Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

SKKN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC NỘI DUNG PHÁP LUẬT TRONG MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 9 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.29 KB, 20 trang )

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KRƠNG ANA
TRƯỜNG THCS LÊ ĐÌNH CHINH
🙠🙠🙠🙠🙠

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC NỘI
DUNG PHÁP LUẬT TRONG MÔN
GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 9 Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ
Họ và tên: HUỲNH VŨ CHƯƠNG
Đơn vị cơng tác: TRƯỜNG THCS LÊ ĐÌNH CHINH
Trình độ đào tạo: ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Môn đào tạo: LỊCH SỬ

Quảng Điền, tháng 01 năm 2016


MỤC LỤC
Phần I : MỞ ĐẦU
Mục
1
2
3
4
5

Tên đề mục
Lí do chọn đề tài
Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài
Đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu


Phương pháp nghiên cứu

Phần II: NỘI DUNG
Mục Tên đề mục
1
Cơ sở lí luận
2
Thực trạng
3
Giải pháp biện pháp
4
Kết quả

Trang
3- 4
4
5
5
5

Trang
6
7 -11
11- 26
27

Phần III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Mục Tên đề mục Trang
1
Kết luận

28
2
Kiến nghị
29
Phần IV : TƯ LIỆU THAM KHẢO
Mục Tên đề mục
Trang
Tư liệu tham khảo 30
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
a. Khách quan:
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới sâu sắc và
toàn diện về kinh tế xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền với mục tiêu “Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Công cuộc đổi mới đòi hỏi đồng
thời phải thực hiện nhiều khâu quan trọng, trong đó xây dựng hồn thiện hệ thống
pháp luật thì vấn đề giáo dục nhận thức pháp luật cho nhân dân, thanh niên là một
quan tâm hàng đầu của quốc gia dân tộc. Con người ngày nay yêu cầu phải có sự
phát triển tồn diện về trí tuệ, thể chất, tinh thần, đạo đức và ý thức pháp luật. Đó


là cả một quá trình giáo dục của nhà trường, gia đình, xã hội và sự tu dưỡng rèn
luyện của bản thân, trong đó giáo dục pháp luật có ý nghĩa rất quan trọng. Song
trong thực tế vấn đề này chưa được quan tâm đúng mức. Cho nên đó là một trong
những nguyên nhân chủ yếu làm cho tình trạng vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội có
xu hướng ngày càng tăng lên và đang là vấn đề bức xúc, lo âu trong toàn xã hội mà
các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương phải đặc biệt quan tâm giải
quyết. Nước ta đang trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền, quản lý xã
hội bằng pháp luật thì đơi khi việc thi hành, hồn thiện hệ thống pháp luật là làm
sao cho mọi người hiểu biết pháp luật, sống và làm việc theo pháp luật. Tức là phải
tổ chức giáo dục pháp luật cho nhân dân nói chung và đặc biệt là các thế hệ thanh

thiếu niên học sinh. Đây là nhiệm vụ rất quan trọng mà các cơ quan Đảng, Nhà
nước và các tồ chức đồn thể phải chăm lo. Trong đó nhiệm vụ giáo dục và đào tạo
của trường phổ thông, trung học cơ sở về giáo dục pháp luật cho học sinh có ý
nghĩa rất lớn và thiết thực góp phần “tạo sự chuyển biến cơ bản toàn diện trong
phát triển giáo dục và đào tạo”. Trong nhà trường phổ thơng nói chung và trường
THCS nói riêng, số học sinh vi phạm đạo đức, pháp luật có chiều hướng gia tăng,
tình trạng học sinh kết thành băng nhóm bạo hành trong trường học đáng được báo
động. Một số giáo viên chưa thật sự là tấm gương sáng cho học sinh, chỉ lo chú
trọng đến việc dạy tri thức khoa học, xem nhẹ môn GDCD, thờ ơ khơng chú ý đến
việc giáo dục tình cảm đạo đức, pháp luật cho học sinh
b. Chủ quan:
Trải qua q trình giảng dạy mơn GDCD từ năm học 1997 đến nay và qua
nhiều lần tập huấn thay sách giáo khoa, bồi dưỡng phương pháp dạy học môn
GDCD từ năm 2001 đến nay bản thân tơi đã có nhiều trăn trở để nâng cao chất
lượng môn GDCD ở trường THCS vì vậy xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, để
góp phần vào cơng tác giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh THCS trong giai
đoạn hiện nay, và qua thực tiễn công tác quản lý và giảng dạy học sinh ở trường
THCS, tôi nhận thấy việc nắm rõ thực trạng và đề ra biện pháp về công tác giáo
giáo dục đạo đức cho học sinh THCS nói chung và học sinh lớp 9 nói riêng vì đây
là những học sinh cuối cấp về độ tuổi các em cũng sắp trưởng thành vì vậy đây là
một nhiệm vụ hết sức quan trọng của người giáo viên dạy mơn Giáo dục cơng dân.
Đó là lý do tại sao tôi chọn đề tài này.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ :
Nội dung pháp luật trong chương trình Giáo dục cơng dân lớp 9 bao gồm 7
bài và 11 tiết không kể tiết kiểm tra ngoại khóa từ bài 12 Quyền và nghĩa vụ của
công dân trong hôn nhân đến bài 18 Sống có đạo đức và tuân theo pháp luật.
Mục tiêu chung của các bài này là cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ
bản về quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực như hôn nhân – gia đình,



kinh doanh, lao động, tham gia quản lí nhà nước và bảo vệ tổ quốc cũng như trách
nhiệm pháp lí của cơng dân trước pháp luật. Đặc điểm của nó là rất gần gũi đối với
độ tuổi của học sinh, điều này cũng hết sức cần thiết đối với ngành giáo dục huyện
và tỉnh nhà nói chung.
Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu một số vấn đề về sơ sở lý luận giáo dục đạo đức
– pháp luật, tiến hành điều tra thực trạng của công tác giáo dục đạo đức – pháp luật
học sinh, phân tích ngun nhân, tìm ra những yếu tố liên quan đến công tác giáo
dục đạo đức – pháp luật học sinh để từ đó đề ra biện pháp nâng cao chất lượng dạy
học nội dung pháp luật trong môn giáo dục công dân 9 cho học sinh lớp 9 trong
giai đoạn hiện nay
Mục đích nghiên cứu Đánh giá được thực trạng của công tác giáo dục pháp
luật cho học sinh lớp 9 ở trường THCS, thơng qua đó đề ra biện pháp giáo đạo đức
– pháp luật học sinh một cách có hiệu quả giúp cho các em trở thành những người
tốt trong xã hội.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Là các vấn đề về phương pháp nâng cao chất lượng dạy học nội dung
chương trình pháp luật Môn GDCD lớp 9 ở trường THCS.
4. Phạm vi nghiên cứu:
. Giới hạn của đề tài Nghiên cứu giới hạn trong khuôn khổ về thực trạng và
biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh lớp 9 trường THCS Lê Đình Chinh,
huyện Krơng Ana, tỉnh ĐakLak trong năm học 2019-2020.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Trên cơ sở những kiến thức về tâm lý, giáo dục
học và những quan điểm đường lối của Đảng, các văn bản của Bộ giáo dục và Đào
tạo về đánh giá xếp loại, khen thưởng và kỷ luật học sinh.
- Phương pháp quan sát: Nhìn nhận lại thực trạng của công tác giáo dục đạo đức –
pháp luật học sinh của trường trong năm học. Đưa ra một số giải pháp về việc thực
hiện công tác giáo dục đạo đức – pháp luật cho học sinh của trường trong giai
đoạn hiện nay.
- Phương pháp thực nghiệm: đúc rút kinh nghiệm từ các vấn đề đưa vào thử

nghiệm qua thực tế giảng dạy.
II. NỘI DUNG


1. Cơ sở lí luận:
Mơn GDCD có vai trị, vị trí rất quan trọng trong giáo dục nhân cách học
sinh, đặc biệt trong việc xây dựng tư cách và trách nhiệm cơng dân cho học sinh
THCS, vì thơng qua các bài học người giáo viên sẽ trang bị, hình thành cho học
sinh những phẩm chất, những chuẩn mực, hành vi đạo đức cần thiết trong cuộc
sống một cách có hệ thống, đúng phương pháp, đúng quy trình. Trong thực tế hiện
nay của trường môn GDCD chưa được xem trọng, chưa có vị trí vai trị xứng đáng
cần phải có trong nhà trường. Việc đưa ra những biện pháp để nâng cao vai trị, vị
trí và chất lượng giảng dạy mơn GDCD ở trường THCS có ý nghĩa đến cơng tác
giáo dục đạo đức – pháp luật cho học sinh.
Một trong những tư tưởng đổi mới của giáo dục – đào tạo hiện nay là tăng
cường giáo dục công dân cho học sinh thể hiện trong nghị quyết của Đảng, luật
giáo dục và các văn bản chỉ đạo của bộ giáo dục và đào tạo trong tất cả các mặt
giáo dục pháp luật giữ một vị trí hết sức quan trọng. Vì Hồ Chủ Tịch đã nêu: “ dạy
cũng như học, phải biết chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức Cách mạng, đó là
cái gốc rất quan trọng, nếu khơng có đạo đức Cách mạng thì có tài cũng vô dụng ”
Trong nhà trường THCS, giáo dục đạo đức là mặt giáo dục phải được đặc biệt coi
trọng, nếu cơng tác này được coi trọng thì chất lượng giáo dục tồn diện sẽ được
nâng lên vì nó có mối quan hệ mật thiết với các mặt giáo dục khác. Để thực hiện
những yêu cầu về nội dung giáo dục đạo đức – pháp luật cho học sinh trong
trường THCS thì vai trị của cấu trúc và nội dung chương trình mơn giáo dục cơng
dân cũng góp phần khơng nhỏ đối với cơng tác này.
Q trình dạy học chủ yếu được tiến hành bằng các giờ học trên lớp; cịn
q trình giáo dục khơng chỉ bó hẹp trong giờ lên lớp mà nó được thể hiện thơng
qua tất cả các hoạt động có thể có trong nhà trường . Giáo dục đạo đức – pháp luật
là một quá trình lâu dài, phức tạp, địi hỏi phải có cơng phu, kiên trì, liên tục và lặp

đi lặp lại nhiều lần.
2. Thực trạng:
2.1 Thuận lợi và khó khăn:
Thực trạng cơng tác giảng dạy, phổ biến và giáo dục pháp luật trong nhà
trường THCS hiện nay: Xác định vai trò và tầm quan trọng của môn GDCD và
công tác PBGDPL trong trường học nên trong thời gian qua, trường Trung học cơ
sở Lê Đình Chinh ln quan tâm chú trọng cơng tác này, vì vậy đã thực hiện nhiều
giải pháp đồng bộ nên được một số kết quả nhất định. Tăng cường phối hợp: Trên
cơ sở Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật chung, hàng năm Tổ chức tập huấn
các kiến thức pháp luật cho giáo viên dạy môn Giáo dục công dân, pháp luật, cán


bộ quản lý giáo dục. Tổ chức các cuộc tọa đàm, nói chuyện chuyên đề pháp luật
cho học sinh xây dựng và tổ chức hoạt động khảo sát lấy ý kiến của giáo viên dạy
môn Giáo dục công dân, pháp luật, học sinh, nhằm đánh giá thực trạng cũng như
nhu cầu tìm hiểu pháp luật của các đối tượng trên để xây dựng kế hoạch, tài liệu
phổ biến pháp luật cho phù hợp, thiết thực. Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật
chủ yếu là tập huấn, tuyên truyền miệng, biên soạn cấp phát tài liệu, tổ chức cuộc
thi, hoạt động ngoại khóa, lồng ghép với cuộc họp, phối hợp với các ngành có liên
quan, phát huy hiệu quả khai thác tủ sách pháp luật. Nội dung phổ biến, giáo dục
pháp luật cho học sinh bao gồm loại văn bản sau:
Các quy định pháp luật về cán bộ, viên chức; các quy định pháp luật về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; các quy định pháp luật về hội nhập quốc tế; các quy
định pháp luật về thực hiện quy chế dân chủ; các quy chế về đào tạo, rèn luyện học
sinh; các bộ luật, luật liên quan tới giáo dục ý thức chấp hành pháp luật của giáo
viên, học sinh.
Do thời gian học tập chính khóa ngắn so với khối lượng kiến thức của
chương trình mơn học, song nhà trường đã lựa chọn nội dung và hình thức thích
hợp nhằm chuyển tải kiến thức pháp luật cho học sinh như tổ chức các cuộc thi tìm
hiểu kiến thức pháp luật, các buổi học ngoại khóa, tạo mơi trường cởi mở, thân

thiện giúp học sinh dễ dàng tiếp thu các kiến thức pháp luật, tham gia các câu lạc
bộ, xây dựng, bổ sung đầu sách, khai thác tủ sách pháp luật, thông qua các bản tin,
hệ thống loa truyền thanh...
2.2. Thành cơng và hạn chế:
Trong q trình giảng dạy bồi dưỡng học sinh qua các năm, tôi nhận thấy để
học sinh thích thú mơn GDCD nói chung và pháp luật nói riêng và đạt được chất
lương cao. Giáo viên khơng chỉ tìm tịi về mặt kiến thức, trau dồi phương pháp kĩ
năng sư phạm mà cịn phải làm tốt cơng tác định hướng tư tưởng cho học sinh một
cách chu đáo, nên trước hết tôi luôn quan tâm đến tư tưởng tâm lí của học sinh và
giúp các em có sự tự tin về vai trị nhiệm vụ của mình nên ln thu được những kết
quả như mong muốn. Đó cũng là thành cơng cả về mặt lí luận cũng như thực tiễn
của mình. Nhìn chung việc dạy và học pháp luật, công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật trong trường THCS trong thời gian qua đã đi vào nề nếp và đạt nhiều kết quả
tốt. Đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Giáo dục công dân, pháp luật cơ bản được
đào tạo đúng chuyên ngành, tâm huyết với nghề nên chất lượng giảng dạy trong
các tiết học được nâng cao. Vì vậy ý thức chấp hành pháp luật của giáo viên, học
sinh vi phạm pháp luật được hạn chế ở mức thấp nhất.
2.3. Mặt mạnh – mặt yếu:
Mặt mạnh của việc thực hiện đề tài này là luôn gắn được thực tiễn với lí
thuyết, lấy thực tiễn cơng việc để từ đó đúc kết lí luận và ngược lại lí luận sẽ được


kiểm nghiệm qua thực tế bồi dưỡng. Hệ thống các văn bản qui phạm pháp luật
ngày càng hồn thiện, cơng tác tuyên truyền phổ biến pháp luật của nhà nước ngày
càng thường xun kịp thời, đa dạng hóa về hình thức.
Trước đây sách giáo khoa thường quá lạc hậu lỗi thời so với thực tiễn, hiện
nay tuy đã có cập nhật song vẫn chưa theo kịp thực tiễn.
Tuy nhiên cũng do vấn đề khá khó khăn nên tơi ln mị mẫm thử nghiệm
nên cũng không tránh khỏi chủ quan, lúng túng. Bên cạnh những kết quả đạt được,
công tác phổ biến, giáo dục pháp trong trường THCS vẫn còn những hạn chế và

khó khăn đó là sách giáo khoa và nội dung chương trình chưa cập nhật kịp thời,
các số liệu thống kê kèm theo nhanh lỗi thời...
2.4. Nguyên nhân:
Có nhiều nguyên nhân từ thực trạng nói trên nhưng có thể chia thành hai
nhóm chính đó là ngun nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan:
- Nguyên nhân khách quan là do quan niệm sai lầm của một bộ phận trong xã hội
chưa nhìn nhận đúng vai trị vị trí của Khoa học xã hội nói chung và cơng tác giáo
dục pháp luật cho thanh thiếu niên đối với sự phát triển của xã hội nói chung và đối
với sự hình thành nhân cách của con người mới nói riêng. Đó là: Kinh phí để tổ
chức cho cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường còn nhiều hạn
chế. Sự phối hợp giữa các ngành chức năng chưa thường xun, kịp thời; vai trị
của các đồn thể đối với việc tham gia tuyên truyền pháp luật cho học sinh chưa
cao.
- Nguyên nhân chủ quan là còn nhiều người làm cơng tác giáo dục vẫn cịn tư
tưởng phân biệt giữa mơn chính mơn phụ nên gây tâm lí tự ti cho người học lẫn
người dạy. Nội dung bài giảng bộ môn giáo dục pháp luật ở nhà trường quá khô
khan, biên soạn cứng nhắc trên cơ sở bám sát văn bản pháp quy, không truyền cảm
đối với cả hai đối tượng: người dạy và người học. Mặt khác một số thầy cô giáo
chưa qua đào tạo mộ Giáo dục công dân nhưng vẫn được phân công để dạy (dạy
chéo mơn) nên chất lượng tiết học khơng cao. Chương trình đào tạo giáo viên dạy
môn Giáo dục công dân ở trường sư phạm còn chậm đổi mới dẫn đến một số ít
giáo viên ra trường nhưng rất non về kiến thức, chưa đam mê, thiếu sáng tạo, thiếu
năng lực sư phạm.
2.5. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra
Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế văn hoá xã hội nền giáo
dục trên địa bàn huyện cũng có những tiến bộ khởi sắc. Trong tình hình đó đời
sống nhân dân được cải thiện sự quan tâm của toàn xã hội đến giáo dục ngày càng
lớn.
Đối với ngành giáo dục việc chú trọng nâng cao chất lượng ngày càng được quan
tâm và đầu tư ngày càng sâu về nhiều mặt



- Tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội của huyện nhà trong những năm qua ngày
càng phát triển. An ninh – chính trị và trật tự an tồn xã hội được đảm bảo.
- Đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao.
- Công tác chăm lo đến chất lượng giáo dục của các cấp, các ngành và nhân dân có
sự chú trọng, đầu tư và hỗ trợ.
- Nhu cầu học tập và nâng cao kiến thức của học sinh ngày càng tăng.
- Lãnh đạo phòng, lãnh đạo các trường rất chú trọng đến đầu tư chất lượng mũi
nhọn của đơn vị, cá nhân có điều kiện tổ chức tốt công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi.
- Về phía giáo viên: Đội ngũ giáo viên có chuyên môn nghiệp vụ hàng năm được
tập huấn chuyên môn, bồi dưỡng thường xuyên, tổ chức các chuyên đề phương
pháp dạy học, có kinh nghiệm, có tâm huyết với nghề và trình độ chun mơn khá
vững vàng.
- Về phía học sinh đã được làm quen với phương pháp học tập mới nhu cầu học tập
và tìm hiểu khám phá của cũng ngày càng tăng phương tiện tài liệu học tập ngày
càng phong phú.
Tuy nhiên vẫn cịn một bộ phận khơng nhỏ nhân dân đời sống cịn khó khăn,
ý thức chấp hành pháp luật chưa cao nên công tác phối hợp với nhà trường và xã
hội trong việc giáo dục con em cịn hạn chế, một số cha mẹ khơng quan tâm nhắc
nhở việc học tập của con cái mà khoán trắng cho nhà trường và thầy cô giáo không
nhắc nhở con em học bài, chuẩn bị bài, tìm tịi học tập.
- Trường THCS Lê Đình Chinh đóng trên địa bàn nông thôn, đại bộ phận nhân dân
làm kinh tế Nông nghiệp, ít quan tâm tìm hiểu đến Pháp luật nên ý thức tuân thủ
pháp luật còn nhiều hạn chế, để cho con em học sinh vi phạm pháp luật là một hiện
tượng thường xuyên xảy ra nhất là vi phạm luật ATGT. Nhiều học sinh chưa ý thức
được tầm quan trọng của việc học nắm bắt tri thức toàn diện nhất là các kiến thức
pháp luật có liên quan đến quyền và nghĩa vụ công dân trong bối cảnh hiện nay.
- Bộ mơn GDCD vẫn cịn nhiều em chưa thích học do cho rằng đây là mơn khó

học, dài dịng, phải nhớ nhiều, mất nhiều thời gian, đây là môn phụ chỉ cần đủ
điểm là được.
- Chương trình bộ mơn GDCD cịn nhiều bất cập nặng nề trong khi đó nhiều văn
bản pháp luật mới không thể cập nhật kịp thời vào chương trình nên khó có thể tạo
được sự hứng thú cao cho học sinh.
Xuất phát từ những vấn đề trên, theo tôi muốn nâng cao chất lượng dạy học
môn GDCD chúng ta phải nổ lực hết sức và thực hiện đổi mới triệt để tất cả các
khâu trong quá trình dạy học.
3. Giải pháp, biện pháp:
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp


Những nhiệm vụ giải pháp của công tác dạy học nội dung pháp luật trong
môn giáo dục công dân 9 tiếp tục trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản cho
học sinh về các quyền và nghĩa vụ cơ bản trong các lĩnh vực như hôn nhân – gia
đình, kinh doanh, lao động, trách nhiệm pháp lí, quản lí nhà nước và xã hội, bảo vệ
tổ quốc...Hình thành cho học sinh ý thức và các hành vi ứng xử của bản thân phải
phù hợp với lợi ích xã hội; giúp học sinh lĩnh hội được một cách đúng mức các qui
phạm pháp luật được quy định. Biến kiến thức thành niềm tin, nhu cầu của mỗi cá
nhân để đảm bảo các hành vi cá nhân được thực hiện đúng theo các Qui phạm pháp
luật. Bồi dưỡng tình cảm đạo đức, tính tích cực và bền vững, và các phẩm chất ý
chí để đảm bảo cho hành vi ln theo đúng các yêu cầu để trở thành người công
dân trong tương lai. Giáo dục cho học sinh có ý thức sống và làm việc theo hiến
pháp và pháp luật, truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc. Hướng tới xây
dựng nhà nước pháp quyền.
- Nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn GDCD nói chung và pháp luật nói riêng,
thúc đẩy nhu cầu, ý thức học tập và tự giác thực hiện rộng rãi trong học sinh. Góp
phần hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của trường, của ngành.
- Giáo viên có điều kiện để nghiên cứu, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ.

3.2. Nội dung và cách thực hiện giải pháp biện pháp.
Lâu nay công tác giảng dạy GDCD nói chung và giáo dục pháp luật nói
riêng thường ít được quan tâm ở trường phổ thơng vì cho rằng đây là mơn phụ
nhưng trước thực trạng xã hội hiện nay nhiều vụ án xảy ra nhất là án hình sự mà
đối tượng gây án có liên quan đến công dân ở độ tuổi Thanh thiếu niên học sinh
ngày càng nhiều tới mức báo động. Đến nay vấn đề này cần được nhìn nhận lại nếu
chúng ta muốn tăng cường hiệu quả giáo dục, giảm tỉ lệ học sinh vị phạm nội qui,
pháp luật chúng ta cần phải thực hiện một số công tác sau:
3.2.1. Đổi mới phương pháp dạy học pháp luật trong GDCD là một tất yếu
Cuộc vận động đổi mới PPDH đã có từ lâu, phổ biến ở các nền giáo dục
phương Tây. Đứng trước bối cảnh mới của thời đại ngày nay, đổi mới PPDH đã trở
thành một xu thế tất yếu. Tính tất yếu được bắt nguồn từ yêu cầu khách quan sau:
- Tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại và kỷ nguyên bùng
nổ thông tin
- Tác động của xu thế tồn cầu hóa, quốc tế hóa.
- Tác động của xu thế dân chủ hóa và tự khẳng định của mỗi cá nhân.
- Tác động từ xu hướng thay đổi nghề nghiệp hiện nay
- Tác động từ những đổi thay cơ bản trong đối tượng giáo dục
3.2.2.Cần tuân thủ một số định hướng đổi mới PPDH môn GDCD


Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị
quyết Trung ương 4 khoá VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII (121996), được thể chế hoá trong Luật Giáo dục (2005), được cụ thể hoá trong các chỉ
thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là Chỉ thị số 15 (4-1999). Luật Giáo dục
(2005), Điều 28.2 đã quy định: ''Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm;
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho HS''.
Có thể nói định hướng chung của việc đổi mới PPDH là tăng cường vai trị

chủ động, tích cực, tự lực và sáng tạo của HS trong quá trình học tập, khắc phục
tình trạng dạy học “thầy thuyết trình, trị thụ động nghe, ghi chép”. Dạy học phát
huy tính tích cực nhận thức cho HS là rất cần thiết và đối với học sinh lớp 9 điều
này càng cần thiết. Đó chính là việc HS hồn thành một cách chủ động, tự giác, có
nghị lực, có hướng đích rõ rệt, có sáng kiến với những hoạt động trí óc và chân tay
nhằm nắm vững kiến thức, hình thành kĩ năng và kĩ xảo để vận dụng những nội
dung tri thức đã học vào thực tiễn.
Từ định hướng chung kể trên, việc đổi mới PPDH môn GDCD ở trường THCS nói
chung và lớp 9 nói riêng được tơi thực hiện theo các định hướng cụ thể sau đây:
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh
- Dạy học phải chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
- Dạy học phải tăng cường học tập độc lập kết hợp chặt chẽ với học tập hợp tác
- Dạy học phải kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
- Dạy học kết hợp với sự hỗ trợ có hiệu quả của phương tiện và thiết bị dạy học
3.2.3. Những nguyên tắc giáo dục nội dung pháp luật cho học sinh 9
Giáo dục học sinh trong thực tiễn sinh động của xã hội - Giáo dục theo
nguyên tắc tập thể. Giáo dục bằng cách thuyết phục và phát huy mạnh mẽ tính tự
giác của học sinh. Giáo dục pháp luật cũng giống như đạo đức cho học sinh phải
lấy việc phát huy ưu điểm là chính để thực hiện ngun tắc này địi hỏi người thầy
phải hết sức trân trọng những mặt tốt, những thành tích của học sinh dù chỉ là
những thành tích nhỏ, dùng những gương tốt của học sinh trong trường và những
tấm gương người tốt việc tốt khác để giáo dục các em.
Thứ nhất phải tôn trọng nhân cách học sinh, đồng thời đề ra yêu cầu ngày
càng cao đối với học sinh.
Thứ hai giáo dục đạo đức phải phối hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh
THCS và đặc điểm hoàn cảnh cá nhân học sinh.
Thứ ba trong công tác giáo dục pháp luật, người thầy cần phải có nhân cách
và hành vi thực hiện pháp luật mẫu mực và phải đảm bảo sự thống nhất giữa các
các ảnh hưởng giáo dục đối với học sinh.



3.2.4. Đa dạng hóa phương pháp dạy - học:
Giáo viên có thể kết hợp nhiều phương pháp trong một tiết dạy như:
* Phương pháp thuyết trình
Phương pháp thuyết trình là PPDH trong đó người GV dùng lời nói sinh
động, biểu cảm, thuyết phục để truyền thụ hệ thống tri thức mơn GDCD cho HS
theo chủ đích nhất định, nhờ đó HS tiếp thu bài giảng một cách có hệ thống.
Ví dụ: Khi dạy bài Trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp CNH – HĐH đất
nước. Giáo viên giảng giải cho học sinh rằng: “Nước ta đi lên xây dựng và phát
triển đất nước từ một nước nghèo nàn và lạc hậu. CNH-HĐH là nhiệm vụ trung
tâm của thời kì quá độ lên CNXH. Thực hiện sự nghiệp CNH-HĐH là nhiệm vụ
khó khăn và phức tạp. Nó địi hỏi sự đóng góp tích cực của nhân dân cả nước nói
chung và thanh niên nói riêng. CNH- HĐH đất nước là cơ hội đối với thanh niên
vì họ là lực lượng nịng cốt, là lựclượng xung kích góp phần to lớn vào mục tiêu
phấn đấu của cả dân tộc”.
- Một số yêu cầu sư phạm khi thuyết trình:
+ Người GV cần có sự mẫu mực trong tác phong và lối sống đạo đức, thái
độ làm việc nghiêm túc, nhiệt tình, lối ứng xử thân tình, gần gũi HS.
+ Lời giảng cần chính xác, rõ ràng và đạt tới sự biểu cảm
+ Tốc độ và cường độ của lời giảng phải phù hợp với đặc điểm tri thức của
bài học, đối tượng nhận thức.
+ Khi sử dụng phương pháp thuyết trình cần phải nghiên cứu kỹ mục tiêu,
chuẩn kiến thức, kỹ năng và nội dung của bài học để xác định kiến thức cơ bản,
trọng tâm và lựa chọn những nội dung thiết thực nhất đưa vào giảng dạy. Trên cơ
sở xác định kiến thức cơ bản, trọng tâm của bài dạy, căn cứ vào thời gian lên lớp,
trình độ của đối tượng, mục tiêu và chuẩn kiến thức của từng bài, giáo viên sẽ xác
định và lựa chọn những nội dung phải nói, cần nói và nên nói tương ứng với những
gì người học phải biết, cần biết và nên biết.
+ Sử dụng các thao tác tư duy lơgíc để giúp HS khai thác sâu nội dung bài
học.

+ Kết hợp với các PPDH khác một cách linh hoạt và khai thác sự hỗ trợ của
các phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin.
* Phương pháp vấn đáp (đàm thoại)
Vấn đáp (đàm thoại) là PPDH, trong đó việc truyền thụ và lĩnh hội tri thức mới
giữa GV và HS thông qua việc trả lời những câu hỏi, gợi ý do GV nêu ra.
- Các dạng vấn đáp:
+ Vấn đáp tái hiện: GV đặt ra những câu hỏi chỉ với yêu cầu HS nhớ lại
kiến thức đã biết để trả lời
+ Vấn đáp giải thích - minh họa: Loại vấn đáp này được dùng với mục đích
làm sáng tỏ, minh chứng một nội dung tri thức nào đó.


+ Vấn đáp tìm tịi: Đây là dạng vấn đáp phổ biến trong dạy học GDCD và
đòi hỏi cao nhất tính chủ động, sáng tạo của HS.
- Yêu cầu sư phạm
+ Sử dụng các hình thức của phương pháp vấn đáp một cách linh hoạt sao
cho phù hợp với mục tiêu bài dạy, nội dung tri thức và đối tượng tiếp thu.
+ Các câu hỏi đặt ra phải có sự chọn lọc, sắp xếp, theo một hệ thống xác
định, hợp lý, nhất là đối với dạng vấn đáp tìm tịi. Khi chuyển từ câu hỏi này sang
câu hỏi khác cần tạo ra sự liện hệ giữa chúng để kiến thức không bị cắt rời.
+ Câu hỏi trong phương pháp đàm thoại phải ngắn gọn, đơn nghĩa, tường
minh, dễ hiểu, phù hợp với nội dung bài học, năng lực tiếp nhận của HS.
+ Cần khuyến khích HS mạnh dạn đặt ra những câu hỏi, vấn đề liên quan
đến nội dung bài học và thực tiễn đang diễn ra xung quanh.
+ Phối hợp với các phương pháp khác nhất là các phương pháp mới để tăng
cường phát huy tính tích cực của HS, đặc biệt là phương pháp thảo luận nhóm,
đóng vai, trị chơi.
+ Thiết lập và duy trì mối quan hệ thầy trị gần gũi trong q trình vận dụng
phương pháp. GV tôn trọng kết quả trả lời của HS, động viên, khen ngợi những
câu trả lời xuất sắc, nhẹ nhàng uốn nắn những câu trả lời sai.

* Phương pháp trực quan
Trực quan là PPDH trong đó GV sử dụng các phương tiện tác động trực tiếp
đến cơ quan cảm giác của HS giúp các em tiếp thu tri thức của bài học một cách
nhẹ nhàng, sinh động và hiệu quả.
Nếu căn cứ vào các giác quan mà phương tiện trực quan tác động thì có thể
phân chia thành các dạng trực quan sau đây:
+ Phương tiện trực quan tác động vào thị giác, bao gồm tranh, ảnh, sơ đồ,
biểu đồ, đồ thị, hình vẽ của GV trên bảng...
+ Phương tiện trực quan tác động vào thính giác bao gồm âm thanh,
+ Phương tiện trực quan tác động tổng hợp các giác quan, bao gồm phim,
video, clip, vật thể, sự vật, hiện tượng trong quá trình tham quan thực tế.
- Các bước tiến hành:
+ GV đưa ra phương tiện, tài liệu trực quan theo ý đồ giảng dạy
+ HS tiếp cận, khai thác thông tin từ phương tiện trực quan theo các câu hỏi,
yêu cầu, gợi ý của GV.
+ HS phát biểu, trao đổi, thảo luận về thông tin thu được.
+ GV tổng hợp và đưa ra kết luận.
Ví dụ: Khi dạy bài Nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc. Giáo viên cho học sinh quan sát ảnh
Chiến sĩ Hải quân canh giữ đảo Trường sa lớn.
Giáo viên đặt câu hỏi:
+ Em có suy nghĩ gì về bức ảnh trên?


+ Bảo vệ tổ quốc là trách nhiệm của ai?
- HS phát biểu, trao đổi, thảo luận về thông tin thu được.
- GV tổng hợp và đưa ra kết luận.
- Một số yêu cầu sư phạm:
+ Phải lựa chọn phương tiện trực quan phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của
tiết học.
+ Các tài liệu trực quan đưa ra cần đảm bảo tính chính xác, chân thực, rõ

ràng. Cần hết sức tránh sử dụng những tài liệu trực quan chưa được kiểm tra kĩ
càng, không đảm bảo độ tin cậy.
+ Phải xác định được thời điểm sử dụng phương tiện sao cho thích hợp và
hiệu quả nhất.
+ Sử dụng các phương tiện trực quan cần đúng địa chỉ, đúng chỗ, đúng thời
điểm..
+ Phải nắm vững các yêu cầu và cách thức sử dụng đối với từng loại phương
tiện trực quan.
+ Nhanh chóng tiếp cận, khai thác các thành tựu mới nhất: các phần mềm
dạy học, internet... vào dạy học trực quan để đạt hiệu quả cao hơn.
+ Không được lạm dụng các phương tiện trực quan.
* Phương pháp thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm là PPDH trong đó lớp học được chia thành những nhóm
nhỏ để bàn bạc, trao đổi, thảo luận về một vấn đề học tập và đưa ra ý kiến chung
của nhóm về vấn đề đó. Thảo luận nhóm được sử dụng rộng rãi nhằm giúp cho HS
tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho HS có thể chia sẻ
kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan đến nội dung
bài học.
- Các bước tiến hành
Thảo luận nhóm có thể tiến hành theo các bước sau:
+ GV nêu chủ đề thảo luận, chia nhóm, phân cơng vị trí làm việc, giao câu
hỏi, u cầu thảo luận cho mỗi nhóm và quy định thời gian.
+ Các nhóm tiến hành thảo luận (trong thời gian quy định).
+ Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
+ Các nhóm khác lắng nghe, chất vấn, trao đổi, bổ sung ý kiến.
+ GV đánh giá và cung cấp thông tin phản hồi (kết luận).
Ví dụ: Khi dạy bài Quyền và nghĩa vụ lao động của công dân. Giáo viên nêu
vấn đề: Tại sao lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân? Cho các em thảo
luận rồi rút ra kết luận.
- Yêu cầu sư phạm:

+ Có nhiều cách chia nhóm, có thể theo số điểm danh, theo tổ, theo giới tính,
theo vị trí ngồi.


+ Quy mơ nhóm có thể lớn hơn hoặc nhỏ tùy theo vấn đề thảo luận. Tuy
nhiên nhóm từ 4 - 6 HS là tốt nhất bởi lẽ: Số HS như vậy vừa đủ để đảm bảo tất cả
HS có thể tham gia ý kiến nhưng cũng đủ để đảm bảo không thiếu ý tưởng cho sự
tranh luận.
+ Nội dung thảo luận của các nhóm có thể giống hoặc khác nhau.
+ Cần quy định rõ thời gian thảo luận và thời gian trình bày kết quả thảo
luận cho các nhóm.
+ Kết quả thảo luận có thể trình bày dưới nhiều hình thức: Bằng lời, đóng
vai, viết, hoặc vẽ trên giấy khổ to... Có thể do một người thay mặt nhóm trình bày,
có thể nhiều người trình bày, mỗi người mỗi đoạn nối tiếp nhau.
+ Trong thời gian HS thảo luận theo nhóm nhỏ, GV cần di chuyển giữa các
nhóm để bao quát lớp và lắng nghe ý kiến của HS, giúp đỡ, gợi ý cho các em nếu
được yêu cầu.
* Phương pháp nêu vấn đề
- Phương pháp nêu vấn đề là PPDH, trong đó GV giúp HS xem xét, phân tích
những tình huống có vấn đề và xác định những cách thức giải quyết tình huống đó
nhằm tiếp thu tri thức, rèn luyện kỹ năng và hình thành tư tưởng, thái độ.
- Đặt vấn đề, bao gồm:
+ Xác định hay phát hiện vấn đề.
+ Nêu lên những chi tiết có liên quan đến vấn đề (minh chứng).
+ Nêu lên những câu hỏi định hướng, gợi ý, làm cơ sở cho việc giải quyết
vấn đề.
- Giải quyết vấn đề:
+ Đề xuất cách giải quyết.
+ Lập kế hoạch (các bước) giải quyết.
+ Thực hiện kế hoạch.

- Kết luận:
+ Liệt kê tất cả các giải pháp.
+ Đánh giá kết quả các giải pháp (tích cực, hạn chế...).
+ So sánh kết quả các giải pháp.
+ Quyết định chọn giải pháp tốt nhất.
+ Khơi gợi, đề xuất vấn đề mới.
Ví dụ: Khi dạy bài Quyền và nghĩa vụ lao động của cơng dân.
Để tạo thói quen và rèn luyện trong lao động giáo viên có thể gợi ý cho các
em tham gia các hoạt động lao động sản xuất trong gia đình trên cơ sở đặc điểm
thể chất, sức khỏe phù hợp và coi lao động như là một hoạt động để cải thiện sức
khỏe và thể lực cho mình chứ khơng giành thời gian rảnh cho các thú vui như chơi
Game hay chát với nhau qua Internet.
- Yêu cầu sư phạm


+ Lực chọn các kiểu dạy học nêu vấn đề ở mức độ khó dễ khác nhau phù
hợp với trình độ nhận thức và khả năng giải quyết của HS.
+ Vấn đề được lựa chọn phải phù hợp với nội dung của bài học, có tính thời
sự, tiêu biểu, gắn với thực tiễn cuộc sống của HS và kích thích được óc tị mị, ham
hiểu biết và sự sáng tạo của HS.
+ Vấn đề được tạo ra phải chứa đựng mâu thuẫn, phù hợp với nội dung bài
học và tạo được sự hứng khởi trong tiếp nhận và giải quyết từ phía HS.
+ Vấn đề có thể được cả lớp giải quyết hoặc thơng qua các nhóm học tập.
+ Khai thác sự hỗ trợ của phương tiện, thiết bị dạy học nhằm tạo ra tính
phong phú, đa dạng của tình huống.
+ Chú trọng đến tính độc lập, tự lực của HS trong quá trình tiếp nhận và giải
quyết tình huống dưới sự hướng dẫn của GV.
+ Khuyến khích HS trên cơ sở nội dung bài học cần liên hệ để phát hiện và
tham gia giải quyết những vấn đề đang nảy sinh trong cuộc sống.
* Phương pháp xử lý tình huống

Phương pháp xử lý tình huống là một PPDH, trong đó HS tự lực nghiên cứu
một tình huống thực tiễn và giải quyết các vấn đề do tình huống đặt ra dưới sự
hướng dẫn của GV.
Tình huống là một hồn cảnh thực tế, câu chuyện có thật hoặc được mơ
phỏng theo tình huống thường xảy ra trong thực tiễn có chứa đựng những mâu
thuẫn, xung đột. Người học sau khi tiếp nhận phải đưa ra một quyết định trên cơ sở
cân nhắc các phương pháp giải quyết khác nhau.
- Các bước tiến hành:
+ Giáo viên cung cấp cho HS tình huống kèm theo câu hỏi, yêu cầu hoặc gợi
ý trả lời. Quy định thời gian thảo luận hoặc suy nghĩ để giải quyết tình huống.
+ HS tiếp cận tình huống, thảo luận hoặc suy nghĩ để đưa ra phương án giải
quyết.
+ HS đưa ra cách giải quyết tình huống.
+ Từ tình huống cụ thể, GV hướng HS đến thảo luận về vấn đề rộng lớn,
khái quát hơn (được đề cập trong nội dung bài học) mà tính huống cụ thể đó chỉ là
một trường hợp tiêu biểu, điển hình.
+ GV tổng hợp ý kiến, đánh giá và rút ra kết luận.
- u cầu sư phạm
+ Tình huống có thể dài hay ngắn với mức độ khó dễ khác nhau tùy từng nội
dung vấn đề song phải phù hợp với nội dung bài học, trình độ HS và thời lượng
giảng dạy.
+ Tình huống cần chứa đựng mâu thuẫn, phản ánh tính đa dạng của cuộc
sống hiện thực nên nó phải tương đối phức tạp chứ không phải là một câu chuyện
đơn giản.


+ Tình huống có thể đã được người trong cuộc giải quyết, có kết quả rõ ràng
hoặc có thể để mở mà chưa có cách giải quyết.
+ Cần phải quy định rõ thời gian HS thảo luận (hoặc suy nghĩ) để giải quyết,
thời gian và hình thức trình bày kết quả giải quyết tình huống.

+ Tình huống phải được kết thúc bằng một loạt các vấn đề hoặc câu hỏi như:
Bạn nghĩ điều gì sẽ xảy ra tiếp theo? Bạn sẽ làm gì nếu bạn là nhân vật A (hay nhân
vật B)? Vấn đề này có thể được ngăn chặn như thế nào?...
+ Kết quả trả lời các câu hỏi xung quanh tình huống phải được dùng để giải
quyết một tình huống rộng hơn, khái quát hơn.
+ Tình huống cần liên hệ với kinh nghiệm hiện tại cũng như thực tiễn cuộc
sống, nghề nghiệp trong tương lai của người học.
+ Tình huống có thể diễn giải theo cách nhìn của người đọc và để mở nhiều
hướng giải quyết. Trong việc giải quyết các tình huống thực tiễn, khơng phải bao
giờ cũng có giải pháp duy nhất đúng.
+ Có thể tổ chức cho cả lớp cùng nghiên cứu một tình huống hoặc phân cơng
mỗi nhóm nghiên cứu một tình huống khác nhau.
* Phương pháp đóng vai
Đóng vai là PPDH, trong đó GV tổ chức cho người học thực hành, “làm
thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là PPDH
nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự kiện
cụ thể mà người học vừa thực hiện hoặc quan sát. Việc “diễn” khơng phải là phần
chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
- Các bước tiến hành:
+ GV nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, u cầu đóng vai cho từng
nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi
nhóm.
+ Các nhóm thảo luận về cơng tác chuẩn bị.
+ Các nhóm tiến hành đóng vai.
+ Lớp thảo luận, nhận xét, thường thì thảo luận bắt đầu về ứng xử của các
nhân vật cụ thể hoặc tình huống trong vở diễn, nhưng sẽ mở rộng phạm vi sang
những vấn đề khái quát hơn gắn với nội dung bài học.
+ GV tổng hợp, đánh giá và rút ra kết luận.
- Yêu cầu sư phạm
+ Tình huống đóng vai phải phù hợp với nội dung bài học, lứa tuổi, trình độ

HS và điều kiện, hồn cảnh lớp học.
+ Tình huống khơng nên quá dài và phức tạp có thể vượt thời gian cho
phép.
+ Tình huống nên để mở với nhiều cách giải quyết khác nhau, không cho
trước “kịch bản”, lời thoại.


+ Phải dành thời gian phù hợp để HS thảo luận, xây dựng kịch bản chuẩn bị.
+ Trong khi HS thảo luận và chuẩn bị đóng vai, GV có thể đi đến các nhóm
để gợi ý, giúp đỡ khi cần thiết.
+ Người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập để khơng lạc đề.
+ Mỗi tình huống có thể phân cơng một hoặc nhiều nhóm cùng đóng vai.
+ Các vai diễn nên để HS xung phong hoặc tự phân cơng đảm nhiệm. Ngồi
ra, GV nên khích lệ tất cả HS cùng tham gia, kể cả những HS nhút nhát.
+ Không được bỏ qua bước thảo luận giữa các nhóm, thảo luận cả lớp về các
nội dung đóng vai của các nhóm từ đó mở rộng, liên hệ đến vấn đề được đề cập
trong nội dung bài học.
3.2.6. Thay đổi cấu trúc bài dạy:
Dạy học pháp luật vốn khơ khan dễ gây nhàm chán, nhưng cịn một lí do nữa
đó là cấu trúc của bài học thường lặp đi lặp lại ba phần là (mục I) đặt vấn đề, tiếp
đó (mục II) là nội dung bài học và cuối cùng (mục III) là bài tập. Nếu giáo viên
không thay đổi cách tiếp cận bài học một cách linh hoạt cũng sẽ gây nhàm chán.
Nên tùy từng bài có thể thay đổi cấu trúc bài dạy cho phù hợp.
Ví dụ: Khi dạy bài Quyền và Nghĩa vụ của công dân trong Hôn nhân. Trước hết ở
phần đặt vấn đề giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu khái niệm về Hơn nhân
trước, sâu đó mới cho học sinh tìm hiểu các câu chuyện sau, như thế học sinh sẽ
nắm được kiến thức và dễ dàng phân tích các câu chuyện trong phần đặt vấn đề.
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp, biện pháp:
- Về phía giáo viên dạy: Các phương pháp trên không phải tiết dạy nào cũng áp
dụng tất cả mà tùy từng bài từng nội dung kiến thức mà vận dụng, trên thực tế mỗi

bài dạy chỉ dùng từ ba đến bốn phương pháp phối hợp là có thể dạy tốt.
- Về phía tổ, nhóm chuyên môn:
Thứ nhất đầu năm học tổ chuyên môn các trường cần chủ động xây dựng
PPCT cho phù hợp,
Thứ hai đề nghị nhà trường mua sắm cung cấp đủ phương tiện, tài liệu hỗ trợ
dạy học,
Thứ ba phân công chuyên mơn hợp lí, giáo viên có kiến thức và trình độ
chuyên môn vững vàng phụ trách giảng dạy, thường xuyên tạo điều kiện để giáo
viên đi dự giờ, tập huấn, dự các buổi triển khai văn bản pháp luật mới,
Thứ tư nhà trường cần thành lập tổ tư vấn pháp luật và cử tổ trưởng là giáo
viên dạy GDCD 9 có năng lực nhất, lên kế hoạch hoạt động, có kinh phí cho cơng
tác tun truyền phổ biến pháp luật.
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:


Các giải pháp biện pháp trên có mối quan hệ hữu cơ gắn bó mật thiết lẫn
nhau. Tuy nhiên cần phải khẳng định rằng nhân tố người thầy là quyết định nhất
bởi vì nếu người thầy khơng ln ln cập nhật bổ sung kiến thức, kinh nghiệm
vốn sống của mình thì khơng thể đáp ứng được u cầu cơng tác giảng dạy trên
bục giảng, học sinh sẽ không bị thuyết phục, sẽ khơng có được những kiến thức
mới nhất về các vấn đề pháp luật mới nhất. Nên đầu tư để nâng cao năng lực phẩm
chất trình độ giáo viên dạy GDCD là giải pháp hàng đầu trung tâm của vấn đề này
Bên cạnh đó nhà trường và các cấp quản lí cần quan tâm và đánh giá đúng mức vị
trí vai trị của mơn GDCD nói chung và lĩnh vực giáo dục pháp luật nói riêng bởi
vì chúng ta muốn xây dựng nhà nước pháp quyền, mọi người trong xã hội xã hội
sống và làm việc theo pháp luật thì phải coi trọng giáo dục pháp luật trong nhà
trường trước đã.
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
- Kết quả học tập môn GDCD năm 2014-2015:
TỔNG SỐ HS


GIỎI

KHÁ

YẾU GHI CHÚ
KÉM
120
SL TL SL TL SL TL SL
TL
30 25% 55 45.8% 30 25% 5
4.2%
So với năm học 2013 – 2014:
TỔNG SỐ HS
GIỎI
KHÁ
T. BÌNH YẾU - KÉM
GHI
CHÚ
136
SL TL SL TL SL TL
SL
TL
30 22% 40 29.4% 60 44.2% 6
4.4%
Qua đó có thể nói rằng chất lượng môn GDCD đã bước đầu đã được cải tiến rõ rệt.
- Giá trị khoa học của vấn đề: Nước ta đang trong quá trình xây dựng Nhà nước
pháp quyền, quản lý xã hội bằng pháp luật thì đơi khi việc thi hành, hoàn thiện hệ
thống pháp luật là làm sao cho mọi người hiểu biết pháp luật, sống và làm việc
theo pháp luật. Tức là phải tổ chức giáo dục pháp luật cho nhân dân nói chung và

đặc biệt là các thế hệ thanh thiếu niên học sinh. Đây là nhiệm vụ rất quan trọng mà
các cơ quan Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục và các tồ chức đồn thể phải chăm
lo. Trong đó nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của trường phổ thông, trung học cơ sở
về giáo dục pháp luật cho họ sinh có ý nghĩa rất lớn và thiết thực góp phần “tạo sự
chuyển biến cơ bản toàn diện trong phát triển giáo dục và đào tạo”.

III. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ:

T. BÌNH


1. Kết luận:
Mơn GDCD có vai trị, vị trí rất quan trọng trong giáo dục nhân cách học
sinh, đặc biệt trong việc xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân cho học sinh
THCS, vì thơng qua các bài học người giáo viên sẽ trang bị, hình thành cho học
sinh những phẩm chất, những chuẩn mực, hành vi đạo đức, kiến thức pháp luật phổ
thông cơ bản cần thiết trong cuộc sống một cách có hệ thống, đúng phương pháp,
đúng quy trình. Trong thực tế hiện nay của trường mơn GDCD chưa được xem
trọng, chưa có vị trí vai trị xứng đáng cần phải có trong nhà trường. Việc đưa ra
những biện pháp để nâng cao vai trị, vị trí và chất lượng giảng dạy mơn GDCD ở
trường THCS có ý nghĩa đến công tác giáo dục đạo đức- pháp luật cho học sinh.
- Cần kết hợp sáng tạo các phương pháp truyền thống với các phương pháp hiện
đại để phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; tạo hứng thú
học tập cho học sinh. Sử dụng hợp lý hình thức học cá nhân, theo nhóm, theo lớp;
hình thức dạy trong lớp, ngồi lớp, ngồi trường.
Cần tích hợp một cách hợp lý vào bài học các nội dung cần giáo dục cho học sinh
như: trật tự an tồn giao thơng; giáo dục mơi trường; phòng chống HIV/AIDS, ma
tuý, tệ nạn xã hội...
- Cần kết hợp nhuần nhuyễn giữa truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng với giáo
dục tinh thần tự giác, trung thực tham gia các hoạt động học tập, thái độ đối với

mọi người, tổ chức, với nghĩa vụ của bản thân, tiến bộ đạt được trong ý thức công
dân, trong hành vi tuân thủ kỷ luật, pháp luật để thực hiện mục tiêu mơn học.

2. Kiến nghị:
Phịng Giáo dục – Đào tạo hàng năm nên tổ chức thi giáo viên dạy giỏi, học
sinh giỏi môn Giáo dục công dân để khuyến khích giáo viên trong cơng tác giảng
dạy và việc học tập của học sinh.
- Tổ chức hội thi tìm hiểu pháp luật với các nội dung phù hợp; sân chơi cuối tuần;
rung chuông vàng... Lồng ghép phổ biến pháp luật thơng qua các tiết chào cờ,
chương trình phát thanh của trường.
- Làm cho Cha mẹ học sinh, cán bộ giáo viên của trường nhận thức một cách đầy
đủ về tầm quan trọng của môn GDCD đối với công tác giáo dục cho học sinh
trong giai đoạn hiện nay.
- Giáo viên là lực lượng quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục, do đó giáo
viên nhất là giáo viên dạy GDCD phải được đào tạo chính quy đúng chuyên ngành
giảng dạy, phải thường xuyên được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, phải có
nhận thức đúng đắn về vai trị, vị trí của mơn GDCD, phải xác định được trách
nhiệm của bản thân, chú trọng đầu tư cho giảng dạy .


- Ban giám hiệu, giáo viên dạy môn GDCD cần qn triệt mục tiêu mơn học trong
q trình dạy học. Phải nắm rõ cái đích cuối cùng cần đạt được trong dạy học
GDCD là hành động phù hợp với các các chuẩn mực đạo đức, pháp luật. Nếu học
sinh không có chuyển biến trong hành động thì việc dạy học không đạt hiệu quả.
- Cuối cùng là vấn đề chung của ngành giáo dục là phải thay đổi toàn bộ chương
trình của bộ mơn GDCD cho phù hợp.
Krơng Ana, tháng 1 năm 2021
Người viết:
Huỳnh Vũ Chương
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.................................................................................................................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
(Kí tên, đóng dấu)

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
TT
1
2
3
4

Tên tài liệu
Tài liệu bồi dưỡng kiến thức pháp luật
Tài liệu BDTX cho giáo viên GDCD
Lí luận chung về nhà nước và pháp luật
Sách giáo khoa GCDC 9 – XB 2015

Tác giả
Vũ Đình Bảy
Vụ giáo dục trung học
Vũ Khánh Vinh
Hà Nhật Thăng – Lưu Thu Thủy



×