Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với chính quyền ở quận cầu giấy, thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN VĂN SƠN

ĐỔI MỚI PHƢƠNG THỨC LÃNH ĐẠO
CỦA ĐẢNG ỦY PHƢỜNG ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN Ở
QUẬN CẦU GIẤY,THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN VĂN SƠN

ĐỔI MỚI PHƢƠNG THỨC LÃNH ĐẠO
CỦA ĐẢNG ỦY PHƢỜNG ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN Ở
QUẬN CẦU GIẤY,THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY


Chuyên ngành : Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nƣớc
Mã số

: 60 31 02 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. Lƣu Văn An

HÀ NỘI - 2017


Luận văn đã đƣợc sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.

Hà Nội, ngày…… tháng…..năm 2017
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa
từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày .... tháng .... năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Sơn



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCH

: Ban chấp hành

BTV

: Ban Thƣờng vụ

CNH, HĐH : Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTCT

: Hệ thống chính trị

MTTQ

: Mặt trận Tổ quốc

TCCSĐ


: Tổ chức cơ sở Đảng

UBKT

: Ủy ban kiểm tra

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1 : ĐỔI MỚI PHƢƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ỦY
PHƢỜNG ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN PHƢỜNG – MỘT SỐ VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN .......................................................................................... 12
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................ 12
1.2. Vị trí, vai trị của phƣờng và chức năng của Đảng ủy, Chính quyền
Phƣờng .................................................................................................. 22
1.3. Phƣơng thức lãnh đạo của Đảng ủy phƣờng đối với chính quyền
phƣờng và tiêu chí đánh giá đổi mới phƣơng thức lãnh đạo ................ 30
Chƣơng 2 : ĐỔI MỚI PHƢƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ỦY
PHƢỜNG ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN Ở QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ... 39
2.1. Những nhân tố tác động đến đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của
Đảng ủy phƣờng đối với chính quyền phƣờng ở quận Cầu Giấy, Thành

phố Hà Nội hiện nay ............................................................................. 39
2.2. Thực trạng các đảng ủy phƣờng đổi mới phƣơng thức lãnh đạo đối
với chính quyền phƣờng ở quận Cầu Giấy ........................................... 48
2.3. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra ............................................ 62
Chƣơng 3 : QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TIẾP TỤC ĐỔI MỚI
PHƢƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ỦY PHƢỜNG ĐỐI VỚI
CHÍNH QUYỀN Ở QUẬN CẦU GIẤY HIỆN NAY .................................... 70
3.1. Một số quan điểm cơ bản ............................................................... 70
3.2. Những giải pháp chủ yếu ............................................................... 72
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96
PHỤ LỤC


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nƣớc do Đảng ta khởi xƣớng
và lãnh đạo, từ Đại hội VI đến nay, Đảng ta đã quan tâm trong việc đổi mới
phƣơng thức lãnh đạo trƣớc yêu cầu của tình hình, nhiệm vụ mới. Một bài học
kinh nghiệm lớn, cực kỳ quan trọng của Đảng Cộng sản Việt Nam đã rút ra qua
87 năm lãnh đạo cách mạng Việt Nam đó là: Phải tăng cƣờng cơng tác xây dựng
Đảng về chính trị; nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ trí tuệ của Đảng, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn của cách mạng. Vì vậy, trong bối
cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, sẽ tạo ra cả những thời cơ và thách thức đan xen,
do đó để tận dụng, nắm bắt thời cơ, vƣợt qua thách thức tiếp tục đƣa sự nghiệp
đổi mới tiến lên vững chắc, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã
khẳng định: "Giữ vững bản chất và tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của Đảng, xây
dựng Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh cả về chính trị, tƣ tƣởng và tổ chức,
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng là nhiệm vụ then chốt, có ý

nghĩa sống cịn đối với Đảng và sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta hiện nay".
Trong hơn 30 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng, với sự nỗ lực
phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân chúng ta đã đạt đƣợc những thành
tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Cùng với những thắng lợi đó, phƣơng thức
lãnh đạo (PTLĐ) của Đảng từng bƣớc đƣợc đổi mới phù hợp với điều kiện hoạt
động của Đảng, đáp ứng yêu cầu của cơng cuộc đổi mới, góp phần quan trọng
vào thành tựu của hơn 30 năm qua. Việc đổi mới PTLĐ của Đảng đƣợc thể
hiện trong đổi mới, phát triển nhận thức về PTLĐ và những tiến bộ về đổi mới
PTLĐ của Đảng trong thực tế.
Đối với cấp phƣờng, trong những năm qua, thực hiện chủ trƣơng đổi
mới hệ thống chính trị (HTCT) nói chung, đổi mới PTLĐ của các tổ chức
đảng nói riêng, đảng ủy phƣờng đã tích cực đổi mới PTLĐ, trong đó có lãnh


2
đạo chính quyền phƣờng và đã thu đƣợc những kết quả đáng kể. đảng ủy cấp
phƣờng đã đổi mới quy trình ra nghị quyết; đổi mới việc xây dựng chƣơng
trình, kế hoạch làm việc tồn khố sau Đại hội; đặc biệt coi trọng việc lãnh
đạo thể chế hoá, cụ thể hoá quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối của đảng ủy để
chính quyền phƣờng triển khai thực hiện có hiệu quả; việc chỉ đạo điểm, sơ
kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, nhân ra diện rộng đã đƣợc coi trọng và đạt kết
quả tốt; có tiến bộ về phƣơng thức tiến hành công tác cán bộ, về tuyên truyền
vận động, giáo dục, thuyết phục, cơng khai, dân chủ, phát huy vai trị của Mặt
trận Tổ quốc (MTTQ) và các đồn thể chính trị - xã hội ở cơ sở; về công tác
kiểm tra, giám sát; về phong cách, lề lối làm việc…
Cầu Giấy là một quận nội thành của Hà Nội, đƣợc thành lập ngày 019-1997, với diện tích 12,4 km2, dân số gần 300.000 ngƣời và 8 đơn vị hành
chính cấp phƣờng. Quận Cầu Giấy là một địa bàn rộng đang trong q trình
đơ thị hóa rất nhanh, trên địa bàn quận có đến hơn 80 cơ sở đào tạo và
nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc và cấp Bộ, nhiều trƣờng Đại học và
Viện nghiên cứu lớn nhƣ Học viện báo chí và tuyên truyền, Đại học Quốc

gia Hà Nội, Học viện Kỹ thuật quân sự … Chính quyền phƣờng ở quận
Cầu Giấy đƣợc tổ chức đầy đủ cả Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban
nhân dân (UBND) phƣờng để thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành các
lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh. Trong những năm qua,
quận uỷ Cầu Giấy và đảng uỷ các phƣờng rất quan tâm việc đổi mới PTLĐ
trên các mặt công tác giúp cho hoạt động của hệ thống chính trị của các
phƣờng hoạt động có hiệu quả hơn góp phần to lớn vào thành tựu chung
của Quận, trong đó có nội dung đổi mới PTLĐ của đảng ủy phƣờng với
chính quyền phƣờng.
Tuy nhiên, PTLĐ của các đảng ủy phƣờng ở quận Cầu Giấy vẫn còn
nhiều bất cập, chƣa phát huy hết vai trò và sức mạnh của các cấp uỷ, của cơ


3
quan Nhà nƣớc và các đoàn thể nhân dân trong hệ thống chính trị. Chức năng,
nhiệm vụ ở nhiều khâu, nhiều bộ phận chƣa rõ ràng, còn chồng chéo. Vẫn có
tình trạng cấp uỷ ơm đồm, bao biện, làm thay. Đồng thời vẫn có tƣ tƣởng và
tình trạng coi nhẹ sự lãnh đạo của cấp uỷ.
Tại Đại hội XI, Đảng ta khẳng định: “Tập trung rà soát, bổ sung,
điều chỉnh, ban hành mới, xây dựng đồng bộ hệ thống các quy chế, quy
định, quy trình cơng tác để tiếp tục đổi mới PTLĐ của Đảng đối với hoạt
động của hệ thống chính trị. Khắc phục tình trạng Đảng bao biện, làm thay
hoặc buông lỏng lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nƣớc”[30, 264]. Do vậy,
cần kế thừa những kết quả đổi mới PTLĐ của các đảng ủy phƣờng thời
gian qua; đồng thời tiếp tục nghiên cứu, khảo sát, tổng kết thực tiễn, khái
quát thành lý luận, rút ra những bài học kinh nghiệm, xây dựng những luận
cứ khoa học, đánh giá các mặt tích cực và yếu kém cịn tồn tại trong PTLĐ,
tìm ra những giải pháp có tính khả thi để phát huy những mặt mạnh, khắc
phục những yếu kém, tiếp tục đổi mới PTLĐ của đảng ủy phƣờng đối với
chính quyền phƣờng của quận Cầu Giấy đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong

thời kỳ mới.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Đổi mới PTLĐ
của đảng ủy phƣờng đối với chính quyền phƣờng ở quận Cầu Giấy, thành phố
Hà Nội hiện nay” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng
và chính quyền Nhà nƣớc.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề đổi mới PTLĐ của Đảng đối với chính quyền ở các cấp đang là
vấn đề quan trọng có tính cấp thiết, thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều
cơ quan và các cán bộ khoa học của Đảng, Nhà nƣớc, đƣợc tổng quan qua các
đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nƣớc; các đề tài khoa học cấp bộ, các luận
văn thạc sĩ và các bài viết khoa học đăng tải trên các tạp chí.


4

* Những cơng trình nghiên cứu về phƣơng thức lãnh đạo của Đảng
- Trần Đình Nghiêm (chủ biên) (2002), Đổi mới phương thức lãnh đạo
của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Cuốn sách đã trình bày cơ sở lý luận, nội dung, khái niệm PTLĐ của
Đảng, quá trình lịch sử hình thành PTLĐ của Đảng, vấn đề đổi mới PTLĐ
của Đảng trong hệ thống chính trị và trên các lĩnh vực khác. Tác giả cũng
đã đề cập đến việc đổi mới PTLĐ của cấp ủy địa phƣơng đối với các tổ
chức chính trị - xã hội... Cuốn sách gồm có 7 chƣơng với nội dung lý luận
khá phong phú và sâu sắc phản ánh nội dung, yêu cầu về đổi mới PTLĐ
của Đảng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội là tài liệu tham khảo giá trị
đối với luận văn.
- Đỗ Quang Tuấn (chủ biên) (2006), Đổi mới phương thức lãnh đạo
của Đảng đối với MTTQ và các đồn thể nhân dân trong thời kỳ mới, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nhóm tác giả đã luận giải khá rõ các nội dung liên quan đến đổi mới

PTLĐ của Đảng trong toàn bộ 3 chƣơng của cuốn sách, đó là: Một số vấn đề
lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về PTLĐ đối với
MTTQ và các đoàn thể nhân dân; một số đặc điểm về PTLĐ của Đảng đối với
MTTQ và các đoàn thể nhân dân; Thực trạng đổi mới PTLĐ của Đảng đối với
MTTQ và các đoàn thể nhân dân trong những năm qua, chỉ ra ƣu, khuyết
điểm, nguyên nhân. Trên cơ sở đó, các tác giả đề xuất chủ trƣơng, biện pháp
nhằm tiếp tục đổi mới PTLĐ của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân bao gồm: Nâng cao chất lƣợng các định hƣớng của Đảng đối với
tổ chức quần chúng về chính trị, tƣ tƣởng, nội dung và phƣơng thức hoạt
động, tổ chức và cán bộ; thể chế hóa kịp thời các chủ trƣơng của Đảng đối với
công tác dân vận; coi trọng việc lãnh đạo việc tổ chức thực hiện, đôn đốc,
kiểm tra, sơ kết, tổng kết; tăng cƣờng hoạt động của ban dân vận các cấp,


5
giúp Đảng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận về PTLĐ đối với MTTQ và
các đoàn thể nhân dân.
- Phạm Ngọc Quang (chủ nhiệm) (2008), PTLĐ của Đảng đối với Nhà
nước trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân, Đề tài khoa học cấp Nhà nƣớc, giai đoạn 2000-2005 (mã
số KX.03.08).
Đề tài là kết quả nghiên cứu công phu của tập thể tác giả và đã đạt đƣợc
những kết quả rất quan trọng. Các nhà khoa học đã luận chứng rõ hơn các vấn
đề lý luận về Đảng Cộng sản cầm quyền; PTLĐ của Đảng và các yếu tố liên
quan. Nhóm tác giả đã nêu lên mối quan hệ của nội dung lãnh đạo và PTLĐ.
Để thực hiện đúng và có hiệu quả nội dung lãnh đạo của Đảng, địi hỏi phải
có PTLĐ phù hợp để tác động đến đối tƣợng. Khi nội dung lãnh đạo thay đổi,
PTLĐ cũng thay đổi theo.
Bên cạnh đó, PTLĐ cũng bị ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố chủ quan và
khách quan nhƣ: tổ chức bộ máy của Đảng và cơ chế vận hành, mối quan hệ,

tác động qua lại giữa các bộ phận trong tổ chức bộ máy của Đảng; tổ chức bộ
máy của Nhà nƣớc, nguyên tắc phân công và phối hợp giữa các cơ quan
quyền lực nhà nƣớc; cơ chế tổ chức bộ máy và mối quan hệ của các tổ chức
đó, bộ máy của Đảng với các tổ chức chính trị - xã hội, trình độ đội ngũ cán
bộ của Đảng, đạo đức và phong cách của những ngƣời lãnh đạo chủ chốt của
Đảng; bối cảnh kinh tế - xã hội trong nƣớc và thế giới; nhận thức chính trị của
quần chúng; trình độ phát triển của khoa học - công nghệ và khả năng sử dụng
chúng để khoa học hóa, hiện đại hóa PTLĐ.
- Phạm Ngọc Quang (2008), Đổi mới, hoàn thiện PTLĐ của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nội dung cuốn sách là sự kế thừa có sự chỉnh lý, hệ thống lại kết quả
nghiên cứu của Chƣơng trình KX10-05 của Ban Tổ chức Trung ƣơng kết hợp


6
với Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện, do GS.TS. Phạm Ngọc Quang làm
Chủ nhiệm đề tài với những nghiên cứu cơng phu, nghiêm túc. Cuốn sách
gồm có hai phần.
Phần thứ nhất, tác giả trình bày một số vấn đề tổng quát về đổi mới
PTLĐ của Đảng. Tác giả phân tích và chứng minh đổi mới PTLĐ của Đảng là
một địi hỏi khách quan của điều kiện, tình hình mới. Đổi mới PTLĐ của
Đảng chính là một nội dung quan trọng của đổi mới, chỉnh đốn Đảng. Thực
trạng và vấn đề PTLĐ của Đảng đối với HTCT qua 20 năm thực hiện đƣờng
lối đổi mới đƣợc tác giả tập trung trình bày và phân tích khá cụ thể trong phần
thứ hai, đó là các vấn đề: PTLĐ của Đảng đối với Quốc hội, đối với Chính phủ,
đối với Tịa án và Viện Kiểm sát nhân dân, đối với lĩnh vực công tác dân vận,
đối với một số tổ chức chính trị xã hội trong HTCT. Phần thứ ba, tác giả nêu ra
một số quan điểm phƣơng hƣớng, giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh đổi
mới PTLĐ của Đảng trong giai đoạn hiện nay. Cùng với những quan điểm và
phƣơng hƣớng lớn, tác giả cuốn sách đƣa ra 7 giải pháp cơ bản trong đó tác giả

nhấn mạnh tới giải pháp đẩy mạnh việc nghiên cứu để xây dựng và hoàn thiện
hệ thống quy chế, phân định rõ PTLĐ của Đảng với chức năng, phƣơng thức
quản lý, hoạt động của Nhà nƣớc và Mặt trận, các đoàn thể.
- Nguyễn Xuân Hƣng (2011), Đổi mới PTLĐ của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc
đối với chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay, luận văn thạc sĩ
khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở phân tích một số vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn, luận
văn đã luận giải có cơ sở khoa học về PTLĐ của Đảng và đổi mới PTLĐ của
Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đối với chính quyền tỉnh; khảo sát, đánh giá thực trạng và
đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục đổi mới PTLĐ của Tỉnh ủy
Vĩnh Phúc đối với chính quyền tỉnh đến năm 2020.


7
Luận văn đã góp phần làm rõ khái niệm, các yếu tố ảnh hƣởng đến
PTLĐ và đổi mới PTLĐ của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đối với chính quyền tỉnh hiện
nay, có giá trị tham khảo tốt cho luận văn.
- Trần Quang Cảnh ( 2012), Đổi mới PTLĐ của huyện ủy ở đồng bằng
sơng Hồng đối với chính quyền huyện giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ
khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
Luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về đổi mới PTLĐ
của huyện ủy ở đồng bằng sơng Hồng đối với chính quyền huyện giai đoạn
hiện nay; thực trạng việc đổi mới PTLĐ của huyện ủy ở đồng bằng sơng
Hồng đối với chính quyền huyện trong những năm qua, đề xuất các giải pháp
tiếp tục đổi mới PTLĐ của huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng đối với chính
quyền huyện đến năm 2020.
- Dƣơng Quang Thanh (2014), PTLĐ công tác cán bộ của các huyện ủy
ở tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ khoa học chính

trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh.
Luận văn đi sâu phân tích, luận giải quan niệm về PTLĐ công tác cán
bộ của các huyện ủy ở tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay; đánh giá thực
trạng đội ngũ cán bộ, PTLĐ công tác cán bộ của các huyện ủy ở tỉnh Bắc
Giang từ năm 2006 đến nay; chỉ ra nguyên nhân và kinh nghiệm của PTLĐ
công tác cán bộ của các huyện ủy.
Trên cơ sở làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan,
luận văn đề xuất các giải pháp góp phần tiếp tục đổi mới PTLĐ cơng tác
cán bộ của các huyện ủy ở tỉnh Bắc Giang đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm
vụ trong giai đoạn hiện nay, góp phần xây dựng tỉnh Bắc Giang phát triển
toàn diện.


8
- Võ Mạnh Sơn (2015), Đổi mới PTLĐ của các Tỉnh ủy vùng Bắc
Trung Bộ giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ khoa học chính trị, chuyên
ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh.
Tác giả đi sâu phân tích nội dung PTLĐ của các Tỉnh ủy vùng Bắc
Trung Bộ, nêu rõ thực trạng, đánh giá đúng nguyên nhân của thực trạng trong
việc PTLĐ của các Tỉnh ủy vùng Bắc Trung Bộ hiện nay.
Luận án nêu những phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu Đổi mới PTLĐ
của các Tỉnh ủy vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn hiện nay.
- Trần Khắc Việt (Chủ nhiệm) (2015), Đổi mới PTLĐ của Đảng đối với
Nhà nước, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội trong điều kiện mới (mã số
KX.04.02/11-15). Đề tài khoa học cấp Nhà nƣớc thuộc Chƣơng trình Khoa
học xã hội và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nƣớc “Nghiên cứu khoa học lý
luận chính trị giai đoạn 2011-2015”, Học viện Xây dựng Đảng (nay là Viện
Xây dựng Đảng) thuộc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí

Minh (nay là Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh) chủ trì.
Mục tiêu tổng qt của Đề tài là: trên cơ sở phân tích lý luận và tổng
kết thực tiễn đổi mới PTLĐ của Đảng đối với Nhà nƣớc, MTTQ và các tổ
chức chính trị - xã hội trong gần 30 năm qua, đề xuất hệ thống quan điểm,
giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới, hoàn thiện PTLĐ của Đảng, đảm bảo giữ
vững và tăng cƣờng vai trị lãnh đạo của Đảng; nâng cao tính khoa học, năng
lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nƣớc, MTTQ và các tổ chức
chính trị - xã hội trong điều kiện mới; cung cấp luận cứ khoa học cho việc
soạn thảo văn kiện Đại hội XII của Đảng. Đây tài liệu tham khảo có ý nghĩa
quan trọng cho các nhà nghiên cứu và là những gợi mở quan trọng, có tính
định hƣớng về tiếp tục đổi mới PTLĐ của Đảng đối với Nhà nƣớc, MTTQ và
các tổ chức chính trị - xã hội trong điều kiện mới.


9
* Những cơng trình nghiên cứu về phương thức lãnh đạo của đảng
ủy cấp xã
- Lâm Quốc Tuấn (chủ nhiệm) (2012), Đổi mới PTLĐ của Đảng bộ
phường đối với chính quyền cấp phường ở Thành phố Hà Nội giai đoạn hiện
nay, đề tài khoa học cấp cơ sở, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở luận giải khoa học về PTLĐ của đảng bộ phƣờng đối với
chính quyền phƣờng và làm rõ thực trạng PTLĐ Đảng bộ phƣờng lãnh đạo
chính quyền ở Thành phố Hà nội từ 2001 đến năm 2008, đề tài đã đề xuất một
số giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục đổi mới PTLĐ của Đảng bộ phƣờng đối
với chính quyền cấp phƣờng.
- Nguyễn Văn Sơn (2012), Đảng bộ quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
lãnh đạo đổi mới, kiện toàn HTCT phường trong giai đoạn hiện nay, Luận
văn thạc sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nƣớc, Học
viện Báo chí và Tuyên truyền.
Trên cơ sở khái quát một số vấn đề lý luận về Đảng lãnh đạo HTCT nói

chung, vai trò của các cấp ủy Đảng trong đổi mới, kiện tồn HTCT phƣờng nói
riêng, luận văn đã đánh giá thực trạng vai trò lãnh đạo của Đảng bộ quận Cầu
Giấy trong đổi mới, kiện toàn HTCT phƣờng trên địa bàn quận. Trên cơ sở đó,
luận văn đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu nâng cao vai trò lành đạo của
Đảng bộ quận Cầu Giấy trong đổi mới, kiện toàn HTCT phƣờng trên địa bàn
quận, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và xã hội trong giai đoạn hiện nay.
- Ngô Thanh Danh (2015), Đổi mới PTLĐ của đảng ủy cấp xã ở huyện
Đắc Mil, tỉnh Đắc Nông hiện nay, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Xây dựng
Đảng và chính quyền Nhà nƣớc, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý luận về đổi mới PTLĐ của đảng
ủy cấp xã ở nƣớc ta; phân tích những nhân tố tác động đến PTLĐ của đảng ủy
cấp xã ở huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông hiện nay. Trên cơ sở kết quả khảo sát


10
thực trạng và chỉ rõ những vấn đề đặt ra về đổi mới PTLĐ của đảng ủy cấp xã
ở huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông, luận văn đã đề xuất những giải pháp chủ
yếu để tiếp tục đổi mới PTLĐ của đảng ủy cấp xã ở huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk
Nông, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH địa phƣơng trong thời gian tới.
- Nguyễn Thanh Phƣơng (2015), Đổi mới PTLĐ của đảng bộ phường
đối với chính quyền phường Thanh Tuyền, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng và
chính quyền Nhà nƣớc, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Luận văn tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh. Trên cơ sở phân tích một số vấn đề cơ bản về lý luận và
thực tiễn đảng bộ phƣờng Thanh Tuyền lãnh đạo chính quyền phƣờng, luận
văn đề xuất phƣơng hƣớng và những giải pháp cơ bản có tính khả thi để tiếp
tục đổi mới PTLĐ của đảng bộ phƣờng đối với chính quyền phƣờng Thanh
Tuyền, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
Các cơng trình khoa học, đề tài khoa học, luận văn, các bài báo khoa

học nêu trên phần lớn đi vào nghiên cứu những vấn đề chung về Đảng lãnh
đạo Nhà nƣớc, với những góc độ và mục đích khác nhau. Tuy nhiên, cho đến
nay chƣa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu có hệ thống và toàn diện về
sự lãnh đạo của đảng ủy phƣờng với chính quyền phƣờng ở quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, khảo sát thực trạng đổi mới
PTLĐ của đảng ủy phƣờng đối với chính quyền phƣờng trên địa bàn quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội, tác giả đề tài đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm tiếp
tục đổi mới PTLĐ của đảng ủy phƣờng đối với chính quyền phƣờng, đáp ứng
yêu cầu phát triển địa phƣơng trong thời kỳ mới.
Để đạt đƣợc mục đích trên, tác giả thực hiện những nhiệm vụ sau:


11
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đổi mới PTLĐ của đảng ủy
phƣờng đối với chính quyền phƣờng;
- Khảo sát thực trạng đổi mới PTLĐ của đảng ủy phƣờng đối với chính
quyền phƣờng trên địa bàn quận Cầu Giấy hiện nay;
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục đổi mới PTLĐ của
đảng ủy phƣờng đối với chính quyền phƣờng trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng của luận văn: đổi mới PTLĐ của đảng ủy phƣờng đối với
chính quyền phƣờng.
Phạm vi nghiên cứu: các phƣờng trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội từ năm 2005 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận của luận văn là chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng về PTLĐ của Đảng đối với Nhà nƣớc.
- Phƣơng pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ

nghĩa duy vật lịch sử. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể là: logic, lịch sử,
phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, nghiên cứu tài liệu, điều tra xã hội học...
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn và đóng góp mới của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn, phƣơng
hƣớng và giải pháp đổi mới PTLĐ của đảng ủy phƣờng với chính quyền
phƣờng ở quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Dựa trên cơ sở nghiên cứu thực trạng PTLĐ của đảng ủy phƣờng với
chính quyền phƣờng ở quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, từ đó đƣa ra các
giải pháp góp phần đổi mới PTLĐ của đảng ủy phƣờng với chính quyền
phƣờng ở quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chƣơng, 6 tiết.


12
Chƣơng 1
ĐỔI MỚI PHƢƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ỦY PHƢỜNG
ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN PHƢỜNG – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm phương thức lãnh đạo của Đảng
Theo nghĩa chung, khái quát, “lãnh đạo” là dẫn dắt, tổ chức phong trào
theo đúng đƣờng lối cụ thể; “lãnh đạo” còn dùng để chỉ các cơ quan lãnh đạo,
gồm những ngƣời có khả năng tổ chức dẫn dắt phong trào [67, tr.997]. Quan
niệm này chủ yếu đề cập đến việc tổ chức thực hiện, chƣa đề cập đến việc đề
ra đƣờng lối và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
Trong quá trình chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, trong tác
phẩm “Đƣờng cách mệnh”, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã khẳng định: Cách
mệnh “Trƣớc hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức
dân chúng, ngồi thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi.

Đảng có vững cách mệnh mới thành cơng, cũng nhƣ ngƣời cầm lái có vững
thuyền mới chạy” [42, tr.267-268]. Nhƣ vậy, Ngƣời đã chỉ ra nội hàm chủ yếu
của khái niệm “lãnh đạo” của Đảng, đó là Đảng phải trên cơ sở chủ nghĩa
Mác - Lênin đề ra đƣờng lối, chủ trƣơng hoạt động, toàn thể đảng viên phải
thực hiện nghiêm chỉnh đƣờng lối, chủ trƣơng đó; đó là sự vận động, tổ chức
sự liên lạc với nhân dân lao động và giai cấp vô sản trên thế giới để thực hiện
đƣờng lối, chủ trƣơng đó, đƣa cách mạng đến thắng lợi. Ngƣời quan niệm
“lãnh đạo” tức là cầm lái. Đảng là ngƣời lãnh đạo, tức là ngƣời cầm lái; ngƣời
cầm lái có vững vàng, kiên định con đƣờng đã lựa chọn thì mới đƣa con
thuyền cách mạng vƣợt qua mọi gian nan, thác ghềnh, phong ba, bão táp đi
đến thắng lợi hoàn toàn. Để xứng đáng là ngƣời cầm lái vững vàng Đảng phải
xác định đúng mục tiêu, con đƣờng đã chọn, phải thông minh, sáng suốt trong


13
xử lý đúng đắn mọi tình huống phức tạp nảy sinh trên con đƣờng cách mạng,
là chỗ dựa, niềm tin của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên con
đƣờng đi đến mục tiêu đã đƣợc xác định.
Sau khi nƣớc ta giành đƣợc chính quyền, sự lãnh đạo của Đảng cịn bộc
lộ những thiếu sót, khuyết điểm. Để khắc phục tình trạng đó, lãnh đạo cách
mạng giành thắng lợi, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết cuốn “Sửa đổi lối làm việc”,
đã chỉ ra một cách toàn diện và xúc tích nội hàm khái niệm “lãnh đạo” cũng
nhƣ khái niệm “lãnh đạo đúng” của Đảng là:
Lãnh đạo đúng nghĩa là:
1. Phải quyết định mọi vấn đề một cách cho đúng…
2. Phải tổ chức sự thi hành cho đúng…
3. Phải tổ chức sự kiểm sốt… [44, tr.285].
Đây chính là những yếu tố chủ yếu tạo nên sự lãnh đạo đúng của Đảng,
cũng là những nội dung chính của sự lãnh đạo của Đảng và là quy trình lãnh
đạo đúng của Đảng. Để đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn, đòi hỏi Đảng phải đề

ra quyết định (nghị quyết) đúng đắn, phải tổ chức thực hiện đúng quyết định
(nghị quyết) đó và phải tổ chức kiểm tra việc thực hiện. Sự kiểm sốt ở đây,
khơng phải chỉ là khâu thứ ba trong suốt hoạt động lãnh đạo của Đảng mà
đƣợc quán xuyến, xuyên suốt trong tất cả các khâu trong quá trình lãnh đạo
của Đảng. Trong việc ra quyết định (nghị quyết), công tác kiểm tra đƣợc tiến
hành ngay cả việc chuẩn bị ra quyết định (nghị quyết) đối với các tổ chức, bộ
phận, cán bộ đƣợc giao niệm vụ này cũng nhƣ kiểm soát việc sơ kết, tổng kết
rút ra những bài học kinh nghiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng. Sự kiểm sốt
ở đây cịn bao gồm cả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
Theo Đại từ điển tiếng Việt thì “phƣơng thức” là phƣơng pháp và hình
thức tiến hành, “phƣơng pháp” là cách thức tiến hành để có hiệu quả cao [67,


14
tr.1351, 1352]. Hay nói cách khác, “phƣơng thức” là hình thức, phƣơng pháp
hay cách thức tiến hành công việc để có hiệu quả cao.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước
ta chỉ rõ: Đảng lãnh đạo bằng Cƣơng lĩnh, chiến lƣợc, các định hƣớng về
chính sách và chủ trƣơng cơng tác; bằng cơng tác tuyên truyền, thuyết phục,
vận động, tổ chức, kiểm tra và bằng hành động gƣơng mẫu của đảng viên.
Đảng giới thiệu những đảng viên ƣu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt
động trong các cơ quan lãnh đạo chính quyền và các đồn thể. Đảng khơng
làm thay công việc của các tổ chức khác trong HTCT [23, tr.21].
Báo cáo chính trị của BCH Trung ƣơng tại Hội nghị đại biểu tồn quốc
giữa nhiệm kỳ (khóa VII) nhấn mạnh và bổ sung thêm: Đảng “lãnh đạo thông
qua tổ chức đảng chứ không chỉ thông qua cá nhân đảng viên”.
Các tác giả của cuốn sách “Sự lãnh đạo của Đảng trong một số lĩnh vực
trọng yếu của đời sống xã hội nƣớc ta”, cho rằng: Đảng lãnh đạo bằng chủ
trƣơng, đƣờng lối, sự chỉ đạo các vấn đề lớn do thực tiễn đặt ra; lãnh đạo quá
trình cụ thể hóa, thể chế hóa đƣờng lối thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội; Đảng lãnh đạo thông qua các tổ chức đảng và phân công đảng viên; Đảng
lãnh đạo tổ chức phối hợp giữa các cơ quan, các đồn thể….; Đảng lãnh đạo
bằng cơng tác kiểm tra; Đảng lãnh đạo thông qua đội ngũ đảng viên [41,
tr.141-148].
Theo cuốn sách “Đổi mới PTLĐ của Đảng”: “PTLĐ là tổng thể
phƣơng pháp, hình thức, biện pháp, quy trình, lề lối làm việc, tác phong công
tác… mà Đảng sử dụng để thực hiện sự lãnh đạo tồn xã hội thơng qua tổ
chức đảng, đảng viên và quần chúng” [47, tr.64 -65].
Tại Đại hội X, Đảng ta nhấn mạnh: Tiếp tục đổi mới phong cách, lề lối
làm việc của Đảng theo hƣớng thực sự dân chủ, kỷ cƣơng, thiết thực, sâu sát
cơ sở, sâu sát quần chúng; làm việc có chƣơng trình, kế hoạch, có trọng tâm,


15
trọng điểm, nói đi đơi với làm. Đổi mới cách ra nghị quyết, văn kiện và báo
cáo phải ngắn gọn, thiết thực, cụ thể; đổi mới và nâng cao chất lƣợng, hiệu
quả của hội nghị. Cấp uỷ dành nhiều thời gian tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, tổng
kết việc thực hiện nghị quyết; chỉ đạo hoạt động của Nhà nƣớc, Mặt trận và
các đoàn thể nhân dân. Xây dựng và thực hiện chế độ báo cáo xin ‎ý kiến…
BTV cấp uỷ tỉnh, huyện và tƣơng đƣơng phải báo cáo xin ‎ý kiến BCH cùng
cấp về hoạt động của mình giữa hai kỳ họp BCH …[28, tr.310 - 311].
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng tiếp tục nhấn mạnh: Tập trung rà
soát, bổ sung, điều chỉnh, ban hành mới, xây dựng đồng bộ hệ thống các
quy chế, quy định, quy trình công tác để tiếp tục đổi mới PTLĐ của Đảng
đối với hoạt động của hệ thống chính trị. Khắc phục tình trạng Đảng bao
biện, làm thay hoặc bng lỏng lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nƣớc.
Đổi mới PTLĐ của Đảng đối với MTTQ và các đoàn thể nhân dân… Đổi
mới phong cách, lề lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo của Đảng từ
Trung ƣơng đến địa phƣơng, cơ sở. Thực hiện tốt chế độ lãnh đạo tập thể
đi đôi với tinh thần chủ động, sáng tạo và trách nhiệm cá nhân, nhất là

trách nhiệm của ngƣời đứng đầu. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ
chức đảng, đảng viên, cấp uỷ viên hoạt động trong các cơ quan nhà nƣớc,
MTTQ và các đoàn thể nhân dân. Đổi mới cách ra nghị quyết, tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực
hiện nghị quyết của Đảng. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong
Đảng… [30, tr.264].
Từ phân tích trên, có thể hiểu: PTLĐ của Đảng là tổng thể các hình
thức, phương pháp, cách thức, quy chế, quy trình, phong cách, lề lối làm
việc... mà Đảng sử dụng để tác động vào đối tượng lãnh đạo nhằm thực hiện
thắng lợi Cương lĩnh chính trị, đường lối, các nghị quyết của Đảng, xây dựng
thành công CNXH và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.


16
Nội dung PTLĐ của Đảng, gồm:
- Tiếp tục nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của mơ hình tổ chức và
hoạt động của HTCT, trong đó Đảng vừa là một bộ phận, vừa là ngƣời lãnh
đạo của HTCT.
- Mặc dù Hiến pháp năm 2013 đã đƣợc ban hành, song vẫn cần tiếp tục
nghiên cứu làm sáng tỏ hơn chức năng và nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của
các cơ quan, thiết chế nhà nƣớc (Quốc hội, Chủ tịch nƣớc, Chính phủ, cơ quan
tƣ pháp, HĐND và UBND các cấp); vấn đề phân cơng, phối hợp và kiểm sốt
giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp.
Đối với các thiết chế cơ bản của Nhà nƣớc, Đảng cần có PTLĐ đặc thù.
- Tiếp tục nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn về thẩm quyền và
trách nhiệm của Đảng cầm quyền và Nhà nƣớc pháp quyền, mối quan hệ giữa
lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nƣớc, giữa vai trị lãnh đạo của Đảng
với tính thƣợng tơn pháp luật. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện quy chế phối
hợp giữa cơ quan, tổ chức đảng với cơ quan, tổ chức nhà nƣớc và đoàn thể
nhân dân ở các cấp.

- Cần xác định “dân chủ hóa” phải thực hiện đúng nguyên tắc tập trung
dân chủ trong công tác lãnh đạo của Đảng là một phƣơng hƣớng quan trọng
trong đổi mới PTLĐ của Đảng. Tiếp tục đổi mới PTLĐ của Đảng trong bầu
cử các đại biểu dân cử trong bộ máy nhà nƣớc, có cơ chế tranh cử trong thực
chất và mở rộng quyền ứng cử.
- Tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác cán bộ
trong bộ máy nhà nƣớc, bảo đảm Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ
và quản lý đội ngũ cán bộ. Việc bố trí cán bộ đảng vào bộ máy nhà nƣớc để
lãnh đạo Chính phủ và các bộ, ngành là vấn đề vô cùng quan trọng của Đảng
cầm quyền. Nhƣng cần lựa chọn đúng và bố trí đúng những cán bộ vừa có


17
năng lực lãnh đạo chính trị, vừa có năng lực quản lý nhà nƣớc, quản lý hành
chính. Vì vậy, ở đây cũng có trƣờng hợp bổ nhiệm xong chức vụ chính quyền
mới xét các tiêu chuẩn để bổ sung vào cấp ủy, đảm bảo sự lãnh đạo của đảng.
- Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng, đồng thời
chỉ đạo sát sao hơn hoạt động thanh tra và hoạt động của các cơ quan bảo vệ
pháp luật khác.
- Đổi mới phong cách, lề lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo của
Đảng từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, cơ sở. Đổi mới cách ra nghị quyết theo
hƣớng “thà ít mà tốt”, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt để thực hiện nghị
quyết; coi trọng công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết. Đẩy mạnh cải cách hành
chính trong Đảng, giảm bớt nạn giấy tờ, hội họp, thực hiện theo phƣơng châm
mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: nói ít làm nhiều, nói đi đơi với làm, nêu
cao tính tiên phong, gƣơng mẫu, “làm điều lợi cho dân, tránh điều hại tới
dân”, làm cho dân tin, dân theo./.
1.1.2. Khái niệm PTLĐ của Đảng đối với Nhà nước
Đảng ta là một đảng cầm quyền duy nhất lãnh đạo sự nghiệp đổi mới,
đƣa đất nƣớc quá độ lên CNXH. Các đối tƣợng mà Đảng lãnh đạo rất đa

dạng. Đó là Nhà nƣớc, Mặt trận và các đồn thể chính trị - xã hội, các tổ chức
xã hội – nghề nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tầng lớp nhân dân.
Mỗi đối tƣợng đều có vai trị quan trọng trong việc thực hiện đƣờng lối,
chủ trƣơng, chính sách của Đảng. Tuy nhiên, đối với một đảng cầm quyền thì
Nhà nƣớc là cơng cụ mạnh nhất, quan trọng nhất trong việc đƣa toàn xã hội
vào việc thực hiện mọi đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng. Vì vậy
PTLĐ của Đảng đối với Nhà nƣớc là khâu quan trọng nhất.
Nhà nƣớc của ta là một đối tƣợng phức hợp khác hẳn các đối tƣợng
khác. Quyền lực Nhà nƣớc là thống nhất, có phân cơng và phối hợp giữa ba


18
bộ phận hợp thành để làm các chức năng lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Ở
Trung ƣơng có Quốc hội, Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án
nhân dân tối cao; ở các địa phƣơng có HĐND, UBND, Viện kiểm sốt nhân
dân và Tịa án nhân dân địa phƣơng (Tỉnh, thành phố, quận, huyện); ở cơ sở có
HĐND và UBND cơ sở (xã, phƣờng). PTLĐ của Đảng đối với Nhà nƣớc vừa
có những điểm chung đối với cả bộ máy của Nhà nƣớc từ trên xuống dƣới, lại
vừa có những điểm riêng đối với từng bộ phận, từng cấp thuộc bộ máy ấy. Vì
vậy PTLĐ của Đảng đối với Nhà nƣớc là phức tạp nhất, và tìm cho đƣợc PTLĐ
thích hợp của Đảng đối với Nhà nƣớc cũng là khó khăn nhất. Phải xuất phát từ
thực tiễn và qua thử nghiệm trong thực tiễn, Đảng ta mới từng bƣớc xác định
đƣợc PTLĐ của Đảng đối với Nhà nƣớc, hơn nữa cịn phải khơng ngừng điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung để làm cho PTLĐ ngày càng thích hợp nhằm thực hiện
thắng lợi mọi đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng.
Từ quan niệm về PTLĐ chung của Đảng, có thể quan niệm PTLĐ của
Đảng đối với Nhà nước là hệ thống các hình thức, phương pháp, quy trình,
quy chế, quy định, phong cách, lề lối làm việc,… mà Đảng sử dụng để tác
động vào Nhà nước nhằm cụ thể hóa và thực hiện thắng lợi chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, xây dựng thành cơng Nhà nước pháp quyền

XHCN, do dân, vì dân.

1.1.3. Khái niệm đổi mới PTLĐ của Đảng đối với Nhà nƣớc
Ngay từ năm 1949, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sử dụng khái niệm “đổi
mới” trong sự vận dụng cụ thể vào đổi mới đất nƣớc. Ngƣời viết: Công cuộc
đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân. Khi nhấn mạnh sự cần thiết phải
không ngừng đổi mới nhận thức để phản ánh đúng tình hình thế giới, tình
hình trong nƣớc vốn khơng ngừng biến đổi, Hồ Chí Minh viết: thế giới ngày
ngày đổi mới, nhân dân ta ngày càng tiến bộ cho nên chúng ta phải tiếp tục
học và hành để tiến bộ kịp nhân dân. Đổi mới, theo Hồ Chí Minh, còn là để


19
thắng sức ỳ của thói quen, của tập quán cũ. Dù đó là việc khó khăn, nhƣng
chẳng có việc gì là không thể đổi mới.
Vận dụng vào vấn đề nghiên cứu “đổi mới’ là thay cách nghĩ, cách làm
cũ lạc hậu, lỗi thời, không đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển, bằng cách nghĩ,
cách làm khác, tiến bộ hơn, hợp với quy luật của sự phát triển.
Phân tích tình hình đất nƣớc trong những năm cuối thập niên 70, đầu
thập niên 80 thế kỷ XX, Đại hội VI của Đảng ta đã nhấn mạnh: Đổi mới là
vấn đề có ý nghĩa sống còn. Sau khi nêu nội dung đổi mới cơ chế quản lý kinh
tế, đổi mới chính sách xã hội,… Đại hội tập trung làm nổi bật nội dung Đổi
mới Đảng: đổi mới tƣ duy, trƣớc hết là tƣ duy kinh tế; đổi mới tổ chức; đổi
mới đội ngũ cán bộ; đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác của Đảng. Từ
đây, “đổi mới” đƣợc sử dụng rộng rãi trong các văn kiện của Đảng, trong sách
báo cũng nhƣ trong ngôn ngữ hằng ngày của nhân dân ta.
Đổi mới là quá trình loại bỏ những gì kìm hãm và cản trở sự phát triển,
tổ chức lại xã hội, đƣa vào cơ chế vận hành của xã hội một hệ thống đồng bộ
các yếu tố vật chất và tinh thần, tạo nên lực lƣợng cho sự phát triển vƣợt bậc.
“đổi mới’ cịn là q trình sửa lại những nhận thức không đúng về “cái cũ”,

nhƣng “cái cũ” ấy lại là cái đúng, để hiểu đúng nó hơn, vận dụng có hiệu quả
hơn vào thực tiễn mới.
“Đổi mới” cịn là làm rõ cái gì là đúng của ngày hơm qua, nhƣng do
hồn cảnh đã thay đổi, ngày hơm nay khơng cịn thích hợp, cần từ tổng kết
thực tiễn để khái quát lý luận nhằm bổ sung, phát triển nhận thức, phát triển
nền tảng tƣ tƣởng của chúng ta. Nhờ vậy, nền tảng tƣ tƣởng đó thực hiện có
hiệu quả hơn chức năng là cơ sở hoạch định và triển khai đƣờng lối của Đảng,
thúc đẩy đất nƣớc phát triển. Đổi mới khơng phải phủ nhận sạch trơn, trái lại,
chính là loại bỏ những quan niệm không phù hợp, bổ sung và phát triển
những thành tựu đã đạt đƣợc.


×