Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế quận đồ sơn thành phố hải phòng năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 75 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ THÙY DUNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN ĐỒ SƠN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2019

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ THÙY DUNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN ĐỒ SƠN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2019

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK60720412

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lã Thị Quỳnh Liên
Nơi thực hiện: Trường ĐH Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: 28/07/2020 đến 28/11/2020


HÀ NỘI 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự chỉ bảo, hướng
dẫn cũng như sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo, gia đình, đồng
nghiệp, bạn bè.
Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.
Lã Thị Quỳnh Liên, người đã trực tiếp tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp
đỡ tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng sau đại học đã tạo mọi điều
kiện cho tôi được học tập và rèn luyện trong suốt thời gian học vừa qua. Tôi
xin bày tỏ lịng biết ơn các thầy cơ bộ mơn Quản lý và Kinh tế dược, chuyên
ngành Tổ chức quản lý Dược đã truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo
mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành tốt luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc, các đồng chí, đồng
nghiệp Trung tâm Y tế quận Đồ Sơn, nơi tôi đang công tác và thực hiện đề
tài, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt q trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình, bạn bè đã
luôn động viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hồn thành luận
văn.
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2020

Phạm Thị Thùy Dung


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………..1
1. Chương 1. TỔNG QUAN………………………………………………...3
1.1. Danh mục thuốc trong bệnh viện............................................................ 3
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc ..................................................................... 3
1.2. Các phương pháp phân tích việc sử dụng thuốc trong bệnh viện ....... 4
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC .................................................................. 4
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN .................................................................. 4
1.2.3. Phương pháp phân tích theo nhóm điều trị ............................................. 5
1.2.4. Phương pháp kết hợp ABC/VEN ............................................................ 6
1.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam ..................... 6
1.3.1. Giá trị tiền thuốc sử dụng ........................................................................ 6
1.3.2. Về thuốc hóa dược và thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu ........................ 7
1.3.3. Về cơ cấu nhóm tác dụng dược lý của thuốc tân dược ........................... 8
1.3.4. Về nguồn gốc xuất xứ của thuốc ............................................................. 9
1.3.5. Về thuốc biệt dược gốc và thuốc generic .............................................. 11
1.3.6. Về đường dùng của thuốc ..................................................................... 12
1.3.7. Phân tích danh mục thuốc bệnh viện theo phương pháp ABC ............. 13
1.3.8. Phân tích danh mục thuốc bệnh viện theo phương pháp VEN ............. 13
1.3.9. Phân tích ma trận ABC/VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam .......... 14
1.4. Vài nét về trung tâm Y tế quận Đồ Sơn ............................................... 15
1.4.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Y tế quận Đồ Sơn ............ 15
1.4.2. Cơ cấu nhân lực ..................................................................................... 16
1.4.3. Mơ hình bệnh tật của Trung tâm Y tế quận Đồ Sơn năm 2019 ............ 16
1.4.4. Vài nét về khoa Dược............................................................................ 18
1.5. Tính cấp thiết của đề tài: ....................................................................... 18
2. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 19
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu .......................................... 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19



2.1.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 19
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 19
2.2.1. Biến số nghiên cứu ................................................................................ 19
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang bằng cách hồi cứu. ................... 21
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 21
2.2.4. Mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 22
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ..................................................................... 22
3. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................... 27
3.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế quận Đồ Sơn
thành phố Hải Phòng năm 2019................................................................... 27
3.1.1. Cơ cấu thuốc hóa dược và thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu ................ 27
3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý của thuốc hóa
dược ................................................................................................................. 27
3.1.3. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ ................................................... 29
3.1.4. Cơ cấu thành phần của thuốc hóa dược ................................................ 30
3.1.5. Cơ cấu thuốc hóa dược theo thuốc biệt dược gốc- thuốc generic ......... 31
3.1.6. Cơ cấu thuốc theo đường dùng ............................................................. 32
3.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế quận Đồ Sơn
thành phố Hải Phòng năm 2019 theo phương pháp phân tích ABC và
VEN. ............................................................................................................... 32
3.2.1. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC 32
3.2.2. Phân tích danh mục thuốc hạng A ........................................................ 33
3.2.3. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN 37
3.2.4. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN ................ 37
4. CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ......................................................................... 43
4.1. Mô tả cơ cấu về số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại
Trung tâm Y tế quận Đồ Sơn thành phố Hải phòng năm 2019 theo một số
chỉ tiêu ............................................................................................................ 43
4.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm: Thuốc hóa dược; thuốc cổ

truyền, thuốc dược liệu.................................................................................... 43


4.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý của thuốc hóa
dược ................................................................................................................. 44
4.1.3. Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc xuất xứ .................................. 47
4.1.4. Cơ cấu danh mục thuốc hoá dược đơn thành phần, đa thành phần ...... 48
4.1.5. Cơ cấu thuốc hoá dược theo thuốc biệt dược gốc, thuốc generic ......... 49
4.1.6. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng ............................... 50
4.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế quận Đồ Sơn
thành phố Hải Phòng năm 2019 theo phương pháp phân tích ABC/VEN
......................................................................................................................... 51
4.2.1. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC 51
4.2.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN 54
4.2.3. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN ................ 55
4.3. Một số hạn chế của đề tài ...................................................................... 56
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 57
5.1. Kết luận ................................................................................................... 57
5.1.1. Mô tả cơ cấu về số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại
Trung tâm y tế quận Đồ Sơn thành phố Hải Phòng năm 2019 theo một số chỉ
tiêu. .................................................................................................................. 57
5.1.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế quận Đồ Sơn
thành phố Hải Phịng năm 2019 theo phương pháp phân tích ABC và VEN. 58
5.2. Kiến nghị ................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt


Tiếng Anh

Tiếng Việt

1

BSCK

Bác sĩ chuyên khoa

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

BHXH

Bảo hiểm xã hội

4

BKLN

Bệnh không lây nhiễm

5


BVĐK

Bệnh viện đa khoa

6

DMT

Danh mục thuốc

7

GT

Giá trị

8

GTSD

Giá trị sử dụng

9

GTDK

Giá trị dự kiến

10


GTCL

Giá trị chênh lệch

11

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

12

KCB

Khám chữa bệnh

13

KM

Khoản mục

14

KTV

Kỹ thuật viên

15


MHBT

Mô hình bệnh tật

16

SKM

Số khoản mục

17

TL

Tỷ lệ

18

TP

Thành phố

19

TTYT

Trung tâm y tế

20


YHCT

Y học cổ truyền

21

VEN

V: Vital drugs

V: Thuốc tối cần

E: Essential drugs

E: Thuốc thiết yếu

N: Non- Essential drugs

N: Thuốc không thiết yếu


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1 Tỷ lệ chi phí thuốc YHCT trên tổng chi phí thuốc BHYT trong cả
nước[37] ............................................................................................................ 8
Bảng 1.2 Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt nam theo tuyến bệnh viện
năm 2010 ......................................................................................................... 10
Bảng 1.3 Cơ cấu đường dùng thuốc tại một số bệnh viện .............................. 12
Bảng 1.4 Cơ cấu nhân lực của Trung tâm Y tế quận Đồ Sơn năm 2019 ........ 16
Bảng 1.5 Mơ hình bệnh tật của Trung tâm Y tế quận Đồ Sơn năm 2019 ...... 17

Bảng 2.6 Các biến số nghiên cứu .................................................................... 19
Bảng 2.7 Ma trận ABC/VEN .......................................................................... 26
Bảng 3.8 Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm hóa dược; thuốc cổ truyền, thuốc
dược liệu .......................................................................................................... 27
Bảng 3.9 Cơ cấu thuốc hóa dược sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ........ 28
Bảng 3.10 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc-xuất xứ ............................. 29
Bảng 3.11 Cơ cấu thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong thơng tư 03/2019/TTBYT ................................................................................................................. 30
Bảng 3.12 Cơ cấu thành phần của thuốc hóa dược ......................................... 31
Bảng 3.13 Cơ cấu thuốc hóa dược theo thuốc BDG, thuốc generic ............... 31
Bảng 3.14 Cơ cấu thuốc theo đường dùng ...................................................... 32
Bảng 3.15 Cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC ............. 33
Bảng 3.16 Cơ cấu thuốc hạng A theo tác dụng dược lý ................................. 34
Bảng 3.17 Cơ cấu 10 thuốc hạng A sử dụng nhiều nhất ................................. 35
Bảng 3.18 Các nhóm thuốc trùng nhau cả về hoạt chất, hàm lượng, đường
dùng trong nhóm A ......................................................................................... 36
Bảng 3.19 Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích VEN ................................... 37
Bảng 3.20 Cơ cấu thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN……………….....38
Bảng 3.21 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm I, II, III của phân tích ma trận
ABC/VEN ....................................................................................................... 38
Bảng 3.22 Cơ cấu sử dụng thuốc nhóm AN theo tên hoạt chất ...................... 40
Bảng 3.23 Cơ cấu nhóm thuốc AE theo nhóm tác dụng dược lý ................... 41


ĐẶT VẤN ĐỀ
Lập kế hoạch và cung ứng thuốc đảm bảo đủ số lượng và chất lượng
cho nhu cầu điều trị là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
khoa Dược bệnh viện. Việc quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện sẽ gặp rất
nhiều khó khăn nếu khoa Dược bệnh viện hoạt động riêng rẽ, độc lập, do đó
khoa Dược phải là đầu mối tổ chức và triển khai hoạt động của HĐT&ĐT.
HĐT&ĐT là một diễn đàn mà ở đó các dược sĩ, các nhà lâm sàng và nhà quản

lý bàn bạc với nhau nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ, và nâng
cao hơn nữa tính hiệu quả, hợp lý trong sử dụng thuốc[1]. Thực tế hiện nay tại
các bệnh viện tuyến cơ sở, HĐT&ĐT chưa hoạt động thực sự hiệu quả gây
lãng phí về nguồn lực và giảm đáng kể chất lượng chăm sóc người bệnh.
Sau 10 năm thực hiện luật BHYT, với chính sách bao phủ BHYT toàn
dân, tỷ lệ người dân tham gia BHYT tăng lên gần gấp đôi (từ 45% năm 2009
lên 89,6% năm 2019) cùng với đó là chính sách thông tuyến khám bệnh, chữa
bệnh BHYT tại tuyến huyện từ ngày 01/01/2016 và thông tuyến điều trị nội
trú tại tuyến tỉnh từ ngày 01/01/2021[17, 35]. Đây là cơ hội phát triển cho các
cơ sở khám chữa bệnh BHYT, việc người dân ngày càng được tiếp cận nhiều
hơn đến hệ thống y tế công lập sẽ dẫn đến việc chi tiêu thuốc cho khu vực này
ngày càng chiếm chủ đạo trong tương lai. Nhưng đây cũng là một thách thức
to lớn nếu việc xây dựng và quản lý danh mục thuốc tại các bệnh viện không
được quan tâm, xem xét, đánh giá thường xuyên.
Ngày 12/8/2019, Cục Quản lý Dược (Bộ Y tế) ra mắt website ngân
hàng dữ liệu ngành dược (Drugbank.vn) với hơn 10.000 thuốc đang lưu hành,
gần 41.000 cơ sở sản xuất, phân phối thuốc cho thấy rằng ngành Dược trong
nước và trên thế giới vẫn đang tiếp tục phát triển phong phú đa dạng cả về
chủng loại lẫn nhà cung cấp[20]. Điều này giúp cho hoạt động cung ứng
thuốc Bệnh viện dễ dàng và thuận tiện hơn, tuy nhiên cũng gây ra nhiều vấn
đề trong việc lựa chọn, sử dụng thuốc ở các bệnh viện. Có nhiều Bệnh viện
chỉ chú trọng cung ứng các thuốc biệt dược gốc, thuốc do nước ngoài sản
1


xuất, một số bệnh viện sử dụng nhiều thuốc không thiết yếu chỉ có tác dụng
hỗ trợ trong điều trị. Chính vì vậy việc định kì phân tích danh mục sử dụng có
ý nghĩa rất lớn để xây dựng một danh mục thuốc hợp lý, hiệu quả từ đó góp
phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, giảm tải chi phí cho bệnh nhân
và giảm gánh nặng tài chính từ nguồn quỹ Bảo hiểm y tế.

Trung tâm Y tế quận đồ Sơn là Bệnh viện hạng 3 dưới sự quản lý và
chỉ đạo của Sở Y tế Hải Phịng có nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh, khám
chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân địa phương. Với mơ hình bệnh tật
ngày càng đa dạng nên việc cung ứng thuốc và quản lý sử dụng thuốc của
Trung tâm vẫn còn gặp nhiều vấn đề bất cập. Vì vậy, để góp phần nâng cao
hiệu quả trong quá trình lập kế hoạch cung ứng thuốc và quản lý sử dụng
thuốc của bệnh viện, chúng tơi thực hiện đề tài: "Phân tích danh mục thuốc
sử dụng tại Trung tâm Y tế quận Đồ Sơn thành phố Hải Phòng năm 2019"
nhằm các mục tiêu:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế quận Đồ
Sơn thành phố Hải Phòng năm 2019 theo một số chỉ tiêu.
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế quận Đồ Sơn
thành phố Hải Phịng theo phương pháp phân tích ABC/VEN.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần phản ánh được thực trạng
hoạt động sử dụng thuốc của Trung tâm Y tế quận Đồ Sơn năm 2019, trên cơ
sở đó đề xuất một số giải pháp xây dựng danh mục thuốc hợp lý và giám sát
việc thực hiện sử dụng thuốc hiệu quả cho Trung tâm Y tế quận Đồ Sơn trong
những năm tiếp theo.

2


1. Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Danh mục thuốc trong bệnh viện
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc
Danh mục thuốc bệnh viện là một danh sách các thuốc đã được lựa
chọn và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện. Danh mục thuốc này phải bao
gồm các thuốc thoả mãn nhu cầu chăm sóc y tế của đại bộ phận người dân,
được chọn dựa trên mơ hình bệnh tật, bằng chứng về hiệu quả điều trị, độ an
toàn và so sánh hiệu quả chi phí[1].

Danh mục thuốc trong bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc
chủ động, có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn,
hiệu quả. Danh mục thuốc được xây dựng hàng năm và có thể bổ sung hoặc
loại bỏ thuốc trong danh mục thuốc bệnh viện thông qua các kỳ họp của
HĐT&ĐT.
Sau khi đã xây dựng được một danh mục thuốc bệnh viện thì việc quản
lý danh mục thuốc đó cũng hết sức quan trọng cần thực hiện các nguyên tắc
quản lý như sau:[1]
a) Chọn thuốc dựa trên nhu cầu điều trị của người bệnh;
b) Chọn thuốc theo tình trạng bệnh lý;
c) Tránh trùng lặp cả về mặt điều trị cũng như dược chất (các dạng bào chế);
d) Sử dụng các tiêu chí lựa chọn rõ ràng dựa trên các yếu tố về hiệu quả, độ
an toàn, chất lượng và chi phí đã được chứng minh;
đ) Sử dụng các thơng tin dựa trên bằng chứng;
e) Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu quốc gia và các hướng dẫn điều
trị chuẩn;
g) Chỉ cân nhắc đề xuất bổ sung thuốc từ phía các nhân viên y tế chứ khơng
phải cơng ty dược;
h) Đặt ra yêu cầu đối với các đề xuất bổ sung thuốc mới là phải cung cấp đầy
đủ bằng chứng đáng tin cậy về hiệu quả điều trị, độ an tồn, hiệu quả-chi phí
và người đề xuất phải làm rõ những mâu thuẫn về lợi ích;
i) Tiến hành rà sốt mang tính hệ thống hàng năm đối với tất các các phân
nhóm điều trị để tránh trùng lặp.
3


1.2. Các phương pháp phân tích việc sử dụng thuốc trong bệnh viện
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ

lớn nhất trong chi phí dành cho mua thuốc bệnh viện[14].
Phân tích ABC tạo cơ sở đưa ra những quyết định quan trọng trong tồn
trữ, trong mua sắm hàng hoá, trong lựa chọn nhà cung ứng, phương pháp này
có thể:
- Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi phí
thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường nhằm lựa chọn những thuốc
thay thế có chi phí điều trị thấp hơn, tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế
hoặc thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn.
- Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của
cộng đồng và từ đó phát hiện việc sử dụng thuốc chưa hợp lý, bằng cách so
sánh lượng thuốc tiêu thụ với mơ hình bệnh tật.
- Xác định phương thức mua các thuốc khơng có trong danh mục thuốc thiết
yếu của bệnh viện.
Sau khi hồn thành phân tích ABC, các thuốc được sử dụng, đặc biệt là
các thuốc trong nhóm A cần được đánh giá lại và xem xét mức độ sử dụng đã
thật sự hợp lý hay chưa, xem xét việc sử dụng những thuốc khơng có trong
danh mục và những thuốc đắt tiền, trên cơ sở đó lựa chọn những phác đồ có
hiệu lực tương đương nhưng giá thành rẻ hơn.
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN
Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động
mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí khơng đủ để
mua tồn bộ các loại thuốc như mong muốn[14]. Trong phân tích VEN, các
thuốc được phân chia thành 3 hạng mục cụ thể như sau:
a) Thuốc V (Vital drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu hoặc
các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ cơng tác khám bệnh, chữa
bệnh của bệnh viện.

4



b) Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít
nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mơ hình bệnh tật
của bệnh viện.
c) Thuốc N (Non-Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh
nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị còn
chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao khơng tương xứng với lợi
ích lâm sàng của thuốc.
Phương pháp phân tích VEN giúp cho việc lựa chọn những thuốc cần
ưu tiên việc lựa chọn mua thuốc và sử dụng trong hệ thống, quản lý hàng tồn
kho và xác định sử dụng thuốc với giá cả phù hợp cụ thể:
- Việc lựa chọn thuốc: Các thuốc V và E nên được đưa ra ưu tiên lựa chọn,
đặc biệt khi ngân sách hạn hẹp.
- Về mua sắm thuốc: Các thuốc V và E cần phải được kiểm soát thường
xuyên khi đặt hàng và dự trữ thường xuyên các thuốc này và giảm dự trữ
những thuốc không cần thiết. Nếu ngân sách khơng hạn hẹp thì việc sử dụng
phân tích VEN được đảm bảo số lượng các thuốc V và E phải được mua đủ
trước tiên. Sau khi tiến hành phân tích thì sẽ lựa chọn nhà cung cấp đáng tin
cậy để mua các thuốc thiết yếu. Đối với nhà cung cấp mới thì có thể thử bằng
cách ký kết hợp đồng các thuốc không thiết yếu.
- Việc sử dụng thuốc: Từ kết quả phân tích VEN giúp đưa ra các kiến nghị sử
dụng thuốc V và E, xem xét lại vấn đề sử dụng quá nhiều các thuốc không
thiết yếu.
- Việc dự trữ thuốc: Chú ý đặc biệt lưu trữ các thuốc hạng mục V, E để tránh
hết kho.
1.2.3. Phương pháp phân tích theo nhóm điều trị
Phân tích theo nhóm điều trị là phương pháp phân tích việc sử dụng
thuốc dựa vào đánh giá số lượng sử dụng và giá trị tiền thuốc của các nhóm
điều trị.
Dựa trên phân tích ABC, phân tích theo nhóm điều trị giúp:
- Xác định nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí nhiều nhất.


5


- Trên cơ sở thơng tin về tình hình bệnh tật, xác định vấn đề sử dụng thuốc bất
hợp lý.
- Xác định những thuốc bị lạm dụng.
- Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao
nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thuốc
thay thế.
1.2.4. Phương pháp kết hợp ABC/VEN
Sau khi hồn thành phân tích VEN, cần phải so sánh giữa phân tích
ABC và VEN để xác định xem có mối liên hệ giữa các thuốc có chi phí cao
và các thuốc khơng ưu tiên hay khơng. Kết hợp phân tích ABC và phân tích
VEN được ma trận ABC/VEN có thể mang lại hiệu quả trong việc kiểm soát
lựa chọn và mua thuốc. Cụ thể cần phải loại bỏ những thuốc N trong danh
sách nhóm thuốc A có chi phí cao/lượng tiêu thụ lớn trong phân tích ABC.
1.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam
1.3.1. Giá trị tiền thuốc sử dụng
Năm 2014, trong cơng trình nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới khu
vực Tây Thái Bình Dương và tổ chức OECD cho biết tỷ lệ chi tiêu cho thuốc
tính theo tổng chi tiêu cho y tế của Việt Nam nằm trong nhóm khá cao, chiếm
33%, trong khi đó đối với các nước thuộc OECD, chi tiêu cho thuốc chỉ
chiếm trung bình 16% tổng chi tiêu y tế. Nhìn chung, các nước có thu nhập
thấp và trung bình - cao có tỷ lệ chi tiêu cho thuốc tính theo tổng chi tiêu cho
y tế cao hơn so với các nước có thu nhập cao[34].
BHXH Việt Nam phối hợp với Văn phòng Tổ chức Y tế thế giới
(WHO) tiến hành nghiên cứu và cho thấy tại Việt Nam, chi tiêu về thuốc
chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi cho y tế; và tỷ lệ chi thuốc trên tổng chi KCB
nói chung và KCB BHYT nói riêng đều cao hơn so với các quốc gia có điều

kiện tương đồng về kinh tế - xã hội. Cụ thể, tổng chi cho thuốc từ quỹ BHYT:
Năm 2015 là 26.132 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 48,3%; năm 2016 là 31.5419 tỷ
đồng, chiếm tỷ lệ 41%. Về mặt tỷ trọng chi phí thuốc năm 2016 có giảm so
với năm 2015, tuy nhiên về giá trị chi phí thuốc năm 2016 lại tăng 20% so với
năm 2015[36].
6


Trong một kết quả nghiên cứu tại TTYT huyện Sóc Sơn thành phố Hà
Nội năm 2018 cho thấy, tổng chi phí về thuốc mà TTYT huyện Sóc Sơn đã sử
dụng trong năm 2018 chiếm 67,78% tổng kinh phí trung tâm đã chi cho các
hoạt động thường xuyên[26].
Hiện nay, với phương thức giao dự toán BHYT đã khiến việc lựa chọn
và sử dụng thuốc trở thành một bài tốn khó địi hỏi các bệnh viện phải rà
sốt lại và tìm cách cân đối chi tiêu cho sử dụng thuốc để đảm bảo hiệu quả
sử dụng quỹ BHYT. Tối ưu hóa giá trị thu được từ chi tiêu thuốc là rất quan
trọng để đạt được các hệ thống chăm sóc sức khỏe hiệu quả và bền vững. Tuy
nhiên, việc cân đối chi tiêu cho sử dụng thuốc đang gặp rất nhiều vấn đề do
thuốc gắn liền với quyền lợi BHYT của người dân.
1.3.2. Về thuốc hóa dược và thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu
Tại Việt Nam, từ năm 2015 đến nay, danh mục thuốc cổ truyền, thuốc
dược liệu thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo
Thông tư số 05/2015/TT-BYT ngày 17/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Danh
mục thuốc bao gồm: 349 vị thuốc từ cây, con, khoáng vật làm thuốc được sắp
xếp thành 30 nhóm; 229 chế phẩm thuốc YHCT được phân thành 11
nhóm. Thông tư số 05/2015/TT-BYT ngày 17/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành đã mở rộng phạm vi chi trả đối với Danh mục thuốc chế phẩm và vị
thuốc YHCT, tăng quyền lợi cho người bệnh có thẻ BHYT và có sự hướng
dẫn, đầy đủ, cụ thể hơn đối với vấn đề thanh toán thuốc YHCT[12]. Từ năm
2018 đến nay, danh mục thuốc hoá dược thuộc phạm vi được hưởng của

người tham gia bảo hiểm y tế ban hành kèm theo thông tư số 30/2018/TTBYT ngày 30/10/2018, danh mục bao gồm 1.030 hoạt chất và được phân
thành 27 nhóm tác dụng dược lý. Với việc bổ sung nhiều thuốc mới, mở rộng
điều kiện, tỷ lệ thanh tốn, Thơng tư số 30/2018/TT-BYT của Bộ Y tế đang
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu điều trị và quyền lợi của người tham gia
bảo hiểm y tế[16].
Mặc dù Việt Nam được đánh giá là quốc gia có nền y dược học cổ
truyền phát triển, tuy nhiên lợi thế của y, dược cổ truyền, dược liệu dân tộc
chưa được phát huy tốt[2].
7


Bảng 1.1 Tỷ lệ chi phí thuốc YHCT trên tổng chi phí thuốc BHYT trong
cả nước[37]
Năm 2016
Nội dung chi

Năm 2017

Năm 2018

Chi phí

Tỷ lệ

Chi phí

Tỷ lệ

Chi phí


Tỷ lệ

(Tỷ đồng)

(%)

(Tỷ đồng)

(%)

(Tỷ đồng)

(%)

Tổng chi
thuốc BHYT

28.826,7

100

35.712,0

100

39.649,6

100

Thuốc YHCT


2.994,2 10,39

3.629,3 10,16

3.527,8

8,90

Chế phẩm

2.217,5

7,69

2.581,8

7,23

2.638,3

6,65

776,7

2,69

1.047,5

2,93


889,5

2,24

Vị thuốc

Trong những năm gần đây chi phí thuốc YHCT trên tổng chi phí thuốc
BHYT khơng cao và có xu hướng ngày càng giảm. Mặc dù có nhiều chính
sách khuyến khích phát triển và sử dụng thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu
nhưng các thuốc này mới đang dừng ở việc hỗ trợ điều trị, phòng bệnh và
chữa bệnh khi mới phát. Hiện tại, cùng với sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan
BHXH về chỉ định dùng thuốc, liều dùng thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu,
các cơ sở khám chữa bệnh có xu hướng ưu tiên lựa chọn sử dụng thuốc hố
dược vì có tác dụng hiệu quả điều trị nhanh hơn, rõ ràng hơn.
Trong nghiên cứu tại BVĐK huyện Phù Yên tỉnh Sơn La năm 2018 cho
thấy tỷ lệ thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu chiếm 13,48% về SKM và 13,45%
về GTSD[24]. Trong nghiên cứu tại BVĐK huyện Đan Phượng thành phố Hà
Nội năm 2018 cho thấy tỷ lệ thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu chiếm 5,46% về
SKM và 6,13% về GTSD[28].
Trong các nghiên cứu trên, các bệnh viện đều cho rằng việc sử dụng
thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu có tác dụng hỗ trợ điều trị, do đó đều hạn chế
sử dụng và tìm biện pháp để giảm bớt sử dụng các thuốc cổ truyền, thuốc
dược liệu, thay vào đó là các thuốc hố dược nhằm giảm chi phí và nâng cao
hiệu quả điều trị.
1.3.3. Về cơ cấu nhóm tác dụng dược lý của thuốc tân dược
Theo Báo cáo đánh giá Chính sách Thuốc Quốc gia của Cục quản lý
Dược Việt Nam phối hợp với Viện Chiến lược và Chính sách y tế, hỗ trợ bởi
8



Tổ chức Y tế thế giới, tỷ trọng kinh phí chi cho kháng sinh trên kinh phí cho
thuốc trung bình là 34,2% và tỷ trọng kinh phí chi cho vitamin và khống chất
trên kinh phí cho thuốc trung bình là 4,2% [22].
Nghiên cứu năm 2018 của BVĐK huyện Đan Phượng thành phố Hà
Nội cho thấy ba nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất lần lượt là thuốc điều
trị kí sinh trùng chống nhiễm khuẩn chiếm tỉ lệ 39,96%, Hocmon và các thuốc
tác động vào hệ thống nội tiết chiếm 16,83%, thuốc tim mạch chiếm
8,78%[28]. Một nghiên cứu khác tại TTYT huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội
năm 2018 cũng cho thấy ba nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất lần lượt là
thuốc điều trị kí sinh trùng chống nhiễm khuẩn chiếm tỉ lệ 23,82%, thuốc tim
mạch chiếm 21,34%, Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết
chiếm 14,71%[26].
Nghiên cứu của Tổ chức y tế thế giới kết hợp với Bảo hiểm xã hội Việt
Nam năm 2011, kết quả phân tích ABC/VEN cho thấy trong số 20 hoạt chất
có chi phí lớn nhất (hạng A) thì có đến 09 hoạt chất là kháng sinh[22].
Thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tiền thuốc sử dụng tại
các bệnh viện hiện nay là một thực trạng cần được quan tâm, một phần cho
thấy mơ hình bệnh tật tại Việt Nam có tỷ lệ nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể
đánh giá tình trạng lạm dụng kháng sinh vẫn còn phổ biến.
1.3.4. Về nguồn gốc xuất xứ của thuốc
Năm 2012, Bộ Y tế phê duyệt đề án "Người Việt Nam ưu tiên dùng
thuốc Việt Nam", đề án đặt ra mục tiêu tăng tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất tại
Việt Nam/tổng số tiền mua thuốc tại các cơ sở y tế phấn đấu đến năm 2020
đạt các chỉ số như sau: Bệnh viện tuyến trung ương đạt 22% (tăng 1% 3%/năm, trừ một số bệnh viện chuyên khoa), bệnh viện tuyến tỉnh/thành phố
đạt 50% (tăng 2% - 4%/năm), bệnh viện tuyến huyện đạt 75% (tăng 2% 4%/năm)[4].
Năm 2010, tổng số tiền mua thuốc của 1.018 bệnh viện là 15 nghìn tỷ
đồng, trong đó tỷ lệ tiền thuốc sản xuất tại Việt Nam chiếm 38,7%, tuy nhiên
tỷ lệ chi phí thuốc sản xuất trong nước có sự khác nhau giữa các tuyến bệnh
viện được trình bày trong bảng 1.2 [4].

9


Bảng 1.2 Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt nam theo tuyến bệnh viện
năm 2010
Số lượng

Tổng số tiền

Tỷ lệ

bệnh viện

(Đơn vị:triệu đồng)

(%)

Trung ương

34

378

11,9

2

Tỉnh/Thành phố

307


2.232

33,9

3

Huyện

559

2.900

61,5

STT

Tuyến bệnh viện

1

Năm 2014, Chiến lược quốc gia phát triển ngành dược Việt Nam
giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 được thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, trong đó mục tiêu cụ thể là thuốc sản xuất trong
nước chiếm 80% tổng giá trị tiêu thụ thuốc[19].
Tại hội nghị tổng kết đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt
Nam cho biết thuốc sản xuất trong nước đáp ứng đầy đủ 27 nhóm tác dụng
dược lý theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới. Có 652 thuốc trong nước đã
được công bố chứng minh tương đương sinh học so với thuốc biệt dược gốc,
thuốc phát minh. Cũng theo tại hội nghị này, năm 2018 tỷ lệ giá trị sử dụng

thuốc trong nước của các bệnh viện tuyến huyện đã tăng lên 76,62%, tại bệnh
viện tuyến tỉnh tăng lên 57,03%, nếu tính cả tuyến huyện và tuyến tỉnh thì
tăng lên 63,53%[21].
Một nghiên cứu năm 2017 của TTYT huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên
cho thấy thuốc sản xuất trong nước chiếm 73,26% về SKM tương ứng với
61,33% tổng chi tiêu tiền thuốc của bệnh viện[32]. Kết quả nghiên cứu danh
mục thuốc năm 2018 của TTYT huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội cho thấy
thuốc sản xuất trong nước chiếm 71,08% về SKM tương ứng với 65,87% tổng
chi tiêu tiền thuốc của bệnh viện[26]. Một kết quả nghiên cứu khác năm 2018
của TTYT huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn cho thấy thuốc sản xuất trong nước
chiếm 66,98% về SKM tương ứng với 64,5% tổng chi tiêu tiền thuốc của
bệnh viện[27].
Năm 2019, Bộ Y tế ban hành thông tư 03/2019/TT-BYT quy định danh
mục 640 thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu điều trị, giá thuốc và khả
năng cung ứng, không mua thuốc nhập khẩu; thuốc sản xuất trong nước được
10


phân nhóm để được đấu thầu riêng, đồng thời được tham gia tất cả các nhóm
đấu thầu khác khi đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật[11]. Với chính sách này,
trong tương lai gần thuốc sản xuất tại Việt Nam sẽ phát triển mạnh mẽ.
1.3.5. Về thuốc biệt dược gốc và thuốc generic
Theo số liệu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chi phí sử dụng thuốc
BDG trong KCB BHYT năm 2016 là 8.225,9 tỷ đồng bằng 26% tổng chi phí
thuốc. Trong đó: Tỷ lệ sử dụng BDG tại bệnh viện tuyến trung ương bằng
47%, tại tuyến tỉnh bằng 24%, tại tuyến huyện bằng 7%. Chi phi các thuốc
BDG hết hạn bản quyền có từ 1-3 số đăng ký Nhóm I thay thế trở lên là 2.982
tỷ đồng. Như vậy chi phí của thuốc BDG năm 2016, sau khi đã tách chi phí
của các BDG hết hạn bản quyền cịn lại là 5.243,9 tỷ đồng, bằng 16% tổng chi
thuốc; Tỷ lệ sử dụng BDG tương ứng tại tuyến trung ương, tuyến tỉnh, tuyến

huyện là 32%, 15% và 4% số chi thuốc.
Thống kê của BHXH Việt Nam cho thấy xu hướng sử dụng thuốc phát
minh ở Việt Nam vẫn cao so với nhiều nước trên thế giới, đặc biệt tại các
chuyên khoa ung thư, tim mạch, tiêu hoá. Một số địa phương có thanh tốn
BHYT cho thuốc phát minh chiếm tỷ lệ cao như TPHCM chiếm 44,5%, Hà
Nội 38,9% do có nhiều bệnh viện tuyến cuối; thói quen của nhiều bác sĩ
thường sử dụng các loại thuốc phát minh mà chưa cân nhắc đến yếu tố chi phí
hiệu quả[3].
Thực hiện mục tiêu kép vừa đảm bảo nguồn thuốc chất lượng tốt phục
vụ khám chữa bệnh, đồng thời tiết kiệm được quỹ BHYT và chi phí của
người dân, tại cơng văn số 3794/BHXH-DVT ngày 28/8/2017 Bảo hiểm xã
hội Việt Nam và Bộ y tế thống nhất tỷ lệ sử dụng BDG như sau:[3]
- Đối với các bệnh viện tuyến Trung ương: tỷ lệ sử dụng BDG tối đa bằng
30% tổng chi thuốc.
- Đối với bệnh viện hạng 1: tỷ lệ sử dụng BDG không quá 25% so với tổng
chi thuốc.
- Bệnh viện hạng 2: tỷ lệ sử dụng BDG không quá 15% so với tổng chi thuốc.
- Bệnh viện hạng 3: tỷ lệ sử dụng BDG không quá 4% so với tổng chi thuốc.

11


- Không sử dụng BDG tại các cơ sở khám chữa bệnh hạng 4, trạm y tế xã, các
cơ sở khám chữa bệnh không phân hạng.
Việc sử dụng thuốc generic để giảm chi tiêu cho y tế là cần thiết, tuy
nhiên cần tính tốn chi tiết, cẩn trọng bởi biệt dược gốc là thuốc có chất
lượng, phục vụ cơng tác điều trị, được chứng minh một cách rõ ràng về hiệu
quả điều trị.
Theo kết quả nghiên cứu tại TTYT huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên
năm 2017, thuốc biệt dược gốc chiếm tỷ lệ 6,51% về SKM và 18,54% về

GTSD[32]. Tại TTYT huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội năm 2018, thuốc biệt
dược gốc chiếm tỷ lệ 6,43% về SKM và 9,41% về GTSD[26].
1.3.6. Về đường dùng của thuốc
Về việc lựa chọn đường dùng thuốc cho người bệnh, Bộ Y tế đã quy
định trong TT 23/2011/TT-BYT chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không
uống được thuốc hoặc khi sử dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng
được yêu cầu điều trị hoặc với thuốc chỉ dùng đường tiêm[15].
Trong các nghiên cứu gần đây về danh mục thuốc sử dụng tại các bệnh
viện, thuốc dùng đường uống và đường tiêm là hai dạng dùng chính. Nghiên
cứu phân tích DMT theo đường dùng tại một số bệnh viện, thu được kết quả
thể hiện ở bảng 1.3 [24, 27, 28]:
Bảng 1.3 Cơ cấu đường dùng thuốc tại một số bệnh viện
S
T
T
1

2
3

Tên bệnh viện, năm
nghiên cứu
TTYT huyện Pắc Nặm
tỉnh Bắc Kạn năm 2018
BVĐK huyện Phù Yên
tỉnh Sơn La năm 2018
BVĐK huyện Đan
Phượng năm 2018

Đường uống

%KM

Đường tiêm-

Đường dùng

tiêm truyền

khác

%GT %KM %GT %KM %GT

62,0

58,2

28,3

38,5

9,7

3,3

54,18

44,01

40,43


54,86

5,39

1,13

51,19

57,97

38,23

37,58

10,58

4,45

12


1.3.7. Phân tích danh mục thuốc bệnh viện theo phương pháp ABC
Theo kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa khu vực La Gi tỉnh
Bình Thuận năm 2018 cho thấy tỷ lệ về SKM và GTSD của các thuốc hạng
A, B, C là chưa hợp lý so với khuyến cáo của Bộ Y tế, trong đó thuốc hạng A
chiếm tỷ lệ 79,56% về GTSD và 20,21% về SKM, thuốc hạng B chiếm tỷ lệ
15,11% về GTSD và 23,92% về SKM, thuốc hạng C chiếm tỷ lệ 5,33% về
GTSD và 55,88% về SKM[31].
Một kết quả nghiên cứu khác tại TTYT huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ
năm 2017 cho thấy thuốc hạng A chiếm tỷ lệ 79,5% về GTSD và 17,13% về

SKM, thuốc hạng B chiếm tỷ lệ 15,0% về GTSD và 20,83% về SKM, thuốc
hạng C chiếm tỷ lệ 5,5% về GTSD và 62,04% về SKM[30].
Kết cấu phân bổ sử dụng thuốc qua kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện
Thanh Nhàn năm 2018 cũng chưa hoàn toàn phù hợp với khuyến cáo của
WHO và Bộ Y tế, trong đó thuốc hạng A chiếm tỷ lệ 79,93% về GTSD và
18,01% về SKM, thuốc hạng B chiếm tỷ lệ 15,07% về GTSD và 22,21% về
SKM, thuốc hạng C chiếm tỷ lệ 5,00% về GTSD và 59,77% về SKM[25].
Theo kết quả của cả ba nghiên cứu trên, khi phân tích sâu hơn về các
thuốc hạng A, nhóm thuốc điều trị kí sinh trùng-chống nhiễm khuẩn là nhóm
thuốc chiểm tỷ lệ cao nhất về cả SKM và GTSD.
1.3.8. Phân tích danh mục thuốc bệnh viện theo phương pháp VEN
Hiện nay, cơ quan BHXH đang thực hiện phân bổ dự toán chi khám
chữa bệnh bảo hiểm y tế hằng năm cho các cơ sở y tế công lập, để tồn tại và
phát triển các cơ sở y tế phải quản lý chặt chẽ nguồn kinh phí, đặc biệt nguồn
kinh phí cho thuốc. Phương pháp phân tích VEN đã giúp các cơ sở y tế xác
định ưu tiên cho hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc.
Kết quả phân tích VEN tại TTYT huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ năm
2017 cho thấy, các thuốc nhóm V chiếm tỷ lệ 15,74% về SKM và 4,22% về
GTSD, các thuốc nhóm E có số loại thuốc cao nhất chiếm 64,35% về SKM và
82,13% về GTSD, các thuốc nhóm N không cần thiết cho điều trị chiếm
19,91% về SKM và 13,65% về GTSD[30].
13


Theo kết quả nghiên cứu tại BVĐK huyện Đan Phượng Thành phố Hà
Nội năm 2018, trong 293 thuốc của bệnh viện có 51 thuốc thuốc nhóm V,
chiếm 17,41% nhưng chiếm 24,08% tổng GTSD. Các thuốc nhóm E chiếm tỷ
lệ cao nhất về SKM và GTSD (69,97% SKM và 64,06% GTSD). Các nhóm
thuốc N khơng thiết yếu chỉ chiếm 12,63% SKM và chiếm 11,86% về tổng
GTSD, hầu hết các thuốc nhóm N có tác dụng hỗ trợ hoặc bị giới hạn về điều

kiện, tỷ lệ thanh toán[28].
Kết quả nghiên cứu tại Trung tâm Y tế huyện Sóc Sơn Thành phố Hà
Nội năm 2018 cho thấy, các thuốc nhóm V chiếm tỷ lệ 22,80% về SKM và
32,71% về GTSD, các thuốc nhóm E chiếm tỷ lệ cao nhất với 62,65% về
SKM và 45,87% về GTSD và các thuốc nhóm N chiếm tỷ lệ 14,46% về SKM
và 21,42% về GTSD[26].
Một kết quả nghiên cứu khác tại TTYT huyện Pắc Nặm tỉnh Bắc Kạn
năm 2018, kết quả phân tích VEN cho thấy: Các thuốc nhóm E có tỷ lệ SKM
và GTSD cao nhất (60,75% SKM và 67,67% GTSD). Thuốc nhóm V chiếm
20,56% SKM và 7,16% GTSD, thuốc nhóm N chiếm 18,69% SKM và
25,17% GTSD[27].
1.3.9. Phân tích ma trận ABC/VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam
Tại Việt Nam, việc phân tích ma trận ABC/VEN đã được Bộ Y tế đưa
vào Thông tư số 21/2013/TT-BYT ban hành ngày 08/08/2013 Quy định về tổ
chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện[14]
Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN tại BVĐK huyện Phù Yên tỉnh
Sơn La năm 2018 cho thấy bệnh viện đã phân bổ lượng lớn ngân sách cho các
thuốc AE và AN (AE chiếm 60,76% về GTSD, AN chiếm 14,89% về GTSD).
Tác giả Hà Thị Thu Hương đã đi sâu phân tích nhóm AN gồm có 22 khoản
mục giá trị sử dụng là 4.306.1116 nghìn đồng chiếm 14,89% tổng GTSD
thuốc, trong đó có 18 thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu chiếm 71,25% tổng
GTSD nhóm AN. Ba thuốc khác có cùng hoạt chất Piracetam là Pilixitam,
Olepa Injection, Cerefort chiếm tỷ lệ 24,7% tổng GTSD nhóm AN và thuốc
Chymodk với hoạt chất là Alpha chymotrypsin chiếm 4,05% tổng GTSD
nhóm AN[24].
14


Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN tại TTYT huyện Kim Động tỉnh
Hưng Yên năm 2017 cho thấy Trung tâm đã ưu tiên sử dụng nhiều loại thuốc

V, E và cũng phân bổ ngân sách lớn vào 02 loại thuốc này ở cả 3 hạng A, B,
C. Trong đó AE là nhóm cần thiết cho điều trị sử dụng nhiều ngân sách chiếm
tỷ lệ 13,90% về SKM và chiếm 51,71% về GTSD. Theo tác giả Vũ Đức
Thắng, nhóm AN bao gồm 11 khoản mục, chiếm 21,25% tổng GTSD, đây là
nhóm thuốc gồm các thuốc không thiết yếu mà giá trị sử dụng lớn nên việc
sử dụng nhóm thuốc này khơng hợp lý.
Trong những năm gần đây, việc áp dụng phân tích ABC, VEN và phối
hợp ma trận ABC/VEN đã được thực hiện rộng rãi tại các bệnh viện. Thông
qua kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các vấn đề bất hợp lí trong sử dụng thuốc,
đặc biệt là các thuốc nhóm AN, từ đó bệnh viện loại bỏ được những thuốc
khơng cần thiết, tiết kiệm được chi phí dành cho thuốc.
1.4. Vài nét về trung tâm Y tế quận Đồ Sơn
1.4.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Y tế quận Đồ Sơn
1.4.1.1. Vị trí pháp lý
Tiền thân của TTYT quận Đồ Sơn là 2 đơn vị Bệnh viện đa khoa quận
Đồ Sơn và TTYT quận Đồ Sơn. Hai đơn vị hợp nhất theo quyết định
1592/QĐ-UBND ngày 08/07/2019 thành TTYT quận Đồ Sơn hiện nay.
TTYT quận Đồ Sơn là đơn vị sự nghiệp y tế công lập hạng III với quy
mô 60 giường kế hoạch và 110 giường thực kê, tự đảm bảo một phần chi
thường xuyên trực thuộc Sở Y tế Hải Phòng.
1.4.1.2. Chức năng
TTYT quận Đồ Sơn có chức năng cung cấp dịch vụ chun mơn, kỹ
thuật về y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các
dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật.
1.4.1.3. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm thực hiện theo Thông tư số
37/2016/TT-BYT ngày 25/10/2016 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của TTYT huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố Trung Ương.
15



1.4.2. Cơ cấu nhân lực
Trung tâm Y tế quận Đồ Sơn là đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc Sở Y
tế Hải Phòng. Hiện nay trung tâm được tổ chức thành 04 phòng chức năng, 02
khoa cận lâm sàng, 04 khoa lâm sàng, 02 khoa dự phòng và 07 trạm y tế trực
thuộc. Cơ cấu nhân lực Trung tâm Y tế quận Đồ Sơn thành phố Hải Phòng
năm 2019 gồm có 73 cán bộ tại trung tâm và 36 cán bộ tại trạm y tế.
Bảng 1.4 Cơ cấu nhân lực của Trung tâm Y tế quận Đồ Sơn năm 2019
Trình độ cán bộ

STT

Số lượng

Tỷ lệ
(%)

1

BSCK cấp II

01

1,37

2

BSCK cấp I


07

9,59

3

Bác sĩ

10

13,70

4

Dược sĩ đại học

01

1,37

5

Cử nhân điều dưỡng

05

6,85

6


Dược sĩ cao đẳng/trung học

03

4,11

33

45,21

7

Điều dưỡng/hộ sinh/KTV: Cao đẳng, trung
học

8

Đại học khác

09

12,33

9

Trình độ khác

04

5,48


73

100

Tổng số

1.4.3. Mơ hình bệnh tật của Trung tâm Y tế quận Đồ Sơn năm 2019
Mơ hình bệnh tật của TTYT quận Đồ Sơn năm 2019 thống kê theo
phân loại ICD 10 được trình bảy trong Bảng 1.5:
TTYT quận Đồ Sơn có mơ hình bệnh tật khá đa dạng, trong đó các
bệnh liên quan đến nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa là chiếm cao nhất,
đứng thứ 2 là các bệnh liên quan đến hệ tuần hồn và hệ hơ hấp.

16


Bảng 1.5 Mơ hình bệnh tật của Trung tâm Y tế quận Đồ Sơn năm 2019
STT


ICD10

1

A00-B98

2

C00-D48


3

D50-D89

4

E00-E90

5
6
7
8
9
10
11

F00-F99
G00-G99
H00-H59
H60-H95
I00-I99
J00-J99
K00-K93

12

L00-L99

13


M00-M99

14
15

N00-N98
O00-O99

16

P00-P96

17

Q20-Q89

18

R00-R99

19

S00-T98

20

V01-Y34

21


Z00-Z99

Tên bệnh/nhóm bệnh

Tổng
mắc

Tỷ lệ

Chương 01: Bệnh nhiễm trùng và ký sinh
3.221 3,44
trùng
Chương 02: U (U tân sinh)
808
0,86
Chương 03: Bệnh của máu, cơ quan tạo
máu và các rối loạn liên quan đến cơ chế 586
0,63
miễn dịch
Chương 04: Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và
20.525 21,93
chuyển hóa
Chương 05: Rối loạn tâm thần và hành vi
1.702 1,82
Chương 06: Bệnh hệ thần kinh
1.266 1,35
Chương 07: Bệnh mắt và phần phụ
6.475 6,92
Chương 08: Bệnh của tai và xương chũm

2.511 2,68
Chương 09: Bệnh hệ tuần hồn
15.183 16,23
Chương 10: Bệnh Hơ hấp
9.593 10,25
Chương 11: Bệnh hệ tiêu hoá
7.841 8,38
Chương 12: Nhiễm trùng da và tổ chức
876
0,94
dưới da
Chương 13: Bệnh của hệ cơ – xương khớp
7.230 7,73
và mô liên kết
Chương 14: Bệnh hệ sinh dục – Tiết niệu
2.179 2,33
Chương 15: Thai nghén, sinh đẻ và hậu sản 824
0,88
Chương 16: Một số bệnh lý xuất phát trong
31
0,03
thời kỳ chu sinh
Chương 17: Dị tật bẩm sinh, biến dạng và
55
0,06
bất thường về nhiễm sắc thể
Chương 18: Các triệu chứng, dấu hiệu và
những biển hiện lâm sàng, cận lâm sàng
3.581 3,83
bất thường, chưa được phân loại ở phần

khác
Chương 19: Vết thương ngộ độc và hậu
3.225 3,45
quả của 1 số nguyên nhân bên ngoài
Chương 20: Các nguyên nhân ngoại sinh
48
0,05
của bệnh và tử vong
Chương 21: Các yếu tố ảnh hưởng đến tình
5.813 6,21
trạng sức khỏe và tiếp xúc dịch vụ y tế

17


×