Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện tiên du tỉnh bắc ninh năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 69 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN VINH HƯNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TIÊN DU
TỈNH BẮC NINH NĂM 2019

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN VINH HƯNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TIÊN DU
TỈNH BẮC NINH NĂM 2019

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGHÀNH : Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ
: CK 60.72.04.12
Người hướng dẫn khoa học : TS. Trần Thị Lan Anh
Nơi thực hiện
: Trường Đại học Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện


: 28/07 – 28/11/2020

HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của
các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu
Trường đại học Dược Hà Nội, phòng Đào tạo sau đại học, các Thầy, các Cô
bộ môn Quản lý và kinh tế dược của Trường đại học Dược Hà Nội, đã ủng hộ,
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi học tập nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị Lan Anh
cô đã luôn quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn và động viên tơi trong suốt q trình
thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm y tế Huyện Tiên Du,
phòng Kế hoạch nghiệp vụ, khoa Dược đã tạo điều kiện cho tôi về mọi mặt,
để tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Lời cuối cùng, tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp và người thân, đã ln sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý kiến
cho tơi hồn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2020
Học viên

Nguyễn Vinh Hưng


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Chú thích

BYT

Bộ y tế

BHYT

Bảo hiểm y tế

TTYT

Trung tâm y tế

DMT

Danh mục thuốc

GTSD

Giá trị sử dụng

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

KM


Khoản mục

SKM

Số khoản mục

SLDM

Số lượng danh mục


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1. XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC TRONG BỆNH VIỆN ................... 3
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc ..................................................................... 3
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục .............................................................. 3
1.1.3. Các tiêu chí lựa chọn thuốc ................... Error! Bookmark not defined.
1.1.4. Các bước xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện Error! Bookmark
not defined.
1.1.5. Hội đồng thuốc và điều trị....................................................................... 4
1.2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC............ 9
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC .................................................................. 9
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN ................................................................ 11
1.2.3. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN .......................................... 13
1.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở VIỆT

NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY ................................................... 14
1.3.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng ..................................................... 14
1.3.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh ..................................................... 14
1.3.3. Cơ cấu danh mục thuốc theo đường dùng thuốc................................... 15
1.3.4. Tình hình sử dụng thuốc generic, thuốc biệt dược gốc ......................... 16
1.3.5. Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc xuất xứ .................................. 17
1.4. VÀI NÉT VỀ TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TIÊN DU ......................... 18
1.4.1. Đặc điểm, tình hình ............................................................................... 18
1.4.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy ................. 19


1.4.3. Biên chế tổ chức .................................................................................... 21
1.4.4. Mơ hình bệnh tật của Trung tâm y tế huyện Tiên Du năm 2019 .......... 22
1.4.5. Chức năng và nhiệm vụ của Khoa Dược Trung tâm y tế huyện Tiên Du .. 23
1.5. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................... 24
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 25
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................... 25
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................... 25
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 25
2.2.1 Các biến số nghiên cứu .......................................................................... 25
2.2.2.Thiết kế nghiên cứu. ............................................................................... 27
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 28
2.2.4. Mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 28
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ..................................................................... 28
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 31
3.1.1. Cơ cấu Thuốc hóa dược – Thuốc dược liệu .......................................... 31
3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo thuốc đơn thành phần, đa thành
phần ................................................................................................................. 31
3.1.3. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ .................................................. 32

3.1.4. Cơ cấu DMT sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc generic. .................. 33
3.1.5. Cơ cấu sử dụng thuốc theo đường dùng ............................................... 35
3.1.6. Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ........................................... 36
3.1.7. Cơ cấu thuốc kháng sinh sử dụng theo phân nhóm .............................. 38
3.1.8. Cơ cấu sử dụng kháng sinh nhóm beta - lactam ................................... 39
3.2. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC THEO PHƯƠNG PHÁP ABC,
ABC/VEN ....................................................................................................... 40
3.2.1. Phân tích danh mục thuốc theo phân loại ABC .................................... 40
3.2.2. Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý trong hạng A ..................... 41


3.2.3. Phân tích danh mục thuốc theo phân tích VEN .................................... 43
3.2.4. Phân tích kết hợp ABC/VEN ................................................................ 43
3.2.5. Phân tích cơ cấu hoạt chất của các thuốc trong nhóm AN ................... 44
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .............................................................................. 46
4.1. Cơ cấu thuốc hóa dược – Thuốc dược liệu .............................................. 46
4.2. Cơ cấu danh mục sử dụng thuốc theo thuốc đơn thành phần ,đa thành
phần ................................................................................................................. 46
4.3. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc , xuất xứ .................................................... 47
4.4. Cơ cấu DMT sử dụng thuốc biệt dược gốc,thuốc Generic ...................... 48
4.5. Cơ cấu sử dụng thuốc theo đường dùng .................................................. 48
4.6. Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ................................. 49
4.7. Cơ cấu thuốc kháng sinh sử dụng theo phân nhóm ................................. 49
4.8. Cơ cấu sử dụng nhóm beta – Lactam ...................................................... 50
4.9. Phân tích danh mục thuốc theo phân loại ABC ...................................... 50
4.10. Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý trong hạng A ...................... 51
4.11. Phân tích danh mục thuốc theo phân tích VEN ..................................... 51
4.12. Phân tích kết hợp ABC/VEN ................................................................. 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN ......................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 1.2. Mơ hình bệnh tật của Trung tâm y tế huyện Tiên Du năm 2019
được phân loại theo bảng phân loại bệnh tật quốc tế ICD10 .......................... 22
Bảng 1.3. Mơ hình cơ cấu tổ chức của Khoa Dược Trung tâm Y tế Tiên Du 24
Bảng 2.4. Nhóm các biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng năm
2019 ................................................................................................................. 25
Bảng 3.5. Phân loại Thuốc hóa dược và Thuốc dược liệu .............................. 31
Bảng 3.6. Phân loại thuốc theo thuốc đơn thành phần và thuốc đa thành phần
......................................................................................................................... 32
Bảng 3.7. Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước – Thuốc nhập khẩu .................. 32
Bảng 3.8 DMT sử dụng theo biệt dược gốc, thuốc theo generic .................... 33
Bảng 3.9 Các thuốc Biệt dược gốc được sử dụng tại TT năm 2019 ............... 33
Bảng 3.10. Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng ....................................... 35
Bảng 3.11. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ..................... 36
Bảng 3.12. Cơ cấu thuốc kháng sinh sử dụng theo phân nhóm ...................... 38
Bảng 3.13. Cơ cấu sử dụng kháng sinh nhóm beta - lactam ........................... 39
Bảng 3.14. Cơ cấu nhóm thuốc ABC của danh mục thuốc tiêu thụ năm 2019 .... 40
Bảng 3.15. Cơ cấu thuốc hạng A theo tác dụng dược lý ................................ 41
Bảng 3.16. Danh mục 10 thuốc có giá trị sử dụng nhiều nhất trong nhóm A 42
Bảng 3.17. Cơ cấu danh mục thuốc năm 2019 theo VEN .............................. 43
Bảng 3.18. Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích kết hợp ABC/VEN ......... 43
Bảng 3.19. Phân loại các hoạt chất trong nhóm AN ....................................... 44


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng thuốc thiếu hiệu quả, bất hợp lý nói chung và trong Bệnh viện

nói riêng đã và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia. Theo một số nghiên
cứu, chi phí mua thuốc chiếm khoảng 30 - 40% ngân sách ngành Y tế của
nhiều nước và phần lớn số tiền đó bị lãng phí do sử dụng thuốc không hợp lý
và các hoạt động cung ứng thuốc không hiệu quả. Các nghiên cứu đã cho thấy
tình trạng sử dụng thuốc bất hợp lý xảy ra tại nhiều nước trên thế giới.
Tại các nước đang phát triển, 30%-60% bệnh nhân sử dụng thuốc
kháng sinh gấp 2 lần so với tình trạng cần thiết và hơn một nửa số ca viêm
đường hô hấp trên điều trị kháng sinh khơng hợp lý.
Ở nước ta, với những chính sách mở cửa của cơ chế thị trường và đa
dạng hóa các loại hình cung ứng thuốc, thị trường thuốc ngày càng phong phú
về số lượng, chủng loại và cả nhà cung cấp. Điều này giúp cho việc cung ứng
thuốc nói chung và cung ứng thuốc trong bệnh viện nói riêng trở nên dễ dàng
và thuận tiện hơn. Tuy nhiên, nó cũng tác động không nhỏ tới hoạt động sử
dụng thuốc trong bệnh viện, dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh cũng
như tình trạng lạm dụng thuốc. Việc dùng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý
trong bệnh viện là nguyên nhân làm tăng đáng kể chi phí cho người bệnh,
tăng khả năng kháng thuốc trong điều trị.
Để hạn chế tình trạng trên, Tổ chức Y tế thế giới đã khuyến cáo các
quốc gia thành lập Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) tại các bệnh viện.
HĐT&ĐT là hội đồng được thành lập nhằm đảm bảo tăng cường độ an toàn
và hiệu quả sử dụng thuốc trong các bệnh viện. Thành viên của HĐT& ĐT
bao gồm các chuyên gia nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm đảm bảo cho người
bệnh được hưởng chế độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua
việc xác định xem loại thuốc nào thiết yếu cần cung ứng, giá cả và sử dụng
hợp lý an toàn.

1


Trung tâm Y tế huyện Tiên Du được thành lập do 3 đơn vị gộp lại

(Trung tâm y tế huyện Tiên Du và Trung tâm Y tế dự phòng Tiên Du và
Phòng Dân số) là Bệnh viện hạng II tuyến huyện, với mơ hình 170 giường
bệnh, 310 cán bộ nhân viên, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn toàn
huyện và các địa phương lân cận.
Ngày 08 tháng 8 năm 2013, Bộ Y tế đã ban hành thông tư 21/TT-BYT
quy định về tổ chức hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong Bệnh viện
[3]. Trung tâm Y tế huyện Tiên Du đã từng bước triển khai, chấn chỉnh và
thực hiện các biện pháp tăng cường sử dụng thuốc hợp lý, an toàn trong điều
trị và đã đạt được nhiều kết quả nhất định. Tuy vậy, công tác cung ứng thuốc
và quản lý sử dụng thuốc của bệnh viện vẫn cịn gặp nhiều khó khăn.
Chính vì vậy, để góp phần nâng cao hiệu quả trong q trình lập kế
hoạch cung ứng thuốc và quản lý sử dụng thuốc của bệnh viện, chúng tơi thực
hiện đề tài: “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện
Tiên Du, năm 2019” nhằm các mục tiêu:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện
Tiên Du năm 2019 theo một số chỉ tiêu.
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Tiên
Du năm 2019 theo phương pháp phân tích ABC và VEN.
Từ đó, đưa ra được các ý kiến đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả và chất
lượng sử dụng thuốc tại Trung tâm Y tế huyện Tiên Du ngày một tốt hơn.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC TRONG BỆNH VIỆN
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc
Danh mục thuốc bệnh viện là danh mục những loại thuốc cần thiết thỏa
mãn nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của bệnh
viện, phù hợp với MHBT, kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài chính

của từng bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những thuốc này
trong một phạm vi thời gian, không gian, trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật
nhất định ln sẵn có bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết, chất lượng tốt,
dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp lý.
DMT sử dụng trong bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ
động, có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu
quả. DMT bệnh viện được xây dựng hàng năm và có thể bổ sung hoặc loại bỏ
thuốc trong các kỳ họp của Hội đồng thuốc và điều trị.
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục
Các nguyên tắc xây dựng DMT dùng trong bệnh viện được Bộ Y tế quy
định tại thông tư 21/2013/TT-BYT như sau [3]:

a) Bảo đảm phù hợp với mơ hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều
trị trong bệnh viện;
b) Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
c) Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng
và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
đ) Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;
e) Thống nhất với DMT thiết yếu, DMT chủ yếu do Bộ Y tế ban hành;
g) Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.

3


1.1.3. Tiêu chí lựa chọn thuốc
Việc lựa chọn thuốc đưa vào DMT bệnh viện phải dựa trên những tiêu chí
cụ thể do HĐT&ĐT xây dựng. Thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế đưa ra 7
tiêu chí lựa chọn thuốc bao gồm [3]:


a) Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an tồn
thơng qua kết quả thử nghiệm lâm sàng;
b) Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn
định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định;
c) Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau thì phải lựa chọn trên
cơ sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an tồn, chất lượng, giá
và khả năng cung ứng;
d) Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác về dạng bào
chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí - hiệu quả giữa các
thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến q trình điều trị, khơng so
sánh chi phí tính theo đơn vị của từng thuốc;
đ) Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng
phối hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng
hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tượng người bệnh
đặc biệt và có lợi thế vượt trội về hiệu quả, tính an tồn hoặc tiện dụng so với
thuốc ở dạng đơn chất;
e) Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế,
hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể;
f) Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như
các đặc tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa
hoặc nhà sản xuất, cung ứng.

4


1.1.4. Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Chức năng của HĐT&ĐT là tư vấn cho giám đốc về các vấn đề liên quan
đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính sách quốc gia
về thuốc trong bệnh viện. Lựa chọn và xây dựng DMT bệnh viện là một trong
những nhiệm vụ của HĐT&ĐT.

Tổ chức Y tế thế giới đã xây dựng một quy trình để xây dựng DMT trong
bệnh viện bao gồm 4 giai đoạn với 19 bước [25]. Vai trò quan trọng của
HĐT&ĐT thể hiện rõ trong từng giai đoạn, từng bước cụ thể của quy trình.
Bảng 1.1: Các bước xây dựng và thực hiện DMT bệnh viện
Giai đoạn 1: Quản lý hành chính
Bước 1

Giới thiệu các khái niệm cần thiết để có được sự ủng hộ của Ban
giám đốc bệnh viện

Bước 2

Thành lập HĐT&ĐT

Bước 3

Xây dựng các chính sách và quy trình

Giai đoạn 2: Xây dựng danh mục thuốc
Bước 4

Xây dựng hoặc lựa chọn các phác đồ điều trị

Bước 5

Thu thập các thông tin để đánh giá lại danh mục thuốc hiện tại

Bước 6

Phân tích mơ hình bệnh tật và tình hình sử dụng thuốc


Bước 7

Đánh giá lại các nhóm thuốc và xây dựng phác thảo DMT bệnh viện

Bước 8

Phê chuẩn DMT sử dụng tại bệnh viện

Bước 9

Đào tạo cho nhân viên trong bệnh viện về DMT bệnh viện: Quy
định và quá trình xây dựng, quy định bổ sung hoặc loại bỏ thuốc
khỏi danh mục, quy định sử dụng thuốc không có trong danh mục và
kê đơn thuốc generic.

5


Giai đoạn 3: Xây dựng cẩm nang danh mục thuốc
Bước 10

Quyết định xây dựng cẩm nang DMT

Bước 11

Xây dựng các quy định và các thông tin trong cẩm nang

Bước 12


Xây dựng các chuyên luận trong cẩm nang DMT

Bước 13

Xây dựng các chuyên luận đặc biệt trong cẩm nang

Bước 14

Xây dựng các hướng dẫn tra cứu cẩm nang

Bước 15

In ấn và phát hành cẩm nang DMT

Giai đoạn 4: Duy trì danh mục thuốc
Bước 16

Xây dựng các hướng dẫn điều trị chuẩn

Bước 17

Thiết kế và tiến hành điều tra sử dụng thuốc

Bước 18

Thiết kế và tiến hành theo dõi các phản ứng có hại của thuốc

Bước 19

Cập nhật các thuốc trong cẩm nang danh mục thuốc


Bước 6 trong giai đoạn 2: “Phân tích mơ hình bệnh tật và tình hình sử
dụng thuốc” tương tự với Bước 1 trong các bước xây dựng danh mục thuốc theo
hướng dẫn tại thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế. Theo cả hai hướng dẫn
của WHO và Bộ Y tế, HĐT&ĐT cần tiến hành thu thập thông tin về tính hình sử
dụng thuốc năm trước, tiến hành phân tích ABC-VEN, xác định phần lớn ngân
sách tập trung vào những thuốc nào và phát hiện các vấn đề trong sử dụng thuốc.
Hình 1.1: Sơ đồ các bước xây dựng DMT theo thông tư 21/2013/TTBYT

6


1.1.5. Hội đồng thuốc và điều trị
Hội đồng phải được thành lập ở bệnh viện, do Giám đốc bệnh viện ra
quyết định thành lập; hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm là một tổ chức đứng
ra điều phối toàn bộ quá trình cung ứng thuốc tại bệnh viện. HĐT&ĐT là một
tổ chức được thành lập nhằm đánh giá tác dụng của thuốc trên lâm sàng, phát
triển các chính sách quản lý, sử dụng thuốc và quản lý DMT. HĐT&ĐT ra
đời nhằm đảm bảo cho người bệnh được hưởng chế độ chăm sóc tốt nhất với
chi phí phù hợp thơng qua xác định xem loại thuốc nào cần phải cung ứng, giá
cả ra sao và sử dụng như thế nào, hiệu quả ra sao. Theo thông tư 21/2013/TTBYT ngày 08/8/2013 của Bộ Y tế về hướng dẫn việc tổ chức, chức năng
nhiệm vụ của Hội đồng thuốc và điều trị ở bệnh viện để các bệnh viện căn cứ
vào đó để thực hiện [3].
a) Nhiệm vụ của HĐT & ĐT
Bộ Y tế quy định bốn nhiệm vụ của HĐT&ĐT [2]:
- Nhiệm vụ thứ nhất: Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt các các
quy định cơ bản về cung ứng, quản lý và sử dụng thuốc của bệnh viện.
- Nhiệm vụ thứ hai: Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt DMT dùng
cho bệnh viện.


7


- Nhiệm vụ thứ ba: Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt quy trình cấp
phát thuốc và theo dõi sử dụng thuốc và đồng thời giúp giám đốc kiểm tra
việc thực hiện khi quy trình trên được phê duyệt.
- Nhiệm vụ thứ tư:: Giúp Giám đốc bệnh viện các hoạt động: Giám sát
kê đơn hợp lý; tổ chức theo dõi các phản ứng có hại và các vấn đề liên quan
đến thuốc trong bệnh viện; tổ chức thông tin thuốc; tổ chức nghiên cứu khoa
học và đào tạo kiến thức về thuốc và thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ
giữa dược sỹ, bác sỹ và điều dưỡng.
b) Vai trị của HĐT&ĐT trong q trình quản lý thuốc
Lựa chọn thuốc là hoạt động đầu tiên và quan trọng nhất trong chu trình
quản lý cung ứng thuốc. Đánh giá và lựa chọn thuốc cho DMT bệnh viện là
chức năng quan trọng nhất của HĐT&ĐT. Thuốc được lựa chọn phải dựa trên
các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị chuẩn đó được xây dựng và áp dụng tại
bệnh viện hay cơ sở khám chữa bệnh. Một DMT được xây dựng tốt có thể
giúp loại bỏ được các loại thuốc khơng an tồn và khơng hiệu quả do đó có
thể giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong đồng thời giúp giảm số lượng thuốc
được mua sắm dẫn đến giảm tổng số tiền chi tiêu cho thuốc, giảm số ngày
nằm viện. DMT bệnh viện sẽ giúp cung cấp thông tin thuốc tập trung và có
trọng tâm, giúp cho chương trình tập huấn giáo dục được diễn ra thường
xuyên liên tục. Một DMT được xây dựng tốt sẽ tiết kiệm chi phí và sử dụng
hợp lý nguồn tài chính đồng thời cải thiện chất lượng chăm sóc y tế tại bệnh
viện. Chính vì vậy, có thể nói rằng việc lựa chọn xây dựng DMT là một bước
then chốt và có vai trò quan trọng tiên quyết, ảnh hưởng tới hiệu quả của việc
cung ứng thuốc trong bệnh viện nói chung và sử dụng thuốc hợp lý an tồn
nói riêng .
Hội đồng có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề
liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính

sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện.

8


1.2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC
Có một thực tế rằng, khoảng 2/3 ngân sách thuốc được phân bổ cho
khoảng 10-20% sản phẩm thuốc. Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương
quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những
thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách.
Phân tích ABC có thể [26]:
-

Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi phí
thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin này được sử
dụng để:
o Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn
o Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế
o Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp
hơn.

-

Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng và từ đó phát hiện ra những vấn đề chưa hợp lý trong sử
dụng thuốc bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với MHBT.

-


Xác định phương thức mua các thuốc khơng có trong danh mục thuốc
thiết yếu của bệnh viện.

Các bước phân tích ABC
Theo Thơng tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 của Bộ y tế hướng
dẫn hoạt động của HĐT&ĐT, phân tích ABC tiến hành theo các bước sau:
Bước 1. Liệt kê các sản phẩm thuốc.
Bước 2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
- Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu
sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
- Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.

9


Bước 3. Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng
sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng tiền cho mỗi sản phẩm thuốc.
Bước 4. Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền
của mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
Bước 5. Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
Bước 6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản
phẩm; bắt đầu với sản phẩm số 1, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong
danh sách.
Bước 7. Phân hạng sản phẩm như sau:
- Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền;
- Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền;
- Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền.
Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 - 20% tổng số sản phẩm,
hạng B chiếm 10 - 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 -80%[3].
Vai trị và ý nghĩa phân tích ABC

Từ phân tích ABC có thể chỉ ra các thuốc được sử dụng nhiều mà thuốc
thay thế có giá thấp hơn sẵn có trong danh mục hoặc trên thị trường, có thể
lựa chọn các thuốc thay thế có chỉ số chi phí - hiệu quả tốt hơn, hoặc xác định
các liệu pháp điều trị thay thế phù hợp với nhu cầu của đơn vị.
- Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi
phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường, được sử dụng để:
+ Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn.
+ Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế.
Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng và từ đó phát hiện những chưa hợp lý trong sử dụng thuốc,
bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mơ hình bệnh tật.
- Xác định phương thức mua các thuốc khơng có trong danh mục thuốc
thiết yếu của bệnh viện.

10


Tóm lại, phân tích ABC có ưu điểm là có thể xác định được những
thuốc nào chiếm phần lớn chi phí dành cho thuốc, nhưng nhược điểm lớn nhất
của phương pháp này là không cung cấp được các thông tin để có thể so sánh
các thuốc về sự khác biệt hiệu quả điều trị.
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN
Khái niệm về phân tích VEN
Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động
mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí khơng đủ để
mua toàn bộ các loại thuốc như mong muốn.Trong phân tích VEN, các thuốc
được phân chia thành 3 nhóm cụ thể như sau:
- Thuốc V (Vital drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu
hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ cơng tác khám bệnh,
chữa bệnh của bệnh viện.

- Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh
ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mơ hình bệnh
tật của bệnh viện.
- Thuốc N (Non-Essential drugs) là thuốc dùng trong các trường hợp
bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị
còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với
lợi ích lâm sàng của thuốc.
Các bước thực hiện phân tích VEN
Theo thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y Tế ngày 08/8/2013, phân
tích VEN được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Từng thành viên Hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại
V, E và N
Bước 2. Kết quả phân loại của các thành viên được tập hợp và thống
nhất, sau đó, Hội đồng tiếp tục thực hiện các bước sau:

11


Bước 3. Lựa chọn và loại bỏ những phương án điều trị trùng lặp.
Bước 4. Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại
bỏ những thuốc này trong trường hợp khơng cịn nhu cầu điều trị.
Bước 5. Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và E
trước nhóm N và bảo đảm thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn.
Bước 6. Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E chặt
chẽ hơn nhóm N [3].
Ý nghĩa của phân tích VEN
Phương pháp phân tích VEN giúp cho bộ phận quản lý trực tiếp của
bệnh viện lựa chọn những thuốc cần ưu tiên để mua sử dụng và dự trữ trong
bệnh viện.
Kết quả phân tích VEN giúp xác định những chính sách ưu tiên việc

lựa chọn, mua thuốc và sử dụng trong hệ thống, quản lý hàng tồn kho và xác
định sử dụng thuốc với giá cả phù hợp, cụ thể:
- Về lựa chọn thuốc: Các thuốc V và E nên được đưa ra ưu tiên lựa
chọn, đặc biệt là khi ngân sách hạn hẹp.
- Về mua sắm thuốc: Các thuốc V và E cần phải được kiểm soát thường
xuyên khi đặt hàng và dự trữ thường xuyên các thuốc này, giảm dự trữ các
thuốc không cần thiết. Nếu ngân sách bệnh viện không hạn hẹp, thì việc sử dụng
phân tích VEN được dùng để đảm bảo số lượng các thuốc V và E phải được mua
đầy đủ trước tiên. Sau khi tiến hành phân tích thì sẽ lựa chọn nhà cung cấp đáng
tin cậy để mua các thuốc thiết yếu để đảm bảo lượng dự trữ an toàn.
- Về sử dụng thuốc: Xem xét những thuốc thuốc nhóm N và hạn chế
hoặc loại bỏ trong trường hợp không điều trị. Đồng thời đảm bảo số lượng sử
dụng các thuốc nhóm V và E đẩy đủ không được thiếu.

12


1.2.3. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Khi phân tích VEN đã được thực hiện thì nên kết hợp với phân tích
ABC để xác định mối quan hệ giữa các thuốc chi phí cao nhưng có mức độ ưu
tiên thấp, đặc biệt là hạn chế hoặc xóa bỏ các thuốc nhóm “N” nhưng lại có
chi phí cao ở nhóm “A” trong phân tích ABC. Sự kết hợp phân tích VEN và
ABC sẽ tạo thành ma trận ABC/VEN
Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN

V

E

N


A

AV

AE

AN

B

BV

BE

BN

C

CV

CE

CN

Từ bảng ma trận ABC/VEN trên được phân thành 03 nhóm:
- Nhóm I: gồm AV, AE, AN, BV, CV, (là nhóm cần thiết trong điều trị
và sử dụng nhiều ngân sách nhất nên cần được quan tâm nhất).
- Nhóm II: gồm BE, BN, CE (nhóm có sử dụng nguồn ngân sách tương
đối lớn).

- Nhóm III: gồm CN (nhóm ít quan trọng. có thể xem xét loại bỏ khỏi
danh mục thuốc)
Ý nghĩa của ma trận ABC/VEN:
Các nhóm được yêu cầu giám sát với mức độ khác nhau. Nhóm I được
giám sát với mức độ cao hơn (Vì cần nhiều kinh phí hoặc cần cho điều trị).
Nhóm thuốc II và nhóm III (CN) được giám sát với mức độ thấp hơn .Đặc
biệt lưu ý với các thuốc không thiết yếu nhưng lại có chi phí cao thì cần hạn
chế sử dụng hoặc loại bỏ khỏi danh mục.

13


1.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở VIỆT
NAM
1.3.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng
Kết quả nghiên cứu trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử
dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số kinh phí trong bệnh viện có thể chiếm
40-60% đối với ngân sách đang phát triển và 15 - 20% đối với các nước phát
triển. Tuy nhiên tại Việt Nam con số này cao hơn nhiều, theo báo cáo kết quả
công tác khám chữa bệnh năm 2010 của Cục quản lý khám chữa bệnh - Bộ Y
tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện là 47,9 (năm 2009) và
58,7% tổng giá trị viện phí hành năm trong bệnh viện [5].
Kết quả khảo sát tại BVĐK huyện Nghi Lộc - Nghệ An năm 2012, tổng
tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ lệ 64,3% trong tổng kinh phí bệnh viện [16].
Năm 2012 tổng giá trị tiêu thụ thuốc là 2,6 tỷ USD, năm 2013 tăng lên 3,3 tỷ
USD (tăng 21%), dự báo sẽ tăng lên khoảng 10 tỷ USD vào năm 2020 [15].
Nghiên cứu tại bệnh viện trung tâm y tế huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh
năm 2017 ta thấy tổng tiền sử dụng thuốc trên 16 tỷ với 753 khoản mục [12].
Tại trung tâm y tế huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh tổng kinh phí sử dụng lại rất
ít có hơn 5 tỷ đồng với 395 khoản mục [10].

Do vậy, việc quản lý sử dụng thuốc ở các cơ sở y tế đang gặp rất nhiều
khó khăn, bất cập. Hiện nay, thuốc điều trị luôn gắn chặt với quyền lợi BHYT
và đang có nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý, sử dụng. Chi phí về thuốc
ngày càng tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi của quỹ BHYT.
1.3.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh
Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong vấn đề sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu của các bệnh viện kinh phí
mua thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Theo báo cáo kết quả
công tác khám chữa bệnh năm của Cục quản lý - Khám chữa bệnh 2009 -

14


2010 kinh phí sử dụng thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi từ 32,3% đến
đến 32,4% trong tổng kinh phí sử dụng tiền thuốc [13].
Theo thống kê của Bộ Y tế về báo cáo sử dụng kháng sinh của các bệnh
viện tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh trung bình tại 22 Trung tâm y tế trung
ương là 28%, tại 15 bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh là 32%, tại 54 Trung
tâm y tế tuyến tỉnh là cao nhất 43% [17].
Phân tích thực trạng thanh tốn thuốc BHYT trong số 30 hoạt chất có
giá trị thanh tốn BHYT nhiều nhất chiếm 43,7% thì kháng sinh chiếm 10
hoạt chất chiếm tỷ lệ cao nhất 21,92 % tiền thuốc BHYT [14].
Thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ lớn trong giá trị sử dụng tiền thuốc của
bệnh viện, một phần cho thấy mơ hình bệnh tật của Việt Nam có tỷ lệ mắc
bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng kháng
sinh vẫn cịn phổ biến.
Tại Trung tâm y tế Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017 tỷ lệ kinh phí sử
dụng thuốc chống nhiễm khuẩn ký sinh trùng chiếm 51,5% tổng giá trị tiền
thuốc sử dụng [18].
Tại Trung tâm y tế Thanh Ba tỉnh Phú Thọ năm 2017 tỷ lệ kinh phí sử

dụng thuốc chống nhiễm khuẩn ký sinh trùng chiếm 37,7% giảm nhẹ so với
năm 2016 (38,4%). [19].
Tỷ lệ kháng sinh sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Mường La, tỉnh
Sơn La năm 2018 là 45,73% so với tổng giá trị sử dụng toàn bệnh viện [23].
1.3.3. Cơ cấu danh mục thuốc theo đường dùng thuốc
Theo thông tư 23/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 về hướng
dẫn sử dụng thuốc trong cơ sở y tế có giường bệnh là “Chỉ dùng đường tiêm khi
người bệnh không uống được thuốc hoặc khi sử dụng thuốc theo đường uống
không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc với thuốc chỉ dùng đường tiêm.
Nghiên cứu năm 2015 tại Trung tâm y tế huyện Cẩm Thủy tỉnh Thanh
Hóa thuốc đường tiêm chiếm 34,76% số lượng và 38,69% giá trị sử dụng .

15


Tại một nghiên cứu gần đây nhất tại Trung tâm y tế huyện Thanh Ba tỉnh Phú
Thọ năm 2017, thuốc sử dụng theo đường tiêm chiếm 105 khoản mục
(34,31%) chiếm tới 43,99% GTSD [19].
Các thuốc dạng khác (thuốc đặt, thuốc phun mù, thuốc dùng ngoài da)
chiếm tỷ lệ thấp trong DMT bệnh viện. Số thuốc nhóm này chiếm tỷ lệ trung
bình khoảng 6,7%; giá trị sử dụng chiếm tỷ lệ trung bình khoảng 4,5%.
Như vậy thì tỷ lệ và tỷ trọng các dạng thuốc tiêm, truyền cao hơn các
thuốc dạng uống tại tất cả các bệnh viện tuyến tỉnh, tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc
tiêm từ 46,1% đến 65,3%. Việc lạm dụng thuốc tiêm truyền là một trong các
nguy cơ gây ra nhiều rủi ro trong quá trình điều trị.
Vì vậy việc lựa chọn đường dùng thuốc cho bệnh nhân là yếu tố quan
trọng cho bác sỹ trước khi đưa ra y lệnh điều trị. Chính vì vậy bệnh viện cần
giám sát chặt chẽ trong việc sử dụng thuốc đường tiêm nhằm đảm bảo cho
công tác điều trị và tránh lạm dụng thuốc và nên ưu tiên sử dụng thuốc đường
uống nếu có thể.

1.3.4. Tình hình sử dụng thuốc generic, thuốc biệt dược gốc
Thuốc biệt dược gốc là thuốc đầu tiên được cấp phép lưu hành trên cơ
sở đã có đầy đủ dữ liệu về chất lượng, an tồn và hiệu quả. Thuốc generic là
một thuốc thành phẩm được sản xuất khơng có giấy phép nhượng quyền của
cơng ty có thuốc phát minh và được đưa ra thị trường nhằm thay thế một
thuốc phát minh sau khi bằng sáng chế hoặc các độc quyền đã hết hạn và
được bán với giá rẻ hơn. Thuốc biệt dược gốc thường có giá thành cao hơn
thuốc generic, vì nhà sản xuất phải đầu tư chi phí nghiên cứu, thực hiện q
trình xây dựng thương hiệu.
Các thuốc biệt dược gốc do khơng có thuốc cạnh tranh trong đấu thầu
nên hầu hết đều trúng thầu với giá cao. Một số thuốc biệt dược gốc đã hết hạn
bảo hộ độc quyền sáng chế có giá chênh lệch khá lớn so với thuốc generic
nhóm 1 có cùng hoạt chất, nồng độ, hàm lượng trên thị trường

16


Trong báo cáo của Bộ Y tế tại một số bệnh viện các thuốc biệt dược
thường chiếm tỷ lệ cao trong danh mục thuốc bệnh viện. Bệnh viện Đông Anh
năm thuốc biệt dược chiếm 54,21% tổng số lượng thuốc đã sử dụng, Tại
Trung tâm y tế Thành Phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017 tỷ lệ thuốc
mang tên thương mại 76% trong tổng số lượng thuốc sử dụng [20]. Sử dụng
các thuốc Generic là một trong những cách làm giảm chi phí cho điều trị. Đây
cũng là một trong những tiêu chí Bộ Y tế đưa ra trong việc lựa chọn thuốc sử
dụng trong bệnh viện.
1.3.5. Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc xuất xứ
Trong năm 2012, Cục quản lý Dược đã tổ chức diễn đàn "Người Việt
Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam". Đây là một trong những giải pháp quan
trọng hỗ trợ ngành Dược Việt Nam phát triển bền vững, đảm bảo nguồn cung
ứng cho nhân dân và không lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu. Mục tiêu phấn đấu

đến năm 2020, tỷ lệ sử dụng thuốc trong nước chiếm 30% ở tuyến trung
ương, 50% ở tuyến tỉnh và 75% ở tuyến huyện [6]. Thị trường dược phẩm chủ
yếu là các thuốc generic, các thuốc sản xuất trong nước vẫn chiếm tỷ lệ thấp
trong DMT và kinh phí sử dụng. Các kết quả khảo sát tại một số Bệnh viện đa
khoa cho thấy, các thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 25,5% - 43,3% số KM
thuốc và 7,0% - 57,1% tổng GTSD, trong đó thấp nhất là Bệnh viện đa khoa tỉnh
Phú Thọ năm 2017 [21].
Do vậy vấn đề sử dụng thuốc ở nước ta đang tồn tại nhiều vấn đề bất
cập cần quan tâm và đang từng bước có biện pháp giải quyết. Năm 2011 BYT
ban hành thông tư số 23/2011/TT-BYT về hướng dẫn sử dụng thuốc tại các
cơ sở y tế có giường bệnh [4]. Trong năm 2012 Cục quản lý dược đã tổ chức
thành công diễn đàn “Người Việt nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là
một trong những giải pháp quan trọng hỗ trợ cho ngành dược Việt Nam phát
triển bền vững, đảm bảo nguồn cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân
dân và không lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài [6]. Năm 2016

17


×