Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện mường chà, tỉnh điện biên năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.32 KB, 73 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HOÀNG TRỌNG LINH

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MƯỜNG CHÀ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2019

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HOÀNG TRỌNG LINH

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MƯỜNG CHÀ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2019

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
Chuyên ngành : Tổ chức quản lý dược
Mã số

: CK 60720412

Người hướng dẫn khoa học : TS. Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện



: 07/2020 đến 11/2020

HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành luận văn này, tơi nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc TS. Đỗ Xuân Thắng là
người luôn quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn và động viên tơi trong suốt q
trình thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Đại học Dược Hà
Nội đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho tôi được học tập và rèn luyện trong suốt
những năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Bộ môn
Quản lý kinh tế Dược đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho tơi thực hiện và hồn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các Khoa, Phòng thuộc
Trung tâm Y tế huyện Mường Chà,tỉnh Điện Biên đã tạo điều kiện cho tôi
về mọi mặt học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Lời cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và người thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý
kiến cho tơi hồn thành luận văn này.
Mường Chà, ngày 25 tháng 12 năm 2020
Học viên

Hoàng Trọng Linh



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................... 3
1.1. Khái niệm danh mục thuốc và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện . 3
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc ..................................................................... 3
1.1.2. Các bước xây dựng danh mục thuốc trong bệnh việnError! Bookmark
not defined.
1.1.3. Các tiêu chí lựa chọn thuốc ..................................................................... 3
1.1.4. Hội đồng thuốc và điều trị....................................................................... 4
1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc...................................... 6
1.2.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị ..................................................... 6
1.2.2. Phương pháp phân tích ABC .................................................................. 7
1.2.3 Phương pháp phân tích VEN……………………………………………7
1.2.4 Phương pháp phân tích ABC/VEN …………………………………….9
1.3. Thực trạng tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam….9
1.3.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ......... 9
1.3.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh ..................................................... 11
1.3.3. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu .......... 12
1.3.4. Tình hình sử dụng thuốc generic, thuốc biệt dược ............................... 13
1.3.5. Về đường dùng thuốc sử dụng .............................................................. 13
1.3.6. Kết quả phân tích ABC/VEN tại một số bệnh viện .............................. 14
1.4. Vài nét cơ bản về Trung tâm Y tế huyện Mường Chà, Tỉnh Điện Biên ....... 16
1.4.1. Đặc điểm tình hình ................................................................................ 16



1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm .................................................... 17
1.4.3. Mơ hình tổ chức tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà ...................... 17
1.5.4. Về cơ cấu nhân lực ................................................................................ 19
1.4.5. Mơ hình bệnh tật tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà năm 2019 phân
loại theo mã ICD 10 ........................................................................................ 20
1.4.6. Chức năng và nhiệm vụ của Khoa Dược – TTB – VTYT thuộc Trung
tâm Y tế huyện Mường Chà. ........................................................................... 22
1.5. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 23
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 24
2.2.1. Các biến số nghiên cứu ......................................................................... 24
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 27
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 27
2.2.4. Mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 28
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ..................................................................... 28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 32
3.1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện
Mường Chà năm 2019 .................................................................................. 32
3.1.1. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu 32
3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ........................... 32
3.1.3. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn ........... 35
3.1.4. Cơ cấu thuốc nhóm Beta- lactam sử dụng ............................................ 37
3.1.5. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ .................................................. 38
3.1.6. Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần trong danh mục thuốc hóa
dược ................................................................................................................. 38
3.1.7. Cơ cấu thuốc biệt dược gốc và thuốc Generic trong DMT hóa dược ... 39
3.1.8. Cơ cấu thuốc theo đường dùng ............................................................. 40



3.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường
Chà năm 2019 theo phương pháp ABC/VEN............................................. 41
3.2.1. Cơ cấu thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý ............................. 42
3.2.2. Cơ cấu thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn trong nhóm A
theo hoạt chất .................................................................................................. 43
3.2.3. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo phương pháp phân tích VEN ..... 45
3.2.4. Phân tích cơ cấu DMT theo ma trận ABC/VEN ................................... 45
3.2.5. Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm AN ............................................ 46
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 48
4.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường
Chà năm 2019 ................................................................................................ 48
4.1.1. Về cơ cấu danh mục thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu .... 48
4.1.2. Về cơ cấu nhóm thuốc điều trị .............................................................. 48
4.1.3. Về cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn ...... 50
4.1.4. Về cơ cấu nhóm Beta-lactam sử dụng .................................................. 50
4.1.5. Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ ............................................. 50
4.1.6. Về cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần trong DMT Hóa dược
......................................................................................................................... 51
4.1.7. Về cơ cấu thuốc biệt dược gốc và thuốc Generic trong DMT hóa dược
......................................................................................................................... 51
4.1.8. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng ........................................................ 51
4.2. Về phân tích DMTSD tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà năm
2019 theo phương pháp phân tích ABC/VEN ............................................ 52
4.2.1. Phân tích ABC....................................................................................... 52
4.2.2. Cơ cấu DMT được sử dụng theo V,E,N ............................................... 52
4.2.3. Cơ cấu DMT theo phân tích kết hợp ABC/VEN .................................. 54


KẾT LUẬN .................................................................................................... 56
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 58

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN ........................................................................... 9
Bảng 1.2. Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ....................... 10
Bảng 1.3. Tỉ lệ sử dụng kháng sinh tại một số bệnh viện............................... 11
Bảng 1.4. Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước ....... 13
Bảng 1.5. Kết quả một số nghiên cứu về phân tích cơ cấu thuốc theo đường
dùng ................................................................................................................. 14
Bảng 1.6. Kết quả phân tích ABC tại một số bệnh viện ................................ 15
Bảng 1.7. Kết quả phân tích VEN tại một số bệnh viện ................................. 15
Bảng 1.8. Kết quả nhóm thuốc AN tại một số bệnh viện ............................... 16
Bảng 1.9. Cơ cấu nhân lực của Trung tâm Y tế huyện Mường Chà năm 2019 ... 19
Bảng 1.10. Mơ hình bệnh tật tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà năm 2019
phân loại theo mã ICD 10 ............................................................................... 20
Bảng 2.11. Nhóm các biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại
Trung tâm Y tế huyện Mường Chà năm 2019 ................................................ 24
Bảng 2.12. Các chỉ số phân tích danh mục thuốc ........................................... 30
Bảng 3.13. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc hóa dược, thuốc đơng y, thuốc từ
dược liệu tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà năm 2019 ........................... 32
Bảng 3.14. Cơ cấu DMTSD tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà.............. 33
năm 2019 theo nhóm tác dụng dược lý ........................................................... 33
Bảng 3.15. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn sử
dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà năm 2019 .................................. 36
Bảng 3.16. Cơ cấu nhóm kháng sinh Beta-lactam sử dụng tại Trung tâm Y tế
huyện Mường Chà năm 2019 .......................................................................... 37
Bảng 3.17. Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu sử dụng tại
Trung tâm Y tế huyện Mường Chà năm 2019 ................................................ 38



Bảng 3.18. Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần trong danh mục
thuốc hóa dược, đã được sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà năm
2019 ................................................................................................................. 39
Bảng 3.19. Cơ cấu thuốc biệt dược gốc và thuốc Generic trong DMT hóa
dược đã được sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà năm 2019 ...... 39
Bảng 3.20. Cơ cấu thuốc theo đường dùng sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện
Mường Chà năm 2019..................................................................................... 40
Bảng 3.21. Kết quả phân tích ABC tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà .. 41
năm 2019 ......................................................................................................... 42
Bảng 3.22. Cơ cấu nhóm thuốc A theo nhóm tác dụng dược lý .................... 42
Bảng 3.23. Cơ cấu thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn trong
nhóm A theo hoạt chất .................................................................................... 44
Bảng 3.24. Kết quả phân tích VEN ................................................................ 45
Bảng 3.25. Phân tích ma trận ABC/VEN ...................................................... 45
Bảng 3.26. Các thuốc thuộc phân nhóm AN .................................................. 46


DANH MỤC HÌNH
Hình1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện Mường Chà ........... 21


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
ABC

Phân tích ABC

ADR


Phản ứng có hại của thuốc

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

TTYT

Trung tâm Y tế

BV

Bệnh viện

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTSD

Danh mục thuốc sử dụng


GTSD

Giá trị sử dụng

GN

Gây nghiện

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

HT

Hướng thần

ICD

Mã bệnh theo quốc tế

YHCT

Y học cổ truyền

KCB

Khám chữa bệnh

KST


Ký sinh trùng


SKM

Số khoản mục

KM

Khoản mục

SLSD

Số lượng sử dụng

SLDM

Số lượng danh mục

MHBT

Mô hình bệnh tật

NK

Nhiễm khuẩn

VEN

Phân tích tối cần thiết, cần thiết, không cần thiết


VNĐ

Việt Nam đồng

Who

Tổ chức Y tế thế giới


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là vốn quý nhất của con người và của tồn xã hội. Bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là nhiệm vụ, mục tiêu và là nhân tố
quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Đó là nhiệm vụ quan trọng khơng thể thiếu được trong cơng tác này.
Bên cạnh đó việc sử dụng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý đã và đang
là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia. Đây cũng là một trong các nguyên nhân
chính làm cho gia tăng chi phí điều trị, tăng tính kháng thuốc, giảm chất
lượng chăm sóc sức khỏe và uy tín của cơ sở khám chữa bệnh. Theo một số
nghiên cứu, kinh phí mua thuốc chiếm khoảng 30% - 40% ngân sách ngành Y
tế của nhiều nước, phần lớn số tiền đó bị lãng phí do sử dụng thuốc khơng
hợp lý và hoạt động cung ứng thuốc không hiệu quả [16].
Các nghiên cứu đã cho thấy tình trạng sử dụng thuốc bất hợp lý xảy ra tại
nhiều nước trên thế gới. Tại các nước đang phát triển và chậm phát triển, 30% 60% bệnh nhân sử dụng kháng sinh hai lần so với tình trạng cần thiết và hơn một
nửa số ca viêm đường hô hấp trên điều trị bằng kháng sinh không hợp lý [16].
Để hạn chế tình trạng trên, Tổ chức Y tế thế gới đã khuyến cáo các quốc
gia thành lập Hội đồng thuốc và điều trị tại các bệnh viện. HĐT&ĐT là hội
đồng được thành lập nhằm đảm bảo tăng cường độ an toàn và hiệu quả sử
dụng thuốc trong các bệnh viện [2]. Thành viên HĐT&ĐT bao gồm các
chuyên gia trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm đảm bảo cho người bệnh

được hưởng chế độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thơng qua việc xác
định xem loại thuốc thiết yếu nào phải cung ứng, giá cả và sử dụng hợp lý an
tồn. HĐT&ĐT đóng vai trị quan trọng trong hoạt động lựa chọn thuốc xây
dựng danh mục thuốc bệnh viện. Đối với mỗi bệnh viện DMT có hiệu quả sẽ
đem lại lợi ích rất lớn trong cơng tác KCB. Trong lĩnh vực cung ứng thuốc, nó
sẽ giúp cho việc mua sắm thuốc dễ dàng hơn, việc lưu trữ thuốc thuận tiện
1


hơn, vừa đảm bảo cung ứng đủ thuốc chất lượng và cấp phát dễ dàng, tiện cho
việc kê đơn chính xác và điều trị bệnh hợp lý, thông tin thuốc được cập nhật
và đúng trọng tâm, xử trí ADR được kịp thời. Từ đó giúp cho việc sử dụng
thuốc trên người bệnh được hiệu quả nhất.
Trung tâm Y tế huyện Mường Chà là đơn vị y tế tuyến huyện hạng III
trực thuộc Sở Y tỉnh Điện Biên với biên chế 80 giường bệnh, số giường thực
kê 104 giường có chức năng triển khai thực hiện công tác khám bệnh, chữa
bệnh cho nhân dân trên địa bàn huyện Mường Chà và các huyện lân cận.
Trong công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân, Trung tâm
Y tế huyện Mường Chà luôn tiếp nhận lưu lượng bệnh nhân đến khám, điều
trị ngày càng tăng, mơ hình bệnh tật ngày càng đa dạng, mức tiêu thụ thuốc
ngày càng lớn. Tuy nhiên lĩnh vực quản lý dược hiện đang triển khai chưa có
đề tài nào nghiên cứu về hoạt động cung ứng thuốc cũng như đánh giá hiệu
quả của việc xây dựng DMT của Trung tâm để tăng cường cho việc sử dụng
thuốc an toàn, hiệu quả. Với mong muốn nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc,
tiết kiệm chi phí trong việc cung ứng thuốc, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường Chà,
Tỉnh Điện Biên năm 2019” với mục tiêu sau:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện
Mường Chà, Tỉnh Điện Biên năm 2019.
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Mường

Chà, Tỉnh Điện Biên năm 2019 theo phương pháp ABC, ABC- VEN.
Từ đó đề xuất một số giải pháp xây dựng danh mục thuốc hợp lý và sử
dụng thuốc có hiệu quả phục vụ bệnh nhân tại Trung tâm Y tế huyện Mường
Chà cho những năm tiếp theo.

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm danh mục thuốc và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc
DMT là một danh sách các thuốc được sử dụng trong hệ thống chăm sóc
sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc trong danh mục này. DMT của bệnh
viện là một danh sách các thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt để sử dụng
trong bệnh viện [2].
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục
Căn cứ vào DMT thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các quy định sử
dụng thuốc do Bộ Y tế ban hành, đồng thời căn cứ vào mơ hình bệnh tật và
kinh phí của bệnh viện. HĐT& ĐTcó nhiệm vụ giúp Giám đốc bệnh viện lựa
chọn, xây dựng danh mục thuốc bệnh viện theo ngun tắc sau [2]:
a)

Bảo đảm phù hợp với mơ hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng

điều trị trong bệnh viện;
b) Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
c)

Căn cứ vào hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã xây dựng và áp dụng


tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
e)

Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu

của Bộ Y tế ban hành;
f)

Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;

g) Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.
1.1.3. Các tiêu chí lựa chọn thuốc
a) Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an tồn
thơng qua kết quả thử nghiệm lâm sàng;
b) Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp đảm bảo sinh khả dụng, ổn
định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định;
3


c) Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về tiêu chí thì phải lựa
chọn trên cơ sở đánh giá kỹ thuật các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an tồn,
chất lượng, giá và khả năng cung ứng;
d) Đối với thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác nhau về dạng bào
chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn thuốc cần phân tích chi phí, hiệu quả giữa
các thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến q trình điều trị,
khơng so sánh chi phí tính đơn vị của từng thuốc;
đ) Ưu tiên lựa chọn thuốc đơn chất, đối với những thuốc ở dạng phối hợp
nhiều thành phần phải đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp

ứng yêu cầu điều trị trên quần thể đối tượng người bệnh đặc biệt và có thể vượt
trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất;
e) Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế,
hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể;
Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như các
đặc tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc
nhà sản xuất, cung ứng;
1.1.4. Hội đồng thuốc và điều trị
Việc thành lập Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện (HĐT&ĐT) là tối
cần thiết, là một tổ chức đứng ra điều phối toàn bộ quá trình cung ứng thuốc
tại bệnh viện. HĐT&ĐT là một tổ chức được thành lập nhằm đánh giá tác
dụng của thuốc trên lâm sàng, phát triển các chính sách quản lý, sử dụng
thuốc và quản lý DMT. HĐT&ĐT ra đời nhằm đảm bảo cho người bệnh được
hưởng chế độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thơng qua xác định xem
loại thuốc nào cần phải cung ứng, giá cả ra sao và sử dụng như thế nào. Ngày
08/8/2013, Bộ Y tế ban hành Thông tư 21/2013/TT-BYT quy định về
việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị ở bệnh
viện.[2].
* Nhiệm vụ của HĐT&ĐT
4


Bộ Y tế quy định bốn nhiệm vụ của HĐT&ĐT [2].
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt các quy định cơ bản về cung
ứng và sử dụng thuốc của bệnh viện.
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt DMT dùng cho bệnh viện.
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt quy trình cấp phát thuốc theo
dõi sử dụng thuốc và đồng thời giúp giám đốc kiểm tra việc thực hiện quy
trình trên được phê duyệt.
- Giúp Giám đốc bệnh viện các hoạt động, giám sát kê đơn thuốc hợp lý,

tổ chức theo dõi các phản ứng có hại và các vấn đề liên quan đến thuốc trong
bệnh viện, tổ chức thông tin thuốc, tổ chức nghiên cứu khoa học và đào tạo
kiến thức về thuốc và thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dược sỹ, bác
sỹ và điều dưỡng.
* Vai trò của HĐT&ĐT trong chu trình quản lý thuốc
Lựa chọn thuốc là hoạt động đầu tiên và quan trọng nhất trong chu trình
quản lý cung ứng thuốc. Đánh giá và lựa chọn thuốc cho DMT bệnh viện là
chức năng quan trọng nhất của HĐT&ĐT. Thuốc được lựa chọn phải dựa trên
các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị chẩn đó được xây dựng và áp dụng tại
bệnh viện hay cơ sở khám bệnh chữa bệnh. Một DMT được xây dựng tốt có
thể giúp loại bỏ được các thuốc khơng an tồn và khơng hiệu quả do đó có thể
giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong đồng thời giúp giảm số lượng thuốc
được mua sẵn dẫn đến giảm tổng số tiền chi tiêu cho thuốc, giảm số ngày nằm
viện. DMTBV sẽ cung cấp các thơng tin thuốc tập trung và có trọng tâm, giúp
cho chương trình tập huấn giáo dục được diễn ra thường xuyên, liên tục. Một
DMT được xây dựng tốt sẽ tiết kiệm được chi phí và sử dụng hợp lý nguồn tài
chính đồng thời cải thiện chất lượng chăm sóc y tế tại bệnh viện. Chính vì vậy,
có thể nói rằng việc lựa chọn xây dựng danh mục thuốc là một bước then chốt
và có vai trị quan trọng tiên quyết, ảnh hưởng tới hiệu quả việc cung ứng thuốc
trong bệnh viện nói chung và việc sử dụng hợp lý an tồn nói riêng [2].
5


HĐT&ĐT có chức năng tư vấn cho Giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên
quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính sách
quốc gia về thuốc trong bệnh viện.
1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc
1.2.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
a) Khái niệm phân tích nhóm điều trị
- Phân tích nhóm điều trị là phương pháp phân tích việc sử dụng thuốc

dựa vào đánh giá số lượng sử dụng và giá trị tiền thuốc của các nhóm điều trị.
b) Vai trò và ý nghĩa:
+ Giúp xác định các nhóm điều trị có lượng tiêu thụ, chi phí cao nhất.
+ Trên cơ sở thông tin về MHBT, xác định những vấn đề sử dụng thuốc
bất hợp lý, xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc mức tiêu thụ không mang
tính đại diện.
+ Giúp HĐT&ĐT lựa chọn các thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong
các nhóm điều trị và lựa chọn thuốc cho các liệu pháp điều trị thay thế.
c) Các bước thực hiện:
- Sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi phí của từng thuốc sử
dụng trên tổng chi phí sử dụng thuốc tồn bệnh viện.
- Phân loại nhóm điều trị cho từng thuốc: phân loại này có thể dựa vào
phân loại trong Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc
theo các tài liệu tham khảo khác như hệ thống phân loại Dược lý - Điều trị
của hiệp hội Dược thư bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống phân loại
Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới … Trong đề
tài này tơi phân tích nhóm điều trị theo Thơng tư 30/2018/TT-BYT và Thơng
tư 05/2015/TT-BYT.
- Tổng hợp chi phí, phần trăm chi phí các thuốc trong mỗi nhóm thuốc,
từ đó xác định tình hình kê đơn thuốc thực tế đang tập trung vào những nhóm
thuốc nào thơng qua việc xác định nhóm điều trị nào chiếm chi phí lớn nhất.
6


- Đối chiếu với mơ hình bệnh tật, từ đó phân tích đánh giá tính hợp lý
của mối tương quan giữa các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị và mơ hình
bệnh tật thực tế tại bệnh viện.
1.2.2. Phương pháp phân tích ABC
a) Khái niệm phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc

tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn nhất trong chi phí dành cho mua thuốc bệnh viện [2].
b) Vai trò và ý nghĩa phân tích ABC:
Phân tích ABC tạo ra cơ sở đưa ra những quyết định quan trọng trong
tồn trữ, mua sắm, trong lựa chọn nhà cung ứng.
- Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi
phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường, được sử dụng để:
+ Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn.
+ Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế.
Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng và từ đó phát hiện những chưa hợp lý trong sử dụng thuốc,
bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mơ hình bệnh tật.
- Xác định phương thức mua các thuốc khơng có trong danh mục thuốc
thiết yếu của bệnh viện.
Tóm lại, phân tích ABC có ưu điểm chính giúp xác định xem phần lớn
ngân sách được chi trả cho những thuốc nào.
Tuy nhiên nhược điểm của phân tích ABC: khơng cung cấp được đủ
thơng tin để so sánh những thuốc có hiệu lực khác nhau.
1.2.3. Phương pháp phân tích VEN
a) Khái niệm: Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho
hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí
khơng đủ để mua tồn bộ các loại thuốc như mong muốn [2].
7


Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia loại 3 nhóm cụ thể
như sau:
+ Thuốc V (Vital drugs) - Là thuốc sống còn dùng trong trường hợp
cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác
khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.

+ Thuốc E (Essential) - Là thuốc thiết yếu dùng trong các trường hợp
bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mơ hình
bệnh tật của bệnh viện.
+ Thuốc N (Non-Essential drugs) – Là thuốc không thiết yếu dùng
trong các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc
mà hiệu quả điều trị còn chưa cao được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao
khơng tương ứng với lợi ích lâm sàng của thuốc [2].
b) Ý nghĩa của phân tích VEN:
Phương pháp phân tích VEN giúp cho việc lựa chọn những thuốc cần
ưu tiên để mua dự trữ trong bệnh viện.
Kết quả phân tích VEN giúp xác định những chính sách ưu tiên việc
lựachọn, mua thuốc và sử dụng trong hệ thống, quản lý hàng tồn kho và xác
định sử dụng thuốc với giá cả phù hợp, cụ thể:
- Về lựa chọn thuốc: Các thuốc V và E nên được đưa ra ưu tiên lựa
chọn, đặc biệt là khi ngân sách hạn hẹp.
- Về mua sắm thuốc: Các thuốc V và E cần phải được kiểm soát thường
xuyên khi đặt hàng và dự trữ thường xuyên các thuốc này, giảm dự trữ các
thuốc không cần thiết. Nếu ngân sách không hạn hẹp, thì việc sử dụng phân
tích VEN được dùng để đảm bảo số lượng các thuốc V và E phải được mua
đầy đủ trước tiên. Sau khi tiến hành phân tích thì sẽ lựa chọn nhà cung cấp
đáng tin cậy để mua các thuốc thiết yếu. Đối với nhà cung cấp mới thì có thể
thử bằng cách ký kết hợp đồng các thuốc không thiết yếu.

8


- Về sử dụng thuốc: Từ kết quả phân tích VEN giúp ta đưa ra các kiến
nghị sử dụng các thuốc V và E, xem xét lại vấn đề sử dụng quá nhiều các
thuốc không thiết yếu.
- Về dự trữ thuốc: Chú ý đặc biệt lưu trữ các thuốc hạng mục thuốc V,E

để tránh hết kho.
1.2.4. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN

Khi phân tích VEN đã được thực hiện thì nên kết hợp với phân tích
ABC để xác định mối quan hệ giữa các thuốc chi phí cao nhưng có mức độ ưu
tiên thấp. Đặc biệt là hạn chế hoặc xóa bỏ các thuốc nhóm N, nhưng lại có chi
phí cao ở nhóm A. Trong phân tích ABC sự kết hợp phân tích VEN và ABC
sẽ tạo thành ma trận ABC/VEN.
Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN
Nhóm

V

E

N

A

AV

AE

AN

B

BV

BE


BN

C

CV

CE

CN

Chú thích: Chữ cái đầu tiên biểu thị trong phân tích ABC, chữ cái thứ hai
biểu thị phân tích VEN.

Việc phân tích ABC/VEN đã được đưa vào thông tư số 21/2013/TTBYT ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế là một trong những phương pháp
phân tích để phát hiện vấn đề sử dụng thuốc và là bước đầu tiên trong quy
trình xây dựng DMTBV, cung cấp cho HĐT & ĐT dữ liệu quan trọng để
quyết định thuốc nào nên loại khỏi DMT, thuốc nào cần thiết và thuốc nào ít
quan trọng hơn.
1.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam
1.3.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Theo các nghiên cứu trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử
dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số kinh phí của bệnh viện có thể chiếm
9


40- 60% đối với ngân sách các nước đang phát triển và 15-20% đối với các
nước phát triển. Tuy nhiên tại Việt Nam con số này cao hơn nhiều, theo báo
cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2010 của Cục quản lý khám chữa
bệnh - Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện là 47,9% (năm

2009) và 58,7% tổng giá trị viện phí hàng năm trong bệnh viện [3].
Phân tích DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý tại các bệnh viện
tuyến huyện ( Thuận Châu, Pác Nặm, Bắc Yên) chỉ ra 5 nhóm thuốc có giá trị
lớn nhất chiếm tới hơn 65% - 78% tiền sử dụng thuốc, trong đó nhóm thuốc
điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn dược sử dụng nhiều nhất, thơng tin
dược trình bày theo Bảng 1.2
Bảng 1.2. Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
Bệnh
viện/năm
STT
nghiên
cứu

5 nhóm thuốc
có giá trị lớn

Số
nhóm
TDDL

Số
KM

1

Huyện
Thuận
Châu –
Sơn La
năm 2018


20

181

2

Huyện
Pác Nặm
– Bắc Cạn
năm 2018

21

181

3

Huyện
Bắc Yên –
Sơn La
năm 2018

21

126

Nhóm
chiếm tỷ
trọng

nhiều
%
Giá trị
nhất về
GT
giá trị
Thuốc điều
trị ký sinh
trùng,
8.620.920.926 68,54
chống
nhiễm
khuẩn
Thuốc điều
trị ký sinh
trùng,
2.983.343.000 65,01
chống
nhiễm
khuẩn
Thuốc điều
trị ký sinh
trùng,
12.051.301.598 78,39
chống
nhiễm
khuẩn

10


Tài
liệu
tham
khảo

[15]

[18]

[14]


Tuy nhiên việc quản lý, sử dụng thuốc trong các bệnh viện hiện nay gặp
nhiều khó khăn, bất cập. Hiện nay thuốc điều trị luôn gắn với quyền lợi
BHYT đang có nhiều bất cập trong cơng tác quản lý, sử dụng. Chi phí về
thuốc ngày càng tăng và chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi của quỹ BHYT. Năm
2010 tổng chi tiền thuốc của quỹ BHYT 11.564 tỷ đồng, chiếm 60% tổng chi
phí năm 2011 là 15.568 tỷ đồng chiếm 61,3% [16].
1.3.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh
Sử dụng thuốc kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong vấn đề sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu của các bệnh viện kinh
phí mua thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất.
Thuốc kháng sinh chiểm tỷ lệ lớn trong giá trị sử dụng tiền thuốc của
bệnh viện, một phần cho thấy mơ hình bệnh tật của Việt Nam có tỷ lệ mắc
bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng thuốc
kháng sinh vẫn còn phổ biến .
Các nghiên cứu tại một số bệnh viện tuyến huyện cho thấy chi phí sử
dụng nhóm kháng sinh cũng là cao nhất. Cụ thể, Bệnh viện đa khoa huyện
Thuận Châu, tỉnh Sơn La năm 2018 chi phí sử dụng nhóm kháng sinh là
4.959.884.784 đồng chiếm 39,43% tổng GTSD [15], Trung tâm y tế huyện

Pác Nặm, tỉnh Bắc Cạn năm 2018 là 2.056.188.000 đồng chiếm 44,80% tổng
GTSD [18], Bệnh viện đa khoa huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La năm 2018 là
7.420.472.288 đồng chiếm 48,27% tổng giá trị sử dụng [14].

Bảng 1.3. Tỉ lệ sử dụng kháng sinh tại một số bệnh viện

STT

1
2
3

Bệnh viện/năm
nghiên cứu
Huyện Thuận Châu
– Sơn La năm 2018
Huyện Pác Nặm –
Bắc Cạn năm 2018
Huyện Bắc Yên –
Sơn La năm 2018

Số
KM

Giá trị (VNĐ)

% GT

Tài
liệu

tham
khảo

61

4.959.884.784

39,43

[15]

76

2.056.188.000

44,80

[18]

52

7.420.472.288

48,27

[14]

11



1.3.3. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
Trong năm 2012, Cục quản lý Dược đã tổ chức diễn đàn “Người Việt
Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là một trong những giải pháp quan
trọng hỗ trợ trong ngành dược Việt Nam phát triển bền vững, đảm bảo nguồn
cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân và không lệ thuộc vào nguồn
nhập khẩu từ nước ngoài [4].
Tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong năm 2012 là 2.600 triệu USD tăng
9,1 so với năm 2011. Trị giá thuốc nhập khẩu năm 2012 là 1.750 triệu USD
và bình quân tiền thuốc đầu người là 29,5 USD.
Tình hình sử dụng thuốc trong nước sản xuất tại các cơ sở khám chữa
bệnh và trên thị trường.
Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam và thuốc nhập ngoại của
bệnh viện các tuyến: Tổng số tiền mua thuốc năm 2010 của 1018 bệnh viện là
15 tỷ nghìn đồng, trong đó tỷ lệ tiền thuốc sản xuất tại Việt Nam chiếm 38,7%
- Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam tại bệnh viện Trung Ương :
Tổng giá trị mua thuốc sản xuất tại Việt Nam của 34 bệnh viện trung ương
năm 2010 là 11,9% trong năm 2009 là 12,3%.
- Tỷ lệ dùng thuốc sản xuất tại Việt Nam tại các bệnh viện huyện.
Đến 2015 thuốc sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ gần 50 % đáp ứng 2/3
số hoạt chất trong danh mục thuốc thiết yếu của Việt Nam lần thứ V. Thực
hiện Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” nhiều bệnh viện
đã sử dụng tới 80% thuốc nội, góp phần giảm chi phí cho người bệnh, quỹ
BHYT [4].
Theo nghiên cứu tại BVĐK huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La năm 2018 cho
thấy Trung tâm y tế đã sử dụng tiền mua thuốc nhập khẩu là 4.594.912.455
đồng chiếm 34,7% tổng GTSD [15]. Tại một số BV đa khoa tuyến huyện, thuốc

12



nhập khẩu được sử dụng (Pác Nặm, tỉnh Bắc Cạn 35,46%, Bắc Yên, tỉnh Sơn La
47,45%) thấp hơn so với thuốc sản xuất trong nước.
Bảng 1.4. Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước
S
T
T

Bệnh viện/
năm nghiên
cứu

Huyện Thuận
Châu – Sơn
1
La năm 2018
Huyện Pác
Nặm – Bắc
2
Cạn năm 2018
Huyện Bắc
3 Yên – Sơn La
năm 2018

KM

%GT

KM

%GT


Tài
liệu
tham
khảo

349

129

34,7

220

65,3

[15]

321

106

35,46

215

64,54

[18]


228

85

47,45

143

52,55

[14]

Số
KM

Thuốc nhập khẩu

Thuốc SXTN

1.3.4. Tình hình sử dụng thuốc generic, thuốc biệt dược gốc
Trong thơng báo của Bộ Y tế tại một số bệnh viện các thuốc biệt dược
thường chiếm tỷ lệ cao trong danh mục thuốc bệnh viện. Tại Bệnh viện Trung
Ương Huế năm 2012 tỷ trọng thuốc mang tên biệt dược gốc chiếm 12,2%
SKM và 9,96% giá trị sử dụng, trong khi đó thuốc mang tên thương mại
chiếm 87,8% SKM và 90,04% GTSD. Tại Bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh Lộc
năm 2015 tỷ lệ thuốc mang tên thương mại 76% trong tổng số lượng thuốc sử
dụng. Sử dụng các thuốc generic là một trong những cách làm giảm chi phí
cho điều trị. Đây cũng là một trong những tiêu chí Bộ Y tế đưa ra trong việc
lựa chọn thuốc sử dụng trong bệnh viện.
1.3.5. Về đường dùng thuốc sử dụng

Theo Thông tư số 23/2011/TT-BYT [5] hướng dẫn sử dụng thuốc
trong các cơ sở y tế có giường bệnh về tiêu chí lựa chọn đường dùng thuốc
cho người bệnh thì Bộ Y tế khuyến cáo chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh

13


×