Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Phương thức lãnh đạo công tác cán bộ của các huyện ủy ven biển ở tỉnh thanh hóa hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.35 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

LÊ ĐÌNH TUẤN

PHƢƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CƠNG TÁC CÁN BỘ
CỦA CÁC HUYỆN ỦY VEN BIỂN Ở
TỈNH THANH HÓA HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC

Hà Nội, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

LÊ ĐÌNH TUẤN

PHƢƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CƠNG TÁC CÁN BỘ
CỦA CÁC HUYỆN ỦY VEN BIỂN Ở
TỈNH THANH HÓA HIỆN NAY
Chuyên ngành: Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nƣớc
Mã số: 60 31 02 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Lƣu Ngọc Tố Tâm

HÀ NỘI, 2016


Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ.

Hà Nội, ngày……tháng…..năm 2016
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)

PGS, TS. Trƣơng Ngọc Nam


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực. Những kết luận
khoa học của luận văn chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình no khỏc.
Tác giả luận VN

Lờ ỡnh Tun


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTCT

: Hệ thống chính trị

MTTQ

: Mặt trận Tổ quốc

UBND

: Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
Chƣơng 1: PHƢƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC CÁN BỘ CỦA
HUYỆN ỦY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ......................................... 17
1.1. Một số khái niệm ....................................................................... 17
1.2. Chủ thể, đối tượng, nội dung, phương thức lãnh đạo công tác cán
bộ của huyện ủy ................................................................................ 30
Chƣơng 2: PHƢƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC CÁN BỘ CỦA
CÁC HUYỆN UỶ VEN BIỂN Ở TỈNH THANH HÓA - THỰC
TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM ................................. 44
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến phương thức lãnh đạo công tác cán
bộ của các huyện uỷ ven biển ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay ............... 44
2.2. Thực trạng phương thức lãnh đạo công tác cán bộ của các huyện

ủy ven biển ở tỉnh Thanh Hóa .......................................................... 58
2.3. Nguyên nhân và kinh nghiệm .................................................... 68
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI
PHƢƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC CÁN BỘ CỦA CÁC
HUYỆN UỶ VEN BIỂN Ở TỈNH THANH HÓA HIỆN NAY ............. 75
3.1. Phương hướng đổi mới phương thức lãnh đạo công tác cán bộ
của các huyện uỷ ven biển ở tỉnh Thanh Hóa ................................... 75
3.2. Giải pháp đổi mới phương thức lãnh đạo công tác cán bộ của các
huyện uỷ ven biển ở tỉnh Thanh Hóa ................................................ 79
KẾT LUẬN .............................................................................................. 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 102
PHỤ LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước, hội nhập quốc tế hiện nay, Đảng ta khẳng định: “Cán bộ là nhân tố
quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng,
của đất nước và của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng
Đảng”[26, tr.66]. Công cuộc đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước cũng đặt ra vấn đề to lớn, cấp bách phải giải quyết là phải có
đội ngũ cán bộ nói chung, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là
cấp Trung ương nói riêng ngang tầm và đáp ứng tốt yêu cầu công cuộc đổi.
Đây là một trong ba vấn đề cấp bách được Nghị quyết Trung ương 4, Khố
XI “Một số vấn đề cấp bách về cơng tác xây dựng Đảng hiện nay” chỉ ra:
Để có đội ngũ cán bộ ngang tầm và đáp ứng tốt yêu cầu công cuộc đổi, phải
tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, trong đó đổi mới phương thức

lãnh đạo của Đảng nói chung và của các cấp uỷ đảng nói riêng đối với cơng
tác cán bộ là một bộ phận đặc biệt quan trọng: “Đổi mới mạnh mẽ phương
thức lãnh đạo của Đảng về cơng tác cán bộ”.
Thanh Hố có 5 huyện đồng bằng ven biển. Trong những năm qua,
các huyện uỷ ở đồng bằng ven biển tỉnh Thanh Hóa đã quan tâm tìm các
giải pháp đổi mới cơng tác cán bộ, trong đó có đổi mới phương thức lãnh
đạo của mình đối với cơng tác cán bộ, đạt kết quả quan trọng.
Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu và nhiệm vụ trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế hiện nay, đội ngũ cán bộ
tại các huyện ven biển chưa thực sự đáp ứng tốt yêu cầu. Hạn chế cơ bản
của đội ngũ này biểu hiện trên các mặt: Trình độ nhận thức chính trị, năng
lực tổ chức quản lý, năng lực chỉ đạo hoạt động thực tiễn còn hạn chế;
nhiều cán bộ được đề bạt, bổ sung vào những cương vị chủ chốt, nhưng


2
chưa qua bồi dưỡng, đào tạo cơ bản về chuyên mơn và lý luận chính trị...
Vì vậy, khi xử lý cơng việc cịn biểu hiện tùy tiện, kinh nghiệm chủ nghĩa,
không đúng với đường lối, lập trường quan điểm giai cấp của Đảng.
Việc đổi mới phương thức lãnh đạo của các huyện uỷ ven biển ở tỉnh
Thanh Hóa đối với cơng tác cán bộ vẫn cịn nhiều hạn chế, yếu kém, còn
chậm trễ và lúng túng. Việc xây dựng các quy định, quy chế để cụ thể hoá
nguyên tắc tập trung dân chủ, Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và
quản lý đội ngũ cán bộ còn chưa được quan tâm; vai trị người đứng đầu
trong cơng tác cán bộ còn chưa thể hiện rõ. Việc giám sát trong cơng tác
cán bộ cịn nhiều lúng túng, vai trị của Mặt trận Tổ quốc trong công việc
này ở nhiều nơi còn chưa rõ và chưa được phát huy mạnh mẽ; việc phát
hiện người có đức, có tài cả đảng viên và người ngoài Đảng để quy hoạch,
đào tạo, bố trí, sử dụng cịn chưa có quy định cụ thể và kết quả thấp; còn
lẫn lộn về trách nhiệm giữa tập thể và cá nhân trong công tác cán bộ...

Nghiên cứu tìm các giải pháp khả thi, phát huy những ưu điểm, khắc
phục khuyết điểm nêu trên, đổi mới phương thức lãnh đạo công tác cán bộ
của các huyện uỷ ven biển ở tỉnh Thanh Hóa, góp phần xây dựng đội ngũ
cán bộ của các huyện ven biển đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới ở các
tỉnh là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn vấn đề “Phương thức lãnh
đạo công tác cán bộ của các huyện uỷ ven biển ở tỉnh Thanh Hóa hiện
nay”, làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền
Nhà nước.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về công tác cán bộ và
đổi mới cơng tác cán bộ. Trong những cơng trình đó, một số cơng trình đã
đề cập đến những nội dung của phương thức lãnh đạo của các cấp ủy đảng
đối với công tác cán bộ. Sau đây là những công trình khoa học tiêu biểu


3
liên quan đến đề tài luận văn:
2.1. Đề tài khoa học
* PGS, TS Nguyễn Văn Biều (Chủ nhiệm) (2005), Chất lượng tự phê
bình và phê bình của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp quận thành phố Hà Nội
giai đoạn hiện nay, Đề tài khoa học cấp bộ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh [8].
Đề tài đã tập trung đánh giá, phân tích thực trạng chất lượng tự phê
bình và phê bình của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp quận trên địa bàn thành
phố Hà Nội trong thời gian từ 1990 đến 2005. Bên cạnh những mặt mạnh,
các tác giả đi sâu phân tích những hạn chế cần tập trung khắc phục: Trong
điều kiện kinh tế thị trường, những mặt trái của nó tác động mạnh đến đội
ngũ cán bộ, nhất là tại các thành phố lớn, khu đơ thị tập trung; khi bài tốn
về lợi ích giữa tập thể và cá nhân chưa được giải quyết thỏa đáng..., cơng

tác tự phê bình và phê bình đặt ra nhiều vấn đề cần được nhìn nhận khách
quan, có hướng giải quyết. Những hạn chế nổi lên là trong sinh hoạt có một
bộ phận ngại va chạm, né tránh, khơng dám phê bình, khơng thẳng thắn tự
phê bình vì sợ ảnh hưởng đến lợi ích của mình. Các tác giả đề cập một số
giải pháp khắc phục yếu kém, nâng cao chất lượng tự phê bình và phê bình
của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp quận, tập trung là: Nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng, tinh thần tiền phong gương mẫu,
xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh rong phê bình và tự phê bình; đổi
mới, nâng cao chất lượng đánh giá tổ chức, cán bộ lãnh đạo, quản lý; siết
chặt kỷ cương, tăng cường trách nhiệm trong đấu tranh tự phê bình và phê
bình. Nội dung mà đề tài nêu ra là nguồn tư liệu tốt để luận văn kế thừa.
* PGS, TS Trần Văn Phòng (Chủ nhiệm) (2007), Nâng cao năng lực
tổng kết thực tiễn của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh vùng đồng
bằng sông Hồng, Đề tài khoa học cấp bộ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh [46].


4
Đề tài làm rõ năng lực tổng kết thực tiễn và vai trị của nó đối với
hoạt động của lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh, khẳng định năng lực tổng kết
thực tiễn có vai trị to lớn đối với hoạt động của lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh,
giúp đội ngũ này tổng kết thực tiễn một cách đúng đắn, có hiệu quả, góp
phần làm cho hoạt động lãnh đạo có hiệu quả cao. Đề tài phân tích làm rõ
thực trạng năng lực tổng kết thực tiễn của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh
vùng đồng bằng sông Hồng và những vấn đề đặt ra từ thực trạng này. Đề
tài đã làm rõ được những mặt mạnh trong năng lực tổng kết thực tiễn của
đội ngũ này: Nhận thức ngày càng sâu sắc về vai trò của tổng kết thực tiễn
đối với hiệu quả của lãnh đạo, quản lý; có ý thức trong nâng cao trình độ
kiến thức, năng lực cơng tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, rèn
luyện bản thân, lăn lộn với cuộc sống; ý thức được sự cần thiết của tổng kết

thực tiễn trong hoạt động lãnh đạo, quản lý... Tuy nhiên, về năng lực tổng
kết thực tiễn mới chỉ dừng lại ở nhận thức, kết quả thu được còn nhiều hạn
chế: Một số cán bộ chưa nhận thức đầy đủ, đúng đắn về tổng kết thực tiễn,
còn biểu hiện xa cơ sở, xa thực tế, tổng kết thực tiễn còn chậm so với yêu
cầu...
Từ thực trạng về tổng kết thực tiễn của đội ngũ này, những vấn đề
đặt ra là: Thứ nhất, nâng cao năng lực tổng kết thực tiễn cho lãnh đạo chủ
chốt cấp tỉnh gắn với rèn luyện đạo đức cách mạng cho họ. Thứ hai, phải
gắn liền với dân chủ hóa đời sống xã hội trong vùng. Thứ ba, gắn với phát
triển kinh tế xã hội, nâng cao dân trí cho cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Những gợi ý từ đề tài có giá trị tham khảo tốt cho luận văn.
* TS Nguyễn Văn Lý (Chủ nhiệm) (2010), Nâng cao năng lực tư duy
lý luận cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý cấp huyện người dân tộc thiểu
số Tây nguyên (Qua khảo sát Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk), Đề tài khoa học
cấp bộ, Học viện Chính trị - hành chính khu vực III [41].
Các tác giả nêu khái niệm về vai trò năng lực tư duy lý luận và vai


5
trị của nó trong hoạt động của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện
người dân tộc thiểu số. Từ đó đánh giá thực trạng và yêu cầu nâng cao năng
lực tư duy lý luận cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người
dân tộc thiểu số ở Tây nguyên hiện nay. Bên cạnh mặt mạnh (sự nhạy cảm
chính trị, bản lĩnh chính trị vững vàng, có kinh nghiệm...), đội ngũ này cịn
nhiều hạn chế, bất cập: Tư duy cịn kinh nghiệm, cảm tính, cịn biểu hiện
giáo điều, máy móc, giản đơn; tư duy logic cịn yếu, trình độ khái qt, trừu
tượng hóa khơng cao; năng lực tổ chức thực tiễn, khả năng áp dụng lý luận
vào thực tiễn còn hạn chế.
Đề tài đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội
ngũ cán bộ này: Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội; bồi dưỡng,nâng cao

trình độ cho đội ngũ cán bộ; đẩy mạnh tổng kết thực tiễn, phát triển năng
lực tư duy lý luận; tăng cường rèn luyện đạo đức cách mạng; thực hiện tốt
nguyên tắc tập trung dân chủ; chú trọng công tác cán bộ, nhất là hồn thiện
chính sách đối với cán bộ dân tộc thiểu số.
Nội dung đề tài đề cập có giá trị tham khảo tốt cho đề tài luận văn
thực hiện trong việc định ra phương thức lãnh đạo công tác cán bộ đặc thù:
Cán bộ dân tộc thiểu số.
2.2. Sách
* Thang Văn Phúc - Nguyễn Minh Phương (2005), Cơ sở lý luận và
thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội [47].
Các tác giả nghiên cứu, đánh giá về thực trạng đội ngũ cán bộ, công
chức và thể chế quản lý cán bộ, công chức hiện nay, kinh nghiệm xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức của một số nước trên thế giới. Một nội dung
quan trọng được trình bày là tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ,
trong đó có phân tích quan điểm của Người về vai trị, phương pháp đánh
giá cán bộ; phân tích nội dung, các quan điểm và nguyên tắc đổi mới cán


6
bộ và công tác cán bộ của Đảng ta. Đây là những nội dung liên quan đến
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ.
* TS Ngô Huy Tiếp (Chủ biên) (2008), Đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng đối với trí thức nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội [51].
Điểm quan trọng của nội dung cuốn sách là nêu ra được quan niệm
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với đội ngũ trí thức, đổi mới phương
thức lãnh đạo của Đảng đối với đội ngũ trí thức nước ta trong thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Từ thực tiễn phân tích thực trạng đội
ngũ trí thức nước ta hiện nay, cuốn sách đã nêu lên phương hướng, mục

tiêu, những giải pháp cơ bản đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối
với đội ngũ trí thức. Trong đó, nhấn mạnh việc tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng trong các tập thể trí thức; xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
trong lĩnh lực khoa học có tâm, có tầm; đổi mới chính sách giáo dục, đào
tạo trí thức; xây dựng chính sách đãi ngộ và tơn vinh những trí thức có
đóng góp tích cực cho cơng cuộc xây dựng đất nước. Nội dung của cuốn
sách có giá trị tham khảo tốt cho luận án, nhất là hướng tiếp cận xây dựng
quan niệm và các giải pháp thực hiện.
* TS Nguyễn Minh Tuấn (2012), Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác
cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội [57].
Cuốn sách gồm 03 chương, đi sâu phân tích tầm quan trọng của việc
xây dựng đội ngũ cán bộ; quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước; đổi mới mạnh
mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác cán bộ.Trên cơ sở
phân tích các nội dung này, cuốn sách đề cập việc tiếp tục đổi mới đồng bộ
các khâu trong công tác cán bộ, nhấn mạnh việc tập trung thực hiện có chất
lượng, hiệu quả từng khâu, sự đổi mới mang tính đột phá, tạo bước chuyển


7
căn bản về công tác cán bộ trong giai đoạn hiện nay: Xây dựng tiêu chuẩn
cán bộ; đánh giá cán bộ; quy hoạch cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng; luân
chuyển; lựa chọn, bổ nhiệm; giáo dục, quản lý; chính sách đãi ngộ cán bộ.
Đồng thời, cuốn sách đề cập việc nghiên cứu khoa học, xây dựng tổ chức
và con người làm công tác tổ chức cán bộ với việc đẩy mạnh nghiên cứu
khoa học tổ chức, công tác tổ chức và con người làm công tác tổ chức, cán
bộ của Đảng giai đoạn hiện nay.
Cuốn sách không đề cập sâu đến phương pháp, cách thức tiến hành
các khâu công tác cán bộ, song là tài liệu tham khảo tốt để tiếp tục nghiên

cứu đề tài mà luận văn thực hiện.
2.3. Luận án, luận văn
- Luận án:
* Cao Khoa Bảng (2012), Chất lượng đội ngũ cán bộ diện Ban
thường vụ Thành ủy Hà Nội quản lý trong giai đoạn hiện nay, Luận án
Tiến sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt
Nam, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh [6].
Tác giả đi sâu phân tích chất lượng cán bộ diện Ban thường vụ
Thành ủy Hà Nội quản lý, nêu rõ thực trạng, đánh giá đúng nguyên nhân
của thực trạng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ diện Ban
thường vụ Thành ủy quản lý.
Luận án nêu những phương hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ diện Ban thường vụ Thành ủy Hà nội quản lý
trong giai đoạn hiện nay:
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống
chính trị, của đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân thủ đô về công tác
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ diện Ban thường vụ Thành ủy quản lý.
Tiếp tục xây dựng, bổ sung, hoàn thiện tiêu chuẩn, chức danh cán bộ,
các quy chế, quy trình về cơng tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ diện


8
Ban thường vụ Thành ủy Hà Nội quản lý.
Đổi mới đồng bộ một số khâu cơ bản của công tác cán bộ để nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ diện Ban thường vụ Thành ủy quản lý.
Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao phẩm
chất, đạo đức lối sống, gắn với việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh của đội ngũ cán bộ diện Ban
thường vụ Thành ủy quản lý.
Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, quản lý, bảo vệ đội

ngũ cán bộ diện Ban thường vụ Thành ủy quản lý; đẩy mạnh đấu tranh
phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
Xây dựng, sửa đổi bổ sung, hồn thiện hệ thống chính sách đối với
cán bộ diện Ban thường vụ Thành ủy quản lý.
Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Thành ủy đối với công
tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ diện Ban
thường vụ Thành ủy quản lý.
Mặc dù luận án đề cập sâu về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
nhưng những giá trị của luận án là tài liệu tham khảo tốt cho đề tài.
* Trần Quang Cảnh (2012), Đổi mới phương thức lãnh đạo của
huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng đối với chính quyền huyện giai đoạn hiện
nay, Luận án Tiến sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng
Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh [10].
Luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về đổi mới
phương thức lãnh đạo của huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng đối với chính
quyền huyện giai đoạn hiện nay; thực trạng việc đổi mới phương thức lãnh
đạo của huyện ủy ở đồng bằng sơng Hồng đối với chính quyền huyện trong
những năm qua, đề xuất các giải pháp tiếp tục đổi mới phương thức lãnh
đạo của huyện ủy ở đồng bằng sơng Hồng đối với chính quyền huyện đến


9
năm 2020.
* Võ Mạnh Sơn (2015), Đổi mới phương thức lãnh đạo của các Tỉnh
ủy vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ khoa học chính
trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh [50].
Tác giả đi sâu phân tích nội dung phương thức lãnh đạo của các Tỉnh
ủy vùng Bắc Trung Bộ, nêu rõ thực trạng, đánh giá đúng nguyên nhân của
thực trạng trong việc phương thức lãnh đạo của các Tỉnh ủy vùng Bắc

Trung Bộ hiện nay.
Luận án nêu những phương hướng và giải pháp chủ yếu Đổi mới
phương thức lãnh đạo của các Tỉnh ủy vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn hiện
nay:
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tỉnh ủy, các cấp ủy đảng,
đội ngũ cán bộ, đảng viên các tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ đối với đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác cán bộ hiện nay
- Tăng cường phân công, phân cấp trong quản lý và sử dụng cán bộ,
đồng thời xác định rõ trách nhiệm của cấp ủy, tập thể lãnh đạo, các tổ chức,
người đứng đầu trong công tác cán bộ
- Cụ thể hóa, hồn thiện các quy chế, quy định, quy trình thực hiện
các khâu cơng tác cán bộ vừa đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, vừa phát huy,
mở rộng dân chủ; thực hiện tốt chủ trương lấy phiếu tín nhiệm, bầu cử có
số dư, mở rộng thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý.
- Xây dựng ban tổ chức tỉnh ủy thực sự vững mạnh, tham mưu, tổ
chức thực hiện có hiệu quả việc đổi mới phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy
đối với công tác cán bộ
- Tăng cường sự lãnh đạo, sự giúp đỡ của các ban, ngành Trung
ương đối với các tỉnh ủy khu vực Bắc Trung Bộ về đổi mới phương thức
lãnh đạo công tác cán bộ của các tỉnh ủy


10
- Luận văn:
* Nguyễn Thị Hoàn Xuân (2010), Chất lượng đội ngũ cán bộ các
Ban Tổ chức huyện, thị, thành ủy tỉnh Kiên Giang giai đoạn hiện nay, luận
văn thạc sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản
Việt Nam, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh [61].
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn, luận văn làm rõ vị trí, vai
trị, tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ các ban tổ chức các huyện, thị,

thành ủy ở tỉnh Kiên Giang; xây dựng quan niệm, tiêu chí đánh giá chất
lượng đội ngũ cán bộ các ban tổ chức các huyện, thị, thành ủy ở tỉnh Kiên
Giang giai đoạn hiện nay; phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ
cán bộ các ban tổ chức các huyện, thị, thành ủy ở tỉnh Kiên Giang dựa trên
các tiêu chí được xác định, chỉ rõ nguyên nhân và kinh nghiệm; đề xuất các
giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng và công tác xây dựng đội ngũ cán
bộ ban tổ chức các huyện, thị, thành ủy ở tỉnh Kiên Giang giai đoạn hiện
nay.
Luận văn có giá trị tham khảo để tác giả luận giải vấn đề nâng cao
chất lượng các cơ quan tham mưu và đội ngũ cán bộ trong các cơ quan
tham mưu về công tác cán bộ.
* Nguyễn Xuân Hưng (2011), Đổi mới phương thức lãnh đạo của
Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đối với chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện
nay, luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng
Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh [39].
Trên cơ sở phân tích một số vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn,
luận văn đã luận giải có cơ sở khoa học về phương thức lãnh đạo của Đảng
và đổi mới phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đối với chính
quyền tỉnh; khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp chủ
yếu nhằm tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc


11
đối với chính quyền tỉnh đến năm 2020.
Luận văn đã góp phần làm rõ khái niệm, các yếu tố ảnh hưởng đến
phương thức lãnh đạo và đổi mới phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy Vĩnh
Phúc đối với chính quyền tỉnh hiện nay, có giá trị tham khảo tốt cho luận văn.
* Dương Quang Thanh (2014), Phương thức lãnh đạo công tác cán
bộ của các huyện ủy ở tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay, Luận văn

thạc sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt
Nam, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [53].
Luận văn đi sâu phân tích, luận giải quan niệm về phương thức lãnh
đạo công tác cán bộ của các huyện ủy ở tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn
hiện nay; đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, phương thức lãnh đạo công
tác cán bộ của các huyện ủy ở tỉnh Bắc Giang từ năm 2006 đến nay; chỉ ra
nguyên nhân và kinh nghiệm của phương thức lãnh đạo công tác cán bộ
của các huyện ủy.
Trên cơ sở làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan, luận
văn đề xuất các giải pháp góp phần tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo
công tác cán bộ của các huyện ủy ở tỉnh Bắc Giang đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay, góp phần xây dựng tỉnh Bắc Giang phát
triển toàn diện.
Như vậy, đã có nhiều những cơng trình khoa học nghiên cứu về cơng
tác cán bộ, một số cơng trình nghiên cứu về đánh giá cán bộ trong giai đoạn
hiện nay với những nội dung phong phú. Các cơng trình đó đã góp phần
làm rõ vị trí, vai trị của đánh giá cán bộ; nêu lên quan niệm về đánh giá
cán bộ và nội dung, quy trình, nguyên tắc đánh giá cán bộ, phân tích khái
quát thực trạng đánh giá cán bộ ở những phạm vi khác nhau và đề xuất các
giải pháp nâng cao chất lượng đánh giá cán bộ... Những kết quả nghiên cứu
đó có giá trị tham khảo tốt để đánh giá đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ
cán bộ huyện diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý.


12
2.4. Bài báo khoa học
* Trương Quốc Bảo (2011), Về chính sách đối với cán bộ luân
chuyển, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 5/2011 [7].
Tác giả nêu những kết quả đạt được trong chính sách cán bộ thời
gian qua trên cơ sở sự nỗ lực đổi mới công tác cán bộ của Đảng, trong đó

đề cập đến chính sách đối với cán bộ luân chuyển. Để cán bộ luân chuyển
hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, tác giả đề nghị phải có sự đổi mới tốt
hơn nữa về chính sách đối với đối tượng cán bộ này, tập trung là những ưu
đãi về điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo công tác. Gợi ý này giúp người
thực hiện đề tài có cái nhìn tổng qt khi nghiên cứu.
* Trương Thị Bạch Yến (2011), Về khâu yếu nhất trong công tác cán
bộ, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 9/2011 [62].
Bài viết đi sâu phân tích nguyên nhân thực trạng về khâu yếu nhất
trong công tác cán bộ: Đánh giá cán bộ. Tác giả đã đề cập nhiều nguyên
nhân, trong đó tập trung là cịn nặng về tình cảm, có biểu hiện nể nang, né
tránh, bị các lợi ích chi phối…Bài viết cho rằng, nếu không thực hiện tốt
công tác đánh giá cán bộ sẽ dẫn đến việc thực hiện các khâu khác trong
công tác cán bộ kém hiệu quả. Từ đó, đề xuất các giải pháp theo hướng
khách quan, cơng bằng, công tâm trong đánh giá cán bộ.
* Phúc Sơn (2011), Chú trọng ba khâu đánh giá, quy hoạch, luân
chuyển, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 10/2011 [49].
Tác giả khái qt về các khâu trong cơng tác cán bộ, có cái nhìn tổng
qt về những kết quả chính đạt được trong việc thực hiện các khâu về
công tác cán bộ thời gian qua, những hạn chế càn khắc phục. Tác giả đi sâu
phân tích ba khâu đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ và nêu ý kiến
cá nhân về các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện ba khâu này. Trong
đó, nêu bật tầm quan trọng, sự logic của các khâu: Đánh giá cán bộ là tiền
đề quan trọng cho sử dụng, quy hoạch cán bộ; quy hoạch cán bộ là điều


13
kiện phải có để thực hiện luân chuyển cán bộ. Sự khách quan, công bằng
trên cơ sở quy chế, quy định, đổi mới cách thức tổ chức thực hiện là đề
xuất chủ yếu của bài viết khi thực hiện các khâu này.
* Nguyễn Phú Trọng (2011), Tiếp tục tham mưu đổi mới, kiện toàn

tổ chức bộ máy, thực hiện tốt hơn nữa nguyên tắc tập trung dân chủ trong
công tác tổ chức và cán bộ, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 12/2011 [57].
Bài viết phân tích thực trạng tổ chức bộ máy, tình hình thực hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác tổ chức cán bộ của nước ta
trong thời gian qua, nhấn mạnh những điểm yếu, những vấn đề đặt ra cần
tập trung giải quyết. Tác giả đã đề cập các giải pháp cần tập trung thực
hiện: Đề cao nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách, trách nhiệm của người đứng đầu, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ,
đảng viên… trong việc củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy. Nội dung của
bài viết có nhiều gợi ý khi thực hiện đề tài.
* Bùi Đức Lại (2012), Vai trị của bí thư cấp ủy trong cơng tác cán
bộ, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 3/2012 [40].
Tác giả nêu bật vai trò của người đứng đầu trong công tác cán bộ
trên cơ sở phân tích những quy định, trách nhiệm của bí thư cấp ủy theo
nguyên tắc tập trung dân chủ. Để người đứng đầu cấp ủya khẳng định được
vai trò của mình, theo tác giả cần tập trung thực hiện tốt nguyên tắc tập
trung, dân chủ, nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong xây
dựng đội ngũ cán bộ.
* Đỗ Ngọc Ninh - Nguyễn Văn Giang (2014), Nâng cao đạo đức
cách mạng nhằm giữ vững bản lĩnh chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng,
Niên giám khoa học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [43].
Các tác giả nêu quan niệm bản lĩnh chính trị và vai trị mang tính
quyết định của Đảng trong sự nghiệp cách mạng suốt hơn 80 năm qua. Các
tác giả xác định việc nâng cao đạo đức cách mạng nhằm giữ vững bản lĩnh


14
chính trị và vai trị lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn hiện nay là việc rất
quan trọng. Muốn vậy, trong điều kiện hiện nay cần tập trung thực hiện tốt
một số nội dung: Thường xuyên giáo dục nâng cao nhận thức chính trị,

cách mạng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên; xây dựng ý thức tự giác tu
dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng cho từng cán bộ, đảng viên; kiện toàn
đội ngũ cán bộ chủ chốt của tổ chức đảng, các cơ quan, đơn vị thực sự là
gương sáng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên noi theo. Nội dung của bài viết
có một số nội dung đề tài được kế thừa.
* Đỗ Xuân Tuất (2014), Quan điểm của Đảng về phịng chống suy
thối phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống trong cán bộ, đảng viên thời kỳ
đổi mới, Niên giám khoa học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [58].
Tác giả đã dày cơng nghiên cứu, hệ thống các quan điểm về phòng
chống suy thối về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống trong cán bộ, đảng
viên từ khi Đảng ta tiến hành sự nghiệp đổi mới đến nay. Trong đó nêu bật
các quan điểm tại Hội nghị Trung ương 6 (Lần 2), khóa VIII "Về xây dựng
và chỉnh đốn Đảng"; Nghị quyết trung ương 4, khóa XI "Một số vấn đề cấp
bách về xây dựng Đảng hiện nay". Từ đó đề xuất, kiến nghị các cấp ủy Đảng
tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng này.
Như vậy, đã có nhiều những cơng trình khoa học nghiên cứu về cơng
tác cán bộ, một số cơng trình nghiên cứu về đánh giá cán bộ trong giai đoạn
hiện nay với những nội dung phong phú. Các cơng trình đó đã góp phần
làm rõ vị trí, vai trị của đánh giá cán bộ; nêu lên quan niệm về đánh giá
cán bộ và nội dung, quy trình, nguyên tắc đánh giá cán bộ, phân tích khái
quát thực trạng đánh giá cán bộ ở những phạm vi khác nhau và đề xuất các
giải pháp nâng cao chất lượng đánh giá cán bộ... Những kết quả nghiên cứu
đó có giá trị tham khảo tốt đối với luận văn.
Tuy nhiên, đến nay chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu một
cách có hệ thống về phương thức lãnh đạo của các huyện ủy ven biển ở tỉnh


15
Thanh Hóa, phương thức lãnh đạo cơng tác cán bộ của các huyện ủy ven
biển ở tỉnh Thanh Hóa, là những địa phương có nhiều nét đặc thù. Luận

văn trân trọng kế thừa, tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên cứu đã
cơng bố có liên quan để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
* Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn phương thức
lãnh đạo công tác cán bộ của các huyện ủy ven biển ở tỉnh Thanh Hóa, luận
văn đề xuất những giải pháp chủ yếu đổi mới phương thức lãnh đạo công
tác cán bộ của các các huyện ủy ven biển ở tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn
hiện nay.
* Nhiệm vụ
- Làm rõ những vấn đề lý luận về phương thức lãnh đạo công tác cán
bộ của các huyện ủy ven biển ở tỉnh Thanh Hóa.
- Đánh giá đúng thực trạng phương thức lãnh đạo công tác cán bộ
của các huyện ủy ven biển ở tỉnh Thanh Hóa từ năm 2010 đến nay, chỉ ra
ưu, khuyết điểm, nguyên nhân, vấn đề đặt ra.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp khả thi nhằm đổi mới phương
thức lãnh đạo công tác cán bộ của các huyện ủy ven biển ở tỉnh Thanh Hóa
hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu phương thức lãnh đạo công tác cán bộ của các
huyện ủy ven biển ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác cán bộ của 5 huyện
ven biển ở tỉnh Thanh Hóa là: Tĩnh Gia, Quảng Xương, Hoằng Hóa, Hậu
Lộc và Nga Sơn


16
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu phương thức lãnh đạo công tác

cán bộ của các huyện uỷ ven biển ở tỉnh Thanh Hoá trong giai đoạn từ năm
2010 cho đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận, thực tiễn
- Cơ sở lý luận: Luận văn được xây dựng dựa trên những quan điểm
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về Đảng và xây dựng Đảng, về công tác cán bộ và
phương thức lãnh đạo của Đảng.
- Cơ sở thực tiễn: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn
phương thức lãnh đạo công tác cán bộ của các huyện ủy ven biển ở tỉnh
Thanh Hóa; các báo cáo sơ kết, tổng kết công tác cán bộ của các huyện ủy
ven biển ở tỉnh Thanh Hóa, những số liệu điều tra, khảo sát thực tế.
* Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu bằng phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin và các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành, liên ngành,
như: Tổng kết thực tiễn; lịch sử - lơgíc; phân tích - tổng hợp, thống kê, so
sánh; chuyên gia.
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham
khảo cho lãnh đạo công tác cán bộ của các huyện ủy ven biển ở tỉnh Thanh
Hóa.
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài cũng có thể dùng làm tài liệu
tham khảo phục vụ học tập, nghiên cứu tại trung tâm bồi dưỡng chính trị
các huyện ven biển ở tỉnh Thanh Hóa và Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa.
7. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 03 chương, 07 tiết:


17


Chƣơng 1
PHƢƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC CÁN BỘ CỦA
HUYỆN ỦY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1. Khái niệm về cán bộ
Cán bộ là một danh xưng, chỉ những người chân thành, tận tụy, gắn
bó với nhân dân, sẵn sàng chịu đựng gian khổ, hy sinh vì sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ đất nước, vì lợi ích của giai cấp cơng nhân, của nhân dân
lao động và của dân tộc.
Theo Đại từ điển tiếng Việt, khái niệm "cán bộ" gồm hai nghĩa.
Nghĩa thứ nhất, cán bộ là người làm việc trong cơ quan nhà nước; nghĩa
thứ hai, cán bộ là người giữ chức vụ, phân biệt với người bình thường,
khơng giữ chức vụ, trong các cơ quan, tổ chức nhà nước [61, tr. 249].
Với nghĩa thứ nhất, khái niệm này, khá rộng, khi cho rằng, tất cả
người lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan
nhà nước đều là cán bộ. Tuy nhiên, khái niệm này lại không coi những
người làm việc trong các cơ quan đảng, MTTQ, các tổ chức chính trị - xã
hội là cán bộ. Những người này là một bộ phận đông đảo và rất quan trọng
đối với mọi hoạt động của địa phương, đơn vị và cả nước.
Với nghĩa thứ hai, khái niệm này, chỉ coi những người có chức vụ
trong các cơ quan, tổ chức nhà nước. Điều này, khá hợp lý, song cịn
hẹp, vì khơng coi những người có chức vụ trong các cơ quan đảng,
MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội là cán bộ. Trên thực tế, nhiều
người có chức vụ không làm việc trong các tổ chức của HTCT các cấp
nhưng cũng hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước, họ không thể
không được coi là cán bộ.


18


Theo Điều 1 của Pháp lệnh Công chức năm 1998 thì: "Cán bộ, cơng
chức là cơng dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách".
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra định nghĩa về cán bộ hết sức khái
quát, dễ hiểu. Theo Người: "Cán bộ là người đem chính sách của Đảng,
Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình
hình dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho
đúng" [42, tr.269]. Chủ tịch Hồ Chí Minh khơng chỉ đưa ra khái niệm cán
bộ, mà còn chỉ ra chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của cán bộ. Đây là khái
niệm "cán bộ" theo nghĩa rộng.
Như vậy, có nhiều khái niệm về cán bộ, nhưng tựu trung lại, có thể
hiểu cán bộ có những đặc điểm sau đây:
Một là, những người làm việc trong các cơ quan nhà nước. Đó là các
cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị- xã hội.
Hai là, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc.
Ba là, trong biên chế và hưởng lương hoặc phụ cấp từ ngân sách
nhà nước.
Tuy nhiên, cùng với sự hình thành và phát triển của hệ thống chính trị
và các lực lượng vũ trang, các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp
công lập, khái niệm cán bộ được mở rộng. Để phục vụ công tác quản lý nhà
nước về nhân lực, Quốc hội đã ban hành các văn bản pháp luật quy định
những người là cán bộ, công chức, viên chức. Điều 4, Luật cán bộ, công chức
năm 2008 đã quy định cụ thể các đối tượng được coi là cán bộ:
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi



19

chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước…
3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là
công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí
thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức
cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [48].
Từ khái niệm cán bộ theo Luật cán bộ, cơng chức năm 2008 có thể
thấy cán bộ có một số đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, cán bộ làm việc theo nhiệm kỳ. Làm việc theo nhiệm kỳ
tức là làm việc trong một khoảng thời gian nhất định, nhiệm kỳ đối với mỗi
vị trí cơng tác là không giống nhau và đều đã được pháp luật quy định rất
cụ thể.
Thứ hai, cách thức hình thành của cán bộ là bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức danh. Riêng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
thì chỉ do bầu cử mà được giữ chức vụ.
Thứ ba, nơi làm việc của cán bộ là trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh,
huyện. Còn cán bộ cấp xã là trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, và cịn là người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội. Các tổ chức chính trị - xã hội nước ta gồm có: Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Cơng đồn, Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam và Hội cựu chiến
binh Việt Nam.



×