Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 10 qua dạy học chủ đề truyện dân gian việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.8 MB, 67 trang )

1. Lý do chọn đề tài

PHẦN I. ĐẶT VẤN
ĐỀ

Nền giáo dục Việt Nam đang từng bước chuyển mình từ dạy học
tiếpsang
cậndạy học tiếp cận năng lực người học. Đó là một cuộc đổi
nội dung
mới mạnh
mẽ, sâu sắc và toàn diện đáp ứng nhu cầu của thế kỉ XXI- thế kỉ của trí tuệ và
sáng
tạo với sự bùng nổ tri thức, khoa học và công nghệ như vũ bão. Bộ giáo dục
và đào
tạo đã có chiến lược đổi mới tồn diện giáo dục để đảm bảo đào tạo
nguồn nhân
lực có kiến thức, năng lực và chuyên môn đáp ứng nhu cầu của thời đại.
Tuy nhiên,
thưc tế cho thấy, chất lượng giáo dục Việt Nam chưa thực sự hội nhập
được vào
nền giáo dục thế giới, đặc biệt là nguồn lao động chất lượng cao. Vấn đề
đó, u
Năng
lực giải
quyết
một chuyển
trong những
lựcđể
cơđáp
bản
cầu từng


bộ phận
trong
ngànhvấn
giáođề
dụclàphải
mình,năng
đổi mới
cần hình
ứng nhu
thành
nhiều
giáo
dục tiên
đang
cầu củacho
thời người
đại. Vìhọc
vậymàdạy
họcnền
theo
hướng
chotiến
họctrên
sinhthế
phátgiới
hiện
và giải
hướng
quyết tới.
Theo

điểm
giảihọc
quyết
đề,
người
vừagia
nắmđình
được
những quan
vấn đề
gặpdạy
phảihọc
trong
tập,vấn
cuộc
sống
cá học
nhân,
vàtri
Cũng
như
nhiều
chủ
đề
khác
của
mơn
Ngữ
văn,
Truyện

dân
gian
thức
cộngmới,
đồng
việt
Namý nghĩa
vừa
nắm
phương
pháp
lĩnhphương
hội tri thức
đómà
phát
triển
tư đặt
duy ra
tích
khơng
chỉ được

ở khía
cạnh
pháp
phải
được

chủ
đề

đầu
tiên,
đặt
nền
tảng
cho
việc
tiến
hành
các
phương
pháp
cực,
như sáng
một tạo,
mục
dạy
học
tích
kết
kiếndục
thức,
năng,
độ,học
hứng
thú định
để phát
hiện phát
kịp thời
giải

tiêu hợp
của giáo
vàkĩđào
tạo.thái
Và dạy
theo
hướng
triểnvànăng
cực
nhằm
phát
triển
năng
lực
giải
quyết
vấn
đề
cho
người
học.
Chủ
đề
quyết
lực phải
này
góp
hợp
lí qn
một vấn

nảy
sinh trong thực tế. Tình huống có vấn đề phản ánh một
được
triệt đề
mạnh
mẽ.
phần
quan
trọng
trong
việc
hình thành các năng lực cơ bản cho học sinh
cách
về
logicmôn
và biện chứng quan hệ bên trong giữa tri thức cũ, kinh nghiệm cũ, kĩ
Ngữ
văn,
năng cũ gồm các năng lực chung như năng lực tự học, năng lực giải
quyết
vấn
đối với
yêuđề
cầu giải thích một sự kiện mới hoặc đổi mới tình thế. Theo

sáng
tạo,
Rubinstein năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp,
năng
lựchuống

hợp có vấn đề ln là nguồn gốc cho sự sáng tạo khi tìm ra các
một tình
tác,
cách năng lực tính tốn, năng lực cơng nghệ thơng tin và truyền thơng;
năng
lực mới, đó cũng chính là nguồn gốc của tư duy sáng tạo. Như
giải quyết
riêng
như lực
năng lực giao tiếp tiêng Việt, năng lực cảm thụ thẩm mĩ,
vậy năng
năng
lực sử
giải quyết
vấn đề có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong hoạt động của
dụng
ngôn
người học, ngữ…Đặc biệt, năng lực giải quyết vấn đề. Những thế mạnh
riêng
của tư duy độc lập của người học, là một trong những hành trang quan
đặc biệt
năng
trọng lực này chưa thật sự được nghiên cứu kĩ lưỡng, tồn diện và có hệ
thống
ở người thành cơng.
của con
chủ đề văn học dân gian Việt nam trong chương trình Ngữ văn lớp 10.
Giải quyết
được những vấn đề ấy, chúng ta sẽ có một hệ thống phương pháp dạy học
1

tích cực


phát huy tính năng động của người học. Như vậy, dạy học chủ đề này sẽ
tạo tiền đề
để hình thành ngay từ đầu cho người học tư duy sáng tạo, khả năng
phát hiện và
giải quyết các vấn đề trong học tập cũng như trong cuộc sống, giúp ích
Với mong muốn phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo phát
cho giáo
triển
viên rất nhiều trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
và nâng cao năng lực học tập, năng lực vận dụng kiến thức vào các tình
huống vào
học tập, vào thực tiễn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội đối với
con
2người
. Mục thời
đích,
pháp
nghiên
cứu
đạiphương
mới, tơi chọn
nghiên
cứu đề
tài Phát triển năng lực giải
của
đề
tài

2quyết vấn
.1. Mục
đích
nghiên
cứu
đề
cho
học
sinhsở
lớpnghiên
10 qua
dạy các
học chủ
đề líTruyện
dânthực
giantiễn
Việtvề
Nam.
Trên

cứu
cơ sở
luận và
dạy học
theo Ngữ
định văn
hướng phát triển năng lực, chúng tôi đề xuất một số nguyên
tắc và biện
pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 10 qua dạy học
chủ đề

2.2. Phương pháp nghiên
Truyện dân gian Việt Nam
cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng nhiều phương pháp
nghiên cứu
thuộc hai nhóm:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Phương pháp thu
thập tài liệu và
đặt giả thuyết; Phương pháp phân tích và tổng hợp; Phương pháp
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan
thống kê.
sát; Phương
pháp điều tra; Phương pháp thực nghiệm.
3. Tính mới và những đóng góp của
đề tài
Đề xuất được một số biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề
cho học
sinh lớp 10 qua dạy học chủ đề Truyện dân gian việt Nam
Thiết kế được kế hoạch bài dạy, tổ chức thực nghiệm và đưa ra
những đề
xuất về việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 10.

2


PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ
TÀI
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ
TÀI
1.1. Dạy học Ngữ văn theo định hướng phát triển

1năng lực
.1.1. Phẩm
Đỏi mới
dạyvà
học
theo
chất
năng
lực định
là haihướng
thành phát
phầntriển
cơ bản trong cấu
năng
lực
trúc
cách
nói tảng tạo nên nhân cách của con người.
chung
và nhân
là yếu
tố nền
Dạy học phát triển
phẩm chất, năng lực là sự “tích tụ” dần dần các yếu tố của phẩm
chất, năng lực
người học để chuyển hóa và góp phần hình thành, phát triển nhân
cách. Giáo dục
phổ thơng nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận
nội dung sang tiếp cận phẩm chất, năng lực người học, từ chỗ quan

tâm tới việc HS
Phẩmgìchất
là những
tính tới
tốt việc
thể HS
hiệnlàm
ở thái
hành
vi
học được
đến chỗ
quan tâm
đượcđộ,
gì qua
việc
ứngthể
xửthấy,
của con
học. Có
người;
cùng
năng
lực tạo
nên
nhân
cách
contrị
người.
dạy học

phátvới
triển
phẩm
chất,
năng
lực
có vai
quanChương
trọng
trình
giáo
dục
phổ
trong việc nâng cao
thơng
2018 đào
đã xác
định
các
phꢀm
chꢀphổ
t ch ꢀ thơng
y ꢀ u cần
hình
thành

chất Năng
lượng
tạo
trong

giáo
dục
nói
riêng
và triển
nâng
lực

thuộc
tính

nhân
được
hình
thành,
phát
phát
triểnlượng
cho
cao chất
nhờ vào
các tố
HS
phổnhân
thơng
bao
gồm:
u nước,
nhân ái, chăm chỉ, trung thực và
nguồn

lực
cho
quốc
nóiluyện,
chung.
chất
q trình
học
tập,gia
rèn
cho phép con người huy
tráchvà
nhiệm.
động tổng hợp các
kinh nghiệm, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng
thú, niềm tin, ý
chí... thực hiện đạt kết quả các hoạt động trong những điều kiện
cụ thể. Chương
trình giáo dục phổ thơng 2018 đã xác định mục tiêu hình thành và
phát triển cho
Đểnăng
đạt được
năng
người
học
HS các
l ꢀ cmục
cốttiêu
lõi phát
baotriển

gồmphẩm
các chất,
năng
l ꢀ c lực
chung
và các
năngtheo
l ꢀ c chương
đặc thù.
trình
phổ thơng
2018,năng
hoạt động
họcthiết
cần cần
đến
Nănggiáo
lựcdục
chung
là những
lực cơdạy
bản,
yếuquan
hoặc tâm
cốt lõi,

làmnhân
nền tảng cho
mỗi
HS, bao

gồm
khiếu,trong
phong
cách
họcvà
tập,
loại
hình
mọi hoạt
động
củanăng
con người
cuộc
sống
laocác
động
nghề
trí
thơngNăng
minh,
nghiệp.
lực
tiềm
lực là
vànhững
nhất là
khả lực
năng
hiện
có,thành

triển vọng
phát
triển
(theo
đặc thù
năng
được
hình
và phát
triển
trên

vùng
phát
triển
sở các năng lực
gần
nhất)
mỗi
HS…chun
để thiếtsâu,
kế các
chung
theocủa
định
hướng
riênghoạt
biệtđộng
tronghọc
cáchiệu

loại quả.
hình
Đồng
thời,
cần
hoạt động, cơng
chú
phát huống,
triển năng
tự chủ,
họccần
vì yếu
“cá những
nhân tự
việc trọng
hoặc tình
mơi lực
trường
đặctựthù,
thiếttốcho
học
và chun
rèn
hoạttập
động
luyện”
đóng
trị cầu
quyết
định

đến
sự động
hình thành
và phát
biệt, đáp
ứngvai
yêu
của
một
hoạt
như toán
học,triển
âm
phẩm
chất,
năng
lực
nhạc, mĩ thuật, thể
của
thao...mỗi HS. Như vậy, việc tổ chức các hoạt động học của người
học phải là trọng
3
điểm của quá trình dạy học, giáo dục để đạt được mục tiêu phát


năng lực HS. Vì vậy, việc đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học
phát triển phẩm
chất, năng lực người học cần đảm bảo 6 nguyên tắc sau:
- Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ b ꢀ n, thi ꢀ t th
ꢀ c, hiện

đại.cận các nội dung kiến thức cơ bản, thiết thực,
Việc giúp
HS tiếp
hiện đại cùng với
phương pháp tư duy và học tập tích cực chính là nhằm tạo cơ hội
giúp họ rèn luyện
kĩ năng, từng bước hình thành, phát triển năng lực giải quyết các
tình huống và vấn
đề thực tiễn; có cơ hội hồ nhập, hội nhập quốc tế để cùng tồn
Đảmtriển
bảo …
tính tích c ꢀ c của người học khi tham gia vào hoạt
tại,- phát
động
học
Tính
cựcchính
củatập.
người
học được
hiện
quadạy
hứng
thú,
tự
Đây tích
cũng
là ý nghĩa
quanbiểu
trọng

bởi thơng
nội dung
học
màsựHS
giác
họcsẽtập,
sở hữu
được
khát
vọng
thơng
hiểu,
sự nỗ
lựchiện
chiếm
nội dung
họcđổi
tập.
vận dụng thích
ứng
với bối
cảnh
đạilĩnh
và khơng
ngừng
mới.
Đảm bảo tính tích
cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập là việc đảm
bảo việc tạo ra
hứng thú, sự tự giác học tập, khát khao và sự nỗ lực chiếm lĩnh nội

- Tăng
cường những hoạt động th ꢀ c h ꢀ nh, tr ꢀ i nghiệm cho
dung
học tập
họchoạt
sinh.
Thơng
qua
các
động
hành,
trải nghiệm,
HStrọng
có cơtrong
hội để
huy
của người
học.
Đâythực
là một
ngun
tắc quan
dạy
học
động

vận
dụng
phát triển phẩm
kiến

năng trong môn học và hoạt động giáo dục để giải
chất, thức,
năng kĩ
lực.
quyết các tình
huống có thực trong học tập và cuộc sống, từ đó người học hình
thành, phát triển
các phẩm chất và năng lực. Tăng cường hoạt động thực hành, trải
nghiệm cho HS
Tăng
cườngtắc
dạy
học, giáo
dục tích
Dạy học,
dục
là -một
ngun
khơng
thể thiếu
của hợp.
dạy học,
giáo giáo
dục phát
hóa
là quáđảm bảo cho mỗi cá nhân người phát triển tối
trình
dạy
học
nhằm

triển phân
phẩm
chất,
đa
năng
sở từng mơn học, hoạt động giáo dục phải khai thác,
năng
lực lực,
đòi hỏi
trường,
phù
hợp với các yếu tố cá nhân, trong đó người học được
thực hiện
một
tạo
kiệncó
đểđầu tư.
cáchđiều
cụ thể,
lựa chọn nội dung, độ khó, hình thức, nhịp độ học tập phù hợp với
bản thân. Cơ sở
của dạy học phân hóa là sự cơng nhận những khác biệt giữa các cá
nhân người học
Kiểm
tra,cách
đánhhọc
giátập,
theocác
năng
là trí

điều
kiện minh,
tiên quyết
trong
như
phong
loạilực
hình
thơng
nhu cầu

dạy
họchọc
phát
điều
kiện
triển
ꢀm học
chất,phân
năng hóa
lực. Kiểm
tra,HS
đánh
giá
theotối
năng
lực là lực
khơng
tập… ph
Dạy

sẽ giúp
phát
triển
đa năng
của
lấy
từngviệc
HS,kiểm
đặc
tra,
giálực
khả
năng
thứctắc
đãdạy
họchọc
làmphân
trunghóa
tâm
biệt đánh
là năng
đặc
thù.tái
Vìhiện
thế, kiến
ngun

của
giá.
phânviệc

hóađánh
sâu dần
Kiểm
tra,cấp
đánh
giá
trọng
khả biểu
nănghiện
vận hay
dụng
tri
qua các
học
đểtheo
đảmnăng
bảo lực
phùchú
hợp
với các
mức
thức
trong
những
độ biểu
hiện
của
tình
huống
thể.lực

Trong
chương
giáo
dục
phẩm
chất,cụ
năng
hiện
có củatrình
người
học
vàphát
pháttriển
triểnphẩm
ở tầm
chất,
năng
lực,
bên
cao mới sao cho
cạnh
mục tiêu đánh giá là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời,4
phù hợp.
có giá trị về mức


độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình, cần chú trọng mục
tiêu đánh giá sự
tiến bộ của HS. Đây là cơ sở để để hướng dẫn hoạt động học tập,
điều chỉnh các

hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự
tiến bộ của từng
HS và nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy, GV cần đánh giá
thường xuyên trong
quá trình dạy học để xác định mức độ tiến bộ so với chính bản
thân HS về năng
lực. Các thông tin về năng lực người học được thu thập trong suốt
1.1.2.
Dạy học
quá trình
họcNgữ
tập văn theo định hướng phát triển
năngqua
l ꢀ c.một loạt các phương pháp khác nhau như: đặt câu hỏi;
thơng
Trong chương
trình phổ thơng 2018, mơn Ngữ văn được coi là mơn
đối
thoại
trên
lớp;
họcTheo đó, dạy học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực là
công cụ.
phản
yêu cầuhồi thường xuyên; tự đánh giá và đánh giá giữa các HS với
nhau;
giám
sự học. Cho nên, hình thành năng lực trong môn Ngữ
cấp thiết
đối sát

với môn
phát
triển qua sử dụng năng lực, sử dụng bảng danh sách các
văn đóng
hành
vi cùng
cụ thể
vai trị vơ
quancủa
trọng. Trong các năng lực cần rèn luyện cho học sinh thì
từng
thành
tố
năng
lực; đánh giá tình huống; đánh giá qua dự án, hồ
giao

học
tập

tiếp tiếng Việt và năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ là các
năng lực
mang tính đặc thù của mơn học; ngồi ra, năng lực giao tiếp, năng lực tư
Đặc biệt, trong q trình dạy học, mơn Ngữ văn chú trọng hình thành
duy sáng
nhữnglực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản
tạo, năng
năng
lực
người học:

thân (làNăng
cácsaul ꢀcho
c gi ꢀ i quy ꢀ t vꢀn đ ꢀ: GQVĐ là một NL chung, thể hiện
năng khả
lực năng
chung) cũng đóng vai trị quan trọng trong việc xác định các
nội
dạy trong việc nhận thức, khám phá được những tình huống có
của dung
mỗi người
học
vấn của
đề mơn học.
trong học tập và cuộc sống mà khơng có định hướng trước về kết quả, và
tìm các
Năng
c sáng
tạo.
Năngvấn
lựcđề
sáng
tạo
là sự thể
giải pháp
đểl ꢀgiải
quyết
những
đặt
ra được
trong hiểu

tình huống
đó,hiện
quakhả
đó
năng
của
thể hiện
học
sinh trong
việc hợp
suy nghĩ
và tìm
những
ý tưởng
mới
khả năng
tư duy,
tác trong
việctòi,
lựa phát
chọnhiện
và quyết
định
giải pháp
tốinảy
ưu.
sinh
trong học tập và cuộc sống, từ đó đề xuất được các giải pháp mới một
cách thiết
Năng

c hợp
hợp tác
là hình
làm việc
thực, hiệu
quảl ꢀđể
thực tác
hiệnHọc
ý tưởng.
Trong
việcthức
đề học
xuấtsinh
và thực
hiện cùng
ý
nhau
tưởng, học
trong
nhóm
nhỏtịđể
thành
cơng
các thành viên trong nhóm có
sinh bộc
lộ óc
mị,hồn
niềm
say mê
tìmviệc

hiểuchung
khámvàphá.
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, giúp đỡ nhau để giải quyết các vấn đề khó
khăn của
nhau. Khi làm việc cùng nhau, học sinh học cách làm việc chung, cho và nhận sự
giúp đỡ, lắng nghe người khác, hoà giải bất đồng và giải quyết vấn đề
theo hướng
dân chủ. Đây là hình thức học tập giúp học sinh ở mọi cấp học phát triển
cả về
5
quan hệ xã hội lẫn thành tích học tập.


Năng l ꢀ c t ꢀ qu ꢀ n b ꢀ n thân. Năng lực này thể hiện ở khả năng của
mỗi con
người trong việc kiểm soát cảm xúc, hành vi của bản thân trong các tình huống
của
cuộc sống, ở việc biết lập kế hoạch và làm việc theo kế hoạch, ở khả năng
nhận ra
và tự điều chỉnh hành vi của cá nhân trong các bối cảnh khác nhau. Khả
năng tự
Năng
c giao
ti ꢀngười
p ti ꢀ ngln
Việt.
tiếp
động
trao
quản bản

thânl ꢀgiúp
mỗi
chủGiao
động
vàlàcóhoạt
trách
nhiệm
đốiđổi
vớithơng
nhữngtin
suygiữa
người
nói làm
và người
nghe,sống
nhằm
đượcbiết
mộttơn
mục
đíchngười
nào đó.
Việc
nghĩ, việc
của mình,
cóđạt
kỉ luật,
trọng
khác
vàtrao
tơn

đổi
thơng
trọng
tin
được
thực mình.
hiện bằng nhiều phương tiện, tuy nhiên, phương tiện sử
chính
bản thân
dụng quan
trọng nhất trong giao tiếp là ngơn ngữ. Năng lực giao tiếp do đó được hiểu
là khả
năng sử dụng các quy tắc của hệ thống ngôn ngữ để chuyển tải, trao đổi
thông tin
về các phương diện của đời sống xã hội, trong từng bối cảnh/ngữ cảnh
cụ thể,
mơnmột
học mục
Ngữ đích
văn,nhất
việcđịnh
hình trong
thànhviệc
và phát
choquan
HS hệ
năng
nhằmTrong
đạt đến
thiếttriển

lập mối
giữa
nhữnglực giao
tiếp
ngữ
mộttrong
mụcxã
tiêuhội.
quan
trọng,
mục
con ngơn
người
vớilànhau
Năng
lựccũng
giaolà
tiếp
baotiêu
gồmthế
cácmạnh
thànhmang
tố:
tính
sự hiểu
đặc
thù khả
của mơn
qua những
bàihiểu

họcbiết
về sử
tiếng
HS
biết và
nănghọc.
sử Thơng
dụng ngơn
ngữ, sự
về dụng
các tri
thứcViệt,
của đời
được
sống xã
hiểu
vềvận
cácdụng
quy tắc
thống
ngơn
cách
phùphù
hợp,
hiệu
hội, sự
phùcủa
hợphệ
những
hiểu

biếtngữ
trênvà
vào
cácsử
tìnhdụng
huống
hợp
quả
để đạt
trong
huống giao tiếp cụ thể, HS được luyện tập những tình huống
được các
mụctình
đích.
hội
thoại theo nghi thức và không nghi thức, các phương châm hội thoại, từng
bước
làm chủ tiếng Việt trong các hoạt động giao tiếp. Các bài đọc hiểu văn
Năng
l ꢀ cgiao
thư
ꢀ ng
th ꢀcác
c văn
học/c
ꢀ mhọc
th ꢀtiếng
thꢀmViệt
m ꢀ. được
Năngthể

lựchiện
Năng lực
tiếp
trong
nội dung
dạy
bản cũng
cảm
thụ thẩm
ở 4 trường,
tạo môi
bối cảnh để HS được giao tiếp cùng tác giả và mơi

thể
hiện
khả
năng
mỗi
cá viết
nhânvàtrong
nhận
được
trị

năngsống
cơ bản: nghe,của
nói,
đọc,
khả việc
năng

ứng ra
dụng
các các
kiếngiá
thức
trường
thẩm

kĩ mĩ
năng
xung
quanh, được hiểu và nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt văn
của
sựvăn
vật,tình
hiện
tượng,
người
vàtrong
cuộccuộc
sống,sống.
thơng qua những cảm
ấy
vào
các
huống
giao con
tiếp khác
nhau
hóa,

học.
nhận,
rung
Đây cũng là mục tiêu chi phối trong việc đổi mới phương pháp dạy học Ngữ
động
văn làtrước cái đꢀp và cái thiện, từ đó biết hướng những suy nghĩ, hành vi
của
dạy mình
học theo quan điểm giao tiếp, coi trọng khả năng thực hành, vận
theo
đꢀp, cái thiện. Như vậy, năng lực cảm thụ (hay năng lực trí tuệ
dụngcái
những
xúc
kiếncảm)
thức tiếng Việt trong những bối cảnh giao tiếp đa dạng của cuộc sống.
thường dùng với hàm nghĩa nói về các chỉ số cảm xúc của mỗi cá nhân. Chỉ
số này
mô tả khả năng tự nhận thức để xác định, đánh giá và điều tiết cảm
xúc của chính
6
mỗi người, của người khác, của các nhóm cảm xúc.


Như vậy, quá trình dạy học Ngữ văn đồng thời giúp HS hình thành và
phát
triển các năng lực đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội, thông qua
việc rèn
luyện và phát triển các kĩ năng đọc, viết, nghe, nói. Với đặc trưng của
mơn học,

mơn Ngữ văn triển khai các mạch nội dung bao gồm các phân môn Văn
học, Tiếng
Việt, Làm văn nhằm hướng dẫn HS đọc hiểu các văn bản và tạo lập
được các văn
bản theo các kiểu loại khác nhau. Trong quá trình hướng dẫn HS tiếp xúc
với văn
bản, mơn Ngữ văn giúp HS từng bước hình thành và nâng cao các
năng lực học tập
của môn học, cụ thể là năng lực tiếp nhận văn bản (gồm kĩ năng nghe và
đọc) và
năng lực tạo lập văn bản (gồm kĩ năng nói và viết). Năng lực đọc –
hiểu văn
Đặc bản
biệt, thông qua các năng lực gải quyết vấn đề, của bộ môn để
của HS
thể hiện
hướng
tới ở khả năng vận dụng tổng hợp các kiến thức về tiếng Việt,
về
các
các năng lực chung và các năng lực đặc thù của môn học như đã nêu
1loại
.2. Khái quát về dạy học phát triển năng lực giải quyết
trên.hình văn bản và kĩ năng, phương pháp đọc, khả năng thu thập
vấn
đề tin,
các
thông
1
.2.1.

Năng
đềphẩm văn chương nghệ thuật.
cảm
thụKhái
cái niệm.
đꢀlực
p vàgiải
các quyết
giá trị vấn
của tác
1.2.1.1.
Năng lực tạo
Theo
quan
dạyhiện
học ởhiện
“Năng
lực GQVĐ
là kiến
khả thức
năng
lập văn
bản
củaniệm
HS thể
khả đại
năng
vận dụng
tổng hợp
về

của
một

nhân
“huy
động”,
kết
hợp
một
cách
linh
hoạt


tổ
chức
các kiểu
kiếnbản,
thức,
năng
văn
vớikỹ
ý thức
và tình yêu tiếng Việt, văn học cùng kĩ năng thực
Với
mơn
học
Ngữ
văn,
năng

này
cần được
hướng
khi
với tạo
tháilập
độ, tình cảm,
giá
trị, lực
động
cơcũng
cá nhân...
để hiểu
vàđến
giải
hành
triển
khai
quyết
vấn
đềcác phương thức biểu đạt khác nhau, theo hình thức trình
văn
bản
theo
Như
vậy,
năng
lựcbộ
GQVĐ
là tính

khả năng
của một
cávànhân
hiểu
các
nội
dung
dạy
họcnhất
của
mơn,
do
dụng
tiễn
trình
trong
tình huống
định
một
cáchứng
hiệu
quảthực
và với
tinhquy
thần
tích
bày
miệng
và giải quyết
hình

cực”.
hoặc
tình viết.
huống
đềthể
khigắn

giảihọc
quyết
chưa
rõ và
ràng.

thành
năng vấn
lực có
vớigiải
các pháp
bối cảnh
tập (tiếp
nhận
tạo lập
bao bản)
gồm sự sẵn
văn
sàng
tham
vàosinh
giảinhững
quyết

huống
vấn
đómột
- thể
hiện
của
mơn
học, gia
khi nảy
tìnhtình
huống
có vấn
đề.đề
Với
số nội
dung
tiềm năng là cơng
dạy
dântrong
tích mơn
cực Ngữ
và xây
nghĩakếtrong
giá hoạt
PISA,động
2012).tập
học
văndựng
như:(Định
xây dựng

hoạchđánh
cho một
thể, tiếp
nhận một thể loại văn học mới, viết một kiểu loại văn bản, lí giải các
hiện tượng
đời sống được thể hiện qua văn bản, thể hiện quan điểm của cá nhân
khi đánh giá
các hiện tượng văn học,… quá trình học tập các nội dung trên là quá
trình giải
quyết vấn đề theo quy trình đã xác định. Quá trình giải quyết vấn đề
trong mơn
Ngữ văn có thể được vận dụng trong một tình huống dạy học cụ thể hoặc
trong
7
một chủ đề dạy học.


1.2.1.2. Cꢀu trúc c ꢀ a năng l ꢀ c gi ꢀ i quy ꢀ t vꢀn đ ꢀ.
Năng lực GQVĐ là sự tổng hòa của các năng
lực sau:
- Năng lực nhận thức, học tập bộ môn giúp người học nắm vững các khái
quiniệm,
luật, các mối quan hệ và các kỹ năng bộ
môn.
- Năng lực tư duy độc lập giúp người học có được các phương
phápvà
nhận
thức
chung
năng

lực nhận thức chuyên biệt, biết phân tích, thu thập xử lí,
đánh giá,
trình bày thơng tin.
- Năng lực hợp tác làm việc nhóm, giúp người học biết phân tích đánh
giá,vàlựa
chọn
thực hiện các phương pháp học tập, giải pháp GQVĐ và từ đó
học được
cách ứng xử, quan hệ xã hội và tích lũy kinh nghiệm GQVĐ cho mình.
- Năng lực tự học giúp người học có khả năng tự học, tự trải nghiệm, tự
đánh

điềugiá
chỉnh được kế hoạch GQVĐ, vận dụng linh hoạt vào các tình huống
khác
nhau.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, giúp người học
có khả
năng
phân tích, tổng hợp kiến thức trong việc phát hiện vấn đề và vận
dụng nó để
GQVĐ học tập có liên quan đến thực tiễn cuộc sống.
Như vậy, năng lực GQVĐ có cấu trúc chung là sự tổng hịa của các
năng lực
trên, đồng thời nó cịn là sự bổ trợ của một số kỹ năng thuộc các năng lực
chung và
1.2.1.3. Biểu hiện năng l ꢀ c gi ꢀ i quy ꢀ t
năng lực chuyên biệt khác
vꢀn đ ꢀ
Dự thảo Chương trình giáo dục tổng thể trong chương trình

giáo dục phổ
thơng mới đã mơ tả năng lực GQVĐ bao gồm 5 năng lực thành phần
với các biểu
Bảng 1. Bảng mô tả năng lực
hiện của năng lực GQVĐ như sau:
GQVĐ
NL thành
Biểu hiện của
phần
năng lực
Phát hiện và làm rõ
Phân tích được tình huống trong học
vấn đề
tập, trong
cuộc sống; phát hiện và nêu được tình
huống có
Đề xuất, lựa chọn giải
Thu
thập
và làm
cáctrong
thơng
tin có
vấn đề
trong
họcrõ
tập,
cuộc
sống.
pháp

liên quan
đến vấn đề; đề xuất và phân tích được
một số
giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn
Thực hiện và đánh giá
Thực
được hiện
giải và đánh giá giải pháp giải
giải
quyết
vấn hợp nhất.
pháp phù
pháp giải quyết vấn
đề; suy ngẫm về cách thức và tiến trình
đề
giải
quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng
trong bối
cảnh mới.
8


Nhận ra ý tưởng
mới

Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng
mới và
phức tạp từ các nguồn thông tin khác
nhau; phân
tích các nguồn thơng tin độc lập để thấy

Hình thành và triển
Nêu
đượcđược nhiều ý tưởng mới trong học
khai ý
tập
và hướng và độ tin cậy của ý tưởng
khuynh
tưởng mới
cuộc
mới. sống; suy nghĩ khơng theo lối mịn;
tạo ra
yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác
nhau;
hình thành và kết nối các ý tưởng;
1.2.1.4. Các phương pháp nghiên
đánh giá
cứunăng
để l ꢀ c gi ꢀ i
quy ꢀ t vꢀn đ ꢀ
thayGQVĐ
đổi giải
trước
thay
đổiđánh
của
Theo đánh giá năng lực
củapháp
người
học sự
cũng

như
bốitra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm
giáthìcác
năng
lực khác
khơng
lấy việc kiểm
cảnh; đánh giá rủi do và có dự phịng.
trọng
tâm mà chú trọng đến khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình
huống
Đánh giá năng lực thông qua các sản phẩm học tập và quá trình học
sáng tạo khác nhau.
tập của
người học, đánh giá năng lực người học được thực hiện bằng một số
phương pháp
Đánh giá qua quan sát: Đánh giá qua quan sát là thông
(công cụ) sau:
qua quan sát mà
đánh giá các thao tác, động cơ, các hành vi, kỹ năng thực hành và
kỹ năng nhận
thức, như là cách GQVĐ trong một tình huống cụ thể. Để đánh giá
- Xây dựng
qua quan
sát, mục tiêu, đối tượng, nội dung, phạm vi cần quan
sát.
ra các
tiêu động:
chí cho từng nội dung quan sát (thông qua các biểu
GV cần- Đưa

tiến hành
các hoạt
của cáchiện
năng lực cần đánh
giá).
- Thiết lập bảng kiểm phiếu quan
sát.
- Ghi chú những thơng tin chính vào phiếu quan sát.
- Quan sát và ghi chép đầy đủ những biểu hiện quan sát được vào
cho
sự
tiến
bộ
của cá nhân, trong đó mỗi cá nhân tự đánh giá về bản
quan
sát và phiếu
đánh
thân,
nêu
giá.
quađiểm
hồ sơ
học
họctựtập
tài liệu
nhữngĐánh
điểm giá
mạnh,
yếu,
sở tập:

thíchHồ
củasơ
mình,
ghi(HSHT)
kết quảlàhọc
tập, minh
tự
chứng
đánh giá
đối chiếu với mục tiêu định ra để nhận ra sự tiến bộ hoặc chưa tiến bộ
của mình,
tìm nguyên nhân và cách khắc phục trong thời gian tới. HSHT có ý nghĩa
quan
trọng đối với mỗi cá nhân, giúp người học tìm hiểu về bản thân,
khuyến khích
hứng thú học tập và hoạt động tự đánh giá. Từ đó thúc đẩy mỗi cá nhân chú
tâm và
có trách nhiệm với nhiệm vụ học tập của mình. Đồng thời HSHT cịn là cầu
9
nối


giữa người học - người dạy, người học - người học, người học - người
dạy - phụ
huynh. HSHT có các loại sau:
- Hồ sơ tiến bộ: gồm những bài tập, sản phẩm mà cá nhân thực hiện
quá trìnhtrong
học tập để minh chứng cho sự tiến bộ của
mình.
- Hồ sơ quá trình: người học ghi lại những điều đã được học về

kỹcác môn học và xác định cách điều
năng, kiến
thái thức,
độ của
chỉnh.
- Hồ sơ mục tiêu: người học tự xây dựng mục tiêu học tập cho bản
thân
trên giá về năng lực của mình và xây dựng kế hoạch thực hiện
cơ sở tự
đánh
mục tiêu
đó.
- Hồ sơ thành tích: người học tự đánh giá các thành tích nổi
trội
trong
quátự khám phá bản thân về các năng lực tiềm ẩn của
trình học
tập,
từ đó
mình, thúc
đẩy hứng thú trong học tập và rèn luyện.
Tự đánh giá: Tự đánh giá là một hình thức mà người học tự liên
hệ phần
nhiệm vụ đã thực hiện với các mục tiêu của quá trình học, người học sẽ học
cách
đánh giá các nỗ lực và tiến bộ cá nhân, nhìn lại quá trình và phát hiện
nhữngĐánh
điều giá qua bài kiểm tra: Đánh giá qua bài kiểm tra là một hình
thức GV
cần thay đổi để hoàn thiện bản thân.

đánh giá năng lực HS bằng cách GV cho đề kiểm tra trong một thời gian
nhất định
để HS hồn thành, sau đó GV chấm bài và cho điểm. Qua bài kiểm
tra, GV đánh
Đánh
giánhững
về đồng
đẳng:vàLàkiến
mộtthức,
quáqua
trình
giá được
ở HS
kĩ năng
đótrong
GV cóđó
thểcác
điềunhóm
chỉnh
người
học
các hoạt
trong
cơng
việc
độnglớp
DHsẽvàđánh
giúp giá
đỡ đến
từng

HS.lẫn nhau dựa theo tiêu chí đã định
sẵn. Đánh giá
đồng đẳng giúp người học làm việc hợp tác, cho phép người học tham
Qua đó phản ánh được năng lực của người đánh giá về sự
gia nhiều
trung thực, linh
hơn vào quá trình học tập đánh giá.
hoạt, trí tưởng tượng, sự đồng cảm. Như vậy, trong việc đánh giá năng
lực GQVĐ
cũng như các năng lực khác GV cần sử dụng đồng bộ các công cụ đánh
giá trên
cùng với bài kiểm tra kiến thức, kỹ năng. Khi xây dựng các cơng cụ đánh
1.2.1.5.
cần xácVị trí c ꢀ a năng l ꢀ c gi ꢀ i quy ꢀ t vꢀn đ ꢀ trong Chương trình
mơn
vănbiểu hiện của năng lực cần đánh giá để từ đó xây
(2018)
định
rõ Ngữ
mục
tiêu,
vấn đề,
những
bài tốn cụ thể, có mục tiêu và có tính hướng đích cao
dựng
các
tiêu
Năng
lực
GQVĐ là năng lực hoạt động trí tuệ của con người

địi hỏi phải
chí
một
cách
cụ
thể,
rõ tư
ràng.
trướckhả
những
huy động
năng
duy tích cực và sáng tạo nhằm tìm ra lời giải cho
vấn đề.
Năng lực GQVĐ có thể được hiểu là khả năng của con người phát hiện
ra vấn đề
cần giải quyết và biết vận dụng những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm
của bản
thân, sẵn sàng hành động để giải quyết tốt vấn đề đặt ra. Năng lực 10
GQVĐ là tổ hợp


các năng lực thể hiện ở các kĩ năng (thao tác tư duy và hoạt động)
trong hoạt động
nhằm giải quyết có hiệu quả những nhiệm vụ của vấn đề.
Như vậy, năng lực giải quyết vấn đề (năng lực GQVĐ) là năng
lực cốt lõi,
có vai trị quan trọng nhất trong hệ thống năng lực cốt lõi chung, cũng
như năng
lực cần hình thành và phát triển cho học sinh qua dạy học mơn Ngữ văn. Tất cả

các
năng lực khác đều có chứa thành tố của năng lực này. Chỉ có thể giải
tạo hứng thú học tập và sự say mê, yêu mến đối với mơn Ngữ
quyết Để
được
văn,
các vấn
đề thì
của u cầu một cách hứng thú và tồn tâm tồn ý khi có
việc
hình
thành
năng lực GQVĐ là điều tất yếu mà giáo viên không nên
năng lực giải
bỏ
qua.
quyết vấn đề.
Khát vọng khám phá và giải quyết các tình huống đặt ra yêu câu học sinh huy
động
nhiều kiến thức, kĩ năng, thái độ cũng như ngôn ngữ đồng nghĩa với
Chương
việc nâng
cao trình mơn học cũng với mục tiêu hình thành các năng
năng lực
lựcvàvàphẩm
vốn sống trong việc cảm thụ các văn bản văn học một cách
chất
cho
học
sinh.

Hình thành năng lực này giúp học sinh có thể linh hoạt và
tinh tế
dễ
nhất.
dàng để hình thành các năng lực khác của bộ mơn nói riêng cũng như
1.2.2.
Dạy học phát triển năng lực giải quyết
của chương
vấn đề
1.2.2.1.
B ꢀdục
n chTHPT
ꢀt c ꢀ anói
dạychung.
học gi ꢀ i quy ꢀ t vꢀn
trình giáo
đꢀ
Dạy học giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học dựa trên những
luật
của sựquy
lĩnh
hội tri thức và cách thức hoạt động sáng tạo, có những nét cơ
bản của
sự tìm tịi khoa học. Bản chất của phương pháp là tạo nên những "tình
huống có
vấn đề" và điều khiển HS giải quyết những vấn đề học tập đó. Nhờ
vậy, nó đảm
Phương
pháp
được cơ

áp dụng
với học,
những
nộitriển
dungnăng
hoặc
bảo cho
HS lĩnh
hộinày
vữngthường
chắc những
sở khoa
phát
lực tưnhiệm
duy vụ
học
hợp,
địicơhỏi
phân khoa
tích, học.
giải thích, chứng minh, thực
sáng tập
tạo phức
và hình
thành
sở HS
thế phải
giới quan
hiện
1.2.2.2. Quy trình tổ ch ꢀ c dạy học gi ꢀ i quy ꢀ t vꢀn

nhiệm vụ...
đꢀ
Dạy học GQVĐ được thực hiện linh hoạt theo 4 bước chính và trong
mỗi
bước có các hoạt động cụ thể gồm:
Bước 1. Nhận biết vấn đề - Đưa ra
vấn đề
- Tạo tình huống có vấn
đề.
- Trong bước này cần phân tích tình huống đặt ra, giải thích và chính
xáctình
đểhuống và nhận biết được vấn đề.
hiểu đúng
- Phát biểu vấn đề: Vấn đề cần được trình bày rõ ràng và đặt
mục đích
GQVĐ đó.
11


Bước 2. Nghiên cứu lập kế hoạch tìm các phương án
giải quyết
- Phân tích vấn đề, làm rõ những mối liên hệ giữa cái đã biết và cái
phải tìm.
Xây dựng các giả thuyết về vấn đề đặt ra theo các hướng khác
nhau.
- Đề xuất các hướng giải quyết, có thể điều chỉnh, thậm chí bác
Lập kế hoạch GQVĐ.
bỏ và khi cần
chuyển hướng
thiết.

Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn
đề
- Thực hiện kế hoạch GQVĐ. Kiểm tra các giả thuyết bằng các
phương
pháp
khác nhau.
Kiểm tra
sự đúng đắn và phù hợp thực tế của lời
giải.
Bước 4: Kết luận
- Thảo luận về các kết quả thu được và
đánh giá.
- Đề xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tương tự, khái
quát đề
, lậtvà giải quyết nếu có
ngược vấn
thể.
- Kết luận và vận dụng vào tình huống
mới.
Quy trình này phụ thuộc vào nhiều yếu tố và tính phức của vấn đề
nghiên
cứu trình độ kiến thức và năng lực nhận thức của học sinh. Do đó q
trình vận
dụng có thể thay đổi đơn giản hơn hoặc phức tạp hơn. Trong dạy học,
quá trình
1.2.2.3.
Cácdạy
m ꢀhọc
c độGQVĐ
c ꢀ a dạy

họckhông
gi ꢀ i quynhất
ꢀt
thực hiện
cũng
thiết phải tuân thủ theo trình
v
ꢀn đ ꢀ
tự cácTuỳ theo năng lực của học sinh, mức độ phức tạp của nhiệm vụ học
tập,
bướchọc
mà tập
cóđiều
thể
hoạtcho
chohọc
phù sinh
hợp. tham gia vào các bước
kiện
màvận
giáodụng
viên linh
tổ chức
đặt vấn đề,
nêu giả thuyết, lập kế hoạch, GQVĐ và kết luận quá trình của dạy học
GQVĐ theo
Bảng 2. Các mức độ của phương pháp dạy học giải quyết
các mức độ khác nhau.
vấn đề.
Các mức

Đặt vấn Nêu
Lập kế Giải
Kết
đề
giả
luận
hoạch quyết
độ
thuyết
vấn đề
1
GV
GV
GV
HS
GV
2

GV

GV

HS

HS

HS+GV

3


GV+HS

HS

HS

HS

HS+GV

4

HS

HS

HS

HS

HS+GV

5

HS

HS

HS


HS

HS

Bảng trên cho thấy tính tích cực của HS tăng dần từ mức độ 1 đến
mức độ 5.
Đối với những HS chưa quen với việc học tập bằng phương pháp
12
dạy học giải


quyết vấn đề, GV nên áp dụng mức độ 1. Mức độ 2 thường được sử
dụng trong
trường hợp HS tương đối tích cực. Mức độ 3 và 4 thường được áp
dụng trong
Để rèn luyện NL GQVĐ cho HS, chúng ta cần chú ý tới hai yếu tố
trường hợp HS đã rất quen thuộc với PPDH giải quyết vấn đề.
của năng
lực này là: phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề.
Giải quyết vấn đề yêu cầu HS cần có sự phân tích vấn đề, tìm
điểm mâu
thuẫn chính, xây dựng các hướng GQVĐ, thử GQVĐ theo các hướng
khác nhau,
1.2.2.4. Ưu điểm v ꢀ nhược điểm c ꢀ a dạy học gi ꢀ i
so sánh các hướng giải quyết và tìm ra hướng giải quyết hiệu quả nhất
quy ꢀ t vꢀn đ ꢀ
Về ưu điểm của dạy học giải quyết vấn đề.
Phương pháp này góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy
phê phán, tư duy
sáng tạo cho HS. Trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm

đã có HS sẽ
Đây là phương pháp phát triển được khả năng tìm tịi, xem xét
xem xét, đánh giá, thấy được vấn đề cần giải quyết.
dưới nhiều góc
độ khác nhau. Trong khi phát hiện và giải quyết vấn đề, HS sẽ huy
động được tri
thức và khả năng cá nhân, khả năng hợp tác, trao đổi, thảo luận
vớiThơng
bạn bèqua
để việc
tìm giải quyết vấn đề, HS được lĩnh hội tri thức, kĩ
năng và phương
ra cách giải quyết vấn đề tốt nhất.
pháp nhận thức ("giải quyết vấn đề" khơng cịn chỉ thuộc phạm trù
phương pháp
mà đã trở thành một mục đích dạy học, được cụ thể thành một mục
tiêu là phát
giúpvấn
phát
huy
tính
chủ
triển Dạy
nănghọc
lựcGQVĐ
giải quyết
đề,
một
năng
lựcđộng,

có vịtích
trí cực,
hàngsáng
đầutạo
để
của HS,
con người
thích
phát
nhậntriển
thức,của
năng
ứng triển
đượcnăng
với sựlực
phát
xã lực
hội)GQVĐ cho HS. Người học có thể
thường
xuyên hơn giải thích được các sự sai khác giữa lí thuyết và thực tiễn, những
mâu
chế được
của dạy
họcTạo
giải
thuẫn Hạn
nhận thức
tìm thấy.
động cơ trong học tập. Phát triển năng
quyết

vấn
đề.
lực giao
Phương pháp này đòi hỏi GV phải đầu tư nhiều thời gian và
sức, phải
tiếp xãcơng
hội, năng
lực giải quyết vấn đề.
có năng lực sư phạm tốt mới suy nghĩ để tạo ra được nhiều tình
huống gợi vấn đề
Việc tổ chức tiết học hoặc một phần của tiết học theo phương
và hướng dẫn tìm tòi để phát hiện và giải quyết vấn đề.
pháp phát hiện
và giải quyết vấn đề địi hỏi phải có nhiều thời gian hơn so với các
phương pháp
thông thường. Hơn nữa, theo Lecne "Chỉ có một số tri thức và
phương pháp hoạt
khóđịnh,
xây dựng
tình huống
vấn
phảisởthiết
cơng
động GV
nhất
đượcđược
lựa chọn
khéo có
léo
và đề,

có cơ
mớikế
trởrấtthành
phu vàcủa
đối tượng
cần
nộinêu
dungvấn
phùđề".
hợp. Về phía HS cần có khả năng tự học và học tập tích
dạy có
học
cực
13


thì mới đạt hiệu quả cao. Trong một số trường hợp cần có thiết bị dạy học cơ
sở vật
chất cần thiết thì việc GQVĐ mới thành cơng. Khó đánh giá sự tham gia
của từng
1.3. Dạy học chủ
cá nhân.
đề.
1.3.1. Khái niệm cơ b ꢀ n v ꢀ dạy
học ch ꢀ đ ꢀ
Theo tác giả Lê Đình Trung và Phan Thị Thanh Hội: Dạy học
theo
đề - - Based Learning) là hình thức dạy học dựa vào
chuyên
đềchủ

(Themes
việc thiết kế các
chủ đề để dạy học và tổ chức dạy học chủ đề đó. GV sử dụng các
phương pháp dạy
học tích cực, khơng chỉ truyền thụ kiến thức mà tập trung vào việc
dạy học có thể xem như một nội dung học tập/đơn vị
hướngChủ
dẫnđềhọc
kiến thức tương
sinh tự lực tìm kiếm thơng tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết
đối
trọnvụvꢀhọc
n nhằm
nhiệm
tập. trang bị cho học sinh một số kiến thức, kĩ năng,
năng lực nhất định
trong quá trình học tập. Về bản chất thì dạy học theo chủ đề là
con đường tích hợp
những nội dung từ một số đơn vị, bài học, mơn học có liên hệ với
nhau
làm thành
1.3.2. Những
nétnội
đặc trưng c ꢀ a dạy học
dung
học
tập
trong
một chủ đề, làm cho nội dung chủ đề học tập trở
theo ch ꢀ đ ꢀ

+
Dạy
học
theo
chủ
đề mang tính tích hợp.
nên ý nghĩa hơn,
+Dạy
họcqua
theođóchủ
mang
tínhtự
định
hướng
động,
tự hơn
thực
tế hơn,
họcđềsinh
có thể
hoạt
độnghành
học tập
nhiều
học
sáng
tạo.
để +
tìm
ravà

kiến
thức
học vào
theothực
chủ tiễn.
đề mang tính cộng tác làm việc.
+Dạy
và vận
dụng
+Dạy học theo chủ đề nhấn mạnh được các đặc trưng của
+PPDH tích cực.
thú của
người
+Dạy
Dạy học
học theo
theo chủ
chủ đề
đề định
định hướng
hướng vào
đến hứng
đối tượng
người
học.
học khác nhau.
1.3.3. Dạy
Quyhọc
trình
xây

d đề
ꢀ ng 1 ch ꢀ
theo
chủ
định hướng thực tiễn cuộc sống.
đ ꢀ dạy học
Mỗi bài học theo chủ đề phải giải quyết trọng vꢀn một vấn đề
cơ sởhọc
nội tập.
dungTrên
Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014, tài
liệu tập huấn
chuyên môn về phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động học theo
nhóm và
hướng dẫn học sinh tự học và tài liệu dạy học theo định hướng hình thành

phát 1: Xác định tên chủ đề và thời lượng chủ
Bước
triển
năng
học,
tơi đề
trình
dựngtrình
1 chủ
đề dạy
họclực
Bước
đầungười
tiên là

phân
tíchxuất
nội quy
dung
củaxây
chương
đểđề
xác
dạy học
để
rèn
định chủ đề
luyện
triển
lựcthể
tự học
HSthành
như sau:
trọn vꢀvà
n, phát
từ chủ
đềnăng
lớn có
phâncho
chia
các chủ đề nhỏ
hơn phù hợp cho
Về thời lượng của 1 chủ đề dạy học: số lượng tiết cho một
việc dạy học trên lớp.
chủ đề nên có

dung lượng vừa phải (khoảng 2 đến 5 tiết) để việc biên soạn và tổ
chức thực hiện
khả thi, đảm bảo tổng số tiết của chương trình của từng môn sau
14
khi biên soạn lại


có chủ đề khơng vượt hoặc thiếu so với thời lượng quy định trong
chương trình
hiện hành.
Bước 2: Xác định mục tiêu dạy học
của chủ
Để đề
xác định mục tiêu dạy học của chủ đề, giáo viên cần dựa vào yêu cầu
cần
đạt về phẩm chất chủ yếu của học sinh, năng lực chung (từ chương
trình GDPT
tổng thể),
lựccầu
ngữcần
vănđạt
và yêu
bước
Xác năng
định yêu
của cầu
chủ cần
đề: đạt
yêu của
cầu chủ

cần đề.
đạt Trong
về năng
lực
này, chúng
ngữ văn;
ta
thực
bước
nhỏvàsau:
yêu cầuhiện
cần theo
đạt vềcác
phẩm
chất
năng lực chung; lập bảng ma trận yêu cầu

cần đạt
Viết mục tiêu dạy học của chủ đề: Cấu trúc mỗi mục tiêu gồm 3 thành
với các năng lực, phẩm chất góp phần phát triển để xác định mục tiêu.
phần
là: + động từ chỉ hành động + từ chỉ khả năng thực hiện (được,...) + một
đơn vị
phẩm
hoặc
năng
xác
định
và diễn đạt mục tiêu chủ đề cần
Bướcchất

3: Lựa
chọn
vàlực;
xâyviệc
dựng
nội
dung
cụ
rõ xác định mạch nội dung kiến thức của chủ đề, GV cần
Để
dạythể,
học
cứu
SGK đảm bảo tính khả thi.
ràng,nghiên
đánh giá
được,
và từ các bài học, căn cứ yêu cầu cần đạt để xác định những nội
dung người học
cần được học trong mỗi chủ đề. Mạch nội dung kiến thức thường sẽ
có 2 nhóm vấn
đề chính là nhóm kiến thức cơ sở khoa học và nhóm kiến thức vận
dụng kiến thức
cơ sở vào trong thực tiễn cuộc sống.
Nội dung dạy học của chủ đề cần đảm bảo tính cơ bản, hệ thống,
chính xác,
hiện đại, phù hợp với thực tiễn. Các nội dung được sắp xếp theo trình tự logic
nhất
định, đảm bảo tính hệ thống của khoa học ngữ văn và tính vừa sức trong nhận
thức

của học sinh. Để lựa chọn và xây dựng nội dung dạy học phù hợp, đảm bảo
phát
triển năng lực học sinh, giáo viên thực hiện theo các bước nhỏ sau: Xác
định
Bướccấu
4: Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật và phương tiện dạy học của
trúc
nội
một chủ dung
đề. chủ đề gồm các nội dung cơ bản, trọng tâm của chủ đề và sắp
Để
xếp nó lựa chọn phương pháp, kĩ thuật và phương tiện dạy học của
một chủ đề,
theo một trật tự nhất định; Tìm kiếm, chọn lọc nội dung từ các nguồn tài liệu
ta
thực- hiện
cácvào
bước
Giáo theo
viên dựa
mốisau:
quan hệ giữa mục tiêu với năng lực và phẩm
tham
chất,chọn
từ
đó,đáng
lựa
các chứa
phương
pháp,

thuật
vàchính
phương
tiện,
khảo
tin cậy,
các nội
dung kĩ
học
thuậtdạy
khoahọc
học,
xác. GV
có thể
thiết
tìm bị dạy học
phù
- Giáo
viêntindựa
vàochữ,
nội kênh
dung hình,
chủ đề
thuộc
loạitừ
kiến
trong uy
cáctín
kiếmhợp.
các

thơng
kênh
kênh
phim,...
cácthức
trangnào
website
sau:
cấuloại
trúc,ngày
chức năng
niệm,
năng,
(có cập
nhật
đăng, (khái
tác giả)
để đặc
nhằmđiểm,
minh chức
hoạ thêm
chovai
nội trị,...);
dung chủ

chế
sinh
đề; Từ
lí,
q trình;

quyđã
luật,
họclọc,
thuyết;
Từ đó,
lựa chọn
các cụ
nguồn
tài liệu
chọn
GV vận
xây dụng.
dựng thành
nộigiáo
dungviên
dạy học
chi tiết,
PPDH,
thể
15
cho từng chủ đề.


KTDH và phương tiện dạy học phù hợp.
- Giáo viên cần căn cứ vào sở thích, hứng thú của HS; điều kiện cơ
sở nhà
vật trường (phòng thực hành, thiết bị dụng cụ thực hành, thí
chất của
nghiệm,
vườn trường,...); thực tiễn ở địa phương (các mẫu vật, thực trạng môi

trường tự
nhiên,...) để lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học và phương tiện,
Bước
Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học của một chủ đề.
thiết bị5:dạy
Tiến
học là
trình tự tổ chức các hoạt động dạy học nhằm đạt
học cho
phùtrình
hợp dạy
với hồn
cảnh.
được
mục tiêu dạy học đề ra. Các hoạt động này phải đảm bảo theo một trình tự
logic
nhất định, mỗi hoạt động ứng với một thời gian dự kiến hợp lí.
Để
hình động
thànhkhởi
phát động.
triển phẩm chất và năng lực cho học sinh, giáo viên
1. Hoạt
cần
2. Hoạt động khám phá.
phải tổ3. chức
hoạt
động
cơ bản sau:
Hoạtcác

động
luyện
tập.
4. Hoạt động vận dụng.
5. Hoạt động tìm tịi mở
rộng.
u
cầu về thiết kế chi tiết mỗi hoạt động học đáp ứng một số
mục tiêu
phẩm chất, năng lực. Hoạt động học cần được mô tả rỏ nhiệm vụ để
hướng đến
việc đạt được mục tiêu đề ra. Mỗi hoạt động học cần dự kiến sản phẩm
mà học
1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rỏ ràng và phù hợp
sinh

được
dùng
để cầu
đánh
mục
với
khả năng
củaqua
họchoạt
sinh,động,
thể hiện
ở u
vềgiá
sảnmức

phẩmđộmàđạt
học
sinhtiêu
phải
của
hoạt
động
hồn
đó.
động
họcnhiệm
tập được
thiết
kếkhuyến
gồm 4khích
bướchọc
sau:sinh hợp tác với nhau
thànhHoạt
khi
thực
2. Thực
hiện
vụ học
tập:
khinhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh
thực hiện
và có
biện pháp
hỗcáo
trợ kết

phùquả
hợp,vàhiệu
khơng
họcbáo
sinh
bịphù
"bỏhợp
qn"
3. Báo
thảoquả;
luận:
hình có
thức
cáo
với nội dung
họcthuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh
tập và kỷ
trao đổi,
thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy
sinh 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về q trình
một
hợp
thực
hiệncách
nhiệm
vụlí.học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện
nhiệm.
1.4. Thực trạng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp
10 qua

dạy
học chủ đề Truyện dân gian Việt
Nam
1.4.1. Mạch ki ꢀ n th ꢀ c “Truyện dân gian Việt Nam” trong Chương
trình
văn
lớpNgữ
10.
Chương trình Ngữ văn 10 bao gồm các kiến thức về văn học dân
gian (Việt
Nam và nước ngoài), văn học trung đại Việt Nam, các kiến thức về tạo
lập văn bản
16


thuyết minh, tự sự, nghị luận, các kiến thức về phong cách ngôn ngữ, các kiến
thức
về tiếng Việt. Chủ đề Truyện dân gian Việt Nam nằm ở phần đầu
chương trình
mơn Ngữ Văn lớp 10 và cũng là chủ đề đầu tiên trong mơn học Ngữ văn
THPT.
Chủ
đềgồm
này có
có vai
trị vơ trích
cùngsử
quan
định
hướng

cách
Chủ đề
này
1 đoạn
thi,trọng
1 tác trong
phẩmviệc
truyền
thuyết,
1 tác
phẩm thức
cổ
tiếp
cận
văn bản văn học ở chương trình Ngữ văn THPT. Chủ đề này
tích.
giúp học sinh
ban đầu hình thành các kĩ năng học văn theo yêu cầu của THPT
theo định hướng
phát triển năng lực ở lứa tuổi mới, cấp học mới. Hơn nữa văn học dân
gian và
vườn ươm của văn học viết nên càng thấy rõ ý nghĩa của chủ đề này.
Mặc dù chỉ
1.4.2.
Th trong
ꢀ c trạng
th ꢀ c và trình
tổ chcủa
ꢀ c dạy
triểnnó

năng
l ꢀ c trị
gi ꢀ i
có 6 tiết
tổngnhận
thể chương
nămhọc
họcphát
nhưng
có vai
quy
vquyết

n đꢀ tđịnh
ꢀ cho học sinh lớp 10 qua ch ꢀ đ ꢀ Truyện dân gian Việt
Nam.
đến tinh
độchính
học xác
tập về
củathực
họctrạng
sinh sau
này. chúng
Nếu chương
trình
Ngữ
Để thần,
có kếtthái
luận

nói trên
tơi đã tiến
hành
văn khảo
THPT
một10
bàivà
dạygiáo
thì chủ
đềcác
Truyện
dânTHPT
gian Việt
phần
khởi
sát họcnhư
sinh lớp
viên
trường
trênNam
địa như
bàn tỉnh
Nghệ
động
An bằng
ban
đấu,phiếu
nó góp
nên
hứnghỏi

thútại
và Phụ
sự hấp
dẫn
cho
tiếttra,
học.
hệ thống
hỏiphần
(nộitạo
dung
phiếu
lục).
Qua
kếttồn
quảbộ
điều
K
ꢀ t qu ꢀ kh ꢀ o sát học
chúng tôi
sinh:
thu được kết quả sau:
TT Trường THPT

Kết quả khảo
sát
Văn học dân gian có nhiều vấn đề u
thích khơng?
Ít
Vừa

Nhiều

(93/129) 73,8%

1

3 lớp 10

(27/129) 20,6%

(9/129) 5,6%

Tâm th ꢀ khi gặp tình huống
có vꢀn đ ꢀ
Khơng thích
Bình
Thích
thường
(101/129) 80,1% (15/129)11,9%
(10/129) 8%
T ꢀ đánh giá v ꢀ năng lưc gi ꢀ i gi ꢀ i
quy ꢀ t vꢀn đ ꢀ
Yếu
Trung bình
Khá, tốt
(93/129) 73,8%

(24/129) 19%

(9/129) 7,2%


17


K ꢀ t qu ꢀ kh ꢀ o sát giáo
viên:
Số lượng
TT
Kết quả khảo
GV
sát
trường
Nguồn câu hỏi v ꢀ tình huống
THPT
có vꢀn đ ꢀ

30 GV

Ít

Vừa

Nhiều

(17/30) 53,3%

(11/30) 36,7%

(3/30) 10%


Tâm th ꢀ khi xây d ꢀ ng ch ꢀ đ ꢀ Truyện dân
gian hướng đ ꢀ n
năng l ꢀ c gi ꢀ i quy ꢀ t vꢀn đ ꢀ cho học
Khơng thích
Thích
sinh Bình
thường
(14/30) 46,7%
(12/30) 40%
(4/30) 13,3%
M ꢀ c độ hình th ꢀ nh phương pháp dạy học phát
triển năng l ꢀ c gi ꢀ i
quy ꢀ t vꢀn đ ꢀ
Chưa
Trung bình
Khá, Tốt
(14/30) 46,7%

(13/30)43,3%

(3/30) 10%

Thơng qua kết qua khảo sát cho thấy một thực trạng là cả giáo viên và
học có những khó khăn nhất định khi dạy học chủ đề Truyện dân
sinh đều
gian Việt
Nam để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Về phía giáo
viên chủ
yếu là do tính chịu khó tìm tịi để sưu tầm hệ thống câu hỏi và bài tập chưa
cao cho

chức theo
phương
pháp
dạyđịnh
học mới
nhưng
nên ýNhiều
tưởnggiáo
hình viên
thànhđã
mộttổphương
pháp
dạy học
theo
hướng
phát
chưa
thật
chú
triển năng
ý
vấn
đềcịn
mặc
dùchế.
nó là chìa khóa của tư duy. Một số
lựcđến
giảinăng
quyếtlực
vấngiải

đềquyết
có hiệu
quả
hạn
giáo viên
chú ý nhưng không thường xuyên, chưa thấy rõ được sức hấp dẫn học
sinh và ý nghĩa
sâu sắc của năng lực GQVĐ của chủ đề này. Có lúc, giáo viên dạy chủ đề
cũng Về
tiếnphía học sinh, do ít được tiếp cận bài tập tình huống nên phần
lớn
hành giốngcácnhư khi dạy tác phẩm riêng lẻ, khơng có sự liên kết nên hiệu quả
học
sinh đều yếu về khả năng giải quyết các tình huống thực tế và trong bài
và chất
Học sinh chưa thật yêu thích văn học dân gian và chưa sẵn
học.
lượngsàng
chưa
cao,
chưa đáp ứng được yêu cầu của dạy học bộ môn.
giải
quyết
Như vậy để giải quyết vấn đề trên, trước hết giáo viên phải tìm tịi
các vấn
cũng như đặt ra các vấn đề để cùng nhau giải quyết trong môn
hệ đề
thống
học và
câu hỏi và bài bài tập phù hợp thông qua tài liệu tham khảo, sưu tầm bài viết

trong
của cuộc sống
các trường và mạng internet. Từ đó hình thành phương pháp giải quyết
tình huống
có vấn đề trong cuộc sống cũng như trong học tập. Mỗi khi học sinh đã
có hệ thống
cách giải quyết vấn đề sẽ tạo được hứng thú cho học sinh và đạt kết quả
tốt cho
18
hoạt động dạy học.


CHƯƠNG II.
MỘT SỐ NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH LỚP 10 QUA DẠY HỌC CHỦ
ĐỀ
2.1. Nguyên tắc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
TRUYỆN DÂN GIAN VIỆT NAM
họchọc
sinhchủ
lớpđề
10Truyện
qua dân gian Việt
dạy
Nam
2.1.1. Bám sát mục tiêu, yêu cầu cần đạt
của chủ đề
STT


MỤC TIÊU

NĂNG LỰC ĐẶC THÙ : Đọc – nói – nghe –viết
1
Biết cách phân tích một văn bản sử thi anh hùng để
thấy
giá
trị được
của sử thi về nội dung và nghệ thuật, đặc biệt là cách
sử
thi mượn việc mô tả chiến tranh để khẳng định lí tưởng
về một
2
Nắm
chắc
phân
cuộc sống
hồ kĩ
hợpnăng
và hạnh
phúctích truyện dân gian để
có thể hiểu
đúng ý nghĩa của những hư cấu nghệ thuật trong
3
Có khảthuyết.
năng đọc kể, phân tích nhân vật qua mâu
truyền
thuẫn, xung
đột trong truyện cổ tích thần kì
4

Chọn được sự việc và chi tiết tiêu biểu khi viết một
bài văn tự
sự đơn giản.
5
Biết ghi nhận những sự việc chi tiết xảy ra trong
cuộc sống và
trong tác phẩm để viết một bài văn tự sự.
Biết cảm nhân, trình bày ý kiến của mình về các vấn đề
6
thuộc
giá trị nội dung và nghệ thuật của văn học dân gian Việt
Nam
7
Có khả
tạo lập
qua
cácnăng
văn bản
đã một
học. văn bản nghị luận văn học
(hoặc tự
sự).
8
Năng lực cảm thụ thẩm mĩ. Cảm nhận được những vẻ
đꢀp của
văn học dân gian nói riêng và biêt cảm thụ văn học.
NĂNG LỰC CHUNG: GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC, GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ,
TỰ HỌC
9

Phân tích được các cơng việc cần thực hiện để hồn
thành
nhiệm vụ nhóm được GV phân công.
10
Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan
đến vấn đề;
biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải
quyết vấn
19


STT

MỤC TIÊU
đề.

11

- Có ý thức tìm tịi, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để có
thể tự
tin tiếp thu, khám phá tri thức.
- Năng lực vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết nhiệm
vụ tập.
học

PHẨM CHẤT CHỦ YẾU: TRÁCH NHIỆM, NHÂN ÁI, YÊU
NƯỚC
12
- Coi trọng việc đọc hiểu văn bản văn học dân
- Yêu gia đình, yêu quê hương đất nước, biết sống

gian.
yêu thương,
nhân ái, khoan dung, có trách nhiệm với bản thân, cộng
đồng,
- Có ý thức tìm hiểu những nét đặc sắc của văn hóa
đất nước.
vùng
trên
đấtmiền
nước.
- Yêu quê hương đất nước, tinh thần cảnh giác với kẻ thù
xử đắn mối quan hệ giữa nhà với nước, giữa cá nhân
lí và
đúng
với
cộng đồng.
- Ln có tình u đối với người lao động, biết
sống u
thương,
nhân ái, khoan
dung
- Ln có niềm tin và cái thiện, vào lẽ cơng bằng,
vào chính
nghĩa
trong cuộc sống và trong
xã hội.
- Biết đấu tranh vì cái thiện, vì lẽ phải, công
bằng xã hội.
- Coi trọng việc chon sự việc và chi tiết tiêu biểu khi viết
hoặc

tóm
tắt một văn bản tự sự
- Có ý thức tự học, tự chủ, có trách nhiệm với bản
thân, cộng
đồng.
2.1.2. Đảm bảo cấu trúc chủ đề Truyện dân gian
Việt Nam
Chủ đề Truyện dân gian Việt Nam gồm 6 tiết, bao gồm
những văn bản và
đoạn trích sau
Bảng 4. Cấu trúc chủ đề Truyên
dân gian.
TIẾT
Nội dung
8-9
10-11

Chủ đề: Truyện dân gian Việt Nam
Bài 1. Chiến thắng Mtao Mxây (trích sử thi Đăm
Săn)
Chủ đề: Truyện dân gian Việt Nam
20


12-13

Bài 2. Truyện An Dương Vương và Mỵ Châu-Trọng
Thuỷ
Chủ đề: Truyện dân gian Việt Nam.
Bài 3. Truyện Tấm Cám.


2.2. Biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
họchọc
sinh
lớpđề
10Truyện
qua dân gian Việt
dạy
chủ
Nam.
2.2.1. Tích hợp nội dung mơn học và liên mơn tạo tình huống có vấn đề
Tình huống có vấn đề là trở ngại về trí tuệ của con người, xuất hiện
chưa khi
biếtta cách giải thích các hiện tượng, sự việc hay một q trình nào đó
của
thực tế. Là tình huống mà khi đó mâu thuẫn khách quan của bài tốn
nhận thức
Dạy học tích hợp tạo mối quan hệ giữa các nội dung môn học với nhau
được HS chấp nhận như một vấn đề học tập các HS cần và có thể giải quyết

được.
với kiến thức thực tiễn. Tránh trùng lặp nội dung các môn học khác nhau và
tận
dụng vốn kinh nghiệm của người học. Dạy học tích hợp là con đường
dạy học
nhằm cơ hội để hình thành và phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực
- Truyện cổ tích Sọ dừa, Thạch Sanh, Cây tre
giải quyết
trăm
đốttiễn của học sinh. Trong q trình nghiên cứu tơi thấy chủ đề

- đề
các vấn
thực
- Truyện truyền thuyết về Rùa vàng

thi Tây
Nguyên:
- Sửđến
liên quan
các bài
sau: Xinh Nhã
- Lịch sử - xã hội Việt Nam
Cách kể Khan của người dân Tây Nguyên.
Ví dụ: So sánh với kết thúc của Lí Thơng trong truyện Thạch Sanh với
kết
thúc truyện Tấm Cám. Từ đó, đưa ra những kiến giải
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên sẽ Dựa vào yêu cầu cần đạt về
nội
dung các chủ đề, chọn nội dung kiến thức để sử dụng phương pháp
dạy
– Có học
sự liên hệ với kiến thức HS đã biết.
đảm
bảitình
các huống
yêu cầu
–GQVĐ,
Có chứa
đựng
cósau:

vấn đề hoặc có nhiều cách hiểu, nhiều cách lý
giảinhau hoặc gắn với kiến thức thực tiễn, thu thập nhiều ý tưởng sáng tạo,
khác
nhiều
nghiệm
hiểu
biết.nhất định mà một HS khơng tự mình giải quyết, địi
–kinh
Phải
có khó
khăn
hỏiquyết
có sựcủa nhóm.
giải
– Quan tâm đến khối lượng kiến thức và thời gian thực
hiện.
2.2.2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và
học
Ứng dụng cơng nghệ thơng tin để nâng cao tính tích cực trong dạy và
học. thơng tin đã hỗ trợ giáo viên mơ tả hiện tượng chính xác, có tính
Cơng nghệ
thuyết
phục cao, những phương pháp dạy học phương pháp dạy học theo dự
án, dạy học
phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng21
rãi. Nhờ


có sử dụng các phần mềm dạy học mà học sinh có điều kiện phát triển
năng lực

sáng tạo, năng lực tự học, thậm chí học sinh trung bình yếu cũng có thể tự
tìm hiểu
được các vấn đề về tóm tắt văn bản, các đoạn phim về tác phẩm, sơ đồ
tư duy về
tác phẩm..., học sinh có thể trao đổi các nội dung dự án qua hịm thư điện
Ví dụ cho học sinh xem một đoạn về trận chiến giữa Đăm Săn và
tử. Nhờ
có máyMtaotính, các phần mềm dạy học mà giúp giáo viên cung cấp cho học
Mxây.
Từ
đó nêu câu hỏi: Cảnh nào em tâm đắc nhất trong đoạn
sinh
phim,

giải
nhiều nguồn vì
tư liệu khác nhau về tác phẩm: hình ảnh, bản ráp …
sao? Hoặc cho HS xem những hình ảnh văn hóa các vùng miền và yêu cầu
2.2.3. Phối hợp linh hoạt các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích
xác
cực.
định những vùng miền nào thuộc văn hóa Tây Nguyên?
có một
dạypháp
học nào
phùhọc
hợpcóvới
tiêu vàKhơng
nội dung
dạy phương

học. Mỗi pháp
phương
và tồn
hình năng
thức dạy
mọi
mục
những ưu,
nhựơc điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các
phương
pháp và hình thức dạy học trong tồn bộ q trình dạy học là phương hướng
quan
trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy và học. Để phát
triển
năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong q trình dạy học cần có sự
kết hợp
linh hoạt kỹ thuật dạy học (phối hợp kĩ thuật dạy học XYZ với KWL và
khăn trải
bàn, phối hợp kĩ thuật phòng tranh và mãnh ghép cải tiến, kĩ thuật sơ đồ
tư duy
với mảnh ghép cải tiến), phương pháp dạy học (dạy học dự án, giải quyết
vấn đề và
dạy học tích hợp. Dạy học dựa dự án tạo cơ hội cho học sinh trong việc xây
dựng Ví dụ: Hoạt động tổng kết bài học, dùng kĩ thuật KWL để HS viết
kiến thức,
đặc biệt là kiến thức liên môn và phát triển kĩ năng hợp tác làm
những
việc
điều của
các em thu nhận được(K), những vấn đề gì các em cịn muốn biết,

học sinh.
muốn
đặt Đây là một phương pháp dạy học hướng người học đến việc
2.2.4.
Sử
dụng các bài tập gắn với bối cảnh thực tiễn và tình huống có vấn
tiếp
thucác
kiến
ra(W),
em trả lời được những vấn đề nào đặt ra từ nhóm bạn(L).
đềcực
tích
hoạt
độngthơng
của học
sinhq
trongtrình
các bài
dạy.
Các một
bài tập
quyết
vấn
thức
và kỹ
năng
qua
giải
quyết

bài giải
tập tình
huống
đề,
gắn mơi
Sử dụng bài tập đã là nguồn kiến thức để học sinh tìm tịi, là
các
bàiphương
tập
gắn
với
tìnhsống
huống
các bài
tậpdạy
này
địi
tiệnbối
đểcảnh,
trường

người
học
đang
vàthực
sinh tiễn
hoạt.làTuy
nhiên
học
dựhỏi

án sự
phân
cần nhiều
tích,
đánh bị
giácác
vận
dụng
vàođến
những
cảnh
vàhọc
tình
thời tổng
gianhợp,
để chuẩn
vấn
đề kiến
liên thức
quan
dự bối
án học
tập,
sinh
hướng
thực
cần nhiều
tiễn.
Đó là
tập

tạo
hội
chodự
nhiều
cáchtập,
tiếpcần
cận,
thời gian
đểnhững
nghiên bài
cứu,
tìmmở,
hiểu
và cơ
hồn
thành
án học
có nhiều
cơng cụ
cách
giải
máy
quyết
khác nhau
góp phần
hình thành
chotốt
học sinh các năng lực như: Năng
tính, mạng
internet,

kĩ năng
tin học
lực xử
lý thông tin, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực vận dụng kiến thức
22
vào thực


tiễn... Các dạng bài tập có sử dụng sơ đồ, hình vẽ sẽ góp phần hình thành cho
HS
năng lực quan sát, năng lực tư duy.
Phương pháp này, yêu cầu giáo viên phải xây dựng được Bài tập
sáng tạo
Theo V.G Razumopxki thì “bài tập sáng tạo (tình huống vấn đề xuất
phát)
là phần giả thiết có thể thiếu hay thừa, hay vừa thiếu vừa thừa, phần kết luận
nêu
mục đích chung, khơng rõ ràng, khơng chỉ ra cụ thể tìm cái gì, khơng
Tác giả Phạm Thị Phương cho rằng bài tập sáng tạo là “bài tập mà
gợi ý các
các điều
công thức hay định luật cần sử dụng qua các giả thuyết cho trước”.
kiện cho trong đầu bài không chỉ dẫn trực tiếp hay gián tiếp cách giải bài
tập”.
Với bài tập sáng tạo, người giải phải vận dụng kiến thức linh hoạt trong những
tình
huống mới, phát hiện điều mới (về kiến thức, kỹ năng hoạt động hoặc thái
độ ứng
xử mới) và từ đó việc giải các bài tập sáng tạo địi hỏi HS tính nhạy bén
trong tư

duy, khả năng tưởng tượng (bản chất của hoạt động sáng tạo), sáng tạo
Bài tập sáng tạo cần đi tìm phương pháp giải; Vận dụng linh hoạt,
để giải
quyết sáng
vấn tạo
đề trong những tình huống mới, hồn cảnh mới; HS phát hiện ra
từ
những kiến thức cũ; Không theo khuôn mẫu nhất định; Tình huống mới;
những

tínhchưa biết, chưa có. Đặc biệt, bài tập sáng tạo yêu cầu khả năng đề
điều
theo V.G Razumopxki, bài tập sáng tạo được chia thành hai loại: bài
phát
Yêu cầu khả năng đề xuất, đánh giá.
xuất,hiện;
đánh
tập
giá
ý kiến
một
tiện dùng
chotập
việcthiết
bồi kế
dưỡng
phẩm
nghiên
cứuriêng
(trả và

lờilàcâu
hỏiphương
“Tại sao?”)
và bài
(trả các
lời câu
hỏi
chất
của
“Làm thế
Vísáng
dụ: Tại
Dương
Vương
cầmsinh.
sừng tê bảy tấc đi xuống

duy
tạosao
(linhAn
hoạt,
mềm dẻo)
cho học
nào?”).
biển, cịn
Thánh Gióng đánh xong giặc Ân thì bay về trời?
Hay có người nói hành động trả thù của Tấm ở cuối tác phẩm Tấm
Cám là
ác quá, không chấp nhận được. Ý kiến của anh/chị như thế nào?
2.2.5. Tổ chức trò chơi và hoạt động

ngoại khóa
Tổ chức hoạt động ngoại khóa là một hoạt động thực hiện mục tiêu giáo
dụccủa nhà trường, nâng cao hiệu quả các buổi sinh hoạt chun mơn và
tồn diện
tiếp
tục đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học theo định hướng tiếp cận
năng lực học
sinh với các nội dung tích hợp liên môn. Giáo dục đạo đức, lối sống, giáo
dục
hướng nghiệp, chú trọng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Tổ chức trị
chơi giúp
Qua
chủ
đềniềm
Truyện
dân gian
Nam cao,
tơi cùng
tập thể
học sinh
có dạy
thêmhọc
hứng
thú,
vui trong
học Việt
tập nâng
mở rộng
kiếntổthức,
chun


mơn
dẫn học
hoạt
động
dụng
kiến
năng hướng
sống, phát
triểnsinh
tínhcách
sángthức
tạo,tổtríchức
thơng
minh
củatập
họcthể,
sinhvận
trong
việc
thức
giải
các
mơn
xâythực
dựng
nội dung chủ đề ngoại khóa Câu lạc bộ văn 23
học
quyết
cáchọc

tình để
huống
tiễn.
dân


gian. Học sinh có thể tập làm quen với các vai diễn, kĩ năng viết kịch, diễn
kịch, kĩ
năng dẫn chương trình, kĩ năng giải quyết nhanh các tình huống thực tiễn
rất thông
minh sáng tạo của học sinh. Trong các giờ học các em học sinh được giảm
bớt
2.2.6.
dụng
dạy
học
theo
nhóm
căng Vận
thẳng
qua
các
trị
chơi:
tìm ơ chữ với từ khóa, trị chơi đốn từ
nhỏ
có liênHS
quan
được phân chia thành từng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu
trách

nghiệm
về củađược
đến các
nội tiêu
dung
chủ yếu
bài. thực hiện thông qua nhiệm vụ
một
mục
duy
nhất,
riêng biệt của từng
người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức lại, liên kết
hữu cơ với nhau
nhằm thực hiện một mục tiêu chung. Dạy học theo nhóm nhỏ
tạo ra một mơi
trường trong đó HS sẵn sàng đối mặt với thử thách để chiếm lĩnh
với kiến thức và
hợp tác, đồng cảm với người khác. Điều này đặt nền tảng cho
Trong
quá trình dạy học theo nhóm nhỏ, khuyến khích học
sự phát
triển
sinh cho
phátHS
hiện
NLGQVĐ
với tư cách là những cá nhân. Nó thúc đẩy HS
các
tình

huống

vấn đề. Sau khi giáo viên cho học sinh làm quen
trở thành một
với
các
tình
cơng
dân
có trách nhiệm, tơn trọng, biết cống hiến. Giúp học sinh
huống

vấnmặt
đề trong bài học, khuyến khích học sinh cung cấp
sẵn sàng đối
những
tình
huống
với thử
thách
để chiếm
lĩnh
thức
và giải
quyết
vấn đề

dụ
HS
hoạtkiến

động
nhóm
tìmhọc
hiểu
nhân
Đăm
có mâu thuẫn tiến
nãy hành
sinh trong
q trình
dạy
chủ
đề. vật
Từ đó,
u
Săn
trong
đoạn
cầu học sinh tự
trích
Chiến thắng
HS đặt
hỏingười
cho hướng
nhóm dẫn,
4:
tìm phương
án giảiMtao-Mxây
quyết vấn, có
đề. 1Giáo

viên câu
chỉ là
Tại
sao
Đăm
định hướng.
Săn khơng tha chết cho Mtao- M xây để tỏ lòng bao dung, độ
2.2.7.
lượng Sử
mà dụng
lại giếtsơ đồ
tư duy.
hắn? Sơ đồ tư duy là một phương pháp giảng dạy đơn giản mà hữu
hiệu, giúp
người học có thể liên hệ và nắm bắt hệ thống kiến thức nhanh chóng. Sơ đồ
tư duy chuyên gia hàng đầu thế giới về nghiên cứu hoạt động não bộ
1942),
(mind
map)
chứcđược
tư duy
nềntập
tảng,
do đơn
TonyvịBuzan
sáng tạo
ra.là một
Phương
pháp
tư cơng

duy cụ
củatổơng
trên 500
đồn,
trường
(sinh
năm
học khắp thế
giới tiếp nhận thành chương trình chính thức, với hơn 250 triệu người
Thực chất, đây lại là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình
áp dụng.
ảnh để
mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Kỹ thuật sơ đồ tư duy do Tony
Buzan phát triển
xuất phát từ cơ sở sinh lý thần kinh về quá trình tư duy: não trái đóng
vai trị xử lý
Sơ đồ tư duy khơng chỉ cho thấy thơng tin mà cịn phản ánh cấu trúc
dữ liệu
logic (con số, phép tính), não phải làm nhiệm vụ xử lý dữ liệu trực
tổng
quan
thể của một chủ đề và mức độ quan trọng của các thành phần riêng lẻ. Ví dụ,
(hình
hồn ảnh, màu sắc).
tồn có thể sử dụng sơ đồ tư duy để khái quát giá trị của tác phẩm trong
chủ đề:
24
Tấm Cám, An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy v.v..



Có nhiều cách tổ chức thơng tin theo sơ đồ chuỗi, mạng, thứ
bậc…, giáo
viên chỉ cần nêu ra câu hỏi triển khai ý, sau đó để thành viên trong nhóm tự
thực
hiện, trên tinh thần khuyến khích việc sử dụng tối đa các ký hiệu, biểu
tượng, key
cần lưu
cuốicác
cùng
là sơ
đồtượng
tư duy
hề có
bấtđáo
kỳ và
word, Điều
hình ảnh.
Đặcýbiệt,
ký tự,
biểu
ngộkhơng
nghĩnh,
độc
khn mẫu nào,
hài hước
mỗi
nhân,
nhóm
thể tự sáng tạo ra hình thức sơ đồ sao cho phù hợp
nên cá

được
ưumỗi
tiên
lựa có
chọn.
với
Việc sáng tạo ra sơ đồ tư duy phù hợp với từng nội dung bài học sẽ
nội dung mà tư duy mong muốn biểu đạt.
đặt học
sinnh vào tình huống có vấn đề. Giải quyết được yêu cầu này, học sinh sẽ
phát
Và cuối mỗi đơn vị kiến thức, chúng tôi đều yêu cầu HS vẽ sơ đồ tư
triển tư duy và ghi nhớ kiến thức bài học tốt hơn.
duy đơn
vị kiến thức đó.
2.3. Thiết kế kế hoạch bài dạy chủ đề Truyện dân gian Việt Nam nhằm
phát năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
triển
lớp 10
2.3.1. Thiết kế kế hoạch bài dạy tiết 8-9.
BÀI 1. CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY
(Trích Đam Săn- Sử thi Tây
Nguyên)

A. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT
Mục
Nội dung dạy PP/KTDH chủ
tiêu
Phương

án
ĐỘNG
học
đạo
đánh
trọng
giá
HỌC
tâm
HOẠT - Tạo tâm thế cho - Học sinh Tư duy nhanh,
Đánh giá
ĐỘNG
HS chuẩn bị tiếp cận huyđộng trình bày 1 phút qua câu
trả
HỌC 1: với nội dung bài học được
những
lời của cá
KHỞI -mới.
kiếnhọc
thức
nhân
ĐỘNG
Phát huy năng lực
để
đã
nhận
HS qua việc giao ra thông
tin
HS.
- Kết quả

quyền chủ động cho
dự theo yêu
cầu.
kiến:các
HS tri
cố
củng về sử
thức
thi,
chuẩn bị
tốt
tâm 1. thế
HOẠT Hiểu được các kiến
Tìm hiểu Phát phiếu học GV sử thức chung của để
ĐỘNG
tác chung về
dụng
học
bài
mới
thể tập.
rubic
loại, tác phẩm - Dạy học nêu

HỌC phẩm
đánh
giá
25



×