Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Tiểu luận môn hành vi con người và môi trường xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.65 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐH KHXH&NV
KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI
MÔN HỌC: HÀNH VI CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI
CHỦ ĐỀ VIẾT TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
Từ thực tiễn công việc của một nhân viên công tác xã hội, Anh/Chị hãy trình
bày ví dụ về một thân chủ đang gặp những vấn đề khó khăn trong cuộc sống (việc
làm, hơn nhân, tình u…) và cần sự hỗ trợ của nhân viên CTXH. Anh/Chị hãy áp
dụng những kiến thức đã học về hành vi con người và môi trường xã hội để đưa ra
những giải pháp hỗ trợ thân chủ giải quyết vấn đề của họ.

Trang 1


NỘI DUNG TRÌNH BÀY TIỂU LUẬN GỒM CÁC PHẦN SAU:
I. Lý do chọn đề tài
II. Case study
III. Phân tích các vấn đề của thân chủ
IV. Các giải pháp áp dụng nhằm hỗ trợ thân chủ
V. Kết luận
VI. Tài liệu tham khảo

Trang 2


I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Công tác xã hội là một nghề chuyên hỗ trợ, giúp đỡ những người gặp khó
khăn hoặc những người bị đẩy ra ngồi xã hội (người nghèo, người khuyết tật, trẻ
em có hồn cảnh đặc biệt, phụ nữ, người già ...). Sứ mạng của ngành Công tác xã hội
là nổ lực hành động nhằm giảm thiểu: Những rào cản trong xã hội, sự bất công và
sự bất bình đẳng. Thực chất của nghề Cơng tác xã hội là cung cấp dịch vụ cho người


dân, nhân viên xã hội là người phục vụ chứ không phải là người chủ. Nghề công tác
xã hội luôn quan tâm tới môi trường sống của những người được giúp đỡ. Mơi
trường sống bao gồm: mơi trường tự nhiên, gia đình, bạn bè, họ hàng, hàng xóm,
nhà trường, cơ quan và đồng nghiệp, chính quyền địa phương và hệ thống luật
pháp...). Thuyết hành vi, hay còn được gọi là Tâm lý học hành vi, là một học thuyết
về học tập dựa trên quan niệm: tất cả các hành vi đều có thể được học thêm có điều
kiện (điều kiện hóa). Điều kiện hóa xuất hiện thơng qua các tương tác của đối
tượng với môi trường.
Trong công tác tại đơn vị- trường THPT T tỉnh Bến Tre, ngồi nhiệm vụ
chun mơn là giáo viên giảng dạy môn Sinh học, tôi được ban giám hiệu phân công
làm công tác tư vấn học đường. Với nhiệm vụ này, giáo viên làm công tác tư vấn
học đường có vai trị gần như tương đương một nhân viên xã hội trong trường học .
Tơi có cơ hội tiếp cận, chia sẻ và hỗ trợ học sinh giải quyết các vấn đề nhiều hơn. Ở
lứa tuổi vị thành niên, học sinh có rất nhiều vấn đề khác nhau cần được hỗ trợ như:
học tập, hướng nghiệp, sức khỏe, giới tính, tình bạn, tình u, gia đình...Ở một huyện
nghèo của tỉnh Bến Tre, học sinh cũng có nhiều hồn cảnh khác nhau như: hộ
nghèo, hộ khó khăn, gia đình đơng con, cha mẹ ly hơn, trẻ mồ cơi... Các vấn đề này
của học sinh nếu không được hỗ trợ kịp thời, nguy cơ dẫn đến việc học tập sa sút và
bỏ học là rất cao. Vì vậy, vai trị của giáo viên làm cơng tác tư vấn học đường rất
quan trọng trong việc hỗ trợ các em học sinh vượt qua được những khó khăn tâm lý
để học tập tốt.
Sau 2 năm đảm nhận vai trò tư vấn học đường ở trường, tôi gặp và hỗ trợ
nhiều case học sinh khác nhau. Trong đó, giới tính và giáo dục sức khỏe sinh sản vị
thành niên là vấn đề mà tôi chú trọng quan tâm nhất ở học sinh. Bản thân tôi từng
Trang 3


có 2 dự án về giới tính được chương trình Tri thức trẻ vì giáo dục do Bộ giáo dục
phối hợp với Trung ương Đoàn trao giải thưởng và được Nhà xuất bản Trẻ hỗ trợ
xuất bản thành sách. Điều đó làm động lực rất lớn để tơi tiếp tục tiếp cận, hỗ trợ

học sinh. Đặc biệt là bước ngoặc về đội của Khoa Công tác xã hội của trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Sau đây, tôi xin giới thiệu trường hợp case
của học sinh Nguyễn Thị K.X, lớp 12A2, trường THPT T, năm học: 2019-2020.
Vấn đề gặp phải của em là sức khỏe, giới tính, tình cảm học đường, học tập.
Vận dụng kiến thức đã học ở môn Hành vi con người và môi trường 2 do PGS.TS Đỗ
Hạnh Nga giảng dạy, tơi xin trình bày case, phân tích các vấn đề của thân chủ, trình
bày các giải pháp đã áp dụng và kết quả sau khi thực hiện.
II. CASE STUDY
K.X là một học sinh khá giỏi của lớp 12A2, trường THPT T . X đến gặp tôi để
nhờ sự trợ giúp vào ngày 18/12/2019. Do tôi từng là giáo viên chủ nhiệm của X
năm lớp 10, nên khi một mình em đến phịng tư vấn học đường gặp tơi, X khá cởi
mở khi trình bày vấn đề của mình. Sau khi hỏi thăm em X về vấn đề học tập để tạo
sự thoải mái thì X bắt đầu chia sẻ. X tâm sự: “ Em thích A của lớp 12A1. Do nhà gần
nhau, hằng ngày đi học chung đường, nên tụi em biết và thích nhau. Em nghĩ bạn ấy
cũng có tình cảm với mình. Nhưng em khơng biết cảm xúc này có đúng khơng và em
lo lắng về điều đó. Em muốn mình không nghĩ nhiều đến bạn ấy để tập trung vào
việc học nhưng càng cố tránh mặt, không nhắn tin với bạn ấy thì em càng nghĩ đến
bạn ấy nhiều hơn. Thấy em thay đổi, bạn ấy cũng rất buồn. Cha mẹ muốn em đậu
đại học năm nay, nhưng hiện tại em cảm thấy căng thẳng và không tập trung vào
việc học được. Đã 4 tháng nay em khơng có kinh nguyệt. Em thấy hoang mang nên
cần sự tư vấn hỗ trợ”.
Sau khi nghe câu chuyện của X, để hiểu rõ thêm tình trạng, tơi hỏi thêm một
vài vấn đề về gia đình, học tập và quan hệ tình cảm của hai bạn. Qua chia sẻ của em,
được biết Xuyến sống cùng cha và mẹ. X cịn có một đứa em trai vừa vào lớp 1. Cha
mẹ làm ruộng và rất yêu thương con cái, hai chị em cũng quý mến nhau và hiếu
thảo với cha mẹ. Cha mẹ rất kỳ vọng vào em và mong muốn em sẽ trở thành sinh
viên đại học sau khi tốt nghiệp. Chương trình học lớp 12 nặng, thêm áp lực phải đỗ
Trang 4



đại học khiến em phải xoay vòng trong việc học ở trường và học thêm. Để thức
khuya học bài, em thường uống nhiều cà phê vào buổi tối. Có hơm em chỉ ngủ có 3
tiếng, ăn uống thì khơng đảm bảo giờ giấc.
Sau gọng kính trắng và mái tóc dài thướt tha, đôi bàn tay đan vào nhau để
giảm bớt sự bối rối, X tiếp tục câu chuyện. X và bạn A gần nhà, nên dù không chung
lớp nhưng hai bạn thường có cơ hội đi học chung và tiếp xúc gần gũi. Cùng là nữ
nên chuyện vui buồn gì cũng chia sẻ cùng nhau. Hai bạn còn hứa hẹn sẽ học cùng
một trường đại học để tiếp tục được gần nhau. Mỗi khi X thấy bạn trai nào khác tán
tỉnh hoặc đến gần A thì X có cảm giác không vui, ghen tức và giận dỗi bạn. A cũng
nhận thấy điều đó nên cũng từ chối các lời tỏ tình của các bạn trai khác. Cả hai vẫn
đang rất vui vẻ với mối quan hệ “trên mức tình bạn thân”.
Trong q trình nhận case, tơi ghi chép lại câu chuyện của X. Tiến hành thu
thập thêm một số thông tin từ giáo viên chủ nhiệm, bạn bè, gia đình của thân chủ
nhằm có cơ sở hỗ trợ X tốt hơn.
III. PHÂN TÍCH CÁC VẤN ĐỀ CỦA THÂN CHỦ
Vận dụng phương thức đa chiều đối với hành vi con người và mơi
trường để áp dụng phân tích case. Từ câu chuyện, chúng ta có thể thấy X là một
học sinh nữ có nhữ tính, ý thức học tập tốt, có mục đích học tập rõ ràng. Mối quan
hệ gia đình rất tốt đẹp. X xuất thân từ một gia đình thuần nơng. Tuy khơng khá giả
nhưng gia đình u thương nhau. X cũng yêu thương cha mẹ, quý mến em trai của
mình. X và A có sự thân thiết từ lâu, việc hằng ngày hai bạn cùng nhau đi học dẫn
đến sự phát sinh tình cảm là chuyện hồn tồn bình thường. Vì yêu thương gia đình
và nghĩ tình cảm mình là sai trái, X muốn tập trung vào việc học, nên muốn tránh
mặt A. Tuy nhiên, X cảm thấy càng đau khổ và không tập trung học tập hơn khi chỉ
nghĩ đến A.
1. Những đặc điểm cá nhân của thân chủ X
a. Con người sinh học
- Giới tính sinh học: nữ
- Bản dạng giới: người không chuyển giới
- Xu hướng tính dục: là đồng tính nữ

Trang 5


- Tuổi: 17
- Sức khỏe: gặp một số vấn đề liên quan đến học tập và khó khăn tâm lý:
+ Hệ thần kinh: mắt bị cận, có nguy cơ suy nhược cơ thể do cường độ học tập căng
thẳng.
+ Hệ tiêu hóa: có nguy cơ đau bau tử do ăn uống thất thường.
+ Hệ sinh sản: mất kinh nguyệt 4 tháng, nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản.
b. Con người tâm lí
- Có ý thức tốt: học tập khá giỏi.
- Sống tình cảm: yêu thương gia đình, thân thiết với bạn bè.
- Cái tơi cảm xúc có sự đấu tranh giằng xé giữa việc lựa chọn sống đúng với xu
hướng tính dục và việc che giấu để làm một đứa con ngoan của gia đình.
c. Con người tinh thần
X có một ước mơ hồi bão rõ ràng là trở thành một sinh viên đại học. Cố gắng học
tập để có một cơng việc, nghề nghiệp ổn định trong tương lai.
d. Con người tâm linh: không được đề cập đến trong tình huống.
2. Những đặc điểm của mơi trường
a. Môi trường vật lý
Sinh ra và lớn lên ở nông thơn, gia đình thuần nơng, tâm hồn chân chất và trong
sáng. Hình ảnh ruộng lúa, lũy tre làng, sơng nuốc đã in vào tuổi thơ và cả hành trình
lớn lên của em. Học tập ở trường cấp 3 gần nhà là một lợi thế. Hằng ngày, X đến
trường bằng xe đạp cùng với A.
b. Văn hóa
- X được sinh ra và lớn lên ở Bến Tre, truyền thống yêu thương gia đình đã có từ
bao đời nay. Việc X cố gắng học tập khơng phai chỉ vì tương lai mà cịn vì thể hiện
sự u thương cha mẹ, cố gắng đền đáp cơng ơn sinh thành.
- Tâm lý văn hóa của người Việt Nam là con gái lớn lên phải lấy chồng và sinh con.
Vì vậy, khi nhận thấy sự khác biệt trong cảm xúc, X không khỏi hoang mang và lo sợ

về sự khác biệt của mình. Tự hỏi, cảm xúc đó là đúng hay sai ln đè nặng lên tâm lý
của em.
c. Cấu trúc xã hội và các thiết chế xã hội
Trang 6


Việt Nam không cấm kết hôn đồng giới nhưng pháp luật khơng cơng nhận kết hơn
đồng giới. Xã hội có nhiêu cởi mở hơn với đồng tính luyến ái, tuy nhiên ở vùng nơng
thơn, nhiều người vẫn chứa nhìn nhận đúng. Nhiều người chê bai thậm chí xem
thường những người đồng tính. Điều này làm cho X càng lo sợ khi nhận thấy mình
có cảm xúc với một bạn nữ cùng giới.
d. Bộ đôi
- Cha và X: mối quan hệ cha con.
- Mẹ và X: mối quan hệ mẹ con.
- X và em trai: Mối quan hệ chị gái và em trai.
- X và A: mối quan hệ trên mức bạn bè, có tình cảm u đương.
e. Gia đình
Gia đình hạt nhân gồm cha mẹ và hai con (X và em trai). Gia đình có tình cảm tốt.
Cha mẹ chăm sóc con cái. Con cái u thương, kính trọng cha mẹ, chăm lo học hành.
f. Những nhóm nhỏ
- Nhóm học thêm
- Nhóm bạn chơi chung
g. Các tổ chức chính thức
- Tập thể lớp 12A2: lớp mà X học tập.
- Trường THPT Phan Ngọc Tòng: trường học của X.
- Lớp học thêm: nơi X và A học tập.
- Tổ NDTQ số 9, xã ANT nơi X ở.
h. Các cộng đồng: không được đề cập trong tình huống
j. Phong trào xã hội: Khơng được đề cập trong tình huống
3. Những đặc điểm về thời gian ( theo sự kiện)

- Từ nhỏ: sinh ra trong gia đình có đầy đủ cha mẹ và em trai yêu thương. Cuộc sống
bình thường.
- Đến lúc đi học: quen và chơi chung, đi học chung, dần thân thiết với A.
- Hiện tại: có tình cảm trên mức tình bạn với A, tự cảm thấy lo lắng về xu hướng
tính dục dục của mình.
IV. CÁC GIẢI PHÁP ÁP DỤNG NHẰM HỖ TRỢ THÂN CHỦ
Trang 7


1. Hệ thống lý thuyết được vận dụng
Để hỗ trợ thân chủ một cách tốt nhất, nhân viên công tác xã hội cần nắm rõ
hệ thống lý thuyết hành vi, vận dụng linh hoạt các quan điểm dựa trên các lý
thuyết tâm lý học và xã hội học. Sau đây, tơi xin tóm tắt các lý thuyết và vận dụng
vào tiến trình giải quyết case như sau:
1.1. Lý thuyết hệ thống
a. Lý thuyết

Quan điểm hệ thống xem hành vi con người như một hệ quả của
việc tác động qua lại giữa người với người được thực hiện trong các hệ
thống xã hội liên kết. Hệ thống là một tập hợp các thành tố được sắp xếp có
trật tự và liên hệ với nhau để hoạt đông thống nhất. Một hệ thống có thể gồm
nhiều tiểu hệ thống,đồng thời là một bộ phận của hệ thống lớn hơn. Trong
công tác xã hội cá nhân, hai hình thức cơ bản của lý thuyết hệ thống được
phân biệt rõ ràng là: Lý thuyết hệ thống tổng quát và lý thuyết hệ thống sinh
thái.
* Lý thuyết hệ thống tổng quát.
Trọng tâm là hướng đến những cái “tổng thể” và nó mang tính “hồ
nhập” trong công tác xã hội. Pincus và Minahan áp dụng lý thuyết hệ thống
vào thực hành công tác xã hội. Nguyên tắc về cách tiếp cận này chính là các
cá nhân phụ thuộc vào hệ thống trong môi trường xã hội trung gian của họ

nhằm thoả mãn được cuộc sống riêng, do đó cơng tác xã hội phải nhấn mạnh
đến các hệ thống. Ba hình thức hệ thống tổng qt đó là: Hệ thống chính thức,
hệ thống phi chính thức và hệ thống xã hội.
- Hệ thống phi chính thức: Gia đình, bạn bè, người thân, cộng sự đồng
nghiệp…
- Hệ thống chính thức: Các nhóm cộng đồng, các tổ chức cơng đoàn…
- Hệ thống xã hội: Bệnh viện, cơ quan, tổ chức đoàn thể nhà nước, nhà
trường…
Tuy nhiên sự phân biệt trên chỉ mang tính tương đối vì với các nhân
Trang 8


này hệ thống trợ giúp có thể là hệ thống chính thức nhưng với cá nhân khác
lại là hệt hống xã hội. Vì thế cách phân chia trên chỉ mang tính tương đối.
Hoặc có thể đối với cá nhân này hệ thống A là hệ thống chính thức, nhưng đối
với cá nhân khác lại là hệ thống Xã hội.
* Hệ thống sinh thái: ( Mơ hình cuộc đời)
Mơ hình đời sống về thực hành công tác xã hội của Germain và
Gitterman(1980) là một mơ hình chính trong hệ thống sinh thái. Mơ hình cuộc
đời nhìn nhận các nhân như việc họ thích ứng thường xuyên trong một sự
trao đổi lẫn nhau với nhiều khía cạnh khác nhau về mơi trường sống của
họ.Tất cả chúng đều biến đổi thông qua môi trường. Ở đâu chúng ta có thể
trao đổi và phát triển thơng qua cách này qua mơi trường thì sự thích ứng
qua lại qua mơi trường cũng tồn tại.
Những vấn đề xã hội ( nghèo đói, bệnh tật, bất bình đẳng ) đều làm ô
nhiễm môi trường, làm giảm khả năng thích ứng tương hỗ. Do vậy sự tương
tác giữa các cá nhân, giữa cá nhân với môi trường sẽ giảm đi. Các hệ thống
của cuộc sống cũng phải duy trì một sự phù hợp tốt với mơi trường. Chúng ta
đều cần một đầu vào phù hợp nhằm duy trì chúng ta và đảm bảo sự phát
triển.Vấn đề của công tác xã hội xảy ra khi các hệ thống cá nhân sống tron đó

khơng thích ứng được với mơi trường sống của họ.
Thực chất trong cuộc sống mọi vấn đề chúng ta gặp phải đều có thể tạo
ra những áp lực, nhưng quan trọng là sự ảnh hưởng và tính chất của nó ra
sao. Khơng phải những tình huống nào cũng hướng đến những áp lực thực tế.
Những áp lực chỉ xuất hiện trong những tình huống cá nhân khơng thích ứng
được trong sự trao đổi với mơi trường. Cốt lõi của thuyết này nhấn mạnh đến
tầm quan trọng về khả năng thích ứng, kiểm sốt , nhận thức mơi trường bên
ngoài của mỗi cá nhân.
b. Áp dụng quan điểm lý thuyết hệ thống vào case

Trang 9


Chúng ta phải nhìn nhận một vấn đề, hệ thống vấn đề của em X là một hệ
thống nhỏ, có tính mở, mang tính giao thoa của các hệ thống lớn hơn là: hệ
thống gia đình, hệ thống bạn bè, hệ thống xã hội. Hành vi của các thành viên
trong gia đình, bạn bè và xã hội có tác động ít nhiều đến nhận thức và hành vi
của X.
- Hệ thống gia đình gồm: cha mẹ và em trai. Đây là hệ thống gia đình hạt
nhân. Các thành viên yêu thương, gắn bó với nhau. Chính vì sự u thương gia
đình sâu sắc, nên X càng khơng muốn chuyện tình cảm của mình ảnh hưởng
đến việc học, làm cho cha mẹ buồn lòng. Dẫn đến hành vi muốn xa lánh bạn A
- Hệ thống bạn bè gồm: bạn bè trong lớp, bạn A, bạn bè chung lớp học thêm.
Bạn A cũng có dành tình cảm đặc biệt cho X. Vì vậy, X thích A và có sự ghen
tức khi các bạn trai khác tỏ tình A. Mơi trường bạn bè cũng chi phối đến hành
vi của X, tâm lý sợ bạn bè phát hiện mình có tình u đồng giới khiến bạn X
phải sống khép mình.
- Hệ thống xã hội gồm: hàng xóm, người dân địa phương, thầy cơ, trường
học... cũng ảnh hưởng đến hành vi che giấu bản thân của X.


Sơ đồ phả hệ thể hiện hệ thống gia đình của X
1.2. Lý thuyết xung đột
a. Lý thuyết

Lý thuyết xung đột là quan điểm xã hội học và tâm lý học xã hội. Quan
điểm xung đột đề cập đến các mâu thuẫn, sự mất cân bằng, các ưu thế
Trang 10


và sự áp bức trong đời sống xã hội. Từ đây, con người sẽ xuất hiện các
khó khăn tâm lý và chúng sẽ được giải quyết bằng quan điểm lựa chọn
hợp lý. Nó nhấn mạnh sự bất bình đẳng xã hội, chính trị, hay tài liệu của một
nhóm xã hội, mà phê phán hệ thống chính trị-xã hội rộng lớn, hoặc nếu không
làm giảm đi thuyết chức năng cấu trúc và bảo thủ ý thức hệ. Lý thuyết xung
đột hút sự chú ý đến sự khác biệt về quyền lực, chẳng hạn như mâu thuẫn giai
cấp, và nói chung là tương phản tư tưởng lịch sử chi phối. Do đó, một phân
tích mức độ vĩ mơ của xã hội.
b. Áp dụng quan điểm xung đột vào case
Trong câu chuyện của X, sự xung đột không thể hiện ở giữa cá nhân mà
chủ yếu trong diễn biến tâm lý của X. Cụ thể:
- Tình yêu đồng giới với A xung đột với tình cảm gia đình.
- Tình yêu đồng giới với A xung đột với mối quan hệ bạn bè, thầy cơ, mọi
người xung quanh..
- Tình u đồng giới với A xung đột với việc học tập, định hướng nghể nghiệp
và tương lai của X.
Từ những xung đột tâm lý này, trong X luôn xuất hiện song song những
mâu thuẫn. Khái niệm đúng sai đan xen vào nhau. Dẫn đến những khó khăn
tâm lý, khó khăn lựa chọn, ảnh hưởng đến sức khỏe và học tập của em.
1.3. Lý thuyết lựa chọn hợp lý
a. Lý thuyết

Lựa chọn hợp lý còn được gọi là lý thuyết lựa chọn hay lý thuyết
hành động hợp lý, là một khuôn khổ cho sự hiểu biết và thường chính
thức mơ hình hóa hành vi kinh tế và xã hội. Quan điểm lựa chọn hợp lý
xem hành vi con người dựa trên lợi ích cá nhân và những lựa chọn hợp
lý về cách để đạt mục tiêu. Những tiền đề cơ bản của lý thuyết lựa chọn hợp
lý là kết quả hành vi xã hội tổng hợp từ các hành vi của các diễn viên cá nhân ,

Trang 11


mỗi người được quyết định cá nhân của họ. Do đó, lý thuyết tập trung vào yếu
tố quyết định sự lựa chọn cá nhân (cá nhân luận).
Lý thuyết lựa chọn hợp lý sau đó giả định rằng một cá nhân có sở thích
trong số các lựa chọn thay thế lựa chọn có sẵn cho phép họ để nêu một
phương án mà họ thích. Những sở thích được giả định là đủ (người ln có
thể nói đó của hai lựa chọn thay thế họ xem xét thích hợp hơn hoặc khơng
được ưa thích đến khác) và bắc cầu (nếu tùy chọn A được ưa thích hơn tùy
chọn B và tùy chọn B được ưa thích hơn tùy chọn C, sau đó A được ưa thích
hơn C). Các đại lý hợp lý được giả định để lấy tài khoản của các thông tin có
sẵn, xác suất của các sự kiện, và các chi phí và lợi ích trong việc xác định sở
thích, và hành động phù hợp trong việc lựa chọn các lựa chọn tốt nhất tự xác
định các hành động.
Tính hợp lý được sử dụng rộng rãi như là một giả định về hành vi của
cá nhân trong các mơ hình kinh tế vi mơ và các phân tích và xuất hiện ở hầu
hết các phương pháp điều trị kinh tế sách giáo khoa của con người quyết
định. Nó cũng là trung tâm của một số khoa học chính trị hiện đại, xã hội học,
và triết học. Một phiên bản đặc biệt của lý tính là hợp lý cơng cụ, trong đó có
việc tìm kiếm các chi phí-hiệu quả nhất phương tiện để đạt được một mục
tiêu cụ thể mà không cần suy nghĩ về sự xứng đáng của mục tiêu đó.
Lý thuyết lựa chọn hợp lý đã trở nên ngày càng được sử dụng trong

khoa học xã hội khác hơn kinh tế, chẳng hạn như xã hội học, lý thuyết tiến hóa
và khoa học chính trị trong những thập kỷ gần đây. Nó đã có ảnh hưởng sâu
rộng tác động vào việc nghiên cứu khoa học chính trị, đặc biệt là trong các
lĩnh vực như các nghiên cứu của các nhóm lợi ích, các cuộc bầu cử, hành vi
trong cơ quan lập pháp, các liên minh, và quan liêu. Trong các lĩnh vực này,
việc sử dụng các mơ hình lựa chọn hợp lý để giải thích các hiện tượng xã hội
rộng rãi là đề tài tranh cãi đang hoạt động. Hành động, giả định, và sở thích

Trang 12


cá nhân. Quan điểm lựa chọn hợp lý xem hành vi con người dựa trên lợi
ích cá nhân và những lựa chọn hợp lý về cách để đạt mục tiêu.
b. Áp dụng quan điểm lựa chọn hợp lý vào case

Sơ đồ sinh thái của trường hợp K.X
Quan sát sơ đồ sinh thái của trường hợp KX, chúng ta thấy có rất nhiều
thứ thuộc về môi trường tác động đến tâm lý, cảm xúc, hành vi của X như:
tình cảm của bạn A, tình cảm của cha mẹ và em trai, thu nhập của cha mẹ,bạn
bè, trường học... Đối mặt với các xung đột tâm lý, mong muốn gia đình vẫn
yêu thương, bạn bè, thầy cơ vẫn tin u mình, X đã cố che giấu cảm xúc và lựa
chọn từ chối tình cảm của mình bằng cách xa lánh bạn A. Tuy nhiên, đây là sự
lựa chọn chưa có hiệu quả tích cực. Kết quả là bạn X càng thêm stress, không
tập trung học tập, sức khỏe ảnh hưởng trầm trọng. Lựa chọn cuối cùng là đến
gặp giáo viên làm công tác tư vấn học đường để có sự hỗ trợ tốt nhất.
Trang 13


1.4. Lý thuyết xây dựng xã hội.
a. Lý thuyết

Quan điểm xây dựng xã hội tập trung vào cách học cũa mỗi con
người, thông qua sự tương tác lẫn nhau, để hiểu rõ về thế giới và
những gì xung quanh. Để hiểu rõ hành vi của con người, quan điểm xây
dựng xã hội chú trọng vào con người học tập như thế nào trong sự tương tác
với người khác để phân loại thế giới và vị trí của nó. Ý thức con người và ý
thức cái tơi được định hình bởi sự tương tác xã hội. Hiện thực xã hội được tạo
ra khi con người trong tương tác xã hội phát triển hiểu biết chung về thế
giới của họ. Con người có thể điều chỉnh ý nghĩ trong mối quan hệ xã hội. Xã
hội bao gồm tiến trình xã hội chứ không phải cơ cấu xã hội
b. Áp dụng quan điểm xây dựng xã hội vào case
Nếu X sống trong một xã hội khác, một nơi sẵn sàng công nhận mối
quan hệ tình cảm đồng tính thì có lẽ mọi việc đã dễ dàng. Và X sẽ khơng có bất
kì một sự khó khăn tâm lý nào cần phải đấu tranh hay vượt qua. Tuy nhiên,
Việt Nam vẫn là một nước chưa công nhận hôn nhân đồng giới. Mặc dù xã hội
Việt Nam đã có nhiều cởi mở hơn với quan hệ đồng tính nhưng vẫn cịn nhiều
quan điểm cổ hữu chưa khai phóng hết được. Vì vậy, dưới tác động của yếu tố
xã hội, thay vì chọn cách sống với đúng giới tính của mình, thì X lại muốn che
giấu nó đi và sống theo hướng khác. Dẫn đến các khó khăn tâm lý càng trở
nên gay gắt trong chính bản thân của em.
1.5. Quan điểm tâm lý năng động
a. Lý thuyết
Bản chất của con người bao gồm 3 hệ thống: id (bản năng), ego (bản
ngã) và siêu ngã. Bản năng: đại diện cho những động cơ bẩm sinh. Bản ngã
(cái Tơi): là cái biểu hiện ra bên ngồi mọi người đều thấy. Siêu ngã (cái
Thiện): đối nghịch với bản năng, siêu ngã là phần cao cấp. Trong ba thành
phần cấu tạo nên bản chất con người, bản ngã là thành phần quan trọng
Trang 14


nhất. Nó khơng ngừng đối phó với những lực nội tại cũng như ngoại lai và

trưởng thành lên theo thời gian. Quan điểm tâm lý học năng động đề cập
đến các quá trình nội tâm như nhu cầu, nghị lực và cảm xúc thúc đẩy
hành vi con người như thế nào.
Có hai hướng can thiệp ứng dụng thuyết năng động tâm lý:
Hướng 1: duy trì bản ngã nếu khám phá ra rằng chức năng bản ngã của
thân chủ không bị tổn hại. Phương pháp này giúp thân chủ hiểu rõ hơn về
những động cơ và hành vi của mình và vận dụng những điểm mạnh của bản
thân để giải quyết vấn đề. Với phương cách này, thân chủ được khuyến khích
phát triển và duy trì những tương quan tích cực, khám phá, diễn tả và giải
tỏa những cảm xúc để có cái nhìn khách quan về những khó khăn hiện tại
phản ánh tình hình và con người, tìm ra những giải pháp cho vấn đề hiện
thời. Nhân viên xã hội có thể chỉ cho thân chủ các nguồn tài nguyên sẵn có
hay tác động trực tiếp lên thân chủ, đặc biệt khi thân chủ đang gặp khủng
hỏang và không thể phán đóan tốt được.
Hướng 2: thay đổi bản ngã: kỹ thuật này được sử dụng khi nhân viên xã hội
khám phá ra rằng trong quá khứ, thân chủ có lúc đã trải qua những giai đoạn
thích nghi khơng tốt trong quá trình phát triển. nhân viên xã hội tạo điều kiện
để thân chủ tự ý thức bằng cách khám phá ra các kiểu hành vi bất thường
của thân chủ, cho giải thích mới về các kiểu tương quan đối phó với những cơ
chế tự vệ lệch lạc sửa chữa những lỗ hổng trong quá trình phát triển và
hướng dẫn thân chủ đi vào những tương quan đúng đắn.
b. Áp dụng quan điểm tâm lý năng động vào case
Đồng tính luyến ái không phải là bệnh mà chỉ là một xu hướng tính dục
của con người. Nó góp phần vào sự đa đạng tính dục của con người. Vì vậy,
quan điểm tâm lý năng động được áp dụng trong trường hợp này là duy trì
bản ngã. Có nghĩa là thân chủ nên chấp nhận xu hướng tính dục của mình.
Nhìn nhận lại thân chủ, khi cố tình che giấu cảm xúc, thân chủ đã rất đau khổ
Trang 15



dẫn đến stress kéo dài, ảnh hưởng đến sức khỏe, học tập thậm chí là tương lai
của em. Vì vậy, thay vì cố né tránh, thân chủ nên tự chấp nhận bản thân, đồng
thời sử dụng các thế mạnh của bản thân để thay đổi các mối quan hệ xã hội
khác theo hướng tích cực hơn. Ví dụ, tâm sự để cha mẹ chấp nhận tình cảm
của mình.
1.6. Quan điểm phát triển
a. Lý thuyết
Quan điểm phát triển tập trung vào cách bộc lộ của con người
trong đời sống. Phát triển xã hội được coi là nâng cao liên tục năng lực lao
động của con người cho phúc lợi của bản thân họ cũng như của những người
khác; đồng thời bao gồm “thay đổi cấu trúc” (structural change), “lồng ghép
kinh tế xã hội” (socioeconomic integgration), “phát triển thiết chế”
(íntitutional development) và “đổi mới lại” (renewal).
Do mục tiêu tối hậu của phát triển xã hội là tăng cường các cơ hội cho
mọi người để có được cuộc sống tốt đẹp hơn nên mục tiêu tối hậu lại là phân
phối lại thu nhập và của cải xã hội một cách công bằng hơn để đồng thời động
viên cả công bằng xã hội và hiệu xuất sản xuất. Sự thay đổi cấu trúc về chất
trong xã hội phải được tiến hành song song với sự phát triển kinh tế. Và, sự
phân tầng cách biệt giầu nghèo quá lơn trong xã hội hiện nay phải được giảm
đi dần dần.

b. Áp dụng quan điểm phát triển vào case
Trong gia đình của X, quan điểm phát triển thể hiện ở chỗ cả cha mẹ
của X luôn cố gắng làm tốt công việc đồng ruộng để chăm lo cho cái. Cah mẹ
ln dành tình u và sự kì vọng đối với con cái của mình. Ngược lại, hai chị
em cũng rất yêu thương nhau và yêu thương gia đình, cố gắng học tập chăm
ngoan. Và đặc biệt, việc cố gắng che giấu cảm xúc cũng vì mogn muốn bảo vệ
Trang 16



gia đình, khơng muốn tình cảm gia đình bị xáo trộn khi cha mẹ biết con gái
mình có một tình cảm không giống theo số đông.
I.7.

Quan điểm hành vi

a. Lý thuyết
Quan điểm hành vi cho biết hành vi con người được học như
những cá thể tương tác trong môi trường. Hành vi là tất cả những sinh
hoạt và phản ứng của con người mà quan sát được hay đo lường được. Ví dụ
các cử động, tư thế cơ thể, giọng nói cũng như tất cả những gì thay đổi bên
ngồi mà ta nhận ra được. Chỉ những gì quan sát được mới đáng kể, phần
trừu tượng trong hoạt động của tâm lý không đáng quan tâm.
Các nhà tâm lý học hành vi tin rằng phản ứng của con người đối với kích
thích từ mơi trường chính là cái tạo nên hành vi. hành vi có thể được học tập một
cách có hệ thống và được quan sát một cách rõ ràng từ bên ngồi, khơng đi sâu vào
diễn biến tâm lý nội tâm. Về cơ bản, người ta chỉ xét đến những hành vi quan sát
được – những thứ như nhận thức, cảm xúc và tâm trạng, đều khó được xem xét.
Những nhà tâm lý học hành vi thuần túy tin rằng bất kỳ ai cũng có khả năng
được đào tạo để thực hiện một cơng việc nào đó dù nền tảng di truyền, đặc trưng
tính cách và những suy nghĩ nội tâm có như thế nào chăng nữa (tất nhiên là xét
trong điều kiện thể chất tối thiểu). Yêu cầu duy nhất ở đây là đưa ra một điều kiện
phù hợp. Nói một cách đơn giản, những nhà tâm lý học hành vi thuần túy tin rằng
tất cả các hành vi đều là kết quả của trải nghiệm. Bất kỳ ai, dù nền tảng xuất thân
học vấn có là gì đi nữa, vẫn có thể được đào tạo theo một cách thức nào đó với các
điều kiện tác động phù hợp.

Có 2 loại điều kiện hóa chính:
* Điều kiện hóa cổ điển là một kỹ thuật thường được sử dụng trong huấn luyện
hành vi. Tại đây, một kích thích trung tính được thực hiện kết hợp với kích thích tự

nhiên xuất hiện trước đó. Kết quả là kích thích trung tính sẽ đưa đến phản ứng
tương tự như cách kích thích tự nhiên làm được trước đó, thậm chí nó đưa đến
Trang 17


phản ứng ngay cả khi khơng có mặt kích thích tự nhiên cói từ trước. Kích thích kết
hợp này nay được gọi là kích thích có điều kiện và hành vi có được được biết đến
với tên gọi phản ứng có điều kiện.
* Điều kiện hóa từ kết quả (đơi khi cịn được gọi là điệu kiện hóa phương tiện) là
một phương thức học tập có được thơng qua các tác nhân củng cố và trừng phạt.
Với điều kiện hóa từ kết quả, một liên kết được hình thành giữa một hành vi và kết
quả của hành vi đó. Khi một kết quả tích cực có được sau khi thực hiện một hành
động, hành động đó có khả năng xuất hiện trở lại trong tương lai. Ngược lại, các
phản ứng theo sau bởi kết quả tiêu cực sẽ ít có khả năng lặp lại trong tương lai.

Con người có khuynh hướng tự nhiên tìm kiếm lạc thú và tránh khổ
đau. Hành vi của con người thường hướng đến mục tiêu này. Mọi người học
cách cư xử từ những phản ứng trực tiếp của môi trường, từ việc quan sát
người khác hành xử ra sao. Hành vi có thể thay đổi được. Từ việc phân tích
hành vi này, nhân viên xã hội xác định được các yếu tố kích thích làm củng cố
và duy trì hành vi.
b. Áp dụng quan điểm hành vi vào case
Hành vi của X xuất phát từ diễn biến tâm lý và trước và sau khi tiến hành “xa
lánh A để quên đi tình cảm của mình”. Trước khi thực hiện hành vi này này, X
đã phải tự đấu tranh nội tâm rất nhiều giữa việc sống đúng giới tính,thổ lộ
tình cảm với người và việc che giấu cảm xúc đi. Chọn cách che giấu cảm xúc,
bạn X lại càng cảm thấy stress và đau khổ. Tuy nhiên do nhận thức kịp thời
vấn đềm X đã đến gặp nhân viên công tác xã hội tại trường học. Đây được
xem là một hành vi đúng đắn, kịp thời giúp em vượt qua được cơn khủng
hoảng tâm lý.


I.8.

Lý thuyết nhân văn

a. Lý thuyết

Trang 18


Quan điểm nhân văn nhấn mạnh giá trị vớn có của một cá thể, tự
do hành động và tìm tịi ý nghĩa. Lý thuyết nhân văn cho rằng con người có
khả năng nhận biết phải trái, tự do hành động và lựa chọn, không bị ảnh
hưởng bỏi tôn giáo, thần linh hay một sức mạnh nào khác tương đương. Nói
như thế, con người khi làm điều trái không thể đổ tội cho cho cái gì khác.
Lý thuyết này là một bộ phận của hoạt động phúc lợi, khác với hoạt
động nhân đạo hay tôn giáo, cũng không chỉ là sự ứng sử tôn trọng con
người, tôn trọng giá trị con người, mà là coi con người có trí tuệ, có ý thức về
cái gì đúng, cái gì sai, có sự độc lập, có quyền dân chủ để lựa chọn cái gì nên
làm, cái gì khơng nên làm, con người biết đánh giá và có thể cộng tác với
nhau, có thể kiểm sốt được số phận của mình. Lý thuyết nhân văn xuất hiện
và có ảnh hưởng vào thế kỷ 19 (những năm 1800) khi ảnh hưởng của tôn
giáo ở Châu Âu bị suy giảm.
b. Áp dụng quan điểm hành vi vào case
Quan điểm nhân văn được thể hiện trong case này được thể hiện ở chỗ
X nghĩ cho mình, nghĩ cho A và nghĩ cho gia đình. Sự cố che đậy cảm xúc chủ
yếu do lo sợ xã hội cười chê mình, người yêu và gia đình. Do X chưa được tư
vấn hỗ trợ come out, nên những khủng hoảng cũng là điều dễ hiểu.
2. Tiến trình hỗ trợ thân chủ
Đây là trường hợp áp dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân. Các bước

trong tiến trình được thực hiện nhằm hỗ trợ thân chủ như sau:
2.1. Bước 1: Thiết lập mối quan hệ
-

Tạo sự cởi mở trong lần gặp đầu tiên.

-

Gợi mở để thân chủ trình bày vấn đề của mình.

-

Kết hợp giáo viên chủ nhiệm để hiểu rõ hơn về thân chủ.

-

Tìm kiếm thơng tin về thân chủ thơng qua nhiều kênh: gia đình, bạn bè,

Đồn trường...
2.2. Bước 2: Xác định và phân tích vấn đề
Trang 19


Đầu tiên, nhân viên công tác xã hội cần nhận định đây là một case liên quan
đến một tổ hợp vấn đề của học sinh bao gồm: sức khỏe, giới tính, học tập và
tình cảm học đường. Nếu khơng có sự hỗ trợ kịp thời và đúng đắn của nhân viên
cơng tác xã hội thì các vấn đề của học sinh sẽ trở nên trầm trọng hơn, ảnh hưởng
đến kết quả học tập, sức khỏe, thậm chí là tương lai của em ấy. Cụ thể:
+ Sức khỏe: ăn uống thất thường dẫn đến các bệnh về hệ tiêu hóa, thức khuya
quá nhiều dẫn đến mệt mỏi, kinh nguyệt vẫn tiếp tục khơng có lâu dần ảnh hưởng

đến sức khỏe sinh sản.
+ Học tập: không tập trung vào việc học dẫn đến kết quả học tập giảm sút.
+ Giới tính, tình cảm: lo lắng và khơng chấp nhận xướng tính dục của mình,
chọn cách xa lánh người mình thích dẫn đến sự đấu tranh tâm lý. Dẫn đến không
tập trung được vào việc học tập.

2.3. Bước 3: Lượng giá đầu vào vấn đề
-

Điểm mạnh của thân chủ: gia đình yêu thương, có nhận thức tốt,

học tập tốt, người yêu dành nhiều tình cảm cho mình.
-

Điểm yếu: áp lực học tập cao, áp lực xã hội, áp lục tâm lý

-

Nhận xét: nhân viên cơng tác xã hội trường học có thể trực tiếp

hỗ trợ case, không cần chuyển case.
2.4. Bước 4. Phát triển kế hoạch can thiệp
Thứ tự các vấn đề cần giải quyết:
+ Khai phóng tâm lý cho thân chủ.
+ Kiểm tra sức khỏe và điều chỉnh chế độ ăn uống, học tập cho hợp lý.
+ Định hướng động cơ học tập đúng đắn cho thân chủ.
+ Định hướng thời điểm come out phù hợp với gia đình
2.5. Thực hiện và giám sát kế hoạch can thiệp
Căn cứ vào thứ tự và mức độ các vấn đề cần giải quyết đã định ra trong kế
hoạch, nhân viên công tác xã hội xây dựng kết khoạch can thiện nhằm hỗ trợ

thân chủ như sau:

Trang 20


* Khai phóng tâm lý cho thân chủ trong lần gặp đầu tiên: NV CTXH cần
giải thích cho thân chủ một số vấn đề bao gồm:
- Đồng tính luyến ái khơng phải là bệnh mà là một xu hướng tính dục.
- Sau khi dậy thì, xu hướng tính dục sẽ được thể hiện rõ. Tình cảm của con
người dành cho nhau là đáng trân trọng, dù là giới tính nào đi chăng nữa.
- Không cần phải cố che đậy cảm xúc của bản thân hay sống khác đi. Cũng
không nên cố gắng chứng tỏ mình có cuộc sống khác thường.
- Cha mẹ yêu thương con cái và sẽ chấp nhận con mình. hãy cho bản thân và
gia đình thêm ít thời gian.
- Nên giữ mối quan hệ với bạn A, và cứ để mọi thứ diễn ra tự nhiên. Nếu thật
sự hai bạn có tình cảm thì sẽ có cơ hội bên nhau.
* Đề xuất thân chủ kiểm tra sức khỏe và điều chỉnh chế độ ăn uống, học tập
cho hợp lý.
- Cần đi thăm khám để biết rõ tình trạng sức khỏe là như thế nào? Thân chủ
có mắc bệnh lý gì khơng để kịp thời chữa trị
- Thay đổi chế độ ăn uống hợp lý: dùng bữa sáng, hạn chế uống cà phê, trà
vào buổi tối. Tăng cường ăn rau xanh và trái cây.
- Thay đổi chế độ nghỉ ngơi hợp lý: ngủ từ 9 giờ, sáng 4 hoặc 5 giờ dậy học bài
sớm. Thay vì phải uống cà phê để thức đến 12 giờ đêm mới ngủ.
* Định hướng động cơ học tập đúng đắn cho thân chủ trong lần gặp mặt thứ
2.
-Thân chủ có sắc mặt vui vẻ, phấn khởi khi thơng tin khám khơng có bệnh và
đã có kinh nguyệt trở lại sau hai tuần thay đổi chế độ dinh dưỡng.
- NV CTXH phân tích cho thân chủ hiểu dù là ai thì cũng cần có một nghề
nghiệp, cơng việc ổn định trong tương lai. Đề xuất thân chủ cố gắng học tập,

để có kết quả tốt. Gia đình vui lịng thì càng có niềm tin hơn vào sự lựa chọn
của mình.

Trang 21


* Định hướng thời điểm come out phù hợp với gia đình trong lần gặp mặt thứ
3:
- NV CTXH cần xác định hiện lại khơng phải là thời điểm thích hợp để cơng
khai giới tính.
- Mọi việc sẽ tốt hơn khi thân chủ có cơng việc ổn định, tự lo sống bản thân và
khơng phụ thuộc gia đình.
- Điều quan trọng nhất là mỗi người cần một thời gian để tự nhìn nhận lại
bản thân mình và tự nhận biết một cách chính xách nhất “mình là ai? Mình
cần gì? Và mình nên sống như thế nào?”
* Kết hợp giáo viên chủ nhiện, bạn bè chung lớp phản hồi về sự tahy đổi của X
2.6. Lượng giá đầu ra
- Đã khai phóng được tâm lý của X.
- Cải thiện tình hình sức khỏe, học tập của X.
- Xác định động cơ và mục đích học tập rõ ràng.
- Chưa khao phóng tâm lý của gia đình X.
- Chưa trực tiếp làm việc với A
2.7. Kết thúc
- Tiếp tục hỗ trợ thân chủ trong tương lai nếu gặp các khó khăn khi come out
V. KẾT LUẬN
Trong công tác xã hội, để hỗ trợ tốt giải quyết các vấn đề của mình,
nhân viên xã hội cần lập kế hoạch cùng với thân chủ xây dựng mục tiêu điều
chỉnh hành vi bằng cách xem xét các điều kiện và sự kiện xảy ra trước khi
hành vi bắt đầu xuất hiện để từ đó đề ra những mục tiêu cụ thể để đem lại
những hành vi mới như mong ước. Thân chủ và những người tác động quan

trọng đến thân chủ như gia đình, vợ hoặc chồng, con cái, anh chị em, bạn
thân, giáo viên... thống nhất vai trị của mình trong việc giúp thân chủ thay
đổi hành vi bởi hành vi con người và mơi trường ln có sự tác động bổ trợ
qua lại.
Trang 22


Trong case điển cứu, cơ bản tôi đã vận dụng thành công lý thuyết hành
vi, các lý thuyết về tâm lý học, xã hội học trong mối quan hệ với môi trường để
hỗ trợ thân chủ vượt qua được giai đoạn khủng hoảng, tự tin với bản thân và
học tập tiến bộ. Xuất phát từ một giáo viên giảng dạy bình thường, kiêm
nhiệm cơng tác tư vấn học đường, bản thân tơi cịn nhiều non trẻ trong việc
giải quyết cũng như hỗ trợ học sinh. Trong thời gian tời, nhiệm vụ của tôi là
cần trau đồi nhiều hơn kiến thức và kỹ năng các phương pháp xã hội để vận
dụng linh hoạt tại cơ quan công tác.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Chí An biên dịch (1999), Nhập mơn cơng tác xã hội cá nhân, Ban xuất bản Đại
học mở - bán cơng TP.HCM.
2. Lê Chí An dịch từ các sách CTXH nước ngoài, Bài đọc về CTXH
3. Lương Thế Huy (2014), Cẩm nang quyền của tôi, Viện nghiên cứu Kinh tế - Xã hội
và Môi trường kết hợp Tổ chức bảo vệ và thúc đẩy quyền của người LGBT tại Việt
Nam, Tp. Hồ Chí Minh.
4. Lương Thế Huy và Phạm Quỳnh Phương (Viện nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Mơi
trường iSEE), “Có phải bởi vì tơi là LGBT”: Phân biệt đối xử dựa trên xu hướng tính
dục và bản dạng giới tại Việt Nam, NXB Hồng Đức, Hà Nội, 2015
5. Lê Hồng Giang (2010), Đồng tính nữ và quan hệ đồng tính, Nxb Thời Đại, Hà Nội.
6. Hội tâm lý học Hoa Kỳ (2008), Để hiểu rõ hơn về xu hướng tình dục và đồng tính
luyến ái, Isee dịch, Hà Nội
7. Nguyễn Ngọc Lâm, Sách bỏ túi dành cho nhân viên xã hội, Ban xuất bản Đại học
mở -bán cơng TP.HCM.

8. Trần Đình Tuấn (2010), Cơng tác xã hội - Lý thuyết và Thực hành, Nxb Đại học
Quốc Gia, Hà Nội.

Trang 23



×