Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ phần Ô tô Trường Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

NGUYỄN THỊ HÀ UN

HỒN THIỆN KẾ TỐN TRÁCH NHIỆM
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TRƯỜNG HẢI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

ĐÀ NẴNG, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

NGUYỄN THỊ HÀ UN

HỒN THIỆN KẾ TỐN TRÁCH NHIỆM
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN Ơ TƠ TRƯỜNG HẢI

Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 8.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐOÀN NGỌC PHI ANH

ĐÀ NẴNG, NĂM 2019



LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo trường Đại học Duy Tân, tập
thể lãnh đạo, các thầy cô giáo của Khoa Sau đại học và Khoa Kế toán của trường.
Tác giả đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Đoàn Ngọc Phi Anh
đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo, động viên tác giả trong q trình nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên của
Công ty Cổ phần Ô tô Trường Hải đã trợ giúp và cung cấp các thơng tin hữu ích để
tác giả hồn thành luận văn.
Tác giả xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, chia sẻ với tác giả trong
suốt quá trình thực hiện và hồn thành luận văn.
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận
văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
xây dựng của quý thầy, cô và các anh chị học viên.
Trân trọng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hà Uyên


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Đà Nẵng, tháng 02 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Hà Uyên



TÓM TẮT
Tác giả đã giới thiệu tổng quan về vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi nghiên
cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn
của đề tài.
Về mặt lý luận: Đề tài đã hệ thống lại lý thuyết về các trung tâm trách nhiệm,
hệ thống dự toán, hệ thống phương pháp cung cấp các thông tin thực hiện, hệ thống
các phương pháp kiểm soát và đánh giá kết quả, hiệu quả của các trung tâm trách
nhiệm, đánh giá trách nhiệm quản lý của từng trung tâm trách nhiệm…
Về mặt thực tiễn: Đề tài đã phản ánh thực trạng cơng tác kế tốn trách nhiệm
tại Cơng ty Cổ phần Ơ tơ Trường Hải như đặc điểm tổ chức, phân cấp quản lý, các
chỉ tiêu sử dụng và báo cáo đánh giá các trung tâm trách nhiệm. Từ đó đánh giá
những mặt đạt được và những mặt cịn hạn chế trong cơng tác tổ chức kế tốn trách
nhiệm.
Căn cứ vào thực trạng cơng tác kế toán trách nhiệm, đề tài đã đưa ra một số
giải pháp, kiến nghị giúp hồn thiện, tổ chức mơ hình kế tốn trách nhiệm phù hợp
với đặc điểm kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Ơ tơ Trường Hải, nhằm cung cấp
thơng tin hữu ích cho nhà quản trị đánh giá hiệu quả và trách nhiệm quản lý của các
trung tâm trách nhiệm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ 1
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. 2
TÓM TẮT .............................................................................................................. 3
MỤC LỤC.............................................................................................................. 4
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT .............................................................. 7
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... 8
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .................................................................................. 10

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3
5. Cấu trúc của đề tài ....................................................................................... 3
6. Tổng quan đề tài.......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG
DOANH NGHIỆP ................................................................................................. 9
1.1. BẢN CHẤT, VAI TRỊ VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TỐN TRÁCH NHIỆM... 9
1.1.1. Bản chất của kế toán trách nhiệm .......................................................... 9
1.1.2. Vai trị và nhiệm vụ của kế tốn trách nhiệm trong doanh nghiệp ........ 11
1.2. SỰ PHÂN CẤP QUẢN LÝ – CƠ SỞ CỦA KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM ...... 13
1.2.1. Khái niệm về phân cấp quản lý ............................................................ 13
1.2.2. Kế toán trách nhiệm với phân cấp quản lý ........................................... 14


1.3. CÁC TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM ............................................................ 15
1.3.1. Trung tâm chi phí (Cost Center) .......................................................... 15
1.3.2. Trung tâm doanh thu (Revenue center) ................................................ 16
1.3.3. Trung tâm lợi nhuận (Profit center) ..................................................... 17
1.3.4. Trung tâm đầu tư (Investment center) .................................................. 17
1.4. ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ CÁC TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM ................ 19
1.4.1. Đánh giá thành quả của trung tâm chi phí ............................................ 19
1.4.2. Đánh giá trách nhiệm của trung tâm doanh thu .................................... 21
1.4.3. Đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận ........................................ 22
1.4.4. Đánh giá thành quả của trung tâm đầu tư ............................................. 22
1.5. TỔ CHỨC BÁO CÁO KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM ...................................... 26
1.5.1. Đặc điểm chung của báo cáo kế toán trách nhiệm ................................ 26
1.5.2. Nội dung tổ chức báo cáo kế toán trách nhiệm .................................... 27

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TỐN TRÁCH NHIỆM TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN Ơ TƠ TRƯỜNG HẢI .................................................... 32
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TRƯỜNG HẢI ................... 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .................................... 32
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty ....................................................... 33
2.1.3. Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý tại Công ty ................................. 34
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế tốn tại Cơng ty .................................................. 38
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TỐN TRÁCH NHIỆM TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ
TRƯỜNG HẢI ...................................................................................................... 40
2.2.1. Đặc điểm phân cấp tài chính tại Cơng ty.............................................. 40
2.2.2. Các trung tâm trách nhiệm tại Công ty ................................................ 43


2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá các trung tâm trách nhiệm .................................. 46
2.2.4. Báo cáo của các trung tâm trách nhiệm................................................ 47
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI
CÔNG TY ..................................................................................................................... 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 63
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TỐN TRÁCH
NHIỆM TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN Ơ TƠ TRƯỜNG HẢI.................................. 64
3.1. QUAN ĐIỂM HỒN THIỆN KẾ TỐN TRÁCH NHIỆM ........................... 64
3.1.1 Phù hợp với mơ hình quản lý................................................................ 64
3.1.2 Phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý của Cơng ty ........................... 64
3.1.3. Phù hợp và hài hịa giữa chi phí và lợi ích ........................................... 65
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN TRÁCH NHIỆM TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN Ơ TƠ TRƯỜNG HẢI ........................................................ 65
3.2.1. Hồn thiện bộ máy vận hành kế toán trách nhiệm ................................ 65
3.2.2. Hoàn thiện các trung tâm trách nhiệm ................................................. 66
3.2.3. Hoàn thiện các chỉ tiêu và báo cáo đánh giá trung tâm trách nhiệm ..... 70

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 77
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

STT

CHỮ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

1

CP NCTT

Chi phí nhân cơng trực tiếp

2

CP NVLTT

Chi phí ngun vật liệu trực tiếp

3

CP SXC


Chi phí sản xuất chung

4

DN

Doanh nghiệp

5

DT

Doanh thu

6



Giám đốc

7

HĐQT

Hội đồng quản trị

8

KCN


Khu cơng nghiệp

9

KTQT

Kế tốn quản trị

10

KTT

Kế tốn trưởng

11

KTTC

Kế tốn tài chính

12

KTTN

Kế tốn trách nhiệm

13

LN


Lợi nhuận

14

ROI

Tỷ lệ hồn vốn đầu tư mong muốn

15

SL

Số lượng

16

SP

Sản phẩm

17

SXKD

Sản xuất kinh doanh

18

TC – KT


Tài chính – Kế tốn

19

TGĐ

Tổng Giám đốc

20

THACO

Cơng ty Cổ phần Ô tô Trường Hải

21

TK

Tài khoản

22

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

23

TSCĐ


Tài sản cố định

24

VCSH BQ

Vốn chủ sở hữu bình qn

25

VPTQ

Văn phịng tổng quản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

1.1.

Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm chi phí

27


1.2.

Báo cáo thành quả doanh thu trong trường hợp nhà quản trị
trung tâm doanh thu toàn quyền định giá bán

28

1.3.

Báo cáo thành quả doanh thu trong trường hợp nhà quản trị
trung tâm doanh thu không được quyền định giá bán

28

1.4.

Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận

29

2.1.

Bảng tổng hợp phân công, phân cấp trách nhiệm tại Công ty

42

2.2.

Kế hoạch sản xuất của Nhà máy Thaco Bus Quý IV/ 2017


48

2.3.

Định mức CP NVLTT quý IV/2017 cho dòng xe Bus

49

2.4.

Kế hoạch CP NVLTT tiếp Q IV/ 2017 cho dịng xe Bus

49

2.5.

Kế hoạch chi phí sản xuất Quý IV 2017 Nhà máy Thaco Bus

50

2.6.

Bảng tổng hợp chi phí sản xuất Nhà máy Thaco Bus Quý
IV/2017

51

2.7.

Bảng phân tích biến động chi phí Nhà máy Thaco Bus Qúy

IV/2017

51

2.8.

Bảng kế hoạch tiêu thụ tại Chi nhánh khu vực Bắc Bộ quý IV /
2017

53

2.9.

Dự toán tiêu thụ tại Showroom MAZDA Long Biên – Chi
nhánh khu vực Bắc bộ Quý IV/2017

53

2.10.

Báo cáo thực hiện doanh thu tại Showroom MAZDA Long
Biên – Chi nhánh khu vực Bắc bộ Quý IV/2017

54

2.11.

Bảng phân tích tình hình thực hiện doanh thu tại Showroom
MAZDA Long Biên – Chi nhánh khu vực Bắc bộ Quý
IV/2017


55

2.12.

Kế hoạch lợi nhuận Quý IV / 2017

57

2.13.

Báo cáo chi phí bán hàng và QLDN Quý IV / 2017

57

2.14.

Báo cáo giá trị hàng xuất kho Quý IV / 2017

58

2.15.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Quý IV/2017

59

2.16.

Bảng tính ROI tại Thaco qua các năm


59


Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.17.

Kết quả đầu tư trong lĩnh vực ô tơ năm 2017

60

3.1.

Trách nhiệm của trung tâm chi phí định mức

67

3.2.

Trách nhiệm của trung tâm chi phí tùy ý

68



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

Trang

1.1.

Kế toán trách nhiệm mối quan hệ với cơ cấu tổ chức quản lý

18

2.1.

Bộ máy quản lý của Cơng ty Cổ phần Ơ tơ Trường Hải

35

2.2.

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn tại Công ty

38

sơ đồ

2.3.

3.1.


Phân cấp quản lý theo từng trung tâm trách nhiệm của Công
ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy vận hành hệ thống kế toán trách
nhiệm

45

66


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, cơ sở hạ
tầng giao thông được cải thiện, đời sống người dân ngày càng được nâng cao, đặc
biệt ở các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng... Nhu cầu
đi lại và vận chuyển hàng hóa bằng ơ tơ đang phát triển nhanh chóng. Cơng nghiệp
ơ tơ đang là ngành tạo động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước với mục tiêu phát triển là: xây dựng ngành công nghiệp ô
tô Việt Nam trở thành ngành công nghiệp quan trọng của đất nước, đáp ứng nhu cầu
thị trường nội địa về các loại xe có lợi thế cạnh tranh cao, tham gia xuất khẩu, tạo
động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp khác và nâng cao năng
lực cạnh tranh để trở thành nhà cung cấp linh kiện, phụ tùng trong chuỗi sản xuất
cơng nghiệp ơ tơ thế giới.
Kế tốn trách nhiệm là một bộ phận cấu thành không thể thiếu trong hệ thống
kế toán của doanh nghiệp, là khâu quan trọng trong cơng tác quản lý kinh tế tài
chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế
quốc tế để cạnh tranh và tạo lợi thế trong kinh doanh, chiếm lĩnh được thị trường thì
việc tổ chức tốt cơng tác thu thập thơng tin, hệ thống hóa và xử lý thơng tin, phân

tích và cung cấp thông tin để phục vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp, từ đó tổ chức
tốt cơng tác quản lý hoạt động kinh doanh có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp sản
xuất và kinh doanh ơ tơ tại Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp thuộc Tổng
Cơng ty Cơng nghiệp Ơ tơ Việt Nam nói riêng, cơng tác kế tốn đã được thực hiện
theo quy định nhưng mới chỉ dừng lại ở KTTC. Dưới góc độ KTQT chưa được
nghiên cứu một cách tồn diện, đầy đủ có hệ thống và khoa học, để từ đó có thể tổ
chức tốt cơng tác quản lý hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất và
kinh doanh ơ tơ.
Cơng ty Cổ phần Ơ tơ Trường Hải (THACO) được thành lập vào ngày


2

29/4/1997, là doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp và phân phối ô
tô tại Việt Nam. Mục tiêu của Cơng ty là giữ vững vị trí này đồng thời mở rộng thị
trường trong khu vực ASEAN, tăng cường hợp tác quốc tế nhằm lựa chọn công nghệ
phù hợp, gia tăng tỷ lệ nội địa hóa, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, tạo nền tảng để
phát triển thành tập đồn cơng nghiệp đa ngành, nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm
vươn tới vị trí hàng đầu khu vực. Để đạt được mục tiêu này, các nhà quản trị Công ty
cần đề ra phương thức quản lý sao cho các bộ phận và các thành viên trong Công ty
phối hợp với nhau một cách đồng bộ. Do đó, kế tốn trách nhiệm là một trong những
cơng cụ quản lý giúp nhà quản trị thơng qua đó đánh giá trách nhiệm của từng bộ
phận cụ thể trong việc thực hiện mục tiêu chung của Công ty.
Công ty Cổ phần Ơ tơ Trường Hải đã bước đầu xây dựng kế tốn trách nhiệm,
nhưng hệ thống này vẫn cịn nhiều hạn chế cần được đánh giá và hoàn thiện cho
hiệu quả hơn. Xuất phát từ lý do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hồn thiện kế tốn
trách nhiệm tại Cơng ty Cổ phần Ơ tơ Trường Hải”. Với những phân tích trên cho
thấy đề tài có tính cấp thiết cả về lý thuyết lẫn thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung: Hồn thiện KTTN tại Cơng ty Cổ phần Ơ tơ Trường Hải, từ
đó giúp nhà quản trị tại Công ty đánh giá đúng thành quả của từng bộ phận trong
Công ty.
Mục tiêu cụ thể:
- Đề tài dựa trên nền tảng kiến thức về kế toán quản trị đã được đào tạo ở bậc
cao học và tìm hiểu từ các cơng trình nghiên cứu trước để hệ thống hóa lý luận về
kế tốn trách nhiệm trong doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng của kế tốn trách nhiệm tại Cơng ty Cổ phần Ơ tơ
Trường Hải, tìm ra những ưu điểm và nhược điểm còn tồn tại trong công tác đánh
giá trách nhiệm tại Công ty.
- Đưa ra một số giải pháp để hồn thiện kế tốn trách nhiệm theo đặc thù của
Công ty, giúp bộ máy quản trị tại Công ty đánh giá được một cách đúng đắn thành
quả của các bộ phận trong việc hướng tới mục tiêu chung của tổ chức.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là thực trạng kế toán trách
nhiệm tại Cơng ty Cổ phần Ơ tơ Trường Hải từ đó đề ra phương hướng hồn thiện
kế tốn trách nhiệm tại Công ty.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu trong hệ thống kế toán
trách nhiệm của một doanh nghiệp cụ thể đó là Cơng ty Cổ phần Ơ tơ Trường Hải.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp so sánh, thống kê, tổng hợp, phân tích số
liệu để đánh giá thực trạng về phân cấp quản lý với hệ thống báo cáo kế tốn trách
nhiệm hiện tại ở Cơng ty cũng như xác lập các giải pháp cụ thể. Việc thu thập số
liệu trong quá trình nghiên cứu là một bước quan trọng từ các nguồn dữ liệu sau:
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: bao gồm lý thuyết từ các giáo trình kế tốn quản trị,
tạp chí chun ngành và các cơng trình khoa học đã từng cơng bố có nội dung liên

quan, quy chế về phân cấp quản lý tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, các báo cáo nội bộ có liên quan tại Cơng ty…
- Nguồn dữ liệu sơ cấp: được thu thập từ việc sử dụng các phương pháp quan
sát, phỏng vấn.
5. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế tốn trách nhiệm tại Cơng ty Cổ phần Ơ tơ Trường
Hải.
Chương 3: Các giải pháp hồn thiện kế tốn trách nhiệm tại Cơng ty Cổ phần
Ơ tơ Trường Hải.
6. Tổng quan đề tài
6.1. Tình hình nghiên cứu nước ngồi
Thơng qua các cơng trình nghiên cứu trên thế giới trước đây cho thấy, KTTN
được đề cập đầu tiên ở Mỹ vào năm 1950 trong tác phẩm "Basic organizational
planning to tie in with responsibility accounting" của Ailman (1950). Từ đó đến


4

nay, vấn đề KTTN được quan tâm nhiều với những quan điểm khác nhau bởi những
tác giả khác nhau ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Anthony và cộng sự (2012) khẳng định: KTTN là một hệ thống kế tốn có
chức năng thu thập, tổng hợp và báo cáo các dữ liệu kế tốn có liên quan đến trách
nhiệm của từng nhà quản lý riêng biệt trong một tổ chức, cung cấp thông tin nhằm
đánh giá trách nhiệm và thành quả mỗi nhà quản lý tạo ra các báo cáo chứa cả
những đối tượng có thể kiểm sốt và khơng thể kiểm soát đối với một cấp quản lý.
Weygandt và cộng sự (2010) cho rằng KTTN là một bộ phận của KTQT mà
liên quan đến việc kiểm soát, báo cáo về thu nhập và chi phí trên cơ sở nhà quản lý
có quyền đưa ra những quyết định trong hoạt động hằng ngày về các vấn đề đó.

Emmanuel và cộng sự (1990) lại xác định: KTTN là sự thu thập tổng hợp và
báo cáo những thơng tin tài chính về những trung tâm khác nhau trong một tổ chức
(những trung tâm trách nhiệm), cũng cịn được gọi là kế tốn hoạt động hay kế tốn
khả năng sinh lợi.
Martin (2007) đã trình bày về kế toán trách nhiệm trong mối quan hệ giữa
KTNN với cơ cấu tổ chức, KTTN với kế toán chi phí, KTTN với ngân sách, KTNN
với kiểm sốt chi phí. KTTN có mối quan hệ chặt chẽ với phân cấp quản lý và với
kế tốn chi phí. Ngun tắc để thiết lập một hệ thống KTTN là phải phân chia tổ
chức thành các bộ phận, đơn vị theo từng chức năng cụ thể; phân công trách nhiệm
cho các bộ phận đã được phân chia; yêu cầu các bộ phận này phải lập các báo cáo
và thực hiện giám sát từng cấp quản lý.
Michael (1997) đã thực hiện quá trình điều tra làm thế nào các công ty thiết kế
hệ thống đánh giá hiệu năng cho các nhà quản lý cây trồng qua cơng trình
“Responsibility Accounting and Controllability: Determinants of Performance
Evaluation Systems for Plant Managers in Canada” đã đi vào nghiên cứu thực
nghiệm về KTTN.
OECD phê chuẩn Bộ Nguyên tắc Quản trị Công ty (1999), lần đầu tiên trên
thế giới có một bộ ngun tắc quản trị cơng ty chung trở thành chuẩn mực quốc tế
cho các nhà hoạch định chính sách, nhà đầu tư, cơng ty và các bên có quyền lợi liên


5

quan khác trên toàn thế giới. Bộ Nguyên tắc này tập trung vào các vấn đề quản trị
bắt nguồn từ việc tách rời quyền sở hữu và quyền kiểm soát: Đảm bảo cơ sở cho
một khuôn khổ quản trị công ty hiệu quả; Quyền của cổ đông và các chức năng sở
hữu chính; Đối xử bình đẳng đối với cổ đơng; Vai trị của các bên có quyền lợi liên
quan; Cơng bố thơng tin và tính minh bạch; và Trách nhiệm của Hội đồng quản trị.
Như vậy, KTTN là công cụ kiểm soát rất hiệu quả đã được các tác giả ngồi
nước nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau. Đây là những nội dung rất bổ ích cho

việc kế thừa để vận dụng tổ chức hệ thống KTTN trong điều kiện thực tiễn ở Việt
Nam. Tuy nhiên, có thể nói các cơng trình nghiên cứu được giới thiệu, trình bày
trên đây tập trung chủ yếu ở tầm vĩ mô, hoặc có tính khái qt mà chưa đưa ra cụ
thể về tổ chức KTTN trong loại hình cơng ty ơ tơ, trong xu thế hội nhập, phát triển
bền vững.
6.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trước sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp càng cần một
công cụ để kiểm soát hoạt động một cách hiệu quả, đó là KTTN. Trên thực tế, rất
nhiều tác giả nghiên cứu đưa ra các giải pháp và hướng hoàn thiện thơng qua các
luận án, tạp chí, bài báo và đề tài nghiên cứu khoa học. Cụ thể như sau:
Một trong những cơng trình nghiên cứu sơ khai đó là của tác giả Phạm Văn
Dược (1997) đã nghiên cứu về “Phương pháp xây dựng nội dung và tổ chức vận
dụng kế tốn quản trị vào doanh nghiệp Việt Nam”, trong đó so sánh mặt giống và
khác nhau giữa KTQT và KTTC. Tuy nhiên, do còn mới nên nghiên cứu này chỉ
mang định hướng chung cho tất cả các loại hình doanh nghiêp.
Trần Văn Dung (2002) cũng đề cập đến vấn đề liên quan đến KTTN như xây
dựng trung tâm phí cho doanh nghiệp sản xuất nói chung, tác giả xác định có 2
trung tâm là trung tâm chính và trung tâm phụ. Lập dự tốn và tính giá thành đều
phải thực hiện tại các trung tâm chi phí. Và có thể so sánh giữa dự toán và định
mức. Xuất phát từ chức năng hoạt động của doanh nghiệp hình thành nên cách phân
chia trung tâm trách nhiệm.
Nguyễn Ngọc Quang (2006) nghiên cứu về kế tốn chi phí trong doanh nghiệp


6

Việt Nam. Trong cơng trình này, tác giả đề cập tới trung tâm trách nhiệm với báo
cáo trách nhiệm và các chỉ tiêu đánh giá truyền thống như: ROI, RI.
Trần Văn Tùng (2010) với nghiên cứu “Xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá
trách nhiệm quản trị trong công ty niêm yết ở Việt Nam” cũng đã xác định được

một số điều kiện để thực hiện quy trình xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá trách
nhiệm quản trị trong các công ty niêm yết, như công ty phải xây dựng rõ động cơ,
mục tiêu chung và lựa chọn mô hình tổ chức quản lý phù hợp, phân cấp quản lý rõ
ràng, trên cơ sở đó xác lập cơ chế quản lý thành những trung tâm trách nhiệm cụ
thể; xây dựng hệ thống định mức – tiêu chuẩn liên quan đến các chỉ tiêu của các báo
cáo trách nhiệm; xác lập các phương pháp phân bổ chi phí gián tiếp và phân tích
báo cáo bộ phận; định giá sản phẩm, dịch vụ chuyển giao nội bộ.
Trong nghiên cứu của Ngô Hà Tấn, Đường Nguyễn Hưng (2013) “Quan hệ
giữa phân cấp quản lý và kế toán trách nhiệm” đã đề cập mối quan hệ giữa phân
cấp quản lý và KTTN: Việc đầu tiên trong KTTN là việc hình thành các trung tâm
trách nhiệm. Để trở thành một trung tâm trách nhiệm các bộ phận phải được phân
cấp quản lý.
Nguyễn Hữu Phú (2014) với nghiên cứu “Tổ chức kế toán trách nhiệm trong
các Tổng công ty xây dựng thuộc Bộ Giao thông vận tải” đã đánh giá thực trạng tổ
chức kế toán trách nhiệm trong các Tổng công ty xây dựng thuộc Bộ giao thông vận
tải quản lý trong những năm qua và xác lập mơ hình tổ chức kế tốn trách nhiệm
cho các Tổng công ty xây dựng trong thời gian đến. Nghiên cứu đã đưa ra được mơ
hình tổ chức cụ thể cho các Tổng công ty xây dựng nhưng vẫn cịn mang tính tổng
qt chung , chưa cụ thể cho một đối tượng Tổng công ty xây dựng nào.
Bài báo “Kế tốn trách nhiệm – vũ khí của cơng ty lớn” của Nguyễn Xuân
Trường (2008) đã nêu ra được thế nào là kế toán trách nhiệm, sự quan trọng của
việc thiết lập các trung tâm trách nhiệm trong một tổ chức, vận dụng vào thực tế. Từ
đó cho chúng ta thấy được sự cần thiết của KTTN đối với các cơng ty lớn, nó giúp
phát huy tối đa nguồn lực trong doanh nghiệp.
Hiện nay có nhiều luận văn thạc sỹ đã nghiên cứu về vấn đề KTTN, có thể liệt


7

kê một số đề tài như sau:

Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thảo Phương (2017) “Kế tốn trách nhiệm tại
Cơng ty cổ phần BITEXCO Nam Long”. Đề tài đã phản ánh được thực trạng tổ
chức kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần Bitexco Nam Long. Trên cơ sở lấy ý
kiến của những nhà quản trị các cấp tại Công ty, tác giả đã phần nào đánh giá thực
trạng tổ chức kế tốn trách nhiệm của Cơng ty này. Trên cơ sở thực tế kết hợp với
những lý luận, tác giả đã đưa ra biện pháp hoàn thiện tổ chức kế tốn trách nhiệm
tại Cơng ty.
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Quý (2016) “Kế toán trách nhiệm tại Tổng
công ty cổ phần Bảo hiểm quân đội – MIC” đã nghiên cứu hệ thống kế toán trách
nhiệm tại Tổng cơng ty, từ đó phát triển hệ thống về mặt lý thuyết và thực tiễn. Tác
giả đặc biệt đi sâu nghiên cứu với loại hình doanh nghiệp là Tổng cơng ty và với
loại hình kinh doanh dịch vụ là bảo hiểm.
Luận văn thạc sỹ của Võ Thị Phương Uyên (2014) “Kế tốn trách nhiệm tại
Cơng ty cổ phần VINAFOR Đà Nẵng” đã đánh giá thực trạng KTTN, đánh giá
những mặt đạt được và những hạn chế trong công tác tổ chức KTTN tại Công ty.
Luận văn đã tập trung giải quyết được các vấn đề trong công tác KTTN tại Công ty,
hỗ trợ thêm một công cụ đắc lực cho công tác quản lý tại doanh nghiệp.
Luận văn thạc sỹ của Đỗ Thị Thu Loan (2013) “Kế toán trách nhiệm tại Tập
đoàn Hoàng Anh Gia Lai” nêu lên những ứng dụng cơ bản của kế toán trách nhiệm
như: lập dự tốn chi phí, xác định các trung tâm trách nhiệm, đánh giá các trung tâm
này… nhằm kịp thời xử lý và cung cấp các thông tin cho việc ra quyết định của nhà
quản trị, hỗ trợ việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý tại đơn vị.
Luận văn thạc sỹ của Tôn Nữ Xuân Hương (2012) “Tổ chức công tác kế
tốn trách nhiệm tại Cơng ty cổ phần dược DANAPHA”. Sau khi áp dụng các
phương pháp nghiên cứu tác giả đã chỉ ra mặc dù Công ty đã thực hiện phân cấp
quản lý, nhưng thơng tin kế tốn chưa được tổ chức gắn với các cấp quản lý. Tác
giả đã đưa ra giải pháp cần phải tổ chức công tác KTTN tại Công ty này.
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Kim Đính (2012) “Tổ chức kế tốn trách



8

nhiệm của Công ty cổ phần Vinaconex 25” đã nghiên cứu công tác KTTN tại Công
ty Cổ phần Vinaconex 25. Luận văn phản ánh thực trạng của về tình hình phân cấp
quản lý, lập dự toán, lập báo cáo nội bộ. Từ đó đánh giá mức độ vận dụng KTTN tại
Cơng ty. Tác giả đã đưa ra giải pháp hình thành các trung tâm trách nhiệm và đưa ra
các biểu mẫu đánh giá mức độ hoàn thành. Nhưng hệ thống báo cáo trách nhiệm
của trung tâm chi phí chưa cụ thể.
Luận văn thạc sỹ của (2007) Phạm Thị Thúy Hằng “Kế tốn quản trị chi phí
và đánh giá trách nhiệm trung tâm chi phí tại Bưu Điện Thành Phố Đà Nẵng”. Kết
quả thu được cho thấy kế toán quản trị chi phí tại bưu điện thành phố đã được triển
khai song chưa thể hiện được sự phân công rõ ràng, mang tính tự phát. Từ đó tác giả
đã đưa ra giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn theo công đoạn. Đồng thời
luận văn cũng đã đưa ra một số kiến nghị thực thi các giải pháp đối với Nhà nước,
tập đoàn và đơn vị nhằm tạo ra môi trường vĩ mô và vi mô hỗ trợ cho q trình tổ
chức thực hiện cơng tác KTQT.
Nhìn chung các nghiên cứu trong nước về kế toán trách nhiệm trong những
năm gần đây bắt đầu đã đi vào cụ thể một số loại hình doanh nghiệp. Đã hệ thống
hóa được những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp
và đã đề cập đến các mơ hình tổ chức kế tốn trách nhiệm phù hợp với loại hình
doanh nghiệp như Tổng Cơng ty, Cơng ty cổ phần. Đây cũng chính là những nội
dung mà đề tài kế thừa và tham khảo trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chủ yếu tập trung vào nghiên cứu các doanh
nghiệp, các lĩnh vực khác nhau nhưng chưa đề cập nhiều đến ngành công nghiệp ô
tô ở Việt Nam. Ngành sản xuất, lắp ráp ô tô là ngành công nghiệp quan trọng trong
nền kinh tế Việt Nam hiện nay và Công ty Cổ phần Ô tô Trường Hải hiện là Công
ty đứng đầu tại thị trường Việt Nam về sản xuất, lắp ráp và phân phối ô tô. Việc
nghiên cứu về tổ chức KTTN trong loại hình cơng ty này là vấn đề hết sức cần thiết
đang đặt ra.



9

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. BẢN CHẤT, VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TỐN TRÁCH NHIỆM
1.1.1. Bản chất của kế tốn trách nhiệm
Trong quá trình quản lý, các cá nhân, các bộ phận được giao quyền ra quyết
định và trách nhiệm để thực hiện một phần hay tồn bộ cơng việc nào đó. Việc phân
quyền trong tổ chức tạo nên cơ cấu phức tạp và đòi hỏi cấp trên phải nắm được kết
quả thực hiện của cấp dưới. Vì thế, kế tốn trách nhiệm được xây dựng để theo dõi
kết quả, hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp.
Kế toán trách nhiệm là một nội dung cơ bản của kế tốn quản trị, do vậy q
trình hình thành và phát triển của kế toán trách nhiệm gắn liền với quá trình hình
thành và phát triển của kế tốn quản trị. KTTN được đề cập đầu tiên ở Mỹ vào năm
1950 trong tác phẩm "Basic organizational planning to tie in with responsibility
accounting" của Ailman [19]. Từ đó đến nay, vấn đề KTQT được quan tâm nhiều
với những quan điểm khác nhau bởi những tác giả khác nhau ở nhiều quốc gia trên
thế giới.
Nhóm tác giả Anthony và cộng sự (2012) khẳng định KTTN là một hệ thống
kế tốn có chức năng thu thập, tổng hợp và báo cáo các dữ liệu kế tốn có liên quan
đến trách nhiệm của từng nhà quản lý riêng biệt trong một tổ chức, cung cấp thông
tin nhằm đánh giá trách nhiệm và thành quả mỗi nhà quản lý tạo ra các báo cáo
chứa cả những đối tượng có thể kiểm sốt và khơng thể kiểm soát đối với một cấp
quản lý. [20]
Weygandt và cộng sự (2010) cho rằng KTTN là một bộ phận của KTQT mà
liên quan đến việc tích lũy, báo cáo về thu nhập và chi phí trên cơ sở nhà quản lý
có quyền đưa ra những quyết định trong hoạt động hằng ngày về các vấn đề đó. [23]

Emmanuel và cộng sự (1990) lại xác định KTTN là sự thu thập tổng hợp và
báo cáo những thơng tin tài chính về những trung tâm khác nhau trong một tổ chức


10

(những trung tâm trách nhiệm), cũng còn được gọi là kế toán hoạt động hay kế toán
khả năng sinh lợi. [21]
Theo các tác giả Việt Nam, Đào Văn Tài và cộng sự (2003) cho rằng kế toán
trách nhiệm là một phương pháp kế toán thu thập và báo cáo các thơng tin dự tốn
và thực tế về các “đầu vào” và “đầu ra”của các trung tâm trách nhiệm. [14]
Phạm Văn Dược, Nguyễn Thị Thu Hiền (2010) đề cập kế toán trách nhiệm là
hệ thống kế toán tập hợp kết quả theo từng lĩnh vực thuộc trách nhiệm cá nhân, bộ
phận, nhằm giám sát và đánh giá kết quả của từng bộ phận trong tổ chức. [2]
Huỳnh Lợi (2009) cho rằng kế toán trách nhiệm là một hệ thống thừa nhận
mỗi bộ phận (thành viên, con người) trong một tổ chức có quyền chỉ đạo và chịu
trách nhiệm về những nghiệp vụ riêng biệt thuộc về phạm vi quản lý của mình, họ
phải xác định, đánh giá và báo cáo cho tổ chức, thơng qua đó các cấp quản lý cao
hơn sử dụng các thông tin này để đánh giá thành quả của các bộ phận trong tổ
chức. [8]
Có quan điểm KTTN là một hệ thống tạo ra những thông tin tài chính và phi
tài chính có liên quan về những hoạt động thực tế và được lập kế hoạch của những
trung tâm trách nhiệm trong một công ty - những đơn vị trong tổ chức được đứng
đầu bởi những nhà quản lý có trách nhiệm cho kết quả hoạt động của đơn vị họ
quản lý. Những bộ phận chủ yếu bao gồm: Hệ thống dự toán ngân sách, các báo cáo
kết quả hoạt động, các báo cáo về sự biến động và những mức giá chuyển nhượng
sản phẩm, dịch vụ nội bộ giữa các bộ phận trong cơng ty.
Tóm lại, hiện có nhiều quan điểm khác nhau về KTTN, tuy nhiên chúng ta
thấy rằng sự khác nhau của các quan điểm trên được thể hiện ở cách thức nhìn nhận
của mỗi tác giả về đặc điểm, ý nghĩa và cơ chế tổ chức KTTN ở DN, sự khác nhau

đó khơng mang tính đối nghịch mà chúng cùng bổ sung cho nhau nhằm giúp chúng
ta có cái nhìn tồn diện hơn về KTTN. Từ đó có thể rút ra những vấn đề thuộc bản
chất của KTTN như sau:
Thứ nhất, KTTN là một nội dung cơ bản của KTQT và là một q trình tập
hợp và báo cáo các thơng tin được dùng để kiểm tra các quá trình hoạt động và đánh


11

giá thực hiện nhiệm vụ ở từng bộ phận trong một tổ chức. Hệ thống KTTN là một
hệ thống thông tin chính thức về mặt tài chính. Các hệ thống này sử dụng cả các
thơng tin tài chính và cả thơng tin phi tài chính.
Thứ hai, KTTN là một cơng cụ đắc lực và quan trọng nhất trong hệ thống
kiểm sốt quản lý. KTTN là cơng cụ đắc lực của hệ thống quản lý để thu thập và
báo cáo các thơng tin dự tốn và thực tế về các “đầu vào” và “đầu ra” của các trung
tâm trách nhiệm, phân tích và tìm ra các sai lệch giữa thực tế và dự tốn trên cơ sở
đó nhà quản lý tại các bộ phận có thể kiểm sốt hoạt động và chi phí phát sinh tại bộ
phận của mình. KTTN chỉ có thể được thực hiện trong đơn vị có cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý phải có sự phân quyền rõ ràng. Hệ thống KTTN ở các tổ chức khác
nhau là rất đa dạng, bao gồm các thủ tục được thể chế hóa cao với cách hoạt động
theo lịch trình đều đặn, có những nhà quản lý bộ phận được giao quyền hạn quyết
định, song cũng có những nhà quản lý bộ phận hầu như khơng có quyền hạn về sử
dụng các nguồn lực thuộc bộ phận họ quản lý.
Thứ ba, tính hai mặt của kế tốn trách nhiệm và ảnh hưởng đến thái độ của nhà
quản lý. KTTN bao gồm hai mặt: thông tin và trách nhiệm. Do hệ thống kế tốn
trách nhiệm có hai mặt thơng tin và trách nhiệm nên nó ảnh hưởng rất lớn đến hành
vi và thái độ của nhà quản lý. Ảnh hưởng có thể tích cực hoặc tiêu cực tuỳ thuộc
vào cách sử dụng hệ thống KTTN. Một hệ thống KTTN hữu ích phải thỏa mãn lý
thuyết phù hợp, nghĩa là có một cấu trúc tổ chức thích hợp nhất với mơi trường tổ
chức hoạt động, với chiến lược tổng hợp của tổ chức, và với các giá trị và sự khích

lệ của quản trị cấp cao.
1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp
KTTN thực hiện việc phân chia cấu trúc của một tổ chức thành những trung
tâm trách nhiệm khác nhau để đo lường biểu hiện của chúng. Nói cách khác, nó là
một cơng cụ để đo lường về kết quả hoạt động của một khu vực nào đó trong tổ
chức, qua đó giúp nhà quản trị kiểm soát, đánh giá trách nhiệm quản trị ở từng cấp
quản trị khác nhau. Do đó, vai trị của KTTN được thể hiện ở những nội dung sau:
KTTN cung cấp thông tin cho nhà quản trị từ cấp cao, cấp trung và cấp cơ sở. [8]


12

- Đối với nhà quản trị cấp cao:
KTTN cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng tổ chức và điều hành
của DN. KTTN xác định các trung tâm trách nhiệm, qua đó các nhà quản trị có thể
hệ thống hóa từng cơng việc ở các trung tâm trách nhiệm để thiết lập các chỉ tiêu
đánh giá. KTTN giúp nhà quản trị đánh giá, điều chỉnh các bộ phận cho thích hợp.
- Đối với nhà quản trị cấp trung:
Kế tốn trách nhiệm cung cấp thơng tin cho việc thực hiện chức năng kiểm
sốt tài chính và kiểm sốt quản lý. Thơng qua KTTN, nhà quản trị có thể phân tích,
đánh giá chi phí, doanh thu và lợi nhuận thực hiện của từng bộ phận. Đây có thể
xem là nguồn thông tin quan trọng để nhà quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
tăng doanh thu, giảm chi phí một cách hợp lý, và cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
- Đối với nhà quản trị cấp thấp:
KTTN khuyến khích nhà quản lý hướng đến mục tiêu chung của tổ chức. Mục
tiêu chiến lược của DN được gắn với các trung tâm trách nhiệm. Khi KTTN có thể
kiểm sốt được cơng tác tài chính và cơng tác quản lý sẽ điều chỉnh hoạt động
hướng đến các mục tiêu chung của doanh nghiệp. Đồng thời, bản thân các GĐ trung
tâm trách nhiệm được khích lệ hoạt động sao cho phù hợp với các mục tiêu cơ bản
của toàn DN.

KTTN có vai trị quan trọng trong cơng tác kiểm sốt và đánh giá hiệu quả của
từng bộ phận trong tổ chức.
KTTN có vai trị giúp xác định sự đóng góp của từng đơn vị, bộ phận vào lợi
ích của tồn bộ tổ chức.
Kế toán trách nhiệm cung cấp một cơ sở cho việc đánh giá chất lượng về kết
quả hoạt động của những nhà quản lý bộ phận.
KTTN được sử dụng để đo lường kết quả hoạt động của các nhà quản lý và
do đó, nó ảnh hưởng đến cách thức thực hiện hành vi của các nhà quản lý này.
Kế toán trách nhiệm thúc đẩy các nhà quản lý bộ phận điều hành bộ phận của
mình theo phương cách phù hợp với những mục tiêu cơ bản của toàn bộ tổ chức.


13

1.2. SỰ PHÂN CẤP QUẢN LÝ – CƠ SỞ CỦA KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
1.2.1. Khái niệm về phân cấp quản lý
Hệ thống KTTN gắn liền với sự phân cấp về quản lý. Nếu khơng có sự phân
cấp quản lý thì sẽ không tồn tại hệ thống KTTN hay hệ thống KTTN sẽ khơng có ý
nghĩa gì. Hệ thống KTTN chỉ tồn tại, hoạt động có hiệu quả nhất trong các tổ chức
phân quyền, ở đó quyền ra quyết định và trách nhiệm được trải rộng trong toàn tổ
chức. Các cấp quản lý khác nhau được quyền ra quyết định và chịu trách nhiệm với
phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của họ. Hoạt động của tổ chức gắn liền với hệ
thống quyền hạn, trách nhiệm của tất cả các bộ phận, thành viên. [8]
Do quy mơ, phạm vi, trình độ của các tổ chức, doanh nghiệp khác nhau. Nên
khi tiến hành phân cấp quản lý, nếu DN nhỏ mà chia ra quá nhiều cấp sẽ dẫn đến bộ
máy của đơn vị rối ren và cồng kềnh. Còn với doanh nghiệp có quy mơ lớn nếu tập
trung quyền quyết định một nơi sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thuận lợi và khó khăn trong sự phân cấp quản lý
- Thuận lợi:
Thứ nhất, sự phân cấp quản lý giúp Ban lãnh đạo cấp cao hơn không phải giải

quyết các vấn đề xảy ra hàng ngày, họ tập trung vào những công việc chiến lược,
việc lập các kế hoạch dài hạn và điều phối các hoạt động của các bộ phận trong tổ
chức, đảm bảo việc thực hiện mục tiêu chung.
Thứ hai, các nhà quản trị cấp thấp hơn sẽ chủ động hơn trong kinh doanh. Khi
các nhà quản trị cấp thấp được phân quyền thì những vấn đề phát sinh tại cấp cơ sở
có thể được giải quyết nhanh chóng, phù hợp với tình hình thay đổi của mơi trường
xung quanh. Đồng thời, sự phân cấp quản lý giúp cho nhà quản lý các cấp có sự độc
lập tương đối trong điều hành cơng việc của mình, phát triển kỹ năng, nâng cao kiến
thức chuyên môn, tăng khả năng ứng xử các tình huống và tập dượt về kỹ năng
quản lý khi được thăng tiến trong tổ chức.
Thứ ba, phân quyền sẽ giúp cho DN phản ứng kịp thời hơn với những thay đổi
trong môi trường kinh doanh phức tạp. Sự phân cấp quản lý giúp cho nhà quản lý
các cấp có sự hài lịng trong cơng việc. Từ đó, động viên được năng lực, đóng góp


×