dạy học mơn Tốn theo hướng phát triển năng lực học sinh
THCS
1.3.2.1. Đặc điểm của mơn Tốn trung học cơ sở
Mơn Tốn là một mơn khoa học tự nhiên, là một mơn học chiếm vị trí
đặc biệt quan trọng và khơng thể thiếu trong chƣơng trình giáo dục phổ thơng.
Mơn Tốn có vai trị, vị trí và ý nghĩa hết sức quan trọng trong nhà trƣờng phổ

thông và trƣờng THCS nói riêng bởi những lý do cơ bản sau:
-

Mơn Tốn có vai trị quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu

chung giáo dục phổ thơng, góp phần phát triển nhân cách ngƣời học. Cùng
với việc giúp cho HS hình thành những tri thức và kĩ năng rèn luyện tƣ duy
khoa học cơ bản thì mơn Tốn có tác dụng góp phần phát triển năng lực trí tuệ
chung nhƣ phân tích, tổng hợp, trừu tƣợng hóa, khái qt hóa..., rèn luyện
phẩm chất, những đức tính của ngƣời lao động nhƣ óc thẩm mỹ và tính phê
phán, tính chính xác, tính sáng tạo, tính kỉ luật... Đây là những đức tính, phẩm
chất rất cần thiết của ngƣời lao động trong thời đại ngày nay.
- Mơn Tốn cung cấp vốn văn hóa Tốn học phổ thơng cho học sinh
một cách có hệ thống và tƣơng đối hoàn chỉnh bao gồm kiến thức, kĩ năng
và tƣ duy.
- Mơn Tốn là “cơng cụ” giúp cho việc dạy và học các mơn học khác.
Do tính trừu tƣợng cao và tính thực tiễn phổ dụng nên những kiến thức và kĩ
năng Toán học cùng với những phƣơng pháp làm việc trong Tốn học đã trở
thành cơng cụ để học tập các môn học khác trong nhà trƣờng, là công cụ của
nhiều ngành khoa học khác nhất là các ngành khoa học tự nhiên, là công cụ vận
dụng vào hoạt động thực tiễn trong cuộc sống hiệu quả hơn.
Xuất phát từ mục tiêu của giáo dục, yêu cầu cụ thể đối với cấp học THCS,
từ đặc điểm, vai trị, vị trí và ý nghĩa của mơn Tốn trong nhà trƣờng phổ thông


22

thì mơn Tốn ở trƣờng THCS phải thực hiện đƣợc các mục tiêu cụ thể sau đây:
-


Cung cấp cho học sinh những kiến thức, phƣơng pháp Tốn học

phổ thơng cơ bản, thiết thực, cụ thể là:
+ Những kiến thức mở đầu về số (số tự nhiên đến số thực), về các biểu
thức đại số, về phƣơng trình bậc nhất, bậc hai, về hệ phƣơng trình, bất
phƣơng trình, tƣơng quan hàm số và vẽ đƣợc một vài đồ thị hàm số bậc nhất,
bậc hai dạng đơn giản;
+ Một số hiểu biết ban đầu về thống kê mô tả;
+ Những kiến thức mở đầu về hình học phẳng, quan hệ bằng nhau và
đồng dạng của các tam giác. Một số yếu tố về lƣợng giác và một số vật thể
trong không gian
+ Những hiểu biết ban đầu về một số phƣơng pháp Toán học: Dự đoán
và chứng minh, quy nạp và suy diễn, phân tích và tổng hợp,...
- Hình thành và rèn luyện các kĩ năng: Tính tốn và sử dụng bảng số,
máy tính bỏ túi; thực hiện các phép biến đổi các biểu thức đại số; giải đƣợc
phƣơng trình, bất phƣơng trình bậc nhất một ẩn, phƣơng trình bậc hai một ẩn, hệ
phƣơng trình bậc nhất hai ẩn; vẽ hình, đo đạc, ƣớc lƣợng. Bƣớc đầu hình thành
khả năng vận dụng kiến thức Tốn học vào đời sống và các mơn học khác.
- Rèn luyện khả năng suy luận hợp lý và logic, khả năng quan sát, dự
đốn, phát triển trí tƣởng tƣợng không gian. Rèn luyện khả năng sử dụng
ngôn ngữ chính xác, bồi dƣỡng các phẩm chất của tƣ duy linh hoạt, độc lập
và sáng tạo. Bƣớc đầu hình thành thói quen tự học, diễn đạt chính xác và rõ
ràng suy nghĩ của mình và hiểu đƣợc ý tƣởng của ngƣời khác, góp phần hình
thành các phẩm chất lao động khoa học cần thiết của ngƣời lao động mới
(Chƣơng trình THCS).
-


23


1.3.2.2. Định hướng dạy học mơn Tốn phát triển năng lực học sinh
Những định hƣớng chung, tổng quát về đổi mới phƣơng pháp dạy học
định hƣớng phát triển năng lực là:
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của ngƣời học, hình thành
và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm
thơng tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo
của tƣ duy.
- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phƣơng pháp chung và phƣơng
pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phƣơng
pháp nào cũng phải đảm bảo đƣợc nguyên tắc “Học sinh tự mình hồn thành
nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của GV”.
- Việc sử dụng phƣơng pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức
dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tƣợng và điều kiện cụ thể mà có
những hình thức tổ chức thích hợp nhƣ học cá nhân, học nhóm; học trong lớp,
học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phƣơng pháp đối với các giờ thực hành
để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, nâng cao hứng thú cho ngƣời học.
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học mơn học tối thiểu đã
qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với
nội dung học và phù hợp với đối tƣợng học sinh. Tích cực vận dụng cơng
nghệ thông tin trong dạy học.
Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học của GV đƣợc thể hiện qua bốn đặc
trƣng cơ bản sau:
1. Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh
Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp
HS tự khám phá những điều chƣa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những


×