Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh bình dương trong bối cảnh hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 120 trang )

BỢ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THANH QUANG

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG NGHIỆP
TỈNH BÌNH DƢƠNG TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

TP. Hồ Chí Minh, 2016


BỢ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

H ỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THANH QUANG

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG NGHIỆP
TỈNH BÌNH DƢƠNG TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP QUỐC TẾ


Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số

: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS ĐỒNG VĂN PHƢỜNG

TP. Hồ Chí Minh, 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................02
Chương 1: Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
trong bối cảnh hội nhập quốc tế.........................................................................13
1.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và những yêu cầu đối với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế .................................13
1.2. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và hội nhập quốc
tế .. .....................................................................................................................28
1.3. Quá trình Việt Nam hội nhập quốc tế về nông nghiệp ................................33
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Bình
Dương trong bối cảnh hội nhập quốc tế ............................................................45
2.1. Khái quát về tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương ..........................45
2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 - 2015 ........................................................................................51
2.3. Đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp tỉnh Bình
Dương trong bối cảnh hội nhập quốc tế ............................................................63
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
tỉnh Bình Dương trong bối cảnh hội nhập quốc tế ............................................84
3.1. Thuận lợi và thách thức đối với nông nghiệp khi hội nhập quốc tế ...........84
3.2. Ba nhóm giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp

tỉnh Bình Dương trong bối cảnh hội nhập quốc tế ............................................87
KẾT LUẬN .....................................................................................................98


2
MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, hầu hết các nước đang phát triển đều dựa vào nông nghiệp để
cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng, tạo nên sự ổn định và an toàn
cho phát triển.
Nước ta là một nước nông nghiệp. Từ bao đời, cuộc sống của nhân dân
Việt Nam luôn lấy canh nông làm gốc “Dĩ nông vi bản”. Các nhà nghiên cứu
lịch sử và nông học đều cho rằng Việt Nam là một trong những cái nôi của
nền văn minh lúa nước. Việt Nam hiện có tới hơn 70% dân số sinh sống ở
nơng thôn, cuộc sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Những năm qua, nông
nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể về năng suất, sản
lượng, chủng loại sản phẩm và qui mô sản xuất, tạo ra khối lượng sản phẩm
rất lớn đảm bảo tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Nhiều loại nông sản đã
khẳng định được vị thế của mình trên thị trường thế giới cũng như khu vực
như: gạo, cà phê, hạt điều, chè, hạt tiêu, rau quả, trái cây…
Ở Việt Nam, hội nhập kinh tế quốc tế là phù hợp với lợi ích lâu dài của
đất nước. Không thể xây dựng nền kinh tế vững mạnh nếu khơng có mở cửa
hội nhập và đây là q trình khơng thể đảo ngược. Để thực hiện được mục
tiêu đề ra cần làm tốt tái cơ cấu ngành theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững, nắm vững yêu cầu hội nhập, cụ thể hóa trong các chương
trình kế hoạch, trên cơ sở đó lựa chọn nhiệm vụ ưu tiên thực hiện.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một trong những nội dung

quan trọng để nông nghiệp Việt Nam phát triển bền vững trong tiến trình hội
nhập quốc tế. Trong những năm qua, q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp tuy đã có những bước chuyển biến tích cực góp phần vào tăng
trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo nhưng nhìn chung quá trình chuyển dịch


3
còn chậm, chưa phát huy được tiềm năng lợi thế của từng vùng. Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế chưa bền vững.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững trong bối
cảnh hội nhập là đề tài nghiên cứu khoa học, thu hút sự quan tâm của
giới nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn cho sự
phát triển đi lên của từng địa phương nói riêng, của Việt Nam nói chung.
Bình Dương là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam với vị trí địa lý thuận lợi, nằm trên các trục giao
thông quan trọng của quốc gia. Bình Dương có diện tích tự nhiên khá lớn, có
tiềm năng phát triển nơng nghiệp. Xác định vị trí quan trọng của ngành nơng
nghiệp cũng như điều kiện thực tiễn của Tỉnh, Tỉnh Ủy, HĐND, UBND tỉnh
Bình Dương đã ban hành nhiều chương trình, Nghị quyết, Quyết định, Kế
hoạch thực hiện chủ trương phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp
đô thị - nông nghiê ̣p kỹ thuâ ̣t cao - nông nghiệp sinh thái gắn với công nghiệp
chế biến trên địa bàn tỉnh. Những năm qua, nơng nghiệp Bình Dương từng
bước có sự phát triển tồn diện. Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp có sự chuyển
dịch theo hướng tích cực. Đời sống vật chất và tinh thần của nông dân không
ngừng được nâng lên. Tuy nhiên, cũng như nhiều địa phương khác, kinh tế
nông nghiệp của Bình Dương vẫn cịn ẩn chứa nhiều bất cập. Việc ứng dụng
khoa học công nghệ mới, công nghệ kỹ thuật cao trong sản xuất nơng nghiệp
cịn hạn chế (nhất là trong trồng trọt); các vùng sản xuất nguyên liệu, sản xuất
nông nghiệp tập trung gắn với chế biến triển khai cịn chậm, quy mơ nhỏ, sức
cạnh tranh trên thị trường thế giới cịn yếu....

Vì vậy, “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp tỉnh Bình Dƣơng
trong bối cảnh hội nhập quốc tế” được chọn làm đề tài luận văn để nghiên
cứu.


4
2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

2.1. Trên thế giới
Do xuất phát điểm của hình thái kinh tế xã hội, của đời sống con người là
từ nông nghiệp nên ngay từ những tác phẩm kinh điển, Mác- Lênin đã dành
nhiều chương để nói về nơng nghiệp. Nơng nghiệp, nhất là kinh tế nông thôn
là một chủ đề đã được các nhà nghiên cứu ở nước ngồi quan tâm nhiều, ở
những góc độ khác nhau. Trong thời gian gần đây, các nhà nghiên cứu thuộc
tổ chức Nông Lương của Liên hiệp quốc (FAO) và ở các nước như Hàn Quốc,
Ấn Độ, Trung Quốc... đã đưa ra một số cơng trình nghiên cứu về kinh tế nông
thôn.
Bài viết của tác giả Junior Davis đã phân tích kinh tế phi nơng nghiệp tại
nơng thơn ở các nền kinh tế chuyển đổi (từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh
tế thị trường) ở Đơng và Trung Âu, bán đảo Balkans và các nước cộng hòa
thuộc Liên Xô cũ trong giai đoạn từ 1991 - 2006. Theo kết quả nghiên cứu,
kinh tế phi nông nghiệp chiếm từ (50 - 70)% thu nhập của nông dân các nước
này, vì vậy khơng thể chỉ coi đó là cứu cánh tạm thời mà cần phải được xem
xét trong chiến lược phát triển tổng thể. Nhiều hướng tiếp cận được gợi ý để
phát triển khu vực kinh tế này, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trị của
nhà nước trong việc cung cấp ổn định chính trị, kết cấu hạ tầng, giáo dục, hỗ
trợ về tài chính và tín dụng…
Trong bài: “Cải cách chính sách nơng nghiệp và điều chỉnh cấu trúc” tác

giả Hanho Kim, Yong-Kee Lee đã phân tích chính sách nơng nghiệp qua các
thời kỳ ở Hàn Quốc (1950 - nay) và Nhật Bản (1860 - nay). Cả hai nước đều
trải qua một thời kỳ dài bảo hộ nông nghiệp và an ninh lương thực được đề
cao (đặc biệt với lúa gạo), sau đó là q trình chuyển đổi mạnh mẽ hướng tới
thị trường (từ cuối những năm 1980 đến nay) nhằm tăng cường năng suất lao


5
động và tính cạnh tranh của nơng nghiệp trong nước. Đồng thời, bài viết cũng
đã làm rõ sự khác biệt về chính sách nơng nghiệp ở hai nước trên cơ sở phân
tích những điểm khác nhau về điều kiện tự nhiên, tính chất cơ cấu nơng
nghiệp… từ đó đưa ra những gợi ý cho những điều chỉnh chính sách trong
tương lai.
Tác giả DuYing trong bài: “Cải cách hệ thống và cấu trúc nông nghiệp
của Trung Quốc tiến tới gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO”, đã điểm
lại những thành tựu của nông nghiệp Trung Quốc sau 20 năm tiến hành
chuyển dịch cơ cấu và cải cách nông nghiệp (1978 - 1999). Đồng thời, tác giả
cũng nhận định những cơ hội và thách thức đối với nông nghiệp Trung Quốc
một khi nước này gia nhập WTO, trong đó thách thức được coi là nhiều hơn
trong ngắn hạn và chỉ có thể vượt qua bằng một nỗ lực lớn từ phía nhà nước
trong việc đưa ra các chính sách nơng nghiệp hợp lý. Những chính sách được
gợi ý bao gồm tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sang những loại nơng
sản có lợi thế so sánh, phát triển cơng nghiệp chế biến, giải quyết lao động
thừa ở nông thôn…
Servaas Storm đã phân tích những tác động trong trung hạn của chính
sách tự do hóa thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp ở Ấn Độ giai đoạn
1985 - 1990, đặc biệt là tác động đến động cơ làm việc của nơng dân vì sự
thiếu thốn những khuyến khích được coi là cản trở chính đối với đầu tư tư
nhân vào nông nghiệp và nỗ lực tăng năng suất lao động trong bài: "Những
việc không bao giờ kết thúc: Nông nghiệp Ấn Độ theo cải cách cấu trúc”.

Theo đó, can thiệp chủ động và tích cực của nhà nước trong việc chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp, dỡ bỏ những hàng rào đối với đầu tư tư nhân vào nông
nghiệp… được các tác giả gợi ý và ủng hộ mạnh mẽ.


6
Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế: “Công nghiệp hóa nơng thơn Hàn
quốc: Bài học cho phát triển nơng thôn Việt Nam” gồm 24 bài viết của các
học giả quốc tế và trong nước trình bày các nội dung cơng nghiệp hóa nơng
thơn ở Hàn Quốc; xu hướng phát triển nơng thơn mới ở Hàn Quốc; cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thơn trong phát triển bền vững ở Hàn Quốc và
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam; kinh nghiệm phát triển nông thôn mới ở
Hàn Quốc và bài học cho phong trào nông thôn mới ở Việt Nam.
2.2. Ở Việt Nam
Nhiều nhà nghiên cứu khoa học, nhiều tác giả ở Việt Nam cũng đã có rất
nhiều cơng trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn, nông dân ở nhiều góc
độ nghiên cứu với nhiều đề tài khác nhau.
Tác giả Nguyễn Trọng Uyên nghiên cứu đề tài “Cơ sở và giải pháp chủ
yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông
Cửu Long”. Qua đó hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và đề ra các giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp vùng Đồng bằng Sông Cửu Long trên cơ sở phát huy lợi thế vốn có
của vùng.
Về nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát
triển bền vững cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu. Ví dụ như đề tài “Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Khánh Hòa theo hướng phát triển bền
vững” của tác giả Phan Ngọc Bảo. Tác giả đã gắn sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nơng nghiệp tỉnh Khánh Hịa với yêu cầu phát triển bền vững giai đoạn
1986-2007, rút ra những ưu điểm và chỉ ra những tồn tại trong cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp tỉnh Khánh Hịa. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm thúc đẩy

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp tỉnh Khánh Hịa theo hướng phát
triển bền vững.


7
Đề tài khoa học của Ban Kinh tế trung ương "Nghiên cứu sự hình thành
và phát triển làng nghề mới gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố vùng đồng bằng sông Hồng" đã
nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn trong q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn, trong đó chú ý làm rõ vai
trị quan trọng của việc hình thành và phát triển làng nghề.
Tác giả Nguyễn Huy Oánh trong đề tài: “Nông nghiệp Việt Nam trong
hội nhập kinh tế quốc tế” đã tập trung phân tích làm rõ những thành tựu và
hạn chế của nông nghiệp Việt Nam sau 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới
khi hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Đồng thời cũng làm rõ
những cơ hội và thách thức của nông nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất
một số phương hướng và giải pháp để đưa nông nghiệp Việt Nam phát triển
bền vững trong điều kiện hội nhập.
Trong luận án: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Tây Bắc trong
quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”, tác giả Lê Vũ Anh đã hệ thống hóa
cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nơng thơn nói
riêng. Phân tích thực trạng cơ cấu kinh tế nông thôn Tây Bắc giai đoạn từ
1989 đến nay để thấy được những thành công và hạn chế. Trên cơ sở đó luận
án đưa ra phương hướng, quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục thúc
đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn Tây Bắc theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tác giả Trương Duy Hồng trong “Các giải pháp tài chính thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Việt Nam theo hướng cơng nghiệp hóa
và hiện đại hóa đất nước” đã phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn Việt Nam và khẳng định việc khai thác tối đa thế mạnh

của từng vùng, địa phương để phát triển kinh tế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho


8
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn nhằm nâng cao đời sống người dân ở nông thôn, giảm bớt chênh
lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế
phát triển bền vững, đủ sức cạnh tranh và hội nhập kinh tế thế giới.
Trong cuốn: “Phát triển kinh tế hàng hố trong nơng thơn các tỉnh vùng
núi phía Bắc Việt Nam thực trạng và giải pháp”, các tác giả Tô Đức Hạnh và
Phạm Văn Linh đã trình bày những cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển
kinh tế hàng hố trong nơng thơn; nêu một số kinh nghiệm của Đài Loan và
tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) trong phát triển kinh tế hàng hoá ở nông thôn
vùng núi. Cuốn sách đã đưa ra các giải pháp phát triển kinh tế hàng hố nơng
thơn ở các tỉnh vùng núi phía Bắc Việt Nam là: thực hiện đa dạng hố các
hình thức sở hữu ở nơng thơn, tăng cường vai trị kinh tế của Nhà nước; mở
rộng phân công lao động gắn với xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý; phát triển
thị trường; xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn; phát triển giáo dục,
nâng cao dân trí gắn với đào tạo nguồn nhân lực; huy động và sử dụng hợp lý
các nguồn vốn cho phát triển kinh tế hàng hoá; phát triển khoa học công nghệ.
Tác giả Lê Quốc Sử trong: “Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển
của kinh tế nông nghiệp Việt Nam theo hướng CNH, HĐH từ thế kỷ XX đến
thế kỷ XXI “trong thời đại kinh tế trí thức” đã phân tích dưới dạng tổng quát
một số mơ hình về phát triển kinh tế nơng nghiệp xưa và nay trên thế giới;
Tổng quan những lý luận cơ bản về cơ cấu và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nói
chung, kinh tế nơng nghiệp nơng thơn nói riêng. Phân tích thực trạng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và xu hướng phát triển của kinh tế nông thôn Việt Nam.
Từ đó thấy được những thành tựu và tồn tại, khuyết điểm trong thực hiện
Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị.



9
Cho rằng phát triển nơng nghiệp hàng hố trong nơng nghiệp là phương
thức tối ưu để thúc đẩy nhịp độ tăng trưởng nền kinh tế trong giai đoạn đầu
của quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước; là con đường duy nhất
để giải phóng lực lượng sản xuất, giải phóng nơng dân, nơng thơn ra khỏi tình
trạng lạc hậu và cũng là quy luật chung của sự phát triển kinh tế xã hội. Cuốn
sách “Phát triển nền nông nghiệp hàng hoá ở Việt Nam thực trạng và giải
pháp” của tác giả Trần Xuân Châu cũng đưa ra các quan điểm, phương hướng
và giải pháp cơ bản nhằm phát triển nền nơng nghiệp hàng hố ở nước ta.
Đề cập đến một số vấn đề như: quan niệm về phát triển bền vững, vai trị
của nơng nghiệp trong phát triển bền vững ở Việt Nam. Thực trạng phát triển
nông nghiệp ở Việt Nam và tác động của nó đến phát triển bền vững. Tác giả
Nguyễn Từ trong “Nông nghiệp Việt Nam trong phát triển bền vững” đưa ra
những giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp gắn với mục tiêu phát triển bền
vững ở Việt Nam.
Trong “Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn
trong thời kỳ mới”, tác giả Lê Quang Phi đã trình bày khá rõ u cầu khách
quan của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn ở
nước ta và u cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp,
nông thôn nước ta trong thời kỳ mới; đồng thời làm rõ chủ trương và sự chỉ
đạo của Đảng ta trong đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp,
nông thôn thời kỳ 1996-2006 cũng như rút ra một số kinh nghiệm…
Tác giả Võ Tịng Xn trong: “Nơng nghiệp và nơng dân Việt Nam phải
làm gì để hội nhập kinh tế quốc tế” cho rằng, để nông nghiệp, nông dân được
lợi từ WTO cần: đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, đào tạo cho nông
dân, công nhân, nhà quản lý những kiến thức và kỹ năng phù hợp với u cầu
tồn cầu hố; sửa đổi chính sách nơng nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học



10
công nghệ về giống cây trồng vật nuôi; quyết tâm bài trừ tham nhũng và bn
lậu; cải tiến những chính sách, luật lệ không phù hợp tập quán quốc tế.
Trong bài: "Tổng quan nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau 25 năm
thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (khóa VI)", tác giả Nguyễn Sinh
Cúc đã nêu lên những thành tựu cũng như bất cập về sản xuất nông nghiệp và
đời sống của dân cư nông thôn sau 25 năm thực hiện Nghị quyết 10.
Các đề tài trên đã đóng góp các luận cứ khoa học quan trọng về kinh tế
nông nghiệp ở Việt Nam và các địa phương. Tuy nhiên, các cơng trình vẫn
chưa đề cập chi tiết đến q trình chuyển đổi nền nơng nghiệp trong q trình
hội nhập quốc tế ở tỉnh Bình Dương.
Đề tài chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp tỉnh Bình Dương đã được
một số tác giả nghiên cứu. Chẳng hạn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp tỉnh Bình Dương 1997-2007” của tác giả Võ Thị Cẩm Vân. Đề
tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp tỉnh Bình Dương trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Nguyễn Minh Nhật Quang. Các đề tài
này đã nghiên cứu khá kỹ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
tỉnh Bình Dương. Tuy nhiên, do thời điểm nghiên cứu khác nhau nên trong
luận văn này, tác giả sử dụng số liệu nghiên cứu mới hơn, các quan điểm phù
hợp với tình hình kinh tế xã hội từng thời kỳ. Bên cạnh đó, các cơng trình
nghiên cứu trước đây chỉ là đề cập đến vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp nói chung chứ chưa nghiên cứu sâu quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nơng nghiệp của tỉnh trong q trình hội nhập quốc tế.
Vậy nên, luận văn này, tác giả cố gắng nghiên cứu một cách có hệ thống,
vận dụng những quan điểm và chủ trương mới của Đảng về phát triển kinh tế
nông nghiệp bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế của địa phương. Từ đó
đưa ra phương hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp


11

theo hướng bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế, phù hợp với đặc điểm
của tỉnh Bình Dương và bối cảnh mới của thời đại.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở các luận cứ về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong
bối cảnh hội nhập quốc tế, luận văn khảo sát và đánh giá thực trạng quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp ở tỉnh Bình Dương, để đề xuất giải
pháp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Tỉnh
trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn phải thực hiện những nhiệm vụ sau
đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp tỉnh Bình Dương trong bối cảnh hội nhập quốc tế giai đoạn
2011-2015.
- Đề xuất các giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp tỉnh Bình Dương trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế.



12
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp tỉnh
Bình Dương trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu văn bản được dùng để khảo sát hệ
thống hóa các vấn đề lý thuyết.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp, được dùng để khảo sát các trường
hợp tiêu biểu trong chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp ở tỉnh Bình Dương trong
bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Phương pháp phỏng vấn sâu được dùng để thu thập thông tin định tính,
dùng phỏng vấn chun gia về nơng nghiệp nhằm tìm kiếm sự hướng dẫn
trong chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Ngoài ra, luận văn cịn kết hợp các phương pháp khác như mơ tả, thống
kê, so sánh, phân tích, đồ thị.
6.

Đóng góp của luận văn

- Luận giải và làm rõ thêm những luận cứ về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong bối
cảnh hội nhập quốc tế ở tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 - 2015.
- Xác định những thuận lợi, thách thức và đề xuất giải pháp thúc đẩy quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp tỉnh Bình Dương trong trong bối
cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
7.


Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục, luận văn gồm
3 chương, 8 tiết, 24 tiểu tiết, 131 trang, 9 hình minh họa, 22 biểu, bảng, đồ thị.


13
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và những yêu cầu đối với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế
1.1.1 Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
1.1.1.1 Nơng nghiệp
Nơng nghiệp được hiểu theo các góc độ khác nhau:
Dưới góc độ hoạt động kinh tế, nơng nghiệp là tập hợp các hoạt động lao
động của con người trong mơi trường khí hậu, đất và sinh thái cụ thể, trong
những điều kiện kinh tế xã hội nhằm tạo ra những sản phẩm động thực vật để
làm thỏa mãn nhu cầu lương thực, thực phẩm, nguyên liệu… cho tiêu dùng,
sản xuất của xã hội [25, Tr. 193].
Dưới góc độ ngành kinh tế kỹ thuật, nông nghiệp là ngành sản xuất vật
chất của nền kinh tế quốc dân. Đó là hệ thống các cơ quan quản lý, các đơn
vị, tổ chức thực hiện chức năng sản xuất và tổ chức, quản lý q trình sản
xuất nơng nghiệp [25, Tr. 193].
Theo nghĩa rộng, nông nghiệp bao gồm cả ba ngành nông nghiệp (trồng
trọt chăn nuôi gia súc, gia cầm; lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản) [25, Tr.
193].
Trong cuốn “Nông nghiệp Việt Nam sau khi gia nhập WTO thời cơ và
thách thức” thì nơng nghiệp là ngành sản xuất vật chất bảo đảm những nhu

cầu thiết yếu nhất, cơ bản nhất của con người, nông nghiệp theo nghĩa hẹp


14
bao gồm hai lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi, theo nghĩa rộng bao gồm 3 lĩnh
vực: nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp [45, Tr 9 -10].
Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn định nghĩa: nông
nghiệp là phân ngành trong hệ thống ngành kinh tế quốc dân, bao gồm các
lĩnh vực nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản.
Theo GS - TS Đỗ Kim Chung, nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản
xuất vật chất, sử dụng đất đai và sinh vật làm ra sản phẩm nơng nghiệp. Nơng
nghiệp theo nghĩa rộng, đó là ngành sản xuất - kinh doanh làm ra thực phẩm
nông sản, bao gồm cả sản xuất nông nghiệp, chế biến, marketing và phân phối
thực phẩm nơng sản [3, Tr 8].
Cịn theo Bách khoa tồn thư mở thì nơng nghiệp là ngành sản xuất vật
chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác
cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra
lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp
là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn
nuôi, sơ chế nông sản.
Tuy nhiên, với sự phân chia có tính chất tương đối của Việt Nam, nơng
nghiệp thường được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm: Nông nghiệp thuần (trồng
trọt, chăn nuôi, thủy sản); lâm nghiệp và ngư nghiệp. Các khâu chế biến nông,
lâm, thủy sản sau thu hoạch thường được xếp lĩnh vực công nghiệp.
1.1.1.2 Đặc điểm và vai trị của ngành nơng nghiệp
* Đặc điểm về kinh tế, kỹ thuật, xã hội
Tư liệu sản xuất cơ bản trong sản xuất nông nghiệp là đất đai (bao gồm
đất trồng trọt, chăn nuôi, đất trồng rừng và diện tích mặt nước được sử dụng



15
để nuôi trồng thủy sản). Đất đai là tư liệu sản xuất khơng thể thay thế, có hạn
và gắn với nó là những điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, hệ sinh thái trên từng
vùng lãnh thổ. Những điều kiện này đã quy định lợi thế đặc trưng sản xuất
nông nghiệp từng vùng và tính phân tán, trải rộng khắp vùng lãnh thổ của sản
xuất nông nghiệp [25, Tr. 194].
Đối tượng sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi, những cơ thể
sống có chu kỳ sinh trưởng, phát triển phụ thuộc vào đất đai, khí hậu, phương
thức trồng trọt và chăn ni. Q trình phát triển của vật ni, cây trồng tuân
theo quy luật sinh học, song để quá trình này đạt mục tiêu, hiệu quả, cần phải
kết hợp với quá trình kinh tế của con người trong sản xuất nông nghiệp. Sự
kết hợp này diễn ra không liên tục và từ đó xuất hiện tính thời vụ- (hay thời
gian sản xuất rất khác với thời gian lao động) là một đặc trưng điển hình của
sản xuất nơng nghiệp [25, Tr. 194].
Nông nghiệp là ngành kinh tế truyền thống của xã hội nông nghiệp và
các ngành nông nghiệp hầu hết đều sử dụng nhiều lao động nông nghiệp
(thâm dụng lao động). Do đó, nơng nghiệp gắn bó với xã hội nông thôn, với
vấn đề nông dân và ruộng canh tác nơng nghiệp, từ đó hình thành một chuỗi
các vấn đề cần giải quyết trong phát triển sản xuất nông nghiệp: nông nghiệp,
nông dân và nông thôn xã hội [25,Tr. 194].
Mặt khác, do là ngành kinh tế truyền thống nên trình độ công nghiệp
trong sản xuất nông nghiệp thường thấp, lạc hậu và quá trình cải tiến để nâng
cao trình độ cơng nghệ thường chậm, khó khăn so với cơng nghiệp. Công
nghệ lạc hậu sẽ dẫn đến năng suất, thu nhập sản xuất nơng nghiệp khơng cao,
khả năng tích lũy kém và từ đó, việc mở rộng quy mơ đầu tư để phát triển
nơng nghiệp là một điều khó khăn [25, Tr. 195].


16

Hơn nữa, mặc dù bản thân nông nghiệp là ngành thâm dụng lao động
song tình trạng dư thừa lao động nông nghiệp của xã hội nông thôn là phổ
biến và có xu hướng phát triển. Tình trạng này là tất yếu và có nguyên nhân từ
sự giới hạn của nguồn lực đất đai, mức tăng dân số, lao động quá nhanh của
khu vực nông thôn và từ tập quán canh tác cổ truyền đơn điệu, khép kín trong
sản xuất nơng nghiệp. Đây cũng là vấn đề nổi trội cần giải quyết khi tổ chức
các nội dung phát triển kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn [25, Tr. 195].
* Vai trị của nông nghiệp trong phát triển
Nông nghiệp là ngành kinh tế truyền thống và do vậy mọi chỉ tiêu đánh
giá trình độ phát triển nông nghiệp cũng như ảnh hưởng của nó đến tăng
trưởng, phát triển kinh tế đều thấp hơn các ngành thuộc khu vực kinh tế hiện
đại. Song, nông nghiệp có những lợi thế riêng và nếu nhìn nhận, phát huy sử
dụng đúng những lợi thế này, nông nghiệp sẽ có vai trị và đóng góp khơng
nhỏ cho q trình tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế quốc dân.
- Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội, nguyên liệu
nông sản, lâm sản cho công nghiệp chế biến và một phần nhiên liệu phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất xã hội [25, Tr. 196].
- Nông nghiệp sử dụng một lượng lao động xã hội lớn, là nguồn dự trữ,
cung cấp lao động cho các ngành công nghiệp, dịch vụ đồng thời là thị trường
quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của các ngành này [25, Tr. 197].
- Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, hoạt động nơng nghiệp là
nguồn tích lũy ban đầu quan trọng cho đầu tư phát triển nền kinh tế quốc dân.
[25, Tr. 198].
1.1.1.3 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp


17
“Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế có
quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành“ [50, Tr.45].
Cơ cấu thành phần kinh tế biểu hiện cơ cấu kinh tế với các chế độ sở hữu

khác nhau về tư liệu sản xuất, có khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực
lượng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội [46, Tr.12].
Cơ cấu kinh tế mỗi vùng bao gồm các bộ phận hợp thành cơ cấu kinh tế
vùng đó như: các ngành kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ… Người
ta thường phân tích những thế mạnh và tiềm năng của từng vùng đề từ đó
hình thành nên tổng sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất nhằm phát huy tới mức
cao nhất sức mạnh kinh tế của từng vùng và toàn bộ nền kinh tế [47, Tr 31].
“Cơ cấu kinh tế ngành là tổ hợp được hình thành trên các tương quan tỷ
lệ, biểu hiện mối quan hệ tổng hợp giữa các ngành với nhau và phản ánh trình
độ phân cơng lao động xã hội của nền kinh tế và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất” [6, Tr.20].
Ở nước ta, theo quyết định số 10/2007QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam thì nền kinh
tế của Việt Nam có 21 ngành cấp 1; 88 ngành cấp 2; 242 ngành cấp 3; 437
ngành cấp 4; 642 ngành cấp 5 [37, Tr.95-97].
Ngành nông nghiệp là một trong ba bộ phận hợp thành cơ cấu ngành
kinh tế bên cạnh ngành công nghiệp và dịch vụ. Theo hệ thống ngành kinh tế
Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày
23/01/2007 của Thủ tướng Chính Phủ, nơng nghiệp là 1 trong 21 ngành cấp 1,
trong đó được phân chia thành: 03 ngành cấp 2, 13 ngành cấp 3, 41 ngành cấp
4 và 56 ngành cấp 5.
1.1.1.4 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp


18
* Khái niệm:
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có
và nội dung của sự chuyển dịch là cải tạo cơ cấu cũ để xây dựng cơ cấu mới
tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ nhằm biến đổi cơ cấu cũ thành cơ
cấu mới hiện đại và phù hợp hơn [37, tr.97].

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ cấu
của 03 bộ phận hợp thành lĩnh vực nông nghiệp là nông nghiệp-lâm nghiệpthủy sản về mặt tỷ trọng và về mặt giá trị. Đồng thời còn là sự chuyển dịch
trong nội bộ từng bộ phận nông - lâm - thủy sản, tức là từng phân ngành con
của hệ thống phân ngành kinh tế lĩnh vực nông nghiệp (cấp 3,4,5).
* Những nhân tố ảnh hưởng đến q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp
- Ruộng đất và các tài nguyên thiên nhiên khác
Trong nông nghiệp, ruộng đất vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động.
Sự kết hợp của đối tượng lao động và tư liệu lao động đã làm cho ruộng đất trở thành
tư liệu sản xuất trong nông nghiệp. Khơng những thế, ruộng đất cịn là tư liệu sản
xuất chủ yếu, tư liệu sản xuất đặc biệt, tư liệu sản xuất không thể thay thế được.
- Nguồn nhân lực nơng nghiệp
Nguồn nhân lực trong nơng nghiệp có những đặc điểm riêng so với các
ngành sản xuất vật chất khác. Người lao động trong ngành nông nghiệp không
phân biệt độ tuổi nhưng đang dần “già” hơn theo thời gian, tỷ lệ người làm
trong ngành nông nghiệp cũng giảm xuống và trình độ thấp do đa số lao động
chuyển sang các ngành khác, trước hết là công nghiệp với những lao động trẻ,
khỏe có trình độ văn hóa và khoa học kỹ thuật.


19
Theo Lý thuyết tăng trưởng kinh tế ở châu Á gió mùa của Harry
T.Oshima: trước hế t phải tâ ̣p trung vào phát triể n nông nghiê ̣p và sử du ̣ng lao
đô ̣ng nông n ghiê ̣p hơ ̣p lý , có hiệu quả . Mă ̣t khác , phải phát triển một nền
nông nghiê ̣p đa da ̣ng , tạo ra thị trường của nông nghiệp và dịch vụ nơng
nghiê ̣p. Từ đó sẽ cải thiện đời sống nơng dân, văn minh hóa nơng thơn và
kinh tế sẽ tăng trưởng, lại tránh được sức ép về nhiều mặt đối với đô thị
[x.thêm 20].
- Vốn sản xuất nông nghiệp
Vốn trong sản xuất nơng nghiệp là tồn bộ số tiền dùng để mua hoặc thuê

ruộng đất, đầu tư hệ thống thủy nơng, vườn cây lâu năm, máy móc, thiết bị,
nơng cụ và tiền mua vật tư [23, Tr. 246].
Vốn sản xuất trong nơng nghiệp có thể được hình thành chủ yếu từ các
nguồn sau: Vốn tích lũy từ bản thân khu vực nông nghiệp, vốn đầu tư của
ngân sách, vốn từ tín dụng nơng thơn, vốn từ các tổ chức đồn thể quần chúng làm
dịch vụ tài chính như Đồn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông Dân, người cho vay
chuyên nghiệp ở nông thôn, bạn bè, bà con cho vay lẫn nhau (có lãi suất hoặc khơng
lãi suất),... Ngồi ra cịn có hai nguồn vốn nước ngồi bao gồm: vốn đầu tư trực tiếp
(FDI) là nguồn vốn của người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam trực tiếp sản xuất
kinh doanh nông - lâm - thủy sản và vốn đầu tư gián tiếp (FII) dưới hình thức viện trợ
và cho vay ưu đãi.
- Tiến bộ khoa học công nghệ trong nông nghiệp
Tiến bộ khoa học công nghệ trong nông nghiệp bao gồm thủy lợi hóa, cơ
giới hóa, điện khí hóa, hóa học hóa, sinh học hóa.
Thủy lợi hóa trong nông nghiệp bao gồm các nội dung như xây dựng các hồ
chứa nước, công tác thủy nông, công tác bảo vệ nguồn tài nguyên nước giúp chủ


20
động nguồn nước tưới cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt ở nông thôn, khắc phục
những hạn chế của điều kiện tự nhiên.
Cơ giới hóa trong nơng nghiệp là q trình thay thế cơng cụ thủ cơng thơ sơ
bằng công cụ lao động cơ giới. Thay thế phương pháp sản xuất thủ công lạc hậu
bằng phương pháp sản xuất với kỹ thuật cao nhằm tăng năng suất, tiết kiệm
thời gian, cơng sức lao động.
Điện khí hóa trong nơng nghiệp ngồi năng lượng điện cịn có thể sử
dụng các dạng năng lượng khác phục vụ sản xuất nông nghiệp như quang
năng để chiếu sáng, sấy khô, ấp trứng, sưởi ấm gia súc,... hoặc dưới dạng
sóng như tia hồng ngoại, tia tử ngoại để khử độc trong nước, tiêu diệt các sinh
vật có hại cho giống cây trồng, vật ni, chữa bệnh gia súc.

Hóa học hóa trong nơng nghiệp là q trình áp dụng những thành tựu của
ngành cơng nghiệp hóa chất phục vụ sản xuất nơng nghiệp. Hóa học hóa trong
nơng nghiệp góp phần quyết định trực tiếp tăng năng suất cây trồng, vật nuôi,
làm tăng độ màu mỡ đất đai.
Sinh học hóa trong nơng nghiệp là q trình nghiên cứu và áp dụng
những thành tựu về khoa học sinh vật và khoa học sinh thái vào nông nghiệp
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm nông nghiệp và bảo vệ
môi trường sinh thái…. [38, Tr.28].
- Thị trường nông nghiệp
Thị trường nông nghiệp bao gồm thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào
và đầu ra cho sản xuất nông nghiệp.
Thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào trong nơng nghiệp có ý nghĩa
quan trọng trong việc tăng trưởng nơng nghiệp, từng bước cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn.


21
Thị trường tiêu thụ sản phẩm giúp nông dân quyết định mặt hàng, số
lượng sản xuất. Vì vậy, việc sản xuất nơng nghiệp gắn với thị trường có ý
nghĩa quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Theo quan điểm của những người trọng nông, tự do thương mại quốc tế
sẽ làm tăng cầu về hàng hóa nơng nghiệp và do đó sẽ dẫn đến việc dịch
chuyển nguồn lực kinh tế từ khu vực công nghiệp không sản xuất sang khu
vực nơng nghiệp. Do có thêm đầu vào khu vực nông nghiệp sẽ tạo ra thặng dư
kinh tế nhiều hơn và đất nước sẽ thịnh vượng hơn [x.thêm 29].
- Quản lý nhà nước về nông nghiệp và chính sách nơng nghiệp
Để nền nơng nghiệp phát triển ổn định và hướng đến các mục tiêu đã xác
định, nhà nước thông qua các công cụ quản lý như quy hoạch, kế hoạch, pháp
luật, các chính sách (chính sách ruộng đất, thuế, giá cả,...) để tạo tiền đề và
điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt là các chính sách giúp

đỡ về kỹ thuật, đầu tư kết cấu hạ tầng, và các chính sách bảo hộ và trợ giúp về
giá cả tạo sự ổn định cho sản xuất nơng nghiệp [37, Tr.345]. Vì vậy, quản lý
nhà nước có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
1.1.2

Những yêu cầu đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

trong bối cảnh hội nhập quốc tế
1.1.2.1. Hội nhập quốc tế: Thuật ngữ “hội nhập quốc” tế trong tiếng Việt
có nguồn gốc dịch từ tiếng nước ngồi (tiếng Anh là “international
integration”, tiếng Pháp là “intégration internationale”). Đây là một khái niệm
được sử dụng chủ yếu trong các lĩnh vực chính trị học quốc tế và kinh tế quốc
tế, ra đời từ khoảng giữa thế kỷ trước ở châu Âu, trong bối cảnh những người
theo trường phái thể chế chủ trương thúc đẩy sự hợp tác và liên kết giữa các


22
cựu thù (Đức-Pháp) nhằm tránh nguy cơ tái diễn chiến tranh thế giới thông
qua việc xây dựng Cộng đồng châu Âu.
Về ngữ nghĩa, “hội nhập” có nguồn gốc từ “liên kết” (integration) với
nghĩa chung nhất là hành động hoặc quá trình gắn kết các phần tử riêng rẽ với
nhau; hợp chung các bộ phận vào một chỉnh thể (nhất thể, hợp nhất) và kết
hợp các thành tố khác nhau lại (tụ hội, tụ nhóm).
Ở Việt Nam, thuật ngữ „hội nhập kinh tế quốc tế” bắt đầu được sử dụng
từ khoảng giữa thập niên 1990 cùng với quá trình Việt Nam gia nhập
ASEAN, tham gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và các thể chế
kinh tế quốc tế khác. Những năm gần đây, cụm từ “hội nhập quốc tế” (thậm
chí nói ngắn gọn là “hội nhập”) được sử dụng ngày càng phổ biến hơn và với
hàm nghĩa rộng hơn hội nhập kinh tế quốc tế.

Thuật ngữ “hội nhập” bắt đầu được đề cập lần đầu tiên trong Văn kiện
Đại hội VIII của Đảng (năm 1996): “Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập
với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập
khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả” [15, Tr. 230,
342, 483]
Để góp phần làm rõ các nhiệm vụ phải làm trong quá trình hội nhập quốc
tế, có thể hiểu thực chất hội nhập quốc tế của nước ta trong thời gian tới như
sau: “Hội nhập quốc tế là hình thức phát triển cao của hợp tác quốc tế, là quá
trình chủ động chấp nhận, áp dụng và tham gia xây dựng các luật lệ và chuẩn
mực quốc tế nhằm phục vụ tối đa lợi ích quốc gia, dân tộc”.
Từ những nghiên cứu và khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp và hội nhập quốc tế, luận văn đưa ra khái niệm Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế như sau:


23
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc
tế là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp phù hợp với điều kiện
tự nhiên và xã hội từng vùng, bảo đảm có được sự tăng trưởng kinh tế dương,
hiệu quả, ổn định, có khả năng cạnh tranh với nơng sản thế giới; ít hoặc
không gây phương hại cho môi trường tự nhiên; bảo đảm xã hội phát triển
tiến bộ, công bằng”.
1.1.2.2. Những yêu cầu đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
trong bối cảnh hội nhập quốc tế
- Thứ nhất: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong bối cảnh hội
nhập quốc tế phải đảm bảo nông nghiệp trong nước phát triển ổn định, có khả
năng cạnh tranh với nơng sản thế giới.
Đảm bảo nông nghiệp trong nước phát triển ổn định, có khả năng cạnh
tranh với nơng sản thế giới là tiêu chí đầu tiên và quan trọng nhất của chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Để thực hiện

tốt tiêu chí này, nhất thiết phải làm tốt công tác quy hoạch phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Ở nước ta, công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
nói chung và quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn đã được thực hiện
trước đổi mới. Tuy nhiên, chỉ trong những năm gần đây, công tác quy hoạch
bước đầu được chú trọng hơn. Trong đó, đẩy mạnh nghiên cứu các căn cứ để
xây dựng và điều chỉnh quy hoạch. Cụ thể như:
+ Khảo sát, dự báo thị trường và những thay đổi về kinh tế - chính trị khu
vực và quốc tế ảnh hưởng trực tiếp đến nơng nghiệp. Trong đó, cần chú ý đến
sự thay đổi của quan hệ kinh tế quốc tế trực tiếp ảnh hưởng đến Việt Nam
như: Về sản phẩm chủ lực của nông sản Việt Nam; Về quan hệ của Việt Nam
đối với các tổ chức kinh tế quốc tế như ASEAN, WTO; Về quan hệ với các
đối tác và đối thủ cạnh tranh chính cho những mặt hàng chủ lực.


×