Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện y học cổ truyền bảo lộc, tỉnh lâm đồng năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 73 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM THU HƯƠNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ
DỤNG TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ
TRUYỀN BẢO LỘC, TỈNH LÂM ĐỒNG,
NĂM 2019
LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM THU HƯƠNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ
DỤNG TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN
BẢO LỘC, TỈNH LÂM ĐỒNG, NĂM 2019

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý Dược
MÃ SỐ:CK 60720412
Người hướng dẫn khoa học:PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà

Nơi thực hiện: Trường ĐH Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: Từ 28/07/2020 đến 28/11/2020


HÀ NỘI 2020


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin được bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà người cơ tâm huyết, ln tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo cho tơi trong q trình học tập cũng như thời gian thực hiện và hồn thành
luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, phịng Sau đại học,
bộ mơn Quản lý và kinh tế Dược cùng quý thầy cô đã giảng dạy và giúp đỡ tơi
trong q trình học tập tại trường.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phịng
Tài chính kế tốn, Khoa Dược của Bệnh viện đã tạo điều kiện, hỗ trợ tôi thu thập
số liệu trong thời gian tiến hành nghiên cứu luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè và những
người thân của tơi đã ln ở bên, động viên và khích lệ tơi những ngày qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bảo Lộc, ngày tháng 11 năm 2020
Học viên

Phạm Thu Hương

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ iiv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................... v

DANH MỤC HÌNH…................................................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ...................................................................................... 3
1.1. Danh mục thuốc bệnh viện .............................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................. 3
1.1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc ......................................... 3
1.1.3. Các văn bản liên quan đến sử dụng thuốc trong bệnh viện ...................... 6
1.2. Thực trạng sử dụng thuốc YHCT tại các Bệnh viện ....................................... 8
1.2.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng. ...................................................... 10
1.2.2. Về phân tích ABC/VEN .......................................................................... 14
1.3. Vài nét về bệnh viện Y học cổ truyền Bảo Lộc, tỉnh Lâm đồng ................... 15
1.3.1. Cơ cấu tổ chức Bệnh viện YHCT Bảo Lộc ........................................... 15
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................... 16
1.3.3. Mơ hình bệnh tật của Bệnh viện YHCT Bảo Lộc, năm 2019 ............... 17
1.3.4. Vài nét về khoa Dược ............................................................................. 19
1.3.5. Một vài nét về thực trạng sử dụng thuốc tại Bệnh viện YHCT Bảo Lộc,
tỉnh Lâm Đồng .................................................................................................. 19
1.3.6. Tính cấp thiết của đề tài. ......................................................................... 20
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 22
2.1 Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ..................................................... 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 22
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu............................................................................... 22
2.1.3. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 22
2.2.1. Biến số nghiên cứu ................................................................................. 22
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 23
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 25
2.2.4. Mẫu nghiên cứu ...................................................................................... 26
2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu.................................................. 26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 29

3.1. Mô tả cơ cấu DMT sử dụng tại bệnh viện Bệnh viện Y học cổ truyền Bảo
Lộc, năm 2019. .................................................................................................... 29
3.1.1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụngdược lý .................... 29
3.1.2. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ ................................................... 35
g
3.1.3. Cơ cấu thuốc tân dược theo nguồn gốc xuất xứ ..................................... 37
3.1.4. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc tân dược nhập khẩu theo thông tư .............. 37
thông tư 03/2019/TT-BYT ........................................................................... 37

ii


3.1.5. Cơ cấu thuốc tân dược và thuốc đông y thuốc từ dược liệu theo đường
dùng 38
3.1.6. Cơ cấu thuốc tân dược theo thành phần ................................................. 38
3.2. Phân tích DMT sử dụng theo phương pháp phân tích ABC và VEN............ 39
3.2.1. Phân tích DMT sử dụng theo phương pháp phân tích ABC ................... 39
3.2.2. Phân tích DMT sử dụng theo phương pháp phân tíchVEN.................... 41
3.2.3. Phân tích DMT sử dụng theo ma trận ABC/VEN .................................. 41
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ....................................................................................... 45
4.1. Về cơ cấu DMT đã sử dụng tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bảo Lộc, tỉnh
Lâm Đồng, năm 2019. ......................................................................................... 45
4.1.1. Cơ cấu DMT theo nhóm tác dụng .......................................................... 45
4.1.2. Cơ cấu và giá tiền thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ.................................. 49
4.1.3. Về cơ cấu thuốc tân dược theo đường dùng ........................................... 52
4.1.4. Cơ cấu thuốc tân dược theo thành phần ................................................. 52
4.2. Về phân tích DMT sử dụng theo phương pháp ABC và VEN .................. 53
4.2.1. Về phân tích DMT sử dụng theo phương pháp ABC ............................. 54
4.2.2. Về phân tích DMT sử dụng theo phương pháp phân tích VEN ............. 55
4.2.3. Về phân tích DMT sử dụng theo ma trận ABC/VEN. ............................. 56

4.3. Một số hạn chế của đề tài .............................................................................. 57
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 58
ĐỀ XUẤT ................................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 60
PHỤ LỤC 01: BẢNG THU THẬP SỐ LIỆU .......................................................... 64

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ tiếng Việt (tiếng Anh)

ADR

Phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug Reaction)

BHYT

Bảo hiểm y tế

BYT

Bộ Y tế

DLS

Dược lâm sàng


DMT

Danh mục thuốc

GTSD

Giá trị sử dụng

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

KCB

Khám chữa bệnh

KM

Khoản mục

MHBT

Mô hình bệnh tật

SKM

Số khoản mục

STG


Hướng dẫn điều trị chuẩn (Standard Treatment Guidelines)

STT

Số thứ tự

TĐYTTDL

Thuốc đông y thuốc từ dược liệu

WHO

Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)

YHCT

Y học cổ truyền

YHHĐ

Y học hiện đại

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Ma trận ABC/ VEN .......................................................................... 6
Bảng 1.2. Mơ hình bệnh tật tại bệnh viện YHCT Bảo Lộc ,tỉnh Lâm Đồng năm
2019 ................................................................................................................. 18
Bảng 1.3. Cơ cấu nhân lực khoa Dược năm 2019 .......................................... 19

Bảng 2.4. Nhóm các biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng năm
2019 ................................................................................................................. 22
Bảng 3.5.Cơ cấu DMT sử dụng tại Bệnh viện YHCT tỉnh Bảo Lộc ............. 29
Bảng 3.6. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc tân dược theo nhóm tác dụng dược lý 30
Bảng 3.7. Cơ cấu nhóm thuốc giảm đau hạ sốt; chống viêm không steroid điều
trị gút và các bệnh xương khớp đã sử dụng tại BV YHCT Bảo Lộc năm 2019.31
Bảng 3.8.Cơ cấu nhóm thuốc tim mạch đã sử dụng tại BV YHCT Bảo Lộc năm
2019 ................................................................................................................. 32
Bảng 3.9.Cơ cấu vị thuốc YHCT theo y lý YHCT ......................................... 33
Bảng 3.10.Cơ cấu thuốc đông y thuốc từ dược liệu theo y lý YHCT ............. 34
Bảng 3.11. Cơ cấu thuốc tân dược, thuốc đông y thuốc từ dược liệu theo nguồn
gốc xuất xứ ...................................................................................................... 35
Bảng 3.12. Cơ cấu vị thuốc YHCT theo nguồn gốc xuất xứ .......................... 36
Bảng 3.13.Cơ cấu và giá trị tiền thuốc tân dược theo nguồn gốc xuất xứ ..... 37
Bảng 3.14. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc tân dược nhập khẩu theo thông tư
03/2019/TT-BYT ............................................................................................ 37
Bảng 3.15.Cơ cấu thuốc tân dược theo đường dùng ....................................... 38
Bảng 3.16.Cơ cấu và giá trị tiền thuốc tân dược theo thành phần .................. 38
Bảng 3.17.Phân tích ABC DMT tân dược, thuốc đơng y thuốc từ dược liệu 39
Bảng 3.18.Cơ cấu thuốc hạng A theo tác dụng dược lý với thuốc tân dược, theo
y lý YHCT với thuốc đông y thuốc từ dược liệu. ........................................... 40
Bảng 3.19. Cơ cấu thuốc tân dược , thuốc đông y thuốc từ dược liệu và vị thuốc
theo phương pháp phân tích VEN ................................................................... 41
Bảng 3.20. Cơ cấu thuốc tân dược và thuốc đông y thuốc từ dược liệusử dụng tại
bệnh viện theo ma trận ABC/VEN .................................................................. 42
Bảng 3.21. Cơ cấu thuốc tiểu nhóm AN trong nhóm A của thuốc tân dược, thuốc
đông y thuốc từ dược liệu. ............................................................................... 43

v



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức Bệnh viện Y học cổ truyền Bảo Lộc ...................... 16
Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu ................................................. 24

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là dạng hàng hóa đặc biệt liên quan đến sức khỏe và tính mạng con
người, được sử dụng trong phòng bệnh và chữa bệnh. Thuốc trở thành nhu cầu
thiết yếu đóng vai trị quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ nhân loại.
Do đó mọi vấn đề liên quan đến thuốc ngày càng được chú trọng. Trong những
năm gần đây,nhu cầu về dược phẩm trong nước ngày càng lớn do quá trình tăng
dân số và thu nhập bình quân đầu người tăng, kéo theo nhu cầu chăm sóc y tế
cũng như chi tiêu cho thuốc ngày càng nhiều .
Bệnh viện có vai trị quan trọng trong việc khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe
cho người bệnh. Sử dụng thuốc cho người bệnh là hoạt động xun suốt trong
tồn bộ q trình hoạt động của bệnh viện. Một thực tiễn vẫn đang tồn tại ở nhiều
bệnh viện là việc sử dụng thuốc chưa thực sự hợp lý, việc xây dựng danh mục
thuốc cịn mang tính truyền thống, thiếu khoa học, tình trạng dễ dãi , lạm dụng
trong kê đơn thuốc. còn xảy ra. Báo cáo tổng quan tình hình quản lý và sử dụng
thuốc trong các cơ sở khám chữa bệnh đã chỉ ra rằng: kinh phí mua thuốc chiếm
khoảng 30-40% ngân sách nghành y tế và một phần số tiền đó bị lãng phí do sử
dụng thuốc khơng hợp lý. Điều đó vừa ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị, vừa gây
lãng phí cho xã hội, gây khó khăn cho bộ phận nhân dân lao động có thu nhập
thấp. Do đó, việc lựa chọn thuốc là công việc rất quan trọng, với nhiệm vụ xác
định nhu cầu về số lượng, chủng loại thuốc làm cơ sở để đảm bảo tính chủ động
trong cung ứng cũng như tính an tồn, hợp lý, hiệu quả.
Một trong các nhiệm vụ của Hội đồng thuốc và điều trị là quản lý danh mục thuốc.

Việc quản lý danh mục thuốc là rất quan trọng, có ảnh hưởng tới chất lượng chăm
sóc y tế. Thường xun rà sốt danh mục thuốc là một công việc không thể thiếu
trong quản lý danh mục thuốc. Càng ngày càng có nhiều thuốc và phác đồ điều trị
mới và nếu như khơng có sự xem xét đánh giá thì danh mục thuốc sẻ trở thành
một bộ sưu tập toàn thuốc cũ kém hiệu quả. Do vậy phân tích danh mục thuốc là
một việc làm cần thiết góp phần phát hiện ra những bất hợp lý trong việc xây dựng
danh mục thuốc và sử dụng thuốc của bệnh viện.

1


Bệnh viện Y học cổ truyền Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng là bệnh viện chuyên
khoa y học cổ truyền hạng 3 có chức năng, nhiệm vụ khám và điều trị cho nhân
dân trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên trong thời gian qua hoạt động xây dựng danh mục
thuốc của bệnh viện cịn nhiều hạn chế. Để góp phần nâng cao công tác quản lý
và sử dụng thuốc trong đơn vị chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích
danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh việnY họccổ truyền Bảo Lộc tỉnh Lâm
Đồng năm 2019” với hai mục tiêu:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Y học cổ truyền
Bảo Lộc,tỉnh Lâm Đồng, năm 2019.
2. Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bảo
Lộc, tỉnh Lâm Đồng, năm 2019 theo phương pháp ABC/VEN.
Từ kết quả nghiên cứu trên, đưa ra đề xuất giúp cho Hội đồng thuốc và điều
trị bệnh viện xây dựng, lựa chọn được danh mục thuốc sử dụng hợp lý, đưa ra một
số giải pháp cho các nhà quản lý nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động lựa
chọn danh mục thuốc và quản lý sử dụng thuốc.

2



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Danh mục thuốc bệnh viện
1.1.1. Khái niệm
Danh mục thuốc (DMT) bệnh viện là danh mục những loại thuốc cần thiết
thỏa mãn nhu cầu KCB và thực hiện y học dự phòng của bệnh viện, phù hợp với
mơ hình bệnh tật, phân tuyến dịch vụ kỹ thuật điều trị, khả năng tài chính của từng
bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những thuốc này ln sẵn có bất
kỳ lúc nào với số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả
phải chăng. DMT đóng vai trị quan trọng trong dự trữ, quản lý, sử dụng thuốc tại
bệnh viện.
Danh mục thuốc bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động
có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu quả đáp ứng
nhu cầu chăm sóc sức khỏe của đa số nhân dân được xây dựng hàng năm theo
định kỳ, có thể bổ sung hoặc loại bỏ thuốc trong DMT bệnh viện trong các kỳ họp
hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) bệnh viện.
Danh mục thuốc đã sử dụng là một danh mục tổng hợp tất cả các thuốc đã
cấp phát và sử dụng tại bệnh viện trong năm dùng để đáp ứng yêu cầu lâm sàng
của bác sĩ, dược sĩ, và các chun gia y tế khác trong chẩn đốn, phịng ngừa, điều
trị bệnh hoặc cải thiện sức khỏe cho người bệnh điều trị tại bệnh viện.
1.1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc
Tại Việt Nam, thống kê nhiều năm cho thấy tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện
thường chiếm 60% ngân sách của bệnh viện. Để công tác sử dụng thuốc tránh những
bất cập, nhà quản lý cần có những biện pháp cải thiện. Một số cơng cụ để đánh giá
thực trạng vấn đề sử dụng thuốc trong bệnh viện hiện nay là phương pháp phân tích
sử dụng thuốc theo nhóm điều trị, phân tích ABC, phân tích VEN, phân tích ma trận
ABC/VEN. Từ đó HĐT&ĐT xác định các vấn đề, nguyên nhân liên quan đến sử
dụng thuốc và lựa chọn các giải pháp can thiệp phù hợp[3].
1.1.2.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị
Phân tích nhóm điều trị kết hợp với việc tính chi phí sử dụng thuốc giúp
xác định những nhóm điều trị có mức sử dụng thuốc cao nhất và chi phí nhiều

3


nhất. Trên cơ sở thơng tin về tình hình bệnh tật, phương pháp này sẽ gợi ý những
vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý.
Ngoài ra phương pháp này sẽ chỉ ra những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những
thuốc mà mức tiêu thụ khơng mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể. Qua
đây, HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm
điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế[3]. Từ đó tiến hành phân
tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm điều trị chi phí cao để xác định những thuốc đắt tiền
và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí hiệu quả cao.
1.1.2.2. Phương pháp phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu
thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong
ngân sách cho thuốc của bệnh viện[3].
Phân tích ABC là một công cụ mạnh mẽ trong lựa chọn, mua, cấp phát và
sử dụng thuốc hợp lý để có được bức tranh chính xác và khách quan về sử dụng
ngân sách thuốc. Phân tích ABC có nhiều lợi ích:
Phân tích được thuốc nhóm A có chi phí cao, các thuốc này có thể được
thay thế bởi các thuốc rẻ hơn.
Trong mua hàng, dùng để xác định tần suất mua hàng: mua thuốc nhóm A
nên thường xuyên hơn, với số lượng nhỏ hơn, dẫn đến hàng tồn kho thấp hơn, bất
kỳ giảm giá của các loại thuốc nhóm A có thể dẫn đến tiết kiệm đáng kể ngân
sách. Do nhóm A chiếm tỷ trọng ngân sách lớn nên việc tìm kiếm nguồn chi phí
thấp hơn cho nhóm A như tìm ra dạng liều hoặc nhà cung ứng rẻ hơn là rất quan
trọng. Theo dõi đơn hàng nhóm A có tầm quan trọng đặc biệt, vì sự thiếu hụt thuốc
khơng lường trước có thể dẫn đến mua khẩn cấp thuốc với giá cao. Phân tích ABC
có thể theo dõi mơ hình mua tương tự như quyền ưu tiên trong hệ thống y tế.
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho chu kỳ trên
1 năm hoặc ngắn hơn. Phương pháp này cũng có thể ứng dụng cho một đợt đấu

thầu hoặc nhiều đợt đấu thầu.

4


Sau khi hồn thành phân tích ABC, các thuốc đặc biệt là các thuốc trong
nhóm A cần phải được đánh giá lại và xem xét việc sử dụng những thuốc khơng
có trong danh mục và thuốc đắt tiền, trên cơ sở đó lựa chọn những phác đồ điều
trị có hiệu lực tương đương nhưng giá thành rẻ hơn.
Như vậy, phân tích dùng để kiểm sốt các thuốc thuộc nhóm A được sử dụng
có hợp lý, hiệu quả hay khơng, đây là nhóm ưu tiên để xem xét đưa ra các quyết
định lựa chọn và mua thuốc hiệu lực điều trị khác nhau.
1.1.2.3. Phương pháp phân tích VEN
Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua
và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí khơng đủ để mua tồn bộ các
loại thuốc như mong muốn [5].
Theo thông tư số: 21/2013/TT-BYT ban hành ngày 08 tháng 8 năm 2013 quy
định về tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT trong bệnh viện, trong phân tích VEN,
các thuốc được phân chia thành 3 hạng mục cụ thể như sau:
+ Nhóm V (Vital) là nhóm thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu hoặc
các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ cơng tác khám bệnh, chữa
bệnh của bệnh viện.
+ Nhóm E (Essential) là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít nghiêm
trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mơ hình bệnh tật của bệnh
viện.
+ Nhóm N (Non-Essential) là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh nhẹ,
bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị còn chưa được
khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao khơng tương xứng với lợi ích lâm sàng của
thuốc.
Phương pháp phân tích VEN được sử dụng chủ yếu để thiết lập quyền ưu

tiên cho việc lựa chọn, mua và sử dụng trong hệ thống cung ứng, hướng dẫn hoạt
động quản lý tồn trữ và quyết định giá thuốc phù hợp. Phân tích VEN được sử
dụng trong lựa chọn thuốc như sau: Thuốc tối cần và thuốc thiết yếu nên ưu tiên
lựa chọn, nhất là khi ngân sách thuốc hạn hẹp.

5


1.1.2.4. Phương pháp phân tích ma trận ABC/ VEN
Khi phân tích VEN đã được thực hiện thì nên kết hợp với phân tích ABC để
xác định mối quan hệ giữa các thuốc chi phí cao nhưng có mức độ ưu tiên thấp,
đặc biệt là hạn chế hoặc xóa bỏ các thuốc nhóm N nhưng lại có chi phí cao ở nhóm
A trong phân tích ABC. Sự kết hợp phân tích VEN và ABC sẽ tạo thành ma trận
ABC/ VEN.
Bảng 1.1. Ma trận ABC/ VEN
Nhóm

A

B

C

V

AV

BV

CV


E

AE

BE

CE

N

AN

BN

CN

Ma trận ABC/VEN gồm các nhóm:
- Nhóm I: gồm AV, AE, AN, BV, CV.
- Nhóm II: gồm BE, BN, CE.
- Nhóm III: CN
Để có thể nhận rõ vai trị của nhóm thuốc tương ứng với giá trị của nó, chia nhỏ
từng tiểu nhóm để nhà quản lý cân nhắc điều chỉnh nguồn kinh phí cho phù hợp.
Phương pháp này cung cấp cho HĐT&ĐT các dữ liệu quan trọng để quyết định
thuốc nào nên loại khỏi DMT, thuốc nào là cần thiết và thuốc nào ít quan trọng hơn.
Cả ba phương pháp trên phân tích cung cấp cho HĐT&ĐT các dữ liệu quan
trọng để quyết định thuốc nào nên loại khỏi DMT, thuốc nào cần thiết và thuốc
nào ít quan trọng hơn. Phương pháp phân tích này đã được áp dụng tại châu Phi,
châu Mỹ la tinh, Ấn Độ. Tại Việt Nam, nghiên cứu về cung ứng thuốc tại bệnh
viện: Nhi Trung ương, bệnh viện Lao phổi Trung ương, bệnh viện Hữu Nghị, bệnh

viện Nhân dân 115… đã sử dụng phương pháp phân tích ABC để đánh giá các bất
cập trong quản lý cung ứng thuốc tại bệnh viện.
1.1.3. Các văn bản liên quan đến sử dụng thuốc trong bệnh viện
Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến lĩnh vực phát triển dược liệu và đã xác
định tầm quan trọng của dược liệu trong việc chăm lo, nâng cao sức khỏe nhân
6


dân. Chính vì vậy, các cơ quan Trung ương đã ban hành nhiều văn bản quy phạm
pháp luật và nghị quyết, chỉ thị về công tác phát triển ngành y dược nói chung và
dược liệu nói riêng như:
- Luật Dược 105 /2016/QH 13 ngày 06/04/2016 của quốc hội ban hành.
-Thông tư 23/2011/-BYT ngày 10/06/2011 về việc hướng dẫn sử dụng thuốc
trong các cơ sở y tế có giường bệnh. Bộ Y Tế (2013)
- Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/21013 Quy định về việc tổ chức và
hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện. Bộ Y Tế (2015)
- Thông tư số 11/2016/TT-BYT ngày 11 tháng 05 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập;
- Thông tư 43/2017/ TT – BYT ngày 16/11/2017 Quy định về tỉ lệ hao hụt
về quỹ thuốc y học cổ truyền và việc thanh tốn chi phí hao hụt thuốc tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh;
- Thông tư 55/2017/TT – BYT ngày 29/12/2017 Quy định về tỉ lệ hao hụt
thuốc và việc thanh tốn chi phí hao hụt thuốc tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
-Thông tư số 03/2019/TT-BYT ngày 17/3/2019. của Bộ Y tế quy định ban
hành danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và
khả năng cung ứng.
Việc Bộ Y tế ban hành Thông tư 30/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 10 năm
2018 Ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh tốn đối với hóa dược,sinh
phẩm,thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham
gia bảo hiểm và Thông tư 05/2015/TT-BYT ngày 17 tháng 3 năm 2015 ban hành

Danh mục dược liệu, thuốc đông y thuốc từ dược liệu thuộc phạm vi thanh toán
của Quỹ Bảo hiểm y tế. Năm 2018 Bộ Y tế ban hành Thông tư số 19/2018/TTBYT ngày 30/8/2018 ban hành danh mục thuốc thiết yếu thay thế Thông tư
40/2014/TT-BYT, cho thấy chủ trương nâng cao vị thế, đẩy mạnh việc sử dụng
dược liệu,vị thuốc YHCT, và tận dụng lợi thế của Việt Nam để phát triển và sử
dụng thuốc trong nước. Một trong những văn bản mới nhất được ban hành là
Thông tư 13/2018/TT - BYT ngày 15/5/2018 Quy định về chất lượng dược liệu,

7


thuốc đơng y thuốc từ dược liệu. Do đó chất lượng dược liệu,vị thuốc YHCT sử
dụng trong Bệnh viện đã được quan tâm, kiểm tra giám sát chặt chẽ hơn.
Đối với bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bảo Lộc việc áp dụng Thông tư
05/2015/TT-BYT ngày 17 tháng 03 năm 2015 ban hành Danh mục dược liệu,
thuốc đông y thuốc từ dược liệu thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế
là căn cứ để đơn vị phân nhóm thuốc điều trị, tính tốn tỷ lệ hư hao sau bảo quản,
cân chia được áp dụng để thanh toán chi phí sử dụng thuốc với Bảo hiểm xã hội
1.2. Thực trạng sử dụng thuốc YHCT tại các Bệnh viện
Việt Nam là nước có nền YHCT lâu đời, người dân có thói quen và niềm
tin vào phương pháp chữa bệnh này. Bên cạnh đó việc hệ thống điều trị bằng
phương pháp YHCT đã được WHO công nhận cũng là một nhân tố làm cho số
người có nhu cầu sử dụng dược liệu để chữa trị bệnh ngày càng gia tăng.
Nước ta có nguồn tài nguyên dược liệu phong phú và đa dạng. Cộng đồng
các dân tộc có nhiều kinh nghiệm ni trồng và sử dụng các lồi cây, con làm
thuốc. Với trên 5000 loài cây thuốc và vốn tri thức bản địa sẽ là một kho tàng quý
báu để triển khai các nghiên cứu nhằm tạo ra các sản phẩm từ dược liệu phục vụ
cơng tác chăm sóc sức khỏe và phát triển kinh tế xã hội[2].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 80% dân số ở các nước đang phát triển sử dụng
y học cổ truyền hoặc thuốc từ thảo dược để chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. Doanh
thu hàng năm thuốc từ dược liệu trên toàn thế giới đạt trên 80 tỷ đô la Mỹ. Nhu cầu

về dược liệu, các sản phẩm từ dược liệu có xu hướng ngày càng gia tăng. Trong vài
thập niên gần đây, nhiều nước đã và đang đẩy mạnh việc nghiên cứu, sản xuất các
chế phẩm có nguồn gốc từ dược liệu để hỗ trợ, phòng ngừa và điều trị bệnh.
Theo Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2014, tỷ lệ KCB bằng YHCT so
với tổng KCB chung của từng tuyến đã có bước cải thiện đáng kể, tuy nhiên chưa
chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lượt KCB chung, cụ thể: tuyến tỉnh là 8,69%; tuyến
huyện 8,95% và tuyến xã là 18,8%[10]. Đến năm 2018 tỷ lệ người bệnh được khám,
chữa bệnh bằng YHCT so với tổng số người bệnh chung tăng lên (tuyến TW 4,4%;
tuyến tỉnh 11,7%; tuyến huyện 13,4%; tuyến xã 28,5% [9].

8


Hiện cả nước có 63 bệnh viện y học cổ truyền, trong đó có 58 bệnh viện
YHCT tuyến tỉnh/56 tỉnh, thành phố (3 tỉnh có 2 bệnh viện); hệ thống bệnh viện
đa khoa tuyến tỉnh có khoa YHCT chiếm 63,8%; có tổ YHCT chiếm 7,6%; tuyến
huyện có khoa YHCT chiếm 62,9%, có tổ YHCT chiếm 34,4%, tỷ lệ có khoa, tổ
YHCT chiếm 92,7%) , 88,23% trạm ỵ tế xã có tổ chức khám chữa bệnh y học cổ
truyền, trong đó tỷ lệ trạm y tế xã triển khai khám chữa bệnh bảo hiểm y tế bằng
y học cổ truyền là 70,18%[10].
Gần 7000 cơ sở hành nghề YHCT tư nhân sử dụng dược liệu trong khám
chữa bệnh. Đồng thời, có 226 cơ sở sản xuất thuốc dược liệu, thuốc đông y thuốc
từ dược liệu được cấp số đăng ký lưu hành sử dụng dược liệu làm nguyên liệu làm
thuốc trong sản xuất. Nhu cầu sử dụng dược liệu trong nước ước tính khoảng
60.000 – 80.000 tấn dược liệu, trong đó các rất nhiều dược liệu có tiềm năng ni
trồng trong nước.
Chất lượng KCB bằng YHCT, YHCT kết hợp với YHHĐ đã từng bước
được nâng cao, thể hiện ở trình độ chuyên môn của đội ngũ thầy thuốc YHCT; cơ
sở vật chất, trang thiết bị từng bước hiện đại hóa; các quy trình kỹ thuật YDCT
từng bước được chuẩn hóa; ứng dụng nghiên cứu khoa học vào thực tiễn được đẩy

mạnh. Công tác quản lý hành nghề, quản lý quảng cáo KCB bằng YHCT chặt chẽ
và có hiệu quả hơn. Chất lượng dược liệu cổ truyền ngày càng được kiểm soát chặt
chẽ, nhất là trong các cơ sở KCB bằng YHCT[7].
Tại Hưng Yên năm 2013, theo nghiên cứu thực trạng YHCT và hiệu quả
can thiệp tăng cường hoạt động KCB tại BV YHCT tỉnh Hưng Yên của tác giả
Phạm Việt Hoàng, tỷ lệ dùng thuốc YHCT tới 99,8% [22].
Tại Hà Nội năm 2016 theo nghiên cứu Phân tích danh mục thuốc đã sử
dụng tại bệnh viện y học cổ truyền Trung Ương năm 2015, của tác giả Đỗ Thị
Thái Hằng Luận văn Dược sĩ chuyên khoa I, Đại học Dược Hà Nội tỷ lệ sử dụng
thuốc YHCT là 74,4%[17].
Tại Vĩnh phúc năm 2017, theo nghiên cứu phân tích DMT đã sử dụng tại
bệnh viện YHCT Vĩnh phúc của tác giả Lê Thị Thu Hiền, tỷ lệ dùng thuốc YHCT
tới 64% [20].
9


Tại Sơn La năm 2018, theo nghiên cứu phân tích DMT đã sử dụng tại bệnh
viện YHCT Sơn La của tác giả Vũ Thị Chiêm, tỷ lệ dùng thuốc YHCT tới 82,3%%
[ 16].
Dược liệu, vị thuốc YHCT nói chung và thuốc YHCT nói riêng đã có trong
DMT thiết yếu. Từ năm 2008 đến nay, danh mục thuốc đông y thuốc từ dược liệu
và vị thuốc YHCT dùng cho KCB tại các tuyến y tế đã được ban hành và cập nhật
đến lần thứ 3, cho thấy thuốc YHCT ngày càng được quan tâm và trú trọng.
1.2.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng.
- Giá trị tiền thuốc
Theo các nghiên cứu những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí bệnh viện. Việc quản lý và sử dụng thuốc có hiệu
quả đối với các thuốc điều trị sẽ góp phần rất lớn vào việc tiết kiệm tài chính cho
đất nước và giảm gánh nặng chi phí cho người bệnh. Trong năm 2015, tổng chi phí
tiền thuốc chiếm khoảng 30.000 tỉ đồng, tăng gấp đôi so với năm 2012. Trong năm

2015, tiền thuốc bình quân đầu người mà người dân Việt chi để mua thuốc là 37,97
USD/năm (khoảng 800.000 đồng).
Theo báo cáo tổng kết năm 2016 thuốc sản xuất trong nước đã đáp ứng gần
50% nhu cầu sử dụng thuốc. Tỷ lệ tăng trưởng bình quân trung bình trên 15%[9].
Điều này phản ánh mức độ phát triển của ngành Dược trong nước đang dần dần
đáp ứng kịp nhu cầu bệnh tật, khẳng định được thương hiệu cũng như sự tin dùng
của bác sỹ, góp phần giảm chi phí điều trị cho bệnh nhân.
Tại bệnh viện YHCT Quân đội, từ năm 2006 - 2010, tiêu thụ thuốc đông y
thuốc từ dược liệu từ 68,5% - 74,6% tổng chi phí tiêu thụ thuốc. Tại bệnh viện
YHCT Hải Dương năm 2011, chi phí tiêu thụ thuốc đơng y thuốc từ dược liệu
chiếm 75,7% chi phí tiêu thụ thuốc[14][30]. Tại bệnh viện YHCT Hưng Yên năm
2013, chi phí tiêu thụ thuốc đơng y thuốc từ dược liệu chiếm 67,1% tổng chi phí
tiêu thụ thuốc. Tại bệnh viện YHCT Thái Bình từ năm 2010 - 2012, chi phí tiêu
thụ thuốc đơng y thuốc từ dược liệu thường gấp 6 lần chi phí tiêu thụ thuốc tân
dược [22][34].
Tỷ lệ sử dụng thuốc YHCT tại các bệnh viện YHCT khá chênh lệch nhau
10


tùy thuộc vào mơ hình bệnh tật của từng viện.
-Về nguồn gốc xuất xứ
Cùng một dược chất, dạng bào chế, thuốc có nguồn gốc nhập khẩu thường
có giá cao hơn thuốc sản xuất trong nước, vì chi phí về bảo quản, vận chuyển hoặc
do chiến lược định giá của các hãng khác nhau.Việc sử dụng thuốc sản xuất trong
nước sẽ chủ động nguồn cung ứng mang lại lợi ích kinh tế cho bệnh viện và người
bệnh. Tuy nhiên, tỷ lệ chi phí cho thuốc có nguồn gốc trong nước cũng có sự khác
nhau giữa các tuyến bệnh viện.
- Tại các bệnh viện tuyến Trung ương: Năm 2010, theo thống kê của 34
bệnh viện thì tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam là hơn 387 tỷ đồng chiếm
11,9% tổng chi phí mua thuốc.

- Tại các bệnh viện tuyến tỉnh thành phố: Theo thống kê chi phí mua thuốc
của 307 bệnh viện vào năm 2010 thì tiền mua thuốc có nguồn gốc trong nước là
hơn 2.232 tỷ đồng chiếm 33,9% tổng chi phí mua thuốc.
- Tại các bệnh viện tuyến huyện: Chi phí cho thuốc có nguồn gốc trong
nước cao hơn tại các bệnh viện tuyến Trung ương và tuyến tỉnh. Năm 2010, tổng
trị giá tiền sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam của 559 bệnh viện huyện là 2.900
tỷ đồng, chiếm 61,5% so với tổng số tiền mua thuốc.
Năm 2013, theo kết quả đánh giá nhanh của Cục Quản lý Dược tại 7 Sở Y
tế và 8 bệnh viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế cho thấy lượng và giá trị
thuốc sản xuất trong nước tăng gấp 2 lần so với năm 2012. Tại 7 sở Y tế, số lượng
thuốc sản xuất trong nước năm 2013 là 700 triệu đơn vị so với năm 2012 là 338
triệu đơn vị và về mặt giá trị, giá trị thuốc sản xuất năm 2013 là 768 tỉ đồng. Tại
các bệnh viện Trung ương, số lượng thuốc sản xuất trong nước năm 2013 là 73
triệu đơn vị so với năm 2012 là 38 triệu đơn vị về mặt giá trị, giá trị thuốc sản xuất
năm 2013 là 256 tỷ đồng so với năm 2012 là 120 tỷ đồng.
Năm 2014 tỉ trọng thuốc sản xuất trong nước tổng giá trị tiền thuốc trúng
thầu tại các bệnh viện tăng nên mức 1,0% tại các bệnh viện Trung ương và 2,4%
tại các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện.
Theo Cục Quản lý Dược (Bộ Y tế), trong năm 2015 qua thống kê trúng thầu
11


của 68 bệnh viện, Sở Y tế thì tỉ lệ biệt dược gốc chiếm tới 40%, thuốc nội chiếm
29%. Hiện nay tỉ lệ thuốc sản xuất trong nước được sử dụng tại các bệnh viện còn
khá khiêm tốn. Cụ thể tại các bệnh viện tuyến Trung ương chiếm 11,6%, tuyến
tỉnh chiếm 38,4%. Thuốc nhập khẩu vẫn chiếm tỉ lệ cao trong chi phí mua thuốc
của các bệnh viện.Năm 2018, tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc trong nước tuyến huyện
đã tăng lên 76,62%, tuyến tỉnh tăng 57,03%. Trên 50% các tỉnh đạt tỷ lệ từ 50%
trở lên về giá trị sử dụng thuốc trong nước. Ví dụ giá trị sử dụng thuốc trong nước
tỉnh Phú Yên từ 83,13% (năm 2015) tăng đến 87% (năm 2018). Sở Y tế Quảng

Bình, Tuyên Quang, Kon Tum, Hậu Giang, Ninh Thuận, Quảng Trị, Thừa Thiên
Huế, Quảng Ngãi, Long An có tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc nội chiếm từ 70% đến
76,9% trên tổng giá trị sử dụng năm 2018. Nhiều bệnh viện tuyến trung ương đạt
tỷ lệ sử dụng thuốc trong nước cao và đạt mục tiêu đề ra, như Bệnh viện TW 71
Thanh Hóa, Bệnh viện tâm thần TW 2, Bệnh viện C Đà Nẵng, Bệnh viện Nội Tiết
TW, Bệnh viện Phong da liễu TW Quy Hòa… đạt tỷ lệ từ 30,43% đến 52,8%[16].
Đối với thuốc YHCT, hiện nay một số cơ sở KCB tự chế biến được các vị
thuốc theo phương pháp YHCT. Viện Y dược học dân tộc thành phố Hồ Chí Minh
thực hiện chế biến 250 vị thuộc YHCT, chiếm 100% vị thuốc sử dụng tại bệnh
viện. Bệnh viện YHCT thành phố Hồ Chí Minh chế biến được 214 trong tổng số
267 vị thuốc, chiếm 80% về tỷ lệ. Bệnh viện YHCT Trung Ương năm 2014 chế
biến 138 trong tổng số 278 vị thuốc của bệnh viện, chiếm 49,6%[16].Bệnh viện
YHCT tỉnh Hưng Yên năm 2013 chế biến 302 trong tổng số 325 vị thuốc tại bệnh
viện, chiếm tỷ lệ 92,9%[22]. Bệnh viện YHCT tỉnh Hải Dương năm 2011 chế biến
164 trong tổng số 174 vị thuốc sử dụng, chiếm 94,3% về tỷ lệ[30].
- Về cơ cấu nhóm tác dụng
Với thuốc tân dược ngồi các nhóm thường được sử dụng nhiều như nhóm
điều trị tăng huyết áp, thuốc tim mạch...thì nhóm kháng sinh ln là vấn đề được
quan tâm trong sử dụng thuốc an tồn, hợp lý.
Kết quả phân tích kinh phí sử dụng một số nhóm thuốc tại các Bệnh viện
đa khoa tuyến tỉnh, nhóm thuốc kháng sinh có kinh phí sử dụng cao nhất trong
các nhóm thuốc. Tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình Nghệ An năm 2016 nhóm
12


thuốc kháng sinh chiếm 63,1% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [16]. Tương tự, tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên năm 2016 nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng,
chống nhiễm khuẩn chiếmvới 14,1% số khoản mục và giá trị sử dụng cao nhất
trong DMT sử dụng với 34,3% [16].
Tại bệnh viện YHCT tỉnh Lâm Đồng năm 2016 thuốc kháng sinh đứng thứ

hai sau nhóm thuốc tim mạch chiếm 39,4% GTSD thuốc tân dược [19], Bệnh viện
YHCT tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017 cũng vậy nhóm kháng sinh đứng thứ 2 chiếm
18,1% GTSD thuốc tân dược [20]. Bệnh viện YHCT tỉnh Sơn La năm 2018 nhóm
kháng sinh đứng thứ nhất chiếm 29,9% GTSD thuốc tân dược [16].
Các nghiên cứu cho thấy thuốc kháng sinh chiếm tỉ trọng khoản mục lớn
trong tổng tiền thuốc sử dụng tại Bệnh viện, nguyên nhân có thể do mơ hình bệnh
tật tại Việt Nam có tỉ lệ nhiễm khuẩn cao và tình trạng lạm dụng kháng sinh trong
điều trị bệnh, do đó tình trạng kháng kháng sinh ngày càng trở nên đáng báo động.
Bên cạnh việc lạm dụng kháng sinh thì thuốc tiêm, các thuốc bổ trợ, điều
trị triệu chứng cũng bị lạm dụng tại các cơ sở y tế. Thuốc biệt dược cũng được sử
dụng rất nhiều so với các thuốc generic.
Song song với việc chữa bệnh bằng YHHĐ thì phương pháp chữa bệnh
bằng YHCT cũng được nhân dân ta tin tưởng sử dụng. Nhu cầu sử dụng dược liệu
trong nước ngày càng tăng và các doanh nghiệp ngày càng tham gia nhiều vào
lĩnh vực sản xuất các sản phẩm từ dược liệu. Trong khi đó dược liệu Việt Nam
ngày càng cạn kiệt do khai thác quá mức và khai thác dược liệu ở nước ta hiện
nay cịn tự phát, quy mơ nhỏ, chưa có định hướng phát triển nên dẫn đến sản lượng
dược liệu không ổn định, giá cả biến động. Nguồn dược liệu hiện nay của ta chủ
yếu nhập từ Trung Quốc qua đường chính nghạch và tiểu nghạch. Chất lượng
dược liệu nhập khẩu khó quản lý, kiểm sốt. Với thuốc YHCT tại bệnh viện YHCT
Bảo Lộc, tỉnh Lâm đồng nhóm bổ huyết chiếm 21,1% tổng GTSD vị thuốc YHCT,
bổ khí chiếm 17,7% tổng GTSD vị thuốc YHCT. Bệnh viện YHCT tỉnh Vĩnh
Phúc nhóm thuốc bổ khí chiếm 17,9% tổng GTSD vị thuốc YHCT, nhóm bổ huyết
chiếm 13% tổng giá trị vị thuốc YHCT. Bệnh viện YHCT tỉnh Sơn La nhóm thuốc
bổ khí chiếm 12,6% tổng GTSD vị thuốc YHCT, nhóm bổ huyết
13


chiếm 21,1% tổng giá trị vị thuốc YHCT[16].
1.2.2. Về phân tích ABC/VEN

Trong nghiên cứu sử dụng thuốc, các dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc có thể
được phân tích theo bốn phương pháp chính, bao gồm: Phân tích ABC; phân tích
nhóm điều trị; phân tích sống cịn, thiết yếu và khơng thiết yếu (VEN) và phương
pháp phân tích theo liều xác định trong ngày (DDD). Tất cả các phương pháp
này đều là cơng cụ hữu ích giúp HĐT&ĐT quản lý danh mục và phát hiện được
các vấn đề trong sử dụng thuốc bất hợp lý.
Việc phân tích ABC, VEN ở nước ta đã được Bộ Y tế đưa vào Thông tư số
21/2013/TT-BYT ban hành ngày 08/8/2013, đây là một trong những phương
pháp phân tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu tiên trong
quy trình xây dựng DMT bệnh viện. Vũ Thị Thu Hương sử dụng phương pháp
phân tích ABC là một trong các tiêu chí đánh giá hoạt động của HĐT&ĐT trong
xây dựng và thực hiện DMT tại một số bệnh viện đa khoa và nhận thấy các bệnh
viện đã mua sắm tương đối tập trung vào các thuốc được sử dụng nhiều nhất
trong điều trị (sử dụng 70% tổng kinh phí để mua sắm 11,2% – 13,1% số khoản
mục thuốc). Đây là các thuốc có giá trị và số lượng sử dụng lớn trong bệnh viện.
Chính vì thế cần ưu tiên trong mua sắm đồng thời quản lý chặt chẽ các thuốc
thuộc nhóm A này [24].
Ở Việt Nam hiện đang mở rộng việc áp dụng phân tích ABC/VEN ở các
bệnh viện. Năm 2012, Huỳnh Hiền Trung đã dùng phân tích ABC, VEN là một
tiêu chí để đánh giá sự cải thiện trong can thiệp cải thiện chất lượng DMT tại
bệnh viện 115. Theo số lượng thuốc, nhóm I (gồm: AV, AE, AN, BV, CV) là
nhóm cần đặc biệt quan tâm vì sử dụng nhiều ngân sách hoặc cần cho điều trị, đã
thay đổi từ 14,8% trước can thiệp xuống còn 9,1% sau can thiệp. Nhóm II (gồm
BE, BN, CE) tuy mức độ quan trọng ít hơn nhóm I nhưng cũng là nhóm thuốc
cần giám sát kỹ vì sử dụng ngân sách tương đối lớn và cần thiết cho điều trị. Từ
tỷ lệ 57,3% trước can thiệp giảm xuống còn 41,6%, 71 hoạt chất đã được
HĐT&ĐT loại khỏi DMT sau can thiệp. Nhóm III ít quan trọng nhưng chiếm tỷ

14



lệ 27,9% theo số lượng, sau can thiệp còn 11,5%, có 82 hoạt chất được loại khỏi
DMT [16].
Vấn đề sử dụng thuốc trong các cơ sở khám chữa bệnh ở nước ta đang tồn
tại nhiều vấn đề bất cập cần quan tâm và cần sự can thiệp. Để khắc phục thực
trạng này, trước đây Bộ Y tế đã có chỉ thị về việc : “Chấn chỉnh công tác cung
ứng, sử dụng thuốc trong các bệnh viện” [16]. Năm 2011, Bộ Y tế ban hành
Thông tư hướng dẫn sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế có giường bệnh [16]. Đây
là cơ sở pháp lý quan trọng để các bệnh viện phân tích thực trạng sử dụng thuốc,
từ đó điều chỉnh để quá trình sử dụng thuốc của bệnh viện được hợp lý hơn.
1.3. Vài nét về bệnh viện Y học cổ truyền Bảo Lộc, tỉnh Lâm đồng
1.3.1. Cơ cấu tổ chức Bệnh viện YHCT Bảo Lộc
Bệnh viện y học cổ truyền (YHCT) Bảo Lộc có tiền thân là Phân viện
YHCT trực thuộc Bệnh viện YHCT Phạm Ngọc Thạch – Đà Lạt được hình thành
từ năm 1998 và tọa lạc tại 38 Phạm Ngọc Thạch – Phường Lộc Sơn – Thị xã Bảo
Lộc – Tỉnh Lâm đồng (nay là Thành phố Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng). Đến tháng 11
năm 2005 do nhu cầu thực tế của Ngành y tế Lâm Đồng, Phân viện được UBND
tỉnh Lâm đồng quyết định thành lập Bệnh viện tuyến Tỉnh tách ra khỏi Bệnh viện
YHCT Phạm Ngọc Thạch theo Quyết định số: 210/QĐ-UBND của UBND Tỉnh
Lâm đồng ngày 11 tháng 11 năm 2005 về việc thành lập Bệnh viện YHCT Bảo
Lộc thuộc Sở Y tế Lâm Đồng.
Bệnh viện YHCT Bảo Lộc là đơn vị sự nghiệp y tế, chịu trách nhiệm Khám
chữa bệnh về YHCT cho 6 huyện phía Nam của tỉnh Lâm Đồng.
Nhiệm vụ của Bệnh viện YHCT Bảo Lộc là tổ chức khám chữa bệnh nội
trú, ngoại trú (khuyến kích khám chữa bệnh ngoại trú), thực hiện chăm sóc sức
khỏe ban đầu bằng phương pháp YHCT hoặc kết hợp y học cổ truyền với y học
hiện đại (YHCT và YHHĐ). Ban đầu mới thành lập có qui mơ 50 giường bệnh.
Năm 2007 Bệnh viện được quyết định đầu tư nâng cấp lên 70 giường bệnh. Từ
năm 2012 đến nay Bệnh viện được tiếp tục nâng cấp lên 100 giường bệnh nội trú.


15


Bệnh viện YHCT chịu sự quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra
của Giám đốc Sở Y tế Lâm Đồng về chun mơn, nghiệp vụ, kinh phí, nhân lực
y tế. Chịu sự quản lý và chỉ đạo về chuyên môn kỹ thuật của Bộ Y tế (các Vụ chức
năng và các Viện đầu nghành Y học cổ truyền).
Ngày 30 tháng 12 năm 2005 Bệnh viện được Sở Y tế Lâm Đồng ra quyết định
số: 310/QĐ/YT-TC về việc qui định tổ chức bộ máy Bệnh viện YHCT Bảo Lộc
thuộc Sở Y tế Lâm Đồng. Qui định tổ chức bộ máy của Bệnh viện có mơ hình sau:
- Ban giám đốc: 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc;
- Các phòng chức năng của Bệnh viện gồm: 04 phòng chức năng
- Các khoa chuyên môn thuộc Bệnh viện gồm: 07 khoa
Tồn bệnh viện có 84 cơng chức, viên chức và nhân viên y tế; trong đó:
+ Bác sĩ: 23 (03 BSCKII; 07ThS, BSCKI; 13BS)
+ Dược sỹ :12 (DSCK: 1; DSĐH: 3; DSTH: 2; DSCĐ: 6)
+ Y sĩ và Điều dưỡng:18 (ĐH: 5; CĐ: 13)
+ Cán bộ khác: 31

BAN GIÁM ĐỐC

Các phịng chức năng

- Phịng Tổ chức - Hành chính
- Phịng Tài chính – Kế tốn
- Phịng Kế hoạch nghiệp vụ
- Phòng điều dưỡng

Khối lâm sàng


- Khoa nội tổng hợp
- Khoa ngoại, phụ sản
- Khoa khám bệnh- Cấp cứu
chống độc
- Khoa châm cứu -PHCN

Khối cận lâm sàng

- Khoa dược
- Khoa cận lâm sàng

Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức Bệnh viện Y học cổ truyền Bảo Lộc
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ
Bệnh viện Y học cổ truyền Bảo Lộc là Bệnh viện hạng 3 với quy mơ 100
giường bệnh có chức năng thực hiện khám bệnh, chữa bệnh đa khoa và phục hồi
16


chức năng bằng Y học cổ truyền, kết hợp Y học cổ truyền với Y học hiện đại;
nghiên cứu khoa học, bảo tồn và phát triển y, dược cổ truyền; đào tạo, chỉ đạo
tuyến về chuyên môn kỹ thuật, là cơ sở thực hành về y, dược cổ truyền của các cơ
sở đào tạo y, dược và các đơn vị có nhu cầu.
Với nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; Nghiên cứu khoa
học, bảo tồn và phát triển y, dược cổ truyền; Đào tạo các đối tượng có nhu cầu;
tham gia chỉ đạo tuyến,…
1.3.3. Mơ hình bệnh tật của Bệnh viện YHCT Bảo Lộc, năm 2019
Mơ hình bệnh tật tại bệnh viện được sắp xếp theo phân loại Quốc tế bệnh tật ICD
10, đây là cơ sở quan trọng cho hội đồng thuốc và điều trị phối hợp Khoa dược
trong việc xây dựng danh mục thuốc cần cung ứng trong bệnh viện đồng thời đánh
giá sự phù hợp của việc sử dụng thuốc.


17


×