Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện điện biên, tỉnh điện biên năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 69 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LƯỜNG VĂN TIẾN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN ĐIỆN BIÊN,
TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2019

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP 1

HÀ NỘI 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LƯỜNG VĂN TIẾN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN ĐIỆN BIÊN,
TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2019

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP 1
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý Dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học:Ts. Trần Thị Lan Anh
Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: Tháng 7 đến tháng 11 năm 2020


HÀ NỘI 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cơ giáo, cũng như sự giúp đỡ, động
viên của gia đình, đồng nghiệp và bạn bè.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị Lan Anh – Giảng
viên bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược, người đã trực tiếp tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn tơi hồn thành Luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Quý thầy cô Bộ môn Quản lý và
Kinh tế Dược, Ban giám hiệu nhà trường, Q thầy cơ Phịng sau đại học
trường Đại học Dược Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo
mọi điều kiện thuận lợi để tôi hồn thành tốt Luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc Sở Y tế tỉnh Điện Biên, Ban
Giám đốc, khoa Dược và các phòng ban chức năng cùng toàn thể các anh chị
em đồng nghiệp tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên đã hỗ trợ
tơi trong q trình thu thập số liệu, động viên và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong công tác để tơi hồn thành Luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và những người
thân đã ln động viên và khích lệ tinh thần tơi trong suốt q trình học tập
và hồn thành Luận văn.
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2020
Học viên

Lường Văn Tiến


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1

Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Danh mục thuốc bệnh viện và thực trạng trong xây dựng danh mục
thuốc bệnh viện .............................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc ............................................................. 3
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện ........................... 3
1.1.3. Tiêu chí lựa chọn thuốc................................................................... 4
1.1.4. Thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện.......................................... 4
1.2. Một số phương pháp phân tích danh mục thuốc và một số nghiên cứu
về phân tích danh mục thuốc tại Việt Nam. ................................................... 7
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC .......................................................... 8
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN .......................................................... 9
1.2.3. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN .................................. 11
1.2.4. Phương pháp phân tích nhóm điều trị ........................................... 13
1.4. Vài nét về Trung tâm Y tế huyện Điện Biên ........................................ 14
1.4.1. Đặc điểm, tình hình ....................................................................... 14
1.4.2. Mơ hình, tổ chức của Trung tâm Y tế huyện Điện Biên............... 15
1.4.3. Về nhân lực ................................................................................... 17
1.4.4. Mơ hình bệnh tật của Trung tâm Y tế năm 2019 .......................... 17
1.4.5. Khoa Dược Trung tâm Y tế huyện Điện Biên .............................. 19
Cơ cấu nhân lực khoa Dược Trung tâm Y tế huyện Điện Biên ................ 19
1.4.6. Hội đồng thuốc và điều trị Trung tâm Y tế huyện Điện Biên ...... 20
Một vài nét về sử dụng thuốc tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên và tính
cấp thiết của đề tài......................................................................................... 20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 22
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................... 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 22
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................ 22


2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 22

2.2.1. Xác định các biến số nghiên cứu .................................................. 22
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu....................................................................... 24
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 24
2.2.4. Mẫu nghiên cứu ............................................................................ 25
2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ........................................ 25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 30
3.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên
năm 2019 ...................................................................................................... 30
3.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo thuốc hóa dược/ thuốc cổ
truyền, thuốc dược liệu ................................................................. 30
3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo thành phần ........................ 31
3.1.3. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ..... 32
3.1.4. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc - xuất xứ.......... 35
3.1.5. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo thuốc biệt dược gốc và thuốc
generic ........................................................................................... 35
3.1.6. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng....................... 36
3.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên
năm 2019 theo phương pháp ABC và phân tích VEN................................. 37
3.2.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân tích ABC .................. 37
3.2.2. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân tích VEN .................. 39
3.2.3. Kết quả phân tích ABC/VEN ........................................................ 39
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 41
4.1. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên
năm 2019 theo một số chỉ tiêu ..................................................................... 41
4.1.1. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo thuốc hóa dược/ thuốc cổ
truyền, thuốc dược liệu ................................................................. 41
4.1.2. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo thành phần ................... 41
4.1.3. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý 42
4.1.4. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc - xuất xứ ..... 45
4.1.5. Về thuốc biệt dược gốc và thuốc generic...................................... 46



4.1.6. Về đường dùng .............................................................................. 47
4.2. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Điện
Biên năm 2019 theo phương pháp ABC và phân tích VEN ........................ 48
4.2.1. Phân tích ABC .............................................................................. 48
4.2.2. Phân tích VEN .............................................................................. 50
4.2.3. Ma trận ABC/VEN ....................................................................... 51
4.3. Một số hạn chế của đề tài ...................................................................... 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu
BDG
BHXH
BHYT
BV
BVĐK
COPD

Tiếng Anh

Chronic Obstructive
Pulmonary Disease

KCB
KM

KQTT
KST-CNK
MHBT
SKM
SLSD
SLTT
SXTN
TCKT
TDDL
TP
TTYT
UBND
VNĐ
WHO
YHCT

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Dược lâm sàng – Thông tin thuốc
Danh mục thuốc
Giá trị chênh lệch
Giá trị dự kiến
Giá trị sử dụng
Hội đồng thuốc và điều trị

DLS-TTT
DMT
GTCL
GTDK
GTSD
HĐT&ĐT

ICD

Tiếng Việt
Biệt dược gốc
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bệnh viện
Bệnh viện đa khoa

International
Classification of Diseases

World Health Organization

Phân loại Quốc tế về bệnh tật
Khám chữa bệnh
Khoản mục
Kết quả trúng thầu
Ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
Mơ hình bệnh tật
Số khoản mục
Số lượng sử dụng
Số lượng trúng thầu
Sản xuất trong nước
Tiêu chí kỹ thuật
Tác dụng dược lý
Thành phần
Trung tâm Y tế
Ủy ban nhân dân
Việt Nam đồng

Tổ chức Y tế Thế giới
Y học cổ truyền


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1: Tỷ lệ thuốc đơn TP trong DMT các bệnh viện qua các năm ........... 6
Bảng 1.2: Tổng hợp kết quả phân tích VEN tại một số tại một số bệnh viện
tuyến huyện các năm 2016, 2017, 2018 ....................................... 11
Bảng 1.3. Ma trận ABC/VEN ......................................................................... 12
Bảng 1.4. Về nhân lực ..................................................................................... 17
Bảng 1.5. Mơ hình bệnh tật của Trung tâm Y tế huyện Điện Biên năm 2019 ..... 18
Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu ................................................................... 22
Bảng 3.1: Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo thuốc hóa dược/ thuốc cổ
truyền, thuốc dược liệu ................................................................. 30
Bảng 3.2: Cơ cấu danh mục thuốc hóa dược sử dụng tại Trung tâm Y tế năm
2019 theo thành phần .................................................................... 31
Bảng 3.3: Cơ cấu danh mục thuốc hóa dược sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện
Điện Biên năm 2019 theo nhóm tác dụng dược lý ....................... 32
Bảng 3.4: Cơ cấu thuốc kháng sinh theo phân nhóm...................................... 34
Bảng 3.5: Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc – xuất xứ .......... 35
Bảng 3.6: Cơ cấu thuốc biệt dược gốc và thuốc generic ................................ 35
Bảng 3.7: Cơ cấu thuốc generic theo nhóm tiêu chí kỹ thuật ......................... 36
Bảng 3.8: Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng ........................ 36

Bảng 3.9: Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích ABC ................................. 37
Bảng 3.10: Cơ cấu thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý ...................... 37
Bảng 3.11: Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích VEN ............................... 39
Bảng 3.12: Phân tích ma trận ABC/VEN ....................................................... 39
Bảng 3.13: Danh mục các thuốc nhóm AN .................................................... 40


DANH MỤC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

Hình 1.1. Mơ hình, tổ chức của Trung tâm Y tế huyện Điện Biên ................. 16
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức khoa Dược Trung tâm Y tế huyện Điện Biên .......... 19
Hình 2.1. Tóm tắt nội dung nghiên cứu .......................................................... 24


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, quá trình tăng dân số và thu nhập bình
quân đầu người tăng, kéo theo nhu cầu chăm sóc y tế cũng như chi tiêu cho
thuốc ngày càng nhiều. Chi tiêu bình quân đầu người dành cho thuốc tăng từ
22,25 USD năm 2010 lên 37,87 USD năm 2015, mức tăng trưởng trung bình
đạt 14,6% trong giai đoạn 2010-2015, năm 2017 đạt khoảng 56 USD và dự
báo con số này sẽ còn tăng lên với mức tăng ít nhất 14%/năm cho tới năm
2025. Tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong cả nước năm 2016 dự kiến đạt
khoảng 4,2 tỷ USD (bao gồm sản xuất trong nước và nhập khẩu), tăng
khoảng 22% so với năm 2015 [14]. Cùng với sự gia tăng về nhu cầu dược
phẩm, thị trường thuốc hiện nay cũng phát triển phong phú, đa dạng về cả

chủng loại lẫn nhà cung cấp. Điều này một mặt, góp phần đảm bảo cung ứng
đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng, giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu khám
chữa bệnh của nhân dân, mặt khác lại gây nhiều khó khăn trong cơng tác lựa
chọn và xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã khuyến cáo các bệnh viện tại các
quốc gia thành lập Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT), vừa là diễn đàn
cho tất cả các bên có liên quan cùng hợp tác nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe, vừa được xem như là một cơng cụ để nâng cao hơn nữa
tính hiệu quả, hợp lý trong sử dụng thuốc. Một trong các nhiệm vụ của
HĐT&ĐT là quản lý danh mục thuốc. Việc quản lý danh mục thuốc rất quan
trọng, có ảnh hưởng tới chất lượng chăm sóc y tế. Thường xuyên rà sốt
danh mục thuốc là một cơng việc khơng thể thiếu trong công tác quản lý
danh mục thuốc. Càng ngày càng có nhiều thuốc và phác đồ điều trị mới và
nếu như khơng có sự xem xét đánh giá thì danh mục thuốc sẽ trở thành một
bộ sưu tập toàn thuốc cũ kém hiệu quả. Do vậy danh mục thuốc cần được rà
soát lại trên cơ sở thời gian từ 2-3 năm/lần [19].

1


Trung tâm Y tế huyện Điện Biên thực hiện 2 chức năng cơ bản là
khám chữa bệnh và dự phòng. Trung tâm có 05 phịng chức năng, 01 bệnh
viện hạng III với 115 giường bệnh;15 khoa; 01 Phòng khám đa khoa khu
vực với 10 giường bệnh; 21 Trạm y tế xã với 63 giường bệnh lưu. Số lượng
bệnh nhân đến khám và điều trị tại Trung tâm ngày càng tăng, chi phí sử
dụng thuốc cũng tăng theo; trong khi nguồn lực về kinh tế ngày càng eo hẹp
do Trung tâm bắt đầu tự chủ về tài chính. Bên cạnh đó, ngày 08/08/2013, Bộ
Y tế đã ban hành thông tư 21/2013/TT-BYT Quy định về tổ chức và hoạt
động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện. Do vậy, chúng tơi đã
thực hiện đề tài “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế

huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên năm 2019” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Điện
Biên, tỉnh Điện Biên năm 2019 theo một số chỉ tiêu.
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Điện Biên,
tỉnh Điện Biên năm 2019 theo phương pháp ABC và phân tích VEN.
Kết quả nghiên cứu nhằm chỉ ra những bất hợp lý trong danh mục
thuốc sử dụng năm 2019, từ đó đưa ra các ý kiến đề xuất với Hội đồng thuốc
và điều trị xây dựng danh mục thuốc bệnh viện cho những năm tiếp theo,
đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Danh mục thuốc bệnh viện và thực trạng trong xây dựng danh mục
thuốc bệnh viện
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc
Danh mục thuốc bệnh viện là danh mục những loại thuốc cần thiết thỏa
mãn nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của bệnh
viện, phù hợp với MHBT, kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài chính
của từng bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những thuốc này
trong một phạm vi thời gian, khơng gian, trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật
nhất định ln sẵn có bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết, chất lượng tốt,
dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp lý [19].
DMT sử dụng trong bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ
động, có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu
quả. DMT bệnh viện được xây dựng hàng năm và có thể bổ sung hoặc loại bỏ
thuốc trong các kỳ họp của Hội đồng thuốc và điều trị [3].
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Các nguyên tắc xây dựng DMTdùng trong bệnh viện được Bộ Y tế quy

định tại thông tư 21/2013/TT-BYT như sau [7]:
a) Bảo đảm phù hợp với mơ hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều
trị trong bệnh viện;
b) Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
c) Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng
và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
đ) Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;
e) Thống nhất với DMT thiết yếu, DMT chủ yếu do Bộ Y tế ban hành;
g) Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.

3


1.1.3. Tiêu chí lựa chọn thuốc
Việc lựa chọn thuốc đưa vào DMT bệnh viện phải dựa trên những tiêu
chí cụ thể do HĐT&ĐT xây dựng. Thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế
đưa ra 7 tiêu chí lựa chọn thuốc bao gồm [7]:
a) Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an tồn
thơng qua kết quả thử nghiệm lâm sàng;
b) Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn
định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định;
c) Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau thì phải lựa chọn trên
cơ sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an tồn, chất lượng, giá
và khả năng cung ứng;
d) Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác về dạng bào
chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí - hiệu quả giữa các
thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến q trình điều trị, khơng so
sánh chi phí tính theo đơn vị của từng thuốc;
đ) Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng

phối hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng
hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tượng người bệnh
đặc biệt và có lợi thế vượt trội về hiệu quả, tính an tồn hoặc tiện dụng so với
thuốc ở dạng đơn chất;
e) Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế,
hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể;
f) Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như
các đặc tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa
hoặc nhà sản xuất, cung ứng.
1.1.4. Thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện
Tại các bệnh viện ở Việt Nam, việc thực hiện xây dựng DMT vẫn chưa
thể đảm bảo đúng và đủ theo 8 nguyên tắc trong xây dựng DMT bệnh viện.

4


Riêng đối với nguyên tắc “ưu tiên thuốc sản xuất trong nước”, thuốc SXTN
mặc dù đã được gia tăng sử dụng tại các bệnh viện, tuy nhiên vẫn còn ở mức
thấp và cần phải xem xét.
Theo báo cáo của Bộ Y tế, cho đến năm 2017, thuốc sản xuất trong nước
đã đáp ứng gần 50% nhu cầu sử dụng thuốc [14]. Với các quy định ưu tiên
thuốc sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu cho thấy tỷ lệ thuốc SXTN
tăng đáng kể về cả số lượng và giá trị. Theo kết quả đánh giá nhanh của Cục
Quản lý Dược tại 7 Sở Y tế và 8 bệnh viện/viện có giường bệnh trực thuộc Bộ
Y tế cho thấy theo kết quả đấu thầu năm 2013, số lượng và giá trị thuốc
SXTN tăng gần 2 lần. Tại 7 Sở Y tế, số lượng thuốc SXTN năm 2013 là 700
triệu đơn vị so với năm 2012 là 338 triệu đơn vị và về mặt giá trị, giá trị thuốc
sản xuất năm 2013 là 768 tỷ đồng so với năm 2012 là 385 tỷ đồng. Tại các
bệnh viện trung ương, số lượng thuốc SXTN năm 2013 là 73 triệu đơn vị so
với năm 2012 là 38 triệu đơn vị và về mặt giá trị, giá trị thuốc sản xuất năm

2013 là 256 tỷ đồng so với năm 2012 là 120 tỷ đồng. Tỷ trọng thuốc SXTN
trong tổng giá trị tiền thuốc trúng thầu tại các bệnh viện tăng lên mức 1,01%
tại các bệnh viện trung ương và 2,41% tại các bệnh viện tỉnh và huyện [16].
Mức tăng này đạt mục tiêu đề ra trong Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng
thuốc Việt Nam” [16] [6].
Các nghiên cứu những năm gần đây cho thấy việc cân đối sử dụng thuốc
nội với thuốc ngoại là khác nhau giữa các bệnh viện tuyến huyện. Tại BVĐK
khu vực Bắc Quang, tỉnh Hà Giang năm 2016, danh mục thuốc nội chiếm
55,17% tổng DMT về số khoản mục [21]. BVĐK huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn
La năm 2016, số khoản mục thuốc sản xuất trong nước chiếm tới 61,6% trong
DMT bệnh viện [22].
Kết quả phân tích DMT hóa dược sử dụng năm 2017 tại Trung tâm Y tế
huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên cho thấy: Thuốc hóa dược sản xuất trong
nước được sử dụng nhiều hơn và chiếm giá trị sử dụng lớn hơn (137 khoản

5


mục, chiếm 73,26% và giá trị sử dụng chiếm 61,33% giá trị sử dụng thuốc
hóa dược) [20]. Tại Trung tâm Y tế huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình năm
2018, thuốc sản xuất trong nước (với 232 khoản mục chiếm tỷ lệ 71,4%) và
thuốc nhập khẩu (với 93 khoản mục chiếm tỷ lệ 28,6%) [1]. Kết quả phân tích
DMT tại BVĐK huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La năm 2018 thuốc sản xuất trong
nước gồm có 226 KM chiếm 60,92%, thuốc nhập khẩu có 145 KM chiếm
39,08% [18].
Việc áp dụng các tiêu chí lựa chọn thuốc vào DMT đã và đang được các
bệnh viện toàn quốc lưu ý và áp dụng. Tổng hợp kết quả các nghiên cứu DMT
của các bệnh viện tuyến huyện, tỉnh và trung ương năm 2016, về tỷ lệ thuốc
đơn thành phần trong DMT được thống kê lại ở bảng dưới đây:
Bảng 1.1: Tỷ lệ thuốc đơn TP trong DMT các bệnh viện qua các năm

Năm

2016
2017
2018

Tên bệnh viện

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

KM

GTSD

BVĐKKV Bắc Quang

89,0

88,3

BVĐK huyện Mai Sơn

88,7

82,9

Trung tâm Y tế huyện Kim Động


76,47

63,91

Trung tâm Y tế huyện Lương Sơn

76,2

62,3

86,29

88,18

BVĐK huyện Phù Yên

Như vậy, đối với tiêu chí lựa chọn thuốc vào DMT bệnh viện là ưu tiên
lựa chọn thuốc dạng đơn chất, tại các bệnh viện tuyến huyện qua các năm đều
thực hiện tốt, thể hiện ở cơ cấu DMT theo thành phần với phần lớn là thuốc
đơn TP chiếm tỷ lệ về số KM và GTSD đều xấp xỉ trên dưới 80%.
Về thực trạng áp dụng tiêu chí lựa chọn “Ưu tiên lựa chọn thuốc generic
hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất
cụ thể”: Theo báo cáo của BHXH Việt Nam năm 2016, Chi phí sử dụng thuốc
BDG trong KCB BHYT năm 2016 là 8.225,9 tỷ đồng bằng 26% tổng chi phí

6


thuốc. Trong đó, tỷ lệ sử dụng BDG tại bệnh viện tuyến trung ương bằng 47%
số chi thuốc tại bệnh viện tuyến trung ương, tại tuyến tỉnh bằng 24% số chi

thuốc tại bệnh viện tuyến tỉnh và tại tuyến huyện bằng 7% số chi thuốc tại
bệnh viện tuyến huyện [2].
Theo một số nghiên cứu tại các bệnh viện đa khoa tuyến huyện năm
2016, 2017 và 2018 tỷ trọng thuốc BDG trong DMT bệnh viện đã có xu
hướng giảm.
Tại BVĐKKV Bắc Quang, tỉnh Hà Giang năm 2016, thuốc BDG chiếm
tỷ lệ 2,7% khoản mục và GTSD chiếm 0,5% tổng GTSD thuốc hóa dược [21].
Tại BVĐK huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La năm 2016, thuốc generic có 228
khoản mục chiếm tỷ lệ 95,4% với GTSD chiếm 97,8%, cao hơn rất nhiều lần
so với thuốc theo tên BDG [22]. Kết quả phân tích DMT tại TTYT huyện
Kim Động, tỉnh Hưng Yên năm 2017, thuốc BDG chiếm tỷ lệ 6,51% khoản
mục và GTSD chiếm 18,54% tổng GTSD thuốc tân dược [20]. Tại TTYT
huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình năm 2018, thuốc generic chiếm 96,3% số
KM và chiếm 98,9 % GTSD [1]. BVĐK huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La, thuốc
generic có 361 khoản mục chiếm tỷ lệ 97,3% với GTSD chiếm 98,25%, cao
hơn rất nhiều lần so với thuốc theo tên BDG [18].
1.2. Một số phương pháp phân tích danh mục thuốc và một số nghiên cứu
về phân tích danh mục thuốc tại Việt Nam.
Các phương pháp phân tích DMT sử dụng tại bệnh viện thường sử
dụng là phương pháp phân tích từ dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc, bao gồm:
phương pháp phân tích ABC, phân tích VEN, phân tích nhóm điều trị, phân
tích sử dụng liều xác định trong ngày được áp dụng để phát hiện các vấn đề
về sử dụng thuốc. HĐT&ĐT cần áp dụng ít nhất một trong các phương pháp
để phân tích việc sử dụng thuốc tại bệnh viện.

7


1.2.1. Phương pháp phân tích ABC
Có một thực tế rằng, khoảng 2/3 ngân sách thuốc được phân bổ cho

khoảng 10-20% sản phẩm thuốc. Phân tích ABC là phương pháp phân tích
tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra
những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sá ch.
Phân tích ABC có thể [19]:
-

Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi
phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thơng tin này
được sử dụng để:
o Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn
o Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế
o Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá
thấp hơn.

-

Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng và từ đó phát hiện ra những vấn đề chưa hợp lý trong sử
dụng thuốc bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với MHBT.

-

Xác định phương thức mua các thuốc khơng có trong danh mục thuốc
thiết yếu của bệnh viện.
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho chu kỳ

trên 1 năm hoặc ngắn hơn. Phương pháp này cũng có thể ứng dụng cho một
đợt đấu thầu hoặc nhiều đợt đấu thầu. Sau khi hồn thành phân tích ABC, các
thuốc đặc biệt trong nhóm A cần phải được đánh giá lại và xem xét việc sử dụng
các thuốc khơng có trong danh mục và thuốc đắt tiền, trên cơ sở đó lựa chọn

những phác đồ điều trị có hiệu lực tương đương nhưng giá thành rẻ hơn [19].
Ưu nhược điểm chính của phương pháp phân tích ABC:
 Ưu điểm: Giúp xác định xem phần lớn ngân sách được chi trả cho
những thuốc nào.

8


 Nhược điểm: Không cung cấp được đủ thông tin để so sánh những
thuốc có hiệu lực khác nhau.
Thực trạng áp dụng phân tích ABC trong phân tích danh mục
thuốc tại một số bệnh viện:
Tại một số bệnh viện kết quả phân tích ABC cho thấy, tỷ lệ về KM và
GTSD của thuốc hạng A, B, C khá hợp lý so với khuyến cáo của Bộ Y tế:
Phần lớn chi phí sử dụng thuốc tập trung chi cho thuốc hạng A.
Cơ cấu DMT của BVĐKKV Bắc Quang, tỉnh Hà Giang năm 2016
theo phân tích ABC có 79,7% GTSD thuốc hạng A tương ứng 19,1% số KM;
5,06% GTSD thuốc hạng C tương ứng 57,56% số KM và 15,25% GTSD
thuốc hạng B tương ứng 23,34% số KM [21]. Trong DMT sử dụng của
BVĐK huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La năm 2016, số KM thuốc nhóm A chiếm
15,2% số KM và 79,5% GTSD, nhóm B chiếm 19,9% số KM và 15,4%
GTSD, nhóm C chiếm 64,9% số KN và 5,1% GTSD [22].
Kết quả phân tích DMT tại TTYT huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
năm 2017 theo phân tích ABC thuốc hạng A chiếm 20,22% khoản mục với
tổng GTSD chiếm 79,93%, hạng B chiếm 25,07% khoản mục với GTSD
chiếm 15,03%, hạng C có số loại thuốc nhiều nhất chiếm 54,72%, chiếm tổng
GTSD là 5,04% [20]. Tại BVĐK huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La năm 2018
thuốc hạng A chiếm 20,22% khoản mục và 79,93% GTSD, thuốc hạng B
chiếm 25,07% với 15,03% GTSD, thuốc hạng C chiếm 54,72% khoản mục
với 5,04% GTSD [18].

1.2.2. Phương pháp phân tích VEN
Trong hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc, nguồn kinh phí khơng phải
lúc nào cũng đủ cho tất cả các loại thuốc như mong muốn. Phân tích VEN
giúp xác định mức ưu tiên trong lựa chọn thuốc, dựa trên mức độ quan trọng
của các nhóm thuốc. Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia thành 3
hạng mục cụ thể như sau:

9


- Thuốc V (Vital drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu
hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ cơng tác khám bệnh,
chữa bệnh của bệnh viện.
- Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít
nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình bệnh tật
của bệnh viện.
- Thuốc N (Non-Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp
bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị
còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao khơng tương xứng với
lợi ích lâm sàng của thuốc.
Ưu nhược điểm của phương pháp phân tích VEN:
 Ưu điểm: Cho phép so sánh những thuốc có hiệu lực điều trị và khả
năng sử dụng khác nhau.
 Nhược điểm: Việc xếp loại các thuốc thuộc vào nhóm N thường dễ
dàng nhưng lại khó khăn khi phân biệt các thuốc nhóm V và E [19].
Phân tích VEN muốn áp dụng được cần phải có sự đồng thuận cao của
các thành viên trong HĐT&ĐT, có sự khác nhau về mức độ cần thiết giữa
bệnh viện chuyên khoa với đa khoa, giữa các bệnh viện đa khoa với nhau (các
đầu ngành chuyên khoa khác nhau).


10


Thực trạng áp dụng phân tích VEN tại các bệnh viện tuyến huyện
các năm 2016, 2017, 2018 được thống kê tại bảng dưới đây:
Bảng 1.2: Tổng hợp kết quả phân tích VEN tại một số tại một số bệnh
viện tuyến huyện các năm 2016, 2017, 2018
V
Tên bệnh viện
BVĐK huyện Mai
Sơn, năm 2016
TTYT huyện Kim
Động năm 2017
BVĐK huyện Phù
Yên năm 2018

% KM

E
%
GTSD

% KM

N
%
GTSD

% KM


%
GTSD

27,5

27,4

52,5

42,5

19,9

30,1

20,85

9,16

58,3

64,67

20,85

26,17

25,07

8,6


59,03

73,42

15,9

17,98

Kết quả phân tích VEN tại BVĐK huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La năm
2016 cho thấy thuốc nhóm E chiếm 52,5% số KM, 42,5% GTSD, thuốc nhóm
V chiếm 27,5% số KM, 27,4% cịn thuốc nhóm N chiếm 19,9% số KM và
30,1% GTSD [22].
Phân tích VEN tại TTYT huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên năm 2017
[20] và BVĐK huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La năm 2018 [18] cũng cho thấy,
thuốc nhóm E ln chiếm số khoản mục và GTSD cao nhất. Các thuốc nhóm
V thường đứng thứ 2 về số khoản mục và GTSD và còn lại là thuốc nhóm N.
1.2.3. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Sau khi thực hiện phân tích ABC và phân loại VEN, cần kết hợp 2
phương pháp phân tích ABC, VEN tạo thành ma trận ABC/VEN nhằm tìm
mối quan hệ giữa các thuốc có chi phí cao với mức độ ưu tiên. Việc kết hợp
giữa phân tích ABC và phân loại VEN được thể hiện trong Bảng 1.4:

11


Bảng 1.3. Ma trận ABC/VEN
Nhóm

A


B

C

V

AV

BV

CV

E

AE

BE

CE

N

AN

BN

CN

Từ đó hình thành nên các nhóm I, II, III với các mức độ giám sát

khác nhau:
- Nhóm I: AV, BV, CV, AE, AN: Giám sát mức độ cao hơn (cần nhiều

ngân sách hoặc cần cho điều trị). Đặc biệt đối với các thuốc AN là các thuốc
khơng thiết yếu nhưng có chi phí cao thì cần phải hạn chế sử dụng hoặc loại
bỏ khỏi DMT bệnh viện.
- Nhóm II: BE, CE, BN: Giám sát mức độ thấp hơn
- Nhóm III: CN: Giám sát mức độ thấp hơn

Phân tích ABC/VEN tại các bệnh viện:
Phân tích ABC/VEN tại BVĐK huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La năm 2016
cho thấy, nhóm thuốc AN chiếm 5,4% số KM nhưng GTSD chiếm tới 26%
tồn bộ DMT, cần được xem xét tính hiệu quả của nhóm thuốc này để cân
nhắc loại bỏ khỏi DMT [22].
Kết hợp ma trận ABC/VEN tại TTYT huyện Kim Động, tỉnh Hưng
Yên năm 2017, cho kết quả: Nhóm AN chiếm 5,88% KM và chiếm tới
21,25% GTSD của toàn bộ danh mục thuốc nên xem xét tính hiệu quả và cân
nhắc khi đưa vào DMT [20].
Tác giả Hà Thị Thu Hương đã phân tích DMT sử dụng tại BVĐK
huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La năm 2018 và qua ma trận ABC/VEN cho thấy
nhóm AE sử dụng nhiều ngân sách nhất gồm 44 KM chiếm 60,76% tổng
GTSD. Các thuốc nhóm AN có 22 thuốc sử dụng chiếm tỷ lệ 14,89% GTSD

12


thuốc, trong đó có 18 thuốc thuộc nhóm thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu chiếm
71,25% tổng GTSD nhóm AN [18]. Cần hạn chế sử dụng và xem xét tính hiệu
quả và loại bỏ khỏi DMT.
1.2.4. Phương pháp phân tích nhóm điều trị

Dựa trên phân tích ABC, phân tích nhóm điều trị giúp [19].
- Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi

phí nhiều nhất;
- Trên cơ sở thơng tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử

dụng thuốc bất hợp lý;
- Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu

thụ khơng mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể;
- HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong

các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
Các bước phân tích nhóm điều trị.
Bước 1. Tiến hành 3 bước đầu tiên của phân tích ABC để thiết lập danh
mục thuốc bao gồm cả số lượng và giá trị.
Bước 2. Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo Danh mục thuốc
thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác như
hệ thống phân loại Dược lý - Điều trị của hiệp hội Dược thư bệnh viện của
Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC)
của Tổ chức Y tế thế giới.
Bước 3. Sắp xếp lại danh mục thuốc theo nhóm điều trị và tổng hợp giá
trị phần trăm của mỗi thuốc cho mỗi nhóm điều trị để xác định nhóm điều trị
nào chiếm chi phí lớn nhất.
Tương tự như phân tích ABC, một số ít nhóm điều trị có chi phí cao
chiếm phần lớn chi phí. Có thể tiến hành các phân tích cụ thể hơn cho mỗi
nhóm điều trị chi phí cao để xác định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều
trị thay thế có chi phí hiệu quả cao [19].

13



Kết quả phân tích nhóm điều trị tại một số bệnh viện đa khoa tuyến
huyện, tuyến tỉnh cho thấy tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh tại các bệnh viện chiếm
tỷ trọng cao nhất trong tổng số tiền thuốc đã sử dụng.
Kết quả phân tích DM thuốc của BVĐK huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La,
nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm tới 42,6%
GTSD và là nhóm thuốc có nhiều KM nhất chiếm 18,8% [22]. Tương tự tại
BVĐKKV Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng,
chống nhiễm khuẩn chiểm tỷ trọng cao nhất cả số KM và GTSD với 24,7% số
KM và 45,91% GTSD [21].
Trong DMT sử dụng năm 2018 tại TTYT huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa
Bình, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng – chống nhiễm khuẩn chiếm hơn 1/3
kinh phí sử dụng thuốc (39,5%) và là nhóm có số khoản mục lớn nhất
(21,6%)[1]. Tại BVĐK huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La, nhóm thuốc điều trị ký
sinh trùng, chống nhiễm khuẩn có số loại thuốc sử dụng nhiều nhất với 65
khoản mục, đồng thời cũng chiếm GTSD cao nhất chiếm 51,5% tổng GTSD
thuốc [18].
1.4. Vài nét về Trung tâm Y tế huyện Điện Biên
1.4.1. Đặc điểm, tình hình
Huyện Điện Biên là một huyện nằm ở phía Tây Nam tỉnh Điện Biên,
phía Bắc giáp huyện Mường Chà, phía Đơng giáp huyện Điện Biên Đơng,
phía Tây và Nam giáp Lào.
Huyện có diện tích tự nhiên 139.578,84 ha, với 171,202 km đường biên
giới Quốc gia tiếp giáp với 02 tỉnh Bắc Lào, 61 mốc quốc giới, có 02 cửa khẩu
(cửa khẩu Quốc tế Tây Trang, cửa khẩu Quốc gia Huổi Puốc); dân số trên 100
nghìn người, gồm 08 dân tộc sinh sống (dân tộc Thái 52,89%, dân tộc Kinh
27,03%, dân tộc Mông 9,96%, dân tộc Khơ Mú 5,58%, dân tộc Lào 2,84%,
còn lại là các dân tộc khác); với 21 đơn vị hành chính cấp xã (trong đó 09 xã
và 02 thơn, bản đặc biệt khó khăn, 12 xã biên giới).


14


- Trung tâm Y tế huyện Điện Biên thường xuyên nhận được sự chỉ đạo,
giám sát, kiểm tra của Sở Y tế, các đơn vị Y tế tuyến tỉnh; Thường xuyên
được sự quan tâm của Huyện ủy - HĐND - UBND huyện Điện Biên, sự phối
hợp chặt chẽ giữa các Ban ngành, đồn thể, các phịng chức năng của huyện,
chính quyền địa phương các xã với Trung tâm Y tế.
- Trung tâm Y tế huyện thực hiện 2 chức năng cơ bản là khám chữa bệnh
và dự phòng, quản lý 01 bệnh viện hạng III, 01 phòng khám ĐKKV và 21
Trạm Y tế xã. Ngồi ra cịn thực hiện các chức năng khác theo qui định của
Bộ Y tế. Phối hợp với Phòng Y tế chủ động tham mưu cho UBND huyện, Sở
Y tế, chỉ đạo các ban ngành địa phương thực hiện và triển khai các văn bản
theo quy định của pháp luật, theo đặc thù của ngành. Kịp thời triển khai các
văn bản chỉ đạo của Sở Y tế tỉnh Điện Biên, Huyện ủy, UBND huyện Điện
Biên và các đơn vị chuyên khoa tuyến tỉnh về thực hiện cơng tác chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân trên địa bàn huyện Điện Biên.
1.4.2. Mơ hình, tổ chức của Trung tâm Y tế huyện Điện Biên

15


Hình 1.1. Mơ hình, tổ chức của Trung tâm Y tế huyện Điện Biên

GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM

Các Phó giám đốc

Phịng chức năng


PK ĐKKV và TYT xã

Phịng
Kế hoạch
nghiệp vụ
Phịng Tài
chính – Kế
tốn
Phịng Tổ
chức –
Hành chính
Phịng Điều
dưỡng
PFS
Phịng dân
số

Khoa Lâm sàng

Khoa Khám
bệnh

Khoa truyền
nhiễm

Khoa YHCT
- PHCN

Khoa Ngoại

tổng hợp

Khoa
HSCC –
GMPT

Khoa Nội

Khoa liên
chuyên
khoa

Khoa chăm
sóc SKSS
Khoa Nhi

Khoa cận lâm sàng

Khoa XN –
CĐHA
Khoa Dược –
TTB - VTYT
Khoa kiểm
soát bệnh tật
và HIV
Khoa YTCC
và DD
Khoa Nhi
Khoa An
tồn thực

phẩm
Khoa kiểm
sốt nhiễm
khuẩn

16


×