Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế quận hải an thành phố hải phòng năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 78 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM VĂN HIỆP

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
QUẬN HẢI AN - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
NĂM 2019

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM VĂN HIỆP

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
QUẬN HẢI AN - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
NĂM 2019

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60720412

Hướng dẫn khoa học: TS Trần Thị Lan Anh
Thời gian thực hiện: từ tháng 7/2020 đến tháng 11/2020



HÀ NỘI 2020


LỜI CẢM ƠN
Bằng tất cả sự chân thành, tôi xin được bày tỏ lịng biết ơn tới những người
đã đóng góp cơng sức cho luận văn này được hồn thành !
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị Lan Anh Giảng viên bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược, người đã trực tiếp truyền đạt cho tôi
nhiều kiến thức, đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết, trực tiếp tận tình chỉ
dạy, hướng dẫn và giúp đỡ để tơi hồn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, phịng Sau đại học, q thầy cơ
Bộ mơn Quản lý và Kinh tế dược, quý thầy cô thuộc các bộ môn trong trường Đại
học Dược Hà Nội, đã giảng dạy tận tình, truyền đạt cho tơi nhiều kiến thức, nhiều
kinh nghiệm bổ ích và tạo mọi điều kiện cho tơi trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc, phịng kế hoạch tổng hợp, cơ
trưởng khoa Dược, các chị em khoa Dược - Trung tâm y tế quận Hải An - Hải
Phòng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình tơi thực hiện đề
tài.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cám ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè đã ln
ủng hộ và động viên giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2020
Học viên

Phạm Văn Hiệp


MỤC LỤC
Chương 1. TỔNG QUAN .................................................................................... 3

1.1. Danh mục thuốc trong bệnh viện ............................................................ 3
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc .................................................................. 3
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện. ............................... 3
1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc ........................................ 3
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC ............................................................... 3
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN ............................................................... 3
1.2.3. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị ........................................ 5
1.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam ....................... 5
1.3.1. Giá trị tiền thuốc sử dụng..................................................................... 6
1.3.2. Về thuốc hóa dược, thuốc đơng y - thuốc từ dược liệu ....................... 7
1.3.3. Về cơ cấu nhóm tác dụng dược lý của thuốc ....................................... 8
1.3.4. Về thuốc biệt dược gốc và generic....................................................... 9
1.3.5. Về sử dụng thuốc đơn thành phần - đa thành phần............................ 11
1.3.6. Về nguồn gốc xuất xứ thuốc .............................................................. 11
1.3.7. Về đường dùng của thuốc .................................................................. 13
1.3.8. Phân tích ABC/VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam..................... 14
1.4. Khái quát về trung tâm y tế quận Hải An thành phố Hải Phòng .......... 15
1.4.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................ 15
1.4.2. Cơ cấu về tổ chức ............................................................................... 16


1.4.3. Cơ cấu về nhân lực ............................................................................. 18
1.4.4. Mơ hình bệnh tật của trung tâm y tế quận Hải An năm 2019............ 18
1.4.5. Khoa dược Trung tâm y tế quận Hải An:........................................... 20
1.4.6. Hội đồng thuốc và điều trị Trung tâm y tế quận Hải An ................... 20
1.4.7. Một vài nét về sử dụng thuốc tại Trung tâm y tế quận Hải An ......... 21
1.5. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 23
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ........................................... 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 23

2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................... 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 23
2.2.1. Các biến số nghiên cứu ...................................................................... 23
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu............................................................................ 25
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 27
2.2.3.1. Kỹ thuật, công cụ thu thập số liệu: ............................................. 27
2.2.3.2. Mơ tả cụ thể q trình thu thập ................................................... 27
2.2.4. Mẫu nghiên cứu.................................................................................. 27
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu .................................................................. 28
2.2.5.1. Xử lý số liệu ................................................................................ 28
2.2.5.2. Phân tích số liệu .......................................................................... 28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 29


3.1. Mô tả cơ cấu về số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại Trung
tâm Y tế quận Hải An thành phố Hải Phòng năm 2019 theo một số chỉ tiêu. ..... 29
3.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm: Thuốc hóa dược; thuốc
đơng y, thuốc từ dược liệu ........................................................................... 29
3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý .......... 30
3.1.3. Cơ cấu thuốc hóa dược theo thuốc biệt dược gốc, thuốc generic ...... 37
3.1.4. Cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần .................................... 38
3.1.5. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ ................ 38
3.1.6. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng............................ 39
3.1.7. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo hình thức mua sắm. ............... 39
3.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế Quận Hải An thành
phố Hải Phòng năm 2019 theo phương pháp phân tích ABC và ABC/VEN. ..... 40
3.2.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC. 40
3.2.2. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN . 44
3.2.3. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích
ABC/VEN .................................................................................................... 46

Chương 4. BÀN LUẬN ...................................................................................... 49
4.1. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế quận Hải An năm
2019 theo một số chỉ tiêu ..................................................................................... 49
4.1.1. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm: Thuốc hóa dược; thuốc
đông y, thuốc từ dược liệu ........................................................................... 49
4.1.2. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ..... 49


4.1.3. Về cơ cấu thuốc hóa dược theo thuốc biệt dược gốc, thuốc generic . 53
4.1.4. Về cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần ............................... 54
4.1.5. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ ........... 55
4.1.6. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng ....................... 56
4.1.7. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo hình thức mua sắm............ 57
4.2. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế Quận Hải An
thành phố Hải Phòng năm 2019 theo phương pháp phân tích ABC và
ABC/VEN ............................................................................................................ 58
4.2.1. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích
ABC.............................................................................................................. 58
4.2.2. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích
VEN.............................................................................................................. 60
4.2.3. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích
ABC/VEN .................................................................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT


Từ viết tắt

Tiếng Việt

1

BDG

Biệt dược gốc

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

BV

4

BVĐK

5

BYT

Bộ Y tế


6

DMT

Danh mục thuốc

7

DMTBV

8

GTSD

9

HĐT&ĐT

10

KMSD

11

SKM

12

TT


13

TTYT

14

TW

Bệnh viện
Bệnh viện đa khoa

Danh mục thuốc bệnh viện
Giá trị sử dụng
Hội đồng thuốc và điều trị
Khoản mục sử dụng
Số khoản mục
Thông tư
Trung tâm y tế
Trung ương
V: Thuốc tối cần (Vital drugs

15

VEN

E: Thuốc thiết yếu (Essential drugs)
N: Thuốc không thiết yếu (Non- Essential drugs)

16


YHCT

Y học cổ truyền

17

WHO

Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Chi phí thuốc theo hạng bệnh viện năm 2016 ............................... 6
Bảng 1.2. Cơ cấu giá trị tiền thuốc sử dụng tại một số bệnh viện, TTYT ..... 7
Bảng 1.3. Tỷ lệ sử dụng thuốc hóa dược, thuốc đông y-thuốc từ dược liệu.. 8
Bảng 1.4. Tỷ lệ sử dụng thuốc Biệt dược gốc- thuốc generic ..................... 10
Bảng 3.1. Cơ cấu thuốc hóa dược; thuốc đơng y, thuốc từ dược liệu.......... 29
Bảng 3.2. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng ................................. 30
Bảng 3.3. Cơ cấu thuốc tim mạch đã sử dụng ............................................. 34
Bảng 3.4. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn . 35
Bảng 3.5. Cơ cấu thuốc hóa dược theo thuốc biệt dược gốc, thuốc generic 37

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Cơ cấu nhóm thuốc tim mạch theo GTSD ................................... 35
Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng thuốc nhóm Beta-lactam theo GTSD................. 37
Hình 3.3. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng...................... 39


ĐẶT VẤN ĐỀ
Con người là vốn quý của xã hội. Nguồn lực con người là nguồn lực đáng

quý nhất của mỗi quốc gia và toàn nhân loại. Xã hội càng phát triển thì giá trị
của con người càng được tơn trọng, từ đó ý thức về việc bảo vệ sức khỏe của
bản thân mỗi người cũng được nâng cao, biểu hiện bằng chi tiêu bình qn tiền
thuốc đầu người khơng ngừng tăng lên từ 48,39 USD năm 2017; lên 53,54 USD
năm 2018 với tốc độ tăng 10,6%[2].
Thị trường dược phẩm Việt Nam trong những năm gần đây phát triển
mạnh mẽ, đa dạng về chủng loại để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của
nhân dân. Tuy nhiên, thuốc cũng giống như các loại hàng hóa khác, cũng
chịu ảnh hưởng của cơ chế thị trường, vấn đề lợi nhuận vẫn được đề cao .
Bên cạnh đó do tác động của cơ chế thị trường làm cho việc sử dụng thuốc
không hiệu quả và bất hợp lý đã và đang là điều đáng lo ngại: Lạm dụng biệt
dược trong điều trị, giá thuốc khơng kiểm sốt được, kháng thuốc, sử dụng
thuốc bất hợp lý, việc kê đơn không phải là thuốc thiết yếu mà là thuốc có
tính thương mại cao. Đó là một trong những nguyên nhân chính làm tăng chi
phí cho người bệnh, giảm chất lượng chăm sóc sức khỏe và uy tín của bệnh
viện
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Việc lựa chọn thuốc để có một danh mục thuốc hợp lý, nhằm cung ứng thuốc
đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất lượng và hoạt động sử dụng thuốc hợp lý có ảnh
hưởng lớn đến chất lượng khám chữa bệnh và chăm lo sức khỏe tồn diện
cho nhân dân. Chính sách quốc gia về thuốc đã đưa ra hai mục tiêu đó là đảm
bảo cung ứng thường xuyên và đầy đủ các thuốc có chất lượng đến tay người
bệnh và đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả [1].
Trung tâm y tế quận Hải An được thành lập theo Quyết định số 1589/QĐUBND ngày 08/07/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hải Phòng

1


(hợp nhất BVĐK quận Hải An và TTYT dự phòng quận Hải An) với 12 khoa
phòng, 8 trạm y tế và 65 giường bệnh được giao.

Từ khi được thành lập đến nay, Trung tâm y tế quận Hải An chưa có
nghiên cứu nào đánh giá về tình hình sử dụng thuốc trong danh mục thuốc của
đơn vị. Thực trạng sử dụng thuốc trong trung tâm hiện nay cần phải được đánh
giá và xem xét để thực hiện tốt công tác cung ứng thuốc. Vì vậy, việc phân tích
DMT sử dụng tại đơn vị là thực sự cần thiết. Do đó, tơi đã thực hiện đề tài
“Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế quận Hải An thành phố Hải Phòng năm 2019” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế quận Hải
An năm 2019 theo một số chỉ tiêu
2. Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế quận Hải An
năm 2019 theo phương pháp phân tích ABC, VEN
Để từ các kết quả của nghiên cứu này phát hiện ra các vấn đề tồn tại của
danh mục thuốc đã sử dụng. Từ đó đưa ra ý kiến đề xuất giúp quản lý, sử dụng
thuốc hợp lý hơn và rút ra kinh nghiệm để xây dựng DMT cho các năm kế tiếp,
góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng trong công tác khám chữa bệnh tại
bệnh viện.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Danh mục thuốc trong bệnh viện
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc
Danh mục thuốc là một danh sách các thuốc được sử dụng trong hệ thống
chăm sóc sức khỏe và bác sĩ kê đơn các thuốc trong danh mục này. Theo WHO:
Danh mục thuốc của bệnh viện là một danh sách các thuốc đã được lựa chọn
và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện.
Các nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc dùng trong bệnh viện được Bộ
Y tế quy định tại thông tư số 21/2013/TT-BYT như sau [7]:
a) Bảo đảm phù hợp với mơ hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều

trị trong bệnh viện;
b) Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
c) Căn cứ vào hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã xây dựng và áp dụng tại
bệnh viện hoặc cơ sở khám chữa bệnh;
d) Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
đ) Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;
e) Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do
Bộ Y tế ban hành;
g) Ưu tiên dùng thuốc sản xuất trong nước[7].
1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC
* Khái niệm: Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa
lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào
chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện.
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN

3


* Khái niệm: Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho
hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí khơng
đủ để mua toàn bộ các loại thuốc như mong muốn.
Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia thành 3 hạng mục cụ thể
như sau:
+ Nhóm thuốc V (Vital drugs) : là nhóm thuốc dùng trong các trường hợp
cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác
khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện;
+ Nhóm thuốc E (Essential drugs) : là thuốc dùng trong các trường hợp
bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mơ hình
bệnh tật của bệnh viện;

+ Nhóm thuốc N (Non-Essential drugs): là thuốc dùng trong các trường
hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều
trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao khơng tương xứng với
lợi ích lâm sàng của thuốc.
- Phương pháp phân tích VEN được sử dụng chủ yếu để thiết lập quyền ưu
tiên cho việc lựa chọn, mua và sử dụng trong hệ thống cung ứng, hướng lựa
chọn, mua và sử dụng trong hệ thống cung ứng, hướng dẫn hoạt động quản lý
tồn trữ và quyết định giá thuốc phù hợp. Phân tích VEN được sử dụng trong
lựa chọn thuốc như sau: thuốc tối cần và thuốc thiết yếu nên ưu tiên lựa chọn,
nhất là khi ngân sách thuốc hạn hẹp
Kết quả phân tích VEN được sử dụng nhằm :
- Xem xét những thuốc thuộc nhóm N: Hạn chế mua hoặc loại bỏ những
thuốc này nếu có thể.
- Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc V và E trước nhóm N và
đảm bảo thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an tồn .
- Giám sát đơn hàng và số lượng tồn kho của nhóm V và E chặt chẽ hơn
nhóm N [3], [7].

4


1.2.3. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị
Phân tích nhóm điều trị kết hợp với việc tính chi phí sử dụng thuốc
giúp xác định những nhóm điều trị có mức sử dụng thuốc cao nhất và chi
phí nhiều nhất. Trên cơ sở thơng tin về tình hình bệnh tật, phương pháp này sẽ
gợi ý những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý.
Ngoài ra phương pháp này sẽ chỉ ra những thuốc đã bị lạm dụng
hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ khơng mang tính đại diện cho những ca
bệnh cụ thể.
Qua đây, HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất

trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế. Từ
đó tiến hành phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm điều trị chi phí cao để xác định
những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí hiệu quả cao. Phân
tích nhóm điều trị theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 của Bộ
trưởng Bộ Y tế gồm:
- Tiến hành 3 bước đầu tiên của phân tích ABC để thiết lập danh mục
thuốc bao gồm cả số lượng và giá trị.
- Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo Danh mục thuốc thiết yếu của
Tổ chức y tế thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác như hệ thống phân
loại Dược lý - Điều trị của hiệp hội Dược thư bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc
hệ thống phân loại Giải phẫu – Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức y tế Thế
giới.
- Sắp xếp lại danh mục thuốc theo nhóm điều trị và tổng hợp giá trị phần
trăm của mỗi thuốc cho mỗi nhóm điều trị để xác định nhóm điều trị nào chiếm
chi phí lớn nhất [3], [7].
1.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam
Năm 2015, tổng chi cho thuốc từ nguồn quỹ BHYT là 26.132 tỷ đồng,
chiếm tỷ lệ 48,3%; năm 2016 là 31.541,9 tỷ đồng, chiếm 41%. Trong đó, chi
phí thuốc của 5 bệnh viện được xếp hạng loại đặc biệt (gồm các bệnh viện Bạch
5


Mai, Trung ương Huế, chợ Rẫy, 108, Việt Đức) chiếm 11% tổng chi phí thuốc
BHYT của cả nước trong năm 2015. Chi phí thuốc BHYT phần lớn tập trung
vào 20 nhóm thuốc chính (chiếm 86% tổng chi phí thuốc BHYT chi trả năm
2016). Trong đó, chiếm chi phí cao nhất lần lượt là các nhóm kháng sinh, ung
thư, điều trị tăng huyết áp, các vitamin và khoáng chất. So sánh giữa năm 2015
và 2016, một số nhóm thuốc có chi phí sử dụng năm 2016 tăng hơn 30% so với
năm 2015: nhóm thuốc điều trị ung thư tăng 62% so với năm 2015, insulin và
các thuốc hạ đường huyết tăng 38%, nhóm thuốc kháng acid và thuốc chống

loét tăng nhiều nhất là 183% so với năm 2015 [22].
Bảng 1.1. Chi phí thuốc theo hạng bệnh viện năm 2016

Hạng
BV

Số
Tổng chi Khám
lượng
chữa bệnh
(triệu đồng)
BV

Tỷ lệ
Tỷ lệ thuốc/
Tổng chi tiền chi phí
tổng chi phí
thuốc
thuốc
tiền thuốc cả
(triệu đồng)
2016
nước (%)
(%)

Đặc
biệt

5


7.718.023,2

3.126.637,5

41

10

1

256

30.249.298,1

12.068.701,6

40

38

2

736

19.204.509,4

7.519.787,5

39


24

3

1341

12.104.713,0

6.026.191,9

50

19

4 và
chưa
phân
hạng

1592

7.377.469,7

2.709.003,0

37

9

Tổng


3930

76.654.013,4

31.450.321,5

1.3.1. Giá trị tiền thuốc sử dụng
Theo các nghiên cứu trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng
luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí của bệnh viện. Bộ y tế đã ban hành
nhiều thông tư hướng dẫn sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế có giường bệnh, đó
là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm điều chỉnh việc sử dụng thuốc tại các bệnh
6


viện, qua đó sẽ giúp cho việc quản lý và sử dụng thuốc có hiệu quả sẽ góp phần
rất lớn để tiết kiệm tài chính, nguồn quỹ BHYT của đơn vị, góp phần tiết kiệm
tài chính cho đất nước và giảm gánh nặng chi phí cho người bệnh.
Kết quả nghiên cứu của một số đề tài tham khảo tại một số bệnh viện và
Trung tâm y tế cho kết quả như sau:
Bảng 1.2. Cơ cấu giá trị tiền thuốc sử dụng tại một số bệnh viện, TTYT

STT

BV/TTYT nghiên
cứu (năm)

Giá trị tiền
thuốc sử
dụng

(triệu đồng)

1

TTYT huyện Sóc
Sơn - Hà Nội (2018)

25.065,35

2

BV Quận 4 TP.HCM (2017)

44.149,40

96.430,10

45,78%

[34]

3

TTYT huyện Pác
Nặm - Bắc Kạn
(2018)

4.589,58

13.787,13


33,29%

[27]

Tổng tiền
viện phí
(triệu đồng)

Tỷ lệ
(%)

Tài
liệu
tham
khảo

39.925,00

62,78%

[26]

1.3.2. Về thuốc hóa dược, thuốc đơng y - thuốc từ dược liệu
Trong những năm gần đây, thuốc đông y - thuốc từ dược liệu đang được
khuyến khích sử dụng. Năm 2019, Thủ tướng chính phủ đã có “quyết định ban
hành chương trình phát triển y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y
dược hiện đại đến năm 2030”[11]. Nhưng trên thực tế phần lớn các thuốc này
chỉ dùng để hỗ trợ điều trị. Thuốc hóa dược vẫn được ưu tiên lựa chọn vì có tác
dụng và hiệu quả điều trị rõ ràng. Tại các cơ sở khám chữa bệnh trừ bệnh viện

y học cổ truyền thì tỷ lệ sử dụng các thuốc đơng y-thuốc từ dược liệu vẫn thấp
hơn rất nhiều so với thuốc hóa dược. Kết quả tham khảo từ các nghiên cứu của
một số bệnh viện như sau:

7


Bảng 1.3. Tỷ lệ sử dụng thuốc hóa dược, thuốc đơng y-thuốc từ dược liệu

STT

Bệnh viện
nghiên cứu
(năm)

Tỷ lệ
SKM
hóa
dược

Tỷ lệ
SKM
dược
liệu

Tỷ lệ
GTSD
hóa
dược


Tỷ lệ
GTSD
dược
liệu

Tài
liệu
tham
khảo

1

BVĐK khu vực
La Gi - Bình
Thuận (2018)

82,06% 17,94% 84,55% 15,45%

[35]

2

BVĐK huyện
Phù Yên - Sơn
La (2018)

86,52% 13,48% 86,55% 13,45%

[25]


3

BVĐK Vân Đình
- Hà Nội (2018)

78,90% 21,10% 91,60%

8,40%

[33]

4

BVĐK Quận 4 TP.HCM (2017)

96,60%

3,90%

[34]

3,40% 96,10%

1.3.3. Về cơ cấu nhóm tác dụng dược lý của thuốc
Thuốc là thành phần không thể thiếu trong hoạt động khám và điều trị
bệnh trong các cơ sở y tế. Do vậy, thuốc được sử dụng phải có tác dụng chẩn
đốn hoặc điều trị bệnh. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có sự mất cân đối trong sử
dụng giữa các nhóm thuốc đặc biệt là nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống
nhiễm khuẩn và các nhóm thuốc khác. Theo một số nghiên cứu thì tỷ lệ sử dụng
nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn đều đứng đầu về giá trị

sử dụng tại các bệnh viện được nghiên cứu: nghiên cứu của Lê Thị Kim Anh
thực hiện tại BVĐK Đan Phượng-Hà Nội năm 2018 cho kết quả giá trị sử dụng
nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm 39,96% tổng giá
trị sử dụng thuốc[28]; nghiên cứu của Hà Thị Thu Hương thực hiện tại BVĐK
huyện Phù Yên-Sơn La kết quả GTSD nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống
nhiễm khuẩn chiếm 51,85% tổng GTSD thuốc của bệnh viện[25].
8


1.3.4. Về thuốc biệt dược gốc và generic
Theo báo cáo của BHXH Việt Nam[22], chi phí sử dụng thuốc biệt dược
gốc trong khám chữa bệnh BHYT năm 2016 là hơn 8.000 tỷ đồng, chiếm 26%
tổng chi phí thuốc. Trong đó, tỷ lệ sử dụng thuốc biệt dược gốc tại các bệnh
viện tuyến trung ương là 47% tổng chi phí thuốc, tuyến tỉnh là 24% và tuyến
huyện là 7%. Tuy nhiên trong thời gian tới, danh mục các thuốc biệt dược gốc
hết hạn bản quyền tiếp tục tăng lên, đồng thời BHXH Việt Nam và Bộ Y tế
cũng đã thống nhất tỷ lệ sử dụng biệt dược gốc từ năm 2018 trở đi như sau:
Bệnh viện hạng 2 trực thuộc Sở Y tế các tỉnh, thành phố và các cơ sở khám
chữa bệnh tương đương, tỷ lệ sử dụng biệt dược gốc khơng q 15% so với
tổng chi phí thuốc. Các bệnh viện có tỷ lệ sử dụng biệt dược gốc trong năm
2016 lớn hơn 15%, điều chỉnh giảm tỷ lệ sử dụng biệt dược gốc khơng q 15%
tổng chi phí thuốc, các bệnh viện có tỷ lệ sử dụng thuốc biệt dược gốc nhỏ hơn
15% tổng chi phí thuốc thì giữ guyên tỷ lệ sử dụng như năm 2016[13].
Việc cơ cấu sử dụng thuốc biệt dược gốc và thuốc generic nhóm 1 là rất
cần thiết, góp phần giảm nguồn quỹ BHYT của đơn vị, sử dụng hiệu quả quỹ
BHYT và tiết kiệm cho người bệnh. Tuy nhiên, cần tính đến những trường hợp
đặc thù vì cần đảm bảo hiệu quả điều trị.
Phân tích DMTSD tại một số bệnh viện về tỷ lệ sử dụng thuốc biệt dược
gốc và thuốc generic được trình bày theo bảng sau:


9


Bảng 1.4. Tỷ lệ sử dụng thuốc Biệt dược gốc- thuốc generic
Tỷ lệ
SKM
Generic

Tỷ lệ
GTSD
BDG

Tỷ lệ
GTSD
Generic

Tài
liệu
tham
khảo

STT

Bệnh viện nghiên
cứu (năm)

Tỷ lệ
SKM
BDG


1

BVĐK Quận 4 TP.HCM (2017)

23,20%

76,80%

39,40%

60,60%

[34]

2

BV Nguyễn Tri
Phương - TP.HCM 26,22%
(2015)

73,78%

38,95%

61,05%

[30]

3


BVĐK huyện Phù
Yên - Sơn La
(2018)

2,70%

97,30%

1,75%

98,25%

[25]

4

BVĐK Vân Đình 16,00%
Hà Nội (2018)

84,00%

12,40%

87,60%

[33]

5

TTYT huyện Sóc

Sơn - Hà Nội
(2018)

6,43%

93,57%

9,41%

90,59%

[26]

6

TTYT huyện Pác
Nặm - Bắc Kạn
(2018)

2,80%

97,20%

1,70%

98,30%

[27]

7


TTYT huyện
Thanh Ba - Phú
Thọ (2017)

100,00%

100,00%

[32]

8

TTYT huyện
Nghĩa Đàn - Nghệ
An (2015)

100,00%

100,00%

[23]

10


1.3.5. Về sử dụng thuốc đơn thành phần - đa thành phần
Nghiên cứu về DMTSD tại một số BVĐK, TTYT cho thấy, tỷ lệ thuốc
đơn thành phần luôn chiếm phần lớn về cả số khoản mục và giá trị sử dụng tại
các đơn vị khám chữa bệnh trên cả nước.

Bảng 1.5. Tỷ lệ sử dụng thuốc đơn thành phần - đa thành phần
Tỷ lệ
SKM
thuốc
đơn
thành
phần

Tỷ lệ
SKM
thuốc
đa
thành
phần

Tỷ lệ
GTSD
thuốc
đơn
thành
phần

Tỷ lệ
GTSD
thuốc
đa
thành
phần

Tài

liệu
tham
khảo

STT

Bệnh viện nghiên
cứu (năm)

1

BV huyện Phù
Yên - Sơn La
(2018)

86,29% 13,71% 88,18% 11,82%

[28]

2

BVĐK huyện Đan
Phượng - Hà Nội
(2018)

84,03% 15,97% 85,33% 14,67%

[32]

3


BV Quận 4 TP.HCM (2017)

82,98% 17,02% 81,34% 18,66%

[38]

4

BV Nguyễn Tri
Phương - TP.HCM
(2015)

84,88% 15,12% 78,14% 21,86%

[34]

1.3.6. Về nguồn gốc xuất xứ thuốc
Để nâng cao tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước, năm 2012 BYT đã
phê duyệt và ban hành đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”
giai đoạn 2012 - 2020 nhằm hỗ trợ ngành Dược Việt nam phát triển, đảm bảo
nguồn cung ứng thuốc trong cơng tác phịng, chữa bệnh cho nhân dân không bị
lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài [6].

11


Thực tế hiện nay thuốc có nguồn gốc nhập khẩu đang chiếm tỷ lệ cao trong
chi phí mua thuốc tại các bệnh viện. Năm 2018, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng
là 5.140.000.000 USD, trị giá tiền thuốc sản xuất trong nước sử dụng là

2.400.000.000 (tăng 10,30% so với năm 2017), trị giá tiền thuốc nhập khẩu sử
dụng là 2.740.000.000 (tăng 12,07% so với năm 2017) [2].
Thuốc sản xuất trong nước hiện đang được ưu tiên sử dụng nhưng kết quả
tại một số nơi tỷ lệ sử dụng còn rất thấp, đặc biệt là tại các bệnh viện tuyến trên.
Tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương - thành phố Hồ Chí Minh năm 2015 thuốc
nội chiếm 43,8% số khoản mục và chỉ chiếm 24,27% giá trị sử dụng [30]. Tại
BVĐK Vân Đình - Hà Nội năm 2018 thuốc nội chiếm 52,10% số khoản mục
và chỉ chiếm 20,10% giá trị sử dụng [33].
Một nghiên cứu khác cho thấy ở một số bệnh viện tuyến huyện tỷ lệ thuốc
nội chiếm 48,5- 55,5% theo khoản mục và 39,3 -53,2% theo giá trị sử dụng
[36]. Tại các bệnh viện tuyến huyện, tỷ lệ dùng thuốc nội khá cao về cả số
khoản mục và giá trị sử dụng: Tại BVĐK huyện Gò Quao - Kiên Giang năm
2015 thuốc nội chiếm 84,8% số khoản mục và chiếm 80,3% giá trị sử dụng
[31]. Tại BVĐK khu vực La Gi - Bình Thuận năm 2018 thuốc nội chiếm
83,71% số khoản mục và chiếm 88,89% giá trị sử dụng [35]. Tại TTYT huyện
Sóc Sơn - Hà Nội năm 2018 thuốc nội chiếm 71,08% số khoản mục và chiếm
65,87% giá trị sử dụng [26]. Tại BVĐK huyện Phù Yên - Sơn La năm 2018
thuốc nội chiếm 60,92% số khoản mục và chỉ chiếm 42,62% giá trị sử dụng
[25].
Với mục tiêu đến năm 2020, tỉ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước chiếm
22% ở tuyến Trung ương, 50% ở truyến tỉnh và 75% ở tuyến huyện. Theo kết
quả đánh giá nhanh nhiều địa phương, bệnh viện đạt kết quả ấn tượng về sử
dụng thuốc sản xuất trong nước và đạt mục tiêu của đề án. Theo báo cáo, năm
2018 tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc trong nước tuyến huyện đã tăng lên 76,62%,
tuyến tỉnh tăng lên 57,03%, nếu tính cả tuyến huyện và tuyến tỉnh thì tăng lên
12


63,53%. Trên 50% các tỉnh đạt tỷ lệ từ 50% trở lên về giá trị sử dụng thuốc
trong nước. Mức tăng này đạt mục tiêu đề ra trong Đề án “Người Việt Nam ưu

tiên dùng thuốc Việt Nam” [6].
1.3.7. Về đường dùng của thuốc
Trong một số nghiên cứu thì các khoản mục và giá trị sử dụng của thuốc
tiêm truyền chiếm một tỷ lệ rất cao ở các tuyến bệnh viện. Đặc biệt, tuyến bệnh
viện càng cao thì việc sử dụng thuốc tiêm truyền càng chiếm tỷ lệ cao hơn.
Bảng 1.6. Tỷ lệ sử dụng thuốc theo đường dùng

S
T
T

1

2

3

4

Tỷ lệ
SKM
thuốc
đường
tiêm/
truyền

Tỷ lệ
SKM
đường
dùng

khác

Tỷ lệ
GTSD
thuốc
đường
uống

51,2%

38,2%

10,6%

58,0%

37,6%

4,4%

[28]

70,3%

17,3%

12,4%

87,1%


5,9%

7,0%

[30]

62,0%

28,3%

9,7%

58,2%

38,5%

3,3%

[33]

70,5%

23,8%

5,7%

79,4%

18,3%


2,3%

Tỷ lệ
Bệnh viện
SKM
nghiên
thuốc
cứu
đường
(năm)
uống
BVĐK
huyện
Đan
Phượng Hà Nội
(2018)
TTYT
huyện Sóc
Sơn - Hà
Nội
(2018)
TTYT
huyện Pác
Nặm Bắc Kạn
(2018)
BVĐK
huyện Gò
Quao Kiên
Giang
(2015)


13

Tỷ lệ
Tỷ lệ Tài
GTSD
GTSD liệu
thuốc
đường tham
đường
dùng khảo
tiêm/
khác
truyền

[28]


1.3.8. Phân tích ABC/VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam
Phương pháp phân tích ABC/VEN đã được Bộ Y tế ban hành trong Thông
tư 21/2013/BYT ngày 08/08/2013, đây là một trong những phương pháp phân
tích để phát hiện các vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu tiên trong quy
trình xây dựng danh mục thuốc bệnh viện. Hiện nay việc áp dụng phân tích
ABC/VEN khơng chỉ diễn ra tại các bệnh viện tuyến trưng ương hay tuyến tỉnh
mà còn được áp dụng tại các bệnh viện, trung tâm y tế tuyến huyện
Kết quả phân tích ABC/VEN của một số nghiên cứu tại các bệnh viện,
TTYT năm 2018 về cơ cấu sử dụng của danh mục thuốc bệnh viện được giới
thiệu trong các bảng sau:
Bảng 1.7. Kết quả một số nghiên cứu về phân tích cơ cấu thuốc theo
phương pháp ABC.

Bệnh viện
STT
nghiên cứu
(năm)
TTYT huyện
1
Sóc Sơn - Hà
Nội (2018)
TTYT huyện
2
Pác Nặm - Bắc
Kạn (2018)
BVĐK khu
vực La Gi 3
Bình Thuận
(2018)
BVĐK Vân
4
Đình - Hà Nội
(2018)

Tỷ lệ SKM
thuốc hạng
A

Tỷ lệ SKM
thuốc hạng
B

25,7%


24,1%

50,2%

[30]

22,4%

24,0%

53,6%

[31]

20,2%

23,9%

55,9%

[39]

18,0%

19,1%

62,9%

[37]


14

Tỷ lệ SKM Tài liệu
thuốc hạng tham
C
khảo


Bảng 1.8. Kết quả một số nghiên cứu về phân tích cơ cấu thuốc theo
phương pháp VEN.
S
T
T

Tài
V
E
N
Bệnh viện
liệu
nghiên cứu Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ
tham
(năm)
SKM GTSD SKM GTSD SKM GTSD khảo

1

TTYT
huyện Sóc

Sơn - Hà
Nội (2018)

22,9% 32,7% 62,6% 45,9% 14,5% 21,4%

[26]

2

TTYT
huyện Pác
Nặm - Bắc
Kạn (2018)

20,6%

60,8% 67,7% 18,7% 25,2%

[27]

3

BVĐK khu
vực La Gi - 16,5% 10,6% 62,1% 70,7% 21,4% 18,8%
Bình Thuận
(2018)

[35]

4


BVĐK Vân
21,5% 15,2% 69,1% 81,2%
Đình - Hà
Nội (2018)

[33]

7,2%

9,4%

3,6%

1.4. Khái quát về trung tâm y tế quận Hải An thành phố Hải Phịng
1.4.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Từ cơ sở ban đầu là Bệnh viện đa khoa quận Hải An được thành lập theo
Quyết định số 1228/QĐ-UB của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hải
Phòng trên cơ sở tiếp nhận 3 phòng khám đa khoa khu vực của Trung tâm Y tế
Ngô Quyền và Trung tâm Y tế An Hải (cũ).
Năm 2007 đơn vị được tách thành Bệnh viện đa khoa quận Hải An theo
Quyết định số 1037/QĐ-UBND ngày 15/6/2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

15


Thành phố Hải Phòng và chuyển tập trung về một địa chỉ số 190 Cát Bi - Hải
An - Hải Phòng.
Năm 2017 Bệnh viện đa khoa quận Hải An chuyển từ địa chỉ số 190 Cát
Bi - Hải An - Hải Phịng đến địa chỉ lơ K2 đường Trần Hồn - Đằng Hải - Hải

An - Hải Phòng.
Năm 2018 đơn vị được hợp nhất thành Trung tâm y tế quận Hải An theo
Quyết định số 1589/QĐ-UBND ngày 08/07/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố Hải Phòng.
Hiện nay Trung tâm Y tế quận Hải An được xếp là trung tâm Y tế hạng
III với quy mô 65 giường bệnh, chịu trách nhiệm chăm sóc sức khỏe, khám
chữa bệnh cho nhân dân thuộc địa bàn quận Hải An và các vùng lân cận.
1.4.2. Cơ cấu về tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm y tế quận Hải An đươc thể hiện ở hình sau:

16


×