Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Một số kiến thức kỹ năng lựa chọn và dạy bồi dưỡng đội tuyến học sinh giỏi môn Địa lí lớp 12 tham gia thi cấp Tỉnh_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.9 KB, 30 trang )

tai lieu, document1 of 66.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG PT DTNT CẤP 2-3 VĨNH PHÚC
--------------------------------

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: MỘT SỐ KIẾN THỨC KỸ NĂNG LỰA CHỌN VÀ DẠY BỒI
DƯỠNG ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI MƠN ĐỊA LÍ LỚP 12 THAM GIA
THI CẤP TỈNH
Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Mã sáng kiến: 04.58.03

Vĩnh Phúc, năm 2020

luan van, khoa luan 1 of 66.

1


tai lieu, document2 of 66.

MỤC LỤC
Mục lục
1. Lời giới thiệu
2. Tên sáng kiến kinh nghiệm
3. Tác giả sáng kiến
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến


6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Về nội dung của sáng kiến
7.1.1. Cơ sở lí luận
7.1.2. Cơ sở thực tiễn
7.1.2.1. Về mục tiêu giáo dục
7.1.2.2. Thực trạng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí lớp
12 tham gia thi cấp Tỉnh ở trường PT Dân tộc Nội trú Vĩnh Phúc.
7.1.3. Giải pháp thực hiện
7.1.3.1. Kỹ năng lựa chọn học sinh vào đội tuyển
7.1.3.2. Một số kiến thức kĩ năng cơ bản trong dạy bồi dưỡng đội
tuyển học sinh giỏi lớp 12 đi thi cấp Tỉnh mơn Địa lí
7.1.4. Kết quả đạt được
7.1.4.1. Kết quả định tính
7.1.4.2. Kết quả định lượng
7.1.5. Kết luận khoa học
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến
8. Những thông tin cần được bảo mật
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được...
11. Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc
áp dụng sáng kiến lần đầu.
Tài liệu tham khảo

luan van, khoa luan 2 of 66.

Trang
2
3
4

4
4
4
4
4
4
4
4
4
5
5
5
7
26
26
27
27
28
28
28
28
29
30

2


tai lieu, document3 of 66.

BÁO CÁO KẾT QUẢ

NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Kết quả giảng dạy và học tập của thầy và trò được đánh giá qua các kỳ thi,
đặc biệt qua các kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh. Kết quả đó khơng chỉ đánh giá năng
lực của người học và người dạy mà còn khẳng định và củng cố vị trí của mỗi nhà
trường. Đồng thời nó cịn là cơ sở nền tảng để học sinh tiếp cận với các kỳ thi quôc
gia và các em có cơ hội chinh phục các bậc thang tri thức mới.
Với mỗi giáo viên khi nhận công tác dạy bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi
lớp 12 thi cấp tỉnh là mang một trách nhiệm lớn, đơi khi cịn cảm thấy áp lực. Bởi
kết quả của kỳ thi không chỉ của cá nhân học sinh mà còn khẳng định năng lực và là
kết quả của người dạy. Kết quả đó cũng là thành tích của nhà trường.
Dạy bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi lớp 12 thi cấp tỉnh là một cơng việc
rất khó địi hỏi người giáo viên phải tâm huyết với nghề, tinh thần trách nhiệm cao
trong công việc, phương pháp giảng dạy và chuyên môn vững vàng. Với học sinh
cần phải có năng lực, sự yêu thích, đam mê mơn học để nắm chắc cả kỹ năng và
kiến thức.
Việc dạy đội tuyển học sinh giỏi lớp 12 đòi hỏi người giáo viên dạy phải chắc
chắn cả kỹ năng và kiến thức của toàn cấp học. Đặc biệt là kỹ năng thực hành, kiến
thức Địa lí 12.
Trường trung học phổ thông tôi đang công tác đa số là con em dân tộc thiểu
số sinh sống thuộc những huyện nghèo, nơng thơn của tỉnh. Các em cịn tự ti, chưa
mạnh dạn và cho rằng việc học đội tuyển học sinh giỏi là một việc quá sức tưởng
tượng, dẫn đến sự quyết tâm chưa cao cho nên dễ bị chán, làm kết quả học khơng
tốt.
Địa lí được xem là một trong các môn học xã hội trong các trường THPT, các
đối tượng địa lí tự nhiên hay kinh tế xã hội đều rất gần gũi mà học sinh có thể thấy
nó diễn ra hàng ngày xung quang mình, bắt gặp nó ở bất kỳ đâu, khi ở nhà hay khi
đi chơi, khi làm việc hay khi đọc báo, nghe đài. Vì vậy, dễ nảy sinh tâm lí chủ quan
của người học. Hơn nữa Địa lí khơng phải là mơn học nhiều em chọn học theo khối
để đi sâu tìm hiểu mà chỉ học chương trình cơ bản, trong khi đó đề thi học sinh giỏi

thường có nhiều câu hỏi và bài tập nâng cao. Do vậy đây là một trong những khó
khăn rất lớn cho các thầy, cơ giáo ở trường THPT nơi tơi cơng tác nói riêng và các
trường THPT trên tồn tỉnh nói chung khi lựa chọn những hạt giống cho đội tuyển
học sinh giỏi môn Địa lí.
Từ những lí do trên và kết quả đã đạt được của bản thân tôi chọn đề tài
"Một số kiến thức kỹ năng lựa chọn và dạy bồi dưỡng đội tuyến học sinh giỏi
mơn Địa lí lớp 12 tham gia thi cấp Tỉnh" trình bày trong sáng kiến kinh nghiệm
này. Qua sáng kiến kinh nghiệm tôi mong được chia sẻ với đồng nghiệp những kiến
thức, kinh nghiệm đã có từ q trình giảng dạy của mình, để có thêm ý nghĩa và giá
trị nhân rộng.

luan van, khoa luan 3 of 66.

3


tai lieu, document4 of 66.

2. Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một số kiến thức kỹ nănglựa chọn và dạy
bồi dưỡng đội tuyến học sinh giỏi mơn Địa lí lớp 12 tham gia thi cấp Tỉnh
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Huyền
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường PT DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc
- Số điện thoại: 0982868366
- Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Thanh Huyền
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: áp dụng trong giảng dạy, bồi dưỡng học sinh
giỏi mơn Địa lí cho học sinh khối 12 ở trường Trung học phổ thông.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Từ tháng
9/2019 đến tháng 12 năm 2019.

7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến:
7.1.1. Cơ sở lí luận
Việc dạy học Địa lí nói chung cần đảm bảo nguyên tắc giáo dục. Đây là qui
định, yêu cầu cơ bản mà người giáo viên cần phải tuân thủ để mang lại hiệu quả cao
nhất trong quá trình dạy học. Áp dụng "Một số kiến thức kỹ năng lựa chọn và dạy
bồi dưỡng đội tuyến học sinh giỏi môn Địa lí lớp 12 tham gia thi cấp Tỉnh” là căn
cứ vào nguyên tắc giáo dục sau:
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và vừa sức với học sinh.
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính thực tiễn.
- Nguyên tắc đảm bảo tính tự lực và phát triển tư duy cho học sinh.
- Nguyên tắc kế thừa, tích luỹ kiến thức và kỹ năng.
7.1.2. Cơ sở thực tiễn.
7.1.2.1. Về mục tiêu giáo dục
Nhằm xác định rõ kế hoạch, nhiệm vụ của giáo viên phải dạy như thế nào để
cho học sinh đi thi có giải. Đồng thời khích lệ cổ vũ phong trào học tập của học sinh
trong đội tuyển, tạo tiền đề cho bồi dưỡng các đội tuyển 10,11. Xác định được
phương hướng ôn tập cho học sinh, tạo điểm nhấn sức vượt cho học sinh khi tham
dự đội tuyển HSG mơn Địa lí.
Giúp học sinh nâng cao kiến thức, kỹ năng tìm ra phương hướng học bộ mơn
để học sinh u thích học bộ mơn hơn nữa. Tạo đà phát triển cao hơn cho việc bồi
dưỡng đội tuyển trong các năm học tiếp theo.
Giúp cho bản thân người dạy cũng như đồng nghiệp bổ sung vào phương
pháp dạy học bộ mơn của mình cũng như có bài học thực tiễn. Góp phần đẩy mạnh
phong trào tự học, tự nghiên cứu của giáo viên đối với các mơn xã hội nhất là mơn
Địa lí.
Tăng cường trao đổi học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp cùng đơn vị. Cũng
như mong muốn sự đóng góp kinh nghiệm để đồng nghiệp, góp ý kiến nhằm nâng
cao chun mơn và khả năng tự học, tự đào tạo thực hiện phương châm học thường
xuyên, học suốt đời.


luan van, khoa luan 4 of 66.

4


tai lieu, document5 of 66.

7.1.2.2. Thực trạng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Địa lí lớp 12
tham gia thi cấp Tỉnh ở trường PT Dân tộc Nội trú cấp 2-3 Vĩnh Phúc.
Trong 5 năm trở lại đây, từ năm học 2014 – 2015 đến năm học 2018 - 2019
đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh mơn Địa lí được đánh giá rất hay, phù hợp với nội dung
chương trình học, song nhiều học sinh ở các trường THPT trong Tỉnh nói chung đạt
kết quả khơng cao.
Từ thực tế giảng dạy 20 năm qua và nhiều lần được giao nhiệm vụ bồi dưỡng
học sinh giỏi lớp 12 thi cấp tỉnh mơn Địa lí tơi thấy để đạt được hiệu quả cao trong
mỗi bài học, tiết học cần có cách thiết kế bài giảng sao cho phù hợp với nội dung
kiến thức, phương tiện dạy học và hoàn cảnh học sinh. Để qua mỗi bài học, tiết học
học sinh không chỉ nắm được kiến thức mà còn biết cách vận dụng kiến thức linh
hoạt, tăng khả năng tư duy sáng tạo. Đối với dạy bồi dưỡng đội tuyến học sinh giỏi
lớp 12 thi cấp tỉnh khơng chỉ cần có vậy mà còn cần đến tất cả các yếu tố tâm lí,
năng lực của học sinh, kỹ năng chọn hạt giống, năng lực giảng dạy của giáo viên...
Trường THPT nơi tôi cơng tác mỗi năm có hơn 100 học sinh khối 12, hầu hết
các em là người dân tộc thiểu số nên khả năng tiếp thu kiến thức còn hạn chế, một
số em học khá giỏi các em đã chọn các môn khối A, D để học nâng cao và cũng là
khối các em chọn thi đại học, cao đẳng. Còn lại các em có năng lực học tập kém
mới chọn học khối C. Vì vậy, các em hầu như khơng có sự định hướng, mục tiêu
phấn đấu rõ ràng. Có số ít em học tập tốt nhưng lại khơng muốn vào đội tuyển vì
cho rằng tập trung vào đội tuyển mất nhiều thời gian ảnh hưởng đến học tập các
môn khác, ảnh hưởng đến thi đại học. Bởi vậy để chọn được đội tuyển có chất lượng

là điều khơng dễ, địi hỏi giáo viên phải có kỹ năng phát hiện năng lực học tập của
học sinh, động viên tâm lí, tạo hứng thú cho các em về môn học.
Dạy bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi lớp 12 thi cấp tỉnh khơng chỉ địi
hỏi giáo viên phải có kiến thức chun mơn vững vàng mà cịn phải có kinh nghiệm,
kỹ năng, phương pháp giảng dạy, cách thiết kế cấu trúc nội dung khoa học, lôgic, dễ
hiểu, tạo điểm tựa, sức vượt, sự tự tin cho học sinh khi đi thi. Thật không sai nếu
lấy kết quả học tập và kết quả các kỳ thi làm thước đo cho cho sự phát triển giáo dục
của nhà trường nói chung và năng lực giảng dạy của giáo viên nói riêng.
7.1.3. Giải pháp thực hiện
7.1.3.1. Kỹ năng lựa chọn học sinh vào đội tuyển
Do đặc thù các trường THPT trên địa bàn Tỉnh đều chọn ban cơ bản để học,
hơn nữa trường của chúng tơi có nhiều học sinh lựa chọn mơn Địa lí làm mơn học
để ơn thi THPT Quốc gia, nhưng phần lớn là các em chỉ dùng mơn Địa lí để xét tốt
nghiệp chứ không thi Đại học. Mỗi giáo viên lại chỉ dạy một vài lớp trong khối và
cũng có thể khơng dạy liên tục từ lớp 10 đến lớp 12. Do vậy kỹ năng chọn học sinh
vào đội tuyển học sinh giỏi lớp 12 thi cấp tỉnh có thể hiểu qua sơ đồ ngắn gọn sau:

luan van, khoa luan 5 of 66.

5


tai lieu, document6 of 66.

KẾ THỪA

THEO DÕI

THU HÚT


PHÁT HIỆN

- Lựa chọn qua kế thừa, theo dõi, phát hiện và thu hút:
+ Kế thừa kết quả thi học sinh giỏi cấp trường lớp 10 và 11, đây là nhân tố
thuận lợi nhất, vì hầu hết các em đã có sẵn nền tảng kiến thức và các tố chất cần
thiết cho việc học và thi trong đội tuyển.
+ Theo dõi là yếu tố chắc chắn và an tồn nhất vì giáo viên phải có q trình
giảng dạy trên lớp mới có thể theo dõi được năng lực học tập của học sinh, khả năng
lĩnh hội tri thức, kỹ năng làm bài của các em ...
+ Phát hiện, đây là kỹ năng đòi hỏi giáo viên phải hết sức nhạy bén bởi đây là
đối tượng học sinh ở các lớp mình chưa từng giảng dạy. Việc phát hiện này diễn ra
rất nhanh, có thể chỉ qua một vài buổi học trước khi thi chọn vào đội tuyển hoặc có
thể qua một vài bài kiểm tra nhanh.
+ Thu hút, giáo viên phải dùng đến biện pháp tâm lí hoặc giá trị và ý nghĩa
thực tiễn cho học sinh thấy được sự hấp dẫn của môn học, tạo được niềm tin với học
sinh để các em sẵn sàng trao gửi mục tiêu, ước mơ của mình. Hơn nữa cho các em
thấy được giá trị thực tiễn khi đạt kết quả cao trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh, đối
với những khuyến khích trong kì thi THPT Quốc gia sau này của các em. Một yếu
tố cũng rất quan trọng đối với thu hút là có học sinh có năng lực học tập tốt hơn ở
mơn Địa lí nhưng lại chọn thi vào mơn khác, có thể chỉ là do em muốn thử sức, mơn
đó cũng là mơn sau này thi đại học, em thích một điều gì đó thơi ... nhưng năng lực
của em đối với mơn học đó là chưa đủ. Vì thế nếu giáo viên phát hiện, định hướng
kịp thời để học sinh phát huy được tố chất, năng lực của học sinh ở mơn Địa lí thì
điều đó khơng chỉ mang lại kết quả cao cho học sinh mà cịn có ý nghĩa lớn đối với
giáo viên và nhà trường.
- Mỗi đội tuyển chỉ có từ 3 đến 5 em, vì thế sự lựa chọn cần phải chính xác cao
và phải đặt quyền lợi của học sinh, thành tích của nhà trường lên trên hết. Học sinh
được lựa chọn phải có được các tố chất sau:
+ Năng lực học tập, năng lực lĩnh hội tri thức nhanh, chắc chắn.


luan van, khoa luan 6 of 66.

6


tai lieu, document7 of 66.

+ Khả năng khái quát, tổng hợp, liên hệ kiến thức tốt.
+ Kỹ năng trình bày và làm bài tự luận tốt.
+ Kết quả đều qua nhiều bài kiểm tra.
+ Có bản lĩnh phịng thi và ổn định tâm lí.
+ Đam mê, yêu thích, ham học mơn Địa lí
- Lựa chọn được những học sinh có đủ năng lực, tố chất cần thiết vào đội tuyển
có vai trò hết sức quan trọng đối với kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh. Vì dạy và
học là hai yếu tố quan hệ hữu cơ với nhau, trò phải có hứng thú và mong muốn tiếp
nhận có tinh thần cầu tiến học hỏi thì thầy mới có điều kiện thực hiện thành cơng ý
tưởng của mình. Học trị có mong muốn học hỏi tích cực sẽ địi hỏi và thúc đẩy
người thầy ln nỗ lực tìm tịi, sáng tạo, tiếp cận nguồn tri thức mới.
7.1.3.2. Một số kiến thức kĩ năng cơ bản trong dạy bồi dưỡng đội tuyển
học sinh giỏi lớp 12 mơn Địa lí tham gia thi cấp tỉnh
Kiến thức cơ bản cho thi học sinh giỏi lớp 12 cấp tỉnh nằm chủ yếu trong
chương trình Địa lí lớp 12, bên cạnh đó cịn có cả kiến thức ở chương trình lớp 10,
11. Ngồi ra các kỹ năng địa lí như: Dạng bài tập tính giời, kỹ năng lựa chọn và vẽ
biểu đồ, kỹ năng nhận xét và giải thích, kỹ năng khai thác Atlat địa lí là khơng thể
thiếu.
Khi tìm hiểu về đề thi cấp tỉnh mơn Địa lí trong nhiều năm trở lại đây tơi thấy
cấu trúc đề thi có phần bài tập tính giờ của địa lí lớp 10, phần kỹ năng lựa chọn và
vẽ biểu đồ, kỹ năng nhận xét và giải thích, kĩ năng khai thác kiến thức qua Át lát
Địa lí Việt Nam... Đây cũng là những kiến thức khó đối với người học và khó cả đối
với người dạy. Chính điều đó đã khiến tơi tìm tịi, học hỏi rất nhiều trong các kỳ

được giao nhiệm vụ ôn thi học sinh giỏi những năm qua. Vì thế tơi chọn đây là nội
dung trọng tâm trình bày trong sáng kiến kinh nghiệm này.
7.1.3.2.1. Dạng bài tập tính giờ
Đây là dạng bài tập đòi hỏi phát huy tổng hợp nhiều kiến thức, bởi muốn tính
được giờ thì phải tính được múi giờ và phải biết giờ đó thuộc ngày nào.
Nếu
khơng rất dễ bị nhầm lẫn giữa múi giờ của bán cầu Tây với bán cầu Đông, giữa
ngày này với ngày khác. Do đó địi hỏi phải nắm được múi giờ đánh theo số thứ tự
từ 0 đến 23, múi giờ 24 trùng với múi giờ số 0 và kênh hình các múi giờ trên Trái
Đất trong sách giáo khoa lại thể hiện các múi giờ có giờ sớm hơn hoặc muộn hơn
múi giờ gốc. Nắm được số ngày của các tháng trong năm, tháng nào có 28 ngày,
tháng nào có 30, 31 ngày, năm nào là năm nhuận.
Ví dụ: Lễ hội Festivan Huế của Việt Nam năm 2015 khai mạc vào lúc 15 giờ
ngày 01/ 4 /2015 được truyền hình trực tiếp. Hãy tính giờ truyền hình trực tiếp lễ
khai mạc tại các địa điểm sau:
Địa điểm
Niu Đêli
Thượng Hải
Niu Iooc
Honolulu
Kinh độ
77ºĐ
121ºĐ
71ºT
157ºT
Giờ
Ngày,tháng
*Giải:
- Tính múi giờ của các địa điểm:


luan van, khoa luan 7 of 66.

7


tai lieu, document8 of 66.

+ Cách 1: Theo công thức tính múi giờ:
MĐ = KT : 15
Bán cầu Đơng:
Trong đó: MĐ: múi giờ cần tính thuộc bán cầu Đơng
KT: kinh tuyến cần tính múi giờ
MT = (360º - KT) : 15
Bán cầu Tây:
Trong đó: MT: múi giờ cần tính thuộc bán cầu Tây
KT: kinh tuyến cần tính múi giờ
MT = 24 - (KT : 15)

hoặc:

Trong đó:MT: múi giờ cần tính thuộc bán cầu Tây
KT: kinh tuyến cần tính múi giờ
(Kết quả làm trịn theo phương pháp làm trịn tốn học: > 5 làm tròn về 1, ≤ 5 làm
tròn về 0).
Áp dụng công thức trên:
Niu Đê li: thuộc múi giờ số 5
Thượng Hải: thuộc múi giờ số 8
Niu Iooc: thuộc múi giờ 19
Honolulu: thuộc múi giờ 14
Giải theo cách này học sinh rất dễ bị nhầm lẫn giữa múi giờ của bán cầu Tây

với bán cầu Đông hoặc xác định múi giờ sớm hơn hay muộn hơn.
+ Cách 2: Tính múi giờ theo công thức sau:
MĐ = KT : 15 = + ?
Bán cầu Đơng:
Trong đó: MĐ: múi giờ cần tính thuộc bán cầu Đơng
KT: kinh tuyến cần tính múi giờ
+ : giờ sớm hơn múi giờ gốc
Bán cầu Tây:

MT = KT : 15 = - ?

Trong đó: MT: múi giờ cần tính thuộc bán cầu Tây
KT: kinh tuyến cần tính múi giờ
- : giờ muộn hơn múi giờ gốc
(Kết quả làm trịn theo phương pháp làm trịn tốn học: > 5 làm tròn về 1, ≤ 5 làm
tròn về 0 ).
Áp dụng công thức trên:
Niu Đê li: thuộc múi giờ số + 5
Thượng Hải: thuộc múi giờ số + 8
Niu Iooc: thuộc múi giờ - 5
Honolulu: thuộc múi giờ - 10

luan van, khoa luan 8 of 66.

8


tai lieu, document9 of 66.

Giải theo cách này thì khắc phục được sự nhầm lẫn về tính múi giờ ở các địa

điểm cho học sinh. Học sinh dễ dàng kẻ sơ đồ tính múi giờ sớm hơn hay muộn hơn
múi giờ gốc như sau:
-11

-10 -9

-8

-7

-6

-5

-4

-3

-2

-1

0

+1 +2

+3 +4 +5 +6

+7 +8 +9 +10 +11 +12


-Tính giờ của các địa điểm:
Thượng Hải có giờ sớm hơn Việt Nam cịn lại các địa điểm đều có giờ muộn
hơn Việt Nam. Vì vậy khi Việt Nam là 15 giờ thì giờ tại các địa điểm là:
Địa điểm

Niu Đêli

Thượng Hải

Niu Iooc

Honolulu

Kinh độ
Giờ
Ngày,tháng

77ºĐ
13
01/ 4/ 2015

121ºĐ
16
01/ 4/ 2015

71ºT
3
01/ 4/ 2015

157ºT

22
31/ 3/ 2015

Ngồi việc tính giờ học sinh cịn phải xác định được giờ đó thuộc ngày nào.
Song, nhiều em khơng biết tháng nào có 28 ngày, tháng nào có 30 ngày, tháng nào
có 31 ngày hay năm nào là năm nhuận. Vì vậy nhiều em tính giờ đúng nhưng ngày,
tháng lại sai.
Để khắc phục tình trạng trên giáo viên hướng dẫn cho học sinh nắm được:
tháng 2 có 28 ngày; tháng 4, 6, 9, 11 có 30 ngày; các tháng 1, 3, 5, 7, 8, 10, 12 có 31
ngày. Các năm chia hết cho 4 là năm nhuận, năm nhuận tháng 2 có 29 ngày.
7.1.3.2.2. Dạng bài tập vẽ và nhận xét biểu đồ
Đây là dạng bài tập ln chiếm một vị trí quan trọng trong cấu trúc của đề thi.
Nếu học sinh có kiến thức và kỹ năng tốt thì đây là dạng bài tập giúp học sinh gỡ
điểm, còn nếu học sinh yếu về kỹ năng biểu đồ đặc biệt là kỹ năng lựa chọn biểu đồ
và xử lí đề bài thì đây là dạng bài tập khiến các em mất đi nhiều điểm nhất. Bởi theo
qui chế chấm thi môn Địa, nếu các em chọn và vẽ sai loại biểu đồ thì khơng chỉ
phần vẽ biểu đồ khơng được điểm mà kéo theo tồn bộ phần nhận xét đằng sau cũng
không được chấm, như vậy là mất đi toàn bộ số điểm của dạng bài tập này.
Vậy làm thế nào để giúp học sinh có kiến thức và kỹ năng về biểu đồ vững
chắc nhất, để dạng bài tập này ln chắc chắn có điểm ở mỗi bài thi, trong khi kỹ
năng biểu đồ nhiều, kỹ năng lựa chọn biểu đồ và nhận xét lại rất khó. Sau nhiều năm
ơn thi THPT Quốc gia và ôn thi học giỏi, tôi thấy cần phải làm thế nào để giúp học
sinh nắm được kỹ năng biểu đồ nhanh nhất với những kiến thức cơ bản, ngắn gọn,
chuẩn xác, dễ tiếp thu.
a. Vẽ biểu đồ
Trước khi vẽ biểu đồ học sinh cần phải lựa chọn biểu đồ thích hợp và xử lí số
liệu (nếu cần).
* Lựa chọn biểu đồ:
Đây là kỹ năng có vai trị quyết định nhất đến kết quả có hay khơng có điểm của
câu hỏi này.


luan van, khoa luan 9 of 66.

9


tai lieu, document10 of 66.

Dạng câu hỏi này thường có 3 bộ phận, gồm: lời dẫn , bảng số liệu, lời kết. (Đôi
khi lời kết hợp lại với lời dẫn, do đó đề bài chỉ cịn 2 bộ phận: lời dẫn và bảng số
liệu).
Dựa vào từng thành phần để lựa chọn biểu đồ:
- Căn cứ vào lời dẫn:
Lời dẫn có 3 dạng, gồm: lời dẫn có chỉ định, lời dẫn kín, lời dẫn mở.
+ Lời dẫn có chỉ định: đưa ra loại biểu đồ phải vẽ, VD: Hãy vẽ biểu đồ cột....
+ Lời dẫn kín: Hãy vẽ biểu đồ thích hợp ....
+ Lời dẫn mở: Là lời dẫn có các từ gợi mở ngầm vẽ một loại biểu đồ nào đó:
Biểu đồ đường biểu diễn có các từ gợi mở: "tăng trưởng", "biến động", "gia
tăng", "phát triển", ...
Biểu đồ cột có các từ gợi mở: "sản lượng", "khối lượng", "diện tích"...
Biểu đồ cơ cấu (trịn, miền, cột chồng) có các từ gợi mở: "cơ cấu", "chuyển dịch
cơ cấu", "trong đó", "chia ra", "chia theo", "bao gồm", ...
Biểu đồ kết hợp có các từ gợi mở: "mối quan hệ", "A và B", ...
- Căn cứ vào bảng số liệu:
+ Biểu đồ đường biểu diễn bảng số liệu có dạng: một chuỗi số liệu diễn biến
theo một chuỗi thời gian.
+ Biểu đồ cột bảng số liệu có dạng: một dãy số liệu diễn biến theo một số thời
điểm hoặc một số thời kỳ/giai đoạn.
+ Biểu đồ cơ cấu bảng số liệu có dạng tổng chia thành phần:
Biểu đồ tròn: ≤ 3 năm hoặc ≤ 3 đối tượng.

Biểu đồ miền: ≥ 4 năm
Biểu đồ cột chồng: từ 1 đến nhiều năm hoặc từ 1 đến nhiều đối tượng. (Song
biểu đồ cột chồng luôn đứng ở vị trí lựa chọn sau biểu đồ trịn và miền).
+ Biểu đồ kết hợp bảng số liệu có từ 2 đối tượng trở lên có mối quan hệ mật
thiết với nhau.
* Xử lí số liệu thường găp: (phục vụ cho cả vẽ biểu đồ và nhận xét)
Số liệu thành phần
- Tính cơ cấu (tỉ trọng):
x 100
Xây dựng cơng thức tính: % Thành phần =
Tổng
- Tính tốc độ tăng trưởng:
Gọi năm đầu trong bảng số liệu là năm gốc (năm đối chứng) bằng 100%.
Xây dựng cơng thức tính:
Số liệu năm sau
x 100
% Năm sau =
Số liệu năm đầu
- Tính bán kính hình trịn:
Lấy giá trị năm đầu hoặc đối tượng thứ nhất là giá trị gốc (giá trị đối chứng) và
gọi bán kính hình trịn năm đầu hoặc đối tượng thứ nhất bằng 1 đơn vị: RNđầu = 1
Nsau
Xây dựng cơng thức tính: RNsau =
Nđầu
- Gia tăng dân số:
Cơng thức tính: Dt = D0 + (D0 x tg)ⁿ = D0 x (1 + tg)ⁿ (Đơn vị: triệu người)

luan van, khoa luan 10 of 66.

10



tai lieu, document11 of 66.

Trong đó: Dt : dân số năm cần tính
D0 : dân số năm gốc
tg: tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên
n: khoảng cách từ năm gốc đến năm cần tính.
- Trong lĩnh vực nơng nghiệp:
Sản lượng
+ Năng suất =
(đơn vị tính: tạ/ha hoặc tấn/ha)
Diện tích
+ Sản lượng = Năng suất x Diện tích (đơn vị tính: tấn)
Sản lượng lương thực
+ Bình qn lương thực theo đầu người =
Dân số
(đơn vị tính: kg/người)
* Yêu cầu kỹ thuật thể hiện biểu đồ cơ bản:
- Trục tọa độ:
+ Xác định rõ gốc tọa độ bằng 0 hay khác 0.

0
+ Trục đứng chia các khoảng cách bước thang bằng nhau, lấy giá trị các bước thang
bằng nhau, sao cho bước thang cuối cùng có giá trị lớn hơn hoặc bằng giái trị lớn
nhất thể hiện trên biểu đồ, đầu trục phải có mũi tên và ghi đơn vị.
%
70
60
50

40
30
20
10
0

+ Trục ngang chia theo khoảng cách năm, trường hợp có quá nhiều mốc thời gian
hoặc thể hiện các đối tượng địa lí hay các địa điểm thì lấy khoảng cách bằng nhau.
Nếu thể hiện theo thời gian hoặc các đối tượng địa lí chưa hết giới hạn thì đầu trục
phải có mũi tên.

luan van, khoa luan 11 of 66.

11


tai lieu, document12 of 66.

Năm
2008 2009

2011

2014 2015

- Biểu đồ đường biểu diễn : là các đoạn thẳng nối các điểm tọa độ xác định được
với nhau, ký hiệu và số liệu được ghi tại các tọa độ đã xác định (yêu cầu kỹ thuật:
khi dóng tại mỗi điểm phải thẳng với mốc thời gian ở trục ngang và giá trị đạt được
ở trục đứng).
%


60
50
40
*
30 * 42
37
20
10
0

*
48

*
52

*
58

Năm
2008 2009

2011

2014 2015

- Biểu đồ cột:
Yêu cầu độ rộng của các cột phải bằng nhau, số liệu ghi trên đỉnh cột đối với
cột đơn và cột ghép, ghi vào trong miền đối với cột chồng

%

60
50
40
30
20
10
0

60
49
34

39

Năm
2009 2011

luan van, khoa luan 12 of 66.

2014 2015

12


tai lieu, document13 of 66.

%
100

40

80

36

60
40

40
20

20

34

30

34
28

38

Năm

0
2013

2014


2015

Khi vẽ biểu đồ cột có số liệu âm cần chú ý thể hiện cột quay xuống dưới trục ngang.
%

6
5
4
3
2
1
0

6,0
3,9

2009

2014
2011

-1
-2
-3
-4
-5

2015

Năm


- 3,4
-4,9

%
Khi vẽ biểu đồ cột có số liệu chênh lệch lớn cần sử dụng nét đứt chuyển giá trị bậc
thang để đảm bảo tính khoa học, tính thẩm mỹ của biểu đồ.

luan van, khoa luan 13 of 66.

13


tai lieu, document14 of 66.

%

300
200
100
30
20
10
0

288
186
29
20


Năm
2008

2010

2014 2015

Khi vẽ biểu đồ cột có giá trị trung bình của các thành phần cịn lại thì vẽ các thành
phần là cột, giá trị trung bình bằng đường thẳng ngang.
%

60
50
40
30
20
10
0

60
49
34

45,5

39

Năm
2009 2011


2014 2015

- Biểu đồ trịn:
Khi vẽ biểu đồ trịn phải xác định dây cung chính để vẽ lần lượt các cung góc
của các thành phần cơ cấu theo hướng từ trái sang phải.

Khi vẽ biểu đồ có 2 hay 3 hình trịn phải đặt chúng nằm bằng tâm hoặc bằng chân
trên một đường thẳng ngang.
Bằng tâm:

luan van, khoa luan 14 of 66.

14


tai lieu, document15 of 66.

Bằng chân:

- Biểu đồ miền:
Dựng trục tọa độ, xác định giá trị bước thang ở trục đứng, chia khoảng cách
năm ở trục ngang, xác định miền của biểu đồ.
%
100
80
60
40
20
0
2010 2011


Năm
2013 2014 2015

Lấy giá trị của đối tượng thứ nhất vẽ đường biểu diễn phân chia ranh giới đối tượng
thứ nhất với đối tượng thứ hai, lấy giá trị của đối tượng thứ hai vẽ đường biểu diễn
phân chia ranh giới đối tượng thứ hai với đối tượng thứ 3. Số liệu của ba đối tượng
điền vào 3 miền, đặt vào giữa khoảng của các tọa độ trong mỗi miền theo đường
thẳng đứng từ mốc thời gian lên.

luan van, khoa luan 15 of 66.

15


tai lieu, document16 of 66.

100

%

90
80
70
60
50
40
30
20
10


Năm

0
1995

1998

2000

2003

2005

2008

- Ký hiệu trong biểu đồ:
Dùng các ký hiệu đơn giản như: dấu chấm . , dấu cộng + , dấu trừ - , dấu sao
*, gạch chéo ∕ , gạch ngang , hình trịn ●, hình vng ■, hình tam giác ▲, ...
Sử dụng thống nhất ký hiệu của từng đối tượng/ thành phần trong biểu đồ.

A

B

- Chú giải:
Mỗi biểu đồ cần có một chú giải. (Trường hợp biểu đồ chỉ có một đối tượng thể
hiện bằng biểu đồ, một đường biểu diễn hoặc một dãy cột đơn thì khơng nhất thiết
phải có chú giải.) Nếu đặt chú giải bên phải biểu đồ thi đặt thành một hàng dọc, đặt
bên dưới biểu đồ thì đặt thành một hoặc hai hàng ngang.


luan van, khoa luan 16 of 66.

16


tai lieu, document17 of 66.

B

A

Chú giải:
Nông-lâm-ngư

C

Công
nghiệp-xây
dựng
Công
nghiệp-xây
dựng

dịch vụ
dịch vụ

- Tên biểu đồ:
Tên biểu đồ phải đảm bảo 3 yếu tố: biểu đồ gì, ở đâu, thời gian nào. Tên biểu đồ
đặt ở phía trên hoặc phía dưới biểu đồ.

Chú giải:
30,5
59,2

33,0

Khu vực KT
nhà nước TW

8,5

Khu vực KT nhà
nước địa phương

58,5
10,0

HÀ NỘI

Khu vực KT
ngồi nhà nước
CẢ NƯỚC

Biểu đồ cơ cấu cơng nghiệp theo thành phần kinh
của Hà Nội và cả nước năm 2015 (Đơn vị: %)
-u cầu chung:

Khu vực có vốn
đầu tư nước
tếngồi


Biểu đồ phải đảm bảo có đầy đủ ba bộ phận: biểu đồ, tên biểu đồ, chú giải.
Biểu đồ phải đảm bảo bốn tính chất: tính chính xác, tính khoa học, tính trực
quan, tính thẩm mĩ.
b. Nhận xét biểu đồ
- Cơ sở nhận xét: Dựa vào đường nét biểu đồ và số liệu ghi trên biểu đồ hoặc
bảng số liệu.
- Nguyên tắc nhận xét: Nhận xét từ khái quát/ tổng thể/ cái chung, rồi mới đến
chi tiết/ thành phần/ cái riêng. Nếu có từ 2 đối tượng trở lên phải có so sánh.
- Ngôn ngữ sử dụng trong nhận xét:
+ Trong biểu đồ cơ cấu: khi số liệu qui thành cơ cấu (%) phải sử dụng từ "tỉ
trọng" trong cơ cấu để nhận xét, so sánh (có số liệu dẫn chứng).

luan van, khoa luan 17 of 66.

17


tai lieu, document18 of 66.

+ Trạng thái tăng, nhận xét theo từng cấp độ: tăng, tăng mạnh, tăng nhanh, tăng
đột biến, tăng liên tục... kèm theo là số liệu dẫn chứng (như: tăng gấp 2 lần, tăng
lên 1 tỉ USD, tăng lên 50%...)
+ Trạng thái giảm, nhận xét theo từng cấp độ: giảm nhanh, giảm mạnh, giảm
chậm, giảm sâu, giảm nhẹ.... kèm theo là số liệu dẫn chứng (như: giảm 1 tỉ USD,
giảm 50%...)
+ Nhận xét tổng quát: phát triển nhanh, phát triển chậm, phát triển ổn định, phát
triển không ổn định, có sự chênh lệch...
c. Một số bài tập áp dụng:
Bài tập 1:

Cho bảng số liệu sau:
Diện tích và sản lượng lúa của nước ta giai đoạn 1990 - 2010
Năm
Diện tích (nghìn ha)
Sản lượng (nghìn tấn)
1990
6.042,8
19.225,1
1995
6.765,6
24.963,7
2000
7.666,3
32.529,5
2005
7.329,2
35.832,9
2010
7.489,4
40.005,6
a.Tính năng suất lúa cả năm của nước ta trong giai đoạn trên.
b.Vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng của diện tích, sản lượng và năng suất
lúa của nước ta giai đoạn 1990 - 2010. Rút ra nhận xét.
Hướng dẫn trả lời
a.Tính năng suất: Áp dụng công thức:
Sản lượng
Năng suất =
(đơn vị tính: tạ/ha)
Diện tích
Kết quả: Năng suất lúa cả năm của nước ta giai đoạn 1990 – 2010 (đơn vị: tạ/ha)

Năm
1990
1995
2000
2005
2010
Năng suất
31,8
36,9
42,4
48,9
53,4
b.Vẽ biểu đồ và rút ra nhận xét.
Căn cứ vào lời dẫn với từ gợi mở, vẽ biểu đồ thể hiện "tốc độ tăng trưởng"
của 3 đối tượng có đơn vị khác nhau. Vì vậy biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ
đường.
* Xử lí số liệu:
- Tính tốc độ tăng trưởng:
Gọi số liệu năm đầu là năm gốc (năm đối chứng) bằng 100%.
Số liệu năm sau
x 100
% Năm sau =
Số liệu năm đầu
- Kết quả:

luan van, khoa luan 18 of 66.

18



tai lieu, document19 of 66.

Tốc độ tăng trưởng diện tích, sản lượng và năng suất lúa của nước ta
giai đoạn 1990 - 2010 (đơn vị: %)
Năm
Diện tích
Sản lượng
Năng suất
1990
100,0
100,0
100,0
1995
111,9
129,8
116,0
2000
126,9
169,2
133,3
2005
121,3
186,4
153,8
2010
123,9
208,1
176,7
*Vẽ biểu đồ
%

250 200 150 -

129,8

116,0




100 -■

111,9

169,2

133,3

186,4

153,8








126,9


208,1

176,7





123,9

121,3

50 Năm

0
1990

1995

2000

2005

2010

990


Diện tích




Sản lượng



Năng suất

Biểu đồ tốc độ tăng trưởng diện tích, sản lượng và năng suất lúa
của nước ta giai đoạn 1990 - 2010
* Nhận xét: (Cấu trúc: Chung / riêng / so sánh)
- Nhìn chung tốc độ tăng trưởng diện tích, sản lượng và năng suất lúa
của nước ta giai đoạn 1990 - 2010 tăng, nhưng có sự khác nhau.
- Diện tích tăng khơng ổn định, có sự biến động, từ 100% (1990) tăng lên
126,9% (2000), giảm nhẹ xuống 123,9% (2010).
- Sản lượng và năng suất tăng liên tục từ 1990 - 2010. Sản lượng tăng từ 100%
lên 208,1%, năng suất tăng từ 100% lên 176,7%.
- Sản lượng có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất (108,1%), tiếp đến là năng suất
tăng (76,7%), diện tích tăng chậm nhất (23,9%).
Bài tập 2: Cho bảng số liệu sau:
Sản lượng lương thực có hạt bình qn đầu người của cả nước và
Bắc Trung Bộ giai đoạn 1995 - 2010
(đơn vị: kg/người)
Năm
1995
2000
2005
2010
luan van, khoa luan 19 of 66.


19


tai lieu, document20 of 66.

Cả nước
363,1
444,9
480,9
513,4
Bắc Trung
235,2
304,0
366,5
485,0
Bộ
Vẽ biểu đồ thể hiện nội dung bảng số liệu trên và rút ra nhận xét.
Hướng dẫn trả lời
*Vẽ biểu đồ
Căn cứ vào bảng số liệu thấy có các dấu hiệu để lựa chọn biểu đồ cột nhóm:
"sản lượng" lương thực có hạt của hai đối tượng, số liệu cho ở "4 thời điểm".
kg/người

600

513,4
480,9

500
400


444,9

304,0

300
200

385,0

366,5

363,1

235,2

100
0
1995

2000

Cả nước

2005

2010

Năm


Bắc Trung Bộ

Biểu đồ sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người
của cả nước và Bắc Trung Bộ giai đoạn 1995 - 2010
* Nhận xét: (Cấu trúc: khái quát / cụ thể / so sánh)
- Bình quân sản lượng lương thực có hạt theo đầu người của cả nước và Bắc
Trung Bộ đều tăng lên liên tục trong giai đoạn 1995 - 2010. Cả nước tăng từ 363,1
kg/người (1995) lên 513,4 kg/người (2010), Bắc Trung Bộ tăng từ
235,2 kg/người (1995) lên 385,0 kg/người (2010).
- Giai đoạn 1995 - 2010, bình qn sản lượng lương thực có hạt theo đầu người
của Bắc Trung Bộ luôn thấp hơn cả nước, 235,2/363,1 kg/người (1995), 385,0/513,4
kg/người (2010).
- Tốc độ tăng bình quân sản lượng lương thực có hạt theo đầu người Bắc Trung
Bộ cao hơn cả nước. Bắc Trung Bộ tăng 1,6 lần, cả nước tăng 1,4 lần.
Bài tập 3: Cho bảng số liệu sau:
Dân số nước ta giai đoạn 1995 - 2010
( đơn vị: nghìn người)
Chia ra
Năm
Tổng số
Nam
Nữ
1995
71.995
35.237
36.758

luan van, khoa luan 20 of 66.

20



tai lieu, document21 of 66.

2000
77.635
38.166
38.935
2005
83.128
41.463
41.665
2010
86.932
42.986
43.946
a. Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình gia tăng dân số của nước ta giai đoạn 1995 2010 theo bảng số liệu trên.
b. Nhận xét tình hình phát triển dân số nước ta từ biểu đồ đã vẽ.
Hướng dẫn trả lời
a. Vẽ biểu đồ:
Theo yêu cầu của đề bài và bảng số liệu, lựa chọn biểu đồ căn cứ vào từ gợi
mở "tình hình gia tăng dân số" và bảng số liệu dạng "tổng chia thành phần". Vì vậy
biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ cột chồng (tuyệt đối).
Nghìn người
100,000
90,000
80,000
70,000
60,000
50,000

40,000
30,000
20,000
10,000
0

83.128

86.932

77.635
71.995
38.935

41.665

43.946

36.758

35.237

38.166

41.463

42.986

Năm
1995


Nam

2000

2005

Nữ

2010

Tổng dân số

Biểu đồ tình hình gia tăng dân số của nước ta giai đoạn 1995 - 2010
b. Nhận xét: (Cấu trúc: chung/ riêng và so sánh)
- Dân số nước ta tăng liên tục từ 1995 - 2010, tăng 1,2 lần tương ứng với 14.937
nghìn người.
- Cả nam và nữ đều tăng, tuy nhiên có sự gia tăng khác nhau giữa nam và nữ:
+ Nam giới tăng hơn 1,2 lần (7.749 nghìn người)
+ Nữ giới tăng chậm hơn, chưa đến 1,2 lần (7.188 nghìn người)
Bài tập 4: Cho bảng số liệu sau:
Diện tích và sản lượng chè của nước ta giai đoạn 1991 – 2006

luan van, khoa luan 21 of 66.

21


tai lieu, document22 of 66.


Chè

Năm

Diện tích (nghìn ha)
Sản lượng (nghìn tấn)
1991
60,0
145,1
1994
67,3
189,2
1997
78,6
235,0
2000
87,7
314,7
2003
116,3
448,6
2006
118,4
534,2
Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện tình hình phát triển cây chè của nước ta giai đoạn
1990 - 2005 và nêu nhận xét.
Hướng dẫn trả lời
*Vẽ biểu đồ:
Theo yêu cầu của đề bài và bảng số liệu: lựa chọn biểu đồ căn cứ vào từ gợi
mở "tình hình phát triển" và bảng số liệu có "2 đối tượng có mối quan hệ chặt chẽ

với nhau". Vì vậy biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ kết hợp giữa cột đơn với đường.
Nghìn tấn

Nghìn ha

- 600

140
116,3

120

448,6



100
80
60

534,2
♦118,4 - 500

87,7

- 400

314,7

- 300


78,6
67,3



60,0
235,0

40
20

189,2
145,1



- 200





- 100

0
1991

1994
Diện tích


1997

2000



2003

2006

0

Năm

Sản lượng

Biểu đồ thể hiện tình hình phát triển cây chè của nước ta, giai đoạn 1991 -2006
* Nhận xét:
(Cấu trúc: chung/ riêng và so sánh)
- Giai đoạn 1991 - 2006 diện tích và sản lượng chè nước ta đều tăng.
- Sản lượng tăng nhanh hơn diện tích:
+ Sản lượng tăng thêm 398,1 nghìn tấn (2,44 lần)
+ Diện tích tăng thêm 58 nghìn ha (1,97 lần)
Bài tập 5: Cho bảng số liệu sau:

luan van, khoa luan 22 of 66.

22



tai lieu, document23 of 66.

Tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành
phân theo khu vực kinh tế năm 1995, 2000 và 2005.
(Đơn vi: tỉ đồng)
Khu vực kinh tế
1995
2000
2005
Nông - Lâm - Thủy sản
51 319,0
63 717,0
76 888,0
Công nghiệp - Xây dựng
58 550,0
96 913,0
157 867,0
Dịch vụ
85 698,0
113 036,0
158 276,0
a.Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện qui mơ, cơ cấu tổng sản phẩm trong nước
phân theo ngành kinh tế của nước ta năm 1995, 2000 và 2005.
b.Nhận xét tốc tốc độ tăng trưởng vả chuyển dịch cơ cấu tổng sản phẩm trong
nước phân theo ngành kinh tế của nước ta qua các năm trên.
Hướng dẫn trả lời
a. Vẽ biểu đồ:
Theo yêu cầu của đề bài và bảng số liệu: lựa chọn biểu đồ căn cứ vào từ gợi
mở "qui mô", "cơ cấu" và bảng số liệu có dạng "tổng chia thành phần" của 3 năm.

Vì vậy biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ trịn có bán kính khác nhau.
*Xử lí số liệu: Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước
phân theo khu vực kinh tế năm 1995, 2000 và 2005. (Đơn vi: %)
Khu vực kinh tế
1995
2000
2005
Nông - Lâm - Ngư
26,3
23,3
19,5
Công nghiệp - Xây dựng
29,9
35,4
40,2
Dịch vụ
43,8
41,3
40,3
Tổng
100,0
100,0
100,0
* Tính bán kính: (R)
Gọi R1995 = 1,0 đơn vị
Vậy RNăm sau =

Nsau
N1995


Áp dụng công thức trên ta được kết quả:
Bán kính (R)
1995
Đơn vị
1,0
Centimet (cm)
1,5
*Vẽ biểu đồ:

luan van, khoa luan 23 of 66.

2000
1,18
1,77

2005
1,42
2,13

23


tai lieu, document24 of 66.

19,5
23,3
26,3
43,8
29,9


1995

Nông-lâm-ngư

40,3

41,3
35,4

2000
Công
nghiệp-xây
Công
nghiệp-xây
dựng
dựng

40,2

2005

dịch vụ Dịch vụ

Biểu đồ thể hiện qui mô, cơ cấu tổng sản phẩm trong nước
phân theokhu vực kinh tế của nước ta năm 1995, 2000 và 2005.
b. Nhận xét:
(Cấu trúc: Khái quát/ cụ thể và so sánh)
- Về tốc độ tăng trưởng:
+ Tổng sản phẩm trong nước từ năm 1995 - 2005 tăng từ 195 567 lên 393 031
tỉ đồng (tăng > 2 lần).

+ Cả 3 khu vực kinh tế đều tăng: tăng nhanh nhất là khu vực công nghiệp
- xây dựng (2,7 lần), tiếp đến là dịch vụ (1,8 lần), chậm nhất là nông - lâm - ngư (1,5
lần).
- Về cơ cấu:
+ Tỉ trọng của các khu vực kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỉ
trọng khu vực công nghiệp - xây dựng, giảm tỉ trọng khu vực nông - lâm - ngư và
khu vực dịch vụ.
+ Khu vực nông - lâm - ngư giảm mạnh, từ 26,3% xuống 19,5% (giảm 6,8%).
+ Khu vực dịch vụ giảm nhẹ, từ 43,8% xuống 40,3% (giảm 3,5%).
+ Khu vực công nghiệp - xây dựng tăng mạnh, từ 29,9% lên 40,2% (tăng
10,3%).
7.1.3.2.3. Dạng bài tập sử dụng Át lát Địa lí Việt Nam
Ở bậc THPT, mỗi môn học đều yêu cầu những đặc điểm riêng, cần các
phương pháp giảng dạy thích hợp. Mơn Địa lí đã xác định phương pháp đặc trưng là
sử dụng kênh hình và kênh chữ trong việc dạy và học. Song việc giảng dạy kênh
chữ đã quen thuộc trong nhà trường, nhưng kênh hình mới được chú trọng trong
những năm đổi mới phương pháp dạy học, nên việc vận dụng nó cịn nhiều khó
khăn bỡ ngỡ. Nhất là đối với học sinh lớp 12, việc sử dụng Át lát địa lí Việt Nam để
đọc và phân tích các dữ liệu, rồi đi đến nhận biết kiến thức qua các trang bản đồ
trong Át lát là rất cần thiết, giúp cho học sinh nhận thức đầy đủ kiến thức, tiếp thu
nhanh, dễ hiểu. Đồng thời tránh được phương pháp diễn giải dài dòng, từng bước

luan van, khoa luan 24 of 66.

24


tai lieu, document25 of 66.

gây hứng thú và ham mê học tập mơn Địa lí cho học sinh. Trong nhiều năm trở lại

đây Tỉnh Vĩnh Phúc thường tổ chức thi học sinh giỏi lớp 12 cấp tỉnh vào tháng 11,
12. Kiến thức trong bài thi được tính đến thời điểm thi nên tôi thường chú trọng rèn
luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng Át lát phần địa lí Tự nhiên và địa lí Dân cư Việt
Nam.
a. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tìm hiểu các nội dung trong bản đồ
của Atlat để rút ra đặc điểm của các yếu tố tự nhiên Việt Nam.
Muốn tìm hiểu được nội dung của mỗi bản đồ, biểu đồ thì việc hiểu các ngơn
ngữ của nó là việc hết sức quan trọng. Trong Át lát ngôn ngữ được dùng là những
quy định thống nhất, chính xác về màu sắc, ký hiệu, tỷ lệ của bản đồ... Ngay từ
trang đầu tiên của Át lát, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu và nắm
vững các quy ước ở mục chú giải để có thể đọc nhanh, đúng bản đồ và từ đó phân
tích chính xác hơn.
Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh khi đọc bất cứ một bản đồ nào cần
phải đọc :
- Tên bản đồ trước để hình dung ra nội dung của bản đồ.
- Đọc phần chú giải để hiểu rõ các kí hiệu được dùng cho bản đồ đó.
- Sau đó sẽ tìm hiểu các kiến thức liên quan đến bài học được thể hiện trên bản đồ,
biểu đồ trong Atlat. Từ đó rút ra những nhận xét về các yếu tố của tự nhiên theo
từng nội dung của bài học.
Ví dụ: Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích Bản đồ trang 9 trong Át lát địa lí
Việt Nam, học sinh cần rút ra nhận xét sau:
- Chế độ nhiệt.
- Chế độ mưa, sự phân bố mưa.
- Hoạt động của các loại gió mùa ở nước ta.
- Hoạt động của Bão ở nước ta và vùng phân bố bão.
b. Khai thác bản đồ, biểu đồ trong Atlat để rèn luyện cho học sinh kỹ
năng tìm hiểu kiến thức địa lí về dân cư nước ta.
Ví dụ:
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách phân tích bản đồ trang 16 (dạy bài 16) học
sinh rút ra nhận xét :

+ Phân bố các dân tộc nước ta khơng đều: Các nhóm dân tộc ít người chỉ có trên
13% dân số nhưng phân bố rất rộng trên khắp các vùng trong cả nước. Dân cư tập
trung đông ở đồng bằng, nhất là ở đô thị.
+ Hiểu được ngữ hệ và các nhóm ngơn ngữ của các dân tộc.
- Phân tích các bản đồ, biểu đồ trang 15 của Atlat (dạy từ bài 16-17 SGK) rút ra kết
luận về đặc điểm dân cư và nguồn nhân lực nước ta:
+ Dựa vào màu sắc của bản đồ, phân tích mật độ dân số: Nước ta có mật độ dân số
cao nhưng phân bố không đều (tập trung đông ở Đồng bằng sông Hồng và Đồng
bằng sông Cửu Long, đặc biệt mật độ dân số ở các thành thị rất cao, thưa thớt ở
miền núi nhất là vùng Tây nguyên).
+ Phân tích biểu đồ phát triển dân số nước ta qua các năm, từ đó học sinh nhận thức
được: Dân số nước ta đông, gia tăng nhanh từ đầu thế kỷ XX đến nay (Năm 1960 có

luan van, khoa luan 25 of 66.

25


×