Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện bình gia tỉnh lạng sơn năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.8 KB, 64 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÝ MẠNH HƯNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI TRUNG
TÂM Y TẾ HUYỆN BÌNH GIA TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2019

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA I

HÀ NỘI 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÝ MẠNH HƯNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI TRUNG
TÂM Y TẾ HUYỆN BÌNH GIA TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2019

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA I
CHUYÊN NGÀNH : TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ : CK 60720412
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Nơi thực hiện đề tài: Trường Đại học Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: Từ 28/7/ 2020 – 28/11/2020

HÀ NỘI 2020



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và
có hiệu quả của rất nhiều cá nhân và tập thể, của các thầy cơ giáo, gia đình,
đồng nghiệp và bạn bè.
Trước hết tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Nguyễn Thị Thanh Hương người cơ kính mến đã tận tình chỉ bảo tơi trong
suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài. Nhân đây, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn
chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học, các Thầy, các Cô
Bộ môn Quản lý kinh tế dược của Trường Đại học Dược Hà Nội, đã ủng hộ,
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi học tập nghiên cứu và hồn thành
luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, khoa Dược-TTB-VTYT, Phòng tổ
chức hành chính, Phịng kế hoạch nghiệp vụ, Phịng tài chính kế tốn, tổ cơng
nghệ thơng tin của trung tâm Y tế huyện Bình Gia nơi tơi cơng tác đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi được học tập nâng cao kiến thức, trình độ chun mơn và
hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, các bạn đồng nghiệp và
những người thân đã chia sẻ, động viên tơi vượt qua những khó khăn, trở ngại
để tơi được n tâm học và hồn thành bản luận văn.

Lạng Sơn, ngày 20 tháng 10 năm 2020
Học viên

Lý Mạnh Hưng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương I. TỔNG QUAN ................................................................................ 3
1. Quy định sử dụng thuốc và phương pháp phân tích đánh giá ................................. 3
1.1. Sử dụng thuốc hợp lý và một số quy định ........................................................... 3

1.1.1. Khái niệm về sử dụng thuốc hợp lý ...................................................... 3
1.1.2. Một số văn bản pháp quy quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện .............. 3
1.2. Các phương pháp phân tích đánh giá. .................................................................. 6

1.2.1. Phương pháp phân tích ABC. ................................................................. 7
1.2.2. Phương pháp phân tích nhóm điều trị. .................................................... 9
1.2.3. Phương pháp phân tích VEN. ............................................................... 10
1.2.4. Phương pháp phân tích kết hợp ABC/VEN .......................................... 12
2. Thực trạng sử dụng thuốc tại cơ sở y tế ............................................................. 13
2.1. Tình hình cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý. ............................. 13

2.2. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu ................ 14
2.3. Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc generic .............................. 14
2.4. Tình hình sử dụng thuốc theo đường dùng ................................................ 15
2.5. Phân tích ABC/VEN ................................................................................. 15
3. vài nét về trung tâm y tế (bệnh viện) huyện Bình Gia Lạng Sơn ....................... 16

3.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ ............................................................. 16
3.2. Khoa Dược-TTB-VTYT trung tâm Y tế huyện Bình Gia. ..................... 19
3.2.1. Chức năng của khoa Dược-TTB-VTYT: .............................................. 19


3.2.2. Nhiệm vụ của khoa Dược-TTB-VTYT: ............................................... 19

3.2.3. Cơ cấu nhân lực khoa Dược-TTB-VTYT: ............................................ 20
3.2.4.Mơ hình tổ chức khoa Dược-TTB-VTYT: ............................................ 20
3.3. Một vài nét về sử dụng thuốc tại trung tâm Y tế huyện Bình Gia ........... 21
Chương II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 23
1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................ 23

1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 23
1. 2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................... 23
2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 23
2. 1. Biến số nghiên cứu ............................................................................................ 23

2.2. Thiết kế nghiên cứu: ................................................................................. 24
2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 24
2. 3.1. Nguồn thu thập số liệu ......................................................................... 24
2. 3.2. Kỹ thuật thu thập số liệu và biểu mẫu thu thập.................................... 24
2.3.3. Quá trình thu thập số liệu .................................................................... 24
2.3.4. Mẫu nghiên cứu:.................................................................................... 25
2.3.5. Xử lý và phân tích số liệu ..................................................................... 26
Chương III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 28
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện bình gia
năm 2019 .................................................................................................................. 28

1.1. Cơ cấu DMT sử dụng theo thuốc tân dược và thuốc đông y, thuốc từ
dược liệu .......................................................................................................... 28
1.2. Cơ cấu thuốc tân dược sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý .................. 29
1.3. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ ....................... 31
1.4.Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng ................................................... 31
1.5. Cơ cấu DMT sử dụng theo thành phần thuốc .................................................... 32

1.5.1. Tỷ lệ khoản mục và giá trị của thuốc sử dụng theo thành phần ........... 32

1.5.2. Cơ cấu các thuốc đa thành phần đã sử dụng ......................................... 33


1.5.3. Tỷ lệ thuốc mang tên gốc - thuốc tên thương mại trong DMT tân dược
bệnh viện năm 2019 ........................................................................................ 35
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng trung tâm y tế huyện bình gia năm 2019
theo phương pháp phân tích abc/ven............................................................... 36
2.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân hạng ABC ........................... 36
2.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN ... 36
2.3. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân tích ABC/VEN.................... 37
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 42
1. Về cơ cấu số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế
huyện bình gia năm 2019 theo một số chỉ tiêu ............................................... 42
1.1. Về Cơ cấu số lượng và giá trị sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ....... 42
1.2. Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ ........................................................... 44
1.3. Về Về cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng ........... 45
1.4. Về cơ cấu thuốc sử dụng theo tên thuốc ............................................................ 46
1.5. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng .................... 46

2. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích abc
và ven .............................................................................................................. 47
2.1. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phân tích ABC .............................. 47

3. MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI............................................................ 50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT


VIẾT TẮT

NỘI DUNG

1

BHYT

Bảo hiểm y tế

2

TTYT

Trung tâm Y tế

3

BYT

Bộ Y tế

4

DMT

Danh mục thuốc

5


DMTCY

Danh mục thuốc chủ yếu

6

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

7

GN, HTT

Gây nghiện, hướng tâm thần

8

Generic

Tên chung quốc tế

9

GT

Giá trị

10


HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

11

HC

Hoạt chất

12

Danh mục phân loại quốc tế về
ICD

bệnh tật

13

SLKM

Số lượng khoản mục

14

MHBT

Mô hình bệnh tật


15

SLHC

Số lượng hoat chất

16

TL

Tỷ lệ

17

VNĐ

Việt Nam đồng

18

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại các thuốc trong phân tích VEN ...................................... 10
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn để phân tích VEN theo WHO ...................................... 11
Bảng 1.3. Sơ đồ ma trận ABC/VEN ............................................................... 12
Bảng 1.4. Mơ hình bệnh tật của bệnh viện được phân loại theo bảng phân loại

bệnh tật quốc tế ICD 10 .................................................................................. 18
Bảng1.5. Cơ cấu nhân lực khoa Dược-TTB-VTYT: ..................................... 20
Bảng 2.6. Các biến số nghiên cứu. .................................................................. 23
Bảng 3.7. Cơ cấu thuốc tân dược và thuốc đông y, thuốc từ dược liệu .......... 28
Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc tân dược sử dụng theo nhóm TDDL ........................ 29
Bảng 3.9. Cơ cấu DMT sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ .............................. 31
Bảng 3.10. Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng ....................................... 32
Bảng 3.12. Cơ cấu DMT tân dược theo thành phần thuốc ............................. 33
Bảng 3.13. Cơ cấu thuốc đa thành phần đã sử dụng ....................................... 33
Bảng 3.14. Cơ cấu thuốc sử dụng theo tên thuốc............................................ 35
Bảng 3.15. Cơ cấu DMT theo phân tích ABC ................................................ 36
Bảng 3.16. Cơ cấu thuốc theo phương pháp phân tích VEN .......................... 36
Bảng 3.17. Cơ cấu thuốc theo ma trận ABC/VEN ......................................... 37
Bảng 3.18. Cơ cấu tiểu nhóm AV, BV, CV .................................................... 38
Bảng 3.19. Cơ cấu tiểu nhóm AE theo nhóm tác dụng dược lý ..................... 40
Bảng 3.20. Các thuốc cụ thể trong nhóm AN ................................................. 41


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức……………………………………………………..18
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức khoa Dược-TTB-VTYT…………………….……..22

1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng thuốc thiếu hiệu quả, bất hợp lý nói chung và trong bệnh viện
nói riêng đã và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia. Theo một số nghiên
cứu, chi phí mua thuốc chiếm khoảng 30-40% ngân sách ngành Y tế của
nhiều nước và phần lớn số tiền đó bị lãng phí do sử dụng thuốc chưa hợp lý

và các hoạt động cung ứng thuốc khơng hiệu quả. Các nghiên cứu đã cho thấy
tình trạng sử dụng thuốc bất hợp lý xảy ra tại nhiều nước trên thế giới. Tại các
nước đang phát triển, 30%-60% bệnh nhân sử dụng thuốc kháng sinh gấp 2
lần so với tình trạng cần thiết và hơn một nửa số ca viêm đường hô hấp trên
điều trị kháng sinh không hợp lý.
Ở nước ta, với những chính sách mở cửa của cơ chế thị trường và đa
dạng hóa các loại hình cung ứng thuốc, thị trường thuốc ngày càng phong phú
về số lượng, chủng loại và cả nhà cung cấp. Điều này giúp cho việc cung ứng
thuốc nói chung và cung ứng thuốc trong bệnh viện nói riêng trở nên dễ dàng
và thuận tiện hơn. Tuy nhiên, nó cũng tác động không nhỏ tới hoạt động sử
dụng thuốc trong bệnh viện, dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh cũng
như tình trạng lạm dụng thuốc. Việc dùng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý
trong bệnh viện là nguyên nhân làm tăng đáng kể chi phí cho người bệnh,
tăng khả năng kháng thuốc trong điều trị.
Trung tâm Y tế huyện Bình Gia là Bệnh viện hạng II trực thuộc Sở Y tế
Lạng Sơn, với mơ hình 145 giường bệnh, 122 cán bộ y tế, chăm sóc sức khỏe
nhân dân trên địa bàn huyện và các địa phương lân cận.
Ngày 08 tháng 8 năm 2013, Bộ Y tế đã ban hành thông tư 21/TT-BYT
quy định về tổ chức hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong Bệnh
viện[6]. Trung tâm Y tế huyện Bình Gia đã từng bước triển khai, chấn chỉnh
và thực hiện các biện pháp tăng cường sử dụng thuốc hợp lý, an toàn trong

1


điều trị và đã đạt được nhiều kết quả nhất định. Tuy vậy, công tác cung ứng
thuốc và quản lý sử dụng thuốc của bệnh viện vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Chính vì vậy, để góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình lập kế
hoạch cung ứng thuốc và quản lý sử dụng thuốc của bệnh viện, chúng tôi thực
hiện đề tài: “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện

Bình Gia tỉnh Lạng Sơn năm 2019” với 02 mục tiêu:
- Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Bình
Gia tỉnh Lạng Sơn năm 2019.
- Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Bình Gia
Lạng Sơn năm 2019 theo phương pháp phân tích ABC, VEN và phân tích ma
trận ABC/VEN
Qua đó, đưa ra được các ý kiến đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả và chất
lượng sử dụng thuốc tại Trung tâm Y tế huyện Bình Gia ngày một tốt hơn.

2


Chương I. TỔNG QUAN
1. Quy định sử dụng thuốc và phương pháp phân tích đánh giá
1.1. Sử dụng thuốc hợp lý và một số quy định
1.1.1. Khái niệm về sử dụng thuốc hợp lý
Theo tổ chức Y tế Thế giới, theo Thông tư số 23/2011/TT-BYT ngày
10/6/2011 của Bộ Y tế Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có
giường bệnh
Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BYT 2018 của Bộ Y tế ngày 19 tháng 4
năm 2018 về việc Hướng dẫn dùng thuốc tại các cơ sở y tế
Thuốc chỉ định cho người bệnh cần bảo đảm các yêu cầu sau:
- Phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh;
- Phù hợp tình trạng bệnh lý và cơ địa người bệnh;
- Phù hợp với tuổi và cân nặng;
- Phù hợp với hướng dẫn điều trị (nếu có);
- Khơng lạm dụng thuốc.
1.1.2. Một số văn bản pháp quy quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện
Với mục tiêu đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, Tổ chức Y tế Thế
giới đã khuyến cáo các nước đang phát triển cần có chính sách quốc gia về

thuốc. Trên cơ sở đó, ngày 20/6/1996, Chính phủ Việt Nam đã ban hành
chính sách quốc gia về thuốc nhằm hai mục tiêu cơ bản: Đảm bảo cung ứng
thường xuyên và đủ thuốc có chất lượng đến người dân; Bảo đảm sử dụng
thuốc hợp lý, an tồn và có hiệu quả. Hai mục tiêu này đã được cụ thể hóa
thành 9 mục tiêu và 8 nhóm chính sách, về cơ bản phù hợp với hướng dẫn của
Tổ chức Y tế Thế giới.

3


Chính sách thuốc thiết yếu, sử dụng thuốc hợp lý, an toàn là một trong
những nội dung cơ bản của chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam.
Trong đó chỉ rõ sự cần thiết phải có chính sách về thuốc thiết yếu và Nghành
Y tế phải có trách nhiệm xây dựng và ban hành danh mục thuốc thiết yếu,
định kỳ (3 đến 5 năm) xem xét, bổ sung cho phù hợp với mơ hình bệnh tật,
điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam, với tiến bộ khoa khọc và kỹ thuật
trong điều trị. Đồng thời cần thành lập Hội đồng thuốc và điều trị cùng với
việc ban hành các phác đồ điều trị khung, ban hành Dược thư quốc gia làm tài
liệu pháp lý trong việc dung thuốc, thực hiện quy chế kê đơn thuốc và bán
thuốc theo đơn, tên thuốc ghi trong đơn, in trên nhãn thuốc.
Thực hiện theo Chính sách Quốc gia về thuốc, trên cơ sở danh mục
thuốc thiết yếu của thế giới, Bộ Y tế đa ban hành danh mục thuốc thiết yếu
của Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1987. Cho đến nay danh mục này đã có
những lần sửa đổi, bổ sung và cập nhật vào các năm 1992, 1995, 1999, 2005,
2013 và 2018. Danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành theo Thông tư số
19/2018/TT-BYT ngày 30/8/2018 của Bộ Y tế bao gồm Danh mục thuốc hóa
dược, vaccine, sinh phẩm thiết yếu và Danh mục thuốc cổ truyền, vị thuốc cổ
truyền, thuốc dược liệu thiết yếu.
Căn cứ theo DMTTY, Bộ Y tế ban hành DMTCY để các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh lựa chọn thuốc phù hợp mơ hình bệnh tật, khả năng chuyên môn

của đơn vị, làm cơ sở cho BHYT thanh tốn chi phí điều trị cho bệnh nhân.
Cho đến nay DMT chữa bệnh chủ yếu đang được áp dụng là Thông tư số
30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018) Ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện
thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh
dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế. Bao gồm
27 nhóm thuốc, 1030 hoạt chất, 59 thuốc phóng xạ. Đây là cơ sở quan trọng

4


để các bệnh viện xây dựng DMT sử dụng phù hợp với mơ hình bệnh tật, trình
độ chun mơn kỹ thuật cũng như khả năng tài chính của bệnh viện.
Bộ Y tế còn đưa ra các nguyên tắc về lựa chọn thuốc thành phẩm như
sau: ưu tiên lựa chọn thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong
nước.
Ngày 08/8/2013, Bộ Y tế ban hành Thông tư số 21/2013/TT-BYT quy
định về tổ chức và hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện.
Trong đó nêu rõ: HĐT&ĐT có chức năng tư vấn cho Giám đốc bệnh viện các
vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt
chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện. Thông tư cũng quy định rõ
nhiệm vụ của HĐT&ĐT là: xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng
thuốc trong bệnh viện, xây dựng danh mục thuốc dùng trong bệnh viện, xây
dựng và thực hiện các hướng dẫn điều trị, xác định và phân tích các vấn đề
liên quan đến sử dụng thuốc, Giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) và
các sai sót trong điều trị, Thơng báo, kiểm sốt thơng tin về thuốc. HĐT&ĐT
đóng vai trị điều phối, xử lý các vấn đề sử dụng thuốc trong đó quan trọng
nhất là việc xây dựng và quản lý DMT bệnh viện. Trong nhiệm vụ xác định
và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc, HĐT&ĐT phải xác định
các vấn đề liên quan đến thuốc trong suốt quá trình từ khi tồn trữ, bảo quản
đến kê đơn, cấp phát và sử dụng. Đồng thời HĐT&ĐT cần áp dụng ít nhất

một trong các phương pháp phân tích: phân tích nhóm điều trị, phân tích
ABC, phân tích VEN, giám sát các chỉ số sử dụng thuốc theo hướng dẫn của
Bộ Y tế để phân tích việc sử dụng thuốc tại đơn vị. Qua đó Hội đồng sẽ xác
định được các vấn đề, nguyên nhân liên quan đến sử dụng thuốc và lựa chọn
các giải pháp can thiệp phù hợp.
Thông tư 22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ Y tế quy định về
chức năng hoạt động của khoa Dược. Đây là khoa có chức năng quản lý và
5


tham mưu cho Giám đốc về tồn bộ cơng tác Dược trong bệnh viện, nhằm
đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát
việc thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Như vậy, khoa Dược đóng vai
trị chủ đạo và là đầu mối trong quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện [1].
1.2. Các phương pháp phân tích đánh giá.
DMT bệnh viện là một tiền đề quan trọng cho việc sử dụng hợp lý, an
toàn thuốc tại các khoa lâm sàng. Chỉ những thuốc thực sự cần thiết mới được
đưa vào danh mục, tránh đưa những thuốc khơng có hiệu quả điều trị vào
trong danh mục vì có nhiều thuốc trong danh mục sẽ khó kiểm sốt và có thể
gây hại cho người bệnh. Để đánh giá trực tiếp vấn đề sử dụng thuốc trong
bệnh viện, người ta sử dụng các phương pháp phân tích DMT đã sử dụng
trong bệnh viện. Theo WHO bước đầu tiên để giải quyết các vấn đề sử dụng
thuốc chưa hợp lý đó là xác định vấn đề, phân tích và tìm hiểu ngun nhân
của các vấn đề đó. Có 4 phương pháp chính để nghiên cứu tình hình sử dụng
thuốc:
Phương pháp thu thập số liệu tổng hợp: Bao gồm các số liệu không liên
quan trực tiếp đến từng bệnh nhân cụ thể và có thể thu thập tương đối dễ
dàng. Các phương pháp như phân tích ABC, phân tích VEN và phương pháp
DDD thường sử dụng để nhận định những vấn đề lớn trong sử dụng thuốc.
Nghiên cứu các chỉ số về thuốc: Là phương pháp thu thập số liệu ở từng

bệnh nhân nhưng không thường xuyên bao gồm các thông tin cần thiết để
đánh giá việc sử dụng thuốc điều trị phù hợp với chẩn đốn. Những số liệu
này có thể được thu thập bởi những người không trực tiếp kê đơn và được sử
dụng để nhận định những vấn đề về sử dụng thuốc chăm sóc bệnh nhân và
đưa ra những biện pháp can thiệp để giải quyết vấn đề.

6


Phương pháp định tính: Thảo luận nhóm có trọng tâm, phỏng vấn sâu,
quan sát và đặt câu hỏi có chọn lọc thường được sử dụng để nhận định
nguyên nhân của vấn đề.
Đánh giá sử dụng thuốc: Là một hệ thống những đánh giá liên tục về sử
dụng thuốc dựa trên các tiêu chuẩn, giúp cho việc đảm bảo sử dụng thuốc hợp
lý ở trên từng cá thể người bệnh. Phương pháp này địi hỏi những phân tích
chi tiết ở từng bệnh nhân cụ thể.
Trong đó phương pháp phân tích dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc sẽ
mang lại một bức tranh tồn cảnh về sử dụng thuốc và hữu ích trong việc
quản lý DMT. Các dữ liệu tổng hợp có thể sử dụng để làm cơ sở khi tiến hành
các phương pháp phân tích ABC, phân tích nhóm điều trị, phân tích VEN …
Tất cả các phương pháp này đều là công cụ hết sức hữu hiệu mà HĐT&ĐT
nên sử dụng để quản lý DMT và phát hiện các vấn đề sử dụng thuốc. Dữ liệu
tổng hợp về sử dụng thuốc có thể thu thập được từ nhiều nguồn trong hệ
thống y tế bao gồm các chứng từ mua bán thuốc, chứng từ lưu kho, báo cáo
có số lượng xuất nhập tồn … HĐT&ĐT nên áp dụng thường xuyên cả 4
phương pháp này.
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC.
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong chi phí dành cho thuốc của bệnh viện

Các bước tiến hành:
Bước 1: Liệt kê các sản phẩm: gồm N sản phẩm
Bước 2: Điền các thơng tin sau cho mỗi sản phẩm:
• Đơn giá của từng sản phẩm: gi (i=1,2,3….N)
• Số lượng các sản phẩm: qi
7


Bước 3: Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số
lượng sản phẩm. Ci = gi x qi
Tổng số tiền sẽ bằng tổng lượng tiền cho mỗi sản phẩm: C = ci
Bước 4: Tính giá trị % của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi
sản phẩm chia cho tổng số tiền: pi = ci x100/C
Bước 5: Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần
Bước 6: Tính giá trị % tích luỹ của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm (k):
bắt đầu với sản phẩm số 1 sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách
Bước 7: Phân hạng sản phẩm như sau:
• Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 – 80% tổng giá trị tiền
• Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 – 20% tổng giá trị tiền
• Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 – 10% tổng giá trị tiền
Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng sản phẩm; hạng
B chiếm 10 – 20% và 60 – 80% còn lại là hạng C.
Trên thực thế, 75 - 80% chi phí cho thuốc của bệnh viện chỉ dành để mua
10 - 20% sản phẩm thuốc có giá trị cao nhất. Phân tích ABC là cơng cụ để xác
định các thuốc chiếm phần lớn chi phí về thuốc của bệnh viện.
Khái niệm: Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa
lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào
chiếm tỉ lệ lớn trong ngân sách.
Vai trị, ý nghĩa:
Phân tích ABC có thể cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với

lượng lớn mà có chi phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường.
Thơng tin này được sử dụng để:
- Lựa chọn những thuốc có chi phí điều trị thấp hơn.
- Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế.
- Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn.
- Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe
8


của cộng đồng và từ đó phát hiện ra những vấn đề chưa hợp lý trong sử dụng
thuốc bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mơ hình bệnh tật.
- Xác định phương thức mua thuốc khơng có trong DMT thiết yếu của bệnh
viện.
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ cho một chu kỳ trên một
năm hoặc ngắn hơn. Phương pháp này cũng có thể ứng dụng cho một đợt đấu
thầu hoặc nhiều đợt đấu thầu.
Ưu điểm:
Kết quả phân tích ABC sẽ là cơ sở khoa học để lãnh đạo bệnh viện,
HĐT&ĐT đề ra các chính sách, quy chế để quản lý và sử dụng hợp lý nhất
giúp xác định xem phần lớn ngân sách được chi trả cho những thuốc nào.
Nhược điểm:
Nhược điểm chính của phương pháp này là khơng cung cấp được đủ
thơng tin để so sánh những thuốc có hiệu lực khác nhau.
1.2.2. Phương pháp phân tích nhóm điều trị.
Phân tích nhóm điều trị thường dựa trên phân tích ABC và phân tích này
giúp các nhà quản lý xác định được:
- Những nhóm thuốc điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất với chi phí nhiều
nhất.
- Những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý trên cơ sở thông tin và tình hình
bệnh tật.

- Những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ khơng
mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể ví dụ sốt rét và sốt xuất huyết.
- HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí điều trị hiệu quả cao nhất trong
các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
- Quy trình phân tích nhóm điều trị cũng giống như phân tích ABC. Tương tự
như phân tích ABC, một số ít nhóm điều trị có chi phí cao chiếm phần lớn chi
phí. Có thể tiến hành phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm điều trị chi phí cao
9


để xác định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí hiệu
quả cao.
1.2.3. Phương pháp phân tích VEN.
Khái niệm:
Phân tích VEN là phương pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn những
thuốc cần ưu tiên để mua và dự trữ trong bệnh viện khi nguồn kinh phí khơng
đủ mua tất cả các loại thuốc như mong muốn.
Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia thành 3 hạng mục như
trong bảng 1.1:
Bảng 1.1. Phân loại các thuốc trong phân tích VEN
STT

Hạng mục
thuốc

Định nghĩa

1

Thuốc V

(Vital drugs)

Là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu hoặc các
thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công
tác khám chữa bệnh của bệnh viện.

2

Thuốc E
(Essential
drugs)

Là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít nghiêm
trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong
mơ hình bệnh tật của bệnh viện.

3

Là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có
Thuốc N (Non thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả
– essential
điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá
drugs)
thành cao không tương xứng với lợi ích lâm sàng của
thuốc.

Ưu điểm:
Phân tích VEN cho phép so sánh những thuốc có hiệu lực điều trị và khả
năng sử dụng khác nhau, khác với phân tích ABC và phân tích nhóm điều trị
chỉ có thể so sánh những nhóm thuốc có cùng chung hiệu lực điều trị.

Nhược điểm:

10


Việc xếp loại các thuốc thuộc vào nhóm N thường dễ dàng nhưng lại khó
khăn khi phân biệt giữa các nhóm thuốc V và E. Mặt khác, do sự phân loại
các thuốc nhóm V, E, N đối với các cá nhân là khác nhau dẫn đến khó khăn
trong việc thống nhất xếp nhóm và do vậy, các bệnh viện chuyên khoa thường
nhận được sự đồng thuận cao hơn bệnh viện đa khoa. Để minh họa cho các
tiêu chí phân loại VEN, chúng tơi xin đơn cử một ví dụ về hướng dẫn phân
loại VEN của WHO. Ví dụ này được trình bày trong bảng 1.2:
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn để phân tích VEN theo WHO
Đặc tính của thuốc

Vital (V)

Essential (E)

Non-essential
(N)

Mứ độ nặng của bệnh
(+)

Thỉnh
thoảng

Hiếm


Dự phòng bệnh nặng

(+)

(-)

(-)

Điều trị bệnh nặng

(+)

(+)

(-)

Điều trị triệu chứng hay
bệnh nhẹ có thể tự khỏi

(-)

(+/-)

(+)

Ln ln

Thường

Có thể


Khơng bao
giờ

Hiếm

Có thể

Đe doạ sự sống
Hiệu quả điều trị của thuốc

Đã được chứng minh
hiệu quả
Chứng minh khơng
hiệu quả
Ứng dụng

Ứng dụng chính của phân tích VEN là xác định các chính sách ưu tiên
khi tiến hành lựa chọn, mua sắm, sử dụng thuốc và quản lý tồn kho. Các thuốc
V, E nên được ưu tiên trong lựa chọn, mua sắm, sử dụng và quản lý tồn kho,

11


đặc biệt khi ngân sách bị thiếu hụt. Các thuốc N nên được quản lý việc sử
dụng, tránh lạm dụng
1.2.4. Phương pháp phân tích kết hợp ABC/VEN
Sau khi hồn thành phân tích VEN, cần phải so sánh giữa phân tích ABC
và VEN để xác định xem có mối liên hệ giữa các thuốc có chi phí cao và các
thuốc khơng ưu tiên hay không. Cụ thể cần phải loại bỏ những thuốc N trong

danh sách nhóm thuốc A có chi phí cao/lượng tiêu thụ lớn trong phân tích
ABC
Ma trận phân tích ABC/VEN được mơ tả trong bảng 1.3:
Bảng 1.3. Sơ đồ ma trận ABC/VEN
Nhóm

A

B

C

V

AV

BV

CV

E

AE

BE

CE

N


AN

BN

CN

Phân loại thành 3 nhóm:
Nhóm I: AV, BV, CV, AE, AN.
Nhóm II: BE, CE, BN.
Nhóm III: CN.
Các nhóm được yêu cầu giám sát với mức độ khác nhau. Nhóm I giám
sát với mức độ cao hơn, thuốc nhóm II mức độ giám sát thấp hơn. Đặc biệt
đối với thuốc khơng thiết yếu nhưng có chi phí cao (AN) thì cần hạn chế hoặc
xóa bỏ khỏi DMT. Một số văn bản pháp quy liên quan đến danh mục thuốc sử
dụng tại bệnh viện. Bộ Y tế đã có nhiều biện pháp nhằm cải thiện chất lượng
quản lý, sử dụng DMT. Một trong số đó là việc ban hành các hành lang pháp
lý quy định về vấn đề này. Trong những năm gần đây, nhiều văn bản hướng
dẫn về sử dụng thuốc ra đời, có ảnh hưởng trực tiếp đến các cơ sở khám chữa
bệnh.

12


2.

Thực trạng sử dụng thuốc tại cơ sở y tế

2.1. Tình hình cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý.
Hiện nay, Bộ Y tế ban hành Thông tư 30/2018/TT-BYT ngày
30/10/2018 về Ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh tốn đối với thuốc

hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được
hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế và Thông tư 05/2015/TT-BYT ngày
17/3/2015 về Ban hành Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị
thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế. Làm
nền tảng để các cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng DMT sử dụng tại đơn vị.
Khảo sát tại một số bệnh viện đa khoa, DMT sử dụng đa dạng về nhóm tác
dụng Dược lý. Tại BVĐK tỉnh Lào Cai năm 2017, nhóm thuốc điều trị ký
sinh trùng và chống nhiễm khuẩn là nhóm thuốc có số lượng thuốc nhiều
nhất: 109 thuốc chiếm 32,33% tổng giá trị thành tiền, với 17,30% tổng các
khoản mục thuốc. Nhóm thuốc tim mạch đứng vị trí thứ hai có 87 loại thuốc
bằng 13,81% tổng các khoản mục thuốc với giá trị sử dụng là 10.958.658
ngàn đồng chiếm 17,15%. Trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống
nhiễm khuẩn, phân nhóm có GTSD cao nhất là nhóm Beta-lactam với gần
60% GTSD của 40 khoản mục. Trong đó Penicillin chiếm GTSD cao nhất
26,12%, xếp sau là Cephalosporin thế hệ 3 chiếm 22,16% là tương đối nhiều
so với các thế hệ 1 và 2, một sự bất cân đối cần được xem xét các chỉ tiêu liên
quan đến việc sử dụng của nhóm thuốc này. Bên cạnh đó, nhóm
Flouroquinolon là nhóm có GTSD cao với 26,79% cao nhất trong các nhóm.
Đây cũng là một vấn đề cần đi sâu phân tích vì thơng thường thuốc trong
nhóm Quinolon chỉ dùng kết hợp với một thuốc của nhóm Betalactam trong
điều trị ít khi được dùng đơn độc. Các nhóm cịn lại có tỷ lệ tương đương
nhau 23. Tại BVĐK huyện Thanh Miện năm 2017, nhóm thuốc Điều trị ký
sinh trùng, chống nhiễm khuẩn là nhóm có giá trị sử dụng cao nhất trong danh
mục với gần 4,5 tỷ đồng chiếm 26,556% tổng giá trị; xếp thứ 2 là nhóm
Hormon và thuốc tác động vào hệ thống nội tiết với 22 thuốc chiếm 25,08%
giá trị, nhóm thuốc tim mạch là nhóm có số lượng khoản mục nhiều nhất với
13


49 thuốc chiếm 14,78% giá trị xếp thứ 3, xếp thứ 4 là nhóm Khống chất và

vitamin với 17 thuốc chiếm 7,34% giá trị, thứ 5 là nhóm thuốc giảm đau, hạ
sốt, chống viêm NSAIDs, thuốc điều trị gout và các bệnh xương khớp với 18
thuốc chiếm 6,1% giá trị 14. Tại BVĐK huyện Triệu Sơn, nhóm thuốc điều
trị KST-CNK có khoản mục sử dụng nhiều nhất với 51 loại, chiếm 19,54%
tổng số khoản mục thuốc tân dược toàn bệnh viện, cũng là nhóm có GTSD
cao nhất với: 7.442,70 triệu đồng, chiếm 38,31% tổng GTSD thuốc tân dược
toàn bệnh viện 19. Tại BVĐK huyện Kiến Thụy năm 2017, 5 nhóm chiếm
tỷ lệ cao nhất trong đó nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng - chống nhiễm khuẩn
chiếm tới 22,5% trong tổng số khoản mục, chiếm 30,0% tổng giá trị sử dụng
thuốc 22.
Điều này phản ánh xu hướng mặc dù bệnh nhiễm khuẩn vẫn chiếm ưu
thế Nhưng đã có sự gia tăng dần của các bệnh không lây nhiễm trong mô hình
bệnh tật tại Việt Nam.
2.2. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
Trong năm 2012, Cục quản lý Dược đã tổ chức diễn đàn “Người Việt
Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là một trong những giải pháp quan
trọng hỗ trợ ngành Dược phát triển bền vững, đảm bảo nguồn cung ứng thuốc
cho nhân dân và không lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu. Kết quả khảo sát tại
một số bệnh viện đa khoa tuyến huyện, đều cho thấy các thuốc sản xuất trong
nước chiếm từ 61,2% số khoản mục và 68,4 tổng giá trị sử dụng, trong đó
thấp nhất là các bệnh viện tuyến tỉnh 47,14. Năm 2017, tại bệnh viện đa khoa
huyện Thanh Hà, tổng giá trị sử dụng thuốc nội là 10,695 tỉ (68,4%). Năm
2017, tại bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai tỉ lệ giá trị sử dụng thuốc nội là
47,14.
2.3. Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc generic
Thuốc biệt dược gốc là những thuốc đã có bằng chứng về chất lượng, an
toàn và hiệu quả điều trị, được Bộ Y tế ban hành trong “DMT biệt dược gốc”.
Thuốc generic có giá thành rẻ hơn so với các thuốc biệt dược gốc vì vậy tại
14



Thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế quy định ưu tiên sử dụng thuốc generic
[6]. Do đó, việc tăng cường sử dụng thuốc generic được khuyến khích trong
trường hợp có thể thay thế cho một mục đích điều trị với điều kiện tương đương
sinh học.
Năm 2017, ở bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai thuốc biệt Dược gốc
chiếm 7,2% khoản mục và 4,5% giá trị sử dụng [23]. Năm 2017 tại bệnh viện
đa khoa huyện Thanh Hà- Hải Dương thuốc biệt dược chiếm 66,8% số lượng
khoản mục và 82,4 tổng giá trị sử dụng [18].
2.4. Tình hình sử dụng thuốc theo đường dùng
Bộ Y tế ban hành trong Thông tư 23/2011/TT-BYT quy định hướng dẫn
sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh. Theo đó, bệnh viện căn cứ
vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý để lựa chọn đường dùng thuốc
thích hợp. Bệnh nhân chỉ dùng đường tiêm khi không uống được hoặc khi sử
dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng yêu cầu điều trị [4].
Nghiên cứu phân tích DMT theo đường dùng của bệnh viện đa khoa
tỉnh Lào Cai năm 2017 cho thấy: tỷ lệ thuốc tiêm chiếm 53,89% GTSD và
41,69% về số khoản mục so với 37,70% về GTSD và 48,37% về số KM của
thuốc uống trên tổng giá trị danh mục [23]. Tại bệnh viện đa khoa huyện
Thanh Hà- Hải Dương năm 2017, thuốc đường uống sử dụng nhiều nhất với
129 hoạt chất, 232 khoản mục chiếm tỉ lệ 55,6% và giá trị sử dụng là 10,165 tỉ
đồng, chiếm 65%. Nhóm thuốc tiêm truyền có số loại thuốc ít hơn nhóm
thuốc đường uống, với 76 hoạt chất, 252 khoản mục thuốc và chiếm đến
3 tổng giá trị sử dụng thuốc [18]. Tại BVĐK huyện Nam Đàn năm 2015,
đường tiêm chiếm 33,07% khoản; 26,57% GT [13]. Tại BVĐK huyện Phú
Bình, thuốc dùng theo đường tiêm chiếm tỷ trọng lớn cả về số lượng khoản
mục (98 khoản mục) chiếm 49,0% và cả về giá trị tiêu thụ với 77,9% tổng giá
trị sử dụng [16].
2.5. Phân tích ABC/VEN
Phân tích ABC/VEN là một trong những phương pháp phân tích để

phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu tiên trong quy trình xây
15


dựng DMT bệnh viện.
Nhóm thuốc bổ trợ có hiệu quả điều trị chưa rõ ràng cũng đang được sử
dụng phổ biến trong cả nước. Kết quả khảo sát về thực trạng thanh tốn thuốc
BHYT tồn quốc năm 2010 cho thấy, trong tổng số 30 hoạt chất có giá trị
thanh tốn lớn nhất gồm cả thuốc bổ trợ: L-ornithin-L-aspartat, Glucosamin,
Ginkgobiloba, Arginin, Glutathion. Trong đó, L-ornithin-L-aspartat nằm
trong số 5 hoạt chất chiếm tỉ lệ lớn nhất về giá trị thanh toán. Để khắc phục
tình trạng chỉ định rộng rãi các thuốc này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã có
cơng văn số 2503/BHXH-DVT ngày 02/07/2012 u cầu khơng thanh tốn
theo chế độ BHYT khi sử dụng các thuốc nêu trên như thuốc bổ thông
thường. Đồng thời Bộ Y tế cũng ban hành TT40 và TT36/2015/TT-BYT ngày
29/10/2015 Nay là thông tư 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018 quy định về
việc giới hạn chỉ định và thanh toán khi sử dụng các thuốc này. Do vậy, để
đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc và phù hợp với khả năng chi trả của quỹ
BHYT, các cơ sở khám chữa bệnh cần tối ưu hoá trong việc chỉ định, tránh sử
dụng thuốc có giá thành cao, chi phí điều trị lớn không cần thiết.
3.

VÀI NÉT VỀ TRUNG TÂM Y TẾ (BỆNH VIỆN) HUYỆN BÌNH GIA

LẠNG SƠN
3.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ
Trung tâm Y tế (Bệnh viện) huyện Bình Gia nằm trên đường quốc lộ 1B
địa chỉ khối phố 6B Thị trấn Bình Gia - huyện Bình Gia - tỉnh Lạng Sơn, là bệnh
viện đa khoa hạng II, trực thuộc Sở Y tế Lạng Sơn, quy mô giường bệnh là 145
giường, thực kê 175 giường bao gồm 15 Khoa và 05 phòng chức năng.

Tổng số nhân lực hiện có là 122 trong đó: Bác sĩ: 24 (CKI: 14, ĐH: 10)
Dược sỹ: 07 (ĐH: 2, TH: 5); Điều dưỡng, Nữ hộ sinh: 45; Kỹ Thuật viên: 8;
Hộ lý/ Y cơng: 8; Cán bộ khác: 30.
Bệnh viện có những nhiệm vụ chính sau:
- Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh;
- Phòng bệnh;
- Đào tạo cán bộ;
16


×